Mục lục
Chia sẻ chuyên mục Đề Tài Luận Văn: Thực trạng hoạt động dịch vụ ngân hàng Agribank hay nhất năm 2023 cho các bạn học viên ngành đang làm khóa luận tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm khóa luận thì với đề tài Luận Văn: Thực trạng hoạt động dịch vụ ngân hàng của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Quảng Nam dưới đây chắc chắn sẽ giúp cho các bạn học viên có cái nhìn tổng quan hơn về đề tài sắp đến.
2.1. Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Quảng Nam
2.1.1. Giới thiệu về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quảng Nam
Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Quảng Nam là đơn vị thành viên trực thuộc Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, được thành lập theo quyết định số 515/NHNo-02, ngày 16/12/1996 của Chủ tịch HĐQT Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam. Theo Quyết định đó, Sở Giao dịch III – Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam tại Đà Nẵng được chia tách thành hai chi nhánh: Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Đà Nẵng và Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Quảng Nam.
Từ những ngày đầu mới thành lập, Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Quảng Nam đã gặp phải rất nhiều khó khăn, trong đó trước tiên phải kể đến những khó khăn về cơ sở vật chất – kỹ thuật và con người.
Thời điểm nhận bàn giao từ Sở Giao dịch III, Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Quảng Nam có tổng số 239 lao động, trong đó: trình độ đại học có 50 người, chiếm tỷ lệ 20,92%; đang học đại học 23 người, chiếm tỷ lệ 9,62%; bổ túc sau trung học 35 người, chiếm tỷ lệ 14,64%; trình độ trung cấp 109 người, chiếm tỷ lệ 45,60%, sơ cấp và chưa qua đào tạo 22 người, chiếm tỷ lệ 9,2% [25].
Tổng nguồn vốn huy động khi mới thành lập là 43,5 tỷ đồng, dư nợ cho vay 157 tỷ đồng. Đến thời điểm 31/12/2023 tổng nguồn vốn huy động đạt 1.547 tỷ đồng gấp gần 36 lần, tổng dư nợ cho vay đạt 1.354 tỷ đồng gấp hơn 8,6 lần [28]. Với hệ thống mạng lưới kinh doanh rộng khắp từ thành thị đến nông thôn, vươn đến tận các vùng sâu vùng xa, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Quảng Nam đã đáp ứng được nhu cầu vốn, dịch vụ ngân hàng cho mọi đối tượng, mọi thành phần kinh tế.
Cho đến nay, chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Quảng Nam có 29 chi nhánh cấp 2,7 chi nhánh cấp 3 và 7 phòng giao dịch tại 17 huyện, thị xã, Khu công nghiệp Điện Nam-Điện Ngọc, Khu kinh tế mở Chu Lai.
Tổng số cán bộ viên chức đến 31/12/2023 làm việc trong toàn chi nhánh là 344 cán bộ, trong đó 255 người có trình độ đại học và trên đại học chiếm tỷ lệ 74,13%, trong đó có 1 tiến sỹ, 01 thạc sỹ và 35 viên chức đang học cao học.
Đến cuối năm 2023, mạng lưới hoạt động của chi nhánh đạt bình quân 5,5 xã, thị trấn có một chi nhánh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn. Nhờ chiến lược kinh doanh phù hợp, tăng cường tiếp thị quảng bá thương hiệu, áp dụng lãi suất phù hợp với diễn biến thị trường, có chính sách khuyến mại phù hợp với đặc điểm tâm lý khách hàng…nên Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Quảng Nam chiếm thị phần chủ yếu về huy động vốn trên địa bàn (65% thị phần về nguồn vốn và 40% thị phần dư nợ trên địa bàn). Luận văn: Thực trạng hoạt động dịch vụ ngân hàng Agribank,
Về tổ chức bộ máy, các đơn vị thuộc Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Quảng Nam đều theo một cơ cấu thống nhất gồm Ban Giám đốc và các phòng nghiệp vụ. Hội sở Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Tỉnh vừa có chức năng quản lý, chỉ đạo điều hành, vừa trực tiếp kinh doanh tiền tệ và hoạt động ngân hàng theo luật định. Kỷ cương, kỷ luật trong chỉ đạo điều hành được duy trì thường xuyên, chấn chỉnh một cách triệt để từ tỉnh đến huyện. Công tác kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay được tiến hành thường xuyên, nhờ đó đã phát hiện và ngăn chặn kịp thời việc sử dụng vốn vay sai mục đích, góp phần hoàn thành kế hoạch kinh doanh hàng năm.
CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ
2.1.2. Tình hình triển khai các hoạt động tạo điều kiện phát triển dịch vụ ngân hàng ở Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quảng Nam những năm qua
2.1.2.1. Nghiệp vụ huy động vốn
Là một Ngân hàng thương mại, thì việc huy động vốn vừa mang tính cấp bách, vừa mang tính chiến lược lâu dài, bởi nó quyết định qui mô tài sản có và góp phần quan trọng tạo ra lợi nhuận ngân hàng. Xác định được tầm quan trọng đó Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Quảng Nam đã coi việc khai thác, huy động tối đa các nguồn vốn tiềm tàng trong dân cư và trong các tổ chức kinh tế là mục tiêu hàng đầu trong hoạt động của mình. Trong những năm qua, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Quảng Nam đã tích cực đẩy mạnh công tác huy động vốn, chú trọng việc mở rộng màng lưới như: Thành lập các chi nhánh, các phòng giao dịch, tổ huy động vốn ở các phường xã, cụm dân cư, các khu công nghiệp, thương mại… nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho người gửi, khuyến khích các cá nhân, tổ chức kinh tế mở tài khoản tiền gửi và thực hiện chi trả thông qua tài khoản ngân hàng, áp dụng các chính sách lãi suất tương đối linh hoạt, mềm dẻo phù hợp với thị trường trong từng thời gian và khung lãi suất của ngân hàng nhà nước. Hình thức huy động phong phú, như tiết kiệm, phát hành kỳ phiếu, tín phiếu bằng VNĐ, ngoại tệ,…nhờ đó nguồn huy động của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Quảng Nam tăng nhanh.
Bảng 2.1: Tốc độ tăng trưởng và cơ cấu nguồn vốn huy động của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Quảng Nam Luận văn: Thực trạng hoạt động dịch vụ ngân hàng Agribank,
Khi mới thành lập cuối năm 1996, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Quảng Nam đã nhận bàn giao với tổng nguồn vốn huy động 43,5 tỷ đồng, đến 31/12/2023 tổng nguồn vốn huy động của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Quảng Nam tăng lên tới 1.547 tỷ đồng gấp 35,56 lần so với năm 1996.
Số liệu từ bảng 2.1 cho thấy tốc độ tăng trưởng và cơ cấu vốn huy động từ năm 2019 đến năm 2023 của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Quảng Nam rất khả quan. Năm 2019, tổng nguồn vốn huy động của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Quảng Nam mới đạt 1.035 tỷ đồng, đến cuối năm 2023 đã lên tới 1.547 tỷ đồng, tăng 49,46% so với năm 2019. Không chỉ tăng nhanh về số lượng mà cơ cấu nguồn vốn thay đổi theo hướng tích cực, tỷ trọng nguồn vốn có kỳ hạn tăng lên đáng kể, từ 22,81% năm 2019 đến năm 2023, chiếm 56,37% trong tổng nguồn vốn.
Cơ cấu nguồn vốn thay đổi theo hướng tích cực, thể hiện: Nguồn vốn không kỳ hạn có xu hướng giảm dần, từ 799 tỷ năm 2019 (tỷ trọng 77,19%) đến cuối năm 2023 còn 675 tỷ và chiếm 43,63% trong tổng nguồn vốn. Trong khi đó ngồn vốn có kỳ hạn tăng lên đáng kể, năm 2019 là 236 tỷ, đến năm 2023 đạt 872 tỷ, tăng gấp 3,69 lần và chiếm 56,81% trong tổng nguồn vốn.
Với mạng lưới hoạt động rộng khắp từ thành thị đến nông thôn, miền núi, vùng sâu, vùng xa, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Quảng Nam có lợi thế hơn so với các Ngân hàng thương mại khác trên địa bàn trong công tác huy động vốn. Trong thời gian qua, các chi nhánh đã làm tốt công tác tuyên truyền, quảng bá hoạt động ngân hàng thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, chi nhánh đã tiếp cận được các Ban quản lý dự án để huy động các nguồn tiền gửi tạm thời nhàn rỗi trong dân cư thông qua việc đền bù, giải toả hoặc chuyển nhượng đất, nhờ vậy nguồn vốn huy động từ dân cư tăng dần qua các năm, làm thay đổi nguồn vốn theo hướng tích cực.
