Mục lục
Chia sẻ chuyên mục Đề Tài Luận Văn: Thực trạng hoạt động tín dụng của NH Vietcombank hay nhất năm 2023 cho các bạn học viên ngành đang làm khóa luận tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm khóa luận thì với đề tài Luận Văn: Thực trạng hoạt động tín dụng của NHNT_CN Ba Đình Đối Với Khu Vực Kinh Tế Tư Nhân dưới đây chắc chắn sẽ giúp cho các bạn học viên có cái nhìn tổng quan hơn về đề tài sắp đến.
2.1. KHÁI QUÁT VỀ CHI NHÁNH BA ĐÌNH.
2.1.1. Quá trình hình thành.
Ngân hàng ngoại thương việt nam được thành lập ngày 1/4/1963 được thành lập theo quyết định 115/CP ngày 30/10/1962 trên cơ sở tách từ cục ngoại hối ngân hàng TW nay là ngân hàng nhà nước, hoạt động dưới dự bảo lãnh của ngân hàng nhà nước là ngân hàng duy nhất được phục vụ kinh tế đối ngoại và hoạt động xuất nhập khẩu của cả nước. Theo thời gian cùng với sự phát triển về mọi mặt của đất nước nói chung và của kinh tế nói riêng, ngân hàng ngoại thương việt nam đã có những chiến lược nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển của đất nước hiện tại và trong tương lai, và một trong những chiến lược ấy là mở rộng địa bàn hoạt động của ngân hàng trên khắp cả nước để đáp ứng các dịch vụ ngân hàng cho nhân dân. Với phương châm đó ngân hàng ngoại thương chi nhánh cấp I hà nội được thành lập năm 1985 hoạt động trên một địa bàn là trung tâm tài chính của cả nước, và để đáp nhu cầu sử dụng các dịch vụ ngân hàng ngày càng tăng, do sự phát triển mạnh mẽ về kinh tế của cả nước nói chung và của thủ đô nói riêng, cùng với xu hướng ngày càng nhiều các tổ chức tín dụng quốc tế đã, đang và sẽ vào việt nam, nhất là trong bối cảnh chúng ta đang chuẩn bị vào WTO, thì việc mở rộng và phát triển mạng lưới là bước đi quan trọng cho sự phát triển của ngân hàng, chính vì lẽ đó mà ngân hàng ngoại thương chi nhánh Ba Đình được thành lập ngày 15/9/2022 theo quyết định số 480/QĐ NHNT – TCCB – DT ngày 23/8/2022 là chi nhánh cấp II hạch toán phụ thuộc vào chi nhánh cấp I Hà Nội.
Địa bàn hoạt động của chi nhánh là trên địa bàn quận Ba Đình và các vùng lân cận, đây là khu vực tập trung dân cư đông đúc, là một trong các quận trung tâm của Thủ Đô với các hoạt động kinh tế sôi động là điều kiện thuận lới cho chi nhánh hoạt động và phát triển. Luận văn: Thực trạng hoạt động tín dụng của NH Vietcombank.
CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ
===>>> Dịch Vụ Viết Thuê Luận Văn Thạc Sĩ Ngành Tài Chính Ngân Hàng
2.1.2. Cơ cấu tổ chức.
Theo quyết định số 525/QĐ/ TCCB – DDT ngày 31/10/2019 của chủ tịch hội đồng quản trị Ngân hàng ngoại thương Việt Nam, ban phân cấp, uỷ quyền của chi nhánh cấp I đối với chi nhánh cấp II ngày 19/12/2019 của giám đốc chi nhánh Ngân hàng ngoại thương Hà Nội, gồm có các phòng sau.
Mỗi phòng đều do một trưởng phòng và một phó phòng điều hành và giúp việc. đối với mỗi trưởng phòng có nhiệm vụ và quyền hạn sau:
Tổ chức thực hiện và chịu trách nhiệm trước giám đốc chi nhánh Ba Đình về mọi mặt hoạt động của phòng mình
- Xây dựng chương trình kế hoạch và biện pháp thực hiện chức năng, nhiệm vụ của phòng mình.
- Có nhiệm vụ tham mưu giúp cho giám đốc trong việc thực hiện các chức năng nhiệm vụ của chi nhánh. Đề xuất những kiến nghị với chi nhánh ngân hàng ngoại thương Hà Nội, Ngân hàng ngoại thương trung ương, Ngân hàng Nhà Nước thành phố,chính quyền địa phương trong quá trình thực hiện các chế độ, chính sách có liên quan đến phòng mình chiu trách nhiệm.
- Có trách nhiệm phối hợp với các phòng ban khác của chi nhánh khi sử lý các vấn đề nghiệp vụ có liên quan.
- Ký trên các giấy tờ, chứng từ , văn bản giao dịch.
- Phối hợp với các tổ chức Đảng, đoàn thể của cơ quan trong việc thự hiện các chế độ, chính sách quản lý đối với công chức, viên chức. Động viên công chức viên chức tích cực hưởng ứng các phong trào thi đua của cơ quan, hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị, chuyên môn.
- Bố trí và sắp xếp cán bộ của phòng mình cho phù hợp, xây dựng nội quy làm việc và phương thứ điều hành, có hiệu quả, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ được giao. Luận văn: Thực trạng hoạt động tín dụng của NH Vietcombank.
- Phân công trách nhiệm cho các phó trưởng phòng và các thành viên trong phòng.
Bảo quản các tài liệu và tài liệu mật theo quy định hiện hành.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác khi ban giám đốc chi nhánh giao.
- Nhiệm vụ và quyền hạn của phó trưởng phòng .
- Giúp trưởng phòng điều hành, chỉ đạo một số công việc do Trưởng phòng giao và chịu trách nhiệm trước trưởng phòng và ban giám đốc chi nhánh về công việc được phân công.
- Ký thay trưởng phòng trên các giấy tờ, chứng từ, văn bản giao dịch thuộc trách nhiệm phụ trách, trình ban giám đốc theo sự uỷ quyền của trưởng phòng và theo đúng sự phân cấp uỷ quyền của giám đốc chi nhánh.
- Khi trưởng phòng đi vắng được thay mặt trưởng phòng giải quyết các cộng việc chung của phòng và chịu trách nhiệm về các công việc mà mình đã giải quyết.
- Tham gia ý kiến với trưởng phòng trong việc thực hiện các mặt công tác của phòng theo nguyên tắc tập trung dân chủ.
- Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban
- Phòng quan hệ khách hàng.
- Tham gia giúp ban giám đốc để thực hiện các chính sách, chủ trương của Ngân hàng ngoại thương Việt Nam về tiền tệ, tín dụng, thanh toán xuất nhập khẩu, ngân hàng…
- Nghiêm cứu, phân tích kinh tế địa phương, giúp ban giám đốc xây dựng chương trình KH- KT-XH của thành phố, chi nhánh Ngân hàng ngoại thương Hà Nội và Ngân hàng ngoại thương Việt Nam.
