Mục lục
Chia sẻ chuyên mục Đề Tài Luận Văn: Thực trạng phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại MB hay nhất năm 2023 cho các bạn học viên ngành đang làm khóa luận tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm khóa luận thì với đề tài Luận Văn: Thực trạng phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Quân Đội – Chi Nhánh Huế dưới đây chắc chắn sẽ giúp cho các bạn học viên có cái nhìn tổng quan hơn về đề tài sắp đến.
2.1. Tổng quan về Ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đội – Chi nhánh Huế
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội- Chi nhánh Huế
2.1.1.1. Khái quát về Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội
Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội (tên giao dịch tiếng Anh là Military Commercial Joint Stock Bank) được thành lập vào ngày 04/11/1994 theo giấy phép số 0054/NH-GP của Ngân hàng Nhà nước cấp ngày 14/02/1994 dưới hình thức là ngân hàng cổ phần, chuyên kinh doanh tiền tệ, tín dụng và các dịch vụ ngân hàng với mục đích phục vụ các doanh nghiệp Quân đội sản xuất quốc phòng và làm kinh tế.
2.1.1.2. Quá trình hình thành phát triển của Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội- Chi nhánh Huế
Ngày 12/02/2007 Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội tại địa bàn Thừa Thiên Huế chính thức được khai trương và đi vào hoạt động theo quy mô Chi nhánh cấp một. Trụ sở chính của Chi nhánh được đặt tại số 3 đường Hùng Vương, phường Phú Hội, Tp.Huế. Đến năm 2019, trụ sở chính chuyển về số 11 Lý Thường Kiệt, Phường Vĩnh ninh, Tp.Huế.
Hiện nay, MB- Chi nhánh Huế hoạt động với 1 chi nhánh và 3 phòng giao dịch. Bao gồm:
- Phòng giao dịch Nam Vĩ Dạ – 109 Phạm Văn Đồng, Tp.Huế.
- Phòng giao dịch Bắc Trường Tiền- 67 Đinh Tiên Hoàng, Tp.Huế.
- Phòng giao dịch Nam Trường Tiền – 3 Hùng Vương, Tp.Huế.
Khi mở chi nhánh tại TT.Huế, MB là một trong những Ngân hàng thương mại cổ phần đầu tiên tại Thừa Thiên Huế. Bằng những nỗ lực của tập thể cán bộ, nhân viên của ngân hàng, chiến lược phát triển đúng đắn, cùng với sự chăm sóc nhiệt tình chu đáo cho khách hàng… MB- Chi nhánh Huế ngày càng phát triển mạnh mẽ, tạo được hình ảnh đẹp trong lòng khách hàng, trở thành một trong những ngân hàng uy tín tại địa bàn với phương châm hoạt động:
- Trở thành một đối tác đáng tin cậy, an toàn và trung thực
- Đảm bảo được lợi ích cho cả hai bên Khách hàng và Ngân hàng, bằng việc cung cấp dịch vụ Ngân hàng tiện ích và ưu việt. Luận văn: Thực trạng phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại MB.
- Không ngừng đổi mới, đa dạng hóa sản phẩm phù hợp với xu thế thị trường và nhu cầu của khách hàng.
- Đảm bảo lợi ích Ngân hàng thông qua nhiều kênh phân phối thuận tiện.
- Đảm bảo quyền lợi và lợi ích của các cổ đông.
CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ
===>>> Bảng Giá Viết Thuê Luận Văn Thạc Sĩ Ngành Tài Chính Ngân Hàng
2.1.2. Cơ cấu tổ chức, chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban chi nhánh
Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban:
Ban Giám đốc:
Giám đốc chi nhánh là người lãnh đạo cao nhất, có quyền quyết định và giải quyết mọi công việc, điều hành và chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của ngân hàng tho đúng chỉ tiêu của ngân hàng. Giám đốc phụ trách chung về các hoạt động tín dụng, thanh toán, về kế toán tài vụ, kho quỹ, nguồn vốn, tài sản.
Trợ giúp Giám đốc là Phó giám đốc kinh doanh và Phó giám đóc vân hành. Phó giám đốc là người được Giám đốc ủy quyền quản lý, điều hành các hoạt động của NH khi Giám đốc vắng mặt, tham gia bàn bạc với Giám đốc trong việc phát triển ngân hàng.
Phòng Quản lý tín dụng
Nghiên cứu xây dựng các chiến lược khách hàng tín dụng, thẩm định và đề xuất cho vay các đối tượng, thường xuyên theo dõi kiểm tra, kiểm soát việc sử dụng vốn vay và thu nợ vốn vay.
Thường xuyên phân tích tình hình hoạt động kinh doanh cho đối tượng vay vốn, phân tích kinh tế để lựa chọn biện pháp cho vay an toàn và hiệu quả.
Phòng quản lý tín dụng: Luận văn: Thực trạng phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại MB.
Tham mưu cho Giám đốc trong công ác quản lý tín dụng: cơ chế, chính sách, chế độ, quy trình tín dụng, bão lãnh, giới hạn tín dụng, quản lý và xử lý nợ xấu.
Giám sát tình hình thực hiện công tác tín dụng tại Chi nhánh.
Giúp việc cho Giám đốc, phòng kinh doanh trong các vấn đề pháp lý liên quan đến hoạt động tín dụng.
Phòng Kế toán
Bao gồm kế toán nội bộ, sàn giao dịch và kho quỹ.
Kế toán nội bộ: Trực tiếp hạch toán nghiệp vụ, thanh toán và cung cấp dịch vụ Ngân hàng cho khách hàng. Tổng hợp lưu trữ hồ sơ đầy đủ, thực hiện quyết toán tháng quý năm theo quy định của tổ chức.
Sàn giao dịch: Thực hiện huy động vốn, mua bán ngoại tệ từ các tổ chức kinh tế và các cá nhân dưới các hình thức khác nhau trong khuôn khổ được Giám đốc giao. Quản lý, phát triển và khai thác tối đa nhu cầu tiềm năng của khách hàng trên địa bàn mình quản lý nhằm mang lại hiệu quả cao cho ngân hàng.
Bộ phận kho quỹ: Thực hiện các nghiệp vụ thu và chi tiền mặt, bảo quản tiền tại kho theo quy định của Giám đốc hoặc người ủy quyền.
Phòng Tổng hợp:
Tham mưu cho Ban lãnh đạo về công tác tổ chức và cán bộ; hành chính tổng hợp; triển khai quán triệt kịp thời các chủ trương, chính sách của Đảng, Pháp luật của Nhà nước có liên quan đến chi nhánh và quyền lợi, nghĩa vụ cán bộ nhân viên chi nhánh biết để thống nhất thực hiện. Thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ nhân viên, công tác tổng hợp; hành chính; văn thư, lưu trữ, lễ tân; công tác bảo vệ an ninh trực tự, tài sản của chi nhánh thuộc trách nhiệm và thẩm quyền.
Các phòng giao dịch: Trưởng phòng giao dịch điều hành các hoạt động hàng ngày tại phòng giao dịch trên địa bàn được giao, chịu sự quản lý về mặt kinh doanh từ Giám đốc, thực hiện các chi tiêu giao khoán của ban điều hành ngân hàng.
Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của MB – Chi nhánh Huế
2.1.3. Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của MB – Chi nhánh Huế Luận văn: Thực trạng phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại MB.
2.1.3.1 Kết quả hoạt động huy động vốn của Chi nhánh
Hoạt động huy động vốn của MB – Chi nhánh Huế trong giai đoạn 2021 – 2023 đã đạt được những thành quả đáng khích lệ, số liệu cụ thể được thể hiện qua các bảng 2.1 (số liệu trong bảng 2.1 được làm tròn số).
