Luận văn: Thực trạng QL hoạt động xây dựng nội dung giáo dục

Mục lục

Đánh giá post

Chia sẻ chuyên mục Đề Tài Luận văn: Thực trạng QL hoạt động xây dựng nội dung giáo dục hay nhất năm 2023 cho các bạn học viên ngành đang làm luận văn thạc sĩ tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài luận văn tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm luận văn thì với đề tài Luận Văn: Thực trạng quản lý hoạt động xây dựng nội dung giáo dục địa phương ở các trường tiểu học trên địa bàn thành phố việt trì, tỉnh phú thọ theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông năm 2018 dưới đây chắc chắn sẽ giúp cho các bạn học viên có cái nhìn tổng quan hơn về đề tài sắp đến.

2.1. Khái quát về tự nhiên, kinh tế – xã hội và giáo dục – đào tạo ở thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ

2.1.1. Khái quát về tự nhiên và kinh tế xã hội

Thành phố Việt Trì nằm ở phía Đông Nam của tỉnh Phú Thọ, là thành phố du lịch về với cội nguồn dân tộc Việt Nam, là kinh đô Văn Lang – kinh đô đầu tiên của người Việt, nơi có Đền Hùng – Khu Di tích Lịch sử đặc biệt cấp quốc gia. Là cửa ngõ của vùng Tây Bắc Tổ quốc, có diện tích tự nhiên 111,5 km2, dân cư: tính đến năm 2019, dân số toàn thành phố Việt Trì ước tính là 315.280 người. Hiện nay, thành phố Việt Trì có 23 đơn vị hành chính, trong đó bao gồm 13 phường và 10 xã.” [41].

Thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ hiện nay là trung tâm chính trị – kinh tế – văn hoá- xã hội của tỉnh Phú Thọ. Thành phố Việt Trì luôn là đơn vị dẫn đầu toàn Tỉnh và trong tốp đầu các đô thị cùng loại về số lượng, chất lượng học sinh giỏi, học sinh năng khiếu. Xây dựng trường chuẩn quốc gia hoàn thành vượt kế hoạch, có 71 trường đạt chuẩn Quốc gia, tăng 16 trường so với giai đoạn trước. Các trường Đại học, Cao đẳng, Trung tâm dạy nghề, Trung tâm giáo dục thường xuyên, Trung tâm học tập cộng đồng trên địa bàn có nhiều cố gắng từng bước nâng cao chất lượng đào tạo.

2.1.2. Tình hình phát triển Giáo dục và Đào tạo

  • Mạng lưới, quy mô trường lớp

Trong năm năm qua, quy mô trường lớp và sỹ số học sinh trên địa bàn Thành phố Việt Trì không ngừng gia tăng. Đến nay, toàn thành phố có 99 đơn vị sự nghiệp giáo dục (Công lập: 78; Ngoài công lập: 21). Trong đó, Mầm non: 46 trường (công lập: 28 trường; ngoài công lập: 18 trường); Tiểu học: 27 trường (26 trường công lập, 01 trường tư thục – TH Ngọc Hoa); Trung học cơ sở: 23 trường; 01 Trung tâm bảo trợ trẻ em mồ côi tàn tật; 01 trường Phổ thông Hermann Gmeiner và 01 trường PT Chất lượng cao Hùng Vương có cấp tiểu học và THCS, THPT. Luận văn: Thực trạng QL hoạt động xây dựng nội dung giáo dục.

  • Trong biên chế Tiểu học: 760 giáo viên, tỷ lệ: 1.27 GV/lớp, riêng giáo viên chuyên ngành GDTH chỉ đạt 0.99 GV/lớp.
  • Hợp đồng: Tiểu học: 20 giáo viên, chủ yếu GV chuyên ngành GD tiểu học.
  • Công tác bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ: UBND Thành phố chỉ đạo Phòng GD&ĐT tổ chức các buổi tập huấn về chuyên môn nghiệp vụ, bồi dưỡng và kiểm tra bồi dưỡng thường xuyên cán bộ quản lý giáo viên theo từng cấp học đúng kế hoạch và hướng dẫn của Sở GD&ĐT. Tham gia đầy đủ nghiên cứu kỹ tài liệu chương trình tập huấn của Sở, Bộ GD&ĐT về chuyên môn, nghiệp vụ, chuẩn nghề nghiệp giáo viên, chuẩn Hiệu trưởng và Phó Hiệu trưởng và tập huấn chương trình giáo dục phổ thông mới.
  • Chế độ,chính sách đối với đội ngũ ngoài biên chế: Được xếp lương theo ngạch bậc quy định, tham gia BHXH, BH y tế. Đối với GV TH hợp đồng tỉnh hỗ trợ lương được thực hiện nâng lương thường xuyên như GV biên chế; được hưởng các chế độ ốm đau, thai sản, nghỉ lễ và phúc lợi XH (nếu đơn vị có) như GV biên chế.

Về thuận lợi, khó khăn

Thuận lợi

  • Với vị thế là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá, khoa học kỹ thuật của tỉnh Phú Thọ, sự nghiệp giáo dục Việt Trì luôn nhận được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo sát sao, cụ thể của Tỉnh ủy, HDND, UBND tỉnh, Thành ủy, HĐND, UBND thành phố và Sở GD&ĐT Phú Thọ.
  • Trình độ dân trí của thành phố cao và tương đối đồng đều, do đó sự nghiệp giáo dục và đào tạo được nhân dân quan tâm ủng hộ. Cơ sở vật chất được đầu tư theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hóa; Mạng lưới trường lớp được duy trì và phát triển, đặc biệt là mạng lưới trường mầm non ngoài công lập có xu hướng phát triển góp phần giải quyết khó khăn về nhu cầu cho trẻ đến trường. Luận văn: Thực trạng QL hoạt động xây dựng nội dung giáo dục.
  • Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên cơ bản đủ về số lượng, cơ cấu, chất lượng đội ngũ ngày càng được nâng cao, từng bước đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo.
  • Học sinh Việt Trì có truyền thống hiếu học, chất lượng giáo dục mũi nhọn và chất lượng giáo dục đại trà ngày càng được nâng cao. Những kết quả đạt được của ngành GD đã góp phần vào việc thực hiện các mục tiêu phát triển KT-XH của thành phố, phấn đấu cùng Đảng bộ, chính quyền và nhân dân thành phố thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội Đảng các cấp.

Khó khăn

  • Cơ sở vật chất, đồ dùng, thiết bị dạy học của một số trường tiểu học, xuống cấp, chưa đầy đủ, thiếu đồng bộ; diện tích sân chơi, bãi tập của một số cơ sở giáo dục còn hẹp, chưa đáp ứng nhu cầu của học sinh.
  • Quá trình đô thị hóa tăng nhanh, mật độ dân cư phân bố không đồng đều (tập trung đông ở khu trung tâm thành phố, khu công nghiệp) nên mất cân đối về quy mô lớp học và sỹ số học sinh giữa các địa bàn (học sinh tập trung đông, quá tải các trường trung tâm Thành phố).
  • Một số cán bộ quản lý, giáo viên chưa đồng đều về năng lực, chậm đổi mới trong quản lý và giảng dạy; tâm lý ngại va chạm, kỹ năng ứng xử với truyền thông, ứng xử với cha mẹ học sinh còn hạn chế. Việc thiếu giáo viên tiểu học chuyên ngành GDTH, nhân viên trường học nên các đơn vị phải hợp đồng nhiều, dẫn tới chất lượng GV cũng như tinh thần trách nhiệm giáo viên chưa cao.

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ

===>>> Hỗ Trợ Viết Thuê Luận Văn Thạc Sĩ Ngành Quản Lý Giáo Dục

2.2. Mô tả quá trình khảo sát thực trạng

2.2.1. Mục đích khảo sát

Có được số liệu, thông tin chính xác cụ thể về thực tế việc dạy và học nội dung giáo dục địa phương để làm cơ sở đánh giá thực trạng quản lí hoạt động xây dựng nội dung giáo dục địa phương ở các trường tiểu học trên địa bàn thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ theo định hướng Chương trình Giáo dục phổ thông năm 2018. Qua đó, xác định được những ưu điểm, bất cập, hạn chế và nguyên nhân của công tác này để trên cơ sở thực tiễn để đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả việc tổ chức dạy và học nội dung giáo dục địa phương các trường Tiểu học trong tỉnh Phú Thọ.

2.2.2. Nội dung khảo sát Luận văn: Thực trạng QL hoạt động xây dựng nội dung giáo dục.

  • Nhận thức của cán bộ quản lí và giáo viên về yêu cầu đổi mới xây dựng nội dung giáo dục địa phương ở các trường tiểu học.
  • Thực trạng hoạt động xây dựng nội dung giáo dục địa phương ở các trường tiểu học trên địa bàn thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ theo định hướng Chương trình Giáo dục phổ thông năm 2018.
  • Thực trạng quản lí hoạt động xây dựng nội dung giáo dục địa phương ở các trường tiểu học trên địa bàn thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ theo định hướng

Chương trình Giáo dục phổ thông năm 2018.

2.2.3. Phương pháp khảo sát và cách xử lý số liệu

  • Phương pháp khảo sát:
  • Khảo sát bằng phiếu hỏi. Khảo sát bằng bảng hỏi dưới dạng trắc nghiệm có nhiều phương án trả lời, bên cạnh đó cũng có nhiều câu hỏi mở để tìm hiểu thêm thông tin nghiên cứu.
  • Phỏng vấn lãnh đạo, chuyên viên phòng GD&ĐT, Ban Giám hiệu và giáo viên trường Tiểu học để tìm hiểu thêm về vấn đề nghiên cứu.
  • Đối tượng khảo sát:

Nghiên cứu và khảo sát thực trạng công tác quản lí hoạt động xây dựng nội dung giáo dục địa phương ở các trường tiểu học trên địa bàn thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ theo định hướng Chương trình Giáo dục phổ thông năm 2018.

Tiến hành khảo sát 189 người, trong đó: 34 Cán bộ quản lý, 155 giáo viên.