Nguồn vốn tiền gửi của các tổ chức kinh tế không tăng do hầu hết các doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn đều là những doanh nghiệp vừa và nhỏ, hiệu quả hoạt động chưa cao, vốn thanh toán trên tài khoản ngân hàng còn hạn chế.
Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động bình quân giai đoạn 2019- 2023 là: 10,57% là chưa cao. Tuy nhiên, trong điều kiện của một tỉnh nghèo, thu nhập của dân cư còn thấp thì tốc độ tăng tưởng trên là một kết quả khá, chi nhánh từ chỗ dựa vào nguồn vốn điều hoà của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, đến nay cơ bản đã tự lực được nguồn vốn, chủ động đầu tư vốn tín dụng phục vụ phát triển kinh tế trên địa bàn. Để có kết quả như vậy trong công tác huy động vốn, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Quảng Nam đã thực hiện chính sách huy động với lãi suất hợp lý và quà tặng hấp dẫn nên nguồn vốn qua các năm tăng trưởng khá, theo hướng ổn định.
2.1.2.2. Nghiệp vụ cho vay Luận văn: Thực trạng hoạt động dịch vụ ngân hàng Agribank,
Nghiệp vụ tín dụng
Cho vay là nghiệp vụ sinh lời chủ yếu của các Ngân hàng thương mại nói chung và Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Quảng Nam nói riêng. Trong những năm qua, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Quảng Nam luôn chú trọng đến công tác tín dụng, đầu tư vốn cho tất cả các thành phần kinh tế, tăng trưởng dư nợ bình quân trên 20%.
Bảng 2.2: Tốc độ tăng trưởng và cơ cấu dư nợ của NHNo&PTNT Quảng Nam
Số liệu bảng 2.2 cho thấy lượng vốn mà Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Quảng Nam đầu tư cho nền kinh tế tăng trưởng nhanh về số lượng. Năm 2019, tổng dư nợ mới đạt 594 tỷ đồng, đến cuối năm 2023 đã lên tới 1.354 tỷ đồng, đạt 227,95% so năm 2019. Trong điều kiện nền kinh tế tăng trưởng, nhu cầu vốn nền kinh tế xã hội tăng cao, tăng trưởng dư nợ liên tục là hợp lý, thể hiện sự cố gắng của toàn bộ hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Quảng Nam, trong đó có chỉ đạo tập trung của lãnh đạo Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Quảng Nam đến hoạt động tín dụng. Ngoài ra, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Quảng Nam đổi mới quản lý điều hành, chú trọng khâu tiếp cận khách hàng và đổi mới phong cách phục vụ của cán bộ công nhân viên cũng góp phần tạo nên thành tựu kể trên.
Nhìn chung, dư nợ đến 31/12/2023 của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Quảng Nam đã có sự tăng trưởng ổn định. Trong đó dư nợ cho vay đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tăng 194 tỷ đồng so với năm 2022, tỷ lệ tăng là 228,69%. Dư nợ hộ sản xuất đạt 879 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 64,92% tổng dư nợ. Dư nợ cho vay đối với các doanh nghiệp nhà nước sụt giảm từ 360 tỷ đồng năm 2022 giảm xuống còn 187 tỷ đồng năm 2023. Nguyên nhân sụt giảm dư nợ doanh nghiệp nhà nước là do nhiều doanh nghiệp nhà nước đóng trên địa bàn tỉnh Quảng Nam đã thực hiện xong việc cổ phần hoá, đã huy động được một lượng vốn lớn từ các cổ đông để đầu tư cho sản xuất kinh doanh nên nhu cầu vay vốn từ ngân hàng giảm đi. Ngoài ra, một số doanh nghiệp nhà nước làm ăn thua lỗ, không có cơ hội vay vốn ngân hàng. Luận văn: Thực trạng hoạt động dịch vụ ngân hàng Agribank,
Tốc độ tăng trưởng dư nợ tại chi nhánh trong những năm qua thuộc loại trung bình so với toàn hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam. Có thể thấy, cơ cấu đầu tư của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Quảng Nam đã phong phú, đa dạng hơn, đối tượng vay vốn của ngân hàng được mở rộng bao gồm doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp ngoài quốc doanh, tư nhân cá thể… Ngân hàng cũng đã cho vay bằng nhiều loại tiền (VNĐ, ngoại tệ) với nhiều kỳ hạn khác nhau (ngắn hạn, trung hạn, dài hạn). Mặc dù có nỗ lực, nhưng chỉ tiêu dư nợ năm 2023 của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Quảng Nam chưa đạt kế hoạch do Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam giao.
Nguyên nhân chưa đạt kế hoạch dư nợ được giao là do trong thời gian qua Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Quảng Nam đã thực hiện xử lýư rủi ro các khoản nợ vay mía đường và nợ vay khắc phục lũ lụt. Ngoài ra, chi nhánh đã thực hiện mở rộng tín dụng theo hướng an toàn, chất lượng và hiệu quả, không cho vay tràn lan, nên quy mô dư nợ không tăng nhanh.
Hoạt động tín dụng là hoạt động mang lại nguồn thu chủ yếu của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Quảng Nam. Tỷ trọng thu lãi cho vay trên tổng thu nhập từ năm 2019 đến năm 2023 đều ở mức trên 95% tổng thu nhập của ngân hàng. Mặc dù thu lãi cho vay là nguồn thu chủ yếu, song hoạt động tín dụng luôn chứa đựng nhiều rủi ro, nhất là trong khi nước ta chưa có thể chế trong việc cưỡng chế thi hành án (trả nợ), môi trường pháp lý, môi trường kinh tế chưa đồng bộ, chưa ổn định. Để tránh rủi ro, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Quảng Nam đã thực hiện đầu tư thêm nhiều hướng khác: đầu tư vào trái phiếu kho bạc, công trái nhà nước.
Khách quan xem xét, có thể thấy nghiệp vụ cho vay của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Quảng Nam còn một số tồn tại, đó là nợ xấu vẫn còn tiềm ẩn, thể hiện một món nợ vẫn còn được điều chỉnh kỳ hạn nợ nhiều lần. Trong thực tế, trên cân đối tài sản ngân hàng chưa phản ánh đúng trạng thái nợ. Nếu tính cả các khoản nợ điều chỉnh, tỷ lệ nợ xấu thực sẽ còn lớn hơn tỷ lệ trên bảng cân đối tài sản của ngân hàng. Luận văn: Thực trạng hoạt động dịch vụ ngân hàng Agribank,
Nợ xấu đến 31/12/2023 của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Quảng Nam là 25,945 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 1,91% tổng dư nợ toàn chi nhánh. Trong đó:
- Nợ nhóm 3: 1,541 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 5,94% nợ xấu
- Nợ nhóm 4: 22,160 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 85,41% nợ xấu
- Nợ nhóm 5: 2,244 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 8,65% nợ xấu (Nguồn: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Quảng Nam)
Nghiệp vụ chiết khấu thương phiếu và giấy tờ có giá
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Quảng Nam đã thực hiện nghiệp vụ chiết khấu, chủ yếu là chiết khấu các giấy tờ có giá dài hạn thông qua hình thức cầm cố. Việc chiết khấu hiện tại cũng chỉ được thực hiện ở một số chi nhánh, số lượng, giá trị chiết khấu chưa nhiều. Số liệu chiết khấu cụ thể qua các năm như sau:
2.1.2.3. Nghiệp vụ đầu tư tài chính
Ngoài việc thực hiện cho vay, để sử dụng tối đa hiệu quả nguồn vốn huy động, phân tán rủi ro, nhằm thu lợi nhuận, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Quảng Nam đã đầu tư vào thị trường tiền tệ, tuy nhiên kết quả còn khiêm tốn, phần lớn thực hiện theo chỉ tiêu của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam thông báo như: mua trái phiếu Chính phủ với số tiền đến 31/12/2023 là 4 tỷ đồng.