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động huy động vốn của MB – Chi nhánh Huế giai đoạn 2021 – 2023
Số liệu bảng 2.1 cho thấy, trong giai đoạn 2021 – 2023, tăng trưởng nguồn vốn huy động tại Chi nhánh khá ổn định. Quy mô huy động vốn bình quân của Chi nhánh năm 2021 đạt 1,235 tỷ đồng và đến năm 2023 là 1,644 tỷ đồng, tăng hơn 13% so với năm 2022. Thị phần huy động vốn của Chi nhánh trên địa bàn vẫn duy trì ở mức trung bình. Trong giai đoạn 2021-2023, Chi nhánh đã rất chú trọng tập trung nguồn lực cho hoạt động ngân hàng bán lẻ và đã đạt được nhiều kết quả tích cực trong đó duy trì tốt về tỷ trọng huy động vốn dân cư/tổng nguồn vốn huy động, đến năm 2023 đạt mức 1,103 tỷ đồng, tăng gần 24% so với năm 2022 (năm 2022 đạt 892 tỷ đồng). Đây được xem là khá tốt so với các Ngân hàng trên địa bàn.
Chi nhánh đã triển khai nhiều loại hình sản phẩm huy động vốn linh hoạt, kỳ hạn dài từ 1 tháng trở lên với lãi suất hấp dẫn, cho nên Chi nhánh vẫn tăng trưởng tốt về mặt huy động vốn. Luận văn: Thực trạng phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại MB.
Biểu đồ 2.1. Tình hình huy động vốn của MB – Chi nhánh Huế giai đoạn 2021 – 2023
2.1.3.2 Kết quả hoạt động tín dụng của Chi nhánh
Thực hiện chủ trương của Hội sở, cũng như thực tế hoạt động trên địa bàn, tình hình hoạt động huy động vốn của MB – Chi nhánh Huế trong giai đoạn 2021 – 2023 đã đạt được những thành quả đáng khích lệ, cụ thể được thể hiện như sau.
- Kết quả hoạt động tín dụng (số liệu trong bảng 2.2 được làm tròn số)
Bảng 2.2: Kết quả hoạt động tín dụng của MB – Chi nhánh Huế giai đoạn 2021-2023
Về quy mô và tốc độ tăng trưởng:
Trong giai đoạn 2021 – 2023, tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng cuối kỳ hàng năm của Chi nhánh khá ổn định, cụ thể như sau:
Năm 2021, dư nợ tín dụng cuối kỳ của chi nhánh đạt gần 993 tỷ đồng, năm 2022 là hơn 1,062 tỷ đồng, và đạt gần 1,147 tỷ đồng vào năm 2023.
Về cơ cấu tín dụng:
Mặc dù giá trị tuyệt đối tăng lên nhưng cơ cấu dư nợ tín dụng bản lẻ của Chi nhánh đã có sự sụt giảm trong tổng dư nợ, năm 2021 đạt 15.73%, năm 2022 đạt hơn 15% và năm 2023 còn gần 14% trong tổng dư nợ của chi nhánh.
Dư nợ bán lẻ của chi nhánh tuy có tăng trưởng nhưng tỷ trọng dư nợ bán lẻ của Chi nhánh hiện vẫn đang rất thấp.
Chất lượng tín dụng: Luận văn: Thực trạng phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại MB.
Chất lượng tín dụng luôn được đảm bảo: tỷ lệ nợ xấu và nợ cần chú ý ở mức thấp và giảm qua các năm, nằm trong tầm kiểm soát của Chi nhánh nhưng vẫn tiềm ẩn nguy cơ phát sinh nợ xấu mới, lãi treo tăng mạnh làm ảnh hưởng tới thu nhập của Chi nhánh.
(2) Tình hình dư nợ tại MB – Chi nhánh Huế
Nhìn chung, tình hình hoạt động tín dụng của MB Huế phát triển tốt, ngày càng đáp ứng được nhu cầu vay vốn của khách hàng. Để đánh giá một cách chính xác hơn tình hình tín dụng, luận văn phân tích các chỉ tiêu về dư nợ ở nhiều khía cạnh khác nhau.
Bảng 2.3: Tình hình dư nợ theo kỳ hạn ở MB – Chi nhánh Huế giai đoạn 2021 – 2023
Dư nợ cho vay ngắn hạn hay cho vay trung và dài hạn của Chi nhánh qua 3 năm 2021 – 2023 đều có thay đổi theo xu hướng tăng. Cụ thể, năm 2022 cho vay ngắn hạn tăng gần 54 tỷ đồng (tăng 6,93%) so với năm 2021 và năm 2023 là tăng hơn 66 tỷ đồng (tăng 8,01%) so với năm 2022. Đối với cho vay trung dài hạn thì năm 2022 tăng gần 16 tỷ đồng (tăng 7,25%) so với năm 2021 và năm 2023 là tăng gần 18 tỷ đồng (tăng 7,63%) so với năm 2022. Lý do từ năm 2022 đến năm 2023, cho vay ngắn hạn có sự tăng tỷ trọng cao so với năm 2022 là do tình hình lãi suất đã có nhiều sự thay đổi, các ngân hàng thương mại trong cuộc đua giảm lãi suất, dấu hiệu giảm lãi suất của MB – Chi nhánh Huế đã tạo điều kiện cho các khách hàng của đơn vị mạnh dạn vay với thời hạn ngắn. Luận văn: Thực trạng phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại MB.
Bảng 2.4: Tình hình dư nợ theo thành phần kinh tế tại MB Huế
Có thể thấy dư nợ theo thành phần kinh tế của Chi nhánh Huế trong giai đoạn 2021 – 2023 thì dư nợ đối với các công ty luôn chiếm một lượng lớn và tăng đều qua các năm. Điều đó được lý giải bởi chính sách tín dụng của Chi nhánh là ưu tiên phát triển các sản phẩm tín dụng dành cho khách hàng doanh nghiệp, chủ yếu hướng tới các loại hình công ty trên địa bàn Tỉnh. Dư nợ cho vay đối với các công ty luôn tăng trưởng qua các năm chứng tỏ hiệu quả sử dụng nguồn vốn của các công ty này tốt, và các công ty làm ăn có hiệu quả nên vẫn tiếp tục vay vốn của ngân hàng để đầu tư trong lĩnh vực kinh doanh của mình.
Trong ba thành phần kinh tế còn lại, dư nợ đối với KHCN và hộ kinh doanh giữ mức ổn định, còn lại dư nợ có xu hướng giảm, lý do là nên kinh tế gặp khó khăn, lãi suất không ổn định, người dân thận trọng trong việc đi vay hơn và đặc biệt là sự cạnh tranh về lãi suất của các ngân hàng thương mại khác trên địa bàn.
Bảng 2.5: Tình hình dư nợ theo phân loại nợ tại MB – Chi nhánh Huế giai đoạn 2021 -2023
Qua bảng 2.5 cho thấy, tình hình dư nợ theo phân loại của nhóm 1 luôn chiếm tỷ trọng lớn (trên 98%) và có sự tăng trưởng đều. Dư nợ theo phân loại của nhóm 2 chỉ chiếm tỉ trong nhỏ (dưới 2%) và tỷ trọng giảm dần qua các năm. Đây là dấu hiệu đáng mừng của Chi nhánh, cho thấy chất lượng các khoản vay tốt, công tác thu hồi nợ của Chi nhánh là có hiệu quả.
2.1.3.3. Kết quả hoạt động dịch vụ của chi nhánh Luận văn: Thực trạng phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại MB.