Tác giả đã xử lí các bảng hỏi, tổng hợp ý kiến qua phỏng vấn, sử dụng thống kê toán học tính điểm và tỉ lệ %, giá trị trung bình của mỗi nội dung nghiên cứu. Đánh giá các mức độ được quy thành điểm số:

Công thức tính điểm trung bình thang likert theo công thức sau Giá trị khoảng cách = (Maximum – Minimum) / n = (n-1)/n Đối với thang đo 4 mức độ: Luận văn: Thực trạng QL hoạt động xây dựng nội dung giáo dục.

  • 1,00 ≤ ĐTB ≤ 1,75: Không quan trọng/Không ảnh hưởng, không hiệu quả/ Yếu…
  • 1,75 < ĐTB ≤ 2,50: Ít quan trọng/Ít ảnh hưởng, ít hiệu quả/Trung bình
  • 2,50 < ĐTB ≤ 3,25: Quan trọng/Ảnh hưởng/hiệu quả/Khá
  • 3,25 < ĐTB ≤ 4,00: Rất quan trọng/Rất ảnh hưởng/ hiệu quả/Tốt

2.3. Thực trạng hoạt động xây dựng nội dung giáo dục địa phương ở các trường tiểu học trên địa bàn thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông năm 2018

2.3.1. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên về vai trò, nghĩa quản lý hoạt động xây dựng nội dung giáo dục địa phương ở các trường tiểu học trên địa bàn thành phố Việt Trì theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông năm 2018

Bảng số liệu 2.5 cho thấy sự nhận thức của các nhà quản lý, giáo viên về vai trò, ý nghĩa của hoạt động xây dựng nội dung giáo dục địa phương đối với học sinh tiểu học mới chỉ ở mức khá với điểm trung bình là 3,13 vẫn còn có một số ý kiến chưa nhận thức rõ tầm quan trọng của hoạt động xây dựng nội dung giáo dục địa phương đối với học sinh.

Đối với CBGV nhận thức về vai trò và ý nghĩa của hoạt động xây dựng nội dung giáo dục địa phương là quan trọng đối với HS tiểu học. Trong đó Vai trò “Gắn kết giữa NT- GĐ -XH” có điểm trung bình cao nhất là 3,57 điểm, xếp thứ 1 và “Rèn luyện hành vi, đạo đức, kỹ năng cho HS” có giá trị trung bình là 3,53 xếp thứ 2, ở mức tốt. Như vậy, nhận thức của cán bộ giáo viên qua bảng số liệu cho thấy CB-GV đều đánh giá hoạt động xây dựng nội dung giáo dục địa phương có vai trò quan trọng trong việc hình thành nhân cách và góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh, tạo mối quan hệ thân thiện giữa thầy với thầy, thầy với trò, trò với trò; thân thiện giữa nhà trường với gia đình và xã hội.

Tuy nhiên nhận thức vai trò của hoạt động xây dựng nội dung giáo dục địa phương ở nội dung “Gắn lý thuyết với thực hành” và “Cơ hội huy động và phát huy tiềm năng trong và ngoài nhà trường” lại được nhận thức ở mức khá với điểm trung bình là 2,86 và 2,30. Điều này, cho thấy một số CB-GV vẫn chưa nhận thức được mối liên kết mật thiết giữa NT-GĐ-XH trong hoạt động xây dựng nội dung giáo dục địa phương của học sinh, chủ yếu vẫn cho rằng hoạt động xây dựng nội dung giáo dục địa phương trách nhiệm chính là nhà trường.Tuy nhiên, CB-GV vẫn nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động xây dựng nội dung giáo dục địa phương trong việc phát huy tính năng động, sáng tạo của học sinh với giá trị trung bình là 3,39 ở mức tốt.

Bởi vậy, nếu đội ngũ CB-GV được tuyên truyền sâu rộng sẽ xây dựng tinh thần đoàn kết giữa NT-GĐ-XH, là điều kiện để hoạt động giáo dục địa phương đi vào hoạt động chuyên nghiệp, có chiều sâu, tạo điều kiện cho nhau làm việc tốt hơn từ đó tạo nên sự gắn kết trong tập thể học sinh và tập thể giáo viên trong nhà trường và lực lượng bên ngoài nhà trường.

2.3.2. Thực trạng mục tiêu bồi dưỡng nội dung GD địa phương ở các trường tiểu học trên địa bàn thành phố Việt Trì theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông năm 2018 Luận văn: Thực trạng QL hoạt động xây dựng nội dung giáo dục.

Việc xây dựng mục tiêu bồi dưỡng nội dung GD địa phương cho giáo viên Tiểu học theo chương trình giáo dục phổ thông 2018 được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ, Sở GD&ĐT, Phòng GD và các trường Tiểu học. Đối với các trường Tiểu học hiện nay, bên cạnh việc thực hiện mục tiêu bồi dưỡng nội dung GD địa phương do Sở GD&ĐT và Phòng GD xây dựng, các trường cũng đã chủ động xây dựng mục tiêu bồi dưỡng nội dung GD địa phương riêng phù hợp với tình hình thực tế của nhà trường nói riêng và địa phương nói chung nhằm nâng cao nhận thức cho CBGV về chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách của Nhà nước, của ngành; nâng cao năng lực chuyên môn, phù hợp với thực tiễn phát triển giáo dục, đáp ứng các yêu cầu đổi mới về mục tiêu giáo dục.

Đa số CBQL và GV Tiểu học đều được phổ biến những mục tiêu BD nội dung GD địa phương của Sở GD&ĐT và Phòng GD thông qua các văn bản chỉ đạo, kế hoạch GD hàng năm và qua những kênh liên lạc kết nối giữa nhà trường với Phòng GD.

Đối với việc thực hiện mục tiêu bồi dưỡng GD địa phương, đa số CBQL và GV đều đánh giá thể hiện ở 4 mức: tốt, khá, TB, kém được thể hiện trong bảng 2.6.

Bảng 2.6. Thực trạng thực hiện mục tiêu bồi dưỡng GD địa phương cho giáo viên Tiểu học theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông năm 2018

Kết quả điều tra ở bảng 2.6 cho thấy mức độ thực hiện mục tiêu bồi dưỡng GD địa phương cho giáo viên Tiểu học theo chương trình giáo dục phổ thông 2018 tại các trường chỉ ở mức khá, chưa đáp ứng được nhu cầu của giáo viên. Kết quả đánh giá này đặt ra vấn đề cho nhà nghiên cứu tìm biện pháp quản lí bồi dưỡng GD địa phương cho GV ở các trường Tiểu học một cách hợp lí và hiệu quả.

Qua phỏng vấn các đồng chí là CBQL và các thầy cô giáo đều cho rằng 6 mục tiêu được khảo sát trên là rất cần thiết, chứng tỏ việc bồi dưỡng GD địa phương là nhu cầu cấp thiết của giáo viên các trường Tiểu học ở thành phố Việt Trì.

Thực tế trên cũng cho thấy, việc xây dựng kế hoạch bồi dưỡng GD địa phương ở nhiều trường Tiểu học còn chưa sát với thực tế, cần được bồi dưỡng. Vấn đề đặt ra là phải nắm rõ được nhu cầu cần được bồi dưỡng và tự bồi dưỡng của GV Tiểu học hiện nay và phải phù hợp với đặc điểm của từng trường Tiểu học ở địa phương, theo nhiệm vụ năm học, đồng thời cần có sự đối chiếu với đánh giá chuẩn nghề nghiệp của giáo viên để trong quá trình tổ chức thực hiện có căn cứ để xác định rõ mục tiêu, nội dung, hình thức bồi dưỡng sao cho phù hợp. Luận văn: Thực trạng QL hoạt động xây dựng nội dung giáo dục.

2.3.3. Nhận thức của cán bộ quản lý và giáo viên về mục tiêu quản lý hoạt động xây dựng nội dung giáo dục địa phương ở các trường tiểu học trên địa bàn thành phố Việt Trì theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông năm 2018

Bảng 2.7. Nhận thức của cán bộ – giáo viên về mục tiêu quản lý hoạt động xây dựng nội dung giáo dục địa phương

Qua bảng số liệu 2.7 khảo sát cho thấy CBGV, đều nhận thức được mục tiêu hoạt động xây dựng nội dung giáo dục địa phương nhằm phát triển hài hòa về thể chất và tinh thần cho HS và xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh. Trong đó nội dung “Thống nhất mục tiêu GD toàn diện” có giá trị trung bình cao nhất là 3,20 điểm; nội dung “Nâng cao chức năng quản lý của nhà trường” xếp thứ 2 với giá trị điểm trung bình là 3,13 điểm. Nhưng kết quả điểm trung bình của nội dung này cũng chỉ đạt 3,05 điểm ở mức khá.

Tuy nhiên với một số nội dung khác như việc nhằm phát triển hài hòa về thể chất và tinh thần cho HS, tạo ra môi trường giáo dục lành mạnh, rộng khắp, phát huy được tiềm năng xã hội và, thể hiện cộng đồng trách nhiệm giữa NT – GĐ-XH thì mức độ quan tâm chưa đồng đều. Chính từ những nhận thức chưa đầy đủ như thế sẽ dẫn đến những khó khăn tiếp theo trong quá trình đổi mới tổ chức thực hiện; vì vậy, ngoài việc cần phải tuyên truyền sâu rộng hơn để CBGV nắm rõ được mục tiêu của hoạt động xây dựng nội dung giáo dục địa phương các nhà QLGD cần suy nghĩ thêm để có biện pháp riêng nhằm nâng cao nhận thức cho đội ngũ của mình vì vẫn còn một bộ phận cán bộ, giáo viên chưa nhận thức được hết mục tiêu của công tác này.

