Luận văn: Thực trạng năng lực cạnh tranh dịch vụ NH ở VietinBank

Mục lục

Đánh giá post

Chia sẻ chuyên mục Đề Tài Luận Văn: Thực trạng năng lực cạnh tranh dịch vụ NH ở VietinBank hay nhất năm 2023 cho các bạn học viên ngành đang làm khóa luận tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm khóa luận thì với đề tài Luận Văn: Thực trạng năng lực cạnh tranh dịch vụ ngân hàng bán lẻ của ngân hàng thương mại cổ phần công thương Việt Nam – chi nhánh nam Thừa Thiên Huế dưới đây chắc chắn sẽ giúp cho các bạn học viên có cái nhìn tổng quan hơn về đề tài sắp đến.

2.1. Tổng quan về Ngân hàng Thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam

2.1.1. Giới thiệu về Ngân hàng Thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam

  • Tên Tiếng Anh: Vietnam Joint Stock Commercial Bank For Industry and Trade
  • Trụ sở chính: 108 Trần Hưng Đạo, Quận Hoàn Kiếm, Thành phố Hà Nội, Việt Nam
  • Điện thoại: 1900 55 88 68/ (84) 4 3941 886
  • Fax: (84) 4 3942 103

Ngân hàng Thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam được thành lập từ năm 1988 sau khi tách ra từ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, là NHTM lớn, giữ vai trò quan trọng, trụ cột của ngành Ngân hàng Việt Nam. Ngân hàng có hệ thống mạng lưới trải rộng toàn quốc với 01 Sở giao dịch, 155 Chi nhánh và trên 1000 PGD/ Quỹ tiết kiệm; có 9 Công ty hạch toán độc lập là Công ty Cho thuê Tài chính, Công ty Chứng khoán Công thương, Công ty Quản lý Nợ và Khai thác Tài sản, Công ty Bảo hiểm VietinBank, Công ty Quản lý Quỹ, Công ty Vàng bạc đá quý, Công ty Công đoàn, Công ty Chuyển tiền toàn cầu, Công ty VietinAviva và 05 đơn vị sự nghiệp là Trung tâm Công nghệ Thông tin, Trung tâm Thẻ, Trường Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, nhà nghỉ Bank Star I và nhà nghỉ Bank Star II – Cửa Lò. Vietinbank tự hào là ngân hàng đầu tiên tại Việt Nam mở chi nhánh tại Châu Âu (CH Liên bang Đức), đánh dấu bước phát triển vượt bậc của nền tài chính Việt Nam trên thị trường khu vực và thế giới. Luận văn: Thực trạng năng lực cạnh tranh dịch vụ NH ở VietinBank.

Ngân hàng Thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam là thành viên sáng lập và là đối tác liên doanh của Ngân hàng INDOVINA; có quan hệ đại lý với trên 900 ngân hàng, định chế tài chính tại hơn 90 quốc gia và vùng lãnh thổ trên toàn thế giới. Là ngân hàng đầu tiên của Việt Nam được cấp chứng chỉ ISO 9001:2000. Là thành viên của Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam, Hiệp hội ngân hàng Châu Á, Hiệp hội Tài chính viễn thông Liên ngân hàng toàn cầu (SWIFT), Tổ chức Phát hành và Thanh toán thẻ VISA, MASTER quốc tế. Là ngân hàng tiên phong trong việc ứng dụng công nghệ hiện đại và thương mại điện tử tại Việt Nam, đáp ứng yêu cầu quản trị & kinh doanh. Là ngân hàng đầu tiên tại Việt Nam mở chi nhánh tại Châu Âu, đánh dấu bước phát triển vượt bậc của nền tài chính Việt Nam trên thị trường khu vực và thế giới. Không ngừng nghiên cứu, cải tiến các sản phẩm, dịch vụ hiện có và phát triển các sản phẩm mới nhằm đáp ứng cao nhất nhu cầu của khách hàng.

Sứ mệnh: là ngân hàng số 1 của hệ thống ngân hàng Việt Nam, cung cấp sản phẩm dịch vụ tài chính ngân hàng hiện đại, tiện ích, tiêu chuẩn quốc tế.

Tầm nhìn: đến năm 2023, trở thành một tập đoàn tài chính ngân hàng hiện đại, đa năng, theo chuẩn quốc tế.

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ

===>>> Hỗ Trợ Viết Luận Văn Thạc Sĩ Ngành Tài Chính Ngân Hàng

2.1.2. Giới thiệu về Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam – Chi nhánh Nam Thừa Thiên Huế

2.1.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển của chi nhánh

Tiền thân của Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam – Chi nhánh Nam Thừa Thiên Huế là PGD Phú Bài, trực thuộc Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam – Chi nhánh Thừa Thiên Huế (Vietinbank Thừa Thiên Huế).

Năm 2013, PGD Phú Bài được nâng từ chi nhánh cấp 2 trở thành chi nhánh cấp 1 trực thuộc Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam và được tách ra để hoạt động độc lập với tên gọi Ngân hàng Thương mại cổ phần Công Thương chi nhánh Phú Bài. Năm 2016, chi nhánh đổi tên thành Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam – Chi nhánh Nam Thừa Thiên Huế. Hiện nay, chi nhánh có 3 PGD là PGD Lê Lợi (tiền thân là PGD Lý Thường Kiệt, được thành lập từ năm 2014), PGD Bà Triệu (được thành lập từ năm 2016, tiền thân là PGD Lăng Cô) và PGD Cầu Hai (được thành lập từ năm 2017).

  • Địa chỉ: 45 Thuận Hóa, Phường Phú Bài, Thị xã Hương Thủy, Tỉnh Thừa Thiên Huế
  • Số điện thoại: 0234 386 331
  • Fax: 0234 386 33 Luận văn: Thực trạng năng lực cạnh tranh dịch vụ NH ở VietinBank.
  • Mạng lưới: gồm hội sở chính và 03 PGD: PGD Lê Lợi, PGD Bà Triệu và

2.1.2.2. Lĩnh vực hoạt động của ngân hàng

Ngân hàng Thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Nam Thừa Thiên Huế cung cấp các dịch vụ ngân hàng bán buôn và bán lẻ trong và ngoài nước gồm huy động vốn, cho vay đầu tư, bảo lãnh, kinh doanh ngoại hối, thanh toán và tài trợ thương mại, chuyển tiền, thẻ và ngân hàng điện tử, tư vấn đầu tư tài chính, cho thuê tài chính…

Với slogan Nâng giá trị cuộc sống, Ngân hàng Thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Nam Thừa Thiên Huế đã liên tục đổi mới và phát triển trong những năm qua. Hiện nay, các hoạt động chủ yếu của chi nhánh có thể kể tới:

  • Nhận tiền gửi không kỳ hạn hoặc có kì hạn bằng VNĐ và ngoại tệ của các tổ chức kinh tế và dân cư.
  • Cho vay ngắn hạn bằng VNĐ và ngoại tệ.
  • Cho vay trung, dài hạn bằng VNĐ và ngoại tệ.
  • Cho vay bằng hình thức hợp vốn, thực hiện liên kết, liên doanh với các tổ chức kinh tế.
  • Tiếp nhận vốn vay, tài trợ của các tổ chức kinh tế, các tổ chức tiền tệ tín dụng trong nước và quốc tế.
  • Kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc, các dịch vụ mua bán và chuyển đổi ngoại tệ, thanh toán thẻ và séc du lịch.
  • Dịch vụ thanh toán, chuyển tiền cho khách có yêu cầu. Tham gia thanh toán qua mạng SWIFT.
  • Dịch vụ tư vấn trong đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh và trong các lĩnh vực tiền tệ tín dụng khác.
  • Phát hành và thanh toán thẻ tín dụng nội địa, thẻ tín dụng quốc tế như VISA,
  • Dịch vụ thẻ ATM, thẻ tiền mặt (Cash Card).
  • Thực hiện các nghiệp vụ cầm cố, chiết khấu cho vay tiêu dùng với các đối tượng khách hàng.

Cơ cấu tổ chức Ngân hàng Thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Nam Thừa Thiên Huế:

Mô hình tổ chức, quản trị, điều hành của Chi nhánh cụ thể như sau:

  • Ban giám đốc: bao gồm 01 Giám đốc và 02 Phó Giám đốc, trong đó có 01 Phó Giám đốc phụ trách khối bán lẻ
  • Phòng khách hàng doanh nghiệp Luận văn: Thực trạng năng lực cạnh tranh dịch vụ NH ở VietinBank.
  • Phòng Bán lẻ
  • PGD Cầu Hai
  • PGD Lê Lợi
  • PGD Bà Triệu
  • Phòng Kế toán
  • Phòng Tiền tệ kho quĩ
  • Phòng Tổng hợp
  • Phòng Tổ chức hành chính
  • Phòng hỗ trợ tín dụng

Trong đó, Phòng bán lẻ, PGD Bà Triệu, PGD Lý Thường Kiệt và PGD Cầu Hai chịu sự quản lý của Khối bán lẻ.

Mô hình tổ chức và chức năng nhiệm vụ của mỗi phòng ban đều được kiện toàn, mối quan hệ điều hành từ trung tâm ban lãnh đạo đến các phòng ban cơ sở được tổ chức trực tuyến. Việc phân cấp công việc được thực hiện trơn tru và hoàn chỉnh nhờ hệ thống chuẩn mực quản lý hoạt động và nhờ đó tránh khỏi những việc phát sinh ngoài phân cấp. Chính vì vây, chi nhánh có mô hình quản lý ưu việt.

Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy của Ngân hàng thương mại cổ phần công thương Việt Nam – Chi nhánh Nam Thừa Thiên Huế

  • Quan hệ trực tuyến.
  • Quan hệ chức năng.

2.2. Thực trạng năng lực cạnh tranh dịch vụ ngân hàng bán lẻ của Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam – Chi nhánh Nam Thừa Thiên Huế theo mô hình 5 tác lực cạnh tranh của Micheal Porter

2.2.1. Nguy cơ từ các ngân hàng mới Luận văn: Thực trạng năng lực cạnh tranh dịch vụ NH ở VietinBank.

Mặc dù Ngân hàng Thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam là ngân hàng nhà nước, được người dân tin tưởng và yêu thích nhưng không vì vậy mà làm giảm đi việc các ngân hàng thương mại cổ phần cạnh tranh, đặc biệt là mảng khách hàng bán lẻ, sự hấp dẫn, sự đổi mới và sáng tạo, Chi nhánh Nam Thừa Thiên Huế có thể bị chiếm đi thị phần bởi các đối thủ cạnh tranh.

Trên địa bàn lân cận Chi nhánh Nam Thừa Thiên Huế mặc dù đã tồn tại rất nhiều ngân hàng: Lienvietpostbank, Agribank, Sacombank, BIDV, ABBank nhưng thị trường vẫn chưa được khai thác hết và triệt để. Đồng thời, ngoài thành phố Huế, như đã phân tích ở trên về điều kiện tự nhiên kinh tế và xã hội, thì thị xã Hương Thủy là địa bàn có tiềm năng phát triển cao. Cũng chính vì vậy, đối với chi nhánh Nam Thừa Thiên Huế, nguy cơ nhập cuộc của các ngân hàng khác thật sự đáng kể đến. Việc mở rộng mạng lưới của các Ngân hàng thương mại bằng cách thành lập các chi nhánh mới, các PGD mới ở địa bàn thị xã Hương Thủy là điều hiển nhiên. Và chính những ngân hàng này sẽ là đối thủ tiềm tàng Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam- Chi nhánh Nam Thừa Thiên Huế.

2.2.2. Nguy cơ bị thay thế

Đối với người Việt Nam, thói quen sử dụng tiền mặt khiến cho người tiêu dùng thường giữ tiền mặt tại nhà hoặc nếu có tài khoản thì khi có tiền lại rút hết ra để sử dụng. Các cơ quan Chính phủ và doanh nghiệp trả lương qua tài khoản ngân hàng nhằm thúc đẩy các phương thức thanh toán không dùng tiền mặt, góp phần làm minh bạch tài chính cho mỗi người dân. Nhưng các địa điểm chấp nhận thanh toán bằng thẻ lại đa số là các nhà hàng, khu mua sắm sang trọng, những nơi không phải người dân nào cũng tới mua sắm. Luận văn: Thực trạng năng lực cạnh tranh dịch vụ NH ở VietinBank.

