Luận văn: Thực trạng hoạt động cho vay tại Ngân hàng Agribank

Đánh giá post

Chia sẻ chuyên mục Đề Tài Luận văn: Thực trạng hoạt động cho vay tại Ngân hàng Agribank hay nhất năm 2025 cho các bạn học viên ngành đang làm luận văn thạc sĩ tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài luận văn tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm luận văn thì với đề tài Luận Văn: Thực trạng hoạt động cho vay tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi Nhánh Thành phố Cao Lãnh tỉnh Đồng Tháp dưới đây chắc chắn sẽ giúp cho các bạn học viên có cái nhìn tổng quan hơn về đề tài sắp đến.

2.1. Tình hình hoạt động kinh doanh của Agribank TP. Cao Lãnh

Trong những năm vừa qua, mặc dù Agribank TP. Cao Lãnh là Chi nhánh loại 2 được thành lập và hoạt động trễ nhất trong tỉnh, mặt khác vấp phải sự cạnh tranh khốc liệt từ các ngân hàng đối thủ cũng như Agribank Đồng Tháp. Với sự quan tâm, chỉ đạo sâu sát của Ban lãnh đạo, sự đoàn kết, quyết tâm của toàn bộ cán bộ công nhân viên, Agribank TP. Cao Lãnh từng bước khắc phục khó khăn, ban đầu đạt được những kết quả đáng ghi nhận.

Bảng 2.1: Hoạt động kinh doanh của Agribank TP. Cao Lãnh từ năm 2019 – 2023

Đơn vị tính: Tỷ đồng 

Chỉ tiêu 2019 2020 2021 2022 2023
Tổng dư nợ   1,186   1,271  1,411   1,709  2,020
Nguồn vốn huy động  878  931  1,033   1,144  1,238
Thu dịch vụ 2.81 3.36 3.84 4.37 5.17

(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Agribank TP. Cao Lãnh từ năm 2019 đến năm 2023)

Hoạt động huy động vốn: Công tác huy động vốn đảm bảo tính thanh khoản và phục vụ cho hoạt động tín dụng được Agribank TP. Cao Lãnh xác định nhiệm vụ ưu tiên hàng đầu trong hoạt động kinh doanh. Ban giám đốc cùng các phòng đã triển khai xây dựng chiếc lược tiếp thị huy động tích cực, bằng nhiều kênh khác nhau và tận dụng tối đa các mối quan hệ, hoạt động huy động vốn bước đầu đạt được hiệu quả như sau:

Bảng 2.2: Tình hình huy động vốn của Agribank TP. Cao Lãnh qua các năm

Đơn vị tính: Tỷ đồng  Luận văn: Thực trạng hoạt động cho vay tại Ngân hàng Agribank.

Chỉ tiêu 2019 2020 2021 2022 2023
Tiền gửi không kỳ hạn 44 44 47 64 81
Tiền gửi có kỳ hạn      834      887     986   1,080  1,157
Tổng cộng       878       931   1,033    1,144   1,238 

(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Agribank TP. Cao Lãnh từ năm 2019 đến năm 2023)

Quy mô nguồn vốn huy động của Agribank TP. Cao Lãnh liên tục tăng trưởng qua các năm. Tiền gửi có kỳ hạn luôn chiếm tỷ trọng cao nhất. Năm 2019 huy động đạt 878 tỷ đồng, đến năm 2023 vốn huy động lên đến 1,238 tỷ đồng, tăng lên tới 141%. Mặc dù thị trường thành phố Cao Lãnh là thị trường khát vốn, nguồn vốn không ổn định và trải qua giai đoạn khó khăn là đại dịch Covid-19 tuy nhiên bằng nhiều hình thức huy động đa dạng như tiết kiệm dự thưởng, chương trình lãi suất bậc thang, phát hành giấy tờ có giá ngắn hạn dưới hình thức kỳ phiếu, phát hành giấy tờ có giá dài hạn dưới hình thức chứng chỉ tiền gửi dài hạn… là những kênh huy động mang lại hiệu quả cao đã giúp chi nhánh luôn hoàn thành vượt hơn kế hoạch huy động vốn được giao.

Agribank TP. Cao Lãnh thường xuyên chú trọng đào tạo đội ngũ giao dịch, người trực tiếp phục vụ khách hàng, để mang lại dịch vụ thân thiện và tiện ích. Các chỉ tiêu huy động vốn được giao đến từng cán bộ, với chế độ đãi ngộ tốt dành cho những cán bộ có hiệu quả kinh doanh cao. Kết quả là nguồn vốn của ngân hàng ngày càng tăng mạnh, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh toàn chi nhánh.

Chi nhánh thường xuyên chú trọng xây dựng văn hóa giao dịch với khách hàng, tạo sự hài lòng cho khách đến và khách đi. Nhiều cuộc thi đua huy động vốn được phát động, kết hợp với các biện pháp tiếp thị khách hàng mới và duy trì khách hàng truyền thống thông qua lãi suất linh hoạt, chương trình khuyến mãi tặng quà,… đảm bảo các giao dịch nhanh chóng, chính xác và an toàn cho khách hàng.

Hoạt động cho vay: Mặc dù tình hình kinh tế – xã hội bị ảnh hưởng nặng nề bởi đại dịch Covid-19 nhưng chi nhánh vẫn đạt mục tiêu cho vay nhờ sự chỉ đạo sát sao của Ban Giám đốc và sự đồng thuận của cán bộ nhân viên. Tổng dư nợ từ năm 2019 đến năm 2023 tăng trưởng tốt, tổng dư nợ toàn chi nhánh đạt 2,020 tỷ đồng vào cuối năm 2023, tăng 834 tỷ đồng so với năm 2019.

Chi nhánh thường xuyên theo dõi và triển khai các chương trình tín dụng ưu đãi như: tài trợ cho khách hàng xuất nhập khẩu, doanh nghiệp nhỏ và vừa, cho vay tiêu dùng với lãi suất ưu đãi dành cho khách hàng cá nhân thành thị,… Áp dụng lãi suất cho vay linh hoạt, chủ động giảm lãi suất. giúp đỡ khách hàng vượt qua khó khăn, góp phần ổn định kinh tế – xã hội. Ngoài ra, chi nhánh còn cơ cấu lại thời hạn trả nợ, giảm lãi, phí và giữ nguyên nhóm nợ, giảm áp lực tài chính cho khách hàng.

Ngoài ra, vì giảm thiểu rủi ro trong hoạt động cho vay và nhằm nâng cao chất lượng cho vay tại chi nhánh, Agribank TP. Cao Lãnh đang trong giai đoạn chuyển sản phẩm cho vay không đảm bảo bằng tài sản (cho vay sổ vay vốn) tức là khách hàng giao tài sản cho ngân hàng giữ hộ sang cho vay có thế chấp tài sản.

Agribank TP. Cao Lãnh thường xuyên theo dõi và triển khai các chương trình tín dụng ưu đãi như:, doanh nghiệp nhỏ và vừa, cho vay tiêu dùng lãi suất ưu đãi đối,… Lãi suất vay linh hoạt được áp dụng, chủ động giảm lãi suất nhằm hỗ trợ khách hàng vượt qua khó khăn, góp phần ổn định kinh tế xã hội. Ngoài ra, chi nhánh còn cơ cấu lại thời hạn trả nợ, giảm lãi, phí và giữ nguyên nhóm nợ, giảm bớt áp lực tài chính cho khách hàng.