2.3.4. Thực trạng xây dựng nội dung GD địa phương cho các trường tiểu học trên địa bàn thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông năm 2018

Các tiết học trong nội dung giáo dục địa phương sẽ đưa học trò đến với những trải nghiệm thật nhất để các em có thể hiểu, khám phá về các kiến thức văn học, lịch sử, địa lý… Ở chương trình, sách giáo khoa hiện hành (năm 2000) thì nội dung giáo dục địa phương đã được đưa vào giảng dạy ở một số môn học từ nhiều năm qua. Thông qua những bài học về kiến thức địa phương, học sinh sẽ hiểu rõ hơn về vùng đất của mình đang sinh sống một cách tường tận nhất. Trong chương trình giáo dục phổ thông năm 2018 thì chúng ta lại thấy đề cập nhiều đến chương trình giáo dục địa phương. Và, thực tế thì các Sở Giáo dục và Đạo tạo ở các địa phương đã và đang triển khai viết, hoàn thiện nội dung giáo dục địa phương để giảng dạy trong những năm tới. Chương trình giáo dục địa phương trong chương trình giáo dục phổ thông mới sẽ được thực hiện ở các môn học như: Ngữ văn, Lịch sử, Địa lý, Âm nhạc, Mĩ Thuật, Công nghệ… Ở cấp Tiểu học thì nội dung giáo dục của địa phương được tích hợp với Hoạt động trải nghiệm của học sinh. Luận văn: Thực trạng QL hoạt động xây dựng nội dung giáo dục.

Tuy nhiên, chương trình giáo dục địa phương trong chương trình giáo dục phổ thông hiện hành chưa được công nhận là một chương trình chính. Chưa có quy định cụ thể, chi tiết về thời lượng cũng như nội dung chương trình như Chương trình giáo dục phổ thông mới, cho nên dẫn tới việc xây dựng tài liệu, thiết kế kế hoạch bài học của các giáo viên chưa có sự đồng bộ, nhất quán. Nội dung giáo dục địa phương trong chương trình hiện hành chỉ mang tính chất bổ trợ cho chương trình chính khóa, lại không bắt buộc phải thực hiện đối với các địa phương chưa chuẩn bị được các điều kiện để triển khai.

Chưa có ban biên soạn tài liệu giáo dục địa phương bài bản, chuyên nghiệp, chưa tập hợp được đội ngũ các nhà khoa học, cán bộ văn hóa,… tham gia vào ban biên soạn tài liệu giáo dục địa phương. Công tác sưu tập, tập hợp tư liệu còn hạn chế.

Đại bộ phận giáo viên không được đào tạo bài bản về giáo dục địa phương, các chương trình tập huấn còn ít do đó giáo viên thiếu kinh nghiệm và kỹ năng tổ chức giáo dục. Cán bộ quảng lý, giáo viên rất ít được bồi dưỡng, tập huấn về giáo dục địa phương. Bên cạnh đó, việc giáo viên thiếu động lực thực hiện chương trình giáo dục địa phương là nguyên nhân cơ bản, cốt lõi. Giáo dục địa phương chưa thực sự được coi trọng, quan tâm như các nội dung kiến thức nằm trong chương trình giáo dục phổ thông hiện hành.

Tuy nhiên thời lượng giáo dục địa phương còn ít, chưa biên soạn tài liệu địa phương chưa đảm bảo cung cấp đầy đủ kiến thức địa phương về các nội dung kinh tế, môi trường,… của địa phương, Phú Thọ mới chỉ biên soạn tài liệu của rất ít chủ đề. Nhiều GV không có tài liệu nên phải tự biên tự diễn và học sinh hầu như không có tài liệu học nên việc đổi mới nội dung, phương pháp dạy học giáo dục địa phương rất khó khăn. Kỹ năng tổ chức hoạt động giáo dục địa phương của giáo viên còn yếu do đó chất lượng, hiệu quả giáo dục thấp, trong quá trình tổ chức gặp nhiều khó khăn đặc biệt là khâu kiểm tra đánh giá học sinh sau khi tổ chức hoạt động giáo dục.

Tài liệu giáo dục địa phương còn nghèo nàn về nội dung, đơn điệu về hình thức và thiếu tính mở, tính tích hợp, tài liệu chỉ liệt kê thông tin, không có yêu cầu cần đạt về Kiến thức – Kỹ năng –Thái độ nên rất khó thực hiện. Nên giáo viên được tùy cơ ứng biến, tự ứng xử với các tiết dạy về giáo dục địa phương. Luận văn: Thực trạng QL hoạt động xây dựng nội dung giáo dục.

  • Bảng 2.8. Thực trạng thực hiện nội dung chương trình giáo dục địa phương ở cấp tiểu học thành phố Việt Trì
  • Biểu đồ 2.1: Thực trạng thực hiện nội dung chương trình giáo dục địa phương ở cấp tiểu học thành phố Việt Trì

Kết quả bảng 2.8 cho thấy, qua điều tra cán bộ giáo viên về việc triển khai nội dung giáo dục địa phương cho học sinh tiểu học thành phố Việt trì mới chỉ đạt ở mức khá với tổng điểm trung bình là 3,02 điểm.

Trong các nội dung giáo dục địa phương cho học sinh tiểu học thành phố Việt Trì, thì nội dung: Giáo dục tư tưởng, đạo đức, lối sống, kĩ năng sống đạt giá trị trung bình cao nhất với 3,23 điểm xếp thứ nhất, nhung cũng chỉ đạt ở mức khá. Các nội dung giáo dục địa phương còn lại cũng vậy.

Điều này cho thấy nội dung hoạt động giáo dục địa phương ở các trường tiểu học chưa được quan tâm đúng mức.

Qua phỏng vấn giáo viên câu hỏi: “nhà trường, gia đình, xã hội đã phối hợp cùng nhau như thế nào để cùng tổ chức giáo dục địa phương cho học sinh tiểu học?” thì câu trả lời đều cho rằng sự phối hợp của GĐ và NT dừng lại ở mức độ phối hợp giản đơn đối với các hoạt động giáo dục truyền thống, đạo đức và pháp luật… Sự phối hợp của các lực lượng xã hội chưa thực sự sâu sắc mà chỉ dừng lại tổ chức giáo dục địa phương thông qua hoạt động giáo dục trải nghiệm và các hoạt động lồng ghép với các phong trào, cuộc vận động của địa phương.

Kết quả khảo sát ở nội dung “Bảo vệ môi trường tự nhiên tại địa phương.” Và “Một số nội dung về kinh tế, xã hội, chính sách an sinh xã hội” cho thấy hai nội dung này kết quả không cao, cũng chỉ đạt ở mức trung bình. Phần lớn nhà trường mới chỉ tổ chức cho các em hoạt động các em học sinh đi khám phá vẻ đẹp, ý nghĩa của cảnh quan thiên nhiên và tìm hiểu thực trạng môi trường thông qua bài học trên lớp, thông qua những buổi trải nghiệm mang tính chất tham quan những địa danh thắng cảnh của việt Trì, của tỉnh Phú Thọ chứ chưa tổ chức được nhiều hoạt động trải nghiệm cho các em tham gia các hoạt động bảo tồn cảnh quan thiên nhiên và tham gia bảo vệ môi trường.

Như vậy, có thể nói việc thực hiện nội dung chương trình hoạt động giáo dục địa phương theo chương trình giáo dục phổ thông mới còn chưa tốt để đáp ứng nhu cầu và nguyện vọng của học sinh.

2.3.5. Thực trạng hình thức tổ chức nội dung giáo dục địa phương ở các trường tiểu học trên địa bàn thành phố Việt Trì theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông năm 2018 Luận văn: Thực trạng QL hoạt động xây dựng nội dung giáo dục.

Việc tổ chức giáo dục địa phương thông qua hoạt động trải nghiệm cho học sinh tiểu học thành phố Việt Trì theo chương trình giáo dục phổ thông mới được nhà trường tiến hành thông qua hoạt động giáo dục (nội khóa, ngoại khóa), thông qua việc dạy học tự chọn, qua hoạt động ngoài giờ lên lớp và hoạt động câu lạc bộ cùng không còn xa lạ với giáo viên, bởi họ đã được làm quen với cách thức này (qua các đợt tập huấn tích hợp một số mặt giáo dục khác).

Để tìm hiểu thực trạng các hình thức giáo dục địa phương cho học sinh các trường tiểu học thành phố Việt Trì, chúng tôi sử dụng câu hỏi dành cho CBGV.

Bảng 2.9. Kết quả đánh giá hình thức tổ chức nội dung giáo dục địa phương ở các trường tiểu học theo yêu cầu chương trình giáo dục phổ thông 2018 cho học sinh các trường tiểu học thành phố Việt Trì

Từ kết quả khảo sát cho thấy ở các trường tiểu học thành phố Việt Trì đều thực hiện giáo dục địa phương cho HS thông qua 6 hình thức cơ bản như trong bảng 2.9. Với kết quả điểm trung bình là 2,54, đạt mức khá. Trong đó:

Hình thức Giáo dục địa phương thông qua hoạt động thâm nhập, trải nghiệm (tổ chức trực tiếp tham gia các hoạt động giáo dục địa phương thông qua hoạt động trải nghiệm trong môi trường cộng đồng ngoài nhà trường) được đánh giá cao nhất, điểm trung bình 2,92 thể hiện mức độ hiệu quả cao nhất (bậc 1). Cho thấy mức độ cần thiết của giáo dục địa phương thông qua hoạt động trải nghiệm thực tiễn và ưu thế của hình thức này phù hợp với xu thế của giáo dục phổ thông mới hiện nay.

Hình thức giáo dục địa phương thông qua hoạt động hướng nghiệp, thăm quan nhà máy, xí nghiệp; các cơ sở sản xuất, làng nghề truyền thống… cũng được đánh giá cao, với tổng số điểm trung bình là 2,59, xếp thứ 2. Hình thức giáo dục địa phương này mang lại nhiều hứng thú cho HS trong việc tìm hiểu thực tế công việc trong xã hội để sau này các em lựa chọn, các em được trải nghiệm qua các công việc của các làng nghề truyền thống để giữ gìn phát huy văn hóa của dân tộc. Vì vậy, nhà quản lý cần phát huy vai trò của nhà trường – gia đình và các cơ quan, tổ chức cá nhân có liên quan để cùng nhau phối hợp thực hiện hiệu quả hình thức này.

