Mục lục
Chia sẻ chuyên mục Đề Tài Luận văn: Thực trạng QL thiết bị dạy học chương trình giáo dục hay nhất năm 2023 cho các bạn học viên ngành đang làm luận văn thạc sĩ tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài luận văn tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm luận văn thì với đề tài Luận Văn: Thực trạng quản lý thiết bị dạy học theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường Trung học phổ thông huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội dưới đây chắc chắn sẽ giúp cho các bạn học viên có cái nhìn tổng quan hơn về đề tài sắp đến.
2.1. Khái quát về huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội
2.1.1. Tình hình Kinh tế xã hội
Huyện Thường Tín có diện tích: 127,59 km². Phía đông giáp các xã Mễ Sở, Thắng Lợi, huyện Văn Giang và giáp các xã Tân Châu, Tứ Dân, Hàm Tử, Dạ Trạch, Bình Minh, huyện Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên với ngăn cách tự nhiên là sông Hồng. Phía nam giáp huyện Phú Xuyên. Phía tây giáp huyện Thanh Oai. Phía bắc giáp huyện Thanh Trì. Dân số: 230.000 người. Dân tộc: Đa số là người Kinh. Tôn giáo: Phật giáo, Thiên Chúa giáo, Tin Lành. 6% dân số theo đạo Thiên Chúa. Huyện Thường Tín là huyện có 29 đơn vị hành chính cấp xã với thị trấn Thường Tín và 28 xã. Thường Tín cũng là huyện có hệ thống đường giao thông thuận lợi với hai tuyến đường bộ chạy dọc huyện là quốc lộ 1A và đường cao tốc Pháp Vân – Cầu Giẽ.
Hiện nay, huyện Thường Tín đang đầu tư xây dựng khu đô thị Duyên Thái nằm ở phía bắc huyện, giáp ranh với xã Liên Ninh của huyện Thanh Trì. Luận văn: Thực trạng QL thiết bị dạy học chương trình giáo dục.
2.1.2. Tình hình phát triển kinh tế – xã hội
Sau 6 năm triển khai chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới, đến nay huyện Thường Tín đã có 24/29 xã được công nhận đạt chuẩn. Năm 2019, huyện tập trung mọi nguồn lực giúp các địa phương còn lại “cán đích” và phấn đấu trở thành huyện nông thôn mới vào năm 2020. Tính từ năm 2016 đến đầu năm 2019, tổng nguồn vốn xây dựng NTM của huyện Thường Tín đạt trên 1.029 tỷ đồng, trong đó vốn Trung ương và ngân sách Thành phố hỗ trợ trên 143,6 tỷ đồng, ngân sách huyện gần 518 tỷ đồng, vốn từ các chương trình lồng ghép gần 311 tỷ đồng, vốn huy động từ nhân dân trên 14,8 tỷ đồng. Ngoài ra, nhân dân tự nguyện hiến, góp hàng trăm hécta đất để làm đường trục nội đồng, mở rộng đường giao thông, và các công trình phúc lợi xã hội. Toàn huyện hiện có 27 xã đạt chuẩn về tiêu chí giảm số hộ nghèo, 100% xã đạt tiêu chí lao động có việc làm, 20 xã đạt tiêu chí văn hóa, có 26 xã đạt và cơ bản đạt tiêu chí môi trường và an toàn thực phẩm. Thu nhập bình quân đầu người đạt hơn 41 triệu đồng/năm. Số hộ nghèo và hộ cận nghèo giảm, số hộ giàu và khá tăng cao.
Ðiểm nổi bật nhất trong thời gian qua là huyện đã tập trung đầu tư hệ thống hạ tầng phục vụ phát triển sản xuất của người dân. Huyện cũng thường xuyên vận động các hộ sản xuất, các trang trại liên danh liên kết, chuyển đổi ruộng đất để phát triển sản xuất nông nghiệp tập trung; nâng cao thu nhập cho người dân. Đến nay, Thường Tín đã hình thành các vùng sản xuất chuyên canh như lúa, hàng hóa tập trung, vùng cây ăn quả; vùng nuôi trồng thủy sản… Bên cạnh đó, công tác chuyển giao khoa học công nghệ cũng thường xuyên được quan tâm và đầu tư, mô hình chuyển đổi hợp tác xã dịch vụ mới đã được hình thành góp phần thúc đẩy phát triển sản xuất.
Ngoài ra, về mặt văn hóa – xã hội, huyện tiếp tục đẩy mạnh các phong trào văn hóa văn nghệ, thể dục – thể thao ở cơ sở, nâng cao tỷ lệ số thôn và hộ gia đình đạt chuẩn văn hóa, tăng mức độ hưởng thụ trực tiếp cho người dân. Công tác giáo dục cũng được huyện đặc biệt quan tâm. Đảng bộ huyện Thường Tín với tinh thần đoàn kết vững mạnh, chính quyền năng động, sáng tạo, Nhân dân cần cù, vươn lên từ xuất phát điểm thấp; là điểm sáng trong bức tranh phát triển KTXH của Thủ đô Hà Nội.
CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ
===>>> Bảng Giá Viết Thuê Luận Văn Thạc Sĩ Ngành Quản Lý Giáo Dục
2.1.3. Tình hình Giáo dục và Đào tạo
Hiện nay, Toàn huyện có 93 trường công lập, trong đó có 29 trường mầm non, 29 trường tiểu học, 30 trường THCS và 5 trường Trung học phổ thông. Thường Tín cũng có 1 trung tâm GDNN-GDTX và 54 cơ sở mầm non độc lập tư thục đã được cấp phép hoạt động. Trong năm học, tỷ lệ huy động học sinh ra lớp: Mẫu giáo đạt 98,8 % trẻ ra lớp (Tăng 3,5% so với năm trước). 43,9 % trẻ ra lớp (Tăng 2,8% so với năm trước); học sinh 6 tuổi vào lớp 1 đạt 100%; Số trường đạt chuẩn quốc gia 69/93, tỷ lệ 74,2 %; trong đó Mầm non 15/29 trường, tỷ lệ 51,72%; Tiểu học 23/29, tỷ lệ 79,31%; THCS 26/30 trường, tỷ lệ 87%, Trung học phổ thông 5/5 trường, tỷ lệ 100%. Chất lượng các bậc học ngày càng được nâng cao.
2.2. Tổ chức khảo sát thực trạng
2.2.1. Mục đích khảo sát Luận văn: Thực trạng QL thiết bị dạy học chương trình giáo dục.
Luận văn tiến hành nghiên cứu thực trạng nhằm mục đích phân tích, đánh giá và chỉ ra Thực trạng Thiết bị dạy học tại các trường Trung học phổ thông huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội; Thực trạng quản lý Thiết bị dạy học theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường Trung học phổ thông huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội; Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý Thiết bị dạy học theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường Trung học phổ thông huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội làm cơ sở xác định các biện pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả quản lý Thiết bị dạy học theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường Trung học phổ thông huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội.
2.2.2. Địa bàn và khách thể khảo sát
Đánh giá về thực trạng số lượng và chất lượng Thiết bị dạy học các trường Trung học phổ thông Lý Tử Tấn, Nguyễn Trãi, Thường Tín, Tô Hiệu, Vân Tảo huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội: 483 người gồm 3 nhà quản lý, 75 giáo viên và 405 Học sinh các trường trong 2 năm học 2017 – 2018 và 2018 – 2019. (Phụ lục 1)
Đánh giá về thực trạng quản lý thiết bị dạy học theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường Trung học phổ thông huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội: gồm 12 Cán bộ quản lý và 90 Giáo viên. (Phụ lục 2)
Đánh giá về thực trạng yếu tố tác động đến việc quản lý Thiết bị dạy học theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường Trung học phổ thông huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội: gồm 20 Cán bộ quản lý và 60 Giáo viên. (Phụ lục 3)
Đánh giá về thực trạng mức độ cần thiết và mức độ khả thi của các biện pháp được đề xuất của đề tài gồm 70 người gồm: Cán bộ quản lý, giáo viên. (Phụ lục 4)
Phiếu trưng cầu ý kiến thể hiện ở phụ lục 1, 2, 3, 4
2.2.3. Nội dung khảo sát Luận văn: Thực trạng QL thiết bị dạy học chương trình giáo dục.
Thực trạng thiết bị dạy học tại các trường Trung học phổ thông huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội về số lượng và chất lượng.
Thực trạng quản lý thiết bị dạy học theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường Trung học phổ thông huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội: Thực trạng nhận thức của các lực lượng về quản lý Thiết bị dạy học theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông mới; Thực trạng quản lý việc trang bị, mua sắm và bổ sung Thiết bị dạy học theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông mới; Thực trạng quản lý việc sử dụng Thiết bị dạy học theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông mới; Thực trạng quản lý việc bảo quản, sửa chữa Thiết bị dạy học theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông mới.
Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý Thiết bị dạy học theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường Trung học phổ thông huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội.
2.2.4. Phương pháp khảo sát
Ngoài phương pháp thu thập và xử lý số liệu trong các văn bản, để nhận biết thực trạng quản lý Thiết bị dạy học, tác giả đã sử dụng phương pháp trưng cầu ý kiến bằng phiếu hỏi với việc soạn thảo phiếu trưng cầu ý kiến. Hệ thống câu hỏi được thể hiện tại Phụ lục
Công cụ xử lý số liệu là sử dụng phương pháp thống kê toán học để tính giá trị trung bình cộng có trọng số X của các mức độ cần đánh giá đối với 1 tiêu chí phải đánh giá theo công thức sau:
- j là thứ tự của các tiêu chí hoạt động cần đánh giá;
- X j là giá trị trung bình cộng có trọng số của các mức độ được đánh giá đối với tiêu chí cần đánh giá thứ j (hoạt động cần đánh giá thứ j);
- x1, x2, …, xn các mức độ được đánh giá đối với một tiêu chí cần đánh giá (có n mức độ được đánh giá).