2.1.2.4. Hoạt động kinh doanh ngoại tệ Luận văn: Thực trạng hoạt động dịch vụ ngân hàng Agribank,
Đáp ứng yêu cầu xây dựng Ngân hàng thương mại hiện đại, kinh doanh đa năng, trong những năm qua, hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Quảng Nam đã được tổ chức theo hướng đa dạng hoá sản phẩm dịch vụ ngân hàng, trong đó hoạt động kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế được đặc biệt chú trọng và được tăng cường một cách có hiệu quả, nhờ đó đã nâng cao được vị thế cạnh tranh và tạo lập hình ảnh riêng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Quảng Nam trước các Ngân hàng thương mại khác trên địa bàn.
Những năm gần đây, hoạt động kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Quảng Nam có bước phát triển khá nhanh, doanh số mua bán ngày càng tăng. Hiện nay Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Quảng Nam đã kinh doanh hầu hết các loại ngoại tệ mạnh như USD, GBP, JPY, AUD, CAD… Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Quảng Nam thường xuyên theo dõi biến động tỷ giá các loại ngoại tệ trên các thị trường tiền tệ thế giới thông qua mạng internet. Trên cơ sở biên độ dao động cho phép của ngân hàng nhà nước, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Quảng Nam đã xây dựng tỷ giá mua bán hợp lý, đảm bảo lợi ích của khách hàng và của ngân hàng. Ngân hàng đã thực hiện chi hoa hồng cho khách hàng bán ngoại tệ cho ngân hàng, nhờ đó đã làm tăng thêm nguồn thu ngoại tệ. Cho đến nay, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Quảng Nam đã quan hệ với 932 ngân hàng đại lý của 116 nước trên thế giới.
Bảng 2.3: Hoạt động kinh doanh ngoại tệ của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Quảng Nam
Có thể phân tích sâu hơn hoạt động kinh doanh ngoại tệ của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Quảng Nam qua các nghiệp vụ sau:
Nghiệp vụ mua bán ngoại tệ
Số liệu bảng 2.3 cho thấy doanh số mua bán ngoại tệ của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Quảng Nam tăng dần qua các năm. Năm 2019 doanh số mua ngoại tệ từ khách hàng mới đạt 6.706 ngàn USD thì đến năm 2023 đã tăng lên 18.352 ngàn USD, chủ yếu là nguồn ngoại tệ thu hút từ các dự án của các tổ chức kinh tế, xã hội trên địa bàn và ngoại tệ từ hàng xuất khẩu. Luận văn: Thực trạng hoạt động dịch vụ ngân hàng Agribank,
Đặc biệt, năm 2023, hoạt động mua bán ngoại tệ của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Quảng Nam tăng trưởng khá. Chi nhánh đã tự cân đối được nguồn ngoại tệ phục vụ nhu cầu thanh toán quốc tế, đồng thời khai thác được lượng ngoại tệ bán cho Trụ sở chính 11.034 ngàn USD, tăng 187% so với năm 2022.
- Ngoài hoạt động mua bán ngoại tệ, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Quảng Nam đã thực hiện huy động vốn và cho vay, cụ thể:
- Nguồn vốn huy động: Đến 31/12/2023, nguồn vốn ngoại tệ huy động đạt 1.544 ngàn USD. Trong đó:
- Tiền gửi không kỳ hạn: 1.007 ngàn USD, chiếm tỷ trọng 65,22%
- Tiền gửi có kỳ hạn: 537 ngàn USD, chiếm tỷ trọng 35.28%
- Hoạt động tín dụng:
Dư nợ ngoại tệ đến 31/12/2023 tại NHNo Quảng Nam đạt 5.882 ngàn USD, tăng 1.382 ngàn USD (tăng 30,71%) so với năm 2022, chủ yếu cho vay thanh toán nhập khẩu sắt thép, phân bón, hàng dược phẩm, thiết bị y tế…Hầu hết các doanh nghiệp sử dụng vốn vay đúng mục đích xin vay, phát huy hiệu quả kinh tế, đảm bảo khả năng hoàn trả nợ đúng hạn cả gốc và lãi.
Kết quả kinh doanh ngoại tệ:
Hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại chi nhánh qua các năm đều đảm bảo có lãi, riêng năm 2023 Ngân hàng lãi 65 ngàn USD. Hiệu quả kinh doanh ngoại tệ tuy còn khiêm tốn, nhưng đã góp phần làm đa dạng hoạt động kinh doanh và cơ cấu thu nhập của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Quảng Nam, đưa Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Quảng Nam từ chỗ chỉ chuyên tín dụng nội tệ, trong đó chủ yếu là cho vay sản xuất nông nghiệp, trở thành ngân hàng đa năng, hỗ trợ tốt hơn cho doanh nghiệp và hộ sản xuất kinh doanh. Hoạt động kinh doanh ngoại tệ cũng tạo điều kiện mở rộng kinh doanh nội tệ truyền thống, góp phần nâng cao uy tín của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn trên địa bàn.
2.1.3. Kết quả tài chính của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quảng Nam trong những năm qua Luận văn: Thực trạng hoạt động dịch vụ ngân hàng Agribank,
Quảng Nam là một tỉnh nhỏ, chỉ có diện tích 10.408km2, dân số 1.454.324 người gồm 17 huyện, thị trong đó có đến 8 huyện miền núi, hơn 80% dân số sống bằng nông nghiệp, nhưng đến nay đã có 4 Ngân hàng thương mại nhà nước, 3 Ngân hàng thương mại cổ phần và 01 Ngân hàng nước ngoài đang hoạt động. Có thể thấy, môi trường cạnh tranh giữa các ngân hàng trên địa bàn tỉnh là khá gay gắt. Ngoài ra, ở Quảng Nam thiên tai, dịch bệnh luôn xảy ra làm ảnh hưởng đến kết quả hoạt động của khách hàng vay vốn ở Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Quảng Nam qua đó ảnh hưởng đến Ngân hàng. Tuy nhiên, nhờ sự lãnh đạo sát thực của Ban lãnh đạo cơ quan, toàn thể cán bộ viên chức Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Quảng Nam đã vượt qua mọi trở lực, không ngừng phấn đấu vươn lên hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, đảm bảo thu nhập cho người lao động. Kết quả hoạt động tài chính các năm của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Quảng Nam thể hiện qua bảng 2.4.
Bảng 2.4: Kết quả tài chính từ năm 2019- 2023
Số liệu từ bảng 2.4 cho thấy, tổng thu nhập, chi phí của Ngân hàng qua các năm đều tăng. Thu nhập từ hoạt động tín dụng chiếm tỷ trọng lớn và tăng qua các năm. Năm 2019, thu về hoạt động tín dụng chiếm 96,6% tổng thu nhập; con số này của năm 2020 là 93,7%, năm 2021 là 95,0%, năm 2022 là 89,5%, năm 2023 là 95,6% (năm 2023 tăng 92,5% so với năm 2022).
Thu về các dịch vụ khác: Năm 2019 thu từ dịch vụ khác chiếm 2,2% trên tổng thu nhập, năm 2020 chiếm 2,3% thu nhập, tăng 55,0% so năm 2019. Năm 2021 thu từ các dịch vụ khác chiếm 1,9% thu nhập; năm 2022 thu từ các dịch vụ khác chiếm 2% thu nhập. Năm 2023 thu từ các dịch vụ khác chiếm 1,5% thu nhập, tăng 37,0% so với năm 2022, nếu không kể phí điều vốn nội bộ 68,957 tỷ thì thu dịch vụ năm 2023 chiếm 2,3% trên tổng thu. Luận văn: Thực trạng hoạt động dịch vụ ngân hàng Agribank,
Thu dịch vụ là những khoản thu được hình thành từ những khoản lệ phí thu từ khách hàng, hiện nay khoản thu này chiếm tỷ trọng không lớn trong tổng thu của ngân hàng, nhưng có chiều hướng tăng. Xu hướng tăng thu dịch vụ cho thấy, hoạt động dịch vụ của ngân hàng ngày càng được phát triển. Trong tương lai, khi việc ứng dụng công nghệ hiện đại vào hoạt động ngân hàng đã hoàn tất thì nguồn thu từ dịch vụ ngân hàng sẽ tăng trưởng mạnh hơn.