Hình thức giáo dục địa phương thông qua các hoạt động tập thể, đoàn thể cũng được đánh giá với độ giá trị trung bình là 2,47 xếp bậc 3. Tuy nhiên, tỷ lệ tốt có 22 ý kiến, tỷ lệ khá có 45 ý kiến, tỷ lệ trung bình là 122 ý kiến, như vậy hình thức thực hiện này ở các trường tiểu học ở Việt Trì chỉ ở mức trung bình. Vì vậy, nhà quản lý cần phát huy vai trò của GVCN, tổ chức Đoàn Đội trong việc tổ chức các câu lạc bộ, các hoạt động phong trào theo chủ đề, chủ điểm để cho HS tiểu học nâng cao năng lực và phát triển toàn diện. Luận văn: Thực trạng QL hoạt động xây dựng nội dung giáo dục.

Giáo dục thông qua các tiết dạy chính khóa có mức đánh giá thấp nhất với tổng điểm trung bình 2,38. Chứng tỏ hình thức này chưa hiệu quả và chưa được quan tâm đúng mức trong nhà trường. Hiện nay theo chương trình giáo dục phổ thông mới 2018: Chương trình giáo dục phổ thông hoạt động giáo dục địa phương (Ban hành kèm theo Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)). Ở cấp tiểu học, nội dung giáo dục của địa phương được tích hợp với Hoạt động trải nghiệm. Cụ thể, theo Văn bản số 3535/GDĐT-GDTH ngày 19 tháng 8 năm 2019 của Bộ Giáo dục và Đào tạo Hướng dẫn thực hiện nội dung Hoạt động trải nghiệm cấp tiểu học trong Chương trình giáo dục phổ thông 2018 từ năm học 2020-2021 thì Hoạt động trải nghiệm được quy định 105 tiết/năm học. Trong đó chia ra: 35 tiết sinh hoạt dưới cờ (nhóm lớn, quy mô trường); 35 tiết sinh hoạt lớp (nhóm lớn, quy mô lớp học); 35 tiết hoạt động trải nghiệm theo chủ đề, hoạt động câu lạc bộ (quy mô lớp học, nhóm lớp học). Địa điểm tổ chức hoạt động trải nghiệm được tiến hành cả trong và ngoài lớp học, trong và ngoài nhà trường. Thời lượng dành cho nội dung giáo dục của địa phương nằm trong tổng thời lượng thực hiện chương trình Hoạt động trải nghiệm, được tích hợp trong bốn loại hình hoạt động chủ yếu là: sinh hoạt dưới cờ, sinh hoạt lớp, hoạt động giáo dục theo chủ đề, hoạt động câu lạc bộ (tự chọn).

Như vậy, dưới sự tổ chức, điều khiển của giáo viên, học sinh sẽ tự chiếm lĩnh tri thức và các kỹ năng cơ bản… Tuy nhiên qua thực tế, qua nghiên cứu một số giáo án và dự giờ cho thấy phần lớn giáo viên chủ chú trọng việc truyền đạt kiến thức mà ít quan tâm đến việc rèn luyện, thực nghiệm thực tiễn cho học sinh, nắm bắt được tâm lý các em học sinh đã tiếp nhận kiến thức thông qua giáo dục địa phương như thế nào? Mặc khác trong tài liệu Chuẩn kiến thức hoạt động trải nghiệm của Bộ GD&ĐT ban hành cho học sinh tiểu học và mục tiêu nội dung dạy trong sách thiết kế cũng không chỉ rõ những hoạt động trải nghiệm nào là giáo dục địa phương và cần giáo dục cho học sinh ở những tiết đó nên với những giáo viên không linh hoạt, kiến thức thực tiễn hoạt động trải nghiệm không phong phú thì việc đưa giáo dục địa phương vào tiết dạy là rất khó.

Giáo dục địa phương thông qua tổ chức các hoạt đông giáo dục theo chủ đề, giáo dục gương người tốt việc tốt, giáo dục truyền thống lịch sử của địa phương, đất nước được đánh giá ở mức độ trung bình là 2,44, có tới 19 ý kiến xếp loại trung bình. Khi nhận định về hình thức này, thầy LĐT, Hiệu trưởng trường TH GC cho hay: Hình thức giáo dục theo gương người tốt, việc tốt là một hình thức sinh động và có thể mang lại hiệu quả trong hoạt động giáo dục địa phương thông qua hoạt động trải nghiệm cho học sinh, vì HS được giáo dục thông qua hình ảnh người thật việc thật ở xung quanh mình. Đó có thể là những thần tượng, người thân mà học sinh yêu mến. Luận văn: Thực trạng QL hoạt động xây dựng nội dung giáo dục.

Đây là hình thức mà cán bộ quản lý và GV cần quan tâm và khai thác.

Như vậy, với kết quả khảo sát trên, dù CBQL đã quan tâm nhiều tới hoạt động xây dựng nội dung giáo dục địa phương nhưng do GD bậc tiểu học đang dần thích nghi với phương pháp mới nên nhiều giáo viên còn lúng túng trong cách tiếp cận, hơn nữa học sinh ở lứa tuổi này đang trong quá trinh hình thành nhân cách nên học đi đôi với trải nghiệm các em sẽ chọn chơi nhiều hơn .

Dù xuất phát từ nguyên nhân nào, nếu biết thiết lập kế hoạch, thống nhất phân công cụ thể vai trò của từng LLGD trong từng hoạt động; biết tập trung năng lực và điều kiện của nhà trường vào các hoạt động chính, không dàn trải và hơn hết là biết tiếp cận, huy động, thuyết phục và phối hợp tốt với các LLXH để họ cùng tham gia tổ chức thực hiện xây dựng nội dung giáo dục địa phương lồng ghép trong hoạt động trải nghiệm sáng tạo thì mọi khó khăn sẽ dần được tháo gỡ.

2.3.6. Thực trạng phương pháp tổ chức thực hiện hoạt động xây dựng nội dung giáo dục địa phương ở các trường tiểu học trên địa bàn thành phố Việt Trì theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông năm 2018

Để tìm hiểu nội dung này, chúng tôi đã tìm hiểu đội ngũ cán bộ giáo viên nhà trường, kết quả như sau:

Bảng 2.10. Thực trạng phương pháp tổ chức thực hiện hoạt động xây dựng nội dung giáo dục địa phương của học sinh

Qua kết quả được thể hiện trong bảng số liệu 2.10 cho thấy thực trạng vận dụng một số phương pháp dạy học, kỹ thuật dạy học vào việc tổ chức hoạt động xây dựng nội dung giáo dục địa phương ở các trường tiểu học thành phố Việt Trì, theo chương trình giáo dục phổ thông mới của các nhà trường tiểu học hầu hết chưa thực hiện tốt, với tổng điểm trung bình có giá trị là 2,59 đạt mức trung bình.

Phương pháp có tổng điểm trung bình cao nhất (2,68) đạt mức khá là phương pháp giáo dục tập thể với 35 ý kiến đánh giá tốt, 60 ý kiến đánh giá khá và 94 ý kiến đánh giá ở mức trung bình. Điều này cho thấy các hoạt động mang tính ngoại khóa như tổ chức trò chơi, thảo luận nhóm kích thích được tính sáng tạo, tư duy nhạy bén của học sinh tiểu học. Và đây cũng là phương pháp được cán bộ QLGD và GVCN lựa chọn áp dụng thường xuyên trong hoạt động xây dựng nội dung giáo dục địa phương của các trường tiểu học. Nhưng kết quả khảo sát cho thấy phương pháp giáo dục địa phương này chưa được sử dụng có hiệu quả tại các trường tiểu học. Luận văn: Thực trạng QL hoạt động xây dựng nội dung giáo dục.

Phương pháp nêu gương có tỷ lệ trung bình là 2,43 điểm (đạt mức trung bình), điều đó có ý nghĩa rằng việc giáo viên nhà trường dùng những tấm gương sáng của cá nhân hoặc tập thể học sinh có ảnh hưởng tích cực về giáo dục địa phương để kích thích HS làm theo là chưa hiệu quả và chưa tốt. Do vậy, việc nêu những hành vi tốt và không tốt, phản diện để giúp học sinh phân tích, đánh giá và tránh những hành vi tương tự là điều vô cùng cần thiết.

Bên cạnh đó nhóm phương pháp sáng tạo sản phẩm và các phương pháp giáo dục khác cũng chưa được sử dụng linh hoạt trong nhà trường. Thông qua thống kê có tỷ lệ trung bình thấp nhất với 2,34 điểm, xếp thứ 7, điều đó cho thấy các hoạt động mang tính trải nghiệm cuộc sống sáng tạo sản phẩm (trong đó có cả hoạt động thực tiễn khoa học…) còn rất yếu và thiếu so với nhu cầu mong muốn của HS. Đây là phương pháp giúp học sinh thực hành cách ứng xử, bày tỏ thái độ trong những tình huống giả định và ý nghĩ sáng tạo của các em, giúp các em giải quyết vấn nhạy bén trong cuộc sống. Đây là một trong những phương pháp mới nhưng đem lại nhiều lợi ích cho học sinh nên CBGV, GVCN cần chú ý hơn đối với phương pháp này.

Nhận định về tầm quan trọng của phương pháp này, cô giáo NTT- Phó Hiệu trưởng trường TH NT cho biết: nhóm phương pháp sáng tạo sản phẩm và các phương pháp giáo dục khác rất quan trọng trong công tác giáo dục địa phương thông qua hoạt động trải nghiệm cho học sinh, tạo hứng thú cho học sinh trong quá trình vận dụng kiến thức thu nhận được vào trong hoạt động thức tế của các em, các em được tự do thể hiện năng lực và trình độ của mình trong tay nghề, trong nghiên cứu khoa học, tạo ra sản phẩm đầu tay của cá nhân…Phương pháp này cũng phát huy được cao nhất sự hợp tác của nhà trường- xã hội – gia đình và giúp HS phát triển các năng lực như năng lực giao tiếp, năng lực tự học và năng lực sáng tạo.