2.2. Thực trạng hoạt động cho vay tại Agribank TP. Cao Lãnh Luận văn: Thực trạng hoạt động cho vay tại Ngân hàng Agribank.

2.2.1. Các sản phẩm và quy trình cho vay tại Agribank TP. Cao Lãnh

2.2.1.1. Cơ sở pháp lý để thực hiện hoạt động cho vay tại Agribank TP. Cao Lãnh

Agribank TP. Cao Lãnh là một chi nhánh trực thuộc hệ thống Agribank nên trên hệ thống pháp lý, quy định mà Agribank TP. Cao Lãnh áp dụng trong hoạt động cho vay bao gồm 2 loại: Văn bản của các cấp quản lý Nhà nước và Văn bản ban hành nội bộ của Agribank:

Một số văn bản tiêu biểu của các cấp quản lý Nhà nước bao gồm các bộ luật, văn bản chính phủ của Nhà nước và Ngân hàng Nhà nước ban hành như:

  • Luật thương mại 2005 (số 36/2005/QH11) do Quốc hội ban hành ngày 14 tháng 06 năm 2005.
  • Luật phá sản 2014 (số 51/2014/QH13) do Quốc hội ban hành ngày 19 tháng 06 năm 2014
  • Nghị định  số 55/2015/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 09 tháng 05 năm 2015 về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn.
  • Bộ luật dân sự 2015 (số 91/2015/QH13) do Quốc hội ban hành ngày 24 tháng 11 năm 2015.
  • Luật các tổ chức tín dụng (số 32/2024/QH15) do Quốc hội ban hành ngày 18 tháng 01 năm 2024.

Một số văn bản ban hành nội bộ trong hệ thống Agribank như:

  • Quy định số 2929/QyĐ-NHNo-TD ngày 31 tháng 12 năm 2021 của Tổng Giám đốc về đảm bảo trong hoạt động cấp tín dụng.
  • Quy chế số 656/QC-HĐTV-TD ngày 31 tháng 08 năm 2023 của Hội đồng thành viên ban hành Quy chế cho vay đối với khách hàng trong hệ thống Agirbank.
  • Quy định số 2268/QyĐ-NHNo-TD ngày 19 tháng 09 năm 2023 của Tổng Giám đốc về Quy định cho vay đối với khách hàng trong hệ thống Agribank. Luận văn: Thực trạng hoạt động cho vay tại Ngân hàng Agribank.

2.2.1.2. Các sản phẩm cho vay chính tại Agribank TP. Cao Lãnh

Một vài sản phẩm cho vay của Agribank TP. Cao Lãnh:

  • Cho vay hạn mức quy mô nhỏ: đối tượng của sản phẩm này là khách hàng cá nhân, hộ gia đình có nhu cầu vay vốn để thanh toán các chi phí hoạt động kinh doanh, nhu cầu đời sống, …
  • Cho vay hạn mức tín dụng: là sản phẩm đáp ứng nhu cầu vốn của khách hàng để sản xuất, kinh doanh thường xuyên, ổn định
  • Cho vay lưu vụ: là sản phẩm hỗ trợ khách hàng đang có dư nợ và khi khách hàng tiếp tục có nhu cầu vốn vốn sẽ được Agribank TP. Cao Lãnh kéo dài thời hạn vay vốn sang kỳ sản xuất tiếp theo
  • Cho vay dưới hình thức thấu chi tài khoản: là sản phẩm mà khách hàng sẽ được sử dụng vượt mức số tiền có trên tài khoản thanh toán không kỳ hạn của mình.
  • Cho vay phục vụ nhu cầu đời sống: Agribank TP. Cao Lãnh cho phép khách hàng là cá nhân vay tiền để thanh toán các chi phí tiêu dùng, sinh hoạt và tài chính của họ.

Trên đây là một số sản phẩm cho vay tiêu biểu Agribank TP. Cao Lãnh, ngoài ra Agribank TP. Cao Lãnh còn nhiều sản phẩm cho vay như: Cho vay qua tổ, Cấp hạn mức tín dụng dự phòng, Cho vay hợp vốn, Cho vay ưu đãi lãi suất, …

2.2.1.3. Quy trình cho vay tại Agribank TP. Cao Lãnh

Tiếp nhận, xem xét, thẩm định, phê duyệt cấp là một chuỗi quá trình liên kết thực hiện các nghiệp vụ cho vay nhằm mục đích xác định đúng đối tượng vay vốn, phòng ngừa rủi ro, nâng cao chất lượng cho vay và đáp ứng yêu cầu phục vụ tốt nhất cho khách hàng. Chuỗi các quá trình nghiệp vụ đó quy định trình tự các bước thực hiện đảm bảo hoạt động cho vay diễn ra thống nhất trên toàn hệ thống Agribank, đúng qui định của Ngân hàng Nhà nước và qui định pháp luật. Cụ thể quy trình cho vay tại Agribank TP. Cao Lãnh thực hiện theo các bước sau:

Bước 1: Tiếp thị và thu thập thông tin khách hàng

Bộ phận quan hệ khách hàng, còn được gọi là người quan hệ khách hàng, chịu trách nhiệm liệt kê các khách hàng tiềm năng và khách hàng mục tiêu, thực hiện tiếp thị khách hàng, giới thiệu sản phẩm và dịch vụ, xác định thực trạng và nhu cầu tín dụng của khách hàng và hỗ trợ khách hàng hoàn thiện hồ sơ vay vốn theo danh mục sản phẩm. Ngoài ra, nhân viên quan hệ khách hàng cần thu thập, kiểm tra thông tin của khách hàng một cách đầy đủ theo quy định gồm hồ sơ pháp lý, hồ sơ kinh tế, hồ sơ tài sản, tình hình quan hệ tại Agribank và các TCTD khác …

Bước 2: Thẩm định tín dụng kết hợp thẩm định giá tài sản đảm bảo (trong trường hợp cho vay có tài sản bảo đảm), lập báo cáo đề xuất

Người quan hệ khách hàng và bộ phận định kết hợp định giá tài sản đảm một cách trực tiếp. Kết hợp với người thẩm định, thẩm định trực tiếp khách hàng, đánh giá phương án vay vốn, tài sản bảo đảm, nguồn trả nợ của khách hàng, lập Báo cáo đề xuất cho vay và chuyển cho lãnh đạo Phòng Khách hàng kiểm soát.

Bước 3: Đề xuất cho vay Luận văn: Thực trạng hoạt động cho vay tại Ngân hàng Agribank.

Lãnh đạo Phòng Khách hàng kiểm tra thông tin của khách hàng dựa trên Báo cáo xuất cho vay và hồ sơ vay vốn; kiểm soát xem hồ sơ đầy đủ và chính xác hay không và yêu cầu thông tin bổ sung nếu cần thiết. Sau đó chuyển Báo cáo đề xuất cho vay/Báo cáo thẩm định cho Hội đồng tín dụng/Người quyết định cho vay thực hiện các bước tiếp theo.

Bước 4: Hội đồng tín dụng

Trong trường hợp phải thông qua hội đồng tín dụng thì Hội đồng tín dụng sau khi thông qua Báo cáo đề xuất cho vay và thống nhất ý kiến thì Hội đồng tín dụng sẽ chuyển Báo cáo đề xuất cho vay/Báo cáo thẩm định kèm Biên bản họp Hội đồng tín dụng cho Người quyết định cho vay tức Giám đốc hoặc người được ủy quyền phê duyệt.