Ngoài hình thức gửi tiết kiệm ở ngân hàng, người tiêu dùng Việt Nam còn có khá nhiều lựa chọn khác như giữ ngoại tệ, đầu tư vào chứng khoán, các hình thức bảo hiểm, đầu tư vào kim loại quý (vàng, kim cương…) hoặc đầu tư vào nhà đất. Đó là chưa kể các hình thức không hợp pháp như “chơi hụi”. Không phải lúc nào lãi suất ngân hàng cũng hấp dẫn người tiêu dùng.

Các sản phẩm thay thế gồm: cho thuê tài chính; bảo hiểm nhân thọ tích luỹ; các công ty tài chính, các dịch vụ thu chi hộ tiền điện, tiền nước, nhận tiền ngoại tệ; các kênh đầu tư khác như vàng, bất động sản, ngoại tệ…. Các sản phẩm này mặc dù dễ tiếp cận nhưng lại tồn tại một số yếu tố kém cạnh tranh hơn so với các sản phẩm dịch vụ ngân hàng:

Phí cho thuê tài chính thực tế cao hơn lãi suất vay ngân hàng, do các công ty cho thuê tài chính không được trực tiếp huy động vốn, họ phải vay uỷ thác từ các ngân hàng.

Sản phẩm bảo hiểm tích luỹ kém linh hoạt hơn gửi tiết kiệm ngân hàng. Khi rút tiền trước hạn, khách hàng chỉ mất một phần tiền lãi nhưng khi huỷ hợp đồng bảo hiểm khách hàng mất lãi và có thể bị phạt vi phạm hợp đồng. Hơn nữa, lợi tức bảo hiểm chưa theo kịp tỷ lệ lạm phát, sự mất giá của tiền đồng so với USD, trong khi ngân hàng có thể linh hoạt thay đổi lãi suất nhưng lợi tức của các hợp đồng bảo hiểm đã cố định từ đầu.

Các kênh đầu tư như vàng, bất động sản, ngoại tệ mặc dù tỷ suất sinh lời cao hơn lãi suất tiền gửi ngân hàng nhưng mức độ rủi ro lại cao hơn, chỉ thích hợp với những nhà đầu tư có khẩu vị rủi ro cao.

Tại địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế, tâm lý của đại đa số người dân, đặc biệt là những người lớn tuổi vẫn muốn giữ tài sản ở các hình thái như vàng, bất động sản, ngoại tệ… nên nhu cầu sử dụng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng của đối tượng khách hàng này sẽ bị hạn chế. Tuy nhiên, đối với nhóm khách hàng trẻ tuổi thì nhu cầu sử dụng các dịch vụ ngân hàng hiện đại càng tăng cao.

2.2.3. Sức ảnh hưởng của khách hàng Luận văn: Thực trạng năng lực cạnh tranh dịch vụ NH ở VietinBank.

Sự kiện nổi bật gần đây nhất liên quan đến quyền lực của khách hàng có lẽ là việc các ngân hàng quyết định thu phí sử dụng ATM trong khi người tiêu dùng không đồng thuận. Trong vụ việc này, ngân hàng và khách hàng ai cũng có lý lẽ của mình nhưng rõ ràng nó đã ảnh hưởng không ít đến mức độ hài lòng và lòng tin của khách hàng. Nhưng không vì thế mà ta có thể đánh giá thấp quyền lực của khách hàng trong ngành ngân hàng tại Việt Nam.

Điều quan trọng nhất vẫn là: việc sống còn của ngân hàng dựa trên đồng vốn huy động được của khách hàng. Nếu không còn thu hút được dòng vốn của khách hàng thì ngân hàng tất nhiên sẽ bị đào thải. Trong khi đó, như đã nói ở phần trên, nguy cơ thay thế của ngân hàng ở Việt Nam, đối với khách hàng tiêu dùng, là khá cao. Với chi phí chuyển đổi thấp, khách hàng gần như không mất mát gì nếu muốn chuyển nguồn vốn của mình ra khỏi ngân hàng và đầu tư vào một nơi khác.

Với nhu cầu của khách hàng ngày một tăng cao, họ có quyền yêu cầu ngân hàng phải đáp ứng nhu cầu của mình thông qua sản phẩm dịch vụ phong phú đa dạng, lãi suất và mức phí thấp. Do đó, áp lực từ phía khách hàng đối với Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam- Chi nhánh Nam Thừa Thiên Huế là rất lớn.

2.2.4. Áp lực từ các nhà cung cấp Luận văn: Thực trạng năng lực cạnh tranh dịch vụ NH ở VietinBank.

Những DNNN lớn và hoạt động hiệu quả hầu hết tập trung ở các ngành được Nhà nước bảo hộ cao: dầu khí, điện lực, viễn thông, cấp thoát nước, hàng không, đóng tàu, khai thác khoáng sản. Khi cổ phần hoá, với tiềm lực tài chính mạnh do độc quyền, các doanh nghiệp này sẽ không gặp khó khăn để huy động vốn. Hơn nữa, các doanh nghiệp này cũng đang được các ngân hàng nước ngoài “chăm sóc đặc biệt”. Cho nên, viễn cảnh thấy được là họ sẽ quay sang bắt tay với các ngân hàng nước ngoài, và sẽ sử dụng thị trường trái phiếu, cổ phiếu để huy động vốn và tăng vốn cho đầu tư thay vì đi vay ngân hàng. Nghĩa là trong tương lai, nguồn khách hàng là những doanh nghiệp lớn và tốt sẽ giảm đi, và khó có cơ hội tăng thêm.

Khách hàng cá nhân là nguồn khác hàng cũng là nguồn cung ứng quan trọng cho các ngân hàng. Theo Hội thẻ Ngân hàng Việt Nam, đến năm 2021, số lượng thẻ ngân hàng trên cả nước đã đạt gần 86 triệu, tăng 30% so với cuối năm 2019. Trong đó, trên 80 triệu thẻ ghi nợ nội địa (ATM), trên 2,5 triệu thẻ tín dụng và một số loại thẻ khác. Số lượng thẻ lưu hành thực tế vào khoảng 63,5 triệu, tức số thẻ “rác” chiếm khoảng 26%. Tuy nhiên, theo lãnh đạo một số ngân hàng và các chuyên gia kinh tế, số thẻ “rác” cao hơn rất nhiều, có thể chiếm tới 50% lượng thẻ đã phát hành. Số liệu từ Tổng cục Thống kê cho thấy chỉ khoảng 20% dân số Việt Nam có tài khoản ngân hàng nhưng số lượng thẻ phát hành lên tới 86 triệu, nghĩa là bình quân mỗi người có 3-5 thẻ. Theo thống kê từ Hội thẻ ngân hàng Việt Nam, có đến 90% doanh số thanh toán thẻ hiện nay thực hiện trên các máy ATM; trong đó, rút tiền mặt vẫn là chủ yếu với hơn 58%, chuyển khoản 14%…, trong khi thanh toán tại các đơn vị chấp nhận thẻ, qua máy cà thẻ (POS) chỉ 1,07%. Trên địa bàn thị xã Hương Thủy, thành phần thị dân trung lưu, thành phần làm việc tại các khu công nghiệp chính là khách hàng tiềm năng của Ngân hàng Thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam Chi nhánh Nam Thừa Thiên Huế. Nhóm dân số này sẽ tạo ra thị trường bán lẻ cho chi nhánh Nam Thừa Thiên Huế với quy mô ngày càng lớn theo tốc độ đô thị hoá ngày càng nhanh của Việt Nam. Luận văn: Thực trạng năng lực cạnh tranh dịch vụ NH ở VietinBank.

Các sản phẩm ngân hàng phục vụ thị trường khách hàng là thị dân trung lưu sẽ tập trung vào những sản phẩm dịch vụ đáp ứng nhu cầu tiêu dùng và mang lại sự thuận tiện. Có thể chia làm 5 loại chính:

  • Cho vay tiêu dùng cá nhân: vay mua xe, sửa chữa nhà ở, mua sắm vật dụng gia đình, kinh doanh buôn bán nhỏ. Những sản phẩm này đáp ứng nhu cầu sinh hoạt hàng ngày của tầng lớp thị dân trung lưu. Các khoản vay này thông thường cần tài sản đảm bảo có giá trị vừa phải, thời gian vay 36 tháng.
  • Các loại thẻ tín dụng, thẻ ATM. Sản phẩm này đáp ứng tối đa sự thuận lợi trong chi tiêu và cũng tạo ra thói quen thanh toán không bằng tiền mặt.
  • Vay thế chấp bất động sản: mua căn hộ, nhà ở. Hầu hết người dân Việt Nam đều muốn có nhà riêng. Tại thị xã Hương thủy hiện có rất nhiều thanh niên sinh sống và đang ở chung với gia đình. Điều này có nghĩa là một số lượng không nhỏ những thanh niên trẻ sẽ lập gia đình và có nhu cầu mua căn hộ riêng hay xây dựng nhà ở. Khoản vay này sẽ có nhu cầu lớn và là những khoản vay dài hạn.
  • Những sản phẩm khác như bảo hiểm hoặc môi giới bất động sản, các khoản vay đầu tư cá nhân: vay đầu tư cổ phiếu, trái phiếu,..
  • Khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ: tại địa bàn Phường Phú Bài, thị xã Hương thủy có hơn 200 doanh nghiệp vừa, nhỏ và siêu nhỏ. Đây chính là lượng khách hàng tiềm năng cho các ngân hàng trên địa bàn Phường Phú Bài.

Có thể nói rằng thị trường bán lẻ là thị trường tương lai của ngành ngân hàng Việt Nam. Khả năng tìm kiếm lợi nhuận và tốc độ tăng trưởng của hầu hết các ngân hàng Việt Nam sẽ phụ thuộc vào việc phục vụ tốt nhóm khách hàng cá nhân và tài trợ các DNVVN. Sự tăng trưởng của tầng lớp thị dân trung lưu và số lượng các DNVVN tăng nhanh, đóng góp ngày càng lớn vào GDP cho thấy không thể nghi ngờ về tiềm năng của thị trường này. Các ngân hàng ACB, Sacombank, VCB đã tập trung vào hai phân khúc này và đang kiếm được mức lợi nhuận trung bình cao hơn. Luận văn: Thực trạng năng lực cạnh tranh dịch vụ NH ở VietinBank.

Tuy nhiên, việc phục vụ thị trường này đòi hỏi phải đầu tư vốn lớn vào mạng lưới chi nhánh và hệ thống công nghệ thông tin, để tạo cơ sở hạ tầng phù hợp cho việc phục vụ một thị trường rộng lớn. Bên cạnh đó, thông tin tín dụng về khách hàng cũng là một trở ngại lớn khi ngân hàng muốn phục vụ hai phân khúc này. Nói cách khác, vốn ban đầu rất lớn và những chi phí cố định sau đó cũng khá cao. Chi phí quản lý phát sinh trong việc quản lý hàng ngàn tài khoản cá nhân cũng không phải nhỏ. Việc cân nhắc là cần thiết. Một số chuyên gia ở các NHTMQD cho rằng NHTMQD ít quan tâm đến thị trường bán lẻ hoặc tài trợ cho các DNVVN mà tập trung tài trợ cho các dự án cơ sở hạ tầng và các doanh nghiệp lớn. Đó có thể là chiến lược khả thi đối với các NHTMQD lúc này vì họ đang hoàn toàn có lợi thế về vốn và công nghệ so với các đối thủ cạnh tranh. Nhưng chiến lược đó sẽ không còn khả thi khi thị trường xuất hiện những ngân hàng nước ngoài có vốn nhiều hơn hàng chục, hàng trăm lần, có hệ thống công nghệ thông tin, mạng lưới toàn cầu hoàn hảo cùng phong cách phục vụ chuyên nghiệp, sẽ không khó giành lấy những doanh nghiệp lớn. Và cũng không loại trừ khả năng, các công ty lớn sẽ sử dụng thị trường vốn, thị trường trái phiếu thay vì đi vay ngân hàng. Vì thế, những ngân hàng khôn ngoan đã nhận thấy bán lẻ là một cơ hội mới, một hướng đi mới thành công hơn và đang nhanh chóng tập trung vào thị trường bán lẻ, Ngân hàng Thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam cũng không ngoại lệ.