Kết quả đánh giá các phương pháp để giáo dục địa phương thông qua hoạt động trải nghiệm cho học sinh tiểu học thành phố Việt Trì theo chương trình giáo dục phổ thông mới của nhà trường có sự chênh lệch, điều đó chứng tỏ việc phối hợp sử dụng các phương pháp của CBGV chưa linh hoạt, giáo dục TN còn nặng về cung cấp kiến thức, chưa chú trọng tăng cường luyện tập thực hành cho HS. Điều này có ảnh hưởng đến hiệu quả giáo dục TN cho HS trong nhà trường và dẫn đến chất lượng giáo dục chưa cao, chưa thật sự gắn kết “ học đi đôi với hành”.

2.3.7. Thực trạng kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục địa phương ở các trường tiểu học trên địa bàn thành phố Việt Trì theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông năm 2018 Luận văn: Thực trạng QL hoạt động xây dựng nội dung giáo dục.

Bảng 2.11. Kết quả đánh giá thực trạng kiểm tra đánh giá hoạt động giáo dục địa phương của các trường tiểu học thành phố Việt Trì theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông năm 2018

Quan sát số liệu và điểm trung bình ở bảng 2.12 cho thấy các kết quả thực trạng kiểm tra đánh giá hoạt động giáo dục địa phương cho học sinh tiểu học thành phố Việt Trì theo chương trình giáo dục phổ thông mới trên đối tượng CBGV các nhà trường ở mức trung bình với điểm trung bình từ: 2,32.

Kiểm tra chế độ thực hiện kế hoạch là khâu triển khai đạt hiệu quả thấp nhất với 142 ý kiến xếp loại trung bình với tổng điểm 2,28 xếp ở bậc thấp nhất. Từ đó cho thấy các nhà trường chưa quan tâm đến chức năng này. Kiểm tra việc phối hợp các lực lượng tham gia hoạt động giáo dục địa phương còn bỏ ngỏ. Ngay từ đầu năm học, cán bộ quản lý, giáo viên còn chưa xây dựng cho mình chương trình, kế hoạch chỉ đạo kiểm tra cho học kỳ và cả năm học.

Mặt khác, kết quả cho thấy thực trạng kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện các hoạt động giáo dục địa phương cũng chỉ ở mức trung bình với tổng điểm là 2,30. Việc xây dựng kế hoạch kiểm tra của các nhà trường nhiều khi chỉ mang tính hình thức. Kiểm tra việc xử dụng các nguồn lực trong hoạt động giáo dục cũng như tổ chức báo cáo kết quả kiểm tra, rút kinh nghiệm, điều chỉnh sau mỗi giai đoạn chưa kịp thời là chưa có, đã được phản ánh trên bảng số liệu.

Thực hiện kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục địa phương sẽ giúp cho nhà trường quản lý kịp thời điều chỉnh, uốn nắn để hoạt động dạy học đạt được mục tiêu, mang lại hiệu quả như mong muốn.

2.4. Thực trạng quản lý hoạt động xây dựng nội dung giáo dục địa phương của các trường tiểu học trên địa bàn thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông năm 2018

2.4.1. Thực trạng phân tích yêu cầu chương trình giáo dục địa phương theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông năm 2018

Qua việc tổng hợp, xử lý, phân tích số liệu từ việc điều tra, khảo sát 189 phiếu trả lời của cán bộ lãnh đạo quản lý và giáo viên, chúng tôi có kết quả như sau: Luận văn: Thực trạng QL hoạt động xây dựng nội dung giáo dục.

Về sự cần thiết phải triển khai tổ chức giáo dục địa phương cho học sinh Tiểu học, đại đa số cán bộ quản lý và giáo viên được khảo sát (chiếm tới 93% giáo viên) đều khẳng định: rất cần thiết; trong đó chỉ có 7% giáo viên cho rằng cho rằng cần thiết.

Về vai trò của dạy học nội dung địa phương đối với học sinh Tiểu học

Phần lớn cán bộ quản lý và giáo viên đều khẳng định, giáo dục địa phương góp phần hình thành các kiến thức, kĩ năng, năng lực và phẩm chất ở học sinh:

  • Bảng 2.12. Tỉ lệ các kiến thức, kĩ năng, năng lực và phẩm chất ở học sinh sẽ được hình thành
  • Biểu đồ 2.2: Tỉ lệ các kiến thức, kĩ năng, năng lực và phẩm chất ở học sinh sẽ được hình thành

Kết quả điều tra, khảo sát cho thấy có sự thống nhất cao trong cán bộ quản lý và giáo viên, 100% giáo viên đều đồng tình với ý kiến: giáo dục địa phương rất cần thiết trong việc hình thành, phát triển năng lực chung và chuyên biệt ở học sinh Tiểu học.

100% giáo viên khẳng định: tổ chức dạy học các chủ đề giáo dục địa phương tỉnh Phú Thọ theo định hướng GDPT năm 2018 là rất cần thiết. Những lợi ích của việc tổ chức dạy học các chủ đề giáo dục địa phương tỉnh Phú Thọ theo định hướng GDPT năm 2018 được thể hiện thông qua kết quả điều tra sau:

  • Bảng 2.13. Lợi ích của việc tổ chức dạy học các chủ đề giáo dục địa phương tỉnh Phú Thọ theo định hướng chương trình GDPT năm 2018
  • Biểu đồ 2.3: Lợi ích của việc tổ chức dạy học các chủ đề giáo dục địa phương tỉnh Phú Thọ theo định hướng chương trình GDPT năm 2018

Trong đó: Cách giáo viên tổ chức dạy học các chủ đề giáo dục địa phương cho học sinh hợp tác tự khảo sát, tìm hiểu thực tiễn; hoàn thành sản phẩm học tập và báo cáo trước lớp sẽ mang lại nhiều lợi ích và có hiệu quả học tập cao.

  • Bảng 2.14. Lợi ích của việc tổ chức dạy học các chủ đề giáo dục địa phương cho học sinh hợp tác tự khảo sát, tìm hiểu thực tiễn; hoàn thành sản phẩm học tập và báo cáo trước lớp
  • Biểu đồ 2.4: Lợi ích của việc tổ chức dạy học các chủ đề giáo dục địa phương cho học sinh hợp tác tự khảo sát, tìm hiểu thực tiẽn; hoàn thành sản phẩm học tập và báo cáo trước lớp

2.4.2. Thực trạng xây dựng phân phối chương trình dạy học các môn học và lựa chọn các chủ đề/ nội dung giáo dục địa phương ở các trường tiểu học trên địa bàn thành phố Việt Trì theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông 2018

Nội dung giáo dục địa phương cấp tiểu học đảm bảo thực hiện đúng theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, được cụ thể hóa thành 9 chủ đề: Có 2 chủ đề xuyên suốt là Hát Xoan và Tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương ở Phú Thọ. Tổng thời lượng dành cho GDĐP tích hợp trong Hoạt động trải nghiệm tương đương 35 tiết. Ngoài ra, nội dung giáo dục địa phương còn được tích hợp trong các môn học và hoạt động giáo dục; Các hoạt động giáo dục đáp ứng nhu cầu, sở thích, năng khiếu của học sinh. Từ đó góp phần hình thành và phát triển các phẩm chất chủ yếu và năng lực cốt lõi của học sinh tiểu học.

Thời lượng, nội dung, tên bài và thứ tự mỗi chủ đề do nhà trường chủ động xây dựng kế hoạch nhưng phải đảm bảo có sự tương xứng, cân đối về tỷ lệ giữa nội dung cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã. Ở chủ đề Hát Xoan, ngoài 08 bài theo quy định trong chương trình, nhà trường có thể chủ động, linh hoạt lựa chọn thêm những bài Hát Xoan góp phần bảo tồn, phát huy giá trị di sản đã được công nhận. Riêng đối với chủ đề tự chọn, các cơ sở giáo dục căn cứ đặc điểm, tình hình cụ thể của từng địa phương để lựa chọn, bố trí cho phù hợp.(Xem phần phụ lục) Luận văn: Thực trạng QL hoạt động xây dựng nội dung giáo dục.

2.4.3. Thực trạng xây dựng kế hoạch giáo dục địa phương ở các trường tiểu học trên địa bàn thành phố Việt Trì theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông năm 2018

Bảng 2.15. Thực trạng xây dựng kế hoạch thực hiện hoạt động xây dựng nội dung giáo dục địa phương của CB GV

Qua bảng số liệu 2.15 cho thấy việc xây dựng kế hoạch hoạt động xây dựng nội dung giáo dục địa phương ở trường tiểu học thành phố Việt Trì, đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên đều thống nhất rằng các nội dung trên đều được CBQL quan tâm ở mức độ trung bình với số điểm có giá trị là 2,32.

Đội ngũ CBQL và GV đều cho rằng nhà trường có quan tâm tới công tác chuẩn bị tiến hành hoạt động xây dựng nội dung giáo dục địa phương như xây dựng kế hoạch tạo điều kiện, sử dụng kinh phí, trang thiết bị CSVC, có giá trị trung bình 2,42; công tác xây dựng kế hoạch giáo dục địa phương theo tuần, tháng, năm có giá trị trung bình 2,40; và việc xây dựng kế hoạch thành lập ban chỉ đạo hoạt động xây dựng nội dung giáo dục địa phương có đầy đủ thành phần có giá trị trung bình là 2,35.

Tuy nhiên, công tác thực thi hoạt động xây dựng nội dung giáo dục địa phương ở một số kế hoạch vẫn còn chưa đồng bộ, được đánh giá ở mức độ chưa tốt chủ yếu xây dựng kế hoạch tập huấn hoạt động xây dựng nội dung giáo dục địa phương cho GV có giá trị trung bình 2,28; xây dựng kế hoạch thăm lớp dự giờ có giá trị trung bình 2,30. Điều này cho thấy hoạt động xây dựng nội dung giáo dục địa phương ở trường tiểu học được đội ngũ quản lý quan tâm chỉ đạo nhưng chưa sâu sát chủ yếu ở giai đoạn chuẩn bị cho hoạt động xây dựng nội dung giáo dục địa phương còn giai đoạn thực hiện còn chưa hiệu quả do việc áp dụng hoạt động xây dựng nội dung giáo dục địa phương vẫn còn khá mới với trẻ em Việt Nam cũng như người dạy. Việc xây dựng kế hoạch thi đua khen thưởng, trao đổi, rút kinh nghiệm có giá trị trung bình: 2,24. Ngoài ra, việc xây dựng kế hoạch phối hợp các LLGD trong và ngoài trường cùng tham gia thực hiện hoạt động xây dựng nội dung giáo dục địa phương còn mỏng, giá trị trung bình 2,26 do còn gặp khó khăn trong kinh phí thực hiện và điều kiện hoạt động của từng trường.