Trong giai đoạn 2021 – 2023, MB – chi nhánh Huế đã rất quan tâm đến phát triển hoạt động mảng dịch vụ. Kết quả hoạt động thể hiện qua số liệu bảng 2.6. (số liệu trong bảng được làm tròn số).
Bảng 2.6: Tình hình hoạt động dịch vụ của MB – Chi nhánh Huế giai đoạn 2021 – 2023
Giai đoạn 2021 – 2023, là giai đoạn MB triển khai nhiều sản phẩm dịch vụ mới ứng dụng công nghệ hiện đại, nâng cao khả năng cạnh tranh của các sản phẩm dịch vụ trên thị trường. Số lượng khách hàng, đặc biệt khách hàng sử dụng các dịch vụ ngân hàng hiện đại tăng nhanh. Tuy nhiên đây là giai đoạn kinh tế trong nước nói chung, kinh tế tỉnh TT.Huế nói riêng gặp nhiều khó khăn, thách thức ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động ngân hàng nói chung, hoạt động dịch vụ ngân hàng nói riêng:
Kết quả năm 2021, thu từ dịch vụ của Chi nhánh là 17.22 tỷ đồng, năm 2022: 19.69 tỷ đồng và năm 2023 đạt 27.34 tỷ đồng. Sự gia tăng về số thu của hoạt động dịch vụ chủ yếu do một số dòng sản phẩm dịch vụ có tốc độ tăng trưởng tốt chủ yếu tập trung ở các sản phẩm ngân hàng hiện đại như: thu dịch vụ WU, thu dịch vụ thẻ…
Thu phí dịch vụ thanh toán vẫn là dịch vụ truyền thống của Chi nhánh với mức tăng trưởng tốt và chiếm trên 50% thu dịch vụ của chi nhánh, đặc biệt năm 2023 chiếm hơn 65% tổng thu từ dịch vụ. Hơn nữa một số khoản phí như thu phí xác định và duy trì hạn mức tín dụng, trả nợ trước hạn cũng đóng góp không nhỏ vào kết quả thu dịch vụ tại chi nhánh trong điều kiện hoạt động dịch vụ gặp nhiều khó khăn. Một số dòng sản phẩm bị suy giảm mạnh doanh thu như hoạt động bảo lãnh và kinh doanh ngoại tệ, đặc biệt là năm 2023.
Về cơ cấu các khoản thu dịch vụ tại Chi nhánh Luận văn: Thực trạng phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại MB.
- Thu từ các hoạt động dịch vụ truyền thống (bảo lãnh, thanh toán) vẫn 44 chiếm tỷ trọng cao (trên 75%) trong tổng thu từ hoạt động dịch vụ của Chi nhánh, thu từ các dịch vụ mới tuy đã có tăng trưởng nhưng còn thấp, cụ thể:
- Hoạt động bảo lãnh, thanh toán vẫn là dòng sản phẩm mang lại doanh thu lớn cho hoạt động dịch vụ của Chi nhánh với tỷ trọng lên đến 85% trong năm 2023. Trong những năm gần đây, các ngân hàng trên địa bàn đều đã chú trọng phát triển hoạt động bảo lãnh với mức phí cạnh tranh, điều kiện cấp bảo lãnh được nới lỏng như tỷ lệ tài sản đảm bảo thấp hoặc không cần tài sản bảo đảm; cùng với đó là ảnh hưởng tiêu cực từ sự khó khăn chung của nền kinh tế, số lượng công trình mới giảm sút, yêu cầu bảo lãnh được giảm dần trong các hợp đồng thi công xây lắp. Do đó tổng thu dịch vụ bảo lãnh của chi nhánh trong những năm qua giảm tương đối. Dẫn đến giảm về tỷ trọng trong tổng thu dịch vụ.
- Với chính sách phí và mức phí áp dụng linh hoạt, chất lượng phục vụ tốt, hoạt động thanh toán tại Chi nhánh đã đạt được những kết quả nhất định, tốc độ tăng trưởng bình quân đạt khá cao; nâng tỷ trọng trong tổng thu dịch vụ từ hơn 54% ở năm 2021 lên mức gần 66% vào năm 2023.
Tuy nhiên, một số dòng dịch vụ thanh toán như các dịch vụ thu chi hộ, thấu chi tài khoản doanh nghiệp… chưa phát triển được nhiều, do nền khách hàng nhỏ, ít khách hàng là các tổng công ty, tổng đại lý.
- Dịch vụ tài trợ thương mại tại Chi nhánh nhu cầu tương đối thấp, chủ yếu chỉ có nhờ thu xuất khẩu và L/C nhập khẩu, các nghiệp vụ chiết khấu bộ chứng từ theo L/C, nhờ thu nhập khẩu, các dịch vụ ký hậu vận đơn, xác nhận L/C… hiện khách hàng tại chi nhánh nhu cầu sử dụng chưa nhiều. Do đó thu về tài trợ thương mại tại Chi nhánh đạt tương đối thấp.
- Trong giai đoạn này, NHNN đã áp dụng nhiều biện pháp nhằm ổn định tỷ giá trên thị trường, hiện tượng tồn tại 2 tỷ giá đã giảm nhiều, do đó các cơ hội trong kinh doanh trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ không còn nhiều như trước. Thu từ hoạt động kinh doanh ngoại tệ của Chi nhánh giảm mạnh trong giai đoạn 2021-2023.
- Thu từ hoạt động bán lẻ như WU, thu ròng dịch vụ thẻ mặc dù đã được chú trọng và có tốc độ tăng trưởng tương đối cao nhưng vẫn chiếm tỷ trọng thấp trong tổng thu dịch vụ tại chi nhánh.
2.1.3.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh Luận văn: Thực trạng phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại MB.
Bảng 2.7: Kết quả hoạt động kinh doanh tại MB – Chi nhánh Huế giai đoạn 2021 – 2023
Từ bảng thống kê kết quả kinh doanh của Chi nhánh có thể thấy chi phí tăng lên và đi theo đó thì thu nhập tăng lên một lương tương ứng. Cụ thể năm 2022 thì chi phí tăng 22,81% và thu nhập tăng 22,61% so với năm 2021 và năm 2023 thì chi phí tăng lên 29,26% và thu nhập cũng tăng một lượng tương ứng là 29,49% so với năm 2022. Hoạt động kinh doanh của Chi nhánh trong 3 năm từ 2021 đến 2023 đều có lãi và tăng nhanh, từ hơn 13.753 triệu đồng (năm 2021) lên 17.329 triệu đồng (năm 2022) và đến năm 2023 đạt được lợi nhuận trước thuế là 21.834 triệu đồng. Nguyên nhân chính của sự gia tăng lợi nhuận trên đó là nhờ vào thu dịch vụ ngân hàng và nguồn thu khác. Trong những năm quá, để thực hiện chỉ tiêu Hội sở giao phó, tránh nguy cơ vốn bị đóng băng, Chi nhánh đã không ngừng triển khai công tác tìm kiếm khách hàng nhằm giải ngân vốn vay cũng như triển khai và thực hiện có hiệu quả các loại hình sản phẩm và dịch vụ. Đặc biệt, năm 2023 là năm mà MB triển khai thành công dịch vụ ngân hàng số MBBank, chỉ cần thực hiện các thao tác đơn giản khách hàng đã có thể sử dụng nhiều dịch vụ như chuyển tiền, nộp tiền hay thậm chí là vay tiêu dùng ngay trên điện thoại một cách đơn giản và thuận tiện nhất cho khách hàng. Bên cạnh đó, khoản thu lãi từ cho vay và từ điều chuyển vốn vẫn là thu nhập chiếm tỷ trọng lớn cũng góp phần rất lớn trong khoản thu nhập cho Chi nhánh.