2.2.5. Cạnh tranh của các ngân hàng khác trên địa bàn

Hiện nay trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế có 24 chi nhánh ngân hàng hoạt động. Tại thị xă Hương Thủy có 6 Chi nhánh Ngân hàng: Agribank Hương Thủy, BIDV CN Phú Xuân, Sacombank, Vietcombank, AB Bank và Vietinbank Nam Thừa Thiên Huế. Tại thị trấn Phú Lộc có 03 chi nhánh Ngân hàng: Agribank Phú Lộc, LienvietPost bank và Vietinbank Nam Thừa Thiên Huế. Các NHTMQD chiếm thị phần tín dụng và huy động cao, tuy nhiên các NHTMCP ngoài quốc danh có thế mạnh về sản phẩm và chất lượng dịch vụ. Do thị trường tại Thành phố Huế gần như bão hòa nên các ngân hàng có xu hướng mở rộng thị phần sang các đô thị lận cận, đặc biệt là Thị xã Hương Thủy. Do đó mức độ cạnh tranh ngân hàng tại thị xã Hương Thủy ngày càng trở nên gay gắt. Luận văn: Thực trạng năng lực cạnh tranh dịch vụ NH ở VietinBank.

Các NHTMCP quốc doanh chiếm thị phần tín dụng và huy động cao. Mặc dù có quy mô, mạng lưới lớn và hoạt động hiệu quả nhưng một số NHTMCP vẫn chỉ chiếm một phần nhỏ thị phần tín dụng. Ngân hàng Thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam có tổng tài sản và vốn chủ sở hữu lớn, mạng lưới chi nhánh rộng, chiếm thị phần lớn nhưng vẫn tồn tại nợ xấu cao hơn và phụ thuộc vào tín dụng hơn so với các NHTMCP. Hệ thống ngân hàng Việt Nam chia thành ba nhóm: các NHTM quốc doanh, các NHTMCP và các chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ở thời điểm phân tích, các ngân hàng nước ngoài vẫn thực sự chưa được hoạt động cách bình đẳng tại Việt Nam nên đối tượng này sẽ được xét trong phần các đối thủ tiềm ẩn của NH TMCP Công Thương Việt Nam. Các đối thủ cạnh tranh trực tiếp của Ngân hàng Thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam nói chung và Ngân hàng Thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam chi nhánh Nam Thừa Thiên Huế nói riêng có thể xác định được ngay gồm các NHTM quốc doanh: VCB, BIDV và Agribank và hai NHTMCP có quy mô lớn nhất là: MBBank và Sacombank.

Những thành tích đạt được trong năm 2023 chứng tỏ chi nhánh có sự phát triển toàn diện, luôn đi đầu trong việc cung ứng sự phù hợp đối với nhu cầu của khách hàng. Với thị phần 3,14 % về nguồn vốn, 7,14% về dư nợ tính đến cuối năm 2022, thị trường của chi nhánh không nằm gọn trong địa bàn Thị xã Hương Thủy mà còn phải mở rộng sang các địa bàn khác nữa.

2.3. Phân tích môi trường vĩ mô ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương – Chi nhánh Nam Thừa Thiên Huế Luận văn: Thực trạng năng lực cạnh tranh dịch vụ NH ở VietinBank.

2.3.1. Yếu tố tự nhiên:

Thuộc Vùng Kinh tế trọng điểm miền Trung, Thừa Thiên Huế nằm trên trục giao thông chính, có cảng biển nước sâu Chân Mây, cảng Thuận An với quy mô lớn phục vụ cho khu vực miền Trung, Tây Nguyên và tiểu vùng Mê Công; có sân bay Phú Bài nằm trên quốc lộ 1A, tuyến đường sắt xuyên Việt chạy dọc theo tỉnh, có 81km biên giới với Lào, có chung ranh giới đất liền với tỉnh Quảng Trị, Quảng Nam và thành phố Đà nẵng. Với vị thế đó, Thừa Thiên Huế được xác định là cực phát triển kinh tế quan trọng của vùng kinh tế trọng điểm miền Trung, là cửa ngõ của tuyến hành lang thương mại Đông – Tây nối Myanma, Thái Lan, Lào với biển Đông. Với vị trí thuận lợi này, Thừa Thiên Huế có điều kiện để phát triển kinh tế hàng hoá, mở rộng giao lưu kinh tế với các địa phương trong nước và thế giới. Thừa Thiên Huế nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa nên thời tiết diễn ra theo chu kỳ 4 mùa và khá khắc nghiệt. Địa hình có cấu tạo dạng bậc khá rõ rệt, vùng đồng bằng chiếm khoảng 1400 km2 trên tổng số diện tích đất liền là 503320,5 ha. Như vậy, Thừa Thiên Huế có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế xã hội tỉnh nhà. Tỉnh Thừa Thiên Huế có 9 đơn vị hành chính trực thuộc.

Bảng 2.1: Các đơn vị hành chính tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2022

Thị xã Hương Thủy có tổng diện tích là 456,02km2  với dân số là 100.658 người. Với số lượng dân số đông đúc như vậy, cộng thêm làn sóng hiện nay của người dân là đổ xô về Hương Thủy để sinh sống, làm việc tại các khu công nghiệp thì thị xã Hương Thủy là địa bàn thực sự rất có tiềm năng để khai thác trên các lĩnh vực kinh tế nói chung và ngành ngân hàng nói riêng.

2.3.2. Yếu tố chính phủ, pháp lý Luận văn: Thực trạng năng lực cạnh tranh dịch vụ NH ở VietinBank.

Môi trường pháp lý của Việt Nam ngày càng được hoàn thiện. Sau các cuộc gia nhập các tổ chức kinh tế khu vực, thế giới, nền pháp lý Việt Nam trở nên chặt chẽ và luôn cần ban thêm, hoàn chỉnh các bộ luật để tạo sân chơi bình đẳng cho mọi ngân hàng, điều này đồng nghĩa với việc một khi môi trường pháp lý được hoàn thiện thì các rào cản xâm nhập cũng được xóa bỏ và phá luôn thế độc quyền của một số NHTM NN hiện nay. an toàn, lành mạnh của tổ chức tín dụng.

2.3.3. Yếu tố kinh tế

Kinh tế Tỉnh Thừa Thiên Huế tăng cao và ổn định. Tốc độ tăng trưởng kinh tế của tỉnh Thừa Thiên Huế ổn định qua các năm và năm sau cao hơn năm trước.

Bảng 2.2: Chỉ tiêu kinh tế đạt được qua các năm 2020 – 2022 của tỉnh Thừa Thiên Huế

Sự ổn định và phát triển kinh tế của tỉnh đã tạo điều kiện cho các ngân hàng mở rộng, phát triển các hoạt động, đa dạng hóa các loại hình sản phẩm dịch vụ của mình. Bên cạnh đó, những năm vừa qua, mức độ lạm phát trong nước nằm trong kiểm soát và không cao. Điều này đã góp phần làm ổn định giá trị thực của VND, tạo điều kiện cho các tổ chức, dân cư yên tâm đầu tư tài chính tiền tệ, tạo nguồn vốn lớn cho các hoạt động của TCTD. Năm 2022 tổng sản phẩm bình quân trong tỉnh đầu người đạt 2.020 USD, tăng 20 USD so với năm 2021 và tăng 270 USD so với năm 2020.

Riêng đối với thị xã Hương Thủy, trong năm 2022, giá trị sản xuất thực hiện 13.864,5 tỷ đồng, đạt 100,05% kế hoạch, tăng 12,55%; tổng vốn đầu tư toàn xã hội đạt 1.550 tỷ đồng, đạt 103,33% kế hoạch; giá trị sản xuất ngành Công nghiệp – Xây dựng thực hiện 12.130 tỷ đồng, đạt 100,03% kế hoạch, tăng 12,78%; giá trị sản xuất ngành dịch vụ thực hiện 1.140 tỷ đồng, đạt 100,34% kế hoạch, tăng 15,73%; giá trị sản xuất ngành nông nghiệp thực hiện 594,5 tỷ đồng, đạt 100,16% kế hoạch tăng 2,92%.

2.3.4. Yếu tố công nghệ Luận văn: Thực trạng năng lực cạnh tranh dịch vụ NH ở VietinBank.

Ngày nay, hầu hết các quốc gia, các tổ chức và các công ty đều hiểu rằng vị trí tương lai của họ trên thị trường phụ thuộc vào việc họ có tận dụng được công nghệ để đổi mới hoạt động, phát triển cách nhanh chóng hay không. Công nghệ, tự động hóa và internet có tác động lớn, ảnh hưởng quan trọng đến hoạt động tiền tệ của ngân hàng. Cũng chính yếu tố công nghệ đã làm thay đổi cách thức cạnh tranh của ngân hàng, đầu tiên là giảm chi phí cung cấp các dịch vụ ngân hàng, các giao dịch của ngân hàng vượt biên giới quốc gia, mối quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng đang dần dần biến đổi.

Tuy nhiên, ở Việt Nam hiện nay, so với thế giới thì cơ sở hạ tầng công nghệ còn lạc hậu, việc đầu tư cho công nghệ hiện đại hóa ở ngân hàng gặp nhiều khó khăn, đòi hỏi chi phí cao và am hiểu công nghệ. Việt Nam chưa có nền khoa học công nghệ mạnh nên đã gây nhiều trở ngại cho việc cải thiện năng lực công nghệ ở ngân hàng. Việt Nam hầu như chỉ chú trọng đến việc ứng dụng và tiếp nhận chuyển giao công nghệ từ nước ngoài hơn là việc đầu tư nghiên cứu phát triển đổi mới công nghệ. Do đó, các sản phẩm khoa học công nghệ có mặt tại Việt nam đều đi sau thế giới, chậm đổi mới. Vì vậy, chúng ta cần có sự phối hợp giữa các ngân hàng trong ứng dụng công nghệ đổi mới và phát triển ngành ngân hàng, mang lại giá trị tối đa cho khách hàng.

2.4. Thực trạng cạnh tranh khách hàng bán lẻ của Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam – Chi nhánh Nam Thừa Thiên Huế

2.4.1. Thực trạng dịch vụ ngân hàng bán lẻ Luận văn: Thực trạng năng lực cạnh tranh dịch vụ NH ở VietinBank.

2.4.1.1. Các hoạt động cơ bản

  • Hoạt động huy động vốn:

Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương – Chi nhánh Nam Thừa Thiên Huế đã chú trọng nghiệp vụ nguồn vốn, tăng cường đẩy mạnh khai thác nguồn vốn trong các tầng lớp dân cư, tổ chức kinh tế – xã hội với nhiều hình thức huy động vốn phong phú và linh hoạt, thích hợp với nhiều đối tượng khách hàng. Tuy nhiên, do áp lực lớn từ các đối thủ cạnh tranh, tính đến 31/12/2023, tổng nguồn vốn huy động đạt 1.142.285 triệu đồng, giảm 19,88% so với năm 2022.

Bảng 2.3: Tình hình huy động vốn của Chi nhánh từ năm 2021-2023

Biểu đồ 2.1: Tình hình huy động vốn của Chi nhánh từ năm 2021 – 2023

Chi nhánh đã thực hiện các chính sách ưu đãi cho khách hàng có giao dịch thường xuyên, mở rộng các dịch vụ nhằm thu hút nguồn vốn ngoại tệ và tăng cường cung cấp các dịch vụ hỗ trợ như: phát hành thẻ ATM, kiểm ngân hộ, chuyển tiền, chi lương hộ nhằm thu hút nguồn tiền từ các tổ chức kinh tế, doanh nghiệp, cá nhân,.… Nguồn vốn huy động của chi nhánh đã tăng lên rõ rệt. Đặc biệt, chi nhánh có số lượng tiền gửi có kì hạn cao hơn rất nhiều so với tiền gửi không kì hạn chứng tỏ chi nhánh hoạt động huy động vốn rất tốt, chiếm được sự quan tâm và niềm tin của khách hàng. Chi nhánh đã quan tâm đến công tác huy động, áp dụng nhiều hình thức huy động tiền gửi tiết kiệm, mở nhiều đợt tiết kiệm dự thưởng. Ngân hàng Thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Nam Thừa Thiên Huế đã thực hiện khá tốt công tác huy động vốn. Tuy nhiên, chi nhánh cần phải có biện pháp, chiến lược Marketing để thâm nhập vào thị trường vốn tốt hơn, giảm nhận nguồn vốn điều hoà từ Ngân hàng Thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam, tăng hơn nữa vốn huy động tại chỗ vì đây là nguồn vốn mang tính ổn định, có đầu ra thích hợp với tình hình kinh tế địa bàn. Luận văn: Thực trạng năng lực cạnh tranh dịch vụ NH ở VietinBank.