- f1, f2, …,fn là số lượng các ý kiến đồng ý đánh giá về từng mức độ đạt được của mỗi tiêu chí tương ứng mỗi mức độ cần đánh giá (x1, x2, …, xn).
Thu thập và xử lý số liệu: tổng hợp các số liệu trong các phiếu thu được và sắp xếp riêng từng loại vào một phiếu tổng hợp cho mỗi bảng câu hỏi. Sau đó tiến hành tính tính giá trị trung bình cộng có trọng số bằng phép toán đã có.
2.3. Thực trạng thiết bị dạy học tại các trường Trung học phổ thông huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội Luận văn: Thực trạng QL thiết bị dạy học chương trình giáo dục.
2.3.1. Thực trạng về số lượng
Hiện tại các trường Trung học phổ thông trên địa bàn huyện Thường Tín có 90 phòng học và 4 phòng học thực hành thí nghiệm, 1 nhà đa chức năng.
Hiện nay các nhà trường vẫn phải sử dụng một số phòng học cấp 4 đã qua sửa chữa và xuống cấp; 30 phòng học kiên cố được xây dựng từ những năm 1992 với quy mô phòng 30 học sinh/phòng, chỉ có 60 phòng học mới được xây dựng từ những năm 2010 trở lại đây với quy mô 45 học sinh/phòng.
Bảng 2.1. Hiện trạng các trang thiết bị dạy học của các trường Trung học phổ thông Thường Tín- Hà Nội
a) Thực trạng về phòng thí nghiệm, thực hành
Trong thời gian qua, khi quy mô chưa được mở rộng, các trường đã cố gắng nhiều trong việc xây dựng phòng học, phòng thí nghiệm, thực hành. Nhìn chung các trường đã bổ sung trang thiết bị mới cho các phòng thí nghiệm, thực hành một cách kịp thời nhằm đáp ứng nhu cầu dạy theo định hướng chương trình dạy học mới… các phòng thí nghiệm, thực hành đã được trang bị nhiều thiết bị thí nghiệm hiện đại, phù hợp với từng môn học, góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy, học tập và nghiên cứu khoa học cho Giáo viên và Học sinh.
Các trường có quy hoạch tổng thể về số lượng phòng bộ môn, phòng thí nghiệm, thực hành và trang thiết bị cho các phòng theo định hướng xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia; lập kế hoạch đầu tư, xây dựng và phát triển Cơ sở vật chất phục vụ nhiệm vụ giảng dạy và các hoạt động khác. Cụ thể:
- Bàn ghế Học sinh được trang bị đúng chủng loại theo tiêu chuẩn bàn ghế phòng học bộ môn đạt chuẩn.
- Tất cả các phòng học được trang bị đủ bàn ghế Giáo viên, 100% bảng từ tính của Hàn Quốc.
- Hệ thống điện đảm bảo; hệ thống chiếu sáng tự nhiên, hệ thống quạt tốt, đúng tiêu chuẩn.
- Các phòng thí nghiệm, thực hành cần được trang bị máy chiếu, tủ đựng hoá chất, thiết bị, máy hút mùi, máy khử độc,….
Với nguồn kinh phí đầu tư của Nhà nước và vốn tự có các trường đã xây dựng phòng thí nghiệm, thực hành, phòng học bộ môn đảm bảo chất lượng (trong đó khoảng 50% số phòng học có chất lượng cao), được trang bị hệ thống chiếu sáng, bàn ghế, bảng chống loá đúng tiêu chuẩn, cùng với nhiều trang thiết bị điện tử khác; với những phòng thí nghiệm, thực hành còn lại, do chưa được đầu tư xây dựng các nhà trường hiện đang dùng tạm phòng học thông thường để dùng làm phòng thí nghiệm, thực hành nên không đảm bảo về diện tích sử dụng cũng như về các yêu cầu kỹ thuật khác. Với hệ thống Cơ sở vật chất phục vụ cho học tập, sinh hoạt như hiện nay, hệ thống phòng học còn thiếu, một số phòng học còn chật, chưa đáp ứng so với yêu cầu, các nhà trường đã và đang phải tìm mọi biện pháp khai thác tối đa thì mới đảm bảo phục vụ học tập, sinh hoạt.
b) Về phương tiện dạy học truyền thống Luận văn: Thực trạng QL thiết bị dạy học chương trình giáo dục.
Từ năm học 2019 – 2020 một số phòng học đã dùng Bảng Ceramic (Hàn quốc) thay thế toàn bộ bảng cũ chủ yếu làm bằng chất lượng gỗ dán, hoặc làm bằng gỗ tự nhiên. Bảng vật liệu mới này có ưu điểm khi viết ăn phấn, dễ lau sạch và không bị loá. Thiết kế lắp đặt tại một số phòng học với kích thước (3m ´ 1,25m), các nhà trường cũng đã triển khai dùng phấn không bụi nhằm đảm bảo sức khoẻ cho Giáo viên.
- Về phương tiện dạy học và phòng học đa chức năng
Các trường tổ chức mua sắm một số thiết bị âm thanh, máy chiếu các loại, máy tính… để tiến hành ứng dụng công nghệ thông tin và các thiết bị hỗ trợ vào quá trình giảng dạy. Với Cơ sở vật chất như hiện nay, số lượng phòng học đa chức năng chưa đủ để đáp ứng kịp theo yêu cầu sử dụng của Giáo viên. Trang thiết bị để hỗ trợ cho các hoạt động của một số trường còn thiếu. Mặt khác định kỳ bảo dưỡng chưa được thường xuyên, cho nên phần nào cũng ảnh hưởng đến chất lượng sử dụng của trang thiết bị.
Nhìn chung, thực trạng về phòng học đa chức năng và Thiết bị dạy học ở các trường Trung học phổ thông còn thiếu nhiều về số lượng và chủng loại, đặc biệt là số lượng phòng học đa chức năng, chất lượng thì nhanh xuống cấp, chưa kịp thời sửa chữa, mua sắm bổ sung, thường xuyên xảy ra tình trạng thiếu PTDH, hoặc thiếu phòng học bởi nhu cầu sử dụng bài giảng điện tử của Giáo viên ngày càng nhiều. Chất lượng phòng học đa chức năng chưa đạt chỉ tiêu kỹ thuật, các phương tiện chưa đồng bộ.
Để đánh giá mức độ thừa thiếu, chất lượng của các thiết bị dạy học trường trung học phổ thông chúng tôi đã khảo sát bằng “Phiếu trưng cầu ý kiến” đối với 483 người gồm 3 nhà quản lý, 75 giáo viên và 405 Học sinh các trường trong 2 năm học 2017 – 2018 và 2018 – 2019. Kết quả được thể hiện như sau:
Bảng 2.2. Kết quả đánh giá về số lượng Thiết bị dạy học ở các trường Trung học phổ thông huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội
Qua bảng số liệu trên có thể thấy có tới 82,2% số người được hỏi đánh giá về số lượng Thiết bị dạy học là quá thiếu và chất lượng là kém, cho rằng Thiết bị dạy học còn thiếu chiếm 17,8% và 0% đánh giá Thiết bị dạy học là đủ.
2.3.2. Thực trạng về chất lượng Luận văn: Thực trạng QL thiết bị dạy học chương trình giáo dục.
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ, Thiết bị dạy học cũng phát triển theo cả về loại hình và mẫu mã. Trong những năm vừa qua, bằng các nguồn kinh phí khác nhau, các trường Trung học phổ thông đã được trang bị nhiều thiết bị dạy học phục vụ cho chương trình đổi mới giáo dục phổ thông, nâng cao chất lượng giáo dục. Thực tiễn trang bị Thiết bị dạy học cho giáo dục phổ thông nói chung và các trường Trung học phổ thông nói riêng đang tồn tại nhiều vấn đề, trong đó có vấn đề chất lượng Thiết bị dạy học. Có tình trạng Thiết bị dạy học được đưa về các trường Trung học phổ thông nhưng không sử dụng được, phải “đắp chiếu” và dần dần bị hư hỏng. Có Thiết bị dạy học sử dụng được nhưng chỉ trong vòng thời gian ngắn cũng bị hư hỏng và phải thanh lý. Chất lượng một số thiết bị dạy học do các đơn vị sản xuất cung ứng về chưa đảm bảo như bộ mẫu, chẳng hạn: nẹp tranh, ảnh; cân hiện số chưa chính xác, thiết bị thủy tinh đa dạng ống không có bảo vệ, một số hoá chất không đảm bảo chất lượng… Chất lượng của đồ dùng dạy học tự làm chưa đảm bảo, còn chồng chéo, nghèo nàn về chủng loại, đơn điệu về hình thức, tính thẩm mỹ và tính sư phạm chưa cao, chưa thuận tiện trong việc sử dụng, hiệu quả hỗ trợ giảng dạy còn thấp.
Qua phỏng vấn một số Cán bộ quản lý và Giáo viên đa số cho rằng chất lượng Thiết bị dạy học được trang bị đạt mức khá. Tuy nhiên, chất lượng phòng học và chất lượng các Thiết bị dạy học sau một học kỳ sử dụng thường bị hư hỏng hoặc giảm chất lượng so với lúc mới được trang bị ví dụ như tuổi thọ của bóng đèn chiếu, gương thấu kính bị xước, thiết bị âm thanh giảm độ nhạy, âm lượng giảm, chất lượng âm thanh không đảm bảo….
