Luận văn: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại ACB

Đánh giá post

Chia sẻ chuyên mục Đề Tài Luận Văn: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại ACB hay nhất năm 2023 cho các bạn học viên ngành đang làm khóa luận tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm khóa luận thì với đề tài Luận Văn: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu Chi Nhánh Huế dưới đây chắc chắn sẽ giúp cho các bạn học viên có cái nhìn tổng quan hơn về đề tài sắp đến.

2.1. Giới thiệu về ngân hàng Thương mại cổ phần Á Châu chi nhánh Huế

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển

Ngân hàng TMCP Á Châu chi nhánh Huế được thành lập theo quyết định số 904/QĐ-BPC ngày 29/11/2002. Ngày 24/06/2005 Ngân hàng được cấp giấy phép kinh doanh và đi vào hoạt động chính thức ngày 22/07/2005.

Ngân hàng ra đời tại thời điểm đã có 4 Ngân hàng thương mại Nhà nước (Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư & Phát triển, Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương, Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triên Nông thôn, Chi nhánh Ngân hàng Công thương) và 3 Ngân hàng thương mại cổ phần khác (Chi nhánh Ngân hàng Sài Gòn Thương tín, Chi nhánh Ngân hàng Đông Á, VPBank) hoạt động trên địa bàn tỉnh. Vì vậy, Chi nhánh chịu áp lực cạnh tranh rất lớn. Tuy nhiên, trong thời gian qua Chi nhánh đã không ngừng hoàn thiện và bổ sung nhiều sản phẩm, dịch vụ mới để ngày càng chứng tỏ được vị trí của mình. Kết quả, Ngân hàng thương mại Cổ phần Á Châu Chi nhánh Huế đã được thừa nhận và được nhiều người biết đến như là một thương hiệu đáng tín cậy. Hiện tại trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế Ngân hàng TMCP Á Châu đã có 1 chi nhánh và 2 phòng giao dịch. Sắp tới chi nhánh sẽ mở thêm 3 Phòng giao dịch điều này sẽ mở rộng thêm mạng luới hoạt động của chi nhánh trên địa bàn, sẽ tạo điều kiện rất thuận lợi trong việc tìm kiếm thêm nhiều khách hàng mới cho chi nhánh.

2.1.2. Tổ chức bộ máy và chức năng, nhiệm vụ các phòng ban

Ban giám đốc Luận văn: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại ACB.

Điều hành toàn bộ hoạt động của chi nhánh, xây dựng, thực hiện, kiểm tra các chương trình hành động để hoàn thành kế hoạch do Tổng giám đốc giao cho.

Bộ phận KHCN

Thực hiện các sản phẩm dịch vụ tín dụng KHCN: Lập kế hoạch kinh doanh, tìm kiếm khách hàng, đánh giá khách hàng.

Mục đích đảm nhận chuyên môn về KHCN, với các nhiệm vụ cụ thể là: Tìm kiếm và đánh giá khách hàng, thu thập các thông tin ban đầu để phục vụ việc thẩm định sau này, giới thiệu cho khách hàng các sản phẩm dịch vụ và quảng cáo thương hiệu của Ngân hàng cũng như của chi nhánh.

Bộ phận KHDN

Thực hiện các sản phẩm dịch vụ tín dụng KHDN và DNTN: Lập kế hoạch kinh doanh, tìm kiếm khách hàng, đánh giá khách hàng

Bộ phận vận hành

  • Bộ phận hỗ trợ nghiệp vụ

Thực hiện các chức năng hổ trợ công tác nghiệp vụ chuyên môn cho các bộ phận : Theo dõi hồ sơ vay, quản lý khách hàng, tư vấn sản phẩm cho khách hàng tiền vay và tiền gửi, lập và thực hiện hợp đồng, thẩm định tài sản, xử lý Nợ quá hạn,…

  • Phòng giao dịch – Ngân quỹ Luận văn: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại ACB.

Gồm hai bộ phận chính là Kế Toán – Ngân Quỹ. Thực hiện các chức năng: tiếp xúc, giao dịch khách hàng, thực hiện việc thu chi; kinh doanh vàng, các loại ngoại tệ và trực tiếp hạch toán kế toán, hạch toán thống kê và thanh toán theo quy định.

  • Bộ phận kế toán – Hành chính:

Với các chức năng chính là xây dựng các quy chế tổ chức Ngân hàng, quản lý về số lượng, chất lượng, hồ sơ toàn bộ cán bộ, nhân viên trong Ngân hàng; xây dựng kế hoạch lao động tiền lương; quản lý quỹ tiền lương trong Ngân hàng, xây dựng nội quy lao động, thoả ước lao động tập thể…

Kiểm soát các khoản thu chi của đơn vị theo chuẩn mực kế toán và tuân thủ quy định của ACB.

Sơ đồ 2.1. Tổ chức bộ máy của Ngân hàng TMCP Á Châu chi nhánh Huế.

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ

===>>> Dịch Vụ Viết Thuê Luận Văn Ngành Tài Chính Ngân Hàng

2.1.3. Tổng quan về hoạt động của Ngân hàng TMCP Á Châu chi nhánh Huế

2.1.3.1. Nội dung hoạt động

  • Huy động vốn ngắn hạn, trung dài hạn dưới các hình thức tiền gửi có kỳ hạn, không kỳ hạn; tiếp nhận vốn ủy thác đầu tư và phát triển của các tổ chức trong nước.
  • Cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn.
  • Làm dịch vụ thanh toán giữa các ngân hàng.
  • Huy động các loại vốn từ nước ngoài và các dịch vụ ngân hàng khác trong quan hệ với nước ngoài khi được Ngân hàng Nhà nuớc cho phép.
  • Hoạt động bao thanh toán. Luận văn: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại ACB.

2.1.3.2. Các sản phẩm, dịch vụ của Ngân hàng TMCP Á Châu chi nhánh Huế

Trên cơ sở những sản phẩm tín dụng chung của Ngân hàng TMCP Á Châu, tùy vào điều kiện cụ thể tại từng Chi nhánh để có thể áp dụng hết tất cả các sản phẩm hay một số sản phẩm tín dụng chung đó.

Tại Ngân hàng thương mại Cổ phần Á Châu các sản phẩm tín dụng được chia thành 2 nhóm như sau:

Nhóm sản phẩm tín dụng dành cho khách hàng cá nhân bao gồm

  • Cho vay trả góp mua nhà ở, nền nhà: đây sản phẩm tín dụng hỗ trợ nguồn vốn, giúp khách hàng mua được nhà nền nhà như mong muốn.
  • Cho vay trả góp xây dựng sửa chữa nhà: đây là sản phẩm tín dụng hỗ trợ nguồn vốn giúp khách hàng xây dựng, sữa chữa, trang trí căn nhà của mình theo ý thích.
  • Cho vay trả góp sinh hoạt tiêu dùng: đây là sản phẩm tín dụng hỗ trợ nguồn vốn, giúp khách hàng mua sắm vật dụng gia đình, sữa chữa nhà ở, sữa xe cơ giới, làm kinh tế hộ gia đình, thanh toán học phí, chữa bệnh, ma chay cưới hỏi…và các nhu cầu thiết yếu trong cuộc sống.
  • Cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh và làm dịch vụ: đây là sản phẩm hỗ trợ nguồn vốn, giúp khách hàng bổ sung nguồn vốn lưu động hoặc đầu tư mua máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển, nâng cấp cơ sở vật chất, mở rộng nhà xưởng.
  • Cho vay sản xuất kinh doanh trả góp: đây là sản phẩm tín dụng tài trợ vốn lưu động thường xuyên, giúp khách hàng nhanh chóng tăng nguồn vốn kinh doanh nhưng không phải chịu áp lực trả nợ khi đến hạn.
  • Cho vay mua xe ô tô trả góp, cầm cố bằng chính xe mua: đây là sản phẩm tín dụng hỗ trợ nguồn vốn, giúp khách hàng mua xe ô tô phục vụ cho nhu cầu đi lại, giao dịch và kinh doanh với tài sản thế chấp bằng chính xe mua.
  • Cho vay du học: đây là sản phẩm hỗ trợ tài chính, giúp khách hàng thực hiện việc đầu tư cho con em mình đi du học.
  • Cho vay cầm cố sổ tiết kiệm, giấy tờ có giá do ACB phát hành : đây là sản phẩm tín dụng dành cho khách hàng cá nhân có sổ riết kiệm, giấy tờ có giá và có nhu cầu cầm cố sổ tiết kiệm, giấy tờ có giá để vay vốn hoạt động sản xuất kinh doanh hay tiêu dùng hợp pháp. Luận văn: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại ACB.
  • Cho vay thẻ tín dụng: đây là sản phẩm tín dụng dành cho khách hàng cá nhân sở hữu thẻ quốc tế hay thẻ nội địa (do ACB phát hành) đã sử dụng số tiền trên thẻ nhưng chưa thể hoàn trả khi đến hạn thanh toán.

Nhóm sản phẩm tín dụng dành cho khách hành doanh nghiệp bao gồm

  • Tài trợ thương mại trong nước: giúp doanh nghiệp thanh toán tiền mua nguyên vật liệu, hàng hóa của các nhà cung cấp trong nước và các chi phí sản xuất khác của doanh nghiệp.

Tài trợ xuất nhập khẩu:

  • Tài trợ xuất khẩu trước khi giao hàng: giúp các doanh nghiệp đang hoạt động kinh doanh hợp pháp tại Việt Nam có nhu cầu vay bổ sung vốn lưu động để thu mua, sản xuất, chế biến gia công, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu.
  • Chiết khấu bộ chứng từ hàng xuất khẩu: giúp doanh nghiệp thanh toán tiền mua nguyên vật liệu, hàng hóa, chi phí sản xuất, để thu mua, gia công sản xuất hàng xuất khẩu thông qua chiết khấu bộ chứng từ hàng xuất khẩu.
  • Tài trợ nhập khẩu: giúp doanh nghiệp thanh toán tiền nhập khẩu nguyên vật liệu, vật tư, hàng hóa và dịch vụ.
  • Cho vay đầu tư tài sản cố định, đầu tư dự án: giúp doanh nghiệp thanh toán các chi phí để đầu tư mới hoặc sữa chữa, nâng cấp thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải, văn phòng làm việc, nhà xưởng, nhà kho, …hoặc các nhu cầu bổ sung vốn để thực hiện dự án đầu tư mới.
  • Cho vay đồng tài trợ: các ngân hàng cùng góp vốn để cho vay cùng một dự án mà một doanh nghiệp không có đủ khả năng để trợ, mục đích vay của khách hàng tương tự như cho vay đầu tư tài sản cố định, đầu tư dự án.

Các sản phẩm cho vay đặc biệt: Luận văn: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại ACB.

Cho vay thấu chi: đây là sản phẩm tín dụng dành cho các doanh nghiệp đang hoạt động sản xuất, kinh doanh hợp pháp tại Việt Nam có tài khoản tại ACB, có doanh thu tương đối lớn, thanh toán chủ yếu qua ACB theo hạn mức thấu chi được cấp. Mục đích là để thanh toán cho các nhu cầu vốn lưu động tạm thời thiếu hụt thông qua việc khách hàng chi vượt số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán không kỳ hạn mở tại ACB theo hạn mức thấu chi được cấp.

Cho vay mua xe ô tô chế chấp bằng chính xe mua: đây là sản phẩm tín dụng dành cho các doanh nghiệp đang hoạt động sản xuất, kinh doanh hợp pháp tại Việt Nam và các tổ chức khác được thành lập theo pháp luật Việt Nam. Mục đích của khách hàng là mua xe ô tô sử dụng làm phương tiện đi lại, phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh, hạn chế trường hợp mua xe để kinh doanh vận tải, cho thuê,… với tài sản thế chấp là chính xe mua.