Bảng 2.4: Cơ cấu nguồn vốn huy động của Chi nhánh Nam Thừa Thiên Huế năm 2023

Biểu đồ 2.2: Cơ cấu nguồn vốn huy động theo loại hình khách hàng của Chi nhánh năm 2023

Theo Bảng 2.2, cơ cấu nguồn vốn huy động năm 2023 của Chi nhánh có sự tách biệt rõ rệt. Nguồn vốn KHDN đạt 174.462 triệu đồng, chiếm 15,27% tổng nguốn vốn chi nhánh. Trong đó nguốn vốn KHDN lớn đạt 8.819 triệu đồng, KHDN vừa và nhỏ đạt 154.554 triệu đồng, KHDN FDI đạt 11.719 triệu đồng.

Nguốn vốn Khách hàng bán lẻ đạt 804.069 triệu đồng, chiếm 70,39% nguồn tiền gửi của Chi nhánh. Trong đó nguồn vốn KHDN Siêu vi mô đạt 19.825 triệu đồng, nguồn vốn KHCN đạt 784.244 triệu đồng.

Nguồn vốn khác đạt 163.754 triệu đồng, chiếm 14,34% tổng nguồn vốn chi nhánh, bao gồm nguồn từ Bảo hiểm xã hội và Kho bạc nhà nước.

Trong năm 2023, Ban lãnh đạo Chi nhánh đã cơ cấu lại nguồn vốn theo hướng ổn định nguồn vốn bảo hiểm xã hội, kho bạc nhà nước và tăng trưởng, phát triển nguồn vốn từ dân cư và tổ chức kinh tế.

Kết quả đạt được là nguồn vốn bảo hiểm xã hội và kho bạc nhà nước đã được duy trì ổn định, nguồn vốn từ Khách hàng doanh nghiệp chiếm 15,27% tổng nguồn vốn. Nguồn vốn tổ chức kinh tế tại Chi nhánh chủ yếu là từ các doanh nghiệp lớn, nguồn vốn này trong năm 2023 khá ổn định. Nguồn vốn KHDN vẫn đạt thấp so với kế hoạch giao chủ yếu do số lượng các doanh nghiệp thực hiện thanh toán, chuyển tiền,… và tập trung doanh thu về tài khoản tiền gửi thanh toán mở tại Chi nhánh so với số lượng doanh nghiệp vay vốn còn hạn chế, chủ yếu chuyển tiền trả nợ vay khi đến hạn; việc bán chéo sản phẩm dịch vụ đối với doanh nghiệp chưa thực hiện tốt, vẫn còn một số doanh nghiệp vay vốn tại Chi nhánh nhưng chủ yếu sử dụng sản phẩm dịch vụ khác của Ngân hàng đối thủ; việc phát triển khách hàng mới đối với phân khúc KHDN còn hạn chế.

Đáng chú ý là nguồn vốn khách hàng bán lẻ, chiếm đến 70,39% tổng nguồn vốn chi nhánh. Đây là nguồn vốn ổn định, chủ yếu là tiền gửi tiết kiệm từ khách hàng cá nhân. Chi nhánh cần phát huy thế mạnh ở phân khúc khách hàng này để duy trì nguồn tiền gửi ổn định cho mình.

Hoạt động tín dụng: Luận văn: Thực trạng năng lực cạnh tranh dịch vụ NH ở VietinBank.

Doanh số cho vay qua các năm của Ngân hàng Thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Nam Thừa Thiên Huế luôn đạt tốc độ tăng trưởng khá cao, đảm bảo vốn cho các nhu cầu của nhiều đối tượng khác nhau, xứng đáng là nhà tài trợ đắc lực cho các tổ chức kinh tế – xã hội trên địa bàn.

Bảng 2.5: Tình hình dư nợ của Chi nhánh từ năm 2021 – 2023

Biểu đồ 2.3: Tình hình dư nợ của Chi nhánh từ năm 2021 – 2023

Dư nợ của chi nhánh tăng đều qua các năm, tăng 37,08% trong năm 2022 và 29,24% trong năm 2023. Nguyên nhân của việc tăng trưởng nhanh này là do Chi nhánh đã tiếp cận và giải ngân các dự án lớn tại Khu công nghiệp Phú Bài – Thị xã Hương Thủy, Khu công nghiệp La Sơn – Huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế. Đây đều là các dự án lớn mang tính trọng điểm của tỉnh Thừa Thiên Huế. Tuy nhiên, dư nợ trung dài hạn của Chi nhánh khá cao, chiếm tỷ trọng lên đến 63,06% trên tổng dư nợ năm 2022 và 60,40% trên tổng dư nợ năm 2023. Dư nợ trung dài hạn mặc dù bền vững nhưng lại tiềm ẩn nhiều rủi ro do thời gian vay vốn dài, tính thanh khoản kém hơn so với khoản cho vay ngắn hạn, đặc biệt là những dự án lớn có thời gian vay vốn từ 10 đến 20 năm. Để hạn chế rủi ro, Chi nhánh cần tăng cường hơn nữa công tác cho vay, mở rộng các loại hình cho vay cũng như đa dạng các sản phẩm để thu hút khách hàng; tăng tỷ lệ dư nợ ngắn hạn, giảm dần tỷ lệ dư nợ trung dài hạn, đảm bảo dư nợ Chi nhánh tăng trưởng ổn định nhưng vẫn giữ được mục tiêu an toàn tín dụng.

Một nguyên nhân nữa là do trong năm 2023, chi nhánh áp dụng nhiều chương trình khuyến mại hấp dẫn, khuyến khích khách hàng đến với ngân hàng đồng thời chất lượng phục vụ của Chi nhánh luôn được khách hàng đánh giá cao. Các sản phẩm cho vay của chi nhánh linh hoạt, phù hợp với nhiều nhu cầu khác nhau của khách hàng, đặc biệt là chi phí vay luôn được ưu đãi hơn so với các chi nhánh khác. Luận văn: Thực trạng năng lực cạnh tranh dịch vụ NH ở VietinBank.

Như vậy, yếu tố dịch vụ mang tính chất quyết định hơn so với yếu tố giá cả.

Trong năm 2023, Ban lãnh đạo Chi nhánh đã có định hướng và biện pháp nhằm cơ cấu lại dư nợ, đa dạng hóa ngành nghề cho vay, phân tán rủi ro và đã đạt được một số kết quả nhất định. Đặc biệt là đối với phân khúc KHDN, ngành nghề vay vốn của các doanh nghiệp tại Chi nhánh đa dạng hơn, phù hợp với định hướng phát triển ngành nghề của Tỉnh giai đoạn năm 2021-2020. Tỷ trọng dư nợ ngành sợi, dệt may năm 2023 chiếm 32,40% tổng dư nợ cho vay nền kinh và tiếp tục định hướng tỷ trọng dư nợ đối với khối sợi, dệt may giảm xuống còn dưới 25% vào năm 2023.

Bảng 2.6: Doanh số cho vay của Chi nhánh năm từ năm 2021 – 2023

Trong cơ cấu doanh số cho vay năm 2021 – 2022, doanh số cho vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng chủ yếu, lần lượt là 86,24%; 82,99%. Do tính chất luân chuyển vốn của khoản vay ngắn hạn nên tỷ lệ doanh số cho vay ngắn hạn luôn chiếm đa số trong doanh số cho vay Trong năm 2023, do Chi nhánh tập trung giải ngân các dự án lớn và tăng dư nợ cho vay tiêu dùng trung dài hạn nên doanh số cho vay ngắn hạn chỉ chiếm 39,61%. Chi nhánh cần có giải pháp cơ cấu lại danh mục cho vay của mình, tăng doanh số cho vay ngắn hạn vì đây là loại hình cho vay có mức độ rủi ro thấp nhưng mang đến hiệu quả cao hơn so với cho vay trung dài hạn.

Bảng 2.7: Dư nợ cho vay theo phân khúc khách hàng của Chi nhánh từ năm 2021 – 2023

Biểu đồ 2.4: Cơ cấu dư nợ theo loại hình khách hàng của Chi nhánh năm 2023

Từ Bảng 2.3 ta có thể thấy dư nợ KHDN, mà chủ yếu là KHDN vừa và nhỏ chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ Chi nhánh; 77,92% năm 2022, 77,88% năm 2023. Nguyên nhân là do Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam vốn dĩ là ngân hàng bán buôn, đối tượng khách hàng phục vụ chủ yếu là KHDN.

Bắt đầu từ năm 2020, Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam mới đẩy mạnh phát triển và lấn sân sang thị trường bán lẻ. Dư nợ khách hàng bán lẻ của Chi nhánh có sự tăng trưởng và chiếm một tỷ lệ ổn định trong tổng dư nợ Chi nhánh, 22,08% năm 2022 và 22,12% năm 2023. Tuy nhiên để đạt được mục tiêu Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam đề ra, Chi nhánh cần phải cố gắng hơn nữa trong công tác tiếp cận và tìm kiếm khách hàng bán lẻ, tăng tỷ lệ dư nợ khách hàng bán lẻ trong tổng dư nợ Chi nhánh. Luận văn: Thực trạng năng lực cạnh tranh dịch vụ NH ở VietinBank.

  • Hoạt động kinh doanh đối ngoại

Các đơn vị sử dụng dịch vụ xuất nhập khẩu của Chi nhánh chủ yếu là các khách hàng có hoạt động xuất nhập khẩu như các doanh nghiệp xuất khẩu hàng dệt may, sơn tại KCN Phú Bài; các doanh nghiệp sản xuất men frit, gạch men tại Khu công nghiệp La Sơn. Với các sản phẩm dịch vụ đa dạng như huy động vốn bằng ngoại tệ, chiết khấu chứng từ hàng xuất, cho vay thanh toán hàng nhập, mua bán ngoại tệ, chuyển tiền,….; cùng với phong cách phục vụ chuyên nghiệp, khách hàng có thể an tâm chọn Chi nhánh làm ngân hàng tài trợ cho các hoạt động xuất nhập khẩu của mình.

Bảng 2.8: Tình hình hoạt động thanh toán quốc tế tại Chi nhánh từ năm 2021-2023

Trong năm 2023, doanh số nhập khẩu và xuất khẩu đều tăng trưởng với tốc độ lần lượt là 68,21% và 75,07% so với năm 2022. Đây cũng là thế mạnh của Chi nhánh do đặc thù địa điểm kinh doanh nằm gần các Khu công nghiệp, sân bay, cảng biển … Bên cạnh đó, Chi nhánh đã tích cực tìm kiếm và thu hút khách hàng thông qua các sản phẩm thanh toán quốc tế đa dạng, chất lượng sản phẩm vượt trội và mức phí ưu đãi cho khách hàng. Trong thời gian tới, Chi nhánh cần phát huy hơn nữa thế mạnh này của mình thông qua việc mở rộng và đang dạng cơ cấu khách hàng, thu hút thêm các khách hàng từ các khu công nghiệp khách trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.

  • Hoạt động kinh doanh dịch vụ thẻ, ngân hàng điện tử, mua bán ngoại tệ, kiều hối và bảo hiểm nhân thọ:

Bảng 2.9: Tình hình hoạt động kinh doanh dịch vụ thẻ, ngân hàng điện tử, mua bán ngoại tệ, kiều hối và bảo hiểm nhân thọ tại Chi nhánh từ năm 2021 – 2023 Luận văn: Thực trạng năng lực cạnh tranh dịch vụ NH ở VietinBank.