Với kết quả các mặt hoạt động chính như vậy, chênh lệch thu chi của MB- chi nhánh Huế có xu hướng tăng dần qua các năm thể hiện sự nỗ lực của chi nhánh để đạt được hiệu quả tốt hơn, đóng góp lợi nhuận ngày càng lớn cho ngân hàng trong tình hình cạnh tranh ngày càng gay gắt với các đối thủ trên địa bàn.
2.2. Thực trạng phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đội -Chi nhánh Huế Luận văn: Thực trạng phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại MB.
2.2.1. Các sản phẩm dịch vụ ngân hàng bản lẻ tại MB – Chi nhánh Huế
Trong những năm qua, với sự hỗ trợ mạnh mẽ của MB – Hội sở chính, chi nhánh đã có nhiều nỗ lực trong việc nghiên cứu nhu cầu của khách hàng để đưa ra các sản phẩm hấp dẫn, phù hợp với từng đối tượng khách hàng. Đến nay, các sản phẩm bán lẻ của MB khá đa dạng, một số sản phẩm chủ yếu được thống kê qua bảng 2.8.
Bảng 2.8: Danh mục sản phẩm dịch vụ bán lẻ của Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội
2.2.2. Mạng lưới kênh phân phối Luận văn: Thực trạng phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại MB.
2.2.2.1. Kênh phân phối truyền thống
Kênh phân phối truyền thống của Chi nhánh là giao dịch tại quầy. Hiện nay, kênh phân phối bán lẻ truyền thống của Chi nhánh gồm bộ phận QHKH cá nhân, bộ phận Giao dịch khách hàng (đặt tại trụ sở Chi nhánh), các Phòng giao dịch mở trên địa bàn TT.Huế. Mạng lưới PGD của Chi nhánh ngày càng được mở rộng. Các địa điểm giao dịch của Chi nhánh đều nằm trên các trục đường lớn, đông dân cư, cơ sở vật chất, không gian giao dịch được củng cố và hoàn thiện, tuy nhiên hầu hết các điểm mạng lưới chưa đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn về nhận diện không gian giao dịch của Hội sở chính đề ra như: mặt tiền, diện tích, phòng VIP. So với các ngân hàng trên địa bàn thì không gian giao dịch và cơ sở vật chất các điểm giao dịch của Chi nhánh vẫn còn khá hạn chế.
2.2.2.2. Kênh bán hàng điện tử
Đây là kênh bán hàng hiện đại, đang được triển khai tại hầu hết các nước phát triển trên thế giới, gồm: Bán hàng qua Internet, Mobile, mạng lưới ATM và POS. So với nhiều ngân hàng khác thì MB triển khai các sản phẩm ngân hàng điện tử chậm hơn ngoại trừ kênh ATM. Luận văn: Thực trạng phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại MB.
Đối với kênh bán hàng qua Internet, như Internet Banking đến nay chất lượng đường truyền đã khá ổn định; cho phép khách hàng qua Internet theo dõi tình trạng tài khoản cũng như biến động của tất cả các tài khoản mà khách hàng đang sử dụng tại ngân hàng như tài khoản tiền gửi thanh toán, tiết kiệm, tiền vay.
Đối với kênh bán hàng qua Mobile, với sản phẩm này, khách hàng có thể vấn tin tài khoản, chuyển tiền trong và ngoài hệ thống trên máy điện thoại của mình có cài đặt mạng. Đồng thời, đây là dịch vụ tin nhắn qua điện thoại di động, khách hàng biết được các phát sinh trên tài khoản tiền gửi thanh toán, số dư hiện tại, ngày đến hạn trả lãi, trả nợ vay… hoặc khách hàng có thể vấn tin để biết thêm các thông tin khác như: Tỷ giá, lãi suất, địa điểm đặt máy ATM…
Việc áp dụng kênh phân phối thông qua mạng lưới máy rút tiền tự động đã đáp ứng và kích thích nhu cầu thanh toán không dùng tiền mặt của khách hàng, đến nay nó trở thành một kênh giao dịch rất quen thuộc đối với đa số người dân khi sử dụng kênh thanh toán không dùng tiền mặt.
2.2.3 Kết quả kinh doanh của một số dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại MB – Chi nhánh Huế
2.2.3.1. Huy động vốn dân cư
Thời gian qua, MB đã triển khai ra thị trường nhiều sản phẩm huy động vốn mới dành cho đối tượng khách hàng cá nhân với những tính năng và kỳ hạn đa dạng, phong phú, đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Đặc biệt là các sản phẩm tiết kiệm dự thưởng, tiết kiệm lãi suất linh hoạt theo thời gian, tiết kiệm lãi suất thả nổi… giúp khách hàng tối ưu hoá được lợi ích của mình. Bằng việc theo sát chỉ đạo định hướng của MB-Hội sở chính, nắm bắt thông tin thị trường và thị hiếu, tâm lý của khách trên địa bàn, công tác huy động vốn từ dân cư tại chi nhánh Huế đã đạt được những kết quả khích lệ. Kết quả được thể hiện qus số liệu bảng 2.9. Luận văn: Thực trạng phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại MB.
Bảng 2.9: Tình hình huy động vốn từ dân cư tại MB – Chi nhánh Huế giai đoạn 2021 – 2023
Qua số liệu bảng 2.9 cho thấy, nguồn vốn huy động từ dân cư tại chi nhánh có xu hướng tăng nhanh trong giai đoạn 2021-2023. Năm 2022, nguồn vốn này đạt là 892 tỷ đồng, tăng 122 tỷ đồng so với năm 2021, tương ứng tăng gần 16%. Đến năm 2023, đã đạt tới 1,104 tỷ đồng, tăng 23.8% so với năm 2022. Kết quả trên chứng tỏ sự cố gắng của Chi nhánh trong việc giữ vững và phát triển nền tảng khách hàng dân cư trong bối cảnh thị trường tài chính có nhiều biến động bất thường về giá vàng, tỷ giá ngoại tệ, bất động sản… cũng như sự cạnh tranh giữa các chi nhánh ngân hàng thương mại trên địa bàn.
Giai đoạn 2021 – 2023, thị trường tài chính ngân hàng đã có những bước ổn định hơn do Chính phủ và NHNN đưa ra nhiều chính sách quản lý phù hợp với bối cảnh chung của nền kinh tế trong nước và quốc tế: Điều chỉnh trạng thái ngoại tệ của các tổ chức tín dụng. Bên cạnh đó cùng với việc thực hiện linh hoạt các chính sách đối với khách hàng, sử dụng có hiệu quả cơ chế động lực khuyến khích tăng trưởng nguồn vốn ngay từ đầu năm, MB-Chi nhánh Huế đã nỗ lực cố gắng hoàn thành kế hoạch giao và có mức tăng trưởng huy động vốn dân cư tốt nhất trong 3 năm gần đây.
Tỷ trọng huy động vốn dân cư luôn chiếm khá lớn trong tổng số huy động của toàn chi nhánh và luôn giữ tỷ lệ khá đều qua các năm. Điều này chứng tỏ Lãnh đạo Chi nhánh luôn chú trọng đẩy mạnh khai thác và phát triển nền khách hàng dân cư, tránh bị động vào những khách hàng lớn là các tổ chức kinh tế, tạo nguồn vốn ổn định cho hoạt động kinh doanh của Chi nhánh.
Cơ cấu huy động vốn dân cư theo kỳ hạn giai đoạn 2021-2023 được thể hiện ở bảng 2.10.