Cho vay bổ sung vốn kinh doanh trả góp: đối tượng vay là công ty trách nhiệm hữu hạn ,công ty cổ phần, hợp tác xã có nhu cầu bổ sung vốn lưu động phục vụ sản xuất, kinh doanh… Mục đích là thanh toán tiền mua nguyên vật liệu, hàng hóa của các nhà cung cấp trong nước và các chi phí sản xuất khác của doanh nghiệp.

Các chương trình tài trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ: Tài trợ vốn cho doanh nghiệp vừa và nhỏ từ nguồn vốn của châu Âu (SMEDF); Tài trợ vốn cho doanh nghiệp vừa và nhỏ từ nguồn vốn của Nhật Bản (SMEEP); Bảo lãnh tín dụng dành cho doanh nghiệp vừa và nhỏ (SMELG).

Dịch vụ bảo lãnh: đây là sản phẩm tín dụng dành cho khách hàng doanh nghiệp cần có sự bảo lãnh của ngân hàng trong hoạt động giao dịch, kinh doanh để công việc được thuận lợi. Thư bảo lãnh có thể được phát hành bằng tiêng Việt hoặc tiếng Anh theo yêu cầu của khách hàng.

Bao thanh toán: đây là sản phẩm tín dụng dành cho các doanh nghiệp bán hàng trả chậm nhưng lại thiếu vốn lưu động để mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. Ngân hàng sẽ ứng trước tiền cho doanh nghiệp trên giá trị khoản phải thu. Sau đó, ACB sẽ thu lại từ bên mua hàng khi khoản phải thu đến hạn và trả phần còn lại cho doanh nghiệp sau khi đã trừ đi phần ứng trước.

2.1.3.3. Tổng quan về tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Á Châu – CN Huế Luận văn: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại ACB.

  • Kết hoạt quả động kinh doanh.

Bảng 2.1 Kết quả hoạt động kinh doanh tại ACB Huế 2020 – 2022

Kết quả hoạt động cuối cùng của bất kỳ lĩnh vực nào cũng được thể hiện qua báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của đơn vị đó và đối với chi nhánh

Ngân hàng TMCP Á Châu – Huế cũng thế. Bảng 2.1 thể hiện kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh từ 2020 đến 2022. Từ khi đi vào hoạt động chi nhánh đã dần tạo được uy tín của mình, điều này được chứng tỏ khi thu nhập của Chi nhánh không ngừng tăng lên. Trong các nguồn thu thì thu từ lãi cho vay vẫn là bộ phận quan trọng nhất điều này phù hợp với mục tiêu hoạt động trong những năm đầu của Chi nhánh là lôi kéo, thu hút khách hàng bắt đầu từ hoạt động cho vay rồi dần dần phát triển các sản phẩm khác đến với khách hàng. Thu nhập thuần từ lãi tăng trưởng tốt qua các năm, 2021 tăng so với 2020 là hơn 16,1 và 2022 tăng so với 2021 là 6% và phần này chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu nhập thuần của đơn vị, nguyên nhân là lĩnh vực huy động và cho vay đang chiếm tỷ lệ hơn 90% quy mô hoạt động, các mãng khác cũng đang phát triển dần nhưng do điều kiện đặc thù của địa bàn hoạt động nên hiệu quả không cao.

Thu nhập từ hoạt động dịch vụ tuy chiếm tỷ lệ tương đối nhỏ nhưng cũng tăng trưởng mạnh qua các năm, trong đó chủ yếu là thu từ dịnh vụ thanh toán và bảo lãnh, đơn vị thực hiện các dịch vụ thu hộ, chi hộ, chuyển tiền trong nước, quốc tế. Các dịch vụ bảo lãnh cũng đang phát triển tương đối tốt tại đơn vị, bảo lãnh chủ yếu thực hiện đối với khách hàng là tổ chức bao gồm: bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh đối ứng, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh bảo hành…doanh số bảo lãnh năm 2022 khoảng 40 tỷ đồng. Tuy nhiên, dịch vụ bảo lãnh vẫn còn một số hạn chế nhất định như: tỷ lệ ký qũy tương đối cao, biện pháp bảo đảm tương đối chặt chẽ và một phần nào đó là phí dịch vụ …điều này cũng khiến cho thu nhập từ dịch vụ bảo lãnh tương đối còn hạn chế.

Tuy nhiên, vượt qua được tất cả các khó khăn, thách thức chung của nền kinh tế biến động từ 2020 đến 2022 hoạt động kinh doanh của đơn vị cũng đạt được những kêt quả khả quan, lợi nhuận tăng trưởng tốt qua các năm. Lợi nhuận trước thuế của đơn vị năm 2021 tăng so với năm 2020 hơn 1.978 triệu đồng (#16,9%), năm 2022 tăng so với 2021 hơn 991 triệu đồng (7,2%). Với việc đạt lợi nhuận tuyệt đối hơn 14 tỷ đồng năm 2022 ACB Huế lọt vào nhóm G20 của Ngân hàng TMCP Á Châu, điều này cũng tạo tâm lý làm việc cho đội ngũ nhân viên tạo tiền đề cho một năm thắng lợi tiếp theo của ACB Huế năm 2023. Số liệu cụ thể về hoạt động kinh doanh của ACB – CN Huế từ 2020 – 2022 có thể tham khảo PHỤ LỤC 2.1

Biểu đồ 2.1. Kết quả hoạt động kịnh doanh ACB Huế 2020 – 2022

  • Tình hình khai thác và sử dụng nguồn vốn.

Bảng 2.2. Bảng cân đối kế toán tại ACB Huế từ 2020 – 2022 Luận văn: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại ACB.

Bảng cân đối kế toán thể hiện toàn bộ các hoạt động của đơn vị liên quan đến toàn bộ quá trình khai thác và sử dụng nguồn vốn, đầu tư tài sản sao cho có hiệu quả nhất. Bảng 2.2 thể hiện đầy đủ và rõ ràng bảng cân đối kế toán của đơn vị từ 2020 đến 2022. Theo bảng này các khoản cho vay các tổ chức cá nhân chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong tổng tài sản có của đơn vị (năm 2020 – 2022 tỷ lệ tương ứng là 31%, 30% và 42%), khoản mục này cũng mang lại thu nhập tương đối lớn cho đơn vị. Trong phần tài sản khoản mục chiếm tỷ trọng lớn nhất là các khoản điều chuyển nội bộ (năm 2020 – 2022 tỷ lệ tương ứng là 64%, 66% và 53%), nguyên nhân là ACB quản lý quỹ theo nguyên tắc tập trung, các đơn vị huy động được vốn phải bán lại cho Hội Sở ACB, khi nào có nhu cầu sử dụng vốn phải mua lại vốn từ Hội Sở, theo nguyên tắc này ACB – CN Huế bán vốn lại cho Hội Sở phần vốn mình huy động được nên khoản mục này chiếm tỷ trọng lớn. Nhờ áp dụng cơ chế quản lý vốn tập trung nên ACB luôn đảm bảo khả năng thanh khoản tốt và đáp ứng các nhu cầu của khách hàng, tận dụng tối đa các nguồn lực hiện có để đảm bảo hiệu quả kinh doanh tối đa, một hạn chế của phương pháp này là có sự chênh lệch giữa giá mua – bán vốn giữa Kênh phân phối và Hội sở tuy nhiên Khối ngân quỹ luôn đưa ra mức giá phù hợp nhất trong từng thời kỳ để đảm bảo hiệu quả nhất của các bên. Tiền mặt, vàng bạc đá quý tại đơn vị là các khoản đầu tư và tồn cuối ngày. Nhìn chung, các khoản mục trong phần tài sản của đơn vị đều có sự tăng trưởng qua các năm, thể hiện hoạt động hiệu quả của đơn vị.

Trong phần tài sản một bộ phận nữa cũng chiếm tỷ trọng rất lớn là bộ phận tài sản“Có” khác, bộ phận này là tập hợp của các khoản mục chi tiết nhỏ khác như: các khoản đầu tư, góp vốn với các ngân hàng khác, đầu tư tài chính, cho thuê tài chính…thể hiện sự đa dạng về lĩnh vực hoạt động của chi nhánh.

Nguồn vốn hoạt động chủ yếu của đơn vị là tiền gửi của các tổ chức, cá nhân và nghiệp vụ phát hành giấy tờ có giá, hai khoản mục này chiếm hơn 90% tổng nguồn vốn hoạt động của đơn vị, các khoản mục này có sự tăng trưởng tốt qua các năm. Nguồn vốn này chủ yếu là huy động tiền gửi tiết kiệm từ dân cư, phát hành chứng chỉ VND, vàng, ngoại tệ của đơn vị. Có được kết quả này là do ACB đã xây dựng được đội ngũ bán hàng có chuyên môn tốt và nhiệt tình hăng say trong công việc.

Vốn chủ sở hữu của chi nhánh chiểm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn hoạt động (<5%), chủ yếu là lợi nhuận sau thuế chưa phân phối. Cơ chế của ACB là vốn chủ sở hữu tập trung tại Hội Sở, chỉ có Hội sở là đơn vị duy nhất quản lý và khai thác nguồn vốn này, chi nhánh chỉ là kênh tiếp nhận. Luận văn: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại ACB.

Tình hình hoạt động của đơn vị tương đối tốt, khả năng khai thác và sử dụng nguồn vốn hiệu quả.

Nhìn chung tất cả các khoản mục trong bảng cân đối kế toán năm sau đều tăng so với năm trước, đây là dấu hiệu thể hiện sự phát triển của Chi nhánh qua các thời kỳ, thể hiện sự phát triển đúng hướng của Chi nhánh.

2.2. Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu chi nhánh Huế Luận văn: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại ACB.

2.2.1. Tình hình cho vay

  • Bảng 2.3: Tổng hợp tình hình cho vay chung tại ACB Huế từ 2020 – 2022
  • Biểu đồ 2.2. Tình hình cho vay chung của ACB Huế từ 2020 – 2022

Hoạt động cho vay tại Ngân hàng TMCP Á Châu – CN Huế trong thời gian qua đã có những chuyển biến tích cực, đánh dấu sự phát triển của chi nhánh sau một thời gian đi vào hoạt động. Bảng 2.3 và biểu đồ thể hiện hoạt động cho vay chung của chi nhánh từ 2020 đến 2022 ở các chỉ tiêu sau: Doanh số cho vay, Doanh số thu nợ, dư nợ bình quân, Nợ quá hạn bình quân, nợ xấu, tỷ lệ Nợ quá hạn, tỷ lệ nợ xấu.

Nhìn chung các tiêu chí thể hiện tình hình cho vay thể hiện tốt hoạt động tín dụng của chi nhánh và mức rủi ro trong cho vay ở mức có thể kiểm soát tốt.

Cho vay là hoạt động rất quan trọng của các ngân hàng đặt biệt là tại địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế khi các dịch vụ ngân hàng chưa phát triển đầy đủ, đây là bộ phận tạo ra thu nhập chủ yếu để bù đắp chi phí và tạo ra lợi nhuận chủ yếu. Tuy nhiên đây cũng là hoạt động tiềm ẩn nhiều rủi ro có thể ảnh hưởng lớn đến kết quả hoạt động của Ngân hàng, do đó hoạt động này rất được chú trọng và phải tiến hành một cách thận trọng để vừa có thể tạo ra lợi nhuận lớn cho Ngân hàng mặt khác hạn chế rủi ro đến mức thấp nhất. Mức độ của hoạt động này thể hiện qua Doanh số cho vay.

DSCV là chỉ tiêu phản ánh số tiền mà ngân hàng đã giải ngân cho khách hàng vay vốn trên cơ sở các hợp đồng tín dụng trong một thời gian nhất định. Luận văn: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại ACB.