GVCN là lực lượng triển khai trực tiếp và đóng vai trò quan trọng trong xây dựng kế hoạch hoạt động xây dựng nội dung giáo dục địa phương của lớp mình; do vậy, việc tổ chức tập huấn cho GVCN xây dựng kế hoạch hoạt động xây dựng nội dung giáo dục địa phương của lớp mình là rất cần thiết để họ có thể xây dựng kế hoạch thực hiện các nội dung chuyên đề, nội dung tích hợp và xây dựng kế hoạch thao giảng, tổ chức tiết mẫu hoạt động xây dựng nội dung giáo dục địa phương. Một khi GVCN nhận thức được tầm quan trọng của việc xây dựng kế hoạch hoạt động xây dựng nội dung giáo dục địa phương họ sẽ là người trực tiếp tham mưu cho nhà trường công tác xây dựng kế hoạch phối hợp và phân công các chức năng nhiệm vụ cụ thể cho các LLGD trong và ngoài trường tham gia thực hiện hoạt động xây dựng nội dung giáo dục địa phương. Sau khi kế hoạch trên đã được xây dựng, việc triển khai hoạt động xây dựng nội dung giáo dục địa phương sẽ được thực hiện trên tinh thần thống nhất các nội dung chuyên đề, nội dung tích hợp hoạt động xây dựng nội dung giáo dục địa phương theo tuần, tháng, năm và tổ chức thực hiện thao giảng, tiết mẫu hoạt động xây dựng nội dung giáo dục địa phương để cùng rút kinh nghiệm. Nhà trường sẽ xây dựng và thực hiện kế hoạch thăm lớp, dự giờ hoạt động xây dựng nội dung giáo dục địa phương và hiệu trưởng trên cơ sở đó tiến hành kế hoạch kiểm tra đánh giá thực hiện hoạt động xây dựng nội dung giáo dục địa phương. Tuy nhiên do một số nguyên nhân khách quan nên quản lý hoạt động xây dựng nội dung giáo dục địa phương một số kế hoạch vẫn chưa thực sự tốt. Bởi vậy, hiệu trưởng các trường cần lưu ý tới công tác kế hoạch hoạt động xây dựng nội dung giáo dục địa phương trường mình hơn.

Như vậy, việc xây dựng kế hoạch hoạt động xây dựng nội dung giáo dục địa phương ở trường tiểu học vẫn chủ yếu là thực hiện trong kế hoạch nội bộ của nhà trường mà chưa có sự tham gia của xã hội, chưa mang tính thống nhất từ khâu chuẩn bị đến thực hiện hoạt động xây dựng nội dung giáo dục địa phương. Luận văn: Thực trạng QL hoạt động xây dựng nội dung giáo dục.

Cần thấy rằng việc giáo dục học sinh không phải là nhiệm vụ riêng của nhà trường hay gia đình mà phải là sự kết hợp chặt chẽ giữa NT-GĐ-XH và là nhiệm vụ thống nhất giữa các giai đoạn.

2.4.4. Thực trạng tổ chức thực hiện nội dung giáo dục địa phương ở các trường tiểu học trên địa bàn thành phố Việt Trì theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông năm 2018

Tổ chức thực hiện là quá trình hoạt động và thi hành các công việc theo kế hoạch hoạt động xây dựng nội dung giáo dục địa phương do CBQL các trường tiểu học đề ra để đạt được mục tiêu. Tuỳ theo các loại kế hoạch khác nhau và qui mô của kế hoạch, nguồn lực huy động, mức khẩn thiết của kế hoạch v.v… để tổ chức thực hiện ở các nhà trường cho phù hợp.

Bảng 2.16. Thực trạng tổ chức thực hiện hoạt động xây dựng nội dung giáo dục địa phương

Qua bảng số liệu cho thấy, việc tổ chức thực hiện hoạt động xây dựng nội dung giáo dục địa phương theo kế hoạch của CBQL được đánh giá ở mức độ trung bình với giá trị điểm trung bình là 2,41 điểm.

“Tổ chức thực hiện các hoạt động xây dựng nội dung giáo dục địa phương theo chủ đề 2 buổi/ tháng, HĐ chào mừng kỷ niệm các ngày lễ” được đánh giá cao nhất, có giá trị trung bình 2,49; và “Tổ chức kiểm tra giáo án của GV dự giờ tiết sinh hoạt, hoạt động theo chủ điểm của các lớp” cũng được đánh giá cao, có giá trị trung bình 2,47. Điều này cho thấy việc tổ chức thực hiện ở các hoạt động kiểm tra, giám sát tốt hơn so với thực thi hoạt động xây dựng nội dung giáo dục địa phương cho học sinh. Trong đó việc “Tổ chức cho GV, HS tham gia các hoạt động lễ hội dân gian, kỷ niệm các ngày lễ truyền thống” có giá trị trung bình 2,,43 và “Tổ chức bồi dưỡng kỹ năng tổ chức hoạt động xây dựng nội dung giáo dục địa phương cho GV và học sinh” có giá trị trung bình thấp nhất 2,33. Luận văn: Thực trạng QL hoạt động xây dựng nội dung giáo dục.

Qua kết quả hỏi ý kiến đại diện của 30 GV các trường tiểu học thành phố Việt Trì, cho thấy bức tranh về thực trạng tổ chức các hoạt động xây dựng nội dung giáo dục địa phương của đội ngũ GV nói chung, trong đó nổi bật vai trò của GVCN nói riêng hiện tại diễn ra như sau:

Về vai trò, năng lực cá nhân của GVCN trong tổ chức quản lý các hoạt động xây dựng nội dung giáo dục địa phương, GVCN lớp là người thiết kế, cố vấn, tập huấn, hướng dẫn chương trình, nội dung, hình thức sinh hoạt ngoài giờ chi tiết, sau đó giao cho cán bộ lớp, tổ trưởng tổ chức thực hiện, chiếm phàn đông ý kiến cho là rất quan trọng.

Theo kết quả phỏng vấn cho thấy GVCN chủ yếu dùng mệnh lệnh, bắt buộc 100% HS phải tham gia để đạt hiệu quả; GVCN là người tư vấn, lập kế hoạch, nội dung, chương trình tổng thể thay cho HS, và là người trực tiếp tổ chức điều khiển thực hiện thay cho HS. Như vậy, dù áp dụng hoạt động xây dựng nội dung giáo dục địa phương cho học sinh các khối lớp còn chủ yếu là hoạt động của GVCN, chưa để cho học sinh thực sự tư duy, sáng tạo theo đúng mục tiêu hoạt động xây dựng nội dung giáo dục địa phương.

Qua đây ta thấy, vai trò cố vấn, năng lực sử dụng đội ngũ tự quản, cán bộ lớp của GVCN, tính tự nguyện, tự giác của HS chưa phát huy đúng mức, hiệu quả GD chỉ đến với số ít HS trong lớp, không mang đến hiệu quả cho cả lớp. Điều đó trái với mục đích của hoạt động xây dựng nội dung giáo dục địa phương là cần quan tâm những cá nhân thụ động; thực trạng này đặt ra cho hiệu trưởng (HT) phải nâng cao năng lực hoạt động cho đội ngũ GVCN lớp mà chủ yếu thông qua biện pháp tuyên truyền, tổ chức tập huấn hoạt động xây dựng nội dung giáo dục địa phương.

2.4.5. Thực trạng chỉ đạo triển khai thực hiện kế hoạch hoạt động giáo dục địa phương ở các trường tiểu học trên địa bàn thành phố Việt Trì theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông năm 2018

Bảng 2.17. Đánh giá của CBQL và GV về hoạt động chỉ đạo thực hiện kế hoạch hoạt động giáo dục địa phương cho học sinh tiểu học thành phố Việt Trì Luận văn: Thực trạng QL hoạt động xây dựng nội dung giáo dục.

Theo kết quả điều tra thu được ở bảng 2.17, chúng tôi nhận thấy rằng: Các biện pháp chỉ đạo thực hiện kế hoạch hoạt động giáo dục địa phương cho học sinh tiểu học thành phố Việt Trì đạt tổng giá trị điểm trung bình là 2,48 điểm, ở mức trung bình

Một số công tác chỉ đạo hiệu quả như sau: Xếp thứ nhất là xây dựng chương trình, nội dung hoạt động giáo dục địa phương cho học sinh với điểm đánh giá trung bình là 2,85 điểm /4. Đứng thứ 2 là phân công cụ thể trách nhiệm, quyền hạn của từng thành viên trong tổ chức thực hiện nội dung đạt điểm trung bình mức độ hiệu quả là 2,74 điểm/4. Trong chỉ đạo thực hiện các biện pháp của Ban Giám hiệu các trường tiểu học đều được đánh giá là thường xuyên và đạt hiệu quả ở mức khá tốt. Theo đánh giá của cán bộ giáo viên, các nhà trường đã chỉ đạo đổi mới cách thức tổ chức hoạt động giáo dục địa phương, thu hút HS các trường tiểu học tích cực tham gia.