Các chỉ tiêu vể thẻ, dịch vụ ngân hàng điện tử, mua bán ngoại tệ, phí dịch vụ, phí bảo hiểm của Chi nhánh năm 2023 đều có sự tăng trưởng so với năm 2022. Tuy nhiên các chỉ tiêu về doanh số thanh toán thẻ, số lượng POS mở mới, số lượng thẻ TDQT phát hành mới giảm nhẹ so với năm 2022. Điều đáng chú ý là tỷ lệ kích hoạt thẻ ghi nợ và thẻ tín dụng quốc tế đều tăng nhiều so với năm 2021, 2022 chứng tỏ Chi nhánh đã chú trọng hơn trong việc phát hành thẻ, chọn đúng đối tượng khách hàng để không phát hành tràn lan, gây lãng phí. Chi nhánh cần chú trọng tăng tỷ lệ kích hoạt thẻ ghi nợ, đặc biệt là tăng tỷ lệ kích hoạt thẻ tín dụng quốc tế hơn nữa do tỷ lệ này mặc dù có tăng nhưng vẫn chưa đạt 100%. Khi tăng tỷ lệ kích hoạt thẻ, Chi nhánh sẽ được Trung tâm thẻ chia sẻ phí, giảm chi phí hoạt động tương ứng.

Dịch vụ ngân hàng điện tử mặc dù mới được triển khai những năm gần đây nhưng kết quả đạt được cũng rất đáng kể. Các chỉ tiêu về phí, số lượng khách hàng sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử đều tăng so với năm 2022. Đây là mảng dịch vụ mà Chi nhánh cần tăng cường khai thác và phát triển trong thời gian tới.

Doanh số mua bán ngoại tệ và doanh số kiều hối năm 2023 đều tăng so với năm 2022, đặc biệt là doanh số mua bán ngoại tệ tăng đột biến. Trong thời gian tới, để tăng hai chỉ tiêu này, Chi nhánh cần có chiến lược tiếp cận các khách hàng ở các vùng dân cư, địa bàn thường xuyên nhận và chuyển tiền ngoại tệ.

2.4.1.2. Các hoạt động bổ trợ Luận văn: Thực trạng năng lực cạnh tranh dịch vụ NH ở VietinBank.

2.4.1.2.1. Thực trạng nguồn nhân lực

Nguồn nhân lực ngày nay được các doanh nghiệp và các tổ chức kinh doanh nhận định như là xương sống trụ cột cho sự phát triển của từng doanh nghiệp. Đối với ngành ngân hàng, nguồn nhân lực là nguồn lực quan trọng nhất và nó cũng chính là một trong những nhân tố tạo nên lợi thế cạnh tranh của ngân hàng. Trên cơ sở nhận thức được tầm quan trọng của nguồn nhân lực, Chi nhánh Nam Thừa Thiên Huế luôn cố gắng xây dựng một văn hoá làm việc cho phép khuyến khích mọi cán bộ nhân viên phát huy hết khả năng của mình.

Công tác đào tạo của Chi nhánh bám sát yêu cầu hoàn thiện văn hoá làm việc, nâng cao trình độ và kỹ năng nghiệp vụ chuyên môn cho cán bộ nhân viên. Chi nhánh thường xuyên cử người đi đào tạo theo sự sắp xếp của Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam. Bên cạnh đó, cán bộ của Chi nhánh còn được cử đi học các lớp đào tạo của các tổ chức và cơ sở có uy tín bên ngoài ở tất cả các lĩnh vực như quản trị rủi ro, thẩm định giá, dịch vụ khách hàng, luật, chứng khoán, nhân sự,..

Đến 31/12/2023, tổng số cán bộ nhân viên của Chi nhánh là 76 người. Trong đó, số cán bộ có trình độ đại học chiếm 86,84%, trên đại học chiếm 9,21%, trung cấp và cao đẳng chiếm 3,95%.

Bảng 2.10: Cơ cấu nguồn nhân lực của Chi nhánh từ năm 2021-2023

Như vậy, tỷ lệ cán bộ nhân viên của Ngân hàng Thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam – CN Nam Thừa Thiên Huế có trình độ đại học và trên đại học khá cao. Đặc biệt, đội ngũ cán bộ nhân viên của chi nhánh ngày càng được trẻ hóa, được đào tạo bài bản nên rất năng động, nhiệt tình trong công tác. Điều này chứng tỏ Chi nhánh có lợi thế mạnh về trình độ nguồn nhân lực. Tuy nhiên, đội ngũ cán bộ trẻ lại thiếu kinh nghiệm thực tế. Để khắc phục nhược điểm này, Chi nhánh cần tăng cường đào tạo, đội ngũ cán bộ trẻ cần học hỏi kinh nghiệm của đội ngũ cán bộ đi trước. Ngoài ra, ban lãnh đạo chi nhánh cần có chiến lược cụ thể hơn nữa đối với việc nâng cao trình độ nhân lực của ngân hàng mình sao cho đảm bảo tiêu chuẩn không chỉ trong nước mà còn ở tầm quốc tế. Luận văn: Thực trạng năng lực cạnh tranh dịch vụ NH ở VietinBank.

Bảng 2.11: Cơ cấu nguồn nhân lực khối bán lẻ của Chi nhánh năm 2023

Trong năm 2023, số lượng nhân lực khối bán lẻ là 34 người, chiếm 45% nhân lực của Chi nhánh. Các vị trí công việc thuộc các phòng ban của khối bán lẻ đều được bố trí đầy đủ nhân sự từ quan hệ khách hàng đến thẩm định, giao dịch viên …Điều này chứng tỏ chi nhánh đặc biệt quan tâm đến nhân sự khối bán lẻ. Tuy nhiên, nhân sự cho bộ phận marketing và thẻ chỉ có 02 người, chưa đáp ứng đủ yêu cầu cho công tác này của chi nhánh. Trong thời gian tới, Chi nhánh cần có giải pháp bổ sung nhân sự cho bộ phận này để phát triển hơn nữa công tác marketing và thẻ của Chi nhánh.

2.4.1.2.2. Thực trạng hệ thống thông tin và nền tảng công nghệ

Hiện tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam đang tích cực đổi mới và hiện đại hóa hệ thống CNTT, là ngân hàng dẫn đầu trong các ngân hàng Thương mại cổ phần có vốn nhà nước tiến hành đổi mới và hiện đại hóa hệ thống CNTT, phù hợp với tiêu chuẩn và thông lệ quốc tế. Luận văn: Thực trạng năng lực cạnh tranh dịch vụ NH ở VietinBank.

Hệ thống thông tin và nền tảng công nghệ của chi nhánh Nam Thừa Thiên Huế hoàn toàn phụ thuộc vào trung tâm CNTT miền Trung của Ngân hàng Thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam. Trung tâm CNTT miền Trung được thành lập từ năm 2011, với chức năng chính là đảm bảo hoạt động thông suốt cho các chi nhánh, các đơn vị trực thuộc Ngân hàng Thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam trên địa bàn miền Trung – Tây Nguyên. Trung tâm là bộ phận tham mưu, tư vấn cho Ban Giám đốc các vấn đề liên quan đến CNTT. Hiện Phòng có 20 thành viên với hầu hết là lực lượng trẻ, năng động, được đào tạo bài bản, có kinh nghiệm làm việc tại các công ty lớn trước khi về “đầu quân” tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam. Bộ phận Phần mềm chỉ với quân số 8 người nhưng số lượng các hệ thống phần mềm đã và đang triển khai để hỗ trợ các khối nghiệp vụ là không hề nhỏ. Các hệ thống nổi bật như: Hệ thống định giá và điều chuyển vốn nội bộ (FTP), hệ thống quản lý tài sản nợ – có (ALM), báo cáo Thông tư 36 của NHNN, phân bổ và quản lý kế hoạch (FPB), hệ thống quản lý nội bộ (VIC), hồ sơ rủi ro (Risk profile), kiểm tra nội bộ (VIAS), hệ thống hỗ trợ vận hành tín dụng (VCOMS), biểu mẫu hợp ðồng tín dụng, hệ thống EdocPlus…

Bộ phận Quản trị hệ thống, Truyền thông bảo mật, Quản lý trang thiết bị của Phòng ngoài việc đảm bảo hoạt động thông suốt 24/7 cho các CN trong khu vực cũng đã không ngừng tìm tòi, nghiên cứu và đưa ra các sáng kiến đã được triển khai cho toàn hệ thống. Có thể kể tới các sáng kiến như: Hệ thống giám sát môi trường phòng máy chủ chi nhánh (EMS), chýõng trình giám sát hệ thống qua smartphone (ITAssistance). Trong năm 2021, hệ thống quản lý Tài sản nợ – có (ALM) do Phòng phối hợp với Phòng Cân đối vốn và Kế hoạch tài chính Trụ sở chính phát triển đã vinh dự được nhận danh hiệu Sao Khuê, góp phần không nhỏ trong thành công vang dội của Ngân hàng Thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam tại kỳ bình chọn năm nay. Bên cạnh đó, Ngân hàng Thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam có 3 sản phẩm được nhận danh hiệu Sao Khuê 2021, gồm: Hệ thống ALM, Thanh toán viện phí không dùng tiền mặt, iPay Mobile App. Luận văn: Thực trạng năng lực cạnh tranh dịch vụ NH ở VietinBank.

Từ ngày 2/2/2023, Ngân hàng Thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam (VietinBank) chính thức đưa vào vận hành và sử dụng hệ thống CoreBanking mới (Core SunShine). Đây là hệ thống công nghệ tiên tiến, hứa hẹn sẽ mang đến cho khách hàng những trải nghiệm mới cùng các sản phẩm, dịch vụ hiện đại, đa dạng. Thay thế CoreBanking là sứ mệnh đặc biệt quan trọng trong tiến trình hội nhập và phát triển sâu, rộng của một ngân hàng. Sau 5 năm chuẩn bị kỹ lưỡng, bài bản, VietinBank đã tuân thủ nghiêm túc các quy trình công việc, triển khai Dự án an toàn, đảm bảo chất lượng và hiệu quả mục tiêu đã đề ra cho đến ngày vận hành. Với Core SunShine, VietinBank tự hào là ngân hàng tiên phong tại thị trường Việt Nam sử dụng giải pháp công nghệ hàng đầu của Mỹ – giải pháp tích hợp đa kênh đồng nhất, cung cấp ra thị trường các sản phẩm, dịch vụ chuyên nghiệp, hiện đại. Thông qua 1 tài khoản duy nhất, hệ thống tích hợp đa kênh, đa tiền tệ, hỗ trợ giao dịch 24/7 sẽ góp phần gia tăng sự tiện dụng cũng như nâng cao trải nghiệm dịch vụ cho khách hàng của VietinBank.

Về Nhóm dự án nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng: Dự án xây dựng hệ thống Khởi tạo khoản vay là một trong những dự án nghiệp vụ phức tạp, nhằm tự động hóa ứng dụng cho vay và hệ thống quản trị ngân hàng.

Về tăng cường hiệu quả kinh doanh: Ngân hàng Thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam đã tập trung nâng cao năng lực quản trị nội bộ thông qua các hoạt động như: Triển khai các giải pháp quản lý rủi ro đối với dự án Quản lý rủi ro tín dụng và Phòng Chống rửa tiền; triển khai bộ giải pháp ERP nhằm hợp nhất hệ thống quản lý tài chính nội bộ, tự động hóa và quản lý tập trung thông tin nhân sự ngân hàng; triển khai giải pháp Quản lý tài sản nợ và có bằng nguồn lực nội bộ…

Về việc nâng cao năng lực hạ tầng công nghệ: Bước tiến lớn nhất trong công tác hiện đại hóa hạ tầng công nghệ của Ngân hàng Thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam là triển khai thành công kiến trúc hướng dịch vụ, làm thay đổi căn bản kiến trúc ứng dụng, thay thế việc tích hợp Điểm – Điểm giữa các hệ thống hiện tại sang mô hình tích hợp qua lớp giữa, giúp nâng cao năng lực quản trị của toàn hệ thống…Bên cạnh đó, Ngân hàng Thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam cũng đã tăng cường hệ thống Giám sát an ninh doanh nghiệp (ESM); hệ thống Giám sát ứng dụng tập trung (CAM); hệ thống Quản lý nội dung doanh nghiệp (ECM)… Luận văn: Thực trạng năng lực cạnh tranh dịch vụ NH ở VietinBank.