DSCV của Ngân hàng TMCP Á Châu chi nhánh Huế không ngừng tăng lên theo thời gian, năm 2020 Doanh số cho vay của đơn vị đạt hơn 1.468 tỷ đồng đây là mức cho vay trong năm tốt nhất của đơn vị từ khi mới thành lập và đi vào hoạt động, có được kết quả này do hoạt động kinh doanh của đơn vị trong năm 2009 bước vào giai đoạn ổn định và phát triển mạnh ngoài ra đơn vị cũng hưởng lợi từ các gói kích cầu kinh tế của Chính phủ trong năm tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức cá nhân vay vốn để phát triển kinh doanh. Năm 2021 Doanh số cho vay của đơn vị giảm hơn 1.030 tỷ đồng (#70%) so với năm 2020, nguyên nhân là do khủng hoảng chung của tình hình kinh tế thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng, lãi suất vay vốn tăng cao, lạm phát cao và một phần nào đó do các gói hỗ trợ kinh tế kết thúc từ cuối năm 2020…có ảnh hưởng nhiều đến hoạt động kinh doanh của các tổ chức cá nhân. Năm 2017 Doanh số cho vay của đơn vị đạt mức 862 tỷ đồng tăng so với năm 2021 hơn 427 tỷ đồng (97,7%), nguyên nhân là nền kinh tế có dấu hiệu khôi phục trong năm 2022 mặt dù lãi suất cho vay vẫn còn ở mức cao (trung bình 21%/năm), các doanh nghiệp cũng phải tìm cách khắc phục các khó khăn và thích nghi với tình hình kinh tế mới để có hướng đầu tư phát triển thích hợp. Ngoài ra việc các ngân hàng bạn trên địa bàn hạn chế cho vay cũng là cơ hội cho ACB Huế. Có được kết quả này ngoài công tác tiếp thị giới thiệu sản phẩm của đội ngũ nhân viên Chi nhánh đến với khách hàng còn thể hiện sự nhạy bén của lãnh đạo Chi nhánh khi có một số điều chỉnh, lựa chọn sản phẩm phù hợp với từng đối tượng khách hàng và địa bàn hoạt động. Các sản phẩm của ACB đa dạng, phong phú phù hợp với nhiều đối tượng khách hàng khác nhau giúp khách hàng có được nhiều thuận lợi khi đến đây. Ngoài ra ACB luôn có các chính sách, chương trình phù hợp với từng thời kỳ, từng giai đoạn trong năm sao cho phù hợp nhất với khách hàng và khai thác tối đa lợi nhuận như: sản phẩm cho vay đầu tư vàng, cho vay cầm cố sổ vàng khi vàng giảm giá mạnh, cho vay ngoại tệ phục vụ hoạt động XNK, đặt biệt trong năm 2017 có chương trình tái tài trợ…

2.2.2. Công tác quản lý thu nợ, dư nợ Luận văn: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại ACB.

2.2.2.1. Công tác quản lý thu nợ

Hoạt động của ngân hàng là đi vay để cho vay nên nguồn vốn phải không ngừng được bảo toàn và phát triển, nếu có một khoản cho vay nào không thu hồi được không những gây ra thiệt hại cho ngân hàng mà còn ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của ngân hàng. Vì vậy, công tác thu hồi nợ (đúng hạn và đầy đủ) được ngân hàng đặt lên hàng đầu, nếu cho vay nhiều mà không thu hồi được nợ thì đây quả là một điều tồi tệ trong hoạt động tín dụng ngân hàng.

Doanh số thu nợ phản ánh số tiền mà ngân hàng thu được từ những khách hàng đã vay vốn ngân hàng trong một thời gian nhất định. Doanh số thu nợ năm 2017 là hơn 1.384 tỷ đồng, năm 2021 là hơn 386 tỷ đồng giảm so với năm 2020 là 996 tỷ đồng (#72,1%), năm 2022 là hơn 761 tỷ đồng tăng so với năm 2021 là hơn 375 tỷ đồng (#97,3%). Doanh số thu nợ biến động mạnh qua các năm không phải là do dư nợ giảm hay chi nhánh không thu được nợ để nợ quá hạn mà do vòng quay vốn của khách hàng trong năm đó là chủ yếu, khách hàng đến hạn trong năm đó phải thanh toán cho ngân hàng hoặc các khoản vay bổ sung vốn lưu động khách hàng trả trước khi các hợp đồng kinh tế thu được tiền. Đặc biệt các khoản đến hạn phải thu đơn vị cơ bản thu được, đây là kết quả sự nỗ lực của nhân viên ngân hàng trong việc nhắc nhở, đôn đốc khách hàng trong việc thực hiện nghĩa vụ trả nợ của mình. Cho vay là hoạt động cần thiết cho sự phát triển của đơn vị, tuy nhiên sau khi cho vay có thu được nợ không là vấn đề còn quan trọng hơn nhiều trong hoạt động tín dụng của bất kỳ một Ngân hàng nào.

2.2.2.2. Công tác quản lý dư nợ

Dư nợ là chỉ tiêu phản ánh thực trạng hoạt động tín dụng của ngân hàng tại một thời điểm nhất định. Chỉ tiêu này đuợc sử dụng nhiều khi so sánh các ngân hàng với nhau hay được dùng để đánh giá việc hoàn thành các chỉ tiêu đặt ra, dùng để so sánh với việc nhân viên tín dụng có hoàn thành được chỉ tiêu hay không. Các nhà lãnh đạo Ngân hàng thường đánh giá mức độ sinh lợi trên cơ sở dư nợ thực tế chứ không phải doanh số cho vay. Dư nợ bình quân còn là chỉ tiêu thể hiện chất lượng tín dụng.

Một chỉ tiêu cũng rất quan trọng khi đánh giá dư nợ là tốc độ tăng trưởng tín dụng trong từng thời kỳ nhất định.

Tốc độ tăng trưởng tín dụng: Luận văn: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại ACB.

Tổng dự nợ của đơn vị năm 2021 là hơn 288 tỷ đồng tăng so với năm 2020 là 51 tỷ đồng, tốc độ tăng trưởng hơn 21,7%; năm 2022 là hơn 391 tỷ đồng tăng hơn so với năm 2021 là hơn 103 tỷ đồng, tốc độ tăng trưởng hơn 35,7%. Tỷ lệ tăng trưởng này cũng phần nào thể hiện được hoạt động tín dụng ngân hàng trong từng thời kỳ kinh tế nhất định. Tuy nhiên, với tiềm lực của ACB và chỉ tiêu đặt ra từ đầu năm các con số này vẫn chưa đạt được như mong muốn.

Để tìm hiểu kỹ hơn về dư nợ tại ACB Huế để qua đó thấy được công tác quản lý rủi ro tín dụng, chúng ta phân tích dư nợ của đơn vị theo đối tượng khách hàng, theo kỳ hạn và theo lĩnh vực kinh tế. Cụ thể như sau:

  • Dư nợ theo đối tượng khách hàng và kỳ hạn

Bảng 2.4: Dư nợ theo đối tượng khách hàng và kỳ hạn tại ACB Huế 2020 – 2022

Bảng 2.4 thể hiện dư nợ của ACB Chi nhánh Huế theo đối tượng khách hàng và theo kỳ hạn, theo đó đối tượng khách hàng của chi nhánh chia thành KHCN và KHDN, theo kỳ hạn chia thành ngắn hạn và trung dài hạn. Theo đối tượng khách hàng tại chi nhánh chia thành 2 nhóm là KHCN và KHDN, trong đó khách hàng cá nhân chia thành cá nhân và DNTN. Dư

nợ theo đối tượng KHCN tại đơn vị luôn chiếm tỷ lệ cao hơn KHDN, năm 2020 tỷ lệ dư nợ KHCN/tổng dư nợ là 70,33% năm 2021 là 67,39% và năm 2022 là 55,52%. Dư nợ của đối tượng khách hàng là DNTN chiểm tỷ lệ nhỏ hơn khách hàng cá nhân bình quân ở mức 36%, riêng năm 2020 là khoảng 45%. Tỷ lệ tăng trưởng dư nợ KHCN qua các năm lần lượt là 16,6% và 11,8%, tốc độ này là vừa phải và ở mức chung của hệ thống.

Dư nợ theo đối tượng KHDN chiểm tỷ lệ nhỏ hơn KHCN do quy mô KHDN ở Huế còn hạn chế và đa số các doanh nghiệp lớn là khách hàng của các ngân hàng thương mại nhà nước, bên cạnh đó bộ phận KHDN ở Huế mới tách ra từ đầu năm 2020 nên chưa khai thác được nhiều khách hàng. Tốc độ tăng trưởng dư nợ của đối tượng KHND tại ACB Huế luôn ở mức cao trong năm 2021 (33,7%) và 2017 (85,1%). Có sự tăng trưởng lớn dư nợ ở đối tượng KHDN là do đầu năm 2020 BP KHDN được thành lập với nhiệm vụ là khai thác hiệu quả hơn đối tượng khách hàng của mình và tăng trưởng lớn và dư nợ. Năm 2022 có sự tăng trưởng đột biến là do BP KHDN tập trung tiếp thị chào bán sản phẩm đến với khách hàng, kết quả là đơn vị có 2 dự án làm khách sạn lớn giải ngân trong năm, phát triển đối tượng đối tượng khách hàng theo chiều rộng, nguyên nhân nữa là do một số đối tượng khách hàng là DNTN sau khi phát triển về quy mô thành lập công ty. Thực ra trong năm 2022 đối tượng khách hàng DNTN đã chuyển sang cho bộ phận KHDN quản lý, tuy nhiên để dễ phân tích liền mạch trong 3 năm nên người viết vẫn để đối tượng DNTN vào KHCN. Luận văn: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại ACB.

Nếu phân tích dư nợ theo kỳ hạn tại đơn vị chia thành dư nợ cho vay ngắn hạn và trung dài hạn, ngắn hạn bao gồm các khoản cho vay có thời hạn đến 12 tháng và trung dài hạn có thời hạn vay từ 12 tháng trở lên. Dư nợ ngắn hạn tăng trưởng nhanh qua các năm, năm 2021 là 42,3% và năm 2022 la 33,7%, dư nợ ngắn hạn bao gồm các lĩnh vực có sử dụng vốn ngắn hạn bổ sung vốn kinh doanh. Tại đơn vị dư nợ cho vay ngắn hạn bao gồm các tổ chức cá nhân hoạt động các lĩnh vực thương mại, sản xuất kinh doanh, một phần trong lĩnh vực nhà hàng khách sạn…Dư nợ cho vay trung dài hạn chủ yếu dùng đầu tư tài sản cố định trong các lĩnh vực nhà hàng khách sạn, kinh doanh BĐS, đầu tư nhà xưởng sản xuất kinh doanh…trong đó đầu tư vào nhà hàng khách sạn chiếm tỷ trọng lớn nhât. Dư nợ cho vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao hơn trung hạn nhưng không chênh lệch quá lớn, chỉ dao động ở mức 55% so với 45%.

Nhìn chung dư nợ theo đối tượng khách hàng và kỳ hạn có sự tăng trưởng tốt qua các năm, đảm bảo kế hoạch hoạt động của đơn vị trong từng giai đoạn nhất định.

  • Dư nợ theo lĩnh vực kinh tế

Bảng 2.5: Dư nợ theo lĩnh vực kinh tế tại ACB Huế từ 2020 – 2022 Luận văn: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại ACB.