Trong cơ cấu nguồn vốn huy động dân cư theo kỳ hạn, số liệu bảng 2.10 cho thấy, tiền gửi không kỳ hạn và dưới 12 tháng luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất, năm 2021 là 89.25%, năm 2022 là 89.91% và năm 2023 là 89.3%. Nói chung là từ năm 2021, xu hướng lãi suất biến động mạnh nên người dân chủ yếu gửi tiền ở kỳ hạn dưới 12 tháng.
Bảng 2.10: Huy động vốn từ dân cư theo kỳ hạn tại MB – Chi nhánh Huế giai đoạn 2021 – 2023
Bên cạnh tiền gửi tiết kiệm, chi nhánh còn tranh thủ nguồn vốn nhàn rỗi của dân cư qua việc tăng trưởng số lượng tài khoản thanh toán cá nhân. Số liệu Bảng 2.11 thể hiện sự tăng trưởng số lượng tài khoản thanh toán của khách hàng cá nhân tại MB-chi nhánh Huế giai đoạn 2021-2023. Luận văn: Thực trạng phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại MB.
Bảng 2.11: Số lượng và số dư trung bình tài khoản thanh toán của khách hàng cá nhân tại MB – Chi nhánh Huế giai đoạn 2021-2023
Số liệu cho thấy, giai đoạn 2021 – 2023 tài khoản khách hàng cá nhân tại MB-chi nhánh Huế liên lục tăng nhanh qua các năm cả về số lượng tài khoản và số dư bình quân, năm 2021 đạt 46,524 tài khoản, năm 2022 tăng hơn 10% so với năm 2021 và đến năm 2023 đạt 56,872 tài khoản, tăng 10,7% so với năm 2022. Đồng thời, số dư trung bình trên tài khoản thanh toán cá nhân tăng qua các năm nên mang lại một nguồn vốn tương đối lớn với giá rẻ cho Chi nhánh.
2.2.3.2. Sản phẩm tín dụng cá nhân Luận văn: Thực trạng phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại MB.
Cùng với sự phát triển kinh tế xã hội đất nước, thu nhập người dân được nâng cao, đời sống dân cư ngày càng được cải thiện thì nhu cầu vay vốn phục vụ sản xuất kinh doanh và tiêu dùng đang có xu hướng tăng lên. Nắm bắt được tiềm năng của thị trường bán lẻ rộng lớn, MB- chi nhánh Huế đã triển khai hàng loạt sản phẩm tín dụng bán lẻ phân khúc theo đối tượng khách hàng như: Cho vay hộ sản xuất kinh doanh, cho vay mua ô tô, cho vay hỗ trợ nhu cầu xây dựng nhà ở, cho vay tiêu dùng đối với cán bộ công nhân viên, cho vay du học… Chỉ trong thời gian ngắn, tín dụng bán lẻ của chi nhánh đã có bước tiến vững chắc, đạt mức tăng trưởng hợp lý, nâng tỷ trọng tín dụng bán lẻ trong tổng dư nợ của Chi nhánh.
Bảng 2.12: Đầu tư tín dụng bán lẻ tại MB – Chi nhánh Huế giai đoạn 2021-2023
Giai đoạn 2021 – 2023, dư nợ tín dụng bán lẻ của chi nhánh khá ổn định, năm 2021 đạt 156 tỷ đồng, năm 2022 đạt 160 tỷ đồng, tăng 2.28% so với 2021 và duy trì ở năm 2023. Như vậy, từ những năm 2021 trở lại đây tín dụng bán lẻ có tốc độ tăng trưởng khá ổn định, nguyên nhân là những năm gần đây với điều kiện nền kinh tế đã ấm dần, lãi suất ở mức vừa phải, việc mở nút tín dụng trong một số lĩnh vực như: tiêu dùng, kinh doanh bất động sản được triển khai tạo sự thuận lợi cho ngân hàng trong việc mở rộng tín dụng. Mặt khác việc phân giao chỉ tiêu về phát triển khách hàng, tăng trưởng dư nợ bán lẻ tại Chi nhánh tương đối là quyết liệt, cơ chế khuyến khích đối với hoạt động tín dụng bán lẻ dần hoàn thiện, tạo được động lực đối với cán bộ trong việc mở rộng địa bàn và phát triển tín dụng bán lẻ.
Trong cơ cấu tín dụng theo đối tượng khách hàng thì tín dụng bán lẻ chiếm tỷ trọng khá thấp chỉ khoảng 13-15%. Như vậy, để tín dụng bán lẻ tăng trưởng ổn định và chiếm tỷ trọng cao hơn trong tổng dư nợ, trong thời gian tới Chi nhánh cần có nhiều biện pháp thích hợp hơn nữa về chính sách khách hàng, cơ chế lãi suất, quyết liệt trong công tác điều hành…
Về cơ cấu dư nợ của chi nhánh có sự chuyển biến tích cực qua các năm trong giai đoạn 2021-2023, thể hiện qua số liệu bảng 2.13. Luận văn: Thực trạng phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại MB.
Bảng 2.13: Dư nợ cho vay cá nhân và cơ cấu dư nợ của MB – Chi nhánh Huế giai đoạn 2021-2023
Qua bảng số liệu trên cho thấy, tỷ lệ cho vay trung dài hạn tín dụng bán lẻ tại thời điểm 31/12/2021 là gần 25%, đến năm 2023 đạt gần 27%. Các sản phẩm có tỷ lệ cho vay trung dài hạn cao gồm cho vay CBCNV, cho vay mua ô tô, cho vay nhu cầu nhà ở. Các sản phẩm còn lại như cho vay cầm cố giấy tờ có giá, thấu chi, thẻ visa không có dư nợ cho vay trung dài hạn.
Trong các sản phẩm tín dụng bán lẻ thì sản phẩm, cho vay kinh doanh chiếm tỉ trọng lớn nhất luôn trên 60% trong tổng dư nợ bán lẻ, tiếp đến là các sản phẩm cho vay nhà ở và cho vay mua ô tô, các sản phẩm còn lại đều chiếm tỷ trọng thấp, tổng dư nợ của các sản phẩm này chỉ chiếm tỷ trọng dưới 10% trong tổng dư nợ bán lẻ. Chủ đạo trong việc phát triển tín dụng bán lẻ của Chi nhánh là cho vay hộ gia đình sản xuất kinh doanh, đây là sản phẩm có mức lãi suất cạnh tranh, dư nợ luôn ổn định và phát triển, còn theo xu hướng phát triển của đời sống xã hội thì các sản phẩm khác cũng đang tăng dần về quy mô và tỷ trọng trong cơ cấu tín dụng bán lẻ tại Chi nhánh.
Cùng với dư nợ tăng trưởng cao, chất lượng tín dụng bán lẻ cũng luôn được kiểm soát tốt và trong tầm kiểm soát. Trong giai đoạn 2021-2023, Chi nhánh có tỉ lệ nợ xấu bán lẻ và nợ cần chú ý luôn tương đối thấp (<1%). Như vậy có thể thấy chất lượng tín dụng bán lẻ của MB-Chi nhánh Huế là tương đối tốt.
2.2.3.3. Dịch vụ thanh toán Luận văn: Thực trạng phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại MB.
Với mục tiêu cung cấp cho khách hàng dịch vụ thanh toán trong nước an toàn hiệu quả, MB đã luôn chú trọng củng cố, xây dựng cơ chế, chính sách trong hoạt động thanh toán để giảm thiểu rủi ro rác nghiệp và rủi ro hệ thống. Công tác thanh toán luôn được đảm bảo an toàn, thông suốt, vừa đáp ứng nhu cầu thanh toán nhanh của khách hàng vừa góp phần điều chuyển vốn linh hoạt, giúp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của ngân hàng. Hiện nay, MB- chi nhánh Huế tham gia tất cả các kênh thanh toán do NHNN tổ chức: thanh toán điện tử liên ngân hàng; thanh toán bù trừ; thanh toán song phương.