2.4.1.2.3. Thực trạng nghiên cứu phát triển và quản lý rủi ro

Là chi nhánh cấp I, chịu sự quản lý theo chiều dọc của Ngân hàng Thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam, nên hoạt động tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam – Chi nhánh Nam Thừa Thiên Huế chịu sự chi phối rất lớn từ Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam, đặc biệt là trong lĩnh vực nghiên cứu và phát triển. Tại các chi nhánh cấp I của Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam, hoạt động nghiên cứu và phát triển hầu như đều phụ thuộc vào hội sở, trong khi các nghiệp vụ khác thì có thể tự quyết đã hạn chế phần nào khả năng sáng tạo, cũng như nhiệt huyết, tính năng động của nhân viên tại các chi nhánh.

Tuy nhiên, tại Chi nhánh Nam Thừa Thiên Huế đã có sự nghiên cứu thích đáng về các đặc điểm, tình hình tại nơi kinh doanh để đưa các các chiến lược phát triển phù hợp với thực tế. Đồng thời, chi nhánh đã có những chính sách thiết thực để khuyến khích, động viên tinh thần nghiên cứu, sáng tạo của nhân viên nhằm khắc phục những hạn chế, tồn tại trong quá trình làm việc hiện tại, tạo ra các giá trị cao hơn cho khách hàng ngoài việc tuân theo và áp dụng những chương trình chung từ phía Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam. Mặc dù vậy, công tác nghiên cứu của Chi nhánh cần được đẩy mạnh nhiều hơn nữa mới tạo được cho mình lợi thế cạnh tranh và có thể đứng vững trên thị trường cạnh tranh khốc liệt này trong tương lai

Bằng những tiến bộ trong hoạt động công tác quản lý rủi ro tín dụng, Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam – Chi nhánh Nam Thừa Thiên Huế đã giảm đáng kể về tỉ lệ nợ xấu, đảm bảo an toàn hơn cho chi nhánh và tăng niềm tin đối với khách hàng.

2.4.1.3. Hiệu quả kinh doanh Luận văn: Thực trạng năng lực cạnh tranh dịch vụ NH ở VietinBank.

Bảng 2.12: Kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh từ năm 2021-2023

Chi nhánh đã đạt được sự tăng trưởng khá ổn định và cao trong cả thu nhập và lợi nhuận. Tuy nhiên, lĩnh vực dịch vụ ngân hàng chưa thực sự phát triển bền vững, mức thu phí dịch vụ mặc dù có tăng trưởng nhưng vẫn còn chiếm tỷ lệ thấp, năm 2022 là 3,05%, năm 2023 là 3,53%. Nguồn thu từ hoạt động tín dụng vẫn là nguồn thu chủ đạo mang lại lợi nhuận cho chi nhánh nhưng lại tiềm ẩn nhiều rủi ro.

Bảng 2.13: Chi tiết nguồn thu phí dịch vụ và bảo lãnh của Chi nhánh năm 2021 – 2023

Nguồn thu phí dịch vụ không những tạo ra lợi nhuận mà còn là nguồn thu an toàn, không rủi ro cho chi nhánh. Trong cơ cấu nguồn thu phí dịch vụ, nguồn thu từ khách hàng bán lẻ (thẻ, ngân hàng điện tử….) đã có sự tăng trưởng và chiếm tỷ trọng đáng kể trong tổng thu phí dịch vụ của chi nhánh. Trong thời gian tới, Chi nhánh cần tăng nguồn thu từ các hoạt động dịch vụ để đảm bảo an toàn, giảm thiểu rủi ro; kiểm soát chặt chẽ hơn nữa chi phí để đạt được lợi nhuận cao hơn.

Bảng 2.14: Thu nhập từ lãi thuần khách hàng bán lẻ của Chi nhánh từ năm 2021-2023

Trong năm 2023, thu nhập từ lãi thuần khách hàng bán lẻ của Chi nhánh là 23,16 tỷ đồng, chiếm 66,46% tổng thu nhập của Chi nhánh. Khối bán lẻ mặc dù qui mô thấp hơn nhiều so với khối doanh nghiệp nhưng hiệu quả mang lại chiếm tỷ trọng cao hơn.  Thu nhập từ lãi thuần khách hàng bán lẻ của Chi nhánh mặc dù có tăng trưởng nhưng tỷ lệ còn khá thấp. Chiếm tỷ trọng cao nhất là thu nhập lãi thuần từ huy động vốn của Khách hàng cá nhân. Chi nhánh cần chú trọng phát huy hiệu quả công tác huy động vốn, cũng như tăng thu nhập từ lãi thuần từ hoạt động cho vay thông qua việc áp dụng lãi suất cho vay hợp lý nhưng vẫn đảm bảo cạnh tranh với các ngân hàng khác.

2.4.1.3. Chất lượng tín dụng Luận văn: Thực trạng năng lực cạnh tranh dịch vụ NH ở VietinBank.

Bảng 2.15: Chất lượng tín dụng của Chi nhánh từ năm 2021-2023

Tính đến 31/12/217, nợ nhóm 2 của Chi nhánh là 21.775 triệu đồng chiếm 1.0% tổng dư nợ. Nợ nhóm 2 chủ yếu là do phân loại nợ theo CIC của các khách hàng đã chuyển nợ nhóm 2 tại các TCTD khác, các khách hàng gặp khó khăn trong quá trình sản xuất kinh doanh ảnh hưởng đến nguồn trả nợ. Nợ xấu 24.263 triệu đồng, chiếm 0,936% tổng dư nợ Chi nhánh. Trong năm 2023, Chi nhánh đã tích cực thu hồi các khoản nợ xấu thông qua việc bám sát nguồn thu khách hàng hoặc xử lý tài sản đảm bảo. Tỷ lệ nợ xấu năm 2023 giảm khá nhiều so với 2022 nhưng tỷ lệ vẫn còn cao so với toàn hệ thống. Tỷ lệ nợ xấu cao gây khó khăn cho sự phát triển của chi nhánh, đặc biệt làm giảm lợi nhuận do chi phí trích lập dự phòng quá lớn. Để giảm tỷ lệ nợ xấu, chi nhánh cần nâng cao chất lượng tín dụng, có giải pháp triệt để thu hồi các khoản nợ nhóm 2, nợ xấu.

Nợ XLRR của Chi nhánh là 61.764 triệu đồng, tăng so với năm 2022 do Chi nhánh đã mua lại các khoản nợ đã bán cho VAMC để xử lý rủi ro hoặc khách hàng trả bớt nợ. Chi nhánh cũng cần chú trọng thu hồi các khoản nợ XLRR này vì việc thu hồi sẽ được ghi nhận trực tiếp vào lợi nhuận.

Bảng 2.16: Chất lượng tín dụng khách hàng bán lẻ của Chi nhánh năm 2021-2023

Dư nợ và tỷ lệ nợ nhóm 2, nợ xấu của khối Khách hàng bán lẻ năm 2023 tăng so với năm 2022. Mặc dù dư nợ tăng trưởng tốt nhưng kèm theo đó tỷ lệ nợ nhóm 2, nợ xấu cũng tăng nhiều so với các năm trước. Chi nhánh cần chú trọng nâng cao chất lượng tín dụng thông qua việc chú trọng trong khâu tìm kiếm và thẩm định khách hàng để giảm tỷ lệ nợ xâu về mức thấp nhất.

Tuy nhiên, so với các khoản nợ xấu của khối Khách hàng doanh nghiệp, các khoản vay của khối Khách hàng Bán lẻ đều được bảo đảm bằng tài sản có tính thanh khoản cao như tiền gửi, bất động sản, phương tiện vận tải…. Đây là nguyên nhân vì sao các chuyên gia nhận định cho vay khách hàng bán lẻ mức độ rủi ro thấp hơn so với cho vay các khách hàng doanh nghiệp lớn.

2.4.1.4. Thị phần trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế

Theo báo cáo của Ngân hàng nhà nước tỉnh Thừa Thiên Huế, tính đến 31/12/2023, thị phần nguồn vốn Chi nhánh chiếm 3,14% (1.142/38.696 tỷ đồng) thị phần nguồn vốn trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế. Thị phần nguồn vốn vẫn còn khá thấp, thấp hơn thị phần của các ngân hàng đối thủ như Agribank Thừa Thiên Huế (20,60%), Vietcombank Huế (14,32%), Vietinbank Thừa Thiên Huế (10,38%), BIDV Huế (9,67%), SacomBank Huế (6,75%),…. Luận văn: Thực trạng năng lực cạnh tranh dịch vụ NH ở VietinBank.

Thị phần Dư nợ Chi nhánh chiếm 7.14% (2.593/36.323 tỷ đồng) thị phần dư nợ trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế. Thị phần dư nợ vẫn còn thấp, thấp hơn thị phần của các Ngân hàng đối thủ như Agribank Thừa Thiên Huế (18,17%), BIDV Thừa Thiên Huế (15,95%), Vietinbank TT Huế (9,46%), ….

Năng lực cạnh tranh của chi nhánh thể hiện qua các con số về thị phần trên địa. Các con số về thị phần của chi nhánh mặc dù có tăng trưởng nhưng vẫn còn khá thấp so với chi nhánh các ngân hàng khác trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế. Để nâng cao năng lực cạnh tranh của mình, chi nhánh cần nỗ lực hơn nữa trong công tác mở rộng thị phần, tiếp cận và thu hút nhiều hơn các khách hàng sử dụng sản phẩm dịch vụ của mình.

2.4.2. Năng lực cạnh tranh dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Nam Thừa Thiên Huế

2.4.2.1. Về sản phẩm dịch vụ

Giống như sản phẩm hữu hình, dịch vụ cũng mang lại lợi ích cho người tiêu dùng. Khác với sản phẩm hữu hình, dịch vụ nói chung và dịch vụ ngân hàng nói riêng mang tính chất vô hình, không thể phân chia được. Chất lượng dịch vụ phụ thuộc nhiều vào quá trình giao tiếp giữa người bán và người mua trong quá trình mua bán, tiêu dùng sản phẩm. Trong các tính chất, vô hình là yếu tố cơ bàn nhất, về cơ bản, dịch vụ là một quá trình hoặc việc trải nghiệm hơn là một vật thể vật chất. Tuy nhiên, cũng cần lưu ý rằng yếu tố vô hình bao hàm hai ý nghĩa, ờ mức cơ bản, vô hình có nghĩa về thực tế, dịch vụ là vô hình vì nó không có hình thái vật chất, ở mức độ khác, nhiều dịch vụ vô hình bởi vì theo khái niệm, chúng rất khó định nghĩa.

Cũng như các dịch vụ khác, do mang tính vô hình, ngân hàng rất khó thiết kế và duy trì sản phẩm ngân hàng mang đặc trưng riêng của ngân hàng mình. Tiền gửi tiết kiệm ở các ngân hàng đều giống nhau về bản chất, đó là ngân hàng trả lãi cho các khoản tiền gửi khách hàng. Nếu có khác, là phần hình thức của chứng chi tiền gửi. Thiết kế sản phẩm đã khó, việc duy trì sản phẩm đó trên thị trường sao cho vừa sinh lợi, vừa tồn tại được lâu lại càng khó hơn, thậm chí là không thể, bởi vì dịch vụ là vô hình, và do vậy không thể ngăn cấm các ngân hàng sao chép các sản phẩm của nhau.

Đối với chi nhánh, các sản phẩm của chi nhánh luôn luôn đổi mới và hoàn thiện để phù hợp với từng nhu cầu của khách hàng. Ngoài các sản phẩm truyền thống, chi nhánh thì chi nhánh còn kèm theo các sản phẩm ưu đãi, hấp dẫn đối với khách hàng.

Các sản phẩm dịch vụ khách hàng bán lẻ tại Vietinbank Chi nhánh Nam Thừa Thiên Huế có thể được tóm tắt như sau:

  • Về cho vay:

+ Phân tích dư nợ KHBL: Luận văn: Thực trạng năng lực cạnh tranh dịch vụ NH ở VietinBank.