Để đánh giá mức độ thừa thiếu, chất lượng của các thiết bị dạy học ở trường trung học phổ thông chúng tôi đã khảo sát bằng “Phiếu trưng cầu ý kiến” đối với 483 người gồm 3 nhà quản lý, 75 giáo viên và 405 Học sinh các trường trong 2 năm học 2017 – 2018 và 2018 – 2019. Kết quả được thể hiện như sau:
Bảng 2.3. Kết quả đánh giá về chất lượng Thiết bị dạy học ở các trường Trung học phổ thông huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội
Qua bảng số liệu trên có thể thấy có 23,2% số người được hỏi đánh giá về chất lượng là kém, cho rằng chất lượng trung bình với 62,9%, 0% đánh giá Thiết bị dạy học tốt.
2.4. Thực trạng quản lý thiết bị dạy học theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường Trung học phổ thông huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội
2.4.1. Thực trạng nhận thức của các lực lượng về quản lý thiết bị dạy học theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông mới
Trong việc thực hiện bất kỳ công việc nào, để đảm bảo thành công thì việc đầu tiên là những người tham gia thực hiện công việc đó phải có nhận thức đúng đắn về việc mình tham gia thực hiện. Trong quản lý Thiết bị dạy học cũng vậy, Cán bộ quản lý, Giáo viên, Học sinh là những người trực tiếp tham gia vào quá trình quản lý Thiết bị dạy học trong hoạt động dạy học của mình, bản thân họ phải thấy được lợi ích và tầm quan trọng của Thiết bị dạy học trong việc dạy học của nhà trường.
Biểu đồ 2.1. Nhận thức của Cán bộ quản lý, Giáo viên và Học sinh về tầm quan trọng quản lý thiết bị dạy học theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông mới Luận văn: Thực trạng QL thiết bị dạy học chương trình giáo dục.
Tác giả đã tiến hành khảo sát ba đối tượng trực tiếp liên quan đến quản lý Thiết bị dạy học, đó là Cán bộ quản lý, Giáo viên, Học sinh ở các trường Trung học phổ thông. Kết quả khảo sát cho thấy tổng hợp ý kiến của cả 3 đối tượng về đa số đã nhận thức được tầm quan trọng của quản lý Thiết bị dạy học. Tuy nhiên vẫn còn một bộ phận chưa hoàn toàn thấy được tầm quan trọng của hoạt động quản lý Thiết bị dạy học, chưa thấy được vị trí, vai trò và lợi ích của việc quản lý Thiết bị dạy học trong hoạt động dạy học ở nhà trường theo định hướng giáo dục phổ thông mới.
Trong 3 đối tượng được khảo sát thì chúng tôi nhận thấy rằng Cán bộ quản lý và Giáo viên có nhận thức rất đúng về tầm quan trọng của việc quản lý thiết bị dạy học trong nhà trường (100% cho rằng quan trọng và rất quan trọng). Riêng Học sinh là đối tượng có nhận thức thấp hơn cả về tầm quan trọng của việc quản lý thiết bị dạy học trong nhà trường. Có đến trên 5,7% đối tượng này cho rằng quản lý Thiết bị dạy học trong nhà trường là không quan trọng và 31,4% cho rằng bình thường. Sở dĩ các em Học sinh chưa nhận thức đúng về tầm quan trọng của việc quản lý Thiết bị dạy học là do các em chưa hiểu hết được ý nghĩa của các THDH đối với hoạt động dạy học trong nhà trường.
2.4.2. Thực trạng quản lý việc trang bị, mua sắm và bổ sung thiết bị dạy học theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông mới
Để tìm hiểu hiệu quả quản lý việc trang bị, mua sắm và bổ sung hoạt động quản lý mua sắm, trang bị Thiết bị dạy học tại các trường Trung học phổ thông huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội, tác giả tiến hành khảo sát 2 đối tượng là Cán bộ quản lý và giáo viên, nội dung và kết quả khảo sát được thể hiện như sau:
Bảng 2.4. Thực trạng quản lý việc trang bị, mua sắm và bổ sung thiết bị dạy học theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông mới
Số liệu khảo sát tại Bảng 2.4 cho thấy hoạt động lập kế hoạch quản lý trang bị, mua sắm, bổ sung Thiết bị dạy học với 2.89 điểm trong đó 88,2% đánh giá thực hiện thường xuyên, 11,8% đánh giá thực hiện không thường xuyên và 0% đánh giá không thực hiện. Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch quản lý trang bị, mua sắm, bổ sung Thiết bị dạy học với 2.86 điểm trong đó 86,3% đánh giá thực hiện thường xuyên, 13,7% đánh giá thực hiện không thường xuyên và 0% đánh giá không thực hiện, điều đó đã nói lên rằng, trong quá trình quản lý Thiết bị dạy học ở các trường Trung học phổ thông huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội người hiệu trưởng đã chú trọng đến hoạt động lập kế hoạch; kiểm tra, đánh giá Thiết bị dạy học hơn các hoạt động chỉ đạo và tổ chức hoạt động quản lý trang bị, mua sắm, bổ sung Thiết bị dạy học.
Đối với những hoạt động được xếp thứ bậc thấp như: Tổ chức thực hiện kế hoạch quản lý trang bị, mua sắm, bổ sung Thiết bị dạy học với 2.73 điểm trong đó 72,5% đánh giá không thực hiện, 27,5% đánh giá không thực hiện và 0% đánh giá không thực hiện. Chỉ đạo thực hiện kế hoạch quản lý trang bị, mua sắm, bổ sung Thiết bị dạy học với 2.80 điểm trong đó 79,4% đánh giá không thực hiện, 20,5% đánh giá không thực hiện, 0% đánh giá không thực hiện. Nguyên nhân của kết quả đánh giá này do việc tổ chức, chỉ đạo trong các nhà trường Trung học phổ thông huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội là đã được Cán bộ quản lý quan tâm, tuy nhiên còn thiếu đồng bộ và kém hiệu quả. Luận văn: Thực trạng QL thiết bị dạy học chương trình giáo dục.
2.4.2.1. Thực trạng lập kế hoạch trang bị, mua sắm, bổ sung Thiết bị dạy học theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường Trung học phổ thông huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội
Để tìm hiểu hiệu quả công tác lập kế hoạch hoạt động quản lý mua sắm, trang bị Thiết bị dạy học tại các trường Trung học phổ thông huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội, tác giả tiến hành khảo sát 2 đối tượng là Cán bộ quản lý và giáo viên, nội dung và kết quả khảo sát được thể hiện như sau:
Bảng 2.5. Lập kế hoạch trang bị, mua sắm, bổ sung Thiết bị dạy học theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường Trung học phổ thông huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội
Số liệu khảo sát tại bảng 2.5 cho thấy, thực trạng lập kế hoạch việc trang bị, mua sắm và bổ sung Thiết bị dạy học theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông mới được thực hiện ở mức độ khá:
Hoạt động được đánh giá cao nhất là “Trong kế hoạch nêu rõ số lượng, chủng loại Thiết bị dạy học cần mua mới, bổ sung, sữa chữa, làm mới; dự trù về mức kinh phí, nguồn kinh phí, quá trình, thời gian thực hiện, người thực hiện” với 3.68 điểm và hoạt động được đánh giá thấp nhất là “Xây dựng kế hoạch mua sắm bổ sung Thiết bị dạy học bảo đảm đủ số lượng, chất lượng, hiệu quả, tiết kiệm, tránh lãng phí” với 3.0 điểm. Qua đây có thể thấy việc lập kế hoạch mua sắm, trang bị Thiết bị dạy học theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường Trung học phổ thông huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội chưa đưa đánh giá cao do đội ngũ Cán bộ quản lý các trường chưa có nhiều kiến thức, kỹ năng về quản lý, Cán bộ quản lý thiếu cập nhật thông tin về các văn bản quản lý mà Bộ đã ban hành.
2.4.2.2. Thực trạng tổ chức thực hiện việc mua sắm, trang bị Thiết bị dạy học theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường Trung học phổ thông huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội
Để tìm hiểu hiệu quả công tác tổ chức hoạt động quản lý mua sắm, trang bị Thiết bị dạy học tại các trường Trung học phổ thông huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội, tác giả tiến hành khảo sát 2 đối tượng là Cán bộ quản lý và giáo viên, nội dung và kết quả khảo sát được thể hiện như sau: Luận văn: Thực trạng QL thiết bị dạy học chương trình giáo dục.
Bảng 2.6. Tổ chức thực hiện việc mua sắm, trang bị Thiết bị dạy học theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường Trung học phổ thông huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội
Số liệu khảo sát tại bảng 2.6 cho thấy, thực trạng tổ chức thực hiện việc mua sắm, trang bị Thiết bị dạy học theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường Trung học phổ thông huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội được thực hiện ở mức độ tốt, trong đó: hoạt động được đánh giá cao hơn với 3.75 điểm là “Xác định nhiệm vụ cụ thể, rõ ràng cho mỗi cá nhân, bộ phận thực hiện theo đúng nội dung của kế hoạch mua sắm Thiết bị dạy học” và thấp hơn với 3.6 điểm là “Tổ chức bồi dưỡng, nâng cao năng lực chuyên môn của viên chức, giáo viên phụ trách công tác quản lý mua sắm Thiết bị dạy học”.
Với các nội dung đều được đánh giá cao và số điểm tương đương nhau do Cán bộ quản lý các trường đã chú trọng đến công tác tổ chức mua sắm, trang bị Thiết bị dạy học theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường Trung học phổ thông huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội.