- Dự thảo các báo cáo sơ kết tổng kết quý, sáu tháng và năm của chi nhánh Ba Đình để báo cáo chi nhánh Ngân hàng ngoại thương Hà Nội, giúp ban giám đốc xây dựng chương trình công tác quý, sáu tháng và năm của chi nhánh.
- Giúp giám đốc về công tác pháp chế cảu chi nhánh Ba Đình và thực hiện thông tin tín dụng và thanh toán quốc tế.
Thực hiện nghiệp vụ cho vay và nghiệp vụ thanh toán xuất nhập khẩu hàng hoá và dịch vụ với các thành phần kinh tế theo luật của Ngân hàng và luật các tổ chức tín dụng, mở tài khoản cho vay, theo dõi hợp đồng tín dụng, hồ sơ thanh toán xuất nhập khẩu và tính lãi theo định kỳ, thanh toán với nước ngoài theo đúng quy định của Ngân hàng ngoại thương Việt Nam.
- Thẩm định và xem xét bảo lãnh đối với những dự án có mức ký quỹ dưới 100%, phát hành thư bảo lãnh đối với nước ngoài kể cả việc mở L/C và thanh toán L/C trả chậm với mức ký quỷ 100%.
- Quản lý và kiểm tra mẫu dấu đối với các ngân hàng nước ngoài.
- Phối hợp với các phòng xây dựng kế hoạch vốn theo quý, năm.
- Thông báo và lưu giữ tỷ giá mua bán hàng ngày, tỷ giá thống kê tháng, lãi suất huy động, cho vay bằng VND và bằng ngoại tệ. Luận văn: Thực trạng hoạt động tín dụng của NH Vietcombank.
- Mua bán ngoại tệ cho các tổ chức kinh tế và cá nhân được phép mua bán ngoại tệ.
- Thực hiện các báo cáo của phòng do chi nhánh cấp I quy định.
- Thực hiện một số nghiệp vụ khác do ban giám đốc giao.
- Phòng kế toán nghiệp vụ ngân hàng.
- Bộ phận thông tin khách hàng.
- Tiếp nhận và mở các hồ sơ khách hàng mới
- Tiếp nhận quản lý và giải quyết các yêu cầu thay đổi về: chủ tài khoản, địa chỉ, kế toán trưởng, mẫu dấu, chữ ký…
- Tiếp nhận và trả lời các thông tin tài khoản khách hàng: số dư tài khoản, hoạt động và ra chi tiết liên quan đến tài khoản thông qua nhiều hình thức bao gồm giao dịch trực tiếp và thông qua các phương tiện thông tin liên lạc.
- In, chấm và trả sao kê, sổ phụ bảng phiếu tính lãi, cấp ấn chỉ cho khách hàng .
- Giải đáp thắc mắc hướng dẫn quy trình nghiệp vụ cho khách hàng, phản ánh tình hình giao dịch và đề xuất chính sách thu hút khách hàng.
- Bộ phận dịch vụ khác hàng.
- Xử lý toàn bộ các giao dịch liên quan đến tài khoản tiền gửi cả bằng ngoại tệ và nội tệ của mọi đối tượng khách hàng với các loại tiền và băng mọi hình thức: tiền mặt, chuyển khoản, séc.
- Xử lý các nghiệp vụ liên quan đến các tài khoản tiền gửi, tiết kiệm,hỳ phiếu, trái phiếu cả bằng nội tệ và bằng ngoại tệ.
Xử lý các nghiệp vụ thanh toán thẻ và phát hành séc Vietcombank.
- Xử lý nghiệp vụ mua, chuyển đổi ngoại tệ, séc du lịch bằng mọi hình thức và bán ngoại tệ theo hộ chiếu.
- Chi trả kiều hối chuyển tiền nhanh Luận văn: Thực trạng hoạt động tín dụng của NH Vietcombank.
- Quản lý các đại lý uỷ nhiệm thu hồi.
- Tiếp nhận và kiểm tra tính pháp lý các chứng từ nhờ thu trong nước, nước ngoài, séc đích danh.
- Trực tiếp thu chi tiền mặt, séc du lịch liên quan đến các nghiệp vụ trên theo hạn mức giám đốc giao cho.
- Phát hành thư bảo lãnh ( dự thầu hay đấu thầu ) cho khách hàng trong nước ký quỹ 100% và các hồ sơ bảo lãnh của phòng tín dụng – tổng hợp thẩm định chuyển tiền đến.
- Nghiệp vụ chuyển tiền và quản lý tài sản .
- Tạo các bảng sao kê trả lương tự động, thực hiện các giao dịch chuyển tiền tự động(AFT), các giao dịch đầu tư tự động.
Hạch toán và quản lý hồ sơ tiền vay do phòng tín dụng chuyển xuống .
Sau khi kiểm tra, đối chiếu và tính lãi theo định kỳ cho khách hàng trên các tài khoản tiền gửi, tiết kiệm, kỳ phiếu, trái phiếu, tài khoản tiền vay, chuyển kết quả đến cho bộ phận quản lý thông tin khách hàng để thông báo cho khách hàng.
Quản lý toàn bộ tài sản khách hàng ( các tài khoản nội bảng và tài khoản ngoại bảng liên quan, banrg kê tiết kiệm trái phiếu, kỳ phiếu).
- Tạo diện, bảng kê, tạo file đi nước ngoài, đi liên hàng bù trừ.
- Tạo thư nhờ thu, thanh toán báo cáo nhờ thu.
- Đóng và lưu nhật ký chứng từ.
- Thực hiện báo cáo thống kê theo quy định của Ngân hàng ngoại thương Hà Nội.
- Bộ phận quản lý chi tiêu nội bộ.
- Quản lý thu nhập chi phí của khách hàng.
- Thực hiện chế độ chi tiêu hành chính có hạn mức tối đa do chi nhánh quay định
- Thực hiện một số nhiệm vụ do ban giám đốc giao cho.
Phòng hành chính – ngân quỹ.
- Công tác hành chính. Luận văn: Thực trạng hoạt động tín dụng của NH Vietcombank.
- Tham mưu cho ban giám đốc về những vấn đề chung của công tác hành chính, quản trị, sửu chữa nhỏ, mua sắm tài sản, vật liệu, thực hiện các hợp đồng về điện nước, điện thoại.
- Trực tiếp quản lý con dấu của chi nhánh, thực hiện công tác hành chính, văn thư, lưu trữ, in ấn, telex, fax, quản lý tài liệu mật và bảo quản tài liệu tại kho chi nhánh.
- Quản lý, bảo quản tài sản của chi nhánh, ô tô, kho vật liệu dự trữ của chi nhánh theo đúng chế độ quy định.
- Thực hiện công tác lễ tân, công tác phục vụ các hợp đồng của chi nhánh.
- Thực hiện bảo vệ cơ quan bằng cách phối hợp với các phường có liên quan.
- Tham mưu cho ban giám đốc về chế độ chính sách đối với cán bộ công nhân viên trong cơ qua, tổng hợp công tác thi đua trong cơ quan.
- Công tác ngân quỹ.
- Thu chi đồng Việt Nam và ngân phiếu.