Tuy nhiên, việc triển khai các biện pháp cũng như hiệu quả sử dụng các biện pháp mà các trường tiểu học sử dụng để quản lý giáo dục hoạt động giáo dục địa phương cho học sinh còn những hạn chế và thiếu sót nhất định, theo kết quả khảo sát, nhằm giúp hoạt động giáo dục địa phương cho học sinh tiểu học đạt hiệu quả cao cần phải “Phối hợp với CMHS, các tổ chức đoàn thể của địa phương tham gia vào quá trình triển khai” nhưng kết quả đạt được lại rất hạn chế, về hiệu quả sử dụng không cao chỉ đạt điểm trung bình 2,23/4 và xếp ở vị trí cuối cùng. Bên cạnh đó, nhà trường cũng cần đầu tư một cách hiệu quả trong công tác “đầu tư mua sắm trang thiết bị, CSVC phục vụ cho các hoạt động giáo dục địa phương” với điểm trung bình hiệu quả sử dụng cũng chỉ đạt 2,28/4 xếp thứ 6 và còn rất nhiều ý kiến cho rằng việc thực hiện các biện pháp này còn đạt hiệu quả không tốt.

Trên cơ sở kết quả khảo sát và phân tích cụ thể những thành công và hạn chế mà các biện pháp được Ban Giám hiệu các nhà trường tiểu học sử dụng nhằm quản lý giáo dục hoạt động giáo dục địa phương cho học sinh, chúng tôi thấy rằng cần phải đưa ra một số biện pháp quản lý phù hợp hơn trên cơ sở tiếp thu và chọn lọc các biện pháp đã sử dụng nhằm mang lại hiệu quả tối ưu

2.4.6. Thực trạng kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động giáo dục địa phương ở các trường tiểu học trên địa bàn thành phố Việt Trì theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông năm 2018

Để nâng cao hoạt động giáo dục địa phương vấn đề giám sát, đánh giá của CBQL và GV trường tiểu học thành phố Việt Trì là một yếu tố quan trọng. Tác giả luận văn tiến hành điều tra khảo sát hỏi ý kiến CBQL và giáo viên về công tác giám sát, đánh giá của CBQL đối với hoạt động xây dựng nội dung giáo dục địa phương, được kết quả như sau:

Bảng 2.18. Thực trạng việc thực hiện công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục địa phương cho học sinh tiểu học theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông năm 2018

Qua số liệu nghiên cứu từ kết quả điều tra ở bảng 2.18, cho thấy công tác kiểm tra của nhà quản lý còn nhiều bất cập. Tổng điểm trung bình đạt 2,45 điểm, đánh giá ở mức trung bình. Luận văn: Thực trạng QL hoạt động xây dựng nội dung giáo dục.

Đánh giá hoạt động kiểm tra tiến độ thực hiện kế hoạch được cho là tốt nhất xếp thứ 1 thì tổng điểm trung bình cũng chỉ đạt mức khá với 2,82 điểm. Nhìn vào điểm trung bình cho thấy kiểm tra tiến độ là chưa tốt, hầu như các nhà trường tiểu học chưa thực hiện tốt công việc này. Kiểm tra việc phối hợp các lực lượng tham gia các hoạt động giáo dục địa phương cũng chưa hiệu quả với số điểm 2,28 ở mức trung bình.

Kết quả kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện các hoạt động giáo dục địa phương và công tác tổ chức báo cáo kết quả kiểm tra, rút kinh nghiệm, điều chỉnh sau mỗi giai đoạn còn rất nhiều hạn chế ở nhà trường, kết quả chỉ đạt điểm ở mức trung bình (2,35 điểm và 2,11 điểm). Điều này khẳng định hoạt động kiểm tra đánh giá công tác quản lý ở các trường tiểu học còn nhiều hạn chế, không thường xuyên, nhiều bất cập. Việc kiểm tra của BGH các trường về các nội dung giáo dục địa phương còn hạn chế. Việc kiểm tra hầu hết của các nhà trường mới chỉ là ở phương diện tổng quan chứ các trường chưa thực sự quan tâm đến việc kiểm tra chi tiết đến các hoạt động giáo dục địa phương cho từng lớp học và các khối học trong trường tiểu học. Giáo viên vẫn còn coi nhẹ kiểm tra, đánh giá nên đã bỏ qua một yếu tố then chốt của khoa học quản lý giáo dục.

Nhận xét về công tác kiểm tra đánh giá, thầy giáo V.N.A, trưởng ban thanh tra nhân dân trường tiểu học TS cho biết công tác kiểm tra đánh giá còn hạn chế do nhiều nguyên nhân: Đội ngũ CBGV không được đào tạo bài bản về nội dung này, chủ yếu bằng kinh nghiệm làm việc. Chưa có văn bản hướng dẫn kiểm tra đánh giá và chưa có bộ tiêu chí đánh giá cho hoạt động này. Do vậy, muốn làm tốt công tác kiểm tra đánh giá nhất thiết cần phải xây dựng bộ tiêu chí đánh giá cụ thể đẻ thúc đẩy hoạt động này.

GVCN là cầu nối trung gian giữa nhà trường và gia đình để hoạt động xây dựng nội dung giáo dục địa phương đạt hiệu quả cao. Nếu ban lãnh đạo nhà trường kiểm tra sát sao hơn, rút kinh nghiệm thường xuyên thì sẽ có kế hoạch điều chỉnh kịp thời và sẽ nâng cao tinh thần trách nhiệm đối với giáo viên và thu hút các em tham gia đông đảo, hoạt động giáo dục địa phương thực sự đóng góp trong việc giáo dục toàn diện.

2.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức hoạt động giáo dục địa phương ở các trường tiểu học trên địa bàn thành phố Việt Trì theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông năm 2018

Để tiến hành đánh giá mức độ tác động của các yếu tố khách quan đến giáo dục địa phương thông qua hoạt động giáo dục trải nghiệm cho học sinh tiểu học thành phố Việt Trì theo chương trình giáo dục phổ thông 2018, tác giả sử dụng phiếu hỏi và thu được kết quả ở bảng 2.19 dưới đây.

  • Bảng 2.19. Đánh giá của CB GV về các yếu tố ảnh hưởng đến việc tổ chức hoạt động giáo dục địa phương cho học sinh tiểu học thành phố Việt Trì
  • Biểu đồ 2.5: Đánh giá của CB GV về các yếu tố ảnh hưởng đến việc tổ chức hoạt động giáo dục địa phương cho học sinh tiểu học thành phố Việt Trì

Từ kết quả khảo sát cho thấy tất cả 6 yếu tố, ít nhiều đều có ảnh hưởng đến việc tổ chức hoạt động giáo dục địa phương cho học sinh, các yếu tố ở mức độ tương đối đồng đều.

Hiện nay các văn bản hướng dẫn về hoạt động giáo dục địa phương không có nhiều, thậm chí không có những văn bản hướng dẫn chuyên sâu. Vì vậy việc thực hiện hoạt động giáo dục địa phương cho học sinh tiểu học của giáo viên gặp nhiều khó khăn.

Nội dung giáo dục địa phương cho HS trong các năm học thường hay giống nhau, do không có tài liệu, văn bản chỉ đạo cụ thể nên giáo viên ngại đề xuất mà thường lấy giáo án năm trước chỉnh sửa để thực hiện cho năm học sau. Mặt khác, nhà trường muốn tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp cũng phải phụ thuộc vào điều kiện cơ sở vật chất, vào sự hỗ trợ kinh phí từ phía PHHS. Luận văn: Thực trạng QL hoạt động xây dựng nội dung giáo dục.

Công tác kiểm tra, đánh giá và cơ chế động viên khen thưởng của nhà trường cũng ảnh hưởng đến thái độ tham gia của học sinh. Đối với các nội dung giáo dục khác học sinh được đánh giá khen thưởng động viên kịp thời, nhưng đối với các hoạt động trải nghiệm học sinh đạt được ở các mức độ tốt hay chưa tốt đều không được khen thưởng. Đó cũng là một trong những ảnh hưởng đến việc hứng thú hay không hứng thú khi tham gia các hoạt động giáo dục địa phương với học sinh.

2.6. Đánh giá chung thực trạng công tác quản lý hoạt động xây dựng nội dung giáo dục địa phương ở các trường tiểu học trên địa bàn thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ theo định hướng chương trình GDPT năm 2018

2.6.1. Những kết quả đạt được của hoạt động xây dựng nội dung giáo dục địa phương

Có thể thấy được tính nổi trội của hoạt động xây dựng nội dung giáo dục địa phương so với các hoạt động GD khác trong việc gắn kết nhà trường với cuộc sống xã hội, tạo lập năng lực thích ứng, hình thành kỹ năng sống cho nhiều HS, đáp ứng yêu cầu của xã hội hội nhập.

Có sự giúp đỡ của PHHS, các cấp chính quyền địa phương tạo điều kiện hổ trợ về vật chất lẫn tinh thần, giúp cho nhà trường tổ chức ngày càng tốt hơn hoạt động xây dựng nội dung giáo dục địa phương.

Nội dung, hình thức, chủ đề hoạt động tương đối đa dạng, đề cập nhiều vấn đề đời sống xã hội của đất nước và quốc tế, mở rộng giao lưu với trường bạn, tổ chức CLB thường xuyên… Qua đó nâng cao hiểu biết, kinh nghiệm và các kỹ năng sống của HS, chính vì vậy mà thu hút một bộ phận HS tự nguyện tham gia các hoạt động xây dựng nội dung giáo dục địa phương và hưởng ứng tích cực. Luận văn: Thực trạng QL hoạt động xây dựng nội dung giáo dục.

Khi tổ chức hoạt động xây dựng nội dung giáo dục địa phương sẽ làm cho mối quan hệ thầy trò thêm gắn bó, GV và HS có điều kiện mở rộng mối quan hệ hiểu biết nhau hơn, số đông HS có cơ hội gần gũi, tìm hiểu giúp đỡ nhau trong học tập, trao đổi khoa học, mở rộng quan hệ giao lưu, hình thành các chuẩn mực giá trị đạo đức, kỹ năng giao tiếp, năng lực ứng xử.

Tổ chức Đoàn, Đội luôn giữ vai trò tiên phong trong việc tổ chức các hoạt động xây dựng nội dung giáo dục địa phương nên đã huy động hầu hết lực lượng GV trẻ nhiệt tình tham gia hoạt động GD tập thể, sinh hoạt ngoài trời.