Đối với dịch vụ thanh toán quốc tế: MB cung cấp đa dạng các sản phẩm chuyển tiền quốc tế cho cá nhân qua kênh Swiff, kiều hối, thanh toán séc… phục vụ cho các nhu cầu học tập, công tác, du lịch… tại nước ngoài. Tuy nhiên các dịch vụ này phải tuân theo chế độ quản lý ngoại hối của NHNN gây tâm lý e ngại cho khách hàng khi phải làm nhiều thủ tục giấy tờ và đây là một phần nguyên nhân khiến cho dịch vụ này chưa thực sự phát triển trên địa bàn.
Phí thu được từ dịch vụ thanh toán tăng trưởng qua các năm. Năm 2021, chiếm 54.79% trong tổng thu ròng dịch vụ của Chi nhánh; và đến năm 2023, chiếm 65.86% trong tổng thu ròng dịch vụ.
2.2.3.4. Dịch vụ thẻ
Kết quả thực hiện dịch vụ thẻ của MB-chi nhánh Huế giai đoạn 2021-2023 được thể hiện qua số liệu bảng 2.14.
Số lượng thẻ ATM liên tục tăng trưởng qua các năm, năm 2021 Chi nhánh đã phát hành mới được 9,400 thẻ, năm 2022 tăng gần 30% so với năm 2021. Năm 2023 phát hành được 13,679 thẻ, tăng 12.6% so với năm 2022. Các dịch vụ giá trị gia tăng cho chủ thẻ cũng được phát triển đa dạng như nạp tiền điện thoại, mua bảo hiểm, mua vé máy bay…
So với số lượng khách hàng cá nhân của Chi nhánh thì số lượng thẻ tín dụng quốc tế còn khá nhỏ. Nguyên nhân do kinh tế của người dân trên địa bàn vẫn chưa thực sự cao, đồng thời công tác quảng bá, giới thiệu sản phẩm chưa tốt. Mặt khác người dân kể cả khi đi công tác, du lịch tại nước ngoài vẫn chưa có thói quen sử dụng loại thẻ này mà thường mang ngoại tệ đi theo để phục vụ các nhu cầu sinh hoạt, mua sắm… Luận văn: Thực trạng phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại MB.
Với số lượng thẻ hiện đang hoạt động đã đem lại nguồn thu đáng kể cho Chi nhánh, năm 2021 thu dịch vụ thẻ mới đạt 821 triệu đồng thì đến năm 2023 đã đạt 1,595 triệu đồng.
Bảng 2.14: Kết quả thực hiện dịch vụ thẻ của MB – Chi nhánh Huế giai đoạn 2021-2023
Chất lượng hoạt động máy ATM của MB-Chi nhánh Huế so với các ngân hàng khác trên địa bàn là khá ổn định và có tần suất giao dịch tương đối cao, cơ bản đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Đối với hệ thống POS, số lượng máy vẫn còn hạn chế, cùng với chất lượng tín hiệu đường truyền còn chưa ổn định, hay bị ngắt quãng hoặc chậm phản hồi thông tin. Chính vì vậy cộng với tâm lý ngại tiếp cận với công nghệ mới, thói quen dùng tiền mặt trong thanh toán của cả người mua và người bán, công tác quảng bá của Chi nhánh chưa tốt… nên hiệu quả hoạt động từ kênh này còn quá nhỏ.
2.2.3.5. Dịch vụ ngân hàng điện tử
Các dịch vụ thuộc dòng dịch vụ ngân hàng điện tử đã đáp ứng được nhu cầu quản lý thông tin tài khoản, chuyển tiền trong và ngoài hệ thống ở mọi lúc, mọi nơi của khách hàng. Thông tin cung cấp cho khách hàng khá đa dạng so với ngân hàng khác. Hiện nay, nhóm sản phẩm dịch vụ ngân hàng điện tử mà MB đang cung cấp cho khách hàng cá nhân đang hoạt động khá tốt
Các dịch vụ ngân hàng điện tử với rất nhiều tiện ích: Khách hàng có thể vấn tin tài khoản, chuyển tiền trong và ngoài hệ thống, in sao kê tài khoản… Tuy nhiên đây là sản phẩm mới, ứng dụng công nghệ hiện đại nên bước đầu khách hàng có tâm lý ngại tiếp cận. Cho nên phí dịch vụ thu được không đáng kể.
2.2.3.6. Sản phẩm dịch vụ khác Luận văn: Thực trạng phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại MB.
Ngoài các sản phẩm, dịch vụ nêu trên, MB- Chi nhánh Huế còn đang cung cấp cho khách hàng cá nhân các dịch vụ khác như: Dịch vụ kiều hối, dịch vụ bảo hiểm, dịch vụ thanh toán lương, tuy nhiên doanh số thực hiện các sản phẩm này còn thấp, do đó phí thu được từ các dịch vụ này còn rất khiêm tốn.
Dịch vụ kiều hối, kết quả đạt được chưa cao. Dịch vụ bảo hiểm phát triển còn gặp nhiều khó khăn do đây là sản phẩm bán chéo, cán bộ ngân hàng chưa am hiểu sâu về dịch vụ, thiếu kỹ năng bán hàng nên việc tiếp thị sản phẩm còn hạn chế. Tuy nhiên, Chi nhánh đã có nhiều cố gắng bán kết hợp với một số sản phẩm tín dụng như sản phẩm tiêu dùng tín chấp, hỗ trợ nhà ở, mua ô tô nên doanh thu đạt được là khá tốt.
Dịch vụ thanh toán lương, trong những năm gần đây, Chi nhánh rất chú trọng việc tìm kiếm, ký hợp đồng trả lương qua tài khoản với các cơ quan Nhà nước và doanh nghiệp. Với nhiều chính sách ưu đãi như: miễn phí phát hành thẻ cho cán bộ nhân viên, miễn, giảm phí trả lương đối với một số đơn vị trong một thời gian nhất định.
Kết quả lũy kế cụ thể như số liệu tập hợp trong bảng 2.15.
Bảng 2.15: Số lượng khách hàng sử dụng dịch vụ trả lương qua tài khoản tại MB – Chi nhánh Huế giai đoạn 2021-2023
Số lượng khách hàng sử dụng dịch vụ trả lượng qua tài khoản tại chi nhánh đã gia tăng đáng kể trong giai đoạn 2021-2023. Nếu năm 2021 mới chỉ có 16 đơn vị với 876 tài khoản thì đến năm 2023 đã có 33 đơn vị với 1,450 tài khoản được mở tại MB- chi nhánh Huế. Đây là một sự nỗ lực rất lớn của chi nhánh trong thời gian qua để phát triển dịch vụ bản lẻ này trong bối cảnh cạnh trạnh mạnh mẽ hiện nay giữa chi nhánh các ngân hàng thương mại trên địa bàn.
2.2.4. Đánh giá chung về thực trạng phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại MB – Chi nhánh Huế Luận văn: Thực trạng phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại MB.
2.2.4.1. Những kết quả đạt được
Thứ nhất, dịch vụ ngân hàng bán lẻ lẻ góp phần tăng thu nhập cho MB- Chi nhánh Huế. Huy động vốn dân cư luôn tăng trưởng qua các năm, chiếm tỷ trọng khá cao trong tổng nguồn vốn huy động tại Chi nhánh. Các sản phẩm huy động vốn dân cư liên tục được phát triển, cơ cấu tiền gửi cải thiện đã góp phần quan trọng ổn định và gia tăng nền vốn cho MB- Chi nhánh Huế.