Trong những năm đầu thế kỷ 21, nền kinh tế nói chung và hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam nói riêng chịu tác động của những diễn biễn phức tạp trên thế giới và trong nước gây ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh như: thiên tai, dịch bệnh xảy ra trên diện rộng, chiến tranh ở một số nước. Những biến động này đã làm cho giá của nhiều mặt hàng trên thế giới tăng nhanh và có nhiều biến động, nhất là giá dầu mỏ và các mặt hàng nguyên liệu đầu vào của nhiều sản phẩm đã ảnh hưởng tới giá của các mặt hàng khác khiến cho chỉ số giá tiêu dùng tăng cao, giá vàng thế giới tăng vọt ảnh hưởng lớn đến giá vàng trong nước. Những yếu tố đó đã tác động trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại đặc biệt là hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam. Hơn nữa, hiện tại số lượng Ngân hàng thương mại ở Việt Nam khá lớn, các Ngân hàng thương mại cạnh tranh gay gắt với nhau. Trong bối cảnh đó, chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Quảng Nam đã gặp rất nhiều khó khăn trong việc huy động nguồn vốn cũng như trong việc cho vay.
Tuy đứng trước nhiều khó khăn, nhưng liên tục trong những năm qua chi nhánh luôn đảm bảo quĩ thu nhập để chi lương cho người lao động, thực hiện đầy đủ các khoản đóng góp theo đúng qui định, góp phần cùng với toàn hệ thống trong việc tạo ra lợi nhuận, trích lập các quĩ và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp thuế cho Nhà nước.
2.2. Thực trạng hoạt động dịch vụ của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Quảng Nam trong thời gian qua Luận văn: Thực trạng hoạt động dịch vụ ngân hàng Agribank,
2.2.1. Dịch vụ bảo lãnh
Trong thời gian qua, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Quảng Nam đã thực hiện nhiều hình thức bảo lãnh cho các đối tượng khác nhau như: bảo lãnh dự thầu; bảo lãnh thực hiện hợp đồng; bảo lãnh thanh toán…Đối với nghiệp vụ bảo lãnh nước ngoài, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Quảng Nam đã thực hiện hình thức bảo lãnh mở L/C (trả chậm hoặc thanh toán ngay). Kết quả thực hiện dịch vụ bảo lãnh thể hiện ở bảng 2.5.
Bảng 2.5: Tình hình thực hiện dịch vụ bảo lãnh ở Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Quảng Nam
Số liệu bảng 2.5 cho thấy, tổng giá trị bảo lãnh qua các năm đều tăng. Trong các hình thức bảo lãnh thì giá trị bảo lãnh dự thầu chiếm tỷ trọng lớn, trên 50% trên tổng giá trị bảo lãnh.
Bảo lãnh là dịch vụ có xu hướng phát triển và góp phần mang lại thu nhập cho ngân hàng. Tuy nhiên, hiện nay nguồn thu từ hoạt động bảo lãnh mới chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng thu nhập của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Quảng Nam. Nguyên nhân chủ yếu là do:
Điều kiện và thủ tục để được Ngân hàng bảo lãnh khá phức tạp và nhiều khi khó thực hiện đối với một số khách hàng hiện nay: kinh doanh phải có lãi, không có nợ quá hạn và lãi treo hoặc phải có đủ tài sản thế chấp hợp pháp…
Việc qui định về dịch vụ bảo lãnh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam bất hợp lý thể hiện trong một thời gian khá dài chỉ có chi nhánh cấp 1 mới được thực hiện dịch vụ này, tất cả các chi nhánh cấp 2 không được thực hiện do vậy đã ảnh hưởng tới doanh số dịch vụ bảo lãnh tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Quảng Nam.
2.2.2. Dịch vụ thanh toán Luận văn: Thực trạng hoạt động dịch vụ ngân hàng Agribank,
2.2.2.1. Thanh toán chuyển tiền
- Thanh toán chuyển tiền trong nước
Nhằm đáp ứng yêu cầu thanh toán của khách hàng, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Quảng Nam đã áp dụng các phương thức thanh toán như: thanh toán nội bộ một ngân hàng; thanh toán giữa các chi nhánh trong nội bộ một hệ thống; thanh toán liên ngân hàng và kho bạc trong phạm vi địa bàn tỉnh và quốc gia thông qua các chương trình chuyển tiền điện tử (CTĐT) ngoại tỉnh, chuyển tiền điện tử nội tỉnh, thanh toán bù trừ (TTBT) điện tử.
- Về chuyển tiền qua hệ thống chuyển tiền điện tử :
Số liệu bảng 2.6 dưới đây cho thấy, doanh số chuyển tiền qua hệ thống chuyển tiền điện tử tăng nhanh cả về chuyển tiền điện tử nội tỉnh và ngoại tỉnh. Ví dụ doanh số chuyển tiền của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Quảng Nam qua hệ thống chuyển tiền điện tử năm 2019 chỉ đạt 2.930,993 tỷ đồng, đến năm 2023 đã tăng lên 34.194,000 tỷ đồng, gấp 11,7 lần so với năm 2019.
Bảng 2.6: Doanh số thanh toán qua chi nhánh NHNo&PTNT Quảng Nam
Dịch vụ thanh toán thông qua phương thức thanh toán bù trừ qua Ngân hàng nhà nước:
Cùng với đà phát triển chung của nền kinh tế, nhu cầu thanh toán của khách hàng cũng tăng, làm tăng doanh số thanh toán thanh toán bù trừ qua ngân hàng nhà nước của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Quảng Nam. Năm 2019 doanh số thanh toán bù trừ qua ngân hàng nhà nước của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Quảng Nam là 487,310 tỷ đồng, đến năm 2023 đã tăng lên 985,754 tỷ đồng, tăng 102,28% so với năm 2019. Có sự cải thiện đó là do Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Quảng Nam đã áp dụng hình thức thanh toán bù trừ điện tử, số phiên giao dịch với ngân hàng nhà nước tăng lên từ mỗi ngày một phiên lên một ngày 2 phiên, chứng từ không còn phải cầm tay như trước đây mà tất cả đều được thực hiện trên máy vi tính. Thông qua hệ thống thanh toán bù trừ, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Quảng Nam đã thực hiện thanh toán, chuyển tiền cho các khách hàng mở tài khoản tại các Ngân hàng thương mại khác một cách kịp thời hơn. Luận văn: Thực trạng hoạt động dịch vụ ngân hàng Agribank,
Dịch vụ chuyển tiền cá nhân:
Cho đến nay, hệ thống chuyển tiền điện tử đã được triển khai từ Hội sở Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Tỉnh đến tất cả các chi nhánh trực thuộc, nhờ đó thời gian chuyển tiền rút ngắn đáng kể, vừa đáp ứng được yêu cầu của Ngân hàng, vừa làm vừa lòng khách hàng. Có thể thấy, doanh số chuyển tiền cá nhân qua Ngân hàng tăng dần qua các năm như sau:
Doanh số chuyển tiền tăng liên tục qua các năm ở Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Quảng Nam, năm 2023 là 248,807 tỷ đồng, gấp 2,6 lần so với năm 2019 thể hiện hình thức thanh toán chuyển tiền cá nhân ngày càng được khách hàng ưa chuộng. Tuy nhiên, so với các Ngân hàng thương mại khác, doanh số chuyển tiền cá nhân của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Quảng Nam chưa thực sự cao, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Quảng Nam chưa phải là điểm đến chuyển tiền duy nhất mà khách hàng lựa chọn. Có tình trạng đó là do những nguyên nhân sau:
Thứ nhất, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Quảng Nam chưa quan tâm đúng mức đến dịch vụ chuyển tiền cá nhân, thể hiện:
Bố trí nhân sự phục vụ chuyển tiền cá nhân chưa thật sự hợp lý, chưa có bộ phận riêng để tiếp nhận, giải quyết yêu cầu chuyển tiền của khách hàng như bưu điện mà vẫn hoà chung vào các nghiệp vụ khác nên chưa cung cấp dịch vụ thuận lợi cho khách hàng đến giao dịch chuyển tiền. Ngoài ra, trong khâu tổ chức các nghiệp vụ chuyển tiền còn khiến khách hàng phải chờ đợi, đôi khi làm họ lúng túng vì phải qua nhiều khâu, nhiều quầy giao dịch mà không có hướng dẫn rõ ràng. Những yếu kém này ảnh hưởng rất lớn đến khả năng thu hút khách hàng chuyển tiền qua chi nhánh.