Nếu phân tích dư nợ tại chi nhánh theo lĩnh vực kinh tế có thể chia ra 8 lĩnh vực cơ bản như sau: công nghiệp chế biến, xây dựng, thương nghiệp, hoạt động khách sạn nhà hàng, vận tải, sản xuất khí đốt, nông lâm ngư nghiệp, phục vụ cá nhân và cộng đồng. Việc phân chia này là theo tình hình thực tế tại đơn vị và ý kiến chủ quản của người viết nhưng cũng phần nào thể hiện được gần như toàn bộ lĩnh vực hoạt động của khách hàng tại đơn vị. Theo đó lĩnh vực kinh tế có dư nợ lớn nhất là lĩnh vực thương nghiệp (tỷ lệ năm 2022 trong tổng dư nợ là 33,70%) bao gồm các tổ chức, cá nhân hoạt động kinh doanh buôn bán các mặt hàng: tiêu dung, công nghiệp, thực phẩm…và lĩnh vực này cũng thường phát sinh dư nợ ngắn hạn lớn hơn so với trung dài hạn. Lĩnh vực tiếp theo chiếm dư nợ lớn là hoạt động phục vụ cá nhân và công đồng (tỷ lệ năm 2017 trong tổng dư nợ là 36,10%), thực ra đây là bao gồm các lĩnh vực chung chung liên quan đến các hoạt động phục vụ dịch vụ cho cá nhân và cộng đồng như: dịch vụ du lịch, dịch vụ thông tin liên lạc, bưu chính viễn thông…Nhóm ngành thứ 3 chiếm tỷ lệ dư nợ tương đối lớn là lĩnh vực kinh doanh nhà hàng khách sạn bao gồm các tổ chức cá nhân kinh doanh dịch vụ liên quan đến phục vụ nhà hàng khách sạn, tỷ lệ dư nợ của nhóm ngành này trong năm 2017 là hơn 21,70%, nguyên nhân là do Huế là thành phố du lịch dịch vụ nhà hàng khách sạn phát triển mạnh, nhóm ngành này thường phát sinh dự nợ trung dài hạn do khách hàng có nhu cầu vay vốn đầu tư tài sản cố định phục vụ hoạt động kinh doanh. Các nhóm ngành còn lại chiếm tỷ lệ dư nợ không lớn lắm bao gồm các tổ chức, cá nhân hoạt động kinh doanh trong các lĩnh vực như: công nghiệp chế biến, thi công xây dựng, vận tải, nông lâm ngư nghiệp, sản xuất khí đốt… đây có thể xem là một số ngành nghề ACB hạn chế phát sinh dư nợ nên tỷ lệ dư nợ thấp, một mặt cũng phù hợp với chính sách hạn chế tối đa rủi ro trong cho vay và tình hình thực tế các ngành nghề này trên thị trường chưa thực sự hiệu quả.

Một vấn đề cũng phải cần quan tâm khi phân tích tình hình dư nợ, đó là tỷ lệ dư nợ so với nguồn vốn huy động .

2.2.2.Tình hình huy động Luận văn: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại ACB.

Bảng 2.6: Tình hình huy động tại ACB Huế từ 2020 – 2022

Tỷ lệ dự nợ so với nguồn vốn huy động 2020: 33,3%

Tỷ lệ dự nợ so với nguồn vốn huy động 2021: 32,8% Tỷ lệ dự nợ so với nguồn vốn huy động 2022: 35,6% => Ta có thể thấy tỷ lệ này tương đối thấp.

Nguồn vốn huy động được chi nhánh phải bán vốn về Hội Sở, điều này không những mang lại thu nhập cho đơn vị và đảm bảo tính thanh khoản tốt cho cả hệ thống ACB.

Theo bảng 2.6 tình hình huy động của ACB Huế từ 2020 – 2022, tỷ lệ huy động vốn không kì hạn và trung hạn luôn chiếm tỷ trọng cao qua 3 năm. Điều này phù hợp với cơ cấu doanh số cho vay của chi nhánh: cho vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn. Như thế, nó sẽ giúp cho chi nhánh hạn chế được rủi ro lãi suất bởi các khoản huy động ngắn hạn được đem cho vay ngắn hạn sẽ giúp cho Ngân hàng linh động hơn trong việc quản lý tài sản.

Khi phân theo loại hình cho thấy tỷ trọng huy động vốn từ tiền gửi cá nhân luôn ở mức cao. Đây là một tín hiệu khả quan bởi nguồn vốn huy động từ KHCN chủ yếu là các khoản tiền gửi tiết kiệm, các khoản tiền gửi không kì hạn có chi phí huy động thấp. Doanh số huy động từ khu vực này càng nhiều, chi nhánh càng có cơ hội nâng cao thu nhập của mình.

Công tác quản lý dư nợ tại Ngân hàng TMCP Á Châu chi nhánh Huế Rủi ro tín dụng xuất phát từ các hoạt động tín dụng khi khách hàng vay vi phạm các điều kiện của hợp đồng tín dụng làm giảm hay mất giá của tài sản có. Để duy trì rủi ro tín dụng ở mức thấp nhất, từ nhiều năm nay ACB đã thực hiện chính sách tín dụng thận trọng.

Theo quy định của Hôi sở ACB, để thực hiện xét duyệt và quyết định cấp các khoản tín dụng và bảo lãnh, ACB tổ chức thành các cấp: Ban tín dụng tại các chi nhánh → Trung Tâm phê duyệt Tín Dụng Cá Nhân/Doanh Nghiệp (Phê duyệt theo cơ chế chuyên viên) → Ban Tín dụng cá nhân/doanh nghiệp Hội sở → Ủy Ban Tín dụng. Ủy Ban Tín dụng ACB bao gồm các thành viên Hội đồng quản trị, Ban Giám đốc và thành viên Ban điều hành. Bên cạnh việc quyết định cấp tín dụng hoặc bảo lãnh, Ủy Ban Tín dụng còn quyết định các vấn đề về chính sách tín dụng, quản lý rủi ro tín dụng, hạn mức phán quyết của Ban tín dụng các cấp. Nguyên tắc cấp tín dụng là sự nhất trí 100% của các thành viên xét duyệt. Các khách hàng vay cá nhân và doanh nghiệp đều được xếp hạng trong quá trình thẩm định. Sau khi thẩm định, phân tích và định lượng rủi ro, các hạn mức tín dụng hoặc các khoản vay độc lập sẽ được cấp cho từng khách hàng. Ngoài ra, ACB luôn nghiêm túc thực hiên trích lập Dự phòng rủi ro tín dụng theo đúng quy định của Ngân hàng Nhà nuớc với mức trích lập đủ các khoản Nợ quá hạn theo quy định của Hội đồng tín dụng. Luận văn: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại ACB.

Tại Ngân hàng TMCP Á Châu chi nhánh Huế công tác quản lý dư nợ được thực hiện theo các quy định chung của Hội sở ACB, tuy nhiên để công tác này thực sự có hiệu quả Chi nhánh cũng rất linh động trong việc áp dụng những quy định này sao cho hiệu quả cao nhất nhưng vẫn duy trì được mối quan hệ bền vững với khách hàng. Các biện pháp cụ thể được áp dụng có thể mô tả như sau:

Đối với các khoản dư nợ thuộc nhóm một, nhân viên phụ trách thường xuyên theo dõi việc thực hiện nghĩa vụ trả nợ của khách hàng, nếu có dấu hiệu gì nghi ngờ khả năng trả nợ của khách hàng hoặc những thay đổi có thể ảnh hưởng đến tài sản của Ngân hàng phải báo cáo ngay với Trưởng đơn vị hoặc Trưởng bộ phận. Hàng ngày trước khi làm việc cán bộ tín dụng phải truy cập vào hệ thống TCBS xem tình hình trả nợ của khách hàng, nếu có khoản vay nào đến hạn trả (lãi hoặc gốc hoặc cả lãi và gốc) phải thông báo cho khách hàng đến trả ngay trong ngày hôm đó. Các khoản nợ đến hạn trong ngày tiếp theo thì gọi điện nhắc nhở khách hàng (nhắc nhở một cách ân cần và nhẹ nhàng chỉ mang tính chất nhắc nhở để khách hàng nhớ ngày mai có nợ phải trả Ngân hàng chứ không phải đòi nợ). Đối với các khoản nợ thuộc nhóm này nhân viên phụ trách phải hết sức tế nhị khi gọi điện nhắc nhở khách hàng tránh tình trạng gây cho khách hàng cảm giác khó chịu khi bị nhắc nợ.

Đối với các khoản nợ nhóm hai, đây là bộ phận chiếm phần lớn trong số các món nợ quá hạn của Chi nhánh, do đó cần có các biện pháp mạnh hơn để buộc khách hàng trả nợ có như thế mới thu hồi đầy đủ các khoản đã cho vay. Các khoản nợ này tùy theo mức độ rủi ro của từng món mà Chi nhánh có các biện pháp khác nhau như: đốc nợ, khởi kiện, xử lý tài sản bảo đảm, các biện pháp khác…

  • Đốc nợ : là việc áp dụng các biên pháp đôn đốc khách hàng trả nợ mà chưa áp dụng biện pháp khởi kiện;
  • Khởi kiện : là biên pháp thu hồi nợ bằng việc tham gia tố tụng bắt đầu từ giai đoạn khởi kiện cho đến khi hoàn tất việc thi hành án để thu hồi nợ; Luận văn: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại ACB.
  • Xử lý tài sản bảo đảm: thông thường là phát mại tài sản bảo đảm;
  • Các biện pháp khác : chuyển nợ sang Ngân hàng khác, bán nợ cho các tổ chức mua bán nợ (tỷ lệ này rất hạn chế, hiện tại ở chi nhánh không có khoảng vay nào áp dụng biện pháp này).

Đối với món nợ nhóm ba, Chi nhánh cũng sẽ áp dụng các biện pháp như nợ nhóm 2 tuy nhiên với mức độ mạnh hơn và cương quyết hơn. Trưởng đơn vị sẽ cử nhân viên xử lý nợ đến làm việc với khách hàng thật cụ thể về tình hình của món nợ đó và buộc khách hàng phải có những cam kết nhất định đối với Ngân hàng. Trong thời hạn cam kết nếu khách hàng không thực hiện, Chi nhánh sẽ thông báo tình hình cho khách và tiến hành phát mại tài sản bảo đảm để thu hồi nợ, trong quá trình này nếu gặp phải sự kháng cự nào của khách hàng thì Chi nhánh tiến hành Khởi kiện ra Tòa án Nhân dân để buộc khách hàng làm theo đúng hợp đồng tín dụng đã ký. Tuy nhiên để xử lý và thu hồi được các món nợ này không phải là chuyện đơn giản, sẽ gặp rất nhiều khó khăn về thủ tục và việc có bán được Tài sản bảo đảm để thu hồi nợ không là điều quan trọng (mặc dù ACB đã có liên kết với Tòa án Nhân dân trong việc xử lý các khoản nợ quá hạn theo yêu cầu từ phía ACB), do đó không ai mong muốn rằng việc này sẽ xảy ra và chỉ áp dụng các biện pháp này khi mọi biện pháp trước đó đều bất thành.

Các món nợ thuộc nhóm bốn và nhóm năm, đối với các món vay bị chuyển sang nợ nhóm bốn và năm chi nhánh chuyển hồ sơ cho công ty xử lý nợ (ACBA) và chi nhánh đảm nhận công tác hỗ trợ nhân viên ACBA xử lý các món nợ này. Khi đã chuyển cho ACBA xử lý nợ chi nhánh không thu được bất lãi trong hạn và lãi phạt mà chỉ thu được nợ gốc, phần còn lại thuộc về ACBA nên thiệt hại về lợi nhuận của chi nhánh rất lớn. Tuy nhiên đây là hai nhóm nợ có mức độ rủi ro cực lớn nên Chi nhánh hạn chế tối đa không để các khoản cho vay của mình rơi vào nhóm này, khi bắt đầu phát sinh nợ ở nhóm hai và mức cao hơn là nhóm ba thì Trưởng đơn vị phải có những chỉ đạo để bằng mọi cách phải thu hồi được nợ tránh mọi tình trạng có thể phát sinh nợ nhóm bốn.