Bước 5: Quyết định cho vay

Người quyết định cho vay sẽ căn cứ vào hồ sơ vay vốn, Báo cáo đề suất cho vay, Báo cáo thẩm định (nếu có), Biên bản họp Hội đồng tín dụng (nếu có) sẽ xem xét quyết định cho vay hay không theo thẩm quyền.

Bước 6: Giải ngân, quản lý sau cho vay và thu hồi nợ

Căn cứ vào phê duyệt của Người quyết định cho vay, nhân viên quan hệ khách hàng sẽ khai báo thông tin lên hệ thống; lập Hợp đồng tín dụng, Hợp đồng thế chấp,

Giấy nhận nợ, Công chứng, Đăng ký giao dịch bảo đảm … và chuyển hồ sơ cho Phòng Kế toán Ngân quỹ thực hiện việc giải ngân cho khách hàng.

Người quản lý nợ vay thường xuyên nhắc nợ và định kỳ kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay để bảo đảm khách hàng sử dụng vốn vay đúng mục đích để ngăn ngừa rủi ro cho Agribank. Người kiểm soát khoản vay đôn đốc, giám sát việc thực hiện của Người quản lý nợ vay. Người quyết định cho vay chỉ đạo, kiểm tra việc kiểm tra, giám sát nợ vay.

Cuối cùng, khi khách hàng đã hoàn thành các nghĩa vụ tài chính của họ với Agribank, chẳng hạn như trả hết nợ gốc, nợ lãi và phí thì Phòng Khách hàng hỗ trợ khách hàng thanh lý hợp đồng và Phòng Kế toán Ngân quỹ giải chấp tài sản cho khách hàng.

2.2.2. Thực trạng hoạt động cho vay tại Agribank TP. Cao Lãnh giai đoạn 2019 – 2023 Luận văn: Thực trạng hoạt động cho vay tại Ngân hàng Agribank.

2.2.2.1. Cơ cấu dư nợ cho vay theo kỳ hạn

Bảng 2.3: Cơ cấu dư nợ theo kỳ hạn tại Agribank TP. Cao Lãnh trong giai đoạn 2019 -2023

Đơn vị tính: Tỷ đồng

Chỉ tiêu 2019 2020 2021 2022 2023
Tổng dư nợ 1,186 1,271 1,411 1,709 2,020
– Dư nợ cho vay  ngắn hạn  742  852  1,037 1,309  1,586
+ Tỷ trọng 62.53% 67.03% 73.48% 76.61% 78.53%
– Dư nợ cho vay trung, dài hạn 444 419 374 400 433
+ Tỷ trọng 37.44% 32.95% 26.53% 23.38% 21.45%

(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Agribank TP. Cao Lãnh từ năm 2019 đến năm 2023)

Qua bảng 2.3 có thể nhận thấy rõ cơ cấu dư nợ tại Agribank TP. Cao Lãnh chi thành 3 loại kỳ hạn: Ngắn hạn, trung hạn, dài hạn. Trong đó, dư nợ trung hạn và dài hạn luôn được chi nhánh quan tâm và cơ cấu trong tổng dư nợ toàn chi nhánh.

Dư nợ cho vay ngắn hạn từ năm 2019 – 2023 liên tục tăng trưởng mạnh qua các năm (742 tỷ đồng năm 2019 chiếm 62.53% tổng dư nợ lên 1,568 tỷ đồng năm 2023 chiếm 78.53% tổng dư nợ cho vay) chứng tỏ Agribank TP. Cao Lãnh đã chú trọng công tác cơ cấu lãi suất nhằm cải thiện lãi suất đầu ra, đầu vào nhằm thực thiện kế hoạch tài chính được giao. Đồng thời, chi nhánh còn xuất sắc trong việc tiếp thị, phục vụ hiệu quả cho khách hàng hiện tại và mở rộng nỗ lực thu hút khách hàng mới. Ban hành chính sách dựa trên các tiêu chí phân loại, đánh giá, thiết lập và thực hiện các khoản vay thông qua các thỏa thuận khung, hợp đồng hạn mức tín dụng thông thường. Cách tiếp cận này giảm thiểu thủ tục vay vốn nhưng vẫn đảm bảo an toàn tín dụng, sử dụng nhiều hình thức cho vay sáng tạo, linh hoạt và nâng cao chất lượng cho vay. Các khoản vay ngắn hạn chủ yếu là cho vay hạn mức của các doanh nghiệp vừa và nhỏ để bổ sung vốn lưu động cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Những khoản vay này thường ít rủi ro hơn vì thời hạn ngắn khiến điều kiện kinh doanh ít biến động hơn và tài chính của khách hàng dễ quản lý hơn. Ngoài ra, nguồn vốn ngắn hạn luôn sẵn có hơn nguồn vốn trung và dài hạn. Tuy nhiên, rủi ro thấp khi cho vay ngắn hạn cũng dẫn đến lợi nhuận thấp hơn so với cho vay trung và dài hạn do lãi suất thấp hơn.

Dư nợ cho vay trung, dài hạn các năm thường chiếm tỷ lệ thấp so với tổng dư nợ và có dấu hiệu giảm dần qua các năm. Năm 2019 dư nợ cho vay trung, dài hạn là 444 tỷ đồng chiếm 37.44% so với tổng dư nợ. Đến năm 2021, dư nợ cho vay trung dài hạn có sự suy giảm xuống còn 374 tỷ đồng do bị tác động bởi đại dịch và đến năm 2023 dư nợ cho vay trung, dài hạn có tăng trưởng dần nhưng với còn thấp hơn so với năm 2019 là 433 tỷ đồng chiếm 21.45% tổng dư nợ. Nguyên nhân thực tế là do sau ảnh hưởng nặng nề của dịch Covid-19 khiến nền kinh tế khó khăn nhưng người dân lại đổ xô đi đầu tư kinh doanh bất động sản khiến giá đất tăng cao qua các năm. Điều này làm cho Agirbank TP. Cao Lãnh cũng thận trọng hơn trong việc cấp vốn cho vay tiêu dùng. Một nguyên nhân khác khiến dư nợ cho vay trung, dài hạn khó tăng trưởng là khi khách hàng được giải ngân vốn vay và trả dần hàng tháng và theo phân kỳ của ngân hàng. Vì để tăng trưởng được dư nợ cho vay trung, dài hạn thì người tăng trưởng dư nợ thì vừa phải bù đắp được dư nợ khách hàng vừa trả bớt trong năm. Ngoài ra, cho vay trung, dài hạn thường chứa đựng nhiều rủi ro hơn cho vay ngắn hạn, đặc biệt trong bối cảnh hiện nay. Chính vì vậy, chi nhánh cần phải cơ cấu lại dư nợ cho vay theo kỳ hạn sao cho hợp lý và hoàn thành chỉ tiêu được giao.

2.2.2.2. Cơ cấu dư nợ cho vay theo tài sản bảo đảm Luận văn: Thực trạng hoạt động cho vay tại Ngân hàng Agribank.

Trên thực tế, tài sản bảo đảm là biện pháp bảo đảm cho khoản vay của khách hàng tại các ngân hàng và khả năng trả nợ của khách hàng là điều kiện cần thiết để một ngân hàng cân nhắc việc cho vay và Agribank TP. Cao Lãnh cũng không phải ngoại lệ.

Dư nợ cho vay có tài sản bảo đảm tại chi nhánh luôn chiếm tỷ trọng cao.