Tuy nhiên, trong khi quản lý hoạt động xây dựng nội dung giáo dục địa phương nhà trường gặp không ít khó khăn, vướng mắc, đòi hỏi phải có thời gian và có sự quyết tâm phát huy nội lực từng nhà trường trên từng địa bàn, phải thống nhất hành động cao trong toàn thể CBQL, GV, HS và cộng đồng xã hội.

2.6.2. Những mặt còn tồn tại trong hoạt động xây dựng nội dung giáo dục địa phương

Hầu hết các CBQL, GV và HS thể hiện ý kiến đồng ý cao với các khó khăn gặp phải sau: Chưa có nhận thức đúng đắn, đồng bộ về mục tiêu, vai trò, vị trí của hoạt động GD này; Nội dung, hình thức nhiều nhưng tổ chức tẻ nhạt, đơn điệu, kém đa dạng hấp dẫn; Năng lực tổ chức hoạt động tập thể của đội ngũ bất cập so với yêu cầu, sự phối họp kém hiệu quả; Học sinh còn thụ động, nhút nhát, phụ huynh chưa đồng tình, còn xem nhẹ hoạt động GD này; Hoạt động chiếu lệ, mang tính phong trào, bề nổi, gò bó, khoán trắng cho Đoàn, Hội chưa đi vào chiều sâu; Điều kiện KTXH và môi trường địa phương xung quanh một số nhà trường chậm phát triển, an ninh trật tự có lúc diễn biến phức tạp.

Như vậy GV, HS, kể cả CBQL, chưa nhận thức đúng đắn về vai trò và tầm quan trọng của hoạt động xây dựng nội dung giáo dục địa phương; chưa thấm nhuần quan điểm không chỉ GD HS bằng những giờ lên lớp thuyết giảng mà phải bằng hoạt động, giao lưu và thông qua tập thể; tâm lý còn ngại khó của đội ngũ GV bộ môn, đùn đẩy trách nhiệm, họ quan niệm đây là việc làm của Đoàn Thanh niên và của GVCN lớp, nhiều GVBM cho rằng thực hiện chương trình hoạt động xây dựng nội dung giáo dục địa phương sẽ ảnh hưởng đến chất lượng dạy học văn hóa trên lớp, nên việc quản lý và tổ chức chưa đáp ứng yêu cầu đổi mới GD phổ thông trong giai đoạn hiện nay.

Dù vẫn thực hiện theo qui định của cấp trên, song một bộ phận CBQL và GV thiếu hứng thú, không tự giác, vì có thể hoạt động này là cả một quá trình, không phục vụ cho yêu cầu thi cử, tuyển sinh trước mắt, lại tốn kém; hoặc có thể vì chế độ cho GVCN trong việc tổ chức hoạt động xây dựng nội dung giáo dục địa phương như hiện nay là chưa thỏa đáng, hợp lý. GV phải chịu nhiều thiệt thòi, bởi lẽ công việc mất quá nhiều thời gian công sức, trong khi chế độ thanh toán vẫn chưa được cải tiến, sửa đổi phù hợp. Luận văn: Thực trạng QL hoạt động xây dựng nội dung giáo dục.

Kinh phí tổ chức hoạt động xây dựng nội dung giáo dục địa phương cũng là một khó khăn đáng kể của các trường Tiểu học, nhà trường phải chật vật xoay xở vấn đề kinh phí, trong khi việc tổ chức hoạt động lại rất tốn kém, cần nhiều kinh phí để trang trải. Bên cạnh đó cơ sở vật chất, trang thiết bị để thực hiện chương trình của các nhà trường chưa tốt hoặc không có.

Chưa có sự phối hợp chặt chẽ giữa NT-GĐ-XH trong hoạt động xây dựng nội dung giáo dục địa phương PH HS vẫn cho rằng hoạt động giáo dục địa phương thông qua trải nghiệm sáng tạo là hoạt động của riêng nhà trường và nhiệm vụ chủ yếu của GVCN. Vì chưa quan tâm đúng mức nên hiệu quả hoạt động xây dựng nội dung giáo dục địa phương còn chưa cao, khó có sự đồng thuận của tất cả LLXH tham gia hoạt động xây dựng nội dung giáo dục địa phương cho học sinh tiểu học.

  • Đặc điểm tâm sinh lý của lứa tuổi này đang ở giai đoạn hình thành nhân cách nên các em thích tham gia hoạt động ngoại khóa nhằm mục đích chơi hơn là học hỏi, giao lưu, chia sẻ kinh nghiệm.
  • Các quy định, chính sách, cơ chế chỉ đạo, phối hợp các lực lượng GD chưa được Bộ GD&ĐT sớm sửa đổi, qui định rõ ràng.
  • Các công văn chỉ đạo hướng dẫn của ngành, báo, tạp chí, tài liệu tham khảo liên quan đến hoạt động xây dựng nội dung giáo dục địa phương đa số các nhà trường còn thiếu thốn.

2.6.3. Những nguyên nhân của tồn tại, yếu kém

Có nhiều nguyên nhân dẫn đến thực trạng như đã phân tích ở trên, tuy nhiên, theo tác giả luận văn thì có một số nguyên nhân chính sau đây:

2.6.3.1. Nguyên nhân chủ quan

Kết quả qua khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng cho thấy:

Phần nhiều CBQL, GV, HS và các lực lượng tham gia GD khác, nhận thức chưa đúng mức về hoạt động xây dựng nội dung giáo dục địa phương vì vậy chưa quan tâm đầu tư thích đáng cho quản lý và tổ chức hoạt động này trong các nhà trường. Mặt khác, bộ phận đảm trách trong việc tổ chức hoạt động GD này chính là BCĐ hoạt động xây dựng nội dung giáo dục địa phương nhưng ban này chưa phát huy hết năng lực chỉ đạo, điều hành của mình. Họ chưa kiện toàn, phát huy vai trò chỉ đạo cho các GVCN, các lực lượng GD, trong việc lựa chọn nội dung, chương trình, cách thức tổ chức, quản lý hoạt động xây dựng nội dung giáo dục địa phương cho HS phù họp với điều kiện hiện có. Luận văn: Thực trạng QL hoạt động xây dựng nội dung giáo dục.

Đa số GV không được đào tạo về lý luận, chuyên môn, nghiệp vụ, bồi dưỡng kỳ năng tổ chức hoạt động xây dựng nội dung giáo dục địa phương trong trường sư phạm, nên việc tổ chức hoạt động này chỉ trông chờ vào sự hứng thú, ham thích và nhu cầu của bản thân một số GVCN trong trường; chủ đề nào cũng tổ chức theo một mô-típ có sẵn nên làm cho các em dễ nhàm chán. Do vậy, hiệu quả của việc quản lý, tổ chức hoạt động này bị hạn chế.

  • Kỹ năng tổ chức hoạt động tập thể của đa số HS còn yếu kém.

Điều kiện về cơ sở vật chất kỹ thuật, trang thiết bị dạy học, nhất là điều kiện về tài chính của nhà trường phục vụ cho hoạt động giáo dục địa phương là nguyên nhân chính góp phần hạn chế chất lượng hoạt động xây dựng nội dung giáo dục địa phương trong các nhà trường.

2.6.3.2. Nguyên nhân khách quan

  • Các cơ chế chính sách vĩ mô của nhà nước về hoạt động xây dựng nội dung giáo dục địa phương chưa phù hợp, chậm bổ sung sửa đổi.
  • Cơ chế tài chính không đi đôi với yêu cầu GD như hiện nay, gây khó khăn rất nhiều cho HT trong quá trình quản lý điều hành nhà trường.
  • Do đặc điểm lứa tuổi học sinh tiểu học là tuổi giao thoa giữa mầm non và THCS, đang trong quá trình hình thành nhân cách nên để các em hiểu sâu được vấn đề khó, chủ yếu học để chơi chứ ít học để khám phá

Tiểu kết chương 2

Trong chương 2, tác giả đã giới thiệu khái quát về tình hình kinh tế – xã hội và giáo dục của thành phố Việt Trì.

Nội dung trọng tâm tác giả đi sâu phân tích là thực trạng quản lý hoạt động xây dựng nội dung giáo dục địa phương cho học các trường tiểu học thuộc thành phố Việt Trì. Để phân tích nội dung trên, tác giả luận văn dựa vào nội dung quản lý hoạt động xây dựng nội dung giáo dục địa phương ở chương 1. Luận văn: Thực trạng QL hoạt động xây dựng nội dung giáo dục.

Kết quả đánh giá cho thấy hoạt động xây dựng nội dung giáo dục địa phương đang ngày càng được chú trọng để đưa vào chương trình giáo dục chính khóa. hoạt động xây dựng nội dung giáo dục địa phương giúp phát huy khả năng sáng tạo, tư duy logic, phát huy tính tò mò, ưa khám phá của học sinh tuổi đang lớn.

Vì vậy, việc đưa hoạt động xây dựng nội dung giáo dục địa phương cho thế hệ trẻ là rất cần thiết, giúp các em rèn luyện hành vi có trách nhiệm đối với bản thân, gia đình, cộng đồng và Tổ quốc; giúp các em có khả năng ứng phó tích cực trước các tình huống của cuộc sống, xây dựng mối quan hệ tốt đẹp với gia đình, bạn bè, và mọi người, sống tích cực, chủ động, an toàn, hài hòa và lành mạnh. Luận văn: Thực trạng QL hoạt động xây dựng nội dung giáo dục.

Tuy nhiên bên cạnh những ưu điểm, công tác quản lý hoạt động xây dựng nội dung giáo dục địa phương còn tồn tại hạn chế như việc xây dựng kế hoạch chưa chi tiết, rõ ràng; tổ chức chỉ đạo hoạt động xây dựng nội dung giáo dục địa phương còn mang tính chung chung; mối liên kết giữa các LLXH tham gia hoạt động xây dựng nội dung giáo dục địa phương còn hạn chế. Đây là những hạn chế, nguyên nhân quan trọng giúp tác giả đề ra một số biện pháp trong chương 3 của luận văn.

XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY: 

===>>> Luận văn: Biện pháp quản lý xây dựng nội dung giáo dục

0 0 đánh giá
Article Rating
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Comments
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x
()
x
Contact Me on Zalo
0877682993