- Thu chi các loại ngoại tệ: tiền mặt, séc du lịch, giám định tiền thật, tiền giả.
- Quản lý kho tiền, tài sản thế chấp,chứng từ có giá .
- Thực hiện điều chuyển tiền mặt, đảm bảo định mức tồn quỹ VND, ngoại tệ, ngân phiếu, séc.
- Thực hiện các báo cáo của phòng theo quy định của chi nhánh cấp I.
- Thực hiện một số công việc khác do giám đốc giao.
2.1.3.Nhiệm vụ và phương hướng phát triển. Luận văn: Thực trạng hoạt động tín dụng của NH Vietcombank.
Chi nhánh được thành lập và đi vào hoạt động nhằm mở rộng lượng khách hàng giao dịch, cung cấp các dịch vụ ngân hàng theo các yêu cầu của Ngân hàng ngoại thương chi nhánh cấp I hà nội và của Ngân hàng ngoại thương Việt Nam như: Cho vay, thanh toán xuất nhập khẩu, mở tài khoản giao dịch cho khách hàng, phát hành và thanh toán thẻ, mua bán các loại ngoại tệ… để phục vục các khách hàng trong và ngoài nước hoạt động trên địa bàn Ba Đình và các vùng lân cận. Đối với hoạt đông tín dụng chi nhánh tập trung vào khách hàng là khu vực kinh tế tư nhân. Chi nhánh chỉ tập trung vào việc phát triển khách hàng là các doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế tư nhân và các khách hàng là thể nhân với các hình thức cho vay cầm cố, thế chấp tài sản là chứng từ có giá, các hoạt động tín dụng của chi nhánh đảm bảo tăng trưởng thận trọng, và ngày càng nâng cao chất lượng tín dụng.
Sang năm 2006 thực hiện chủ chương tăng cường hoạt động cho vay bán lẽ của Ngân hàng ngoại thương Việt Nam nhằm đa dạng hoá khách hàng và các sản phẩm tín dụng, chi nhánh Ba Đình sẽ chú trọng hơn nữa vào mảng khách hàng là các doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế tư nhân và đối tượng khách hàng là thể nhân trên địa bàn quận và các vùng lân cận trên cơ sở an toàn, bền vững, góp phần vào sự phát triển hoạt động tín dụng nói chung và hoạt động kinh doanh nói riêng.
2.2. KHU VỰC KINH TẾ TƯ NHÂN HÀ NỘI. Luận văn: Thực trạng hoạt động tín dụng của NH Vietcombank.
Cùng với sự phát triển của kinh tế tư nhân nói chung. Khu vực kinh tế tư nhân hà nội cũng có sự phát triển rất nhanh chóng và mạnh mẽ cả về số lượng lẫn chất lượng, nhất là từ khi có luật doanh nghiệp ra đời và đi vào đời sống từ 1/1/2018. Và Nhà nước đã tạo điều kiện dễ dàng cho việc thành lập doanh nghiệp do đó đã có sự tăng đột biến.
Số lượng giai đoạn 2018-2020 bình quân mỗi năm có 3320 doanh nghiệp thành lập mơi. gần 276doanh nghiêp/tháng, trong năm 2021 bình quân mỗi tháng có khoảng gồm 500 doanh nghiệp được thành lập.
Về vốn cùng với tốc độ tăng của các doanh nghiệp thành lập mới với số vốn đang ký cũng tăng mạnh mẽ. Từ năm 2018 – 2021 số doanh nghiệp mới đang ký với tổng số vốn là 24000632 triệu đồng. Bình quân vốn đang ký kinh doanh của mỗi doanh nhgiệp giai đoạn 2018 – 2021 là 1,66 tỷ đồng.
Loại hình doanh nghiệp được lựa chọn nhiều nhất là công ty trách nhiệm hữu hạn, tính từ năm 2018 đến nay, tiếp đó là công ty cổ phần cũng trong giai đoạn này số lượng doanh nghiệp thay đổi nội dung là tương đối lớn và cũng làm tăng đáng kể lượng vốn đang ký bổ sung. Giai đoạn từ 2018 – 2021 có 3244 lượt đang ký bổ sung với tổng số vốn tăng đang ký tăng là 7236 tỷ bằng 1/3 số vốn của đang ký mới, số doanh nghiệp đang ký giảm vốn và giải thể không còn hoạt động là rất thấp.
Đối với hộ kinh doanh cá thể và tiểu chủ thì chủ yếu tham gia vào hoạt động trong lĩnh vực thương mại – dịch vụ là hệ buôn bán nhỏ, nhận hàng của doanh nghiệp bán buôn bán lẻ hoặc làm đại lý. Do đó đã tạo thành một hệ thống bán lẽ và dịch vụ phục vụ tiêu dùng rộng kháp trên địa bàn.
Với sự phát triển ngày một mạnh mẽ, khu vực kinh tế tư nhân Hà Nội đã và đang có sự đóng góp rất tích cực vào kinh tế hà nội nói riêng và cả nước nói chung.
2.2.1. Những đóng góp. Luận văn: Thực trạng hoạt động tín dụng của NH Vietcombank.
2.2.1.1. Vào GDP.
Khư vực kinh tế tư nhân ngày càng khẳng định được vai trò trong phát triển xã hội của thủ đô, các doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế tư nhân đã đóng góp trên 20% tổng sản phẩm quốc nội của thành phố và đang phát triển khá tốt trong các ngành kinh tế, khu vực kinh tế tư nhân hà nội cũng có sự đóng góp quan trọng vào ngân sách của thành phố. Và sự đóng góp ngày càng tăng theo thời gian, cụ thể trong 5 năm từ 2014 – 2018 tổng số nộng gân sách 24683 tỷ đồng chiếm 4,3% ngân sách thành phố. Năm 2019 đóng góp 528,2 tỷ đồng chiếm 3,35 ngân sách thành phố, năm 2020 là 650 tỷ đồng chiếm 3,6%.
2.2.1.2.phát triển công nghiệp.
Khu vực kinh tế tư nhân hà nội có những đóng góp to lớn trong phát triển công nghiệp, giai đoạn 2014 – 2020 giá trị sản xuất công nghiệp tăng bình quân 15,53% /năm, năm 2019- 2023 giá trị công nghiệp tăng bình quân là 19,67%, khư vực kinh tế tư nhân tăng cao hơn khu vực kinh tế nha nước: giai đoạn 1991 đến 2018 là 10,05%, giai đoạn 2019 đến 2020 là 17,46%.
Công nghiệp thuộc khư vực kinh tế tư nhân phát triên rất đa dạng và phong phú và tham gia vaò hầu hết các ngành. Tập trung nhiều cào các ngành như chế biến lương thực thực phẩm, đồ uống dệt may …qua các số liêu trên ta thấy rằng giá trị công nghiệp của khu vực kinh tế tư nhân hà nội tăng qua các năm và hầu như chỉ tập trung vào các ngành công nghiệp có trình độ công nghệ không cao do đó giá trí trị sản phẩm không cao.