Để việc quản lý dư nợ được hiệu quả thì khi giải ngân vốn vay cho khách hàng, ngân hàng cần thực hiện những biện pháp để đảm bảo sao cho món vay đó thực sự có hiệu quả, và khi có những biến động hoặc thay đổi gì từ phía khách hàng vẫn không ảnh hưởng gì đến tài sản của ngân hàng. Tại ACB Huế công việc này được thực hiện một cách có hệ thống và đúng theo những quy định của Hội sở ACB cụ thể như sau: Luận văn: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại ACB.

  • Trong quá trình thẩm định khách hàng tất cả mọi hồ sơ khi nhận đầy đủ, công tác thẩm định phải được thực hiện ít nhất là hai nhân viên:
  • Nhân viên phân tích tín dụng phải phân tích khách hàng trên mọi khía cạnh liên quan đến khách hàng như : tư cách, năng lực, sự tín nhiệm, việc thế chấp, các điều kiện khác, sự kiểm soát.

Nhân viên thẩm định tài sản (AREV) tiến hành thẩm định tất cả mọi tài sản mà khách hàng đem cầm cố thế chấp để vay vốn. Việc thẩm định tài sản do công ty thẩm định giá và địa ốc ACB phụ trách, công ty này có nhân viên làm việc trực tiếp tại chi nhánh, hiện ở ACB Huế có 2 nhân viên. Nhân viên AREV chuyên làm công tác thẩm định nên có nhiều thuận lợi khi tiến hành thẩm định nên con số định giá rất chính xác, điều này tạo điều kiện cho nhân viên phân tích tín dụng quyết định một mức cho vay chính xác hơn.

Tất cả các hồ sơ vượt mức phán quyết của Ban Tín dụng Chi nhánh (hiện tại 2 tỷ đồng) phải trình cấp cao hơn để phê duyệt (Trung Tâm phê duyệt tín dụng → Ban Tín dụng Hội sở → Ủy Ban tín dụng) để phê duyệt.

Tất cả tài sản khách hàng cầm cố, thế chấp để vay vốn Chi nhánh đều yêu cầu mua bảo hiểm cho tài sản đó theo đúng quy định (xe ô tô phải mua bảo hiểm thân vỏ xe, tài sản trên đất phải mua bảo hiểm cháy/nổ/hỏa hoạn…).

Khi thẩm định khách hàng nhân viên thẩm định phải tập hợp tất cả thông tin từ nhiều nguồn khác nhau: phỏng vấn, quan sát thực tế, lấy thông tin tín dụng từ CIC, đối với khách hàng doanh nghiệp ngoài các báo cáo khách hàng cung cấp cần phải có thông tin từ báo cáo kiểm toán nếu cần thiết. Luận văn: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại ACB.

Khách hàng là doanh nghiệp thì khi cho vay họ phải cung cấp đầy đủ các báo cáo tài chính, trên cơ sở các báo cáo này để tính điểm tín dụng thông qua chương trình Scoring để đánh giá xếp loại khách hàng có chất lượng hay không?, triển vọng có tốt không?. Kết quả này cùng với những phân tích, đánh giá, kinh nghiệm của nhân viên để quyết định có cho vay hay không.

  • Thường xuyên phân loại đánh giá khách hàng vay để trích lập dự phòng, hàng quý phải xếp loại khách hàng theo chương trình phân loại nợ Scoring.
  • Thiết lập quan hệ lâu dài với khách hàng.
  • Trích lập Dự phòng rủi ro đúng theo quy định của Ngân hàng Nhà nuớc và của ACB.
  • Khi đã giải ngân cho khách hàng vay nếu có dấu hiệu nghi ngờ về khả năng trả nợ của khách hàng và khách hàng vi phạm các quy định trong hợp đồng Chi nhánh sẽ thu hồi nợ trước hạn theo quy định.
  • Theo quy định của ACB, việc cầm cố hàng tồn kho của khách hàng để vay vốn rất hạn chế, chỉ áp dụng đối với hình thức cầm cố hạt nhựa và các nhà phân phối có ký hợp đồng hợp tác với Hội sở ACB (nhà phân phối có bảo lãnh của công ty mẹ).

Để công tác quản lý rủi ro cho vay đạt hiệu quả cao, sao cho hoạt động cho vay vừa đảm bảo yêu cầu phát triển, an toàn và hiệu quả ACB áp dụng các biện pháp sau cho các Sở giao dịch, Chi nhánh, Phòng giao dịch:

  • Áp dụng hệ thống chất lượng ISO 9001- 2000 vào các qui trình hoạt động.
  • Quy định, phân công, phân quyền, hạn mức cho từng bộ phận.
  • Đào tạo và đào tạo lại để không ngừng nầng cao trình độ cho nhân viên.
  • Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm toán nội bộ.
  • Hệ điều hành hệ thống công nghệ thông tin. Nâng cao tính bảo mật và an toàn dữ liệu, xây dựng hệ thống lưu trữ dự phòng dữ liệu liên tục. Luận văn: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại ACB.
  • Định kỳ đánh giá lại hiệu quả của công tác quản lý rủi ro vận hành để có các biện pháp cải tiến kịp thời.
  • Trích lập kịp thời Dự phòng rủi ro.
  • Mua bảo hiểm cho tài sản và nhân viên của của ACB.
  • Tổng hợp phân tích nguyên nhân của rủi ro trong quá trình vận hành để rút ra bài học phòng ngừa và xây dựng hệ thống các dữ liệu rủi ro trong vận hành để phục vụ cho công tác quản lý rủi ro cho vay.

Tại Ngân hàng TMCP Á Châu chi nhánh Huế việc quản lý rủi ro cho vay trước hết phải thực hiện theo các quy định chung của Hội Sở ACB, còn phải có những biện pháp riêng sao cho phù hợp với tình hình và đặc điểm của địa bàn hoạt động. Hiện tại ở Ngân hàng TMCP Á Châu – CN Huế chưa có bộ phận chuyên trách để làm công việc quản lý rủi ro tín dụng, công việc này vẫn được thực hiện theo sự giám sát của Trưởng đơn vị ở mức độ quản lý tập trung và sự quản lý trực tiếp của nhân viên cho vay đối với món vay đó.

Đối với việc quản lý danh mục cho vay Hội sở ACB cũng có những quy định chung và bắt buộc các Chi nhánh phải thực hiện đúng theo quy định chuẩn này: Sau khi đã xây dựng và triển khai việc thực hiện danh mục cho vay, Tổ chức tín dụng cần phải thường xuyên theo dõi và quản lý quá trình vận hành của hoạt động tín dụng, đảm bảo phù hợp với danh mục cho vay đã được phê chuẩn. Việc theo dõi và quản lý danh mục cho vay cần được thực hiện chi tiết theo từng khoản mục, trong đó đặc biệt chú ý đến từng khoản vay có tính chất như sau:

  • Các khoản tín dụng cấp cho khách hàng có giá trị lớn; Các khoản tín dụng cung cấp cho cổ đông và người thân;
  • Các khoản cho vay mà việc chi trả vốn gốc hoặc lãi đã quá hạn; Các khoản cho vay đã được phân loại nợ từ nhóm 2 đến nhóm 5.

Để quản lý danh mục cho vay các Tổ chức tín dụng cần phải tiến hành các công việc sau đây:

Quản lý và theo dõi khoản vay: Luận văn: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại ACB.

  • Xác minh : bộ phận theo dõi cho vay phải có trách nhiệm xác minh công nợ, việc xác minh thường được thực hiện theo nguyên tắc nhằm mục đích không để lộ thông tin về tính chất hợp đồng vay nợ với chủ nợ;
  • Đến thăm hỏi : các Tổ chức tín dụng là người phải chịu trách nhiệm về tính an toàn cho mình do đó chính họ phải đến thăm khách hàng và thực hiện kiểm tra tại chỗ;

Kiểm tra tại chỗ : khi đã cho vay tiền, bên cho vay có thể cần thực hiện kiểm tra tại chỗ. Một trong những cơ chế giám sát quan trọng nhất chủ nợ cho vay căn cứ trên tài sản có thể áp dụng chính là kiểm tra tại chỗ. Có bốn hình thức kiểm tra tại chỗ thường được áp dụng sau:

  • Khảo sát;
  • Kiểm tra định kỳ;
  • Kiểm tra đặc biệt;
  • Kiểm tra trước khi cấp vốn.

Chứng từ : cũng như mọi hình thức tín dụng thương mại căn cứ trên tài sản, có rất nhiều yêu cầu về các loại chứng từ và những loại chứng từ này cũng không phải đặc thù riêng có của loại hình cho vay này. Các loại chứng từ quan trọng cần có khi cho vay là:

  • + Ủy thác ký kết vay nợ;
  • + Giấy nhận nợ (tín dụng) quay vòng;
  • + Thỏa thuận bảo đảm;
  • + Đăng ký quyền nắm giữ tài sản thế chấp;
  • + Thỏa thuận tín dụng quay vòng;
  • + Bảo lãnh cá nhân;
  • + Thỏa thuận cấp ưu tiên thấp hơn.

2.2.3. Trích lập dự phòng Luận văn: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại ACB.

Quỹ dự phòng rủi ro sẽ tạo ra nguồn bù đắp tổn thất cho ngân hàng khi có rủi ro xảy ra.Vì vậy, lập quỹ dự phòng rủi ro được coi là một trong những biện pháp quan trọng tăng khả năng chống đỡ rủi ro cho Ngân hàng, giúp Ngân hàng có thể ổn định và phát triển được hoạt động kinh doanh trong trường hợp có rủi ro xảy ra.

Dự phòng rủi ro là khoản tiền được trích lập để dự phòng cho những tổn thất có thể xảy ra do khách hàng không thực hiện nghĩa vụ theo cam kết. Dự phòng rủi ro được tính theo dư nợ gốc và hạch toán vào chi phí của đơn vị. Dự phòng rủi ro bao gồm: dự phòng chung và dự phòng cụ thể [ 10, Điều 2, khoản 1]

  • Dự phòng cụ thể được trích lập theo quy định của Quyết định 493 của Ngân hàng Nhà nuớc, tại Ngân hàng TMCP Á Châu – CN Huế việc trích lập Dự phòng rủi ro cụ thể được tính chi tiết cho từng món vay bị chuyển nhóm.
  • Dự phòng chung tại Ngân hàng thương mại Cổ phần Á Châu – CN Huế trích lập theo quy định của Quyết định 493 : trích lập 0,75% dư nợ từ nhóm 1 đến nhóm 4

Mức trích lập dự phòng tại chi nhánh được tổng hợp như sau:

Bảng 2.7 Tỷ lệ trích lập dự phòng tại ACB Huế từ 2020 – 2022

Áp dụng lãi suất nợ quá hạn:

Thu nợ gốc và nợ lãi đúng hạn và đầy đủ là một trong những nội dung quan trọng trong việc quản lý rủi ro tín dụng. Để quản lý tốt vấn đề này đòi hỏi Chi nhánh phải có những biện pháp thật sự hiệu quả, tại ACB – CN Huế đã có những biện pháp để thực hiện vấn đề này như theo dõi kế hoạch trả nợ của khách hàng để nhắc nhở, đôn đốc khách hàng trả nợ đúng hạn, trong một số trường hợp không thể nhắc nhở cho khách hàng bằng điện thoại thì nhân viên phụ trách món vay đó phải gửi thư thông báo hoặc trực tiếp đến nhà để thông báo. Ngoài ra, đối với một số khách hàng cố ý không trả nợ đúng hạn và đầy đủ thì Chi nhánh có những biện pháp cương quyết hơn để buộc họ trả đúng hạn. Một trong những biện pháp hàng đầu trong việc này là áp dụng lãi suất Nợ quá hạn đối với các món vay bị chuyển Nợ quá hạn theo quy định của Ngân hàng Nhà nuớc và của ACB. Việc áp dụng lãi suất Nợ quá hạn được quy định như PHỤ LỤC Luận văn: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại ACB.