2.4.2.3. Chỉ đạo thực hiện việc mua sắm, trang bị Thiết bị dạy học theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường Trung học phổ thông huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội
Để tìm hiểu hiệu quả công tác chỉ đạo hoạt động quản lý mua sắm, trang bị Thiết bị dạy học tại các trường Trung học phổ thông huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội, tác giả tiến hành khảo sát 2 đối tượng là Cán bộ quản lý và giáo viên, nội dung và kết quả khảo sát được thể hiện như sau:
Bảng 2.7. Chỉ đạo thực hiện việc mua sắm, trang bị Thiết bị dạy học theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường Trung học phổ thông huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội
Số liệu khảo sát tại bảng 2.7 cho thấy, thực trạng chỉ đạo thực hiện việc mua sắm, trang bị Thiết bị dạy học theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường Trung học phổ thông huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội được thực hiện ở mức độ khá, trong đó:
Nội dung được đánh giá cao nhất với số điểm 3.52 là “Giám sát chặt chẽ” quá trình thực hiện kế hoạch”, nội dung được đánh giá thấp hơn với 3.29 điểm là “Hỗ trợ, giúp đỡ, động viên, khuyến khích khi gặp khó khăn trong quá trình thực hiện kế hoạch”. Hoạt động này chưa được đánh giá cao do Cán bộ quản lý chưa quan tâm đúng mức đến việc chỉ đạo thực hiện quản lý việc sử dụng Thiết bị dạy học theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường Trung học phổ thông huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội.
2.4.2.4. Thực trạng kiểm tra, đánh giá việc mua sắm, trang bị Thiết bị dạy học theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường Trung học phổ thông huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội
Để tìm hiểu hiệu quả công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động quản lý mua sắm, trang bị Thiết bị dạy học tại các trường Trung học phổ thông huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội, tác giả tiến hành khảo sát 2 đối tượng là Cán bộ quản lý và giáo viên, nội dung và kết quả khảo sát được thể hiện như sau: Luận văn: Thực trạng QL thiết bị dạy học chương trình giáo dục.
Bảng 2.8. Thực trạng kiểm tra, đánh giá việc mua sắm, trang bị Thiết bị dạy học theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường Trung học phổ thông huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội
Số liệu khảo sát tại bảng 2.8 cho thấy, thực trạng kiểm tra, đánh giá quản lý việc kiểm tra, đánh giá việc mua sắm, trang bị Thiết bị dạy học theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường Trung học phổ thông huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội được thể hiện ở mức trung bình tốt, trong đó:
Hoạt động xác định “Nội dung kiểm tra, đánh giá bao gồm: việc mua sắm Thiết bị dạy học đúng theo kế hoạch đã xây dựng” được đánh giá cao hơn với 3.58 điểm, hoạt động “” được đánh giá thấp hơn với 3.57 điểm. Các hoạt động của việc kiểm tra, đánh giá quản lý việc kiểm tra, đánh giá việc mua sắm, trang bị Thiết bị dạy học theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông mới được đánh giá tương đương nhau và chỉ ở mức trung bình khá, do Cán bộ quản lý các trường Trung học phổ thông huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội do công tác này thực hiện chưa toàn diện, chưa sâu, chưa phát hiện ra được nhiều điểm yếu kém và chưa đưa ra được các biện pháp xử lý các yếu kém một cách kịp thời, phần lớn chỉ tập trung vào các nội dung hành chính, việc thực hiện quy chế, hồ sơ, sổ sách trong nhà trường.
2.4.3. Thực trạng quản lý việc sử dụng thiết bị dạy học theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông mới
Qua nghiên cứu thực trạng sử dụng Thiết bị dạy học ở các trường Trung học phổ thông có thể thấy việc mua sắm, bảo quản và sử dụng Thiết bị dạy học ở các trường Trung học phổ thông còn nhiều bất cập, chưa góp phần đổi mới phương pháp dạy học và do đó chưa có ảnh hưởng lớn đến việc thực hiện hoạt động dạy học theo tinh thần đổi mới giáo dục hiện nay.
Qua khảo sát của tác giả luận văn thấy vẫn còn nhiều giáo viên và học sinh chưa được cung cấp đầy đủ thông tin về quản lý, sử dụng thiết bị dạy học. Bên cạnh đó, vẫn còn nhiều lớp học thiếu Thiết bị dạy học, thiếu thiết bị dùng chung; ở nhiều trường Trung học phổ thông thiếu phòng thí nghiệm, phòng thực hành; một số trường Trung học phổ thông có phòng thí nghiệm, phòng thực hành nhưng không bảo đảm tiêu chuẩn; việc quản lý, bảo quản, triển khai thực hành cho học sinh gặp khó khăn, ảnh hưởng đến chất lượng và công năng sử dụng thiết bị… Đội ngũ nhân viên quản lý Thiết bị dạy học thiếu cả về số lượng và chất lượng, số nhân viên phụ trách Thiết bị dạy học nhà trường chủ yếu chưa qua đào tạo dẫn đến hiệu quả quản lý thiết bị và triển khai thực hành cho học sinh gặp khó khăn. Một số giáo viên lớn tuổi dạy các bộ môn Vật lý, Hóa học, Sinh học ngại tổ chức tiết dạy thực hành; phòng trưng bày chuẩn bị thiết bị trước khi lên lớp còn thiếu, dẫn đến công tác chuẩn bị thiết bị thực hành còn khó khăn. Việc hỗ trợ kinh phí cho giáo viên tự làm thiết bị dạy học còn hạn chế. Nhiều loại thiết bị dạy học được trang bị trước năm 2010 theo chương trình đổi mới giáo dục phổ thông đã xuống cấp, hết niên hạn sử dụng, trong đó nhiều thiết bị đã hỏng, không sử dụng được. Mặc dù, quy trình phân phối thiết bị dạy học đã được đổi mới song vẫn có loại thiết bị được cấp theo gói sản phẩm, mua theo lô (bộ) nên việc kiểm tra chất lượng không cụ thể. Một số nhà cung cấp thiết bị ở xa các trường học nên công tác bảo dưỡng, bảo trì và hỗ trợ trong quá trình sử dụng thiết bị khi hết thời gian bảo hành còn hạn chế; kinh phí đầu tư cho sửa chữa thiết bị và thiết bị tự làm còn thiếu… Luận văn: Thực trạng QL thiết bị dạy học chương trình giáo dục.
Những bất cập trên trong việc sử dụng Thiết bị dạy học ở các trường Trung học phổ thông một phần lớn bắt nguồn từ công tác quản lý. Có thể nói rằng, thời gian vừa qua các trường Trung học phổ thông trên cả nước đã và đang nâng cấp, cải thiện cơ sở vật chất nói chung cũng như Thiết bị dạy học nói riêng, công tác quản lý sử dụng Thiết bị dạy học là hoạt động cấn thiết giúp quản lý tốt hơn Thiết bị dạy học, kiểm soát quá trình sử dụng Thiết bị dạy học của Giáo viên, phát huy vài trò của Thiết bị dạy học nhằm phục vụ tốt cho quá trình dạy và học.
Có thể thấy rằng, Cán bộ quản lý và giáo viên đều ý thức được tầm quan trọng của việc quản lý sử dụng Thiết bị dạy học ở các trường Trung học phổ thông thể hiện qua kết quả khảo sát có trên 85% Cán bộ quản lý và giáo viên được hỏi đều khẳng định công tác quản lý sử dụng Thiết bị dạy học là quan trọng và rất quan trọng.
Bảng 2.9. Thực trạng quản lý việc sử dụng thiết bị dạy học theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường Trung học phổ thông huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội
Số liệu khảo sát tại bảng 2.9 cho thấy:
Hoạt động chỉ đạo thực hiện kế hoạch sử dụng Thiết bị dạy học với 2.89 điểm trong đó 79,4% đánh giá thực hiện thường xuyên, 20,5% đánh giá thực hiện không thường xuyên và 0% đánh giá không thực hiện. Tổ chức thực hiện kế hoạch sử dụng Thiết bị dạy học với 2.86 điểm trong đó 86,3% đánh giá thực hiện thường xuyên, 13,7% đánh giá thực hiện không thường xuyên và 0% đánh giá không thực hiện, điều đó là do trong quá trình quản lý sử dụng Thiết bị dạy học ở các trường Trung học phổ thông huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội người hiệu trưởng đã quan tâm đến hoạt động chỉ đạo và tổ chức sử dụng Thiết bị dạy học và được Cán bộ quản lý cũng như Giáo viên đánh giá cao hiệu quả của những hoạt động này.
Đối với những hoạt động được xếp thứ bậc thấp hơn như: Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch sử dụng Thiết bị dạy học với 2.73 điểm trong đó 72,5% đánh giá thực hiện thường xuyên, 27,5% đánh giá thực hiện không thường xuyên và 0% đánh giá không thực hiện. Lập kế hoạch quản lý sử dụng TBDH với 2.80 điểm trong đó 79,4% đánh giá thực hiện thường xuyên, 20,5% đánh giá thực hiện không thường xuyên, 0% đánh giá không thực hiện. Điều đó cho thấy, trong quá trình quản lý Thiết bị dạy học ở các trường Trung học phổ thông huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội người hiệu trưởng đã có sự chú ý đến hoạt động lập kế hoạch và kiểm tra Thiết bị dạy học và được Cán bộ quản lý cũng như Giáo viên đánh giá cao hiệu quả của những hoạt động này.
2.4.3.1. Thực trạng việc lập kế hoạch quản lý việc sử dụng thiết bị dạy học theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông mới
Để tìm hiểu hiệu quả công tác lập kế hoạch quản lý việc sử dụng Thiết bị dạy học tại các trường Trung học phổ thông huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội, tác giả tiến hành khảo sát 2 đối tượng là Cán bộ quản lý và giáo viên, nội dung và kết quả khảo sát được thể hiện như sau: Luận văn: Thực trạng QL thiết bị dạy học chương trình giáo dục.