Tín dụng bán lẻ có mức tăng trưởng đều qua các năm, chất lượng tín dụng bán lẻ vẫn được kiểm soát tốt, nợ xấu giảm cả về số tương đối và số tuyệt đối.
Số lượng thẻ ATM và số khách hàng sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử ngày càng nhiều đã đóng góp tích cực vào thu nhập dịch vụ bán lẻ.
Tỷ trọng thu ròng từ dịch vụ bán lẻ trên tổng thu nhập của toàn Chi nhánh liên tục tăng qua các năm. Số liệu cụ thể được thể hiện qua bảng 2.16.
Bảng 2.16. Tình hình thu ròng từ dịch vụ bán lẻ của MB – Chi nhánh Huế giai đoạn 2021 – 2023
Thứ hai, góp phần giảm dần được thói quen thanh toán dùng tiền mặt của người dân, phát triển mạnh mẽ nền khách hàng bán lẻ… đây là nền tảng quan trọng để triển khai cung cấp các dịch vụ ngân hàng bán lẻ cho những năm tiếp theo.
Thứ ba, MB đã có một danh mục bao gồm các sản phẩm ngân hàng bán lẻ cơ bản trên thị trường, đáp ứng tương đối đầy đủ nhu cầu của khách hàng cá nhân, nhiều sản phẩm ngân hàng bán lẻ của MB có tiện ích khá cạnh tranh so với thị trường. Ngoài ra, MB-Chi nhánh Huế đã triển khai một số sản phẩm đặc thù khác biệt và cũng đã bước đầu triển khai những sản phẩm Mobile Banking, Internet Banking, đặt nền móng cho phát triển các sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện đại.
Thứ tư, mạng lưới hoạt động bán lẻ của Chi nhánh ngày càng được mở rộng, hệ thống ATM và POS được kết nối Banknet với hầu hết các ngân hàng. Luận văn: Thực trạng phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại MB.
Thứ năm, mô hình tổ chức thay đổi theo hướng chuyên sâu cho hoạt động bán lẻ, thành lập bộ phận chuyên trách về hoạt động bán lẻ, chỉ phục vụ đối tượng khách hàng cá nhân, hộ gia đình. Đưa đội ngũ cán bộ trẻ, năng động, có khả năng làm việc với cường độ cao ra làm công tác bán lẻ tại các PGD.
Thứ sáu, công tác quản trị điều hành có bước cải tiến tích cực: Các chỉ đạo điều hành về hoạt động bán lẻ do MB-Hội sở chính ban hành được Chi nhánh triển khai nghiêm túc, kịp thời, đặc biệt là hoạt động huy động vốn; Phân giao kế hoạch bán lẻ đến các đơn vị và cá nhân, có đánh giá, tổng kết theo định kỳ và theo từng đợt phát động phong trào thi đua; Xây dựng và ban hành cơ chế khuyến khích dịch vụ ngân hàng bán lẻ, tạo động lực cho các đơn vị, cá nhân phấn đấu hoàn thành chỉ tiêu kinh doanh; Quy hoạch và bổ nhiệm nhiều cán bộ trẻ vào các vị trí lãnh đạo cấp phòng, góp phần thay đổi phương thức làm việc với tinh thần năng nổ, nhiệt tình, hiệu quả hơn, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong điều kiện cạnh tranh ngày càng mạnh mẽ.
2.2.4.2. Những mặt hạn chế và nguyên nhân của hạn chế
- Một số hạn chế
Mặc dù MB – Chi nhánh Huế đã có nhiều nỗ lực trong phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ và đã đạt được một số thành tựu nhất định nhưng hoạt động ngân hàng bán lẻ của chi nhánh vẫn còn yếu, chưa tạo được ấn tượng và chưa xây dựng được vị thế trên thị trường bán lẻ đang cạnh tranh mạnh mẽ như hiện nay. Một số hạn chế đó là:
Thứ nhất, kết quả về hoạt động dịch vụ bán lẻ chưa tương xứng với tiềm năng:
Thu dịch vụ bán lẻ đóng góp vào kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh ở mức khá. Tuy nhiên vẫn chưa đạt được kỳ vọng đề ra của Chi nhánh. Một số sản phẩm chủ đạo như: huy động vốn dân cư và tín dụng bán lẻ tuy có tăng trưởng về quy mô nhưng còn chậm. Luận văn: Thực trạng phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại MB.
Thứ hai, sản phẩm dịch vụ bán lẻ chưa đa dạng, tiện ích chưa cao, chất lượng dịch vụ bán lẻ chưa đảm bảo.
Các sản phẩm, dịch vụ bán lẻ của MB còn mang tính truyền thống, đặc biệt là sản phẩm tín dụng, mới tập trung chủ yếu vào các dòng sản phẩm như: cho vay sản xuất kinh doanh, cho vay hỗ trợ nhu cầu nhà ở, cho vay cầm cố giấy tờ có giá; các sản phẩm: cho vay mua ô tô, cho vay thẻ Visa chưa phát triển. Các dịch vụ còn đơn lẻ, thiếu liên kết giữa các sản phẩm để tạo ra nhóm sản phẩm, dịch vụ đồng bộ cho từng đối tượng khách hàng.
MB chưa có sản phẩm thực sự nổi trội mang đặc tính riêng đại diện cho thương hiệu, danh mục sản phẩm thẻ còn khá hạn chế so với các đối thủ cạnh tranh khác như: Vietcombank, Sacombank, ACB…
Trình độ công nghệ và mức độ ổn định công nghệ trong sản phẩm chưa cao: Vẫn xảy ra hiện tượng máy ATM, máy POS ngừng phục vụ do lỗi kỹ thuật, chất lượng tin nhắn SMS chưa ổn định. Trong giao dịch tại POS, việc kết chuyển đến tài khoản của đơn vị chấp nhận thẻ chậm.
Thứ ba, hiệu ứng của một số sản phẩm, dịch vụ mới chưa được tốt, một số sản phẩm huy động vốn có tính chất phức tạp. Do đó việc giới thiệu sản phẩm đến khách hàng bị hạn chế; Một số dịch vụ bán lẻ mới, hiện đại chưa đem lại hiệu quả cao như: POS, thẻ tín dụng quốc tế, thẻ ghi nợ quốc tế.
Thứ tư, quy trình giao dịch ngân hàng bán lẻ chưa thuận lợi, tính chuyên nghiệp vẫn chưa cao…
Nguyên nhân của hạn chế Luận văn: Thực trạng phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại MB.
- Nguyên nhân chủ quan
Thứ nhất, về mạng lưới hoạt động và hình ảnh thương hiệu: Trong những năm gần đây theo chủ trương của MB, chi nhánh đã kiện toàn, phát triển mở rộng mạng lưới để đẩy mạnh dịch vụ ngân hàng bán lẻ. Tuy nhiên so với một số ngân hàng như Agribank, Vietinbank thì số lượng điểm mạng lưới của MB- Chi nhánh Huế còn mỏng. Đây là yếu tố cản trở rất lớn trong việc chiếm lĩnh thị phần bán lẻ vì thị trường bán lẻ với đối tượng là khách hàng cá nhân nên phải có sự phân bố rộng khắp. Bên cạnh đó, hầu hết các điểm mạng lưới là đi thuê, chưa đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn về nhận diện không gian giao dịch, còn nhiều hạn chế về cơ sở vật chất… Do vậy chưa tạo được hình ảnh thương hiệu riêng của MB.