Trong đó đóng góp trong các ngành công nghiệp chủ lực của thành phố hà nôị như sau: ngành cơ khí và kim khí tỷ trọng giá trị sản xuất cơ khí khu vực tư nhân năm 2013 chiếm 10,35%, năm 2020 là 10,08%, tốc độ tăng giai đoạn năm 1991 – 2018 là 21% và từ 2019- 2020 là 10%. Luận văn: Thực trạng hoạt động tín dụng của NH Vietcombank.
ngành dệt may khu vực kinh tế tư nhân có tốc độ tăng trưởng cao hơn mức trung bình của toàn thành phố. Giai đoạn 1986 – 2018 là khoảng 20%/năm, năm 2019 – 2020 là 15,6%/năm, tỷ trọng của khu vực kinh tế tư nhân trong các ngành nay tăng từ 7,4% năm 2013 lên 10,4% năm 2020.
về điện tử tốc độ phát triển giai đoạn 2014 – 2018 là 76%/ năm, giai đoạn 2019 – 2020 là 25,3% trên/năm, trong khi đó khu vực kinh tế nhà nước có tốc độ tăng tương ứng là 12,4%/năm và 18,9%/năm. nhưng tỷ trọng còn thấp năm 2013 chiếm 5,84%, năm 2020 chiếm 3,85%.
ngành chế biến lương thực thực phẩm giai đoạn 2014 – 2018 khu vực kinh tế tư nhân tăng 9,11%/ năm, giai đoạn 2019- 2020 là 24,93%/năm trong khi đó tốc độ tăng trung bình của thành phố là 9,87%/ năm giai đoạn 2014 – 2018, là 13,48%/năm giai đoạn 2019- 2020. Tỷ trọng của khu vực kinh tế tư nhân tăng 15,1% năm 2013 lên 17,67% năm 2020.
về vật liệu xây dựng số lượng doanh nghiệp trong ngành này giảm mạnh giá trị sản suất khu vực kinh tế tư nhân tăng trung bình là 2,44%/năm giai đoạn 2014 – 2018, trong giai đoạn 2019 – 2020 là 11,5% thấp hơn nhiều so với khu vực kinh tế nhà nước về xây dựng các doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế tư nhân gặp nhiều khó khăn. trong đó lớn nhất là vốn đầu tư để nâng cấp, cải tạo, đổi mới trang thiết bị, áp dụng công nghệ hiện đại… đa số các doanh nghiệp kinh tế tư nhân hà nội có quy mô vốn bình quân là 2,5 tỷ đồng trong đó các doanh nghiệp có mức vốn dưới một tỷ xấp xĩ 80% tổng số.
Tuy đã có tốc độ tăng trưởng song tỷ trọng giá trị sản xuất của các ngành công nghiệp của khu vực kinh tế tư nhân còn chiếm tỷ trọng thấp.
2.2.1.3. Phát triển nông nghiệp. Luận văn: Thực trạng hoạt động tín dụng của NH Vietcombank.
Trong nông nghiệp khu vực kinh tế tư nhân chiếm ưu thế tuyệt đối, phát triển khá tốt ở các hộ cá thể, hộ kinh tế trang trại và doanh nghiệp tư nhân đóng góp của kinh tế tư nhân trong sản xuất nông nghiệp toàn thành phố năm 2013 là 96,2%, năm 2020 là 96,4%.
2.2.1.4.Phát triển các ngành dịch vụ.
Khu vực kinh tế tư nhân tham gia các ngành như thương mại khách sạn nhà hàng đã phát triển tốt. Đóng góp quan trọng vào sản phẩm quốc nội dịch vụ thủ đô, các ngành dịch vụ chất lượng cao như tài chính, bảo hiểm… vẫn do nhà nước và nước ngoài đảm nhận. Các doanh nghiệp tư nhân và hộ kinh doanh cá thể chiếm tỷ trọng lớn về số lượng và doanh thu trong giai đoạn 2013 – 2018 tốc độ tăng trung bình của khu vực của kinh tế tư nhân là 12,8%/ năm trong khi đó khu vực kinh tế nhà nước là 4%/năm. Năm 2019 tăng 20,5%, Nhà nước là 12,6%. Năm 2020 tăng 10,9%, Nhà nước tăng 10,5%. Trong đó các hộ cá thể và doanh nghiệp tư nhân chiếm 64,3% năm 2013 và 69,0% vào năm 2020. Phương thức kinh doanh đã có sự thay đổi tích cực, một số công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần bước đầu phát triển hoạt động kinh doanh với quy mô lớn. Trên cơ sở xây dựng các siêu thị và cửa hàng tự chọn như siêu thị 218 Thái Hà với diện tích là 300 mét vuông, siêu thị sao Hà Nội là 200 mét vuông.
2.2.1.5. Hoạt động xuất khẩu.
Kim ngạch xuất khẩu của khu vực kinh tế tư nhân tăng từ 101,4 triệu USD năm 2018 lên tới 7,23% tổng kim ngạch xuất khẩu trên địa bàn. Năm 2019 là 112,3 triệu USD chiếm 7,48%, năm 2020 là 122,1 triệu USD chiếm 7,38% chủ yếu là hàng thủ công mỹ nghệ, tốc độ tăng trưởng hàng năm cao hơn khu vực kinh tế Nhà nước. Nhưng trong 2 năm 2019 và 2020 tốc độc tăng kim ngạch xuất khẩu của các doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế tư nhân là 9,71%/ năm thì khu vực của Nhà nước là 8,72%, hoạt động nhập khẩu của khu vực kinh tế tư nhân có xu hướng giảm năm 2018 là 303,8 triệu USD xuống còn 383,8 triệu USD năm 2020, tỷ trọng chiếm 10,13% năm 2018 xuống còn 8,47% năm 2020 trong kim ngạch xuất khẩu của Hà nội, hoạt động xuất khẩu tăng qua các năm và ngày càng đóng vai trò quan trọng trong hoạt động xuất nhập khẩu của thành phố, trong khi đó nhập khẩu của khu vực kinh tế tư nhân thành phố giảm về tuyệt đối và tương đối.
2.2.1.6. Giải quyết việc làm. Luận văn: Thực trạng hoạt động tín dụng của NH Vietcombank.
Cùng với sự tăng trưởng về số lượng thì các doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế tư nhân hà nội đã có sự đóng góp lớn trong việc giải quyết việc làm của Thủ đô, nếu chỉ tính riêng số lao động làm việc trong các doanh nghiệp trên địa bàn Hà nội thì doanh nghiệp khư vực tư nhân đóng góp 21% tổng số lao động, nếu tính toàn bộ khu vực kinh tế tư nhân thì chiếm 41% tổng số lao động trên địa bàn, hàng năm thì khu vực kinh tế tư nhân có tốc độ tăng trưởng cao. Công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần trung bình tăng 13,5%/năm, doanh nghiệp tư nhân tăng 14,7%/năm.