Bảng 2.17: Dư nợ cho vay theo mục đích vay khách hàng bán lẻ của Chi nhánh từ năm 2021-2023

Biểu đồ 2.5: Cơ cấu dư nợ khách hàng bán lẻ của Chi nhánh qua các năm 2021-2023

Với chiến lược sản phẩm của chi nhánh, tổng dư nợ bán lẻ đã tăng đều qua các năm. Đây là dấu hiệu tích cực trong việc phát triển năng lực cạnh tranh mảng khách hàng bán lẻ của chi nhánh. Cho vay sản xuất kinh doanh chiếm tỷ trọng lớn nhất là 39,00% và có tốc độ tăng trưởng mạnh nhất trong các loại hình cho vay tại chi nhánh ( năm 2023 tăng 51,02% so với năm 2022). Điều này có thể lý giải về mặt phát triển kinh tế xã hội tại thị xã Hương Thủy, các khu công nghiệp, các doanh nghiệp vừa và nhỏ, hộ kinh doanh ồ ạt mọc lên và đi vào hoạt động. Nhờ đó, việc cho vay sản xuất kinh doanh của chi nhánh trở nên tích cực hơn. Và không thể phủ nhận được việc các cán bộ của chi nhánh tiếp cận khách hàng rất hiệu quả, nhờ đó dự nợ chi nhánh không ngừng tăng trưởng qua các năm.

Tuy nhiên, năng lực cạnh tranh của Chi nhánh thể hiện qua con số thị phần mà Chi nhánh đạt được mới có thể so sánh với các đối thủ cạnh tranh khác trên thị trường. Thị phần dư nợ đến thời điểm cuối năm 2023 của Chi nhánh được cụ thể qua bảng sau:

Bảng 2.18: Thị phần dư nợ cho vay của Chi nhánh trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2023

Biểu đồ 2.6: Thị phần dư nợ Chi nhánh năm 2023

Theo Bảng 2.16, trong 24 ngân hàng thương mại cổ phần trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế, thị phần dư nợ của Chi nhánh đứng thứ 6, chiếm 7,14% thị phần dư nợ toàn tỉnh. Chi nhánh đã chiếm được một phần dư nợ đáng kể trên địa bàn, tuy nhiên con số này vẫn còn khá khiêm tốn, đặc biệt là khi so sánh với các ngân hàng có vốn nhà nước như Agribank Thừa Thiên Huế (18,17%), BIDV Thừa Thiên Huế (15,95%), Vietinbank TT Huế (9,46%), Vietcombank Huế (8,79%), ….

Hiện tại, các sản phẩm cho vay khách hàng bán lẻ tại chi nhánh rất phong phú và đa dạng, đáp ứng tối đa nhu cầu khách hàng, cụ thể như sau: Luận văn: Thực trạng năng lực cạnh tranh dịch vụ NH ở VietinBank.

Cho vay nhận chuyển nhượng QSD đất ở, xây nhà, mua nhà, sửa nhà: thời gian vay vốn đến 20 năm, đối với cho vay nhận chuyển nhượng QSD đất ở có thể giải ngân vào tài khoản của người bán để mở số tiết kiệm làm tài sản đảm bảo cho khoản vay, sau khi khách hàng hoàn tất thủ tục sang tên Giấy chứng nhận QSD đất sẽ tiến hành thủ tục thay thế tài sản đảm bảo, hoàn trả lại sổ tiết kiệm cho người bán.

Cho vay nhỏ lẻ phục vụ SXKD: thời gian vay vốn lưu động đến 12 tháng, khách hàng cá nhân/ hộ gia đình không có đăng ký kinh doanh nhưng có biên lai nộp thuế hoặc xác nhận của chính quyền địa phương vẫn có thể vay vốn.

Cho vay mua xe oto phục vụ tiêu dùng hoặc SXKD: mức cho vay đến 80% nhu cầu vốn, 70% giá trị tài sản đảm bảo, thời gian vay vốn đến 60 tháng. Ngoài ra Vietinbank còn ban hành sản phẩm cho vay liên kết với Công ty Trường Hải với nhiều ưu đãi hấp dẫn.

Cho vay phục vụ nông nghiệp nông thôn: thời gian vay vốn linh hoạt, ngoài ra còn có sản phẩm cho vay lưu vụ, chính sách hỗ trợ tối đa cho người nông dân.

Cho vay không tài sản đảm bảo đối với đối tượng là cán bộ công nhân viên, mức cho vay tối đa lên đến 300 triệu đồng, thời gian vay vốn tối đa lên đến 60 tháng tùy đối tượng.

Cho vay chứng minh năng lực tài chính; cho vay thanh toán chi phí phục vụ du học, khám chữa bệnh ở nước ngoài

  • Về lãi suất cho vay: Luận văn: Thực trạng năng lực cạnh tranh dịch vụ NH ở VietinBank.

Vietinbank ban hành các chương trình ưu đãi lãi suất để cung cấp cho khách hàng các sản phẩm dịch vụ với mức lãi suất cạnh tranh trên thị trường, các chương trình ưu đãi lãi suất cụ thể như sau: Lãi gắn kết, thỏa sức vay; Lãi suất nhỏ, ước mơ lớn; Hợp tác vươn xa (chương trình này đặc biệt dành cho khách hàng doanh nghiệp siêu vi mô thuộc khối bán lẻ). Mức lãi suất cho vay bình quân đối với đồng VND là 8,32%, đồng USD là 1,82%. Ngoài việc ban hành các chương trình lãi suất ưu đãi, Tổng giám đốc Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam còn giao quyền tự chủ cho các Giám đốc chi nhánh được giảm từ 1,0% đến 1,5% so với sàn lãi suất cho vay của các chương trình trên. Việc giao quyền chủ động lãi suất này giúp cho các Chi nhánh linh hoạt trong việc đàm phán khách hàng, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường.

Về huy động vốn: mức lãi suất huy động của chi nhánh một mặt tuân thủ mức trần lãi suất qui định của Ngân hàng Thương mại cổ phần Việt Nam và Ngân hàng nhà nước, một mặt đảm bảo mức cạnh tranh trên thị trường. Mức lãi suất huy động bình quân đối với đồng VND là 5,24%, đồng USD là 0,03%. Ngoài ra, chi nhánh còn áp dụng các chương trình ưu đãi, khuyến mãi như các chương trình khuyến mãi Hawai,…

Thị phần nguồn vốn của chi nhánh trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế đến cuối năm 2022 cụ thể như sau:

Bảng 2.19: Thị phần nguồn vốn của Chi nhánh trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2023

Biểu đồ 2.7: Thị phần nguồn vốn Chi nhánh năm 2023

Theo Bảng 2.17, trong 24 ngân hàng thương mại cổ phần trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế, thị phần nguồn vốn huy động của Chi nhánh đứng thứ 11, chiếm 3,14% nguồn vốn huy động toàn tỉnh. Thị phần nguồn vốn của Chi nhánh vẫn còn thấp, thấp hơn thị phần của các Ngân hàng đối thủ như Agribank Thừa Thiên Huế (20,60%), Vietinbank Thừa Thiên Huế (10,38%), BIDV Thừa Thiên Huế (9,67%), Vietcombank Huế (14,32%), Sacombank Huế (6,75%), VPBank Huế (4,94%)….

Về dịch vụ thẻ: các loại thẻ của chi nhánh đa dạng và phong phú như thẻ …. Ngân hàng cũng ban hành các chương trình ưu đãi như hoàn tiền mặt, giảm giá sản phẩm …cho các chủ thẻ tín dụng thanh toán lần đầu hoặc thanh toán mua hàng hóa dịch vụ trong thời gian khuyến mãi, liên kết với các siêu thị (BigC, Viễn Thông A, Nguyễn Kim, Lotte….) để lắp đặt POS và triển khai các chương trình khuyến mãi, các trang bán hàng lớn trên mạng như Lazada, Tiki…; các khách sạn lớn như Indochine Palace ….

Về dịch vụ ngân hàng điện tử: cung cấp dịch vụ ngân hàng online cho cả khách hàng cá nhân và doanh nghiệp siêu vi mô. Với giao diện thân thiện, dễ sử dụng cùng các dịch vụ tiện ích như chuyển tiền; thanh toán tiền điện, tiền nước, dịch vụ viễn thông, vé tàu, vé máy bay; gửi tiết kiệm online; trả nợ vay; từ thiện trực tuyến ….Khách hàng khi sử dụng các dịch vụ ngân hàng điện tử đều nhận được nhiều ưu đãi lớn hơn so với sử dụng dịch vụ trực tiếp tại quầy, cụ thể như: gửi tiết kiệm online với lãi suất cao hơn, chuyển tiền với mức phí thấp hơn đồng thời khách hàng sẽ nhận được mã số dự thưởng…..

2.4.2.2. Về mạng lưới phân phối Luận văn: Thực trạng năng lực cạnh tranh dịch vụ NH ở VietinBank.

Do nhu cầu phục vụ khác hàng với những điều kiện thuận lợi nhất thì việc mở rộng mạng lưới của Chi nhánh được coi là trọng điểm cho chiến lược phát triển của chi nhánh. Khách hàng ngoài việc quan tâm đến sản phẩm, giá cả và uy tín của ngân hàng thì khoảng cách cũng là một phần quan trọng trong quyết định giao dịch với ngân hàng của khách hàng. Bên cạnh đó, mạng lưới càng rộng, độ phủ sóng càng cao thì chi nhánh càng được khách hàng đánh giá cao về tính qui mô, hiệu quả hoạt động nhờ đó mà niềm tin vào uy tín của chi nhánh được nâng cao.

Đối với Chi nhánh, mạng lưới chi nhánh luôn được chú trọng. Ngoài việc đặt trụ sở chính tại thị xã Hương Thủy, chi nhánh còn có PGD Lê Lợi và PGD Bà Triệu tại Thành phố Huế, PGD Cầu Hai tại Thị trấn Phú Lộc, huyện Phú Lộc. Với mạng lưới phân bố rộng khắp đã giúp chi nhánh giành được thị phần tương xứng. Bên cạnh đó, việc triển khai các hệ thống ngân hàng hiện đại cần được đầu tư như hệ thống autobank, hệ thống thẻ ATM, các tiện ích hỗ trợ khách hàng như E-Banking, Phone-Banking, hệ thống máy POS…

Tuy nhiên, khi so sánh với các ngân hàng khác trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế, mạng lưới của Chi nhánh với 01 Trụ sở chính và 03 phòng giao dịch vẫn còn hạn chế. Trong khi đó các ngân hàng khác như Agribank Thừa Thiên Huế (27 chi nhánh và phòng giao dịch), Vietinbank Thừa Thiên Huế (09 phòng giao dịch), BIDV Thừa Thiên Huế (05 phòng giao dịch), Vietcombank Huế (05 phòng giao dịch), Sacombank Huế (06 phòng giao dịch), ….….Do đó, Chi nhánh đã có kế

hoạch mở thêm 01 PGD ở trung tâm huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế và đang chờ Ngân hàng nhà nước tỉnh Thừa Thiên Huế phê duyệt. Luận văn: Thực trạng năng lực cạnh tranh dịch vụ NH ở VietinBank.

2.4.2.3. Về việc xúc tiến, hỗ trợ kinh doanh

Qua cuộc cạnh tranh lãi suất trong những năm vừa qua, ta có thể thấy, tăng cường quảng bá thương hiệu, tăng cường khuyến mãi là hình thức xúc tiến phổ biến của Chi nhánh. Tuy vậy, nhưng công cụ chủ yếu nhất của xúc tiến là truyền thông vẫn còn là một hạn chế của chi nhánh. Khách quan mà nhìn nhận, một trong những mục tiêu của truyền thống là làm sao cho khách hàng sự nhận biết lợi ích, sự ưa thích và chấp nhận của khách hàng đối với sản phẩm ngân hàng. Chính vì thế, việc đẩy mạnh truyền thông là cực kỳ cần thiết đối với chi nhánh.