Quy trình nghiệp vụ chuyển tiền cá nhân của Ngân hàng còn phức tạp, cụ thể là, khi khách hàng có nhu cầu chuyển tiền, ngân hàng yêu cầu khách hàng tự viết giấy nộp tiền; lập bảng kê các loại tiền nộp…sự nhiêu khê này làm cho khách hàng thấy bất tiện vì mất nhiều thời gian, thậm chí bực bội vì nhiều thủ tục phân tán. Trong khi đó, tại Bưu điện khách hàng chỉ cần nói số tiền; địa chỉ cần chuyển và ký vào lệnh chuyển tiền vừa được in từ máy tính là xong mọi thủ tục. Ngoài ra, các chuyển tiền đến hầu như Ngân hàng không thông báo cho người hưởng biết, Ngân hàng cũng chưa thực hiện việc đưa tiền đến tận nhà cho người hưởng, trong khi đó Bưu điện đã thực hiện tốt những yêu cầu trên của khách hàng trong nhiều năm nay. Chính vì những lý do này mà Ngân hàng kém sức cạnh tranh hơn Bưu điện trong lĩnh vực chuyển tiền.
Thứ hai, chất lượng đường truyền chưa cao, do vậy đường truyền hay bị nghẽn, gây ách tắc, chậm trễ trong thanh toán chuyển tiền cho khách hàng. Luận văn: Thực trạng hoạt động dịch vụ ngân hàng Agribank,
Thứ ba, người dân vẫn quen giao dịch chuyển tiền cá nhân qua Bưu điện. Công tác quảng cáo tuyên truyền của Ngân hàng về dịch vụ chuyển tiền qua Ngân hàng chưa đến được với nhiều người, chưa thay đổi được thói quen, nếp nghĩ của người dân. Cho đến nay có rất nhiều người dân, thậm chí thương nhân có nhu cầu chuyển tiền thường xuyên vẫn không biết ngân hàng có dịch vụ chuyển tiền.
Nếu Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Quảng Nam khắc phục được những vướng mắc trên thì dịch vụ chuyển tiền cá nhân qua Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Quảng Nam sẽ phát triển hơn, khách hàng và doanh số chuyển tiền tăng hơn nhiều vì mức phí chuyển tiền qua Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Quảng Nam thấp hơn phí chuyển tiền qua Bưu điện.
Thanh toán chuyển tiền quốc tế
Giai đoạn từ năm 2019 đến 2021, doanh số thanh toán quốc tế của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Quảng Nam đạt thấp, nguyên nhân là do hoạt động thanh toán quốc tế mới được triển khai. Mặc dù sau khi thành lập chi nhánh đã tiếp cận các doanh nghiệp mời mở tài khoản và thanh toán chuyển tiền quốc tế nhưng kết quả bước đầu chưa cao là do hoạt động xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp trên địa bàn còn hạn chế. Đến năm 2023, cùng với sự phát triển của nền kinh tế, hoạt động xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp có bước phát triển, các mặt hàng truyền thống được khôi phục và phát triển, dẫn đến nhu cầu thanh toán qua ngân hàng tăng lên. Doanh số thanh toán quốc tế qua ngân hàng năm 2023 đạt 28.920 ngàn USD, gấp 5,79 lần so với năm 2019, trong đó thanh toán hàng xuất khẩu đạt 17.120 ngàn USD, chủ yếu là thanh toán xuất nhập khẩu các mặt hàng như: thuỷ, hải sản, may mặc, đồ thủ công mỹ nghệ, hàng trang trí nội thất. Mặc dù doanh số thanh toán chuyển tiền quốc tế của chi nhánh không cao, nhưng dịch vụ này đã góp phần làm cân bằng cán cân thanh toán quốc tế của chi nhánh, giúp Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Quảng Nam bước đầu tạo lập uy tín, thương hiệu của mình đối với khách hàng. Luận văn: Thực trạng hoạt động dịch vụ ngân hàng Agribank,
Bảng 2.7: Doanh số thanh toán quốc tế của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Quảng Nam
Bên cạnh những kết quả đạt được trong nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Quảng Nam cũng còn những hạn chế trong lĩnh vực hoạt động kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế, đó là:
Tốc độ thanh toán quốc tế so với một số ngân hàng khác, nhất là Ngân hàng Ngoại thương vẫn còn chậm. Các loại hình dịch vụ liên quan đến ngoại tệ chưa đa dạng, thủ tục rườm rà, ảnh hưởng đến thời gian thanh toán và hiệu quả kinh doanh của khách hàng nên thị phần thanh toán chuyển tiền quốc tế của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Quảng Nam còn hạn chế.
Trong lĩnh vực kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế, hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chưa thể sánh bằng Ngân hàng ngoại thương Việt Nam bởi bề dày kinh nghiệm, uy tín nên khách hàng nước ngoài thường yêu cầu khách hàng Việt Nam phải mở L/C thanh toán tại Ngân hàng ngoại thương nên đã ảnh hưởng đến doanh số thanh toán quốc tế của chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Quảng Nam.
Việc thu hút và giữ khách hàng gặp nhiều khó khăn do tình hình cạnh tranh giữa các ngân hàng thương mại diễn ra gay gắt. Phí thanh toán chuyển tiền qua hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Quảng Nam vẫn còn cao hơn so với các ngân hàng thương mại khác bởi vì mạng lưới ngân hàng đại lý của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam ở nước ngoài cũng còn khiêm tốn so với Ngân hàng Ngoại thương. Do vậy, đôi khi chi nhánh Quảng Nam phải chuyển tiền vòng vo qua nhiều ngân hàng chính, đẩy chi phí chuyển tiền tăng, giảm sức cạnh tranh của chi nhánh.
Việc thu nhận ngoại tệ mặt với những tiêu chuẩn quá khắt khe như: không nhận ngoại tệ cũ, ngoại tệ có dấu hiệu chuyển sang màu hồng đã tạo trở ngại cho công tác huy động vốn của chi nhánh. Bởi vì, khi khách hàng gửi ngoại tệ mặt mà bị từ chối nhận vài tờ thì gây tâm lý khó chịu đối với khách hàng và điều này dễ dẫn đến mất khách hàng, họ sẽ lựa chọn Ngân hàng thương mại khác dễ dãi hơn để giao dịch. Luận văn: Thực trạng hoạt động dịch vụ ngân hàng Agribank,
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam mới chỉ thực hiện dịch vụ chi trả kiều hối chứ chưa có dịch vụ nhận chuyển tiền đi trong khi Ngân hàng thương mại cổ phần á châu (ACB) có đầy đủ dịch vụ chuyển tiền đi và nhận chi trả tiền đến, điều này sẽ làm cho khách hàng có sự so sánh và xu hướng chọn lựa Ngân hàng thương mại khác để giao dịch.
Tiềm năng khai thác nguồn ngoại tệ từ kiều bào Việt Nam chuyển tiền về nước là rất lớn, nhất là tỉnh Quảng Nam là một trong những tỉnh có nhiều lao động xuất khẩu ra nước ngoài. Tuy nhiên, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Quảng Nam chưa khai thác và chi trả nguồn kiều hối này, bởi vì Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Quảng Nam không được quyền khai thác tên và địa chỉ của người nhận tiền nên không thể điện báo khách hàng đến chi trả mà chỉ khi nào khách hàng mang mã số đến mới thực hiện việc chi trả. Riêng đối với ngân hàng ACB được phép tra cứu trước tình trạng chi trả Western Union và điện báo khách hàng đến nhận ngay khi khai thác được thông tin khách hàng. Đây là cản trở lớn ảnh hưởng đến việc tăng doanh số chi trả Western Union của hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam.
Nguyên nhân của các hạn chế trong kinh doanh ngoại tệ:
- Quảng Nam có khu công nghiệp Điện Nam – Điện Ngọc, Khu kinh tế mở Chu Lai đã và đang đi vào hoạt động có hiệu quả. Mặc dù thế, doanh số xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp ở Quảng Nam chưa cao so với tổng kim ngạch xuất nhập khẩu cả nước, dẫn đến hoạt động thanh toán quốc tế của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Quảng Nam chưa cao.
- Hoạt động mua bán, thu đổi ngoại tệ mặt hoạt động mạnh chủ yếu tại địa bàn thị xã Hội An nhưng gặp phải sự cạnh tranh gay gắt với rất nhiều Ngân hàng thương mại khác.
- Việc tra soát các món tiền kiều hối của Western Union trên mạng chỉ được thực hiện khi khách hàng đem đến mã số chuyển tiền đúng, trong khi các đại lý khác của Western Union có thể truy cập thông tin khách hàng trước và điện thoại mời khách hàng nhận tiền, đã dẫn đến doanh số chi trả kiều hối qua hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn thấp so với các đại lý khác như ACB.