2.2.4. Đo lường rủi ro và tài trợ rủi ro

Đo lường được rủi ro tín dụng để có các biện pháp quản lý và xử lý là công việc rất quan trọng trong quản lý rủi ro tín dụng của các Tổ chức tín dụng, chỉ tiêu có thể thấy được rất rỏ trong đo lường rủi ro tín dụng là nợ quá hạn, nợ xấu, tỷ lệ nợ quá hạn/tổng dư nợ, tỷ lệ nợ xấu/tổng dư nợ.

2.2.4.1. Nợ quá hạn – Nợ xấu

Bảng 2.8: Tình hình nợ quá hạn tại ACB Huế từ 2020 – 2022

Nợ quá hạn là biểu hiên rõ nét nhất của chất lượng tín dụng. Khi phát sinh nợ quá hạn đồng nghĩa với khoản vay của ngân hàng đã gặp phải rủi ro. Ngân hàng cần phải tìm ra đâu là nguyên nhân dẫn đến việc phát sinh Nợ quá hạn, đồng thời phải tìm ra giải pháp để khắc phục nhằm giảm thiểu đến mức thấp nhất khoản Nợ quá hạn này. Đây cũng là một trong những nội dung quan trọng của công tác quản trị rủi ro cho vay của ngân hàng, để đánh giá công tác quản trị rủi ro trong cho vay như thế nào người ta hường nhìn vào tỷ lệ nợ quá hạn của ngân hàng đó. Bảng 2.7 thể hiện cụ thể tình hình Nợ quá hạn tại ACB Huế từ 2020 đến 2022 theo đối tượng khách hàng, theo ngành nghề, theo kỳ hạn và theo biện pháp bảo đảm. Theo đó nếu xét theo đối tượng khách hàng Nợ quá hạn phát sinh đối với KHCN đặt biệt là cá nhân chiếm tỷ trọng lớn (#72,22%). Theo ngành nghề thì Nợ quá hạn thường tập trung vào lĩnh vực thương nghiệp và sinh hoạt tiêu dung. Theo kỳ hạn tỷ lệ Nợ quá hạn phân bổ đều ở ngắn hạn và trung dài hạn. Theo biện pháp bảo đảm Nợ quá hạn chiếm tỷ lệ lớn ở biện pháp có Tài sản bảo đảm do tỷ lệ cho vay có Tài sản bảo đảm chiếm tỷ lệ gần như 100% tại chi nhánh. Nhìn chung Nợ quá hạn tại đơn vị có xu hướng giảm qua các năm do tại chi nhánh có biện pháp hạn chế tuyệt đối phát sinh thêm Nợ quá hạn và các khoản nợ từ các năm trước đang có kế hoạch giải quyết dứt điểm. Luận văn: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại ACB.

Bảng 2.9: Tình hình nợ xấu tại ACB Huế từ 2020 – 2022

Bảng 2.9 thể hiện tình hình nợ xấu của ACB Huế từ 2020 – 2022 chia theo đối tượng khách hàng và theo kỳ hạn. Nếu phân tích theo đối tượng khách hàng tỷ lệ nợ xấu của KHCN chiếm tỷ lệ lớn hơn KHDN. Nợ xấu ở KHCN chủ yếu là của trường hợp khách hàng Trần Hữu Minh, đối với trường hợp này phát sinh nợ xấu từ 2020 tuy nhiên đến cuối năm 2022 vẫn chưa giải quyết được do có sự tranh chấp đất đai giữa các anh em trong gia đình, trong khi bên bảo lãnh là bố mẹ ruột đã qua đời nên chưa giải quyết dứt điểm được. Đối với KHDN là trường hợp của Công ty Trách nhiệm hữu hạn Nguyễn Văn, phát sinh nợ xấu từ tháng 3/2009, hiện tại đã có kết quả xử lý của tòa án nhưng khách hàng có thiện chí trả nợ nên đơn vị tạo điều kiện cho khách hàng trả và đến cuối năm 2022 khách hàng đã trả được 50% dư nợ xấu tại ACB. Nếu phân tích theo kỳ hạn nợ xấu trong ngắn hạn chiếm tỷ lệ lớn hơn trung dài hạn, bao gồm các khoản vay ngắn hạn bổ sung vốn lưu động sản xuất kinh doanh nhưng do gặp khó khăn trong kinh doanh nên khách hàng không có khả năng trả nợ đúng hạn.

2.2.4.2. Tỷ lệ nợ quá hạn/Tổng dư nợ

  • Tỷ lệ nợ xấu/Tổng dư nợ
  • Tỷ lệ nợ quá hạn năm 2020: 0,46%
  • Tỷ lệ nợ quá hạn năm 2021: 0,31%
  • Tỷ lệ nợ quá hạn năm 2022: 0,19%

Bảng 2.10: Tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu tại ACB Huế từ 2020 – 2022

Tỷ lệ này cũng có thể chấp nhận được so với tình hình dư nợ của Chi nhánh và so sánh với các Chi nhánh của các ngân hàng khác trên địa bàn, tỷ lệ Nợ quá hạn tại đơn vị theo số liệu báo cáo liên tục giảm qua các năm, năm 2020 là 0,46% đến năm 2021 là 0,31% và năm 2022 là 0,19%, trong khi đó tỷ lệ Nợ quá hạn tại đơn vị có thể chấp nhận là 0,50%. Có được tỷ lệ Nợ quá hạn thấp như thế là nhờ vào sự nỗ lực trong công tác thu nợ, xử lý và thu hồi nợ của nhân viên tín dụng, nhân viên phụ trách món vay nào phải theo dõi nghĩa vụ trả nợ của khách hàng để đôn đốc, nhắc nhở họ trả nợ đúng hạn. Nhìn chung tỷ lệ Nợ quá hạn theo số báo cáo của đơn vị như vậy là cực kỳ tốt, tuy nhiên theo đánh giá của người viết tỷ lệ Nợ quá hạn thực tế của đơn vị cao hơn nhiều do tình trạng đảo nợ các món vay đến hạn và đáo nợ các khoản nợ quá hạn cuối năm để duy trì được tỷ lệ Nợ quá hạn cho phép. Luận văn: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại ACB.

  • Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ là tỷ lệ để đánh giá chất lượng tín dụng của TCTD
  • Tỷ lệ nợ xấu/Tổng dư nợ năm 2020: 0,30%
  • Tỷ lệ nợ xấu/Tổng dư nợ năm 2021: 0,24%
  • Tỷ lệ nợ xấu/Tổng dư nợ năm 2022: 0,18%

Nếu so sánh với các Ngân hàng khác trên cùng địa bàn thì tỷ lệ này có thể gọi là nhỏ và có thể chấp nhận được.(theo Quyết định 493 tỷ lệ này từ 2-5% là tỷ lệ có thể chấp nhận được)

Xây dựng mô hình dự báo rủi ro trước khi cấp tín dụng:

Xuất phát từ hai đặc tính của rủi ro:

  • Thứ nhất, là biên độ rủi ro, đó là sự thiệt hại từ rủi ro gây ra ở mức độ nào
  • Thứ hai, là tần số xuất hiện của rủi ro nhiều hay ít

Do đó, nhận dạng rủi ro cho vay tuy là bước rất quan trọng và không thể thiếu nhưng đó mới chỉ là bước khởi đầu của nội dung quản trị rủi ro. Vấn đề là sau khi đã nhận dạng những rủi ro thì phải tiến hành định lượng (đo lường rủi ro) để xem rủi ro đó tập trung chủ yếu vào những rủi ro nào, loại rủi ro nào gây ra mức độ tổn thất lớn nhất, loại nào yếu nhất, loại rủi ro nào xuất hiện nhiều nhất, loại rủi ro nào tần số xuất hiện ít để có những biện pháp kiểm soát phù hợp.

Vậy đo lường rủi ro cho vay là việc xác định xác suất rủi ro cho vay và mức độ tổn thất trên cơ sở căn cứ vào những thông tin khách hàng cung cấp và những thông tin mà nhân viên ngân hàng tìm hiểu được trong quá trình tìm hiểu thu thập và tổng hợp thông tin để quyết định cho vay. Luận văn: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại ACB.

Hiện nay trên thực tế có nhiều phương pháp được sử dụng trong việc đo lường rủi ro tín dụng, tuy nhiên chưa ai khẳng định phương pháp nào là hoàn toàn đúng và chính xác nhất. Trong phần này chúng ta nghiên cứu một phương pháp hay được sử dụng để đo lường rủi ro tín dụng trong cho vay là sử dụng hệ thống tính điểm tín dụng. Ngày nay rất nhiều ngân hàng sử dụng hệ thống tính điểm tín dụng để đánh giá đơn xin vay của khách hàng. Hệ thống tính điểm tín dụng thường dựa trên cơ sở các mô hình đặc biệt hoặc một số kỹ thuật có liên quan…trong đó một vài biến số sẽ được kết hợp lại để đánh giá về điểm số cho mỗi lá đơn. Cơ sở lý luận của hệ thống này là ngân hàng có thể định dạng được các yếu tố về tài chính, kinh tế và động cơ của khách hàng để tách riêng các khoản vay loại tốt và loại tồi thông qua việc quan sát, thu thập và tổng kết từ số đông những khách hàng đã từng vay nợ từ trước tới nay. Hơn nữa ngân hàng giả định rằng các yếu tố tài chính và các yếu tố khác mà trước đây đã tạo ra sự khác biệt giữa những khoản tín dụng tốt và những khoản chất lượng tồi vẫn có thể được áp dụng trong tương lai, với tỷ lệ sai sót rất nhỏ. Rõ ràng là các giả định ngầm này có thể sai sót nếu nền kinh tế hoặc các yếu tố khác thay đổi đột ngột. Và đây là lý do khiến cho hệ thống tính điểm này thường xuyên được kiểm tra lại. Các yếu tố sử dụng để tính điểm trong hệ thống tính điểm tín dụng được mô tả theo PHỤ LỤC 2.3 và PHỤ LỤC 2.4

Bên cạnh đó ngân hàng còn sử dụng hệ thống các chỉ số để đo lường mức độ rủi ro, các chỉ số thường được sử dụng là:

  • Tỷ số giữa giá trị các khoản nợ quá hạn so với tổng dư nợ cho vay;
  • Tỷ số giữa giá trị các khoản nợ xấu so với tổng dư nợ;
  • Tỷ số giữa phân bổ dự phòng tổn thất cho vay hàng năm so với tổng dư nợ cho vay.

Trong đó “Nợ quá hạn” là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/hoặc lãi đã quán hạn.

Tại Ngân hàng TMCP Á Châu chi nhánh Huế áp dụng hệ thống chấm điểm tín dụng bằng chương trình Scoring. Chi tiết các thông tin sử dụng trong chương trình này được mô tả theo PHỤ LỤC 2.5 (áp dụng đối với khách hàng doanh nghiệp).

2.2.4.3. Tài trợ rủi ro tín dụng Luận văn: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại ACB.

Khi rủi ro xảy ra có hai nguồn tài trợ chủ yếu như sau: Tự khắc phục, chuyển giao rủi ro.

Chuyển giao rủi ro bằng cách áp dụng các công cụ phòng ngừa rủi ro như: Hợp đồng quyền tín dụng, bán nợ, chứng khoán hóa…Tuy nhiên, ở nước ta hiện nay thị truờng tài chính chưa phát triển nên việc áp dụng các công cụ này còn gặp nhiều hạn chế nên chưa thể áp dụng được. Do đó, nguồn tài trợ chủ yếu vẫn là tự khắc phục.