Bảng 2.10. Lập kế hoạch quản lý việc sử dụng Thiết bị dạy học theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường Trung học phổ thông huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội
Số liệu khảo sát tại bảng 2.10 cho thấy, thực trạng lập kế hoạch quản lý việc sử dụng Thiết bị dạy học theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường Trung học phổ thông huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội được thể hiện ở mức khá, trong đó:
Trước tiên, các biện pháp được Cán bộ quản lý và giáo viên đánh giá có mức độ thực hiện cao hơn là tốt là: Xác định các nguồn lực cần thiết cho hoạt động quản lý sử dụng Thiết bị dạy học với 3.68 điểm và Phân tích tình hình Thiết bị dạy học tại nhà trường trong những năm qua để làm căn cứ cho việc lập kế hoạch hoạt động sắp tới với 3.52 điểm.
Các biện pháp được Cán bộ quản lý và giáo viên đánh giá ở mức độ thấp hơn là: Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng về sử dụng Thiết bị dạy học cho các cán bộ quản lý, giáo viên dạy các môn học với 3.4 điểm; Xây dựng mục tiêu, phương hướng hoạt động và nội dung kế hoạch với 3.39 điểm.
Nguyên nhân của kết quả đánh giá này là do thực tế hiện nay việc lập kế hoạch sử dụng Thiết bị dạy học được thực hiện vào đầu năm học và được lồng ghép vào kế hoạch hoạt động chung của nhà trường, trong đó nội dung quản lý sử dụng Thiết bị dạy học chiếm dung lượng khá ít và sự xem xét của Ban giám hiệu nhà trường về chất lượng kế hoạch khá hạn chế.
2.4.3.2. Thực trạng tổ chức thực hiện quản lý việc sử dụng Thiết bị dạy học theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường Trung học phổ thông huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội
Để tìm hiểu hiệu quả công tác tổ chức quản lý việc sử dụng Thiết bị dạy học tại các trường Trung học phổ thông huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội, tác giả tiến hành khảo sát 2 đối tượng là Cán bộ quản lý và giáo viên, nội dung và kết quả khảo sát được thể hiện như sau:
Bảng 2.11. Tổ chức thực hiện quản lý việc sử dụng Thiết bị dạy học theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường Trung học phổ thông huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội
Qua bảng số liệu 2.11 điều tra thực trạng về tổ chức thực hiện quản lý việc sử dụng Thiết bị dạy học theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường Trung học phổ thông huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội cho thấy, các biện pháp đưa ra được đa số Cán bộ quản lý và Giáo viên đánh giá tương đối tốt. Các nội dung đều được đánh giá tương đương nhau với 3.7 và 3.75 điểm với “Xác định nhiệm vụ cụ thể, rõ ràng cho mỗi cá nhân, bộ phận thực hiện theo đúng nội dung của kế hoạch” và “Phân công nhiệm vụ rõ ràng cho từng cá nhân, từng bộ phận bám sát với mục tiêu của kế hoạch”.
Nguyên nhân của kết quả đánh giá trên là do việc tạo điều kiện thực hiện công tác quản lý chưa được chú trọng. Công tác quản lý Thiết bị dạy học hiện nay tại các trường Trung học phổ thông đa số được Giáo viên kiêm nhiệm, thường không được trang bị đầy đủ kiến thức và kỹ năng cần thiết, vì vậy mà chuyên môn trong lĩnh vực này của họ không cao hoặc thậm chí không có chuyên môn. Để khắc phục hạn chế này đòi hỏi cần bồi dưỡng chuyên môn cho người phụ trách bằng những phương pháp, hình thức thiết thực nhất để công tác tổ chức quản lý sử dụng Thiết bị dạy học đạt hiệu quả cao.
2.4.3.3. Thực trạng chỉ đạo thực hiện quản lý việc sử dụng Thiết bị dạy học theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường Trung học phổ thông huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội
Để tìm hiểu hiệu quả công tác chỉ đạo quản lý việc sử dụng Thiết bị dạy học tại các trường Trung học phổ thông huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội, tác giả tiến hành khảo sát 2 đối tượng là Cán bộ quản lý và giáo viên, nội dung và kết quả khảo sát được thể hiện như sau: Luận văn: Thực trạng QL thiết bị dạy học chương trình giáo dục.
Bảng 2.12. Chỉ đạo thực hiện quản lý việc sử dụng Thiết bị dạy học theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường Trung học phổ thông huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội
Nhìn vào điểm trung bình chung ở bảng 2.12 cho thấy Cán bộ quản lý, Giáo viên đánh giá việc chỉ đạo thực hiện quản lý việc sử dụng Thiết bị dạy học theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường Trung học phổ thông huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội ở mức độ khá.
Trước tiên, các nội dung được Cán bộ quản lý và Giáo viên đánh giá có mức độ thực hiện tương đối khá tốt là: Xây dựng các hướng dẫn, quy định sử dụng Thiết bị dạy học và thông báo những văn bản này đến các cá nhân, bộ phận có liên quan với 3.68 điểm và hướng dẫn giáo viên sử dụng Thiết bị dạy học đúng cách, đổi mới phương pháp, hình thức dạy học với 3.52 điểm.
Các nội dung được Cán bộ quản lý và giáo viên đánh giá ở mức độ trung bình là: Xây dựng các chính sách khuyến khích, khen thưởng và phạt giáo viên không đáp ứng đúng yêu cầu của kế hoạch bài dạy có sử dụng Thiết bị dạy học với 3.4 điểm; Hướng dẫn giáo viên sử dụng Thiết bị dạy học đúng cách, đổi mới phương pháp, hình thức dạy học với 3.39 điểm.
Nguyên nhân của kết quả đánh giá trên là do với nguồn nhân lực rất hạn chế, mặc dù người phụ trách hay Cán bộ quản lý có trách nhiệm với công việc, có kỹ năng giỏi nhưng không có nhiều thời gian để tập trung mọi lúc mọi nơi trong quá trình chỉ đạo quản lý sử dụng Thiết bị dạy học.
2.4.3.4. Thực trạng kiểm tra, đánh giá thực hiện quản lý việc sử dụng Thiết bị dạy học theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường Trung học phổ thông huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội
Để tìm hiểu hiệu quả công tác kiểm tra, đánh giá quản lý việc sử dụng Thiết bị dạy học tại các trường Trung học phổ thông huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội, tác giả tiến hành khảo sát 2 đối tượng là Cán bộ quản lý và giáo viên, nội dung và kết quả khảo sát được thể hiện như sau:
Bảng 2.13. Thực trạng kiểm tra, đánh giá quản lý việc sử dụng Thiết bị dạy học việc sử dụng Thiết bị dạy học theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường Trung học phổ thông huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội
Số liệu khảo sát tại Bảng 2.13 cho thấy, thực trạng kiểm tra, đánh giá quản lý việc sử dụng Thiết bị dạy học theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông mới được thực hiện ở mức độ khá có điểm trung bình. Trong đó:
Nội dung kiểm tra, đánh giá bao gồm: Nội dung kiểm tra: kế hoạch sử dụng Thiết bị dạy học của giáo viên, quá trình thực hiện kế hoạch được đánh giá cao nhất chỉ với 3.58 điểm; hoạt động điều chỉnh kịp thời quản lý sử dụng Thiết bị dạy học Thiết bị dạy học phù hợp với mục tiêu quản lý sử dụng Thiết bị dạy học trong nhà trường khi có sai sót được 3.57 điểm; Kiểm tra, đánh giá theo quy định quản lý sử dụng Thiết bị dạy học của nhà trường hằng năm và Xây dựng bộ tiêu chí quản lý sử dụng Thiết bị dạy học dựa trên những mục tiêu đã được phát biểu trong kế hoạch sử dụng Thiết bị dạy học chỉ được đánh giá lần lượt chỉ với 3.51 điểm và 3.54 điểm. Luận văn: Thực trạng QL thiết bị dạy học chương trình giáo dục.
Thực tế cho thấy công tác kiểm tra hoạt động quản lý sử dụng Thiết bị dạy học chưa được thực hiện thường xuyên, tần suất thực hiện khá thấp, những hình thức đơn giản, thuận tiện cho việc theo dõi việc sử dụng chưa được tận dụng tốt, chủ yếu là thông qua các tiết dự giờ để quan sát quá trình sử dụng Thiết bị dạy học và kiểm tra kế hoạch sử dụng Thiết bị dạy học trong tiết học đó được nêu ra ở giáo án trước khi dự giờ. Mục đích của công tác kiểm tra, đánh giá là quan sát, kiểm nghiệm thực trạng quản lý sử dụng Thiết bị dạy học, nhận ra các hạn chế trong việc sử dụng và QL sử dụng Thiết bị dạy học từ đó tìm ra các biện pháp hỗ trợ Giáo viên và người phụ trách quản lý Thiết bị dạy học khắc phục hạn chế, cải tiến hiệu quả hoạt động. Tuy nhiên, nội dung tổng kết, đánh giá và hỗ trợ khắc phục hạn chế chưa được chú trọng để thực hiện tốt.