2.2.2. Khó khăn về vốn.
Vốn là vấn đề rất quan trọng đối với quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp, hiện nay vốn đã và đang là bài toán nan giải đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ nói chung và khu vực kinh tế tư nhân nói riêng, doanh nghiệp tư nhân chủ yếu là doanh nghiệp vừa và nhỏ, bình quân một doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế tư nhân có mức vốn thực tế là 1,4 tỷ đồng. Trong đó chiếm 68% các doanh nghiệp có vốn dưới một tỷ đồng gồm 29% các doanh nghiệp số vốn từ 1- 5 tỷ đồng, trong cơ cấu vốn khoảng 45% giá trị tài sản cố định do đó bình quân mỗi một doanh nghiệp có khoảng trên dưới 500 triệu vốn lưu động, đó là một con số nhỏ bé để hoạt động kinh doanh. Các doanh nghiệp khu vực kinh tế tư nhân rất khó tiếp cận với nguồn vốn tín dụng thương mại và các nguồn tín dụng ưu đãi của nhà. Tỷ trọng tín dụng thương mại dành cho khu vực kinh tế tư nhân thường chỉ chiếm 10 – 20% tổng giá trị dư nợ của các ngân hàng thương mại quốc doanh trên địa bàn Hà nội, vốn của các doanh nghiệp này vẫn chủ yếu hoạt động bằng vốn tự có của chủ doanh nghiệp, hoạt động trong nội bộ doanh nghiệp, vốn vay người quen , vốn chiếm dụng đối tác trong cơ cấu vốn vay của doanh nghiệp khu vực kinh tế tư nhân thì có tới hơn 72% là vay từ bạn bè bà con, chỉ có gần 28% là vay từ các ngân hàng thương mại, có 61,49% chủ doanh nghiệp trả lời không nhận được từ các ngân hàng thương mại do không có tài sản thế chấp, thủ tục phức tạp, lãi suất cao. Tính đến tháng 6/2021 dư nợ cho vay của các doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế tư nhân mới chỉ chiếm 11% tổng dư nợ cho vay các thành phần kinh tế của các ngân hàng thương mại.Vấn đề tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng thì khó còn vốn ngoài ngân hàng thì chi phí cao, không chủ động và rủi ro cao và thương phải chấp nhận những điều kiện ràng buộc như mua bán chịu. Doanh nghiệp thường phải chịu mức giá “ngầm” cao hơn giá thực tế do đó vốn đối với các doanh nghiệp tại khu vực kinh tế tư nhân trên địa bàn hà nội là rất khó khăn.
2.2.3. Phương hướng mực tiêu phát triển kinh tế tư nhân hà nội đến năm 2030. Luận văn: Thực trạng hoạt động tín dụng của NH Vietcombank.
Từ nay đến năm 2030 kinh tế tư nhân phát huy mọi nguồn lực để phát triển mạnh mẽ đóng góp ngày càng nhiều vào hiệu quả kinh tế xã hội của thủ đô, tăng cường hợp tác giữa kinh tế tư nhân và giữa kinh tế tập thể và kinh tế tư nhân để hổ trợ, giúp đỡ nhau tạo điều kiện để phát triển để đạt được phương hướng tổng quat trên thì kinh tế tư nhân cần đi theo các hướng cơ bản sau.
Phát triển kinh tế tư nhân một cách bền vững trên cả 3 mặt: kinh tế, xã hội và môi trường trong quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá và hội nhập kinh tế quốc tế để phát triển bền vững về kinh tế khu vực kinh tế tư nhân phải bám sát vào quy hoạch của thành phố, có chiến lựơc phát triển dài hơi, nắm bắt và ứng dụng kịp thời khoa học và công nghệ. Để phát triển bền vững về mặt xã hội thì khu vực kinh tế tư nhân phải tuân thủ đúng phát luật, giải quyết hài hoà lợi ích nhà nứơc lợi ích với người lao động, với bạn hàng để phát triển bền vững về mặt xã hội thì khu vực kinh tế tư nhân nên ứng dụng công nghệ tiên tiến và có biện pháp sử lý chất thải, phí cần thiết.
Phát triển đội ngũ doanh nghiệp có kiến thức kinh doanh căn bản, năng động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, có ý thức tuân thủ pháp luật và ý thức cộng đồng cao.
Từ nay đến năm 2010 chú trọng phát triển loại hình công ty cổ phần để các doanh nghiệp có thể mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh và huy động một số lượng vốn lớn từ xã hội tham gia vào sản xuất kinh doanh hơn nữa loại hình công ty này có thể phân tán rủi ro trong kinh doanh, tuy nhiên từ nay đến năm 2010 thì lạoi hình công ty trách nhiệm hữu hạn vẫn là loại hình chủ lực được khu vực kinh tế tư nhân ưu thích khi thanh lập, tuy nhiên loại hình này cần phải chuyển đổi thành các cổng ty trách nhiêm hữu hạn theo nghĩa thực thụ, tức là có nhiều thành viên góp vốn và số lượng lớn chứ không phải như các công ty trách nhiệm hữu hạn theo kiểu gia đình hiện nay để phù hợp với xu thế phát triển.
Về cơ cấu ngành của kinh tế tư nhân trên địa bàn hà nội đến 2030 thì khu vực thương mại dịch vụ vẫn chiếm ưu thế trong đó vẫn là các hoạt động thương mại truyền thống cuối giai đoạn nay thì hoạt động dịch vụ cao cấp sẽ có vị trí ngày càng cao, đối với khu vực công nghiệp các doanh nghiệp kinh doanh trong các ngành công nghiệp chủ lực của thành phố sẽ chiếm tỷ trong ngày càng cao với công nghệ tiên tiến. Luận văn: Thực trạng hoạt động tín dụng của NH Vietcombank.
Về cơ cấu theo không gian: đối với các ngành công nghiệp có khối lượng vận chuyển lớn vể nguyên vật liệu và sản phản thì được ra ngoại thành hay các vùng lân cận. Còn trong nội thành chỉ đặt các văn phòng giao dịch, tập trung các ngành công nghiệp sạch có lượng chất sám cao, ít chất thải.
- Mục tiêu phát triển kinh tế tư nhân đến 2010.
Đến năm 2010 số lượng doanh nghiệp đạt khoảng 77500 doanh nghiệp trong đó 20500 công ty cổ phần, 52500 công ty trách nhiệm hữu hạn, 4500 doanh nghiệp tư nhân.
- Về vốn đang ký đạt khoảng 136000 tỷ đồng, trong đó công ty cổ phần chiếm 56%, công ty trách nhiệm hữu hạn chiếm khoảng 43%.
- Về số lượng hộ kinh doanh cá thể đến 2010 sẽ có khoảng 87500 hộ.
- Về lao động đến 2030 sẽ có khoảng 775000 người lam việc trong các doanh nghiệp vào khoảng 201800 người làm việc trong các hộ kinh doanh các thể do đó sẽ có khoảng 975000 người làm việc trong khu vực kinh tế tư nhân.
- Về đóng góp: khu vực kinh tế tư nhân đóng góp sẽ tạo ra khoảng 30 – 35% tổng.