- Hầu hết cán bộ làm công tác thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại tệ tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Quảng Nam đã được đào tạo qua cơ bản. Tuy nhiên, trình độ thành thạo chuyên sâu về các kỹ năng thực hiện nghiệp vụ, về tập quán mua bán và luật pháp quốc tế để có thể mạnh dạn tư vấn cho khách hàng cũng như ngăn ngừa rủi ro trong thanh toán quốc tế thì còn hạn chế. Luận văn: Thực trạng hoạt động dịch vụ ngân hàng Agribank,
- Các cán bộ làm nghiệp vụ trực tiếp tại các chi nhánh cấp huyện, thị hầu hết đều là kiêm nhiệm, năng lực cán bộ trong lĩnh vực ngoại tệ còn hạn chế do chưa được đào tạo bài bản kiến thức về pháp luật quốc tế. Mặt khác, khả năng ngoại ngữ, phong cách giao dịch thua kém rất nhiều so với các Ngân hàng thương mại khác.
- Các nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ trên thị trường ngoại hối và tiền tệ của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn hiện còn ít, các sản phẩm phái sinh như hoán đổi, quyền chọn, tương lai…chưa được triển khai, chậm chí còn là khái niệm mới mẻ.
- Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chưa triển khai được dịch vụ cho khách hàng gửi tiết kiệm bằng ngoại tệ này nhưng có thể chuyển đổi số dư sang loại ngoại tệ khác có lợi về tỷ giá; hoặc cho phép nhận kiều hối bằng bất kỳ loại ngoại tệ nào theo yêu cầu của khách hàng. Chính vì thế sức hấp dẫn của các chi nhánh còn thấp.
- Việc tra soát món chuyển tiền tại Trụ sở chính còn chậm, ảnh hưởng đến việc thanh toán cho khách hàng, gây bất lợi về uy tín của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam.
Các dịch vụ thanh toán khác
Ngoài những dịch vụ thanh toán như đã nêu trên chi nhánh còn triển khai các dịch vụ ngân hàng sau:
Chuyển tiền kiều hối qua Vinafax, Vina USA, Western Union:
Doanh số giao dịch chuyển tiền kiều hối của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Quảng Nam qua các năm từ 2019 đến 2023 tăng nhanh. Đặc biệt từ tháng 1/2022, phát huy thế mạnh về mạng lưới, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam đã ký hợp đồng đại lý chính thức với công ty chuyển tiền nhanh Western Union, chi trả các khoản tiền chuyển từ nước ngoài về Việt Nam qua dịch vụ của Western Union. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Quảng Nam đã triển khai dịch vụ chuyển tiền kiều hối đến tất cả các chi nhánh trực thuộc, kể cả các phòng giao dịch. Tính đến 31/12/2023, doanh số chi trả dịch vụ Western Union qua Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Quảng Nam như sau:
- Số món giao dịch: 520 món
- Doanh số giao dịch: 760.000 USD
- Phí dịch vụ thu được: 5.358 USD Luận văn: Thực trạng hoạt động dịch vụ ngân hàng Agribank,
Riêng trong năm 2023, thực hiện chi trả 302.125 USD, phí dịch vụ 3.069 USD. Tuy nhiên, kết quả của dịch vụ vẫn còn hạn chế. Điều này là do việc quảng bá dịch vụ này của ngân hàng chưa được quan tâm đúng mức. Hơn nữa trước đây, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam làm đại lý dịch vụ Western Union cho Ngân hàng á Châu (ACB) nên khách hàng đã quen giao dịch với Ngân hàng á Châu, chính vì vậy đã làm cho dịch vụ này tăng không đáng kể.
Thanh toán séc du lịch:
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Quảng Nam đã ký hợp đồng làm đại lý và thanh toán các loại séc du lịch cho Ngân hàng Ngoại thương Đà Nẵng và đã áp dụng dịch vụ thanh toán séc du lịch ở chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hội An và Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Cửa Đại. Tuy nhiên doanh số thanh toán séc du lịch còn thấp và Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Quảng Nam chỉ mới thực hiện duy nhất thanh toán séc USD chưa triển khai thanh toán séc cho các loại ngoại tệ khác. Trong thực tế, séc gửi đi nhờ thu thường thanh toán chậm, thời gian tối thiểu từ một tháng trở lên, dẫn đến tình trạng chi nhánh phải trả phí sử dụng vốn cao về khoản tạm ứng để thanh toán séc.
Doanh số thanh toán séc năm 2023 đạt 776.660USD, tăng 500.110USD so với năm 2022, tỷ lệ tăng 180% [28].
Dịch vụ thẻ:
Năm 2023 được sự chỉ đạo của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Quảng Nam đã triển khai và phát triển dịch vụ rút tiền tự động qua thẻ ATM. Chi nhánh được lắp đặt 03 máy ATM trong đó 01 máy đặt tại Hội sở Tỉnh, 02 máy đặt tại thị xã Hội An. Các máy ATM tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Quảng Nam chính thức đi vào hoạt động từ tháng 4/2023, hiện số máy này hoạt động tương đối ổn định, đảm bảo phục vụ 24/24, đáp ứng nhu cầu giao dịch của khách hàng. Kết quả đạt được như sau:
- Số thẻ phát hành đến 31/12/2023: 2.338 thẻ
- Số dư bình quân trên tài khoản tiền gửi phát hành thẻ: 1.200.000 đ/thẻ
- Doanh số giao dịch bình quân/tháng tại ATM: 416.000.000đ/tháng
- Số món giao dịch bình quân /ngày tại ATM: 101 món/ngày Luận văn: Thực trạng hoạt động dịch vụ ngân hàng Agribank,
Việc đưa dịch vụ thẻ vào hoạt động làm đa dạng hoá các sản phẩm dịch vụ ngân hàng, tăng thu nhập trong kinh doanh. Tuy nhiên, với sự ra đời muộn hơn so với các Ngân hàng thương mại khác, khi Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn đưa dịch vụ thẻ vào hoạt động thì trên địa bàn đã có 05 Ngân hàng thương mại khác đã triển khai nghiệp vụ thẻ, chính sách quảng cáo, tiếp thị, khuyến mãi rất rầm rộ, hầu hết các Ngân hàng thương mại khác đều thực hiện miễn phí phát hành thẻ hoặc tặng số dư trong thẻ nên dịch vụ thẻ tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Quảng Nam chưa phát triển như mong muốn.
Số lượng khách hàng sử dụng tài khoản ATM sau khi mở chỉ đạt được khoảng 80%. Điều này là xuất phát từ thói quen sử dụng tiền mặt của dân chúng còn nặng nề, các đại lý chấp nhận thẻ chưa có nên người sử dụng không thấy được các tiện ích từ việc sử dụng thẻ và người dân chưa có thói quen sử dụng dịch vụ thẻ. Ngoài ra, Quảng Nam là một tỉnh nông nghiệp nên mức sống của người dân chưa cao, chi nhánh chủ yếu phát hành thẻ cho đối tượng học sinh, sinh viên đi học tập ở các thành phố lớn ngoại tỉnh. Hơn nữa, hệ thống đường truyền dùng cho máy ATM thường xuyên bị rớt mạng dẫn đến lỗi giao dịch…Nguyên nhân khác là chi nhánh chưa tạo được những tiện ích khác cho khách hàng khi sử dụng thẻ ATM như nạp tiền tự động, nhận tiền gửi tiết kiệm qua máy ATM, trong khi một số Ngân hàng thương mại khác đã thực hiện nên đã làm hạn chế khả năng thu hút khách hàng và phát triển dịch vụ này ở chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Quảng Nam.
2.3. Đánh giá tình hình hoạt động dịch vụ tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Quảng Nam
2.3.1. Kết quả đạt được Luận văn: Thực trạng hoạt động dịch vụ ngân hàng Agribank,
Qua phân tích tình hình phát triển dịch vụ ngân hàng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Quảng Nam cho thấy Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Quảng Nam đã từng bước mở rộng phát triển các loại hình dịch vụ ngân hàng như bảo lãnh, thanh toán, chiết khấu chứng từ có giá,…, đó là những cố gắng lớn đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội và cải thiện đời sống nhân dân trong tỉnh. Đồng thời, các dịch vụ của chi nhánh đã có tác dụng lớn trong việc thay đổi cơ cấu thu nhập, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng. Cụ thể là:
- Đối với dịch vụ chuyển tiền: chi nhánh đã cải tiến hệ thống chuyển tiền đảm bảo nhanh chóng, an toàn, bảo mật. Đồng thời đưa vào sử dụng thanh toán song phương, chuyển tiền đa tệ, thanh toán qua chuyển tiền điện tử đáp ứng nhu cầu chuyển tiền nhanh, đa dạng của khách hàng. Dịch vụ này được khách hàng đánh giá cao.