2.4.4. Thực trạng quản lý việc bảo quản, sửa chữa thiết bị dạy học theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông mới
Để tìm hiểu hiệu quả công tác quản lý việc bảo quản, sửa chữa việc sử dụng Thiết bị dạy học tại các trường Trung học phổ thông huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội, tác giả tiến hành khảo sát 2 đối tượng là Cán bộ quản lý và giáo viên, nội dung và kết quả khảo sát được thể hiện như sau:
Bảng 2.14. Thực trạng quản lý việc bảo quản, sửa chữa thiết bị dạy học theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông mới
Số liệu khảo sát tại Bảng 2.15 cho thấy, thực trạng quản lý việc việc bảo quản, sửa chữa Thiết bị dạy học theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông mới được thực hiện ở mức độ khá có điểm trung bình khá. Trong đó:
Hoạt động lập kế hoạch quản lý bảo quản, sửa chữa Thiết bị dạy học với 2.89 điểm trong đó 88,2% đánh giá thực hiện thường xuyên, 11,8% đ đánh giá thực hiện không thường xuyên và 0% đánh giá không thực hiện. Chỉ đạo thực hiện kế hoạch quản lý bảo quản, sửa chữa Thiết bị dạy học với 2.86 điểm trong đó 86,3% đánh giá thực hiện thường xuyên, 13,7% đánh giá thực hiện không thường xuyên và 0% đánh giá không thực hiện, điều đó đã nói lên rằng, trong quá trình quản lý Thiết bị dạy học ở các trường Trung học phổ thông huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội người hiệu trưởng đã chú ý đến hoạt động lập kế hoạch và kiểm tra Thiết bị dạy học và được Cán bộ quản lý cũng như Giáo viên đánh giá cao hiệu quả của những hoạt động này.
Đối với những hoạt động được xếp thứ bậc thấp như: Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch quản lý bảo quản, sửa chữa Thiết bị dạy học với 2.73 điểm trong đó 72,5% đánh giá thực hiện thường xuyên, 27,5% đánh giá thực hiện không thường xuyên và 0% đánh giá không thực hiện. Tổ chức thực hiện kế hoạch quản lý bảo quản, sửa chữa Thiết bị dạy học với 2.80 điểm trong đó 79,4% đánh giá thực hiện thường xuyên, 20,5% đánh giá thực hiện không thường xuyên, 0% đánh giá không thực hiện. Điều đó cho thấy, trong quá trình quản lý Thiết bị dạy học ở các trường Trung học phổ thông huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội người hiệu trưởng đã chú đến hoạt động lập kế hoạch và kiểm tra Thiết bị dạy học và được Cán bộ quản lý cũng như Giáo viên đánh giá cao hiệu quả của những hoạt động này. Tuy nhiên nhiều trường chưa có kế hoạch dự trù kinh phí thường niên cho hoạt động sửa chữa, bảo quản Thiết bị dạy học cũng như kế hoạch chỉ đạo công tác tự làm Thiết bị dạy học còn hạn chế.
2.4.4.1. Thực trạng việc lập kế hoạch quản lý việc bảo quản, sửa chữa thiết bị dạy học theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông mới
Để tìm hiểu hiệu quả công tác lập kế hoạch quản lý việc bảo quản, sửa chữa việc sử dụng Thiết bị dạy học tại các trường Trung học phổ thông huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội, tác giả tiến hành khảo sát 2 đối tượng là Cán bộ quản lý và giáo viên, nội dung và kết quả khảo sát được thể hiện như sau:
Bảng 2.15. Lập kế hoạch quản lý việc bảo quản, sửa chữa thiết bị dạy học theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường Trung học phổ thông huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội
Số liệu khảo sát tại bảng 2.15 cho thấy, thực trạng lập kế hoạch quản lý việc bảo quản, sửa chữa Thiết bị dạy học theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường Trung học phổ thông huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội được thể hiện ở mức khá, trong đó: Luận văn: Thực trạng QL thiết bị dạy học chương trình giáo dục.
Hoạt động “Lập hệ thống sổ sách quản lý, theo dõi việc sử dụng Thiết bị dạy học đã trang bị trong các trường” được đánh giá cao hơn với 3.39 điểm, hoạt động được đánh giá thấp hơn “Xây dựng quy chế, quy trình bảo quản, sửa chữa Thiết bị dạy học và tổ chức thực hiện nghiêm túc quy chế” với 3.3 điểm. Sở dĩ như vậy là do do đội ngũ nhân viên quản lý Thiết bị dạy học và phòng học chức năng, chủ yếu làm việc bằng tự học và tích luỹ kinh nghiệm trong quá trình làm việc mà chưa được học một cách bài bản quy trình quản lý Thiết bị dạy học. Hàng năm các trường chưa có kế hoạch dự trù mức kinh phí thường niên cho việc sữa chữa, bảo quản những Thiết bị dạy học đã bị hư hỏng nặng.
2.4.4.2. Thực trạng tổ chức thực hiện quản lý bảo quản, sửa chữa thiết bị dạy học theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường Trung học phổ thông huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội
Để tìm hiểu hiệu quả công tác tổ chức quản lý việc bảo quản, sửa chữa việc sử dụng Thiết bị dạy học tại các trường Trung học phổ thông huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội, tác giả tiến hành khảo sát 2 đối tượng là Cán bộ quản lý và giáo viên, nội dung và kết quả khảo sát được thể hiện như sau:
Bảng 2.16. Tổ chức thực hiện quản lý bảo quản, sửa chữa thiết bị dạy học theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường Trung học phổ thông huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội
Số liệu khảo sát tại bảng 2.16 cho thấy, thực trạng tổ chức thực hiện quản lý bảo quản, sửa chữa theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường Trung học phổ thông huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội được thể hiện ở mức khá với 3.68 điểm, trong đó:
Nội dung được đánh giá cao nhất là “Giao cho cán bộ (GV) phụ trách Thiết bị dạy học trực tiếp quản lý bảo quản Thiết bị dạy học trong trường” với 3.75 điểm. Nội dung “Bố trí sắp xếp nhân sự làm nhân viên thiết bị, thí nghiệm và tạo điều kiện để nhân viên thiết bị, thí nghiệm được đào tạo đúng chuyên ngành và tham gia các lớp tập huấn chuyên môn nghiệp vụ” được đánh giá thấp hơn với 3.7 điểm và nội dung được đánh giá thấp nhất là “Chuẩn bị Cơ sở vật chất như phòng kho, tủ, giá tốt để sắp xếp, bảo quản Thiết bị dạy học đủ diện tích, kiên cố và an toàn”. Nguyên nhân của kết quả này là do nhiều trường còn thiếu phòng kho chứa Thiết bị dạy học làm ảnh hưởng lớn đến việc cất giữ, bảo quản Thiết bị dạy học. Sự thiếu hụt nhân lực của bộ phận quản lý Thiết bị dạy học, chỉ do một Giáo viên kiêm nhiệm phụ trách, không có đủ thời gian để vừa thực hiện công tác giảng dạy chuyên môn, vừa quản lý Thiết bị dạy học. Cán bộ quản lý quản lý Thiết bị dạy học là Giáo viên kiêm nhiệm, chưa có chuyên môn sâu về lĩnh vực quản lý. Luận văn: Thực trạng QL thiết bị dạy học chương trình giáo dục.
2.4.4.3. Thực trạng chỉ đạo thực hiện quản lý bảo quản, sửa chữa thiết bị dạy học theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường Trung học phổ thông huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội
Để tìm hiểu hiệu quả công tác chỉ đạo quản lý việc bảo quản, sửa chữa việc sử dụng Thiết bị dạy học tại các trường Trung học phổ thông huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội, tác giả tiến hành khảo sát 2 đối tượng là Cán bộ quản lý và giáo viên, nội dung và kết quả khảo sát được thể hiện như sau:
Bảng 2.17. Chỉ đạo thực hiện quản lý bảo quản, sửa chữa thiết bị dạy học theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường Trung học phổ thông huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội
Số liệu khảo sát tại bảng 2.17 cho thấy, thực trạng chỉ đạo thực hiện quản lý bảo quản, sửa chữa theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường Trung học phổ thông huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội được thể hiện ở mức khá, trong đó:
Nội dung được đánh giá cao nhất là “Việc bảo dưỡng Thiết bị dạy học được thực hiện đúng quy trình và phương pháp bảo quản Thiết bị dạy học” với 3.4 điểm. Nội dung “Thực hiện bảo dưỡng định kỳ, bảo dưỡng trong hè và bảo dưỡng Thiết bị dạy học ngay sau khi sử dụng” được đánh giá thấp hơn với 3.35 điểm. Nguyên nhân của kết quả này là do Thiết bị dạy học thường xuyên bị hư hỏng, số lượng Thiết bị dạy học hư hỏng còn ứ đọng nhiều, chưa được sửa chữa, thay mới nhanh chóng, kịp thời. Một số thiết bị kém chất lượng, vừa mới đưa vào sử dụng đã phải sửa chữa, thậm chí không thể sửa chữa được. Thiết bị dạy học bị hư hỏng nhiều, không được sửa chữa kịp thời dẫn đến tình trạng thiếu Thiết bị dạy học, đặc biệt là các máy móc khó sử dụng và sửa chữa một phần do nhà trường chưa có các qui định chặt chẽ, nghiêm khắc trong việc cất giữ, bảo quản Thiết bị dạy học. Chế độ thực hiện không đảm bảo theo yêu cầu của nhà sản xuất đề ra. Việc sửa chữa kịp thời các trang thiết bị là để tạo ra sự hoạt động bình thường trong nhà trường. Bởi vậy, cần phải đưa ra định mức tiêu chuẩn và những nguyên tắc phân phối tài chính cho sửa chữa cơ bản và sửa chữa thường xuyên và phải tính đến nguồn tài chính cần thiết cho mục đích này.