Bảng 2.4: Cơ cấu dư nợ cho vay phân theo tài sản bảo đảm tại Agribank TP. Cao Lãnh trong giai đoạn 2019 – 2023

Đơn vị tính: Tỷ đồng

Chỉ tiêu 2019 2020 2021 2022 2023
Tổng dư nợ 1,186 1,271 1,411 1,709 2,020
– Dư nợ có tài sản bảo đảm 798 860 950 1,239  1,605
+ Tỷ trọng 67.28% 67.66% 67.33% 72.50% 79.46%
– Dư nợ không có tài sản bảo đảm 388 411 461 470 415
+ Tỷ trọng 32.72% 32.34% 32.67% 27.50% 20.54%

(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Agribank TP. Cao Lãnh từ năm 2019 đến năm 2023)

Dựa trên bảng số liệu trên, dư nợ cho vay đối với khách hàng có tài sản bảo đảm năm 2019 đạt 798 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 67.28%. Đến năm 2023, dư nợ cho vay đối với khách hàng có tài sản bảo đảm là 1,605 tỷ đồng chiếm 79.46%, tăng 807 tỷ đồng tương ứng tăng 101,13%. Trong khi đó, dư nợ cho vay không có tài sản bảo đảm tuy có tăng từ năm 2019 là 388 tỷ đồng đến năm 2021 là 461 tỷ đồng nhưng có xu hướng giảm dần về giá trị cũng như tỷ trọng trong tổng dư nợ cho vay đến năm 2023. Cụ thể, cho vay không có tài sản bảo đảm năm 2023 đạt 415 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 20.54% trong tổng dư nợ.

Như vậy, ta thấy dư nợ cho vay của Agribank TP. Cao Lãnh chủ yếu là dư nợ vay có tài sản bảo đảm (luôn chiếm tỷ trọng trên 67%). Tỷ lệ dư nợ không có tài sản bảo đảm khá thấp. Điều này cho thấy cơ cấu dư nợ giúp đảm bảo an toàn nguồn vốn cho chi nhánh trong trường hợp rủi ro khách hàng không có khả năng thanh toán cho ngân hàng và tăng cường chất lượng các khoản vay. Tuy nhiên, việc này sẽ làm cho khách hàng khó tiếp cận vốn. Mặc dù vậy, chi nhánh vẫn áp dụng chính sách cho vay bắt buộc có tài sản bảo đảm để bảo đảm an toàn nguồn vốn, tránh rủi ro mất vốn nên con số cho vay không có tài sản bảo đảm tiếp tục giảm.

2.2.2.3. Tỷ lệ nợ quá hạn

Chất lượng cho vay là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến tăng trưởng dư nợ, điều đó được thể hiện qua tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ. Nó có quan hệ mật thiết đến rủi ro trong hoạt động cho vay và góp phần làm giảm thiểu rủi ro, nâng cao chất lượng cho vay trong hoạt động kinh doanh của Agirbank TP. Cao Lãnh. Ban Giám đốc Agirbank TP. Cao Lãnh hiểu rõ những vấn đề trên và luôn đồng lòng chỉ đạo bộ phận cho vay không đánh đổi giữa sự phát triển quy mô và chất lượng cho vay, tỷ lệ nợ quá hạn của chi nhánh luôn ở mức cho phép. Luận văn: Thực trạng hoạt động cho vay tại Ngân hàng Agribank.

Bảng 2.5: Dư nợ cho vay theo nhóm nợ và tỷ lệ nợ quá hạn của Agribank TP. Cao Lãnh trong giai đoạn 2019 2023

Đơn vị tính: Tỷ đồng

Chỉ tiêu 2019 2020 2021 2022 2023
Dư nợ cho vay  1,185.60   1,270.80   1,411.20   1,708.80   2 ,019.60 
– Nợ Nhóm 1   1,172.78   1,255.46   1,357.07   1,666.68   2 ,011.32
– Nợ Nhóm 2 7.78       11.54 47.99 38.09   6.72
– Nợ Nhóm 3 0 0.20 1.52 0.01 0
– Nợ Nhóm 4 0 0 0.55 0 0.44
– Nợ Nhóm 5 5.04 3.59 4.07 4.02 1.12
Dư nợ quá hạn 12.82 15.34 54.13 42.12 8.28
– Tỷ lệ nợ quá hạn 1.08% 1.21% 3.84% 2.46% 0.41%

(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Agribank TP. Cao Lãnh từ năm 2019 đến năm 2023)

Qua bảng 2.5 ta thấy dư nợ quá hạn từ năm 2019 là 12.82 tỷ đồng đến 54.13 tỷ năm 2021 đồng và giảm mạnh xuống 8.28 tỷ đồng năm 2023. Vì trong giai đoạn đại dịch kéo dài làm ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của khách hàng từ đó làm ảnh hưởng đến Agribank TP. Cao Lãnh. Tuy nhiên đến năm 2022, thông qua chỉ đạo kịp thời sát sao của Ban Giám Đốc của Agribank TP. Cao Lãnh nói riêng và Agribank Đồng Tháp nói chung trong việc đưa ra những biện pháp giải quyết những khoản nợ quá hạn và qua đó thấy tỷ lệ nợ quá hạn giảm mạnh từ năm 2022 đến năm 2023. Từ đó cho thấy rằng chất lượng cho vay tại Agribank TP. Cao Lãnh đã ngày càng được cải thiện. Tỷ lệ đó được thể hiện qua Biểu đồ sau:

2.2.2.4. Tỷ lệ nợ xấu

Ngân hàng nào khi hoạt động kinh doanh cũng sẽ gặp phải vấn đề nợ xấu. Những rủi ro đó gây ra nhiều tổn thất cho ngân hàng. Agribank TP. Cao Lãnh luôn thận trọng trong công việc xử lý nợ xấu phát sinh nhằm giảm thiểu rủi ro cho chi nhánh.

Bảng 2.6: Tỷ lệ nợ xấu tại Agribank TP. Cao Lãnh trong giai đoạn 2019 – 2023

Đơn vị tính: Tỷ đồng

Chỉ tiêu 2019 2020 2021 2022 2023
Tổng dư nợ  1,185.60   1,270.80   1,411.20   1,708.80   2,019.60 
– Dư nợ xấu 5.04 3.79 6.14 4.03 1.56
+ Tỷ lệ nợ xấu 0.43% 0.30% 0.44% 0.24% 0.08%

(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Agribank TP. Cao Lãnh từ năm 2019 đến năm 2023)

Qua bảng 2.5 ta thấy tỷ lệ xấu có dấu hiệu giảm dần trong giai đoạn từ 2019 – 2020 từ 0.43% xuống còn 0.3% mặc dù dư nợ cho vay tăng nhưng tỷ lệ nợ xấu lại giảm cho thấy Agribank TP. Cao Lãnh kiểm soát chất lượng cho vay tốt. Tuy nhiên đến năm 2021 do ảnh hưởng trực tiếp từ đại dịch, nợ xấu đã tăng lên đáng kể từ 3.79 tỷ đồng năm 2020 lên đến 6.14 tỷ đồng năm 2021, tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ tăng đến 0.44% – tỷ lệ cao nhất trong gian đoạn 2019 – 2020. Ngoại trừ nguyên nhân chính bị ảnh hưởng bởi đại dịch thì dư nợ xấu còn bị ảnh hưởng từ việc chuyển nhóm nợ theo CIC của các món vay có dư nợ vay tại TCTD khác mà chủ yếu là các khoản vay trả góp ở các công ty tài chính chuyển nhóm nợ vào dịp cuối năm từ đó cho thấy việc quản lý khoản vay của khách hàng của nhân viên tín dụng chưa được sát sao. Tuy nhiên theo Bảng 2.5 thì tỷ lệ nợ xấu của Agribank TP. Cao Lãnh đã giảm dần từ 0.44% năm 2021 xuống còn 0.24% năm 2022 và giảm mạnh xuống còn 0.08% năm 2023 cho thấy Agribank TP. Cao Lãnh đã mạnh tay trong việc xử lý nợ có bằng việc chủ động phân tích, đánh giá, đề ra các giải pháp thu hồi phù hợp và triển khai các giải pháp để tháo gỡ khó khăn cho khách hàng vượt qua đại dịch đề nhăm đạt chỉ tiêu được giao của Agribank Đồng Tháp là tỷ lệ nợ xấu phải thấp hơn 0. 3% Tổng dư nợ. Tỷ lệ nợ xấu giảm dần được thể hiện qua biểu đồ sau:

Chất lượng cho vay luôn là mục tiêu được chi nhánh quan tâm hàng đầu, đi cùng với sự tăng trưởng tín dụng cũng phải đi đôi với an toàn. Chính vì thế Agribank TP. Cao Lãnh luôn cần kiết soát chất lượng cho vay và đảm bảo an toàn trong hoạt động kinh doanh của mình. Luận văn: Thực trạng hoạt động cho vay tại Ngân hàng Agribank.

2.2.2.5. Kết quả khảo sát mức độ hài lòng từ khách hàng

Để đánh giá sự hài lòng của khách hàng đối với hoạt động cho vay nói chung và chất lượng cho vay của Agribank TP. Cao Lãnh nói chung nói riêng. Tác giả đã sử dụng phương pháp phân tích dữ liệu sơ cấp thông qua thang đo Likert 5 và tính toán trên Excel. Trong đó theo Resis Linkert (1932) thì thang đo 5 khoảng cách (hay còn gọi là thang Likert 5 mức độ) là một công cụ đo lường tâm lý học dùng để đánh giá thái độ, quan điểm, hoặc cảm nhận của một đối tượng đối với một vấn đề cụ thể.

Cụ thể, khách hàng được tác giả yêu cầu đánh giá về mức độ hài lòng của họ đối với chất lượng cho vay của Agribank TP. Cao Lãnh và chọn một trong năm mức độ thường được xác định như sau: Các mức trung bình có ý nghĩa như sau: 1: Rất không đồng ý; 2: Không đồng ý; 3: Bình thường; 4: Đồng ý; 5: Rất đồng ý. Thang đo này giúp tác giả thu thập dữ liệu định lượng về cảm nhận và quan điểm của khách hàng, từ đó có thể phân tích và rút ra các kết luận có giá trị về mức độ hài lòng của khách hàng đối với chất lượng cho vay được khảo sát.

Mẫu phiếu điều tra được tác giả sử dụng, nghiên cứu và gửi đến hơn 260 khách hàng đang sử dụng dịch vụ cho vay tại Agribank TP. Cao Lãnh. Số phiếu tác giả thu về được là 250 phiếu hợp lệ và 10 phiếu không hợp lệ với mực đồ hài lòng từ thấp đến cao theo thang đo từ 1 đến 5 để đánh giá chất lượng cho vay tại Agribank TP. Cao Lãnh. Sau khi tổng hợp và xử lý số liệu ta lấy được bảng kết quả sau:

Bảng 2.7: Kết quả khảo sát mức độ hài lòng của khách hàng về chất lượng cho vay tại Agribank TP. Cao Lãnh

STT Các yếu tố Mức độ hài lòng Điểm trung bình 
1 2 3 4 5
A Đánh giá độ tin cậy
1 Agribank TP. Cao Lãnh là ngân hang có uy tín cao 0 0 40 165 45 4.02
2 Thông tin của khách hàng luôn được Agribank TP. Cao Lãnh bảo mật 0 0 0 105 145 4.58
3 Các sản phẩn vay vốn của Agribank TP. Cao Lãnh đúng như những gì đã quảng cáo 4 23 45 4 174 4.28
4 Khả năng thẩm định khoản vay của Agribank TP. Cao Lãnh rất tốt 8 11 60 62 109 4.01
5 Agribank TP. Cao Lãnh đáp ứng dịch vụ cho vay đúng thời điểm như đã hứa 14 35 35 79 87 3.76
B Đánh giá khả năng đáp ứng
1 Các gói sản phẩm và lãi suất của Agribank TP. Cao Lãnh phù hợp với khách hàng 0 15 45 75 115 4.16
2 Khách hàng dễ dàng tìm hiểu và tiếp cận các sản phẩm của Agribank TP. Cao Lãnh 2 18 50 80 100 4.03
3 Nhân viên của Agribank TP. Cao Lãnh luôn nhiệt tình giúp đỡ 9 14 41 87 99 4.01
4 Nhân viên của Agribank TP. Cao Lãnh luôn giải đáp nhanh chóng và thỏa mãn những thắc mắc của bạn 4 9 55 65 117 4.13
5 Nhân viên của Agribank TP. Cao Lãnh hướng dẫn các thủ tục đầy đủ và dễ hiểu 6 10 19 84 131 4.30
C Đánh giá dựa trên sự bảo đảm
1 Nhân viên của Agribank TP. Cao Lãnh có đầy đủ chuyên môn nghiệp vụ 8 12 46 81 103 4.04
2 Nhân viên của Agribank TP. Cao Lãnh tạo được niềm tin với khách hàng 8 10 46 83 103 4.05
3 Nhân viên của Agribank TP. Cao Lãnh có tinh thần trách nhiệm cao trong công việc 3 13 40 100 94 4.08
4 Nhân viên của Agribank TP. Cao Lãnh có đạo đức nghề nghiệp chuẩn mực 4 12 33 86 115 4.18
5 Các sản phẩm cho vay có chất lượng cao và đảm bảo lợi ích cho khách hàng 1 12 33 97 107 4.19
D Đánh giá dựa trên sự đồng cảm            
1 Nhân viên của Agribank TP. Cao Lãnh luôn lắng nghe nhu cầu của khách hàng 1 15 27 74 133 4.29
2 Nhân viên của Agribank TP. Cao Lãnh luôn chia sẻ với khách hàng trước khi giới thiệu sản phẩm 6 12 33 95 104 4.12
3 Nhân viên của Agribank TP. Cao Lãnh luôn nhiệt tình, lịch sự và niềm nở mỗi khi gặp khách hàng 0 14 19 78 139 4.37
4 Agribank TP. Cao Lãnh có chính sách ưu đãi hơn đối với khách hàng truyền thống 9 13 27 77 124 4.18
5 Agribank TP. Cao Lãnh luôn quan tâm đến khách hàng vào các dịp lễ, tết 4 13 33 97 103 4.13
E Đánh giả dựa trên phương tiện hữu hình
1 Cơ sở vật chất trang thiết bị của Agribank TP. Cao Lãnh hiện đại, trụ sở khang trang, rộng rãi 0 15 50 78 107 3.11
2 Quầy giao dịch tại Agribank TP. Cao Lãnh gọn gàng, sạch sẽ 0 0 35 73 142 4.43
3 Hồ sơ thủ tục tín dụng của Agribank TP. Cao Lãnh đơn giản, dễ hiểu 3 13 31 71 132 4.26
4 Trang phục của nhân viên Agribank TP. Cao Lãnh nhã nhặn và lịch sự 4 12 38 56 140 4.26
5 Khách hàng dễ dàng tiếp cận với các sản phẩm mới của Agribank TP. Cao Lãnh qua truyền thông của ngân hàng 5 14 55 66 110 4.05

(Nguồn: Kết quả khảo sát) Luận văn: Thực trạng hoạt động cho vay tại Ngân hàng Agribank.