2.2.4. Vài nét về tình hình khu vực Ba Đình.
Ba Đình là một quận trong 12 quận huyện của Hà Nội với diện tích tự nhiên là 9,3 km2, với mật độ dân số khoảng 25064,7 người/km2. Ba Đình là một trong bốn quận nội thành cũ gồm có Ba Đình, Hoàn Kiếm, Hai Bà Trưng, Đống Đa, chiếm khoảng 78% số doanh nghiệp trên địa bàn thành phố. Và Ba Đình là một trong số bốn quận tập trung nhiều số lượng doanh nghiệp nhất và cũng là một trong bốn quận có số tiền thuế đống cao nhất trong 12 quận huyện của thành phố Hà Nội, như tính năm 2020 quận Hoàn Kiếm 2599 doanh nghiệp, quận Hai Bà Trưng là 3744 doanh nghiệp, quận Đống Đa là 4017 doanh nghiệp và quận Ba Đình là là 2210 doanh nghiệp, số lượng tiền thuế đóng năm 2020 quận Hoàn Kiếm là 171,60 tỷ đồng, quận Hai Bà Trưng là 133,13 tỷ đồng, quận Đống Đa là 100,08 tỷ đồng,và quận Ba Đình là 90,07 tỷ đồng, các hộ kinh doanh các thể đóng trên địa bàn Ba Đình cũng chiếm một tỷ trọng lớn trong việc đóng góp thuế cho Thủ Đô, chỉ thua Hoàn Kiếm là 12,168 tỷ đồng, quận Hai Bà Trưng là 13,459 tỷ đồng, Đống Đa là 9,447 tỷ đồng hơn quận Thanh Xuân 3,852 tỷ đồng , Tây Hồ là 3,166 tỷ đồng, Cầu Giấy là 3,957 tỷ đồng, trong đó Ba Đình là 5,620 tỷ đồng, qua các số liệu trên thấy được rằng Ba Đình là một quận có tình hình kinh tế phát triển khá sôi động của thành phố trong giải quyết việc làm, phát triển kinh tế và đóng góp vào ngân sách của Nhà nứơc.
2.3. HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NHNT BA ĐÌNH. Luận văn: Thực trạng hoạt động tín dụng của NH Vietcombank.
2.3.1. Các hoạt động tín dụng.
Công tác huy động vốn: hàng tháng tốc độ huy động tăng trung bình của nguồn vốn huy động là sấp xĩ 6,83%,có được thành tích này là do thương hiệu VIETCOMBANK là đã nỗi tiếng trong và ngoài nước đặc biệt là ở Thủ đô Hà nội nơi mà trung tâm tài chính của cả nước, hơn nữa cho chi nhánh Ba Đình đã có những hoạt động làm tăng hình ảnh của chi nhánh tới người dân trong địa bàn, có chiến lược sản phẩm hợp lý, tạo được niềm tin cho khách hàng, dù chi nhánh mới đi vào hoạt động được 2 năm, chi nhánh đi vào hoạt động từ tháng 9 năm 2022. với lượng vốn huy động từ dân cư tính đến 31/12/2022 đạt 100 tỷ đồng, tính đến 31/12/2023 số lượng vốn huy động đạt 357 tỷ đồng băng 357% so với cùng kỳ năm 2022, như vậy như vậy bình quân hàng tháng số lượng vốn huy động tăng 19% từ đối tượng dân cư. Huy động từ các tổ chức kinh tế nếu tính theo huy động bằng ngoại tệ và nội tệ, thì số vốn huy động bằng nội tệ tính đến ngày 31/12/2022 là 47,5 tỷ đồng, tính đến ngày 31/12/2023 là 183 tỷ đồng bằng 385% so với cùng kỳ năm 2022, như vậy hàng tháng trung bình huy động bằng nội tệ tăng là 7,1%. Trung bình mỗi tháng huy động băng ngoại tệ năm 2023 tăng so với năm 2022 là sấp xĩ 5,86% như vậy về huy động vốn của chi nhánh luôn đạt tốc độ tăng hàng tháng khá cao, và là tiến hiệu tốt cho công tác huy động vốn của chi nhánh. Qua nguôn vốn huy động cả về bằng tiền việt nam và ngoại tệ thì các tổ chức kinh tế các thông số tăng cao hơn dân cư: tính từ ngày 31/12/2023 so với 31/12/2022, bằng việt nam đồng thì tổ chức kinh tế tăng 489%, trong khi đó của dân cư là 365%, bằng đồng ngoại tệ thì tổ chức kinh tế tăng 365% trong khi đó của dân cư là 394%. Qua đây thấy rằng các tổ chức kinh tế thứ nhất là đã ngày càng có lòng tin đối với chi nhánh Ba Đình, hơn nữa các tổ chức kinh tế thường gửi tiền nhàn rổi của họ, do đó khoản này thường có tính chất ngắn hạn, nhưng qua đây chi nhánh có thể hiểu thêm về khác hàng và đây cũng là đối tượng đang sử dụng các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng. cho dù là đối tượng này tăng về lượng tiền gửi hay tăng về số lượng.
- Hoạt động cho vay Luận văn: Thực trạng hoạt động tín dụng của NH Vietcombank.
Hoạt động cho vay của chi nhánh Ba Đình thì cho vay ngắn hạn chiếm một tỷ trọng lớn, trong tổng số doanh số cho vay là 266.700 triệu đồng năm 2023, trong đó cho vay ngắn hạn là 247.657 triệu đồng, cho vay trung và dài hạn 19043 triệu đồng. Như vậy cho vây ngắn hạn gấp 13 lần cho vay dài hạn, do mới chỉ cho vay trung và dài hạn năm 2023 do đo chưa thể thu được nợ.
Còn trong cả cho vay gắn hạn hay trung và dài hạn thì không có nợ quá hạn, lý do chi nhánh đã chủ động rà soát và thẩm định chặt chẽ hơn, nhằm lựa chọn khách hàng tốt, các khoản cấp tín dụng đảm bảo an toàn. cho vay các doanh nghiệp cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp 100% vốn nước ngoại chiếm 90,9 % trên tổng dư nợ. Tỷ lệ cho vay nợ có tài sản đảm bảo đạt 96% trên tổng dư nợ , không tính tới tài sản hình thành từ vốn vay. Điều này đảm bảo khả năng thanh toán của chi nhánh và giảm rủi ro về tín dụng, chi nhánh đã và đang cố gắng phát huy. N ăm 2023 chi nhánh cũng đã chú trọng cho vay đến thể nhân với các hình thức cầm cố về thế chấp tài sản là các chứng từ có giá trị do ngân hàng ngoại thương việt nam hay các tổ chức tín dụng phát hành, xe ôtô, quyền sở dụng đất và tài sản gắn với đất….doanh số cho vay đạt tới 31252 triệu đồng, thu nợ đạt 19.026 triệu đồng. Dư nợ là 12.226 triệu đồng , các khoản cho vay được thẩm định tốt, đảm bảo khả năng thu hồi, tài sản đảm bảo được thực hiện đầy đủ quy định theo pháp luật và quy chế cho vay của VIETCOMBANK Việt Nam. Trong tương lai thì hoạt động cho vay đối với thể nhân sẽ được chú trọng nhiều hơn.