- Chi nhánh tích cực triển khai các dịch vụ ngân hàng hiện đại như dịch vụ ATM, dịch vụ chi trả kiều hối Western Union.
- Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Quảng Nam đã áp dụng mức phí dịch vụ linh hoạt, hợp lý nhằm khuyến khích khách hàng sử dụng dịch vụ của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Quảng Nam.
Thị trường truyền thống của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn đối với nông nghiệp, nông thôn, nông dân được củng cố trước xu thế các Ngân hàng thương mại khác đã và đang xâm nhập thị trường nông thôn, áp dụng lãi suất cạnh tranh để thu hút khách hàng. Nhiều chi nhánh quan tâm chăm sóc khách hàng có chính sách thu hút khách hàng mới nhằm nâng cao thị phần trên địa bàn, mở rộng màng lưới trong hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn.
Triển khai tốt hoạt động kinh doanh ngoại tệ đối với các chi nhánh có môi trường kinh doanh ngoại tệ thuận lợi như Hội An, Điện Bàn, Chu Lai… Luận văn: Thực trạng hoạt động dịch vụ ngân hàng Agribank,
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân trong việc phát triển dịch vụ ngân hàng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quảng Nam
2.3.2.1. Những hạn chế trong phát triển dịch vụ ngân hàng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Quảng Nam
Hoạt động kinh doanh dịch vụ tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Quảng Nam trong những năm qua còn tồn tại những hạn chế sau:
Thứ nhất, các thủ tục thanh toán chưa được cải tiến đơn giản nên chưa phát huy hết tác dụng. Quảng Nam là một tỉnh nghèo, thu nhập của người dân còn thấp, người dân còn ưa chuộng sử dụng tiền mặt trong thanh toán nên chưa có thói quen giao dịch thanh toán qua ngân hàng. Mặt khác trình độ dân trí còn thấp. Nếu các thủ tục thanh toán qua ngân hàng quá phức tạp, nhiêu khê, chưa phù hợp với trình độ phổ thông chung của dân cư thì khó kéo người dân ra khỏi thói quen cũ để sử dụng dịch vụ thanh toán của ngân hàng.
Thứ hai, dịch vụ ngân hàng còn nghèo nàn, đơn điệu, chưa hấp dẫn, tính tiện ích chưa cao, chưa tạo thuận lợi cho khách hàng khi sử dụng, còn nặng về các dịch vụ truyền thống và chưa có những sản phẩm dịch vụ tiện ích cao.
Tỷ trọng thu từ dịch vụ chỉ chiếm 2% trong tổng doanh thu, trong khi thu từ tín dụng luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh thu. Nếu so sánh tỷ lệ thu từ dịch vụ của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Quảng Nam với một số Ngân hàng thương mại khác trong nước có điều kiện tương đương như Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam; Ngân hàng Đông á thì mới thấy thu dịch vụ của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Quảng Nam quá thấp.
Công tác huy động vốn thông qua dịch vụ chưa được chi nhánh chú trọng quan tâm. Chi nhánh mới chú trọng triển khai nhiều hình thức huy động tín dụng. Các dịch vụ ngân hàng có huy động vốn như thanh toán chưa đáp ứng được yêu cầu của nền kinh tế, tiện ích chưa cao, chưa có dịch vụ gửi tiền tiết kiệm tự động thông qua tài khoản thanh toán của khách hàng, chưa thực hiện huy động qua tài khoản ATM, chưa thực hiện gửi một nơi, rút nhiều nơi…chưa hấp dẫn khách hàng để có thể khai thác nguồn vốn trong dân cư một cách tối đa từ các dịch vụ ngân hàng. Luận văn: Thực trạng hoạt động dịch vụ ngân hàng Agribank,
Dịch vụ bảo lãnh cũng chỉ tập trung ở vài hình thức bảo lãnh chủ yếu như bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh thực hiện hợp đồng. Các hình thức bảo lãnh khác chưa được triển khai. Hơn nữa, dịch vụ bảo lãnh cũng chỉ tập trung cho một số đối tượng là các doanh nghiệp nhà nước làm ăn có uy tín.
Dịch vụ thanh toán: các công cụ thanh toán còn chưa đa dạng, khách hàng chủ yếu sử dụng uỷ nhiệm chi để thanh toán. Hình thức séc có phát triển, nhưng chiếm tỷ trọng thấp. Các công cụ thanh toán quốc tế cũng chưa phong phú, vẫn chủ yếu dùng L/C, chuyển tiện bằng điện, nhờ thu.
Dịch vụ chi trả kiều hối, Western Union đã được triển khai nhưng doanh số hoạt động của các dịch vụ này chưa tương xứng với tiềm năng của nó.
Thẻ phát hành còn đơn điệu và nghèo nàn, chỉ mới thực hiện phát hành thẻ ATM với chức năng rút tiền, chưa có chức năng chuyển khoản, thanh toán trong mua bán hàng hoá, thấu chi, chức năng tín dụng cũng như các tiện ích thanh toán khác như tiền điện, nước, điện thoại…
Thứ ba, cơ sở hạ tầng phục vụ dịch vụ ngân hàng còn nhiều hạn chế.
Dịch vụ ngân hàng hiện đại phần lớn sử dụng hệ thống dữ liệu tập trung và công nghệ mạng diện rộng (WAN) và chịu ảnh hưởng trực tiếp bởi chất lượng đường truyền của các đơn vị cung cấp. Trong những năm qua, mặc dầu các đơn kinh doanh viễn thông đã đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng nhưng hiện tượng nghẽn mạch, tốc độ đường truyền chậm vẫn xảy ra thường xuyên. Tình trạng yếu kém của cơ sở hạ tầng tác động đến chất lượng, hiệu quả của dịch vụ ngân hàng, nhất là dịch vụ thanh toán, dịch vụ chuyển tiền và dịch vụ thẻ. Hơn nữa, công nghệ ngân hàng như: chương trình ứng dụng và trang thiết bị chưa được tiên tiến, hay trục trặc.
Thứ tư, số lượng khách hàng sử dụng dịch vụ chưa tương xứng với tiềm năng: Số lượng khách hàng có quan hệ tài khoản nhiều nhưng số khách hàng thực sự giao dịch thường xuyên, sử dụng dịch vụ của ngân hàng chiếm tỷ lệ thấp.
Thứ năm, việc triển khai các dịch vụ mới còn chậm, chưa đáp ứng nhu cầu sử dụng dịch vụ của công chúng và chưa theo kịp các Ngân hàng thương mại khác trên địa bàn. Luận văn: Thực trạng hoạt động dịch vụ ngân hàng Agribank,
Những tồn tại nêu trên đã dẫn đến hiệu quả hoạt động kinh doanh dịch vụ của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Quảng Nam những năm qua chưa cao, còn chiếm một tỷ lệ quá khiêm tốn trong tổng thu nhập.
2.3.2.2. Nguyên nhân của những hạn chế trong hoạt động dịch vụ ngân hàng ở Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quảng Nam
- Nguyên nhân khách quan
Một là, môi trường pháp lý cho hoạt động cung cấp dịch vụ ngân hàng mặc dù đã hình thành khá đồng bộ và ngày càng được hoàn thiện, nhưng vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu của sự phát triển, hướng dẫn thi hành luật ở một số lĩnh vực còn thiếu và chưa kịp thời.
Người dân nói chung và nhiều doanh nghiệp, tổ chức kinh tế chưa thực sự tôn trọng pháp luật, ý thức chấp hành pháp luật chưa nghiêm, các cơ quan hành pháp trong nhiều trường hợp cũng chưa tuân thủ đúng pháp luật, điều này cũng ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ ngân hàng.