Qua kết quả khảo sát của Bảng 2.7 thì phần lớn khách hàng vay vốn tại Agribank TP. Cao nhận diện ngân hàng có uy tín tốt khi điểm trung bình đạt 4.02/5 và không có ai đánh giá tiêu cực (mức 1 và mức 2). Với mức điểm cao nhất trong các yếu tố là 4.58 thì khả năng bảo mật thông tin của khách hàng luôn là vấn đề quan trọng của Agribank TP. Cao Lãnh nói riêng và Agribank nói chung đã thể hiện niềm tin tuyệt đối vủa khách hàng đối với vần đề này. Đây là các yếu tố rất quan trọng vì một khi đã được tin tưởng, trong tiềm thức của khách hàng, mỗi khi có nhu cầu sử dụng dịch vụ của ngân hàng, họ sẽ tìm ngay đến Agribank. Kết quả khảo sát trên còn được thể hiện qua các biểu đồ sau:

Biểu đồ 2.4: Tỷ lệ mức độ hài lòng của khách hàng đối với chất lượng cho vay

Khi khảo sát về quy trình, thủ tục cho vay và khả năng đáp ứng của Agribank TP. Cao Lãnh cũng cho thấy khách hàng không gặp khó khăn khi trong quá trình giao dịch và quá trình thẩm định điều kiện vay vốn được ngân hàng đánh giá chuyên nghiệp, nghiêm túc. Ngoài ra, khi xác định điều kiện cho vay, Agribank TP. Cao Lãnh luôn dựa vào khách hàng để thu thập thông tin về nghề nghiệp, độ tuổi, khả năng trả nợ… để đưa ra quyết định cho vay.

Qua kết quả khảo sát của Bảng 2.7 và tỷ lệ mức độ hài lòng của Biểu đồ 2.4 cũng cho thấy, Agribank TP. Cao Lãnh khi cho vay đã áp dụng lãi suất tương đối hấp dẫn, ổn định, ít biến động trong thời gian vay và có hỗ trợ khách hàng trong và sau đại dịch Covid-19 nên được khách hàng đánh giá cao. Điều này đạt được nhờ chính sách kiểm soát lãi suất của Agribank. Ngoài ra, danh mục sản phẩm đa dạng, phong phú đáp ứng được nhu cầu, mục đích vay vốn của khách hàng và quy trình cho vay cũng được khách hàng đánh giá khá tốt cũng là động lực giúp Agribank TP. Cao Lãnh không ngừng hoàn thiện.

Khi khảo sát chất lượng cơ sở vật chất của chi nhánh, khách hàng đánh giá chất lượng cơ sở vật chất của Agribank City. Cao Lãnh chưa được khang trang, bắt mắt (Điểm trung bình đạt 3.11/5 theo Bảng 2.7), vì trụ sở chi nhánh hiện tại đã cũ và vẫn phải thuê của thành phố nên việc chủ động sửa chữa vẫn còn hạn chế vì rất khó xin phép. Ngoài ra, công nghệ truyền dẫn của hệ thống đôi khi có lỗi gây gián đoạn, ảnh hưởng đến tốc độ xử lý, gây chậm trễ cho khách hàng và việc quảng bá hình ảnh của Agribank TP. Cao Lãnh qua các phương tiện truyền thông còn ít nên ảnh hưởng tới việc thu hút khách hàng.

Nhờ các điểm trung bình cao trên hầu hết các yếu tố, có thể thấy Agribank TP. Cao Lãnh nhận được phản hồi tích cực từ khách hàng. Kết quả khảo sát sự hài lòng của khách hàng về chất lượng khoản vay tại Agribank TP. Cao Lãnh có thể thấy khách hàng hài lòng ở mức đồng ý (đạt 4,12/5 điểm). Tuy nhiên, trong quá trình phát triển và nâng cao chất lượng cho vay thì vẫn có nhiều lĩnh vực cần cải thiện, đặc biệt là việc cải thiện cơ sở vật chất. Những phản hồi này sẽ giúp Agribank TP. Cao Lãnh xây dựng chiến lược cải tiến dịch vụ để nâng cao hơn nữa sự hài lòng của khách hàng và nâng cao chất lượng cho vay.

2.3. Đánh giá thực trạng chất lượng cho vay tại Agribank TP. Cao Lãnh Luận văn: Thực trạng hoạt động cho vay tại Ngân hàng Agribank.

2.3.1. Những kết quả đạt được

Trong thời gian qua, kết quả cho vay từ năm 2019 đến năm 2023 liên tục tăng trưởng góp phần nâng cao uy tín và quy mô tín dụng của chi nhánh, tạo niềm tin cho khách hàng đối với dịch vụ của chi nhánh đồng thời góp phần để Agribank TP. Cao Lãnh hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Không những thế, Agribank TP. Cao Lãnh luôn tự trao dồi, nâng cao kỹ năng qua lý để nâng cao chất lượng cho vay để giảm tối đa rủi ro. Cùng với sự phát triển cho vay, Agribank TP. Cao Lãnh đạt được các kết quả sau:

Thứ nhất, các khoản cho vay được đa dạng hóa trên nhiều ngành, lĩnh vực, kỳ hạn trả nợ, đảm bảo dư nợ cho vay không tập trung quá mức vào một ngành, lĩnh vực nào. Sự phân bổ này giảm thiểu rủi ro cho vay theo ngành cụ thể. Về tiền tệ, các khoản vay chủ yếu được phát hành bằng nội tệ cho các cá nhân và doanh nghiệp trong nước, cho phép kiểm soát mục đích sử dụng vốn dễ dàng hơn.

Thứ hai, số lượng khách hàng vay vốn ngày càng tăng cho thấy Agribank TP. Cao Lãnh khá thành công trong việc giữ chân khách hàng truyền thống từ đó tạo được niềm tin và thu hút nhiều khách hàng mới đến với ngân hàng.

Thứ ba, chi nhánh đã xây dựng cơ chế lãi suất linh hoạt, bám sát lãi suất của các ngân hàng khác nhưng không vượt quá quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Agribank. Các mức lãi suất này cũng dựa trên cơ chế thỏa thuận phù hợp với khách hàng cá nhân, pháp nhân và lịch sử tín dụng của họ, từ đó đưa ra mức lãi suất phù hợp.

Chiến lược này giúp nâng cao năng lực cạnh tranh của chi nhánh và mở rộng quy mô tín dụng.

Thứ tư, luôn thực hiện chỉ đạo của Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Agribank, chi nhánh ưu tiên ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát và tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng tiếp cận vốn vay. Chính sách linh hoạt hỗ trợ hộ sản xuất, doanh nghiệp nhỏ, doanh nghiệp trong lĩnh vực nông nghiệp nông thôn, đáp ứng nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Các chương trình tiếp cận hướng dẫn khách hàng chuẩn bị hồ sơ vay hợp lý, hỗ trợ thủ tục vay vốn nhanh chóng, suôn sẻ. Sự tham gia này làm sâu sắc thêm mối quan hệ với địa phương của chi nhánh thông qua phương pháp tư vấn.