Để tự khắc phục rủi ro có hai nguồn quan trọng mà ngân hàng có thể sử dụng là quỹ dự phòng rủi ro và tài sản mà khách hàng cầm cố, thế chấp để vay vốn, trình tự sử dụng các nguồn này để xử lý rủi ro tín dụng được quy định như sau:

Thứ nhất, sử dụng dự phòng cụ thể để xử lý rủi ro tín dụng đối với khoản nợ đó.

Thứ hai, phát mại tài sản bảo đảm để thu hồi nợ: Tổ chức tín dụng phải khẩn trương tiến hành việc phát mại tài sản bảo đảm theo thoả thuận với khách hàng và theo quy định của pháp luật để thu hồi nợ.

Thứ ba, trường hợp phát mại tài sản không đủ bù đắp cho rủi ro tín dụng của khoản nợ thì được sử dụng dự phòng chung để xử lý đủ.

Việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng được thực hiện theo nguyên tắc sau:

Trường hợp sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng.

  • Khách hàng là tổ chức doanh nghiệp bị giải thể, phá sản theo luật định của pháp luật; cá nhân bị chết hoặc mất tích;
  • Các khoản nợ thuộc nhóm 5; Luận văn: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại ACB.
  • Việc xử lý rủi ro tín dụng đối với các khoản nợ khoanh chờ Chính phủ xử lý do Hội đồng xử lý rủi ro quyết định.

Nguyên tắc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng.

  • Sử dụng dự phòng cụ thể của khoản nợ để xử lý rủi ro tín dụng cho khoản nợ đó;
  • Chỉ xử lý rủi ro tín dụng trong phạm vi dư nợ vốn gốc còn lại của khoản nợ tính đến ngày đề nghị xử lý rủi ro tín dụng;
  • Các đơn vị khẩn trương tiến hành phát mại tài sản bảo đảm và các biện pháp xử lý nợ khác theo quy định của pháp luật để thu hồi nợ;
  • Trong trường hợp phát mại tài sản bảo đảm không đủ bù đắp cho rủi ro tín dụng của khoản nợ thì được sử dụng dự phòng chung để xử lý đủ.
  • Việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng không phải là xóa nợ cho khách hàng. Các đơn vị và cá nhân có liên quan không được thông báo dưới mọi hình thức cho khách hàng biết về việc xử lý rủi ro tín dụng;
  • Sau khi đã sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng, các đơn vị phải chuyển phần dư nợ của khoản nợ đã được xử lý rủi ro tín dụng.

2.3. Đánh giá chung công tác quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Á Châu Chi nhánh Huế

2.3.1. Những kết quả đạt được

Công tác quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Á Châu chi nhánh Huế được thực hiện theo quy định chung của Hội sở ACB, tuy nhiên việc quản lý phải có những thay đổi sao cho phù hợp với tình hình của chi nhánh, công tác quản lý rủi ro đạt được những kết quả nhất định.

  • Nợ quá hạn, nợ xấu, tỷ lệ nợ quá hạn, tỷ lệ nợ xấu được kiểm soát ở mức chấp nhận được hoàn thành chỉ tiêu giao từng năm kế hoạch của Hội sở ACB.
  • Tại chi nhánh chưa xảy ra trường hợp mất vốn trong cho vay, mặc dù hiện tại đang tồn tại một số trường hợp phát sinh nợ nhóm 5. Luận văn: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại ACB.
  • Kế hoạch tăng trưởng tín dụng, doanh số huy động, dự cuối năm và đặc biệt là chỉ tiêu về lợi nhuận đều cơ bản hoàn thành qua các năm.
  • Chi nhánh cũng dần dần tạo được uy tín và lợi thế kinh doanh so với các ngân hàng bạn trên địa bàn, trong hệ thống ACB chi nhánh Huế cũng phần nào tạo được uy tín, chi nhánh đã phần nào xây dựng được thị phần cơ bản trên địa bàn tỉnh.
  • Rủi ro trong kinh doanh nói chung và trong hoạt động tín dụng nói riêng được kiểm soát hoàn toàn.

2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân

2.3.2.1. Hạn chế

Việc quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Á Châu chi nhánh Huế cơ bản đạt được những kết quả tốt, tuy nhiên vẫn tồn tại những hạn chế cần phải khắc phục

  • Những số tiệu báo cáo về chất lượng tín dụng nhiều khi chưa phản ánh chính xác chất lượng tín dụng tại đơn vị, có một số trường hợp khách hàng đảo nợ hoặc nhân viên tín dụng hỗ trợ khách hàng đảo nợ để duy trì tỷ lệ nợ quá hạn theo giới hạn cho phép.
  • Dư nợ cuối cùng tại đơn vị có một phần chỉ duy trì trong thời gian ngắn để hoàn thành chỉ tiêu hoạt động từ đầu năm nhưng phần này tạo ra lợi nhuân thấp (hầu như bằng không vì duy trì trong thời gian quá ngắn).
  • Có một số trường hợp quyết định cho vay dựa trên cơ sở phân tích chủ quan của nhân viên tín dụng => mục đích vay vốn không thật sự đúng với nhu cầu vay vốn được thể hiện trên tờ trình thẩm định khách hàng.
  • Công tác quản lý rủi ro tín dụng, quản lý dự nợ thực hiện theo quy định chung của Hội sở ACB nhiều khi tạo ra sự bị động và phụ thuộc nhiều vào Hội sở, nhân viên không chủ động trong công việc. Quy trình quản lý tập trung nhiều nên khi xảy ra trường hợp nợ quá hạn việc xử lý rất mất thời gian và quy trình kéo dài.
  • So với các ngân hàng trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế, ACB vẫn chưa sếp vào nhóm ngân hàng lớn, chưa có tác động chi phối hoạt động của thị trường. Luận văn: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại ACB.
  • Còn có một số hạn chế trong công tác quản lý rủi ro tín xuất phát từ cách nhìn nhận vấn đề và quan điểm của nhân viên liên quan đến tín dụng, lãnh đạo.

Thứ nhất, vấn đề về văn hóa, thói quen của các cán bộ làm công tác quản lý rủi ro hay các cán bộ liên quan thường coi quản lý rủi ro là công việc thường nhật, mang tính chất thủ tục nhiều hơn. Ví dụ, khi có khách hàng đến xin vay thì sẽ có một danh sách những điều kiện cần kiểm tra và chỉ đánh dấu vào đó, xem là cái gì có, cái gì chưa có… Trên thực tế, công tác quản lý rủi ro không đơn giản như vậy.

Thứ hai, nhiều ngân hàng Việt Nam vẫn coi mảng quản lý rủi ro chỉ là hoạt động hỗ trợ. Thực sự đây là quan điểm sai lầm. Cuộc khủng hoảng tài chính vừa qua cho thấy, khi các ngân hàng coi nhẹ công tác quản lý rủi ro sẽ dẫn đến những đổ vỡ rất lớn.

Do đó, hiện nay người ta đã coi công tác quản lý rủi ro là đối tác, là một phần gắn kết của ngân hàng khi đặt ra những kế hoạch chiến lược kinh doanh hay là các mục tiêu tăng trưởng. Bởi ngân hàng cũng cần xác định được những rủi ro của mình, sẵn sàng chấp nhận mức rủi ro đến đâu, để từ đó đề ra những biện pháp khắc phục rủi ro và giới hạn danh mục rủi ro của mình.

2.3.2.2. Nguyên nhân Luận văn: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại ACB.

  • Rủi ro đạo đức và chọn lọc bất lợi

Tính không minh bạch của thông tin len lõi vào các quyết định cho vay dưới nhiều hình thức khác nhau. Trong đó, hai hình thức đáng nói nhất là chọn lọc chọn lọc bất lợi và rủi ro đạo đức.

Vấn đề “chọn lọc bất lợi” là những khó khăn bên cho vay gặp phải ở giai đoạn đầu tiên của quá trình cho vay, khi bắt đầu phải quyết định có nên cho vay hay không. Nói một cách đơn giản, vấn đề ở đây là phân biệt các mức độ chất lượng. Trong thực tế, không phải lúc nào cũng dễ dàng phân biệt khách hàng tốt khách hàng kém (chất lượng ở đây có nghĩa là lợi nhuận cao và rủi ro thấp). Đương nhiên là các báo cáo tài chính, báo cáo tín dụng, thẩm định tín dụng,…cũng có ích – song đến một mức độ nào đó thôi. Và như chúng ta đã nói, nhà doanh nghiệp sẽ khiến cho toàn bộ việc này không dễ dàng chút nào bởi ai cũng khẳng định là mình tốt – nhưng trong thực tế một số đúng là tốt, một số khác lại hoàn toàn không.

Cụ thể hơn, các nhà kinh tế học tài chính định nghĩa chọn lọc bất lợi trong cho vay là vấn đề nảy sinh khi bên cho vay chào một mức lãi suất đối với một nhóm khách hàng vay không phân loại được rõ ràng. Lãi suất chào này áp dụng cho cả khách hàng tốt lẫn khách hàng kém và có thể làm nản lòng những khách hàng tốt bởi họ biết rằng giá cả món vay đó không có lợi cho họ.

Vấn đề “rủi ro đạo đức” xảy ra sau khi đã quyết định cho vay lần đầu. Bây giờ, người đi vay đã có tiền trong tay. Hơn nữa, anh ta đã có được tiền với một lãi suất đã được thỏa thuận. Chừng nào anh ta vẫn duy trì mức độ rủi ro như cũ thì không vấn đề gì ít nhất là theo quan điểm của chủ nợ. Song trên thực tế, người đi vay có giữ mức độ rủi ro như cũ không? Đáng tiếc, câu trả lời là: không phải lúc nào cũng vậy. Có những khi, công ty bị rơi vào tình trạng khốn đốn, và đe dọa đến các khoản vay nợ. Tuy nhiên, đây lại không phải là vấn đề rủi ro đạo đức. Rủi ro đạo đức tinh vi hơn và khó đối phó hơn nhiều. Vấn đề rủi ro đạo đức bắt nguồn từ động cơ của người vay tiền cố tình tăng mưc độ rủi ro của mình sau khi đã vay được tiền. Động cơ này tồn tại bởi lẽ cho dù rủi ro bao hàm khả năng xảy ra tình huống xấu, song nó cũng bao hàm khả năng xảy ra tình huống tốt. Và chủ sở hữu sẽ nhận phần lớn lời lãi nếu tình hình tốt, còn nếu tình hình xấu thì chủ nợ phải nhận phần lớn tổn thất về mình. Một cách để nhìn nhận vấn đề này là bản thân sự tồn tại của khoản tiền vay đã thôi thúc thêm động cơ của doanh nghiệp theo đuổi những cơ hội làm ăn liều lĩnh hơn. Luận văn: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại ACB.

  • Rủi ro do gian lận của khách hàng

Tính không minh bạch của thông tin còn xuất hiện trong quá trình cho vay với hình thức gian lận. Cho dù món cho vay thương mại nào cũng hàm chứa khả năng gian lận, song thực tế đáng tiết là chính hành vi gian lận đã gây nên những tổn thất to lớn cho Ngân hàng. Gian lận có thể được coi là hậu quả tệ hại nhất khi thông tin không minh bạch. Nếu chủ nợ có thể quan sát được rõ ràng và đầy đủ mọi việc doanh nghiệp làm thì doanh nghiệp không thể gian lận được vì tất cả các hành động bất hợp pháp đều có thể bị phát hiện và lôi ra ánh sáng.