Thứ hai, về công nghệ thông tin, là chìa khóa của sự phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ cũng như chất lượng và tiện ích các sản phẩm. Thời gian qua hệ thống công nghệ thông tin đã được nâng cấp nhiều lần song vẫn còn nhiều mặt chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển sản phẩm dịch vụ ngân hàng bán lẻ, đặc biệt là sản phẩm dịch vụ hiện đại.
Thứ ba, về đào tạo nguồn nhân lực và công tác quản trị điều hành:
Bộ phận Quan hệ khách hàng cá nhân được xem là đầu mối chuyên trách về hoạt động bán lẻ của Chi nhánh nhưng việc phân giao chức năng, nhiệm vụ cho cán bộ chưa được tách bạch rõ ràng. Mỗi cán bộ QHKH cá nhân phải đảm đương nhiều công việc tác nghiệp nội bộ nên không có nhiều thời gian trực tiếp làm công tác marketing, tiếp thị khách hàng, tư vấn, bán sản phẩm dịch vụ, đặc biệt là các sản phẩm huy động vốn, sản phẩm ngân hàng điện tử.
Hầu hết cán bộ làm công tác bán lẻ đều được đào tạo về sản phẩm dịch vụ ngân hàng bán lẻ và đào tạo kỹ năng mềm, tuy nhiên chất lượng các khoá đào tạo còn hạn chế. Luận văn: Thực trạng phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại MB.
Thứ tư, về hoạt động marketing và chăm sóc sau bán hàng: các hình thức quảng bá, giới thiệu sản phẩm đơn giản, thiếu tính lan toả, chủ yếu sử dụng các khung bảng quảng cáo, tờ rơi giới thiệu sản phẩm ngay tại các điểm giao dịch của Chi nhánh. Chính sách khách hàng chưa đạt được hiệu quả, việc thực hiện chính sách khách hàng thiếu sự chủ động.
Công tác bán hàng và giới thiệu sản phẩm bán lẻ tại Chi nhánh đã được quan tâm nhưng chưa thực sự đẩy mạnh. Cán bộ chưa được đào tạo bài bản về kỹ năng bán hàng, thuyết phục khách hàng, chưa chủ động trong việc giới thiệu và bán chéo các sản phẩm ngân hàng.
- Nguyên nhân khách quan
Thứ nhất, về môi trường kinh doanh
Sự sôi động của thị trường ngân hàng bán lẻ của các ngân hàng thương mại với các chương trình marketing hấp dẫn, quy mô lớn, đặc biệt đối với sản phẩm tiền gửi, sau đó đến dịch vụ thẻ, E-Banking, chuyển tiền, thanh toán… Đối với nhóm sản phẩm thẻ, các ngân hàng như ACB, Vietinbank, Vietcombank… liên tiếp gia tăng giá trị cũng như bổ sung các tiện ích cho chủ thẻ.
Việc đầu tư cho các sản phẩm có hàm lượng công nghệ cao như Internet Banking, Mobile Banking tiếp tục được các ngân hàng thương mại chú trọng. Các dịch vụ dành cho khách hàng VIP cũng đang là xu hướng được các ngân hàng mạnh về bán lẻ rất quan tâm, thể hiện qua việc khai trương các dịch vụ khách hàng cá nhân cao cấp như khách hàng VIP của ACB, VIPBanking của Ngân hàng Đông Á…
Bên cạnh đó là sự cạnh tranh ngày càng mạnh mẽ giữa các ngân hàng. Trên địa bàn TT.Huế trong 5 năm trở lại đây, các ngân hàng thương mại liên tục mở PGD để chiếm lĩnh thị trường. Các ngân hàng thương mại đều có mục tiêu chung là nhắm đến thị trường ngân hàng bán lẻ, đặc biệt trong lĩnh vực huy động vốn với mức lãi suất thường cao hơn và nhiều hình thức huy động linh hoạt, đa dạng. Luận văn: Thực trạng phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại MB.
Một nguyên nhân khách quan nữa cũng cần phải đề cập tới đó là đối tượng mà dịch vụ ngân hàng bán lẻ hướng tới là khách hàng cá nhân, trong khi đa số người dân chưa biết nhiều dịch vụ ngân hàng bán lẻ do phần lớn bộ phận dân cư có thu nhập không cao, thói quen sử dụng tiền mặt còn khá phổ biến nên việc phát triển và mở rộng dịch vụ ngân hàng bán lẻ nói chung còn gặp nhiều khó khăn.
Thứ hai, môi trường công nghệ:
Mặc dù trong những năm gần đây, đã có những tiến bộ đáng kể trong tốc độ phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin trong ngân hàng song cơ sở hạ tầng kỹ thuật thông tin truyền thông còn yếu, dung lượng đường truyền thấp, chất lượng dịch vụ không ổn định, chưa đáp ứng được yêu cầu của công cuộc đổi mới toàn diện hoạt động ngân hàng.
Cước sử dụng dịch vụ viễn thông còn khá cao làm hạn chế việc người dân sử dụng Internet và điện thoại, cũng như làm tăng chi phí của ngân hàng khi triển khai dịch vụ online trên toàn hệ thống.
Thứ ba, môi trường pháp lý:
Đến nay hệ thống các văn bản pháp luật liên quan đến hoạt động ngân hàng đã có những tiến bộ đáng kể nhưng hệ thống pháp luật ngân hàng hiện nay vẫn chưa hoàn chỉnh, thiếu cơ sở pháp lý cho việc cung cấp các dịch vụ mới và chưa phù hợp với sự thay đổi của thị trường dịch vụ ngân hàng đang được tự do hoá, đặc biệt trong lĩnh vực ngân hàng điện tử, nghiệp vụ thẻ.
Tóm tắt chương 2
Dựa trên cơ sở lý luận ở Chương 1, qua phân tích thực trạng dịch vụ bán lẻ tại Ngân hàng MB – Chi nhánh Huế, tác giả có một số đánh giá như sau:
Thứ nhất, các mảng dịch vụ bán lẻ của Ngân hàng MB – Chi nhánh Huế có những bước phát triển đáng ghi nhận.
Thứ hai, thông qua phân tích và đánh giá cho thấy công tác phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng MB – Chi nhánh Huế đã đạt được những kết quả tích cực. Luận văn: Thực trạng phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại MB.
Tuy nhiên, với tốc độ phát triển của dịch vụ tại các ngân hàng như hiện nay, MB – Chi nhánh Huế đang đứng trước những thách thức, khó khăn ảnh hưởng đến hoạt động bán lẻ của ngân hàng. Vì vậy, MB cần đưa những giải pháp nhằm hoàn thiện, phát triển dịch vụ bán lẻ nhằm mục tiêu nâng cao hình ảnh, chất lượng của Chi nhánh Huế nói riêng và hệ thống MB nói chung.
XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY:
===>>> Luận văn: Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại MB

Dịch Vụ Viết Luận Văn 24/7 Chuyên cung cấp dịch vụ làm luận văn thạc sĩ, báo cáo tốt nghiệp, khóa luận tốt nghiệp, chuyên đề tốt nghiệp và Làm Tiểu Luận Môn luôn luôn uy tín hàng đầu. Dịch Vụ Viết Luận Văn 24/7 luôn đặt lợi ích của các bạn học viên là ưu tiên hàng đầu. Rất mong được hỗ trợ các bạn học viên khi làm bài tốt nghiệp. Hãy liên hệ ngay Dịch Vụ Viết Luận Văn qua Website: https://hotrovietluanvan.com/ – Hoặc Gmail: hotrovietluanvan24@gmail.com