Hai là, điều kiện kinh tế – xã hội với những diễn biến xấu đã ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh dịch vụ ngân hàng
Trong những năm gần đây nền kinh tế chịu nhiều tác động của thiên tai, dịch bệnh. Sự tăng giá liên tục của các mặt hàng chủ yếu trong nước, đặc biệt là giá xăng dầu, nguyên liệu đầu vào chủ yếu của quá trình sản xuất, đã kéo theo giá của các mặt hàng tiêu dùng, làm mức giá chung tăng nhanh, gây ảnh hưởng đến thu nhập của dân cư, doanh nghiệp và ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh dịch vụ ngân hàng. Luận văn: Thực trạng hoạt động dịch vụ ngân hàng Agribank,
Ba là, khả năng tiếp cận và sử dụng các dịch vụ ngân hàng của các chủ thể trong nền kinh tế còn hạn chế. Họ vẫn giữ thói quen sử dụng tiền mặt trong tiêu dùng, thanh toán. Đây là một trong những nguyên nhân làm hạn chế việc phát triển dịch vụ tại chi nhánh.
Bốn là, chưa có sự liên kết, hợp tác với các ngành như: Điện lực, Công ty cấp nước, Bưu điện… trong việc cung cấp dịch vụ thanh toán. Hàng tháng các ngành này vẫn thực hiện cho cán bộ đi đến từng hộ gia đình, công ty thu tiền điện, nước, điện thoại, trong khi ngân hàng chưa tích cực hợp tác để tìm hình thức bao thanh toán hiệu quả hơn.
Năm là, cơ chế, chính sách và công nghệ của ngân hàng nhà nước.
- Cơ chế quản lý của ngân hàng nhà nước đối với Ngân hàng thương mại còn mang nặng biện pháp hành chính, nhiều khi không theo kịp yêu cầu đổi mới nhanh chóng của nền kinh tế, làm giảm tính chủ động sáng tạo, tự chịu trách nhiệm của các Ngân hàng thương mại.
- Chậm ban hành các quy chế hướng dẫn thực hiện luật, nghị định, chế độ thể lệ nghiệp vụ và dịch vụ cho các Ngân hàng thương mại. Luận văn: Thực trạng hoạt động dịch vụ ngân hàng Agribank,
- Kỹ thuật công nghệ, cơ chế quản lý các trung tâm thanh toán bù trừ chưa đúng với yêu cầu, chưa đảm bảo thời gian, tốc độ thanh toán nhanh chóng, thuận lợi cho các Ngân hàng thương mại.
Nguyên nhân chủ quan từ phía Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Quảng Nam – Năng lực tài chính còn hạn chế
Để phát triển được dịch vụ ngân hàng đòi hỏi phải có một cơ sở vật chất, kỹ thuật công nghệ hiện đại, phù hợp với yêu cầu ngày càng cao của xã hội, mà cụ thể là nguồn vốn trang bị cho cơ sở vật chất, kỹ thuật công nghệ. Tuy nhiên, do năng lực tài chính của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chưa thật sự vững mạnh, nguồn vốn đầu tư cho công nghệ chưa tương xứng với yêu cầu, nên chưa thể đầu tư đầy đủ cho chi nhánh, các chi nhánh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam phụ thuộc hoàn toàn vào sự phê duyệt của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam cả về chủ trương đường lối và nguồn vốn đầu tư. Chi nhánh chỉ được quyết định đầu tư, mua sắm tài sản cố định trong phạm vi chỉ tiêu vốn được giao hàng năm. Nguồn vốn phân bổ hàng năm rất ít không đủ để đảm bảo cho phát triển công nghệ. Hơn nữa việc đầu tư phát triển công nghệ của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn lại mang tính toàn hệ thống nên tất cả các công nghệ mới đều do Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam quyết định.
Hạ tầng công nghệ và hệ thống thanh toán của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn còn lạc hậu, chưa được đầu tư đúng mức, có nguy cơ bị tụt hậu so với các Ngân hàng thương mại khác.
- Chưa khai thác tốt mối quan hệ tương hỗ, gắn kết giữa các dịch vụ ngân hàng trong quá trình phát triển dịch vụ
Trong quá trình thực hiện cung cấp dịch vụ, ngân hàng chưa thực hiện một chu trình khép kín các dịch vụ như tín dụng – thanh toán và ngoại tệ, chưa thực hiện thấu chi tài khoản khách hàng để phát triển dịch vụ thẻ tín dụng, thanh toán…Khách hàng chưa thể nhận được một bộ dịch vụ trọn gói từ ngân hàng.
- Hạn chế trong tổ chức chỉ đạo điều hành thực hiện dịch vụ
Trong công tác điều hành chỉ đạo thực hiện dịch vụ ở nhiều phòng giao dịch, chi nhánh phụ thuộc còn thiếu năng động, có tâm lý ngại rủi ro, thiếu tính tiên phong trong khi triển khai các dịch vụ mới.
- Hạn chế về năng lực marketing ngân hàng Luận văn: Thực trạng hoạt động dịch vụ ngân hàng Agribank,
Trong thời gian qua chi nhánh sử dụng công cụ quảng cáo khuếch trương thương hiệu thông qua các hoạt động nhân đạo, từ thiện, hoạt động văn hoá – thể thao…Tuy nhiên, hình ảnh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn trong khách hàng chưa được rõ nét.
Các hình thức quảng cáo còn đơn điệu, chưa tận dụng được đội ngũ cán bộ có chuyên môn trong việc tham gia quảng cáo các dịch vụ ngân hàng.
- Màng lưới hoạt động rộng nhưng bố trí chưa hợp lý
Chi nhánh đã tích cực mở rộng màng lưới phục vụ khách hàng. Hiện nay chi nhánh có 29 chi nhánh cấp 2,7 chi nhánh cấp 3 và 7 phòng giao dịch tại 17 huyện, thị xã. Tuy nhiên việc bố trí các chi nhánh phụ thuộc chưa hợp lý, có những nơi mật độ các điểm giao dịch dày đặc tạo ra cạnh tranh không lành mạnh giữa các chi nhánh Ngân hàng thương mại, thậm chí cạnh tranh giữa các chi nhánh trong cùng một hệ thống ngân hàng. Tình hình này gây khó khăn cho các phòng và chi nhánh mới thành lập trong việc thu hút khách hàng, quảng bá, giới thiệu sản phẩm của mình.
- Hạn chế về trình độ cán bộ và năng lực nghiệp vụ, đào tạo sử dụng sau đào tạo còn nhiều bất cập
Đội ngũ cán bộ chưa được đào tạo bài bản kiến thức về các dịch vụ ngân hàng hiện đại. Phong cách giao dịch của đội ngũ cán bộ còn thua kém so với các Ngân hàng thương mại khác.
Việc ứng dụng ngoại ngữ, tin học vào công việc còn rất nhiều chậm trễ do thiếu môi trường tiếp xúc. Cán bộ chưa cập nhật thường xuyên những kiến thức mới về thị trường, nhiều khi làm việc còn mang nặng tính kinh nghiệm của cơ chế cũ. Nhìn chung, đội ngũ cán bộ của chi nhánh chưa có tính chuyên nghiệp cao, kiến thức về sản phẩm dịch vụ của ngân hàng còn rất hạn chế. Luận văn: Thực trạng hoạt động dịch vụ ngân hàng Agribank,
Công tác đào tạo cán bộ mới ở mức độ phục vụ cho yêu cầu trước mắt, chưa phối hợp giữa quy hoạch cán bộ với đào tạo cán bộ và sử dụng cán bộ, cơ chế quản lý đào tạo còn một số điểm bất cập, chưa hợp lý cần hoàn thiện.
XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY:
===>>> Luận văn: Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng tại Agribank
Dịch Vụ Viết Luận Văn 24/7 Chuyên cung cấp dịch vụ làm luận văn thạc sĩ, báo cáo tốt nghiệp, khóa luận tốt nghiệp, chuyên đề tốt nghiệp và Làm Tiểu Luận Môn luôn luôn uy tín hàng đầu. Dịch Vụ Viết Luận Văn 24/7 luôn đặt lợi ích của các bạn học viên là ưu tiên hàng đầu. Rất mong được hỗ trợ các bạn học viên khi làm bài tốt nghiệp. Hãy liên hệ ngay Dịch Vụ Viết Luận Văn qua Website: https://hotrovietluanvan.com/ – Hoặc Gmail: hotrovietluanvan24@gmail.com
[…] ===>>> Luận văn: Thực trạng hoạt động dịch vụ ngân hàng Agribank […]