2.4.4.4. Thực trạng kiểm tra, đánh giá thực hiện bảo quản, sửa chữa thiết bị dạy học theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường Trung học phổ thông huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội
Để tìm hiểu hiệu quả công tác kiểm tra, đánh giá quản lý việc bảo quản, sửa chữa việc sử dụng Thiết bị dạy học tại các trường Trung học phổ thông huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội, tác giả tiến hành khảo sát 2 đối tượng là Cán bộ quản lý và giáo viên, nội dung và kết quả khảo sát được thể hiện như sau:
Bảng 2.18. Thực trạng kiểm tra, đánh giá quản lý bảo quản, sửa chữa thiết bị dạy học theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường Trung học phổ thông huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội
Số liệu khảo sát tại bảng 2.18 cho thấy, thực trạng kiểm tra, đánh giá thực hiện quản lý bảo quản, sửa chữa theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường Trung học phổ thông huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội được thể hiện ở mức khá, trong đó: Luận văn: Thực trạng QL thiết bị dạy học chương trình giáo dục.
Nội dung được đánh giá cao nhất là “Nội dung kiểm tra, đánh giá bao gồm: thực hiện bảo quản, sửa chữa theo các tiêu chí đã xây dựng” với 3.58 điểm. Nội dung “Sau khi kiểm tra, khi phát hiện ra những sai sót, lãnh đạo nhà trường biết lắng nghe ý kiến phản hồi từ các đối tượng có liên quan, tìm ra nguyên nhân của thực trạng và để điều chỉnh kịp thời các phương thức bảo quản, sửa chữa Thiết bị dạy học phù hợp với mục tiêu của mỗi môn học trong nhà trường” được đánh giá thấp hơn với 3.57 điểm và nội dung được đánh giá thấp nhất là “Kiểm tra, đánh giá theo quy định quản lý bảo quản, sửa chữa Thiết bị dạy học của nhà trường hằng năm”. Nguyên nhân của kết quả này là do công tác quản lý chưa chặt chẽ của các nhà trường, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch kiểm tra hoạt động bảo quản, sửa chữa Thiết bị dạy học còn mang tính chung chung, hình thức; chưa chú trọng đúng mức đến việc xây dựng tiêu chí đánh giá cũng như kịp thời đưa ra các biện pháp xử lý khi phát hiện sai sót, công tác giao nhận Thiết bị dạy học chưa chặt chẽ dẫn đến mất mát, hỏng hóc Thiết bị dạy học.
2.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý thiết bị dạy học theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường Trung học phổ thông huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội
Về yếu tố ảnh hưởng đến quản lý thiết bị dạy học tại các trường Trung học phổ thông trên địa bàn Huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội, chúng tôi nhận thấy yếu tố chủ quan được đánh giá có ảnh hưởng nhiều hơn yếu tố khách quan đối với việc quản lý thiết bị dạy học theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường Trung học phổ thông huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội. Đặc biệt yếu tố được đánh giá ảnh hưởng nhiều nhất là “Năng lực của hiệu trưởng trong việc huy động sự đóng góp thiết bị dạy học của phụ huynh học sinh và cộng đồng xã hội” đến hoạt động quản lý Thiết bị dạy học theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường Trung học phổ thông huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội. Yếu tố được đánh giá ít ảnh hưởng nhất đến quản lý thiết bị dạy học tại các trường Trung học phổ thông trên địa bàn Huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội là “Kỹ năng sử dụng thiết bị dạy học của giáo viên”. Xem xét cụ thể từng yếu tố, chúng tôi thu được kết quả thể hiện ở bảng 2.19. như sau:
Bảng 2.19. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý thiết bị dạy học theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường Trung học phổ thông huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội
Quan kết quả khảo sát ở bảng 2.19 ta có thể thấy:
Kết quả đánh giá sự ảnh hưởng của các yếu tố chủ quan: Luận văn: Thực trạng QL thiết bị dạy học chương trình giáo dục.
Yếu tố “Năng lực của hiệu trưởng trong việc huy động sự đóng góp thiết bị dạy học của phụ huynh học sinh và cộng đồng xã hội” được xếp thứ bậc 1, Có tới 81% ý kiến người được khảo sát cho rằng yếu tố này có mức độ rất ảnh hưởng và 0% cho rằng không ảnh hưởng đến hoạt động quản lý Thiết bị dạy học theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường Trung học phổ thông huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội.
Yếu tố “Nhận thức của giáo viên và hiệu trưởng về vai trò của thiết bị dạy học” được xếp thứ bậc 2, có tới 75% ý kiến cho rằng yếu tố này có mức độ rất ảnh hưởng và 0% ý kiến cho rằng không ảnh hưởng đến hoạt động quản lý Thiết bị dạy học theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường Trung học phổ thông huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội.
Yếu tố “Ngân sách đầu tư của nhà nước cho giáo dục và đào tạo” được xếp thứ bậc 3, có 69% ý kiến cho rằng yếu tố này có mức độ rất ảnh hưởng và 25% ý kiến cho rằng ảnh hưởng và 6,25% ý kiến cho rằng không ảnh hưởng đến hoạt động quản lý Thiết bị dạy học theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường Trung học phổ thông huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội.
Yếu tố “Năng lực tài chính của nhà trường” được xếp thứ bậc 4, có 50% ý kiến cho rằng yếu tố này có mức độ rất ảnh hưởng và 30% ý kiến cho rằng ảnh hưởng, 12,5% ý kiến cho rằng không ảnh hưởng đến hoạt động quản lý Thiết bị dạy học theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường Trung học phổ thông huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội.
Kết quả đánh giá sự ảnh hưởng của các yếu tố khách quan:
Yếu tố “Tiến bộ khoa học và công nghệ” được xếp thứ bậc 5, có 44% ý kiến cho rằng yếu tố này có mức độ rất ảnh hưởng và 25% ý kiến cho rằng ảnh hưởng, 31% ý kiến cho rằng không ảnh hưởng đến hoạt động quản lý Thiết bị dạy học theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường Trung học phổ thông huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội.
Yếu tố “Đổi mới chương trình giáo dục phổ thông” được xếp thứ bậc 6, có 37,5% ý kiến cho rằng yếu tố này có mức độ rất ảnh hưởng và 27,5% ý kiến cho rằng ảnh hưởng, 35% ý kiến cho rằng không ảnh hưởng đến hoạt động quản lý Thiết bị dạy học theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường Trung học phổ thông huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội.
Yếu tố “Kỹ năng sử dụng thiết bị dạy học của giáo viên” được xếp thứ bậc 7, có 36% ý kiến cho rằng yếu tố này có mức độ rất ảnh hưởng và 19% ý kiến cho rằng ảnh hưởng, 45% ý kiến cho rằng không ảnh hưởng đến hoạt động quản lý Thiết bị dạy học theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường Trung học phổ thông huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội.
2.6. Đánh giá chung về thực trạng quản lý thiết bị dạy học theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường Trung học phổ thông huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội
2.6.1. Kết quả đạt được Luận văn: Thực trạng QL thiết bị dạy học chương trình giáo dục.
Đa số Cán bộ quản lý, Giáo viên và Học sinh đã có nhận thức về tầm quan trọng của việc quản lý Thiết bị dạy học.
Nhiều nhà trường đã thực hiện tốt việc đầu tư, xây dựng, trang bị, bảo quản, sửa chữa bổ sung thêm nhiều Thiết bị dạy học, trong đó có Thiết bị dạy học hiện đại tạo điều kiện nâng cao chất lượng giảng dạy của Giáo viên, tạo điều kiện để Giáo viên áp dụng các phương pháp dạy học tích cực.
Đa số Giáo viên đã có sự chuẩn bị kỹ khi sử dụng Thiết bị dạy học, tạo chất lượng cho các tiết dạy có sử dụng Thiết bị dạy học. Bên cạnh đó là nhận thức đúng đắn của GV về các yêu cầu cần đáp ứng khi sử dụng Thiết bị dạy học để phát huy tối đa lợi ích mà Thiết bị dạy học đem lại và sự tuân thủ những yêu cầu này khi sử dụng Thiết bị dạy học từ phía Giáo viên.
2.6.2. Một số tồn tại và nguyên nhân
2.6.2.1. Một số tồn tại
Chưa trang bị đầy đủ chủng loại và số lượng Thiết bị dạy học. Một số bài thí nghiệm không có thiết bị, mô hình cho Học sinh thực tập, trong trường hợp như vậy Giáo viên chỉ diễn giải bằng lời nói. Kế hoạch trang bị, mua sắm Thiết bị dạy học chưa khoa học.
Tình trạng chất lượng trang thiết bị: Một số thiết bị kém chất lượng, vừa mới đưa vào sử dụng đã phải sửa chữa, thậm chí không thể sửa chữa được. Chế độ bảo quản máy móc không đảm bảo theo quy định của nhà sản xuất đề ra.
TBDH bị hư hỏng nhiều, không được sửa chữa kịp thời dẫn đến tình trạng thiếu Thiết bị dạy học, đặc biệt là các máy móc khó sử dụng và sửa chữa một phần do nhà trường chưa có các qui định chặt chẽ, nghiêm khắc trong việc cất giữ, bảo quản Thiết bị dạy học. Việc kiểm kê đánh giá khấu hao tài sản hằng năm vẫn được làm trên giấy tờ nhưng xử lý sau kiểm kê thì còn chậm. Việc sửa chữa kịp thời các trang thiết bị là để tạo ra sự hoạt động bình thường trong nhà trường. Bởi vậy, cần phải đưa ra định mức tiêu chuẩn và những nguyên tắc phân phối tài chính cho sửa chữa cơ bản và sửa chữa thường xuyên và phải tính đến nguồn tài chính cần thiết cho mục đích này.