Thứ năm, chi nhánh xây dựng và hoàn thiện các chính sách tín dụng linh hoạt, cạnh tranh và phù hợp với mục tiêu chung của ngân hàng. Ưu tiên khách hàng có hoạt động sản xuất kinh doanh hiệu quả, tình hình tài chính minh bạch, phương án kinh doanh khả thi, sử dụng dịch vụ ngân hàng thường xuyên, lượng tiền gửi lớn, tài sản thế chấp đảm bảo cho khoản vay.

Thứ sáu, công tác thanh tra, kiểm soát được tăng cường, thực hiện thường xuyên, liên tục thông qua bộ phận thanh tra độc lập và đội ngũ nhân viên tín dụng giám sát khoản vay. Chi nhánh tiến hành kiểm tra khách hàng trước, trong và sau khi cho vay, đồng thời xem xét các vấn đề về thị trường, sản phẩm tiêu dùng, thu nhập của khách hàng cùng các yếu tố khác trong phạm vi cho phép.

Thứ bảy, hiện nay có hơn 100% nhân viên tín dụng tại chi nhánh có trình độ đại học hoặc trên đại học. Lực lượng lao động tương đối trẻ có đặc điểm là nhiệt tình và cống hiến, đóng góp tích cực cho vai trò của họ.

Thứ tám công tác quản lý nợ quá hạn, nợ xấu của chi nhánh tương đối tốt vì tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu luôn ở mức an toàn (nợ quá hạn dưới 3%, nợ xấu dưới 2%) và thấp hơn nhìu cho với các chi nhánh trong cùng hệ thống Agribank.

2.3.2. Những tồn tại và hạn chế Luận văn: Thực trạng hoạt động cho vay tại Ngân hàng Agribank.

Mặc dù đã đạt được một số kết quả khả quan, nhưng vẫn còn có một số hạn chế đối với hoạt động cho vay của chi nhánh:

Số lượng khách hàng vay vốn tăng lên nhưng so với tiềm năng và số lượng người dân sinh sống trên địa bàn thành phố Cao Lãnh thì khả năng tiếp cận các sản phẩm của Agribank TP. Cao Lãnh từ phí khách hàng vẫn còn thấp, chiếm tỷ lệ nhỏ,

Cơ cấu vay còn một số hạn chế. Cơ cấu dư nợ theo thời gian vay chưa thực sự hợp lý vì khoản vay của chi nhánh còn chủ yếu là cho vay ngắn hạn (chiếm trên 62% tổng dự nợ) trong khi đó tỷ trọng cho vay trung, dài hạn còn thấp. Dư nợ cho vay khách hàng có tài sản bảo đảm chiếm tỷ trọng tương đối lớn từ đó sẽ hạn chế khách hạn tiếp cận với vốn vay.

Công tác kiểm soát trong và sau khi cho vay còn lỏng lẻo, mang tính hình thức, nhân viên tín dụng chưa thực sự chú trọng vào khâu giám sát sau khi giải ngân và thường không nắm được những thay đổi về tình hình hoạt động kinh doanh, tình hình tài chính của khách hàng để có những điều chỉnh cho phù hợp, thông tin tín dụng không được cập nhật đầy đủ, dẫn đến việc thẩm định chất lượng không cao dẫn đến chất lượng cho vay đang có xu hướng bị giảm sút.

Chất lượng thẩm định, đánh giá phương án kinh doanh còn kém và còn nhiều hạn chế. Ở tại chi nhánh, một vài nhân viên tín dụng được phân công quản lý danh mục khách hàng rất lớn. Vì nếu nhân viên tín dụng quản lý một số lượng khách hàng cụ thể, họ có thể hiểu thông tin mà khách hàng cung cấp và giám sát hoạt động kinh doanh của khách hàng tốt hơn. Hiện tại, trong quá trình phân tích tài chính của khách hàng thì việc đánh giá chỉ giới hạn ở việc so sánh các chỉ số và hệ số từ các giai đoạn khác nhau mà không tham khảo mức trung bình ngành hoặc các hoạt động đơn vị tương tự do Việt Nam chưa có khung pháp lý. Do đó, các chỉ số thiết yếu thường không được tính toán do hạn chế về thời gian.

Quy trình cho vay chưa được hoàn thành và sự phối hợp giữa các bộ phận trong ngân hàng chưa được chặt chẽ. Bộ phận tác nghiệp chỉ làm nhiệm vụ hạch toán mà chưa soi xét kỹ lại các nội dung của hồ sơ đã đủ điều kiện giải ngân vốn vay như trong thông báo phê duyệt hay chưa.

Quy trình cho vay còn phụ thuộc quá nhiều vào đánh giá chủ quan của nhân viên tín dụng. Tại Agribank TP. Cao Lãnh, để thực hiện một món vay thì nhân viên tín dụng là người thực hiện tất cả các công việc như thu thập thông tin khách hàng, phân tích đánh giá khách hàng, kiểm tra tính hợp lệ hợp pháp các tài liệu mà khách hàng cung cấp, khả năng trả nợ, kiểm tra biện pháp bảo đảm và khả năng xử lý của tài sản bảo đảm. Sau khi thẩm định xong, nhân viên tín dụng sẽ lập báo cáo thẩm định, đề xuất cho vay và là người chịu trách nhiệm về kết quả thẩm định, sau đó chuyển toàn bộ hồ sơ cho lãnh đạo phòng khách hàng. Trường hợp được phê duyệt khoản vay, nhân viên tín dụng sẽ thông báo cho khách hàng và sọan thảo hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm tiền vay, theo dõi khoản vay và xử lý nợ khi cần thiết. Với quy trình như trên thì trách nhiệm của nhân viên tín dụng là quá lớn và dễ xảy ra sai sót trong quá trình tác nghiệp. Bởi vì một nhân viên tín dụng sẽ không thể am hiểu hết tất cả các lĩnh vực. Luận văn: Thực trạng hoạt động cho vay tại Ngân hàng Agribank.

Thông tin về khách hàng trong nền kinh tế còn thiếu. Rất ít khách hàng công bố thông tin đại chúng, dữ liệu ngành còn thưa thớt và yếu kém, thiếu cơ sở dữ liệu để đánh giá khách hàng. Thông tin ngân hàng cần để đánh giá, phân tích thường thiếu, không kịp thời, chất lượng thấp. Kết quả là, các nhân viên tín dụng thường xuyên dành nhiều thời gian và công sức để tiến hành các cuộc điều tra của riêng mình, mặc dù có rất ít hoặc không có nguồn lực phân bổ cho hoạt động này.

Đội ngũ nhân viên trẻ tuy có năng lực, nhanh nhẹn, nhiệt tình, ham học hỏi nhưng vẫn còn nhiều hạn chế. Họ thiếu kinh nghiệm cần thiết để lường trước đầy đủ rủi ro trong nền kinh tế thị trường. Đặc biệt, Agribank TP. Cao Lãnh thiếu cán bộ có trình độ chuyên môn kỹ thuật cần thiết để đánh giá tính khả thi, hiệu quả của dự án.

Agribank TP. Cao Lãnh hiện thiếu cơ chế động viên nhân viên tín dụng. Chưa có hệ thống rõ ràng về trách nhiệm giải trình, mục tiêu hàng tháng hay đánh giá kết quả kinh doanh hàng tháng. Nhân viên tín dụng, bất kể số tiền họ cho vay, đều không phải chịu bất kỳ cơ chế khen thưởng hay kỷ luật nào. Ví dụ, nhân viên tín dụng được giao chỉ tiêu cho vay 20 tỷ nhưng làm được 40 tỷ thì không được thưởng; Tuy nhiên, nếu nếu phát sinh nợ quá hạn thì họ sẽ bị chỉ trích. Có thể hiểu, rủi ro nợ quá hạn cao hơn rất nhiều khi quản lý khoản vay 40 tỷ so với khoản vay 20 tỷ. Việc thiếu cơ chế thưởng phạt rõ ràng đã làm giảm động lực làm việc của nhân viên tín dụng.