- Hoạt động kinh doanh dịch vụ.
Hoạt động kinh doanh dich vụ của chi nhánh cũng đạt được những thành công đáng kể cụ thể: chi trả kiều hối:đến ngày 31/12/2022 doanh số chi trả kiều hối dạt 49.565 USD tính đến ngày 31/12/2023 doanh số là 1963870 USD.
Dịch vụ phát hành thẻ và thanh toán thẻ, đến ngày 31/12/2022 chi nhánh đã phát hành được 27 thẻ tín dụng và doanh số thanh toán thẻ tín dụng do chi nhánh phát hành đạt là 224,7 triệu đồng. Trong năm 2023 số thẻ do chi nhánh phát hành 133 thẻ, năm 2023 tăng 492% so với năm 2022, tổng số thể do chon chi nhánh phát hành 160 thẻ, trung bình trong mỗi tháng tăng 16%. Về ATM đến ngày 31/12/2022 chi nhánh đã phát hành được 817. trong năm 2023 chi nhánh đã phát hành được 2882 thẻ, tăng 352% so với năm 2022. bình quân mỗi tháng tăng sấp xĩ 4,4%. đến thới điểm 31/12/2023 nâng số thẻ nâng số thẻ ATM do chi nhánh phát hành thêm số lượng các đơn vị mở tài khoản giao dịch tại chi nhánh năm 2023 đạt 138 tài khoản, tăng 281% so với năm 2022. Luận văn: Thực trạng hoạt động tín dụng của NH Vietcombank.
Việc mua bán ngoại tệ: doanh số mua bàn ngoại tệ tính đến 31/12/2022, đạt 1867.904 USD, trong đó bán là 1581.144 USD doanh số bán ra là 286760 USD. Trong năm 2023 đạt 19,36 triệu USD trong đó doanh số mua là 11,33 triệu USD, doanh số bán ra là 8,03 triệu USD bình quân doanh thu số mua bán mới tháng trong năm 2023 là tăng 61,37% loại ngoại tệ mua bán chỉ là USD. Sở dỉ có được thành tích này là do chi nhánh đã sử dụng các dịch vụ ngân hàng hiện đại, khách hàng của chi nhánh được hưởng tiện ích một cách nhanh chóng, chính xác, đặc biệt là thái độ phục vụ tận tình của cán bộ công nhân viên của chi nhánh.
Hoạt động xuất nhập khẩu: đến ngày 31/12/2022 công tác thanh toán xuất nhập khẩu chưa có nghiệp vụ phát sinh, do Chi nhánh mới đi vào hoạt động từ tháng9/2022, số dư mở L/C 74836 USD và số tiền chuyển đi là 198.377 USD. Đến cuối năm 2023 thì doanh số thanh toán xuất nhập khẩu đã đạt 8,66 triệu USD, bằng 87% kế hoạch được giao năm 2023. số lương kách hàng cơ quan xuất nhập khẩu tại chi nhánh là 18 khách hàng tính đến thời điểm 31/12/2023. Công tác thanh toán xuất nhập khẩu gặp khó khăn khi thiếu nhân lực hơn nữa còn có sự cạnh tranh khốc liệt của các ngân hàng trên địa bàn những ngân hàng đã được thành lập từ lâu.
Hoạt động bảo lãnh đến 31/12/2023 doanh số phát hành bảo lãnh là 8,6 tỷ đồng , bằng 102% kế hoach được giao. Năm 2023 số dư bảo lãnh đạt 3,9 tỷ đông đạt 72% kế hoạch được giao năm 2020. Chi nhánh chưa phải thực hiện nghĩa vụ thanh toán đối với bất cứ khoản bảo lãnh nào, có được thành tích như vậy do chi nhánh đã duy trì tốt chất lượng trong thanh toán quốc tế và thái độ phục vụ tận tình của cán bộ đối với khách hàng, hơn nữa ngân hàng ngoại thương đã có uy tín lớn trong hoạt động quốc tế, đây là việc tận dụng tốt thương hiệu của VIETCOMBANK Viêt Nam của chi nhánh và chi nhánh cần tận dụng điều này để có được doanh số phát hành bảo lãnh lớn mà chất lượng tốt.
2.3.2. Hoạt động tín dụng đới với khu vực kinh tế tư nhân. Luận văn: Thực trạng hoạt động tín dụng của NH Vietcombank.
Đi vào hoạt động từ tháng 9 năm 2022 dù là một chi nhánh cấp II non trẻ trong địa bàn là trung tâm tài chính tiền tệ như Hà Nội, trong sự cạnh chanh giữa các ngân hàng trên địa bàn ngoài chủ trương của chi nhánh và cho vay với chủ chương phát triển kinh tế tư nhân. chi nhánh đã tập trung vào phát triển mảng khách hàng là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, các loại hình doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ đang hoạt động trong các lĩnh vực sản xuất kinh doanh thương mại dịch vụ, hoạt động trên địa bàn Thủ đô tính đến 31/12/ 2023 doanh số cho vay ngắn hạn 247.657 triệu đồng, trong đó cho vay bằng việt nam đồng là 178.053 triệu đồng, bằng 788% so với cùng kỳ năm 2022, ngoại tệ quy đổi là 69.604 triệu đồng bằng 1.455% so với cùng kỳ năm 2022, trong cho vay ngắng hạn đối với khu vực kinh tế tư nhân thì cho vay bằng đồng việt nam cao hơn so với cho vay bằng ngoại tệ, tỷ lệ cho vay ngắn hạn bằng việt nam đồng gấp gần 2,6 lần cho vay ngắn hạn bằng ngoại tệ được thể hiện dưới đây.
Số lượng cho vay ngắn hạn bằng ngoại tệ cũng chiếm một số lượng lớn trong tổn dư nợ cho vay ngắn hạn, lý do là do VIETCOMBANK là thương hiệu mạnh về các hoạt động quốc tế về lĩnh vực ngân hàng, do đó khi khách hàng thuộc các thành phần kinh tế nói chung và thành phần kinh tư nhân nói riêng thường nghĩ tới thương hiệu VIETCOMBANK, Chi nhánh đã có những biện pháp tốt để phát huy lợi thế này, bằng cách đã tìm những nguồn ngoại tệ với chi phí thấp để đáp ứng nhu cầu cho vay và đã luôn luôn đáp ứng được nhu cầu vay của khách hàng. Dư nợ trong năm 2023 dư nợ cho vay là 115444 triệu đồng trong khi đó trong năm 2022 là 23,3 tỷ đồng bằng 495,468% . Dư nợ cho vay ngắn hạn hàng tháng bằng việt nam đồng tăng 69,875%,bằng đồng USD tăng sấp xĩ 39,93%. Qua tỷ lệ tăng hàng tháng của cho vay ngắn hàng cả bằng ngoại tệ và đồng nội tệ thì tốc độ tăng khá cao, tốc độ tăng của đồng nội tệ gần gấp 2 lần cho vay của đồng nội tệ, tuy nhiên xét cả cho vay bằng đồng nội tệ và ngoại tệ thì dù tốc độ cao nhưng vẫn phải thấy rằng do mới thành lập nên số lượng cho vay hàng tháng có số tuyệt đối không lớn, điều này có thể giảm trong tương lai về tốc độ tăng tuyệt đối, nhưng số tốc độ tăng như vậy đã là rất ấn tượng đối với Chi nhánh non trẻ như Chi nhánh cấp II Ba Đình. Luận văn: Thực trạng hoạt động tín dụng của NH Vietcombank.