Hoạt động quản lý Thiết bị dạy học được lập kế hoạch 1 lần vào đầu năm học. Công tác tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá vẫn còn nhiều yếu kém; công tác kiểm tra, đánh giá được thực hiện nhưng không đạt hiệu quả, không đáp ứng được mục đích tìm ra hạn chế, yếu kém từ đó có các biện pháp cải thiện việc quản lý Thiết bị dạy học.
Nhiều trường còn thiếu phòng kho chứa Thiết bị dạy học làm ảnh hưởng lớn đến việc cất giữ, bảo quản Thiết bị dạy học. Khả năng khai thác sử dụng Thiết bị dạy học còn hạn chế; một số phòng thí nghiệm, thực hành chưa sử dụng hết công suất.
Sự thiếu hụt nhân lực của bộ phận quản lý Thiết bị dạy học, chỉ do một Giáo viên kiêm nhiệm phụ trách, không có đủ thời gian để vừa thực hiện công tác giảng dạy chuyên môn, vừa quản lý Thiết bị dạy học. Cán bộ quản lý quản lý Thiết bị dạy học là Giáo viên kiêm nhiệm, chưa có chuyên môn sâu về lĩnh vực quản lý, chính vì vậy các chức năng của quản lý chưa được thực hiện tốt.
Công tác thanh tra, kiểm tra quá trình quản lý Thiết bị dạy học của cấp trên chưa toàn diện, chưa sâu, chưa phát hiện ra được những yếu kém cần cải thiện trong quá trình quản lý Thiết bị dạy học.
Tần suất sử dụng Thiết bị dạy học chưa cao, chỉ tập trung ở các tiết thao giảng, chuyên đề, dự giờ, những tiết học bình thường chưa thường xuyên sử dụng Thiết bị dạy học, Giáo viên khó thay đổi được phương pháp dạy học truyền thống, giảng giải lý thuyết. Luận văn: Thực trạng QL thiết bị dạy học chương trình giáo dục.
Chế độ khen thưởng, phong trào thi đua nhằm khuyến khích Giáo viên sử dụng và cải tiến hiệu quả sử dụng Thiết bị dạy học chưa được thực hiện tốt, Giáo viên chưa đánh giá cao việc thực hiện công tác này của nhà trường vì vậy chưa tạo được động lực thúc đẩy Giáo viên nỗ lực phấn đấu.
Chế độ báo cáo thống kê hiện nay chưa làm sáng tỏ bức tranh thực tế về Cơ sở vật chất – Thiết bị dạy học, chưa vạch ra được vốn đầu tư cơ bản và việc thực hiện đầu tư này. Lượng thông tin báo cáo về thiết bị còn hạn chế nên việc xử lý thông tin không kịp thời và thiếu chính xác.
Công tác kế hoạch hoá thiết bị trên cơ sở bảng ghi thiết bị theo biểu kiểm kê hàng năm để bổ sung và thay đổi do hỏng hóc phải thanh lý thực hiện chưa tốt.
Việc kiểm kê đánh giá khấu hao tài sản hằng năm vẫn được làm trên giấy tờ nhưng xử lý sau kiểm kê thì còn chậm.
2.6.2.2. Nguyên nhân của tồn tại
Chưa xây dựng được kế hoạch mua sắm, trang bị Thiết bị dạy học khoa học phù hợp với tình hình tài chính của nhà trường.
Đa số giáo viên có nhận thức tốt về sự cần thiết quản lý Thiết bị dạy học, tuy nhiên nhận thức chưa sâu, từ nhận thức chuyển sang hành động còn chậm, tâm lý ngại sử dụng còn khá phổ biến, nhất là đối với các Thiết bị dạy học hiện đại mới được trang bị hoặc những Thiết bị dạy học kích thước lớn, khó di chuyển xuống lớp học. Bên cạnh đó sự hạn hẹp về thời gian chuẩn bị dẫn đến việc Thiết bị dạy học chưa thường xuyên được sử dụng trong các tiết học hằng ngày ở lớp.
Do công tác quản lý chưa chặt chẽ của các nhà trường nên trách nhiệm của một bộ phận cán bộ làm công tác thiết bị, thí nghiệm chưa cao: việc sắp xếp Thiết bị dạy học theo bộ môn, theo khối lớp, theo trình tự sử dụng trong năm học chưa được quan tâm; việc vào sổ theo dõi Thiết bị dạy học, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch sử dụng Thiết bị dạy học của Giáo viên còn mang tính hình thức; công tác giao nhận Thiết bị dạy học chưa chặt chẽ dẫn đến mất mát, hỏng hóc Thiết bị dạy học,….Bộ máy quản lý thiếu hoàn thiện, cơ chế quản lý lỏng lẻo, chưa có biện pháp quản lý trong trang bị, mua sắm và bảo quản, sửa chữa Thiết bị dạy học. Vì vậy hiện nay đang xảy ra tình trạng: thiếu Thiết bị dạy học do nhu cầu ngày càng một nhiều và một phần do việc bố trí thời khoá biểu chưa hợp lý; cơ chế quản lý lỏng lẻo đã gây ra tình trạng mất mát, hư hỏng Thiết bị dạy học. Bên cạnh đó trong quá trình sử dụng Cán bộ quản lý Thiết bị dạy học, Giáo viên hoặc Học sinh thao tác không đúng quy trình, kỹ năng sử dụng Thiết bị dạy học còn hạn chế dẫn đến việc Thiết bị dạy học dễ bị hư hỏng.
Chưa có nhiều khoá bồi dưỡng kiến thức về quản lý Thiết bị dạy học cho Cán bộ quản lý Thiết bị dạy học, về kỹ năng sử dụng Thiết bị dạy học cho Giáo viên. Luận văn: Thực trạng QL thiết bị dạy học chương trình giáo dục.
Do đội ngũ nhân viên quản lý Thiết bị dạy học và phòng học chức năng, chủ yếu làm việc bằng tự học và tích luỹ kinh nghiệm trong quá trình làm việc mà chưa được học một cách bài bản quy trình quản lý Thiết bị dạy học. Năng lực chuyên môn của một số cán bộ phụ trách thiết bị còn yếu, chưa nắm được các nguyên tắc lắp đặt, bảo quản, bảo dưỡng Thiết bị dạy học dẫn đến tình trạng hư hỏng Thiết bị dạy học do bảo quản không đúng cách và không được bảo dưỡng định kỳ.
Hàng năm các trường chưa có kế hoạch dự trù mức kinh phí thường niên cho việc sữa chữa, mua sắm, trang bị mới hoặc bổ sung những Thiết bị dạy học đã bị hư hỏng nặng, việc chỉ đạo công tác tự làm Thiết bị dạy học còn hạn chế, tần suất thực hiện ở mức độ trung bình.
Việc chỉ đạo tăng cường đầu tư Thiết bị dạy học tuy có quan tâm thực hiện nhưng thiếu đồng bộ, kém hiệu quả.
Do công tác thanh tra, kiểm tra tập trung phần lớn vào các nội dung hành chính, việc thực hiện qui chế, hồ sơ, sổ sách trong nhà trường, việc kiểm tra, thanh tra hoạt động sử dụng Thiết bị dạy học chưa được cấp trên chú trọng, quá trình quản lý Thiết bị dạy học của cấp trên chưa toàn diện, chưa sâu, chưa phát hiện ra được những yếu kém cần cải thiện trong quá trình sử dụng và quản lý sử dụng Thiết bị dạy học.
Tiểu kết chương 2 Luận văn: Thực trạng QL thiết bị dạy học chương trình giáo dục.
Xuất phát từ cơ sở lý luận của vấn đề quản lý thiết bị dạy học theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường Trung học phổ thông ở chương 1, Chương 2 đã nghiên cứu thực trạng thiết bị dạy học theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường Trung học phổ thông huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội, đi sâu phân tích phân tích thực trạng quản lý thiết bị dạy học theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường Trung học phổ thông huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội, chỉ ra các yếu tố khách quan và chủ quan tác động đến quản lý thiết bị dạy học theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường Trung học phổ thông huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội. Từ đó cho thấy còn tồn tại một số vấn đề cấp thiết đặt ra và cần có những biện pháp tương ứng nhằm quản lý thiết bị dạy học theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường Trung học phổ thông huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội. Đó là:
- Cần nâng cao nhận thức cho cán bộ, giáo viên về sự cần thiết của việc quản lý cơ sở vật chất và thiết bị dạy học.
- Thực hiện đổi mới công tác xây dựng kế hoạch mua sắm, tiếp nhận, phân phối thiết bị dạy học.
- Nâng cao hiệu quả khai thác, sử dụng thiết bị dạy học cũng như chất lượng của công tác bảo quản, bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị dạy học. Luận văn: Thực trạng QL thiết bị dạy học chương trình giáo dục.
- Tăng cường thực hiện kiểm tra, đánh giá quản lý Thiết bị dạy học.
XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY:
===>>> Luận văn: Biện pháp QL thiết bị dạy học chương trình giáo dục
Dịch Vụ Viết Luận Văn 24/7 Chuyên cung cấp dịch vụ làm luận văn thạc sĩ, báo cáo tốt nghiệp, khóa luận tốt nghiệp, chuyên đề tốt nghiệp và Làm Tiểu Luận Môn luôn luôn uy tín hàng đầu. Dịch Vụ Viết Luận Văn 24/7 luôn đặt lợi ích của các bạn học viên là ưu tiên hàng đầu. Rất mong được hỗ trợ các bạn học viên khi làm bài tốt nghiệp. Hãy liên hệ ngay Dịch Vụ Viết Luận Văn qua Website: https://hotrovietluanvan.com/ – Hoặc Gmail: hotrovietluanvan24@gmail.com