2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế:

Những hạn chế trong việc nâng cho chất lượng cho vay tại Agribank TP. Cao Lãnh đã nêu xuất phát từ các nguyên nhân sau:

2.3.3.1. Nguyên nhân chủ quan

Nguyên nhân từ chiến lược phát triển hoạt động cho vay còn khá chung chung và việc quảng bá hình ảnh tiếp thị sản phẩm còn hạn chế chưa tương xứng với quy mô chi nhánh, chưa cụ thể hóa được nguồn lực (về doanh số, thị phần, số lượng khách hàng, …). Đồng thời, các chiến lược được đưa ra phải dựa trên cơ sở của Chi nhánh mà không dựa vào việc nghiên cứu thị trường từ đó đưa ra các quyết định cho vay thiếu chính xác dẫn đến vẫn còn phát sinh nợ quá hạn.

Nguyên nhân từ thông tin của khách hàng cung cấp không chính xác: Khách hàng thường cung cấp những thông tin không chính xác, không phản ánh đúng tình hình và nhu cầu thực tế của mình. Trong nỗ lực kiếm tiền, khách hàng có thể thao túng dữ liệu và gửi tài liệu trình bày sai về mục đích vay vốn, tình trạng tài chính và kết quả hoạt động kinh doanh của họ. Sự khác biệt giữa thông tin được gửi và thực tế tạo ra những thách thức và sai sót đáng kể trong thẩm định tín dụng, dẫn đến các quyết định cấp tín dụng không chính xác. Ví dụ cụ thể, khi khách hàng vay vốn để kinh doanh bất động sản thì thay vì vay vốn với kỳ hạn trung, dài hạn và muốn đạt được mức lãi suất thấp hơn nên đã cung cấp thông tin không chính xác và yêu cầu ngân hàng cho vay vốn ngắn hạn để được lãi suất thấp. Do đó, các thông tin cung cấp về tình hình sản xuất, kinh doanh, tài chính và mục đích vay vốn của khách hàng thường không đầy đủ, kịp thời và không chính xác, gây phức tạp cho quá trình kiểm tra, kiểm soát từ đó ảnh hưởng đến chất lượng cho vay của ngân hàng. Luận văn: Thực trạng hoạt động cho vay tại Ngân hàng Agribank.

Nguyên nhân về trình độ của nhân viên tín dụng: Mặc dù chi nhánh ưu tiên đào tạo đội ngũ nhân viên tín dụng, yêu cầu phải có trình độ đại học, am hiểu các thành phần kinh tế khi tuyển dụng nhưng vẫn còn một số bất cập. Trình độ chuyên môn dồi dào không nhất thiết đồng nghĩa với hiệu quả công việc thực tế, mà đòi hỏi sự tỉ mỉ, năng động, nhanh nhẹn, năng lực quản lý và kiến thức thực tế để lường trước những rủi ro tiềm ẩn. Tại chi nhánh Agribank TP. Cao Lãnh, phần lớn cán bộ tín dụng còn trẻ, thiếu kinh nghiệm trong việc kiểm tra, giám sát kỹ lưỡng các khoản vay. Điều này thường dẫn đến việc đánh giá các quyết định cho vay không chính xác dẫn đến nợ quá hạn khi khách hàng không trả được nợ đúng hạn.

Nguyên nhân về cơ sở vật chất: Hệ thống cơ sở vật chất của chi nhánh chưa tạo được sự hài lòng, thoải mái cho khách hàng sử dụng dịch vụ. Trang thiết bị, máy móc không được đầu tư đồng bộ ảnh hưởng đến chất lượng công việc làm ảnh hưởng hình ảnh của ngân hàng.

2.3.3.2. Nguyên nhân khách quan

Một là, thu nhập của người dân trên đại bàn thành phố Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp còn chưa cao điều đó khiến lượng tiền dư thừa trong dân cư không nhiều, dẫn đến hoạt độn cho vay gặp nhiều thách thức. Ngoài ra, khách hàng vay vốn vẫn còn e ngại khi sử dụng các sản phẩm vay vốn của ngân hàng, trong đó đặc biệt là thẻ tín dụng vì khách hàng vẫn còn giữ thói quen sử dụng tiền mặt.

Hai là, việc kiểm soát cạnh tranh không lành mạnh giữa các NHTM trong địa bàn. Nhiều NHTM cạnh tranh không lành mạnh bằng cách tặng tiền mặt cho khách hàng bằng, Giảm lãi suất để lôi kéo khác hàng nhưng không giải thích rõ với khách hàng mức lãi suất khi khách hàng đồng ý về từ ngân hàng khác thì lại tăng lên nếu khách hàng không nghiên cứu kỹ, hoặc phạt lãi trước hạn rất cao, … Đây là một trong những cách thu hút khách hàng vay vốn không lành mạnh của một số NHTM mà NHNN chưa kiểm soát tốt gây ảnh hưởng đến chất lượng cho vay của ngân hàng. Luận văn: Thực trạng hoạt động cho vay tại Ngân hàng Agribank.

Ba là, quy trình xử lý nợ xấu, nợ quá hạn còn nhiều hạn chế. Vì trong tất cả các công đoạn xử lý nợ thì việc xử lý tài sản là mất nhiều công sức và thời gian nhất. Nhiều khách hàng không có khả năng trả nợ và không hợp tác, các cấp chính quyền địa phương chưa phối hợp xử lý đồng bộ và mất rất nhiều thời gian tòa án xử lý hồ sơ đến thi hành án.

Bốn là, chi nhánh chưa có chế độ đãi ngộ, thưởng phạt hợp lý đối với các nhân viên ở các vị trí khác nhau và cường độ làm việc khác nhau. Điều này dẫn đến hiện tượng có một số nhân viên tín dụng ngại cho vay, sợ trách nhiệm và chưa tâm huyết với công việc.

Kết luận chương 2

Từ kết quả hoạt động của Agribank TP. Cao Lãnh giai đoạn 2019 – 2023, chương 2 đã phân tích và đánh giá hiệu quả các hoạt động cơ bản của Chi nhánh. Nhìn chung hoạt động của Agribank TP. Cao Lãnh đều đạt được kết quả khả quan thể hiện ở tốc độ tăng trưởng hàng năm rất cao.

Về thực trạng chất lượng cho vay tại Agribank TP. Cao Lãnh, nội dung chương này đã đi sâu phân tích về thực trạng cho vay về quy mô, cơ cấu cho vay và thông qua các chỉ tiêu để đánh giá cụ thể chất lượng cho vay, từ đó rút ra những kết quả đạt được, những tồn tại hạn chế và nguyên nhân của những tồn tại hạn chế đó. Đây là những mặt tồn tại hạn chế cần khắc phục, nội dung chương này đã đưa ra các nguyên nhân cụ thể là cơ sở để luận văn tiếp tục nghiên cứu và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cho vay tại Agribank TP. Cao Lãnh. Luận văn: Thực trạng hoạt động cho vay tại Ngân hàng Agribank.

XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY: 

===>>> Luận văn: Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tại Agribank

0 0 đánh giá
Article Rating
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Comments
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x
()
x
Contact Me on Zalo
0877682993