Đối với cho vay trung và dài hạn chỉ trong năm 2023 mới phát sinh với doanh số là 19.043 triệu đồng. Trong đó cho vay bằng việt nam đồng 866 triệu đồng, cho vay bằng ngoại tệ quy đổi là 18.177 triệu đồng, đối với cho vay trung và dài hạn cho vay bằng USD xấp xĩ 21 lần cho vay bằng VND được thể hiện dưới.
Đã cho thấy rằng khách hàng thuộc khu vực tư nhân đã có sự tin tưởng lớn vào Chi nhánh trong hoạt động quốc tế, vì các doanh nghiệp thường vay để thanh toán các khoản nợ nước ngoài của họ, điều này cũng tạo điều kiện cho Chi nhánh có điều kiện phát triển kinh doanh ngoại tệ, qua đây cũng thấy rằng dư nợ cho vay trung và dài hạn bằng VND là thấp, và cũng khẳng định rằng các doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế tư nhân đang hoạt động trong nước chưa tiếp xúc được nhiều với nguồn vốn trung và dài hạn của Chi nhánh, giải thích cho việc này là do thương hiệu VIETCOMBANK về thanh toán quốc tế đã nỗi tiếng từ lâu trong toàn quốc và trên thế giới, do đó các doanh nghiệp khi có các giao dịch với nước ngoài họ thường đến với thương hiệu VIETCOMBANK, việc cho vay bằng đồng việt nam thấp là do mới thành lập, Chi nhánh chưa huy động được nhiều nguồn vốn cung cấp cho các khoản vay trung và dài hạn nhiều, mặt khác các doanh nghiệp cũng chưa biết đến chi nhanh nhiều, do vậy Chi nhánh cần phải tìm những nguồn vốn trung và dài hạn ổn định và có giá rẻ để mở rộng thêm tới khách hàng của mình, tăng cường quản bá hình ảnh của Chi nhánh tới các doanh nghiệp thuộc khu vực nay bằng các nghiệp cụ marketing. Tuy nhiên dư nợ đối với cho vay trung và dài hạn tăng cao hàng tháng, và điều này cho thấy rằng những chính sách đúng đắn của Chi nhánh và đã có nhiều khách hàng đến với ngân hàng hơn. Luận văn: Thực trạng hoạt động tín dụng của NH Vietcombank.
Nói chung các khoản tín dụng cho vay đối với các doanh nghiệp đó là những khoản tín dụng có chất lượng tốt vì tỷ lệ dư nợ cho vay có tài sản đảm bảo chiếm tới 96% trên tổng số dư nợ, không tính tới tài sản hình thành từ vốn vay. Khu vực ngoài quốc doanh chiếm tới 90,9 % tổng dư nợ, trong đó chỉ có 1 doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài. Trong năm 2023 chi nhánh cung đã chú trọng đến cho vay tín dụng đối với thể nhân.với các hình thức cầm cố là chứng từ có giá do VIETCOMBANK và các tổ chức tín dụng khác phát hành. Và chủ trương trong những năm tiếp theo sẽ hướng tới mảng thị trường để mở rộng tín dụng. Như vậy hoạt động tín dụng của chi nhánh chủ yếu là cho khu vực kinh tế tư nhân, theo đúng chủ trương khi thành lập chi nhánh, với sự phát triển ngày càng mạnh mẽ của khu vực kinh tế tư nhân về sự đóng góp ngày càng lớn vào tình hình kinh tế xã hội Thủ đô nói chung và của quận Ba Đình nói riêng, hơn nữa khu vực kinh tê tư nhân đang được nhà nước khuyến khích phát triển do đó nó đang có được nhiều sự ưu đãi của nhà nứơc. Mặt khác đây là thị trường đầy tiềm năng cho các ngân hàng trên địa bàn, do vậy các ngân hàng trên địa bàn cũng chưa có nhiều kinh nghiệm cho vay trong thị trường này. Hơn nưa nhờ thương hiệu và uy tín của VIETCOMBANK và được đặt trong địa bàn có số doanh nghiệp và số hộ kinh doanh cá thể nhiều thứ 4 trong các quận huyện của thành phố, là một trong 4 quận có những hoạt động kinh tế sôi động về thương mại và dịch vụ.đó là những điều kiện rất thuận lợi cho chi nhánh mở rộng tín dụng đối với khu vực kinh tế tư nhân.
Dư nợ cho vay trong trung và dài hạn còn chiếm một tỷ trong nhỏ trong tổng số cho vay và bằng 1/13 lần cho vay ngắn hạn được thể hiện dưới đây, trong thời gian tới chi nhánh cần tăng như nợ trung và dài hạn nhưng phải đảm bảo chất lượng các khoản cho vay. Luận văn: Thực trạng hoạt động tín dụng của NH Vietcombank.
Tóm lại dù đã đạt được những tốc độ tăng trưởng cao về số tương đối, nhưng điều quan trọng là những con số tuyệt đối của chi nhánh thì vẫn còn quá nhỏ chẳng hạn như cho vay trung và dài hạn chỉ có 19,034 tỷ bằng đồng việt nam trong năm 2023, cho vay ngắn hạn là 247,657 tỷ đồng, đây là những con số rất nhỏ so với một ngân hàng đang hoạt động trên cùng địa bàn quận Ba Đình, dù biết rằng chi nhánh mới đi vào hoạt động. Do đó mở rộng tín dụng là nhiệm vụ ưu tiên của chi nhánh.
XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY:
===>>> Luận văn: Giải pháp mở rộng hoạt động tín KH tại Vietcombank

Dịch Vụ Viết Luận Văn 24/7 Chuyên cung cấp dịch vụ làm luận văn thạc sĩ, báo cáo tốt nghiệp, khóa luận tốt nghiệp, chuyên đề tốt nghiệp và Làm Tiểu Luận Môn luôn luôn uy tín hàng đầu. Dịch Vụ Viết Luận Văn 24/7 luôn đặt lợi ích của các bạn học viên là ưu tiên hàng đầu. Rất mong được hỗ trợ các bạn học viên khi làm bài tốt nghiệp. Hãy liên hệ ngay Dịch Vụ Viết Luận Văn qua Website: https://hotrovietluanvan.com/ – Hoặc Gmail: hotrovietluanvan24@gmail.com
[…] ===>>> Luận văn: Thực trạng hoạt động tín dụng của NH Vietcombank […]