2.4.2.4.Về việc định vị thương hiệu

Có thể nói rằng, thương hiệu có vai trò quyết định đến sự tồn tại và phát triển của các ngân hàng, đặc biệt trong thời kỳ suy thoái kinh tế toàn cầu. Sự đổ vỡ hàng loạt của các thương hiệu ngân hàng lớn tại Mỹ trong thời gian vừa qua đã rút ra một bài học lớn cho các ngân hàng muốn trụ vững để có thể song hành cùng nền kinh tế vượt qua điểm uốn của chu kỳ suy thoái là “các ngân hàng trong hệ thống ngân hàng Việt Nam cần xây dựng thương hiệu của ngân hàng mình phải có điểm khác biệt, độ nhận diện cao, được quốc tế hóa và truyền tải được những giá trị độc đáo vừa đúng lúc vừa xoáy thẳng vào ước muốn của khách hàng” và đây cũng là định hướng quan trọng trong việc xây dựng thương hiệu của ngành Ngân hàng Việt Nam trong thời gian tới. Theo đó các định hướng xây dựng thương hiệu của ngành Ngân hàng phải đạt được mục tiêu:

  • Phải xác định được giá trị cốt lơi và định vị được thương hiệu của ngân hàng Việt Nam trên thị trường quốc tế, và từng ngân hàng phải định vị được thương hiệu độc nhất của mình trên thị trường trong nước và quốc tế.
  • Nhất thể hóa được hình ảnh của ngân hàng bằng hệ thống nhận diện nhất định, mà hệ thống nhận diện đó thể hiện những giá trị cốt lõi của ngân hàng. Luận văn: Thực trạng năng lực cạnh tranh dịch vụ NH ở VietinBank.
  • Nhất thể hóa ý chí và hành động của cán bộ và lãnh đạo ngân hàng trong việc thể hiện ra bên ngoài hình ảnh của ngân hàng.
  • Tạo cơ sở nền tảng để quản trị có hiệu quả thương hiệu của ngân hàng tại tất cả các cấp độ trong hệ thống ngân hàng.

Để đạt được mục tiêu này, Chiến lược kinh doanh của ngân hàng phải có mối quan hệ qua lại mật thiết với định hướng xây dựng thương hiệu để đạt được mục tiêu cao nhất lâu dài, vì vậy, trong chiến lược phát triển kinh doanh của mình các ngân hàng phải đảm bảo: Lợi nhuận ngân hàng tăng trưởng vững chắc. Khách hàng ngày càng tăng một cách ổn định. Và các sản phẩm, dịch vụ mới của ngân hàng được chấp nhận nhanh chóng trên trên thị trường

Tóm lại, việc đưa ra định hướng xây dựng thương hiệu trong lĩnh vực ngân hàng hiện nay là rất cần thiết, ngành Ngân hàng Việt Nam chỉ có thể có thương hiệu uy tín trên trường quốc tế khi nhiều ngân hàng trong hệ thống ngân hàng tạo dựng được thương hiệu tốt cho mình. Để có được thương hiệu tốt, thì các ngân hàng phải xác định được những yếu tố cơ bản tạo nên giá trị cốt lõi của ngân hàng mà biểu hiện của nó là “sự tin cậy của khách hàng” đối với các hoạt động của ngân hàng.

Như vậy, Ngân hàng Thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam nói chung và Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam – Chi nhánh Nam Thừa Thiên Huế nói riêng đã tạo cho khách hàng của mình một hình ảnh tốt về ngân hàng, không chỉ thành công qua các tiêu chí về lợi nhuận, qui mô hoạt động, số lượng khách hàng tăng ổn định, các sản phẩm dịch vụ được được xã hội nhanh chóng chấp nhận mà còn thể hiện qua chất lượng phục vụ như: gần gũi với khách hàng của mình, qua hành ứng xử, đồng phục nhân viên, phong cách giao tiếp….; tối đa hóa giá trị cá nhân của khách hàng, qua việc quản lý thông tin khách hàng, thăm hỏi khách hàng nhân ngày sinh nhật hoặc ngày lễ lớn của dân tộc…; tạo ra những tiện ích sản phẩm dịch vụ tốt nhất, độc đáo nhất, sản phẩm của ngân hàng có thể đem lại cho khách hàng một giá trị nhất định…; giảm chi phí về tiền bạc, thời gian, năng lượng và tâm lý cho khách hàng khi tham gia thực hiện các dịch vụ ngân hàng.

2.4.4. Phân tích ma trận SWOT của Ngân hàng Thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Nam Thừa Thiên Huế

2.4.4.1. Điểm mạnh Luận văn: Thực trạng năng lực cạnh tranh dịch vụ NH ở VietinBank.

Là một chi nhánh cấp 1 của Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam, Chi nhánh có được những lợi thế về thương hiệu và nhận được sự hỗ trợ từ trụ sở chính.

Chi nhánh có thời gian hoạt động dài (từ năm 2013) trên địa bàn nên đã xây dựng được thương hiệu và đối tượng khách hàng tương đối ổn định.

Chi nhánh nằm ở vị trí địa lý trọng điểm trên địa bàn: trụ sở của Chi nhánh nằm ở vị trí trung tâm của phường Phú Bài nói riêng và thị xã Hương Thủy nói chung; 03 Phòng giao dịch nằm ở trung tâm Thành phố Huế và thị trấn Phú Lộc. Đây đều là những khu vực tập trung dân cư đông đúc, thuận tiện cho việc tiếp cận khách hàng và quảng bá các sản phẩm dịch vụ, đặc biệt là các sản phẩm dịch vụ khách hàng bán lẻ của Chi nhánh.

Tình hình kinh doanh luôn tăng trưởng cao và ổn định: các chỉ tiêu về nguồn vốn huy động, dư nợ cho vay, các chỉ tiêu về dịch vụ, lợi nhuận tăng trưởng cao qua các năm chứng tỏ Chi nhánh kinh doanh có hiệu quả.

Có thị phần tương đối trên địa bàn: đến cuối năm 2023, trong 24 ngân hàng trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế, thị phần dư nợ cho vay của Chi nhánh chiếm 7,14%, chiếm vị trí số 6; thị phần nguồn vốn huy động đạt 3,14%, chiếm vị trí số 11.

Ngân hàng Thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Nam Thừa Thiên Huế có đội ngũ nhân viên trẻ giỏi kiến thức, chuyên môn nghiệp vụ, nhiệt tình, năng động, ham học hỏi và có khả năng tiếp cận nhanh với các kiến thức, công nghệ hiện đại. Đây là một điểm mạnh cho Chi nhánh vì ngành ngân hàng luôn luôn phải cập nhật những sản phẩm dịch vụ mới, cải tiến sản các sản phẩm dịch vụ hiện tại; tiếp cận với công nghệ hiện đại để bắt kịp xu hướng thế giới.

2.4.4.2. Điểm yếu Luận văn: Thực trạng năng lực cạnh tranh dịch vụ NH ở VietinBank.

Mạng lưới hoạt động còn hạn chế: hiện tại Chi nhánh chỉ có 03 phòng giao dịch nên việc mở rộng mạng lưới cũng như tìm kiếm khách hàng chưa đạt hiệu quả cao nhất.

Chưa quan tâm nhiều đến hoạt động marketing: marketing là hoạt động quan trọng để thiết kế và giới thiệu sản phẩm dịch vụ đến với khách hàng. Tuy nhiên tại Chi nhánh bộ phận marketing chỉ có 01 cán bộ marketing kiêm thẻ nên hoạt động marketing vẫn chưa được chú trọng và đầu tư đúng đắn, các chương trình marketing giới thiệu sản phẩm và tiếp cận khách hàng thường mang tính chất tự phát nên hiệu quả chưa cao.

Nợ quá hạn vẫn còn tồn tại: tỷ lệ nợ xấu, nợ xử lý rủi ro, nợ bán VAMC còn khá cao hiện đang là gánh nặng đối với Chi nhánh. Chi nhánh phải giành thời gian để xử lý nợ nên không thể tập trung tuyệt đối cho công tác kinh doanh. Bên cạnh đó nợ quá hạn ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của Chi nhánh, giảm lợi nhuận do phải trích chi phí dự phòng rủi ro.

Đội ngũ cán bộ mặc dù trẻ, năng động nhưng lại thiếu kinh nghiệm thực tế cũng như kỹ năng tìm kiếm và phát triển khách hàng, kỹ năng giao tiếp, kinh nghiệm thẩm định… Luận văn: Thực trạng năng lực cạnh tranh dịch vụ NH ở VietinBank.

2.4.4.3. Cơ hội

Những số liệu phân tích về tỉnh Thừa Thiên Huế nói chung và Thị xã Hương Thủy nói riêng chứng tỏ tình hình kinh tế xã hội địa phương tương đối ổn định và phát triển. Nhu cầu vốn đầu tư và phát triển kinh tế xã hội lớn, mức sống người dân được nâng cao, nhu cầu sử dụng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng càng lớn là một cơ hội để Chi nhánh tiếp cận và giới thiệu sản phẩm dịch vụ đến khách hàng, đặc biệt là các khách hàng bán lẻ.

Chính sách mở cửa, hội nhập kinh tế tạo điều kiện cho ngân hàng tiếp cận, học hỏi, cải tiến các sản phẩm dịch vụ của mình, bắt kịp xu hướng của ngành ngân hàng trên thế giới.

Sự phát triển của khoa học công nghệ tạo điều kiện cho ngân hàng nghiên cứu và ban hành các sản phẩm dịch vụ mới, hiện đại, tiết kiệm chi phí, thời gian và sức lao động con người. Các sản phẩm này, đặc biệt là sự phát triển của dịch vụ ngân hàng điện tử sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng khi giao dịch, tăng khả năng cạnh tranh của ngân hàng.

Sự gia tăng dân số ở địa bàn cùng với sự gia tăng các doanh nghiệp, khu công nghiệp ở thị xã Hương Thủy tạo nên một môi trường kinh doanh thuận lợi với số lượng khách hàng tiềm năng cùng với nhu cầu của họ ngày một tăng cao.

2.4.4.4. Thách thức Luận văn: Thực trạng năng lực cạnh tranh dịch vụ NH ở VietinBank.

Thói quen sử dụng tiền mặt của người dân vẫn còn tồn tại, thách thức đặt ra là phải làm sao để thay đổi thói quen này, sử dụng các phương tiện thanh toán không sử dụng tiền mặt như thẻ ghi nợ, thẻ tín dụng, dịch vụ chuyển tiền, dịch vụ ngân hàng điện tử….

Mức sống người dân ngày một nâng cao nên yêu cầu về giá trị cần được thỏa mãn của khách hàng cũng nâng cao tương ứng. Thách thức đặt ra đối với ngân hàng là làm sao để các sản phẩm dịch vụ mà ngân hàng cung cấp không những đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng mà còn cạnh tranh được với các ngân hàng bạn.

Niềm tin vào hệ thống ngân hàng vẫn còn hạn chế, người dân vùng nông thôn có xu hướng tự cất trữ tiền dưới dạng các tài sản khác như vàng, ngoại tệ…..nên khó tiếp cận với các dịch vụ ngân hàng hiện đại.

Đối thủ cạnh tranh ngày càng nhiều và hoạt động mạnh mẽ: trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế có 24 ngân hàng đang hoạt động. Phân khúc khách hàng bán lẻ là phân khúc đang được các ngân hàng chú trọng phát triển với các sản phẩm dịch vụ tiện ích và hiện đại. Luận văn: Thực trạng năng lực cạnh tranh dịch vụ NH ở VietinBank.

Cạnh tranh gay gắt về nguồn nhân lực của ngân hàng: nguồn nhân lực chất lượng cao đang được các ngân hàng quan tâm thu hút. Thách thức đối với Chi nhánh là một mặt phải đào tạo và nâng cao năng lực cán bộ, có chính sách thu hút nhân sự có chất lượng cao từ các ngân hàng khác và giữ chân các cán bộ có năng lực và phẩm chất đạo đức tốt.

XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY: 

===>>> Luận văn: Giải pháp năng lực cạnh tranh dịch vụ NH ở VietinBank

0 0 đánh giá
Article Rating
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Comments
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x
()
x
Contact Me on Zalo
0877682993