Chủ nợ cần phải hết sức lưu ý với 5 loại gian lận sau:

  • Khai khống công nợ và giả mạo vận chuyển hàng hóa;
  • Khai man hàng hóa hoặc thiết bị;
  • Thế chấp cùng một tài sản cho nhiều chủ nợ;
  • Không báo cáo các khoản ghi có đối với hàng hóa bị trả lại;

Không quay vòng các khoản thu công nợ đã thế chấp cho bên vay. Chú ý rằng hai loại đầu tiên có tính chất chung là những vấn đề tiềm tàn trong các trường hợp cho vay thương mại. Ba loại dưới là những trường hợp thường thấy trong cho vay trên cơ sở tài sản. Còn một lý do nữa giải thích tại sao chủ nợ cho vay trên cơ sở tài sản lại phải đặc biệt quan tâm tới gian lận. Như chúng ta đã nói ở trên, một khách hàng vay nợ trên cơ sở tài sản điển hình thường là những công ty có hệ số đòn bẩy cao, xác suất rơi vào tình trạng túng quẫn tài chính thường cao hơn mức tối thiểu. Khi tình hình tài chính của công ty xuống cấp, động cơ phạm một trong năm hình thức gian lận trên cũng trở nên thôi thúc giống như trường hợp rủi ro đạo đức.

Do đó, xuất phát từ sự cần thiết, chủ nợ cho vay trên cơ sở tài sản cần phải ngăn chặn một cách có hệ thống khả năng thực hiện hành vi gian lận của khách hàng. Rất may là hình thức tài trợ trên cơ sở tài sản được thiết kế nhằm tối đa hóa khả năng phát hiện những thủ đoạn này nếu nó xảy ra. Kiểm tra tại chỗ, xác minh công nợ và các quy trình giám sát tài sản thể chấp là các công cụ phần nào giúp ngăn ngừa động cơ gian lận ngay từ đầu và phát hiện hành vi đó nếu/khi nó xảy ra.

Cơ chế gian lận báo cáo tài chính: Luận văn: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại ACB.

Gian lận báo cáo tài chính diễn ra dưới nhiều hình thức. Hiệp hội chuyên điều tra gian lận đã xác định 8 thủ đoạn gian lận báo cáo tài chính.

  • Ghi nhận doanh thu không đúng-sự khác nhau giữa nội dung và hình thức;
  • Ghi nhận doanh thu không đúng kỳ kế toán;
  • Hạch toán một số giao dịch thành giao dịch bán hàng sai quy định;
  • Ghi nhận doanh thu không đúng;
  • Công bố không đầy đủ giao dịch đối với bên liên quan;
  • Xác định giá trị tài sản không đúng;
  • Trì hoãn các chi phí và các khoản chi sai quy định;
  • Phân tích và trao đổi của ban lãnh đạo không đầy đủ.

c. Rủi ro do sai sót của nhân viên ngân hàng.

Những Tổ chức tín dụng được quản lý tốt thường thực hiện phân tích các khoản vay đã gây ra tổn thất cho ngân hàng nhằm rút ra bài học kinh nghiệm. Để phân tích chính xác nguyên nhân gây ra tổn thất, Tổ chức tín dụng phải thu thập đầy đủ thông tin về chính sách cho vay, chứng từ cho vay, cán bộ tín dụng giải quyết hồ sơ, tình hình biến động của khách hàng, quá trình kiểm tra giám sát vốn vay,… Sau đây là một số trường hợp thường sai sót trong quá trình cấp tín dụng:

Đánh giá quá cao và không quản lý hợp lý tài sản thế chấp: Khoản vay được căn cứ trên giá trị Tài sản bảo đảm có giá trị thanh lý đáng ngờ, hoặc các khoản vay được bảo đảm nhưng lại thiếu giới hạn an toàn. Ví dụ định giá tài sản quá cao so với giá trị thực để cấp tín dụng theo yêu cầu của khách hàng và sau khi cấp tín dụng không kiểm soát được tài sản thế chấp;

Giải quyết nội bộ: Tổ chức tín dụng cung ứng tín dụng quá mức cho các cổ đông lớn, hoặc cho những người thân hoặc các quan hệ riêng tư khác. Điều này thường phá vỡ nguyên tắc và quy định cho vay;

Vi phạm nguyên tắc tín dụng xuất phát từ hành vi tiêu cực trong tiến trình cho vay: Các hành vi tiêu cực, đặc biệt là nạn tham nhũng được thực hiện qua các khâu của quy trình cho vay, như thu nhập và xử lý thông tin, thẩm định tín dụng, quyết định cho vay…đã biến các khoản cho vay không đủ tiêu chuẩn thành các khoản cho vay đủ tiêu chuẩn. Ví dụ có sự câu kêt giữa nhân viên ngân hàng và khách hàng trong việc cấp tín dụng; Luận văn: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại ACB.

Quá chú trọng đến thu nhập hoặc tăng trưởng dư nợ: thu nhập và rủi ro có môi tương quan lẫn nhau, trong hoạt động tín dụng nếu quá chú trọng đến thu nhập sẽ dẫn đến quyết định cho vay liều lĩnh, thường nghĩ rằng nguy cơ rủi ro sẽ không xuất hiện trầm trọng, tuy nhiên trong thực tế Tổ chức tín dụng phải gánh chịu tổn thất nặng nề. Ví dụ ngân hàng phải chịu áp lực tăng trưởng tín dụng mà không kiểm soát được rủi ro sau khi cấp tín dụng;

Thông tin tín dụng không đầy đủ và chính xác: thông tin tín dụng đầy đủ và chính xác là yếu tố quyết định để đánh giá khả năng trả nợ và thiện chí trả nợ của nguời vay, đồng thời là cơ sở để mở rộng tín dụng. Trong hồ sơ tín dụng của khách hàng, Tổ chức tín dụng cần phải có các thông tin rõ ràng, đặc biệt là các báo cáo tài chính, như bảng cân đối kế toán, báo cáo thu nhập, lưu chuyển tiền tệ. Thông tin tín dụng cũng cần chứng minh mục đích, yêu cầu vay, kế hoạch dự định và nguồn chi trả, báo cáo tiến độ và giám sát…Trong điều kiện nền kinh tế Việt Nam, các Tổ chức tín dụng thường gặp rất nhiều khó khăn về tính chính xác của thông tin do khách hàng cung cấp vì hoạt động kiểm toán chưa phát triển và tính minh bạch về tài chính còn nhiều hạn chế, mặt khác công tác kế toán và báo cáo tài chính chưa thực hiện đầy đủ theo quy định của pháp luật. Ví dụ nhân viên không thu thập đủ thông tin thực tế từ khách hàng mà chỉ nắm được các thông tin từ phía khách hàng cung cấp;

Tính chủ quan: Đây là nguyên nhân quen thuộc gây nên những khoản vay khó thu hồi. Tính cách này thể hiện rỏ nét trong hành vi thiếu giám sát đầy đủ, phụ thuộc vào thông tin truyền miệng hơn là dữ liệu tài chính đầy đủ và đáng tin, và có những suy diễn lạc quan về mức độ tín nhiệm. Ngoài ra, Tổ chức tín dụng lại không nắm rỏ về những dấu hiệu dự báo khách hàng, nền kinh tế, địa phương, ngành nghề cùng những yếu tố liên quan khác. Tổ chức tín dụng cũng có thể gặp phải thất bại trong việc thúc đẩy kế hoạch trả nợ, hoặc không áp dụng các biên pháp thanh lý tạm thời;

Thiếu kiểm tra giám sát vốn vay: Trong thời gian này, Tổ chức tín dụng không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ việc kiểm tra giám sát khoản vay nên không nắm được những thay đổi trong hoạt động kinh doanh của khách hàng, việc sử dụng vốn vay của khách hàng có đúng mục đích hay không, Tài sản bảo đảm có được quản lý tốt hay không…Hoặc việc kiểm tra giám sát vẫn được thực hiện nhưng lại thiếu hiệu quả, xuất phát từ tình trạng thiếu thông tin về những sự cố của khách hàng vay. Do vậy, những khoản vay lúc khởi đầu vẫn tốt, sau đó trở thành khoản vay có vấn đề và thua lỗ;

  • Thiếu kiểm tra giám sát vốn vay: tức là nhân viên tín dụng thiếu khả năng thu thập thông tin, phân tích báo cáo tài chính, ứng dụng kỹ thuật cho vay…; Luận văn: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại ACB.
  • Yếu kém trong việc lựa chọn rủi ro: thông qua các biểu hiện sau;
  • Mở rộng cho vay vượt quá khả năng chi trả hợp lý của nguời vay;
  • Các khoản vay để tài trợ dự án mà phân vốn của ngân hàng quá lớn so với vốn đầu tư của doanh nghiệp, hiện tại theo quy định của ACB tỷ lệ vốn tự có tham gia tối thiểu là 30% theo loại hình dự án/đối tượng khách hàng.

Các khoản vay dựa trên dự đoán thành công của giao dịch kinh doanh hơn là dựa trên uy tín của khách hàng và các khoản vay đề đầu cơ chứng khoán hoặc hàng hóa;

Các khoản cho vay mà khách hàng đang hoạt động ở những khu vực hoặc ngành nghề suy thoái.

  • Sai sót của nhân viên hỗ trợ tín dụng:
  • Mua bảo hiểm và theo dõi bảo hiểm không đúng quy định.
  • Hoàn trả chứng từ sở hữu tài sản cho người không đủ thẩm quyền nhận. Ví dụ: Đơn vị nhận thế chấp tài sản của ông A để đảm bảo cho mọi nghĩa vụ của KHCN B. Nhưng khi giải chấp, nhân viên đã trả hồ sơ tài sản cho người đại diện của KHCN B, thay vì phải trả cho ông A
  • Cho khách hàng mượn TSĐB nhưng không theo dõi nhận lại. Ví dụ: Ngày 10/08/11, đơn vị duyệt cho KH mượn sổ tiết kiệm đang cầm cố từ ngày 10/08/11 đến ngày 18/08/11, đến hạn KH vẫn chưa hoàn trả sổ tiệm cho ACB như cam kết.
  • Kết nối sai tiền khách hàng vào tài khoản vay. Sai lầm này thường là do nhiều khách hàng trùng tên khiến nhân viên tín dụng gặp sai sót trong quá trình kết nối tài khoản khách hàng và tiền của khách hàng.
  • Chưa thực hiện điều chỉnh giá trị tài sản, xuất/nhập tài sản thế chấp hoặc kết nối TSĐB vào tài khoản vay. Ví dụ: Khi nhận thế chấp, tài sản 1 có trị giá là 3 tỷ đồng bảo đảm cho khoản cấp tín dụng 2,5 tỷ VND, nhưng khi thẩm định lại tài sản, đã xác định lại giá trị tài sản là 4,5 tỷ đồng, bảo đảm cho khoản cấp tín dụng 4 tỷ đồng, nhân viên không điều chỉnh trị giá tài sản trên TCBS. Một trường hợp nữa là khoản vay có 3 TSĐB, nhưng nhân viên chỉ kết nối trên TCBS 2 tài sản.
  • Tạo tài khoản vay sai lãi suất, điều chỉnh lãi suất không kịp thời.
  • Tạo sai ngày đến hạn của khoản vay, thời gian ân hạn khoản vay.
  • Không trừ khoản cấp tín dụng trong hạn mức vào HMTD

Tạo sai tài khoản dẫn đến tài khoản không phát sinh lãi phải thu, không phát sinh lãi trả chậm. Đến ngày đến hạn trả lãi kỳ đầu tiên nhưng tài khoản vay không phát sinh lãi phải thu và khách hàng trả lãi vay trễ so với ký hạn trả nợ, nhưng khoản vay không phát sinh lãi phạt chậm trả. Ví dụ: Ngày đến hạn trả lãi kỳ đầu tiên là ngày 10/10/2017, ngày khách hàng thực trả là 24/10/2017, khách hàng được phép trả nợ trong thời gian 10 ngày Luận văn: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại ACB.

  • Nguyên nhân từ bộ máy quản lý – các chính sách phát triển

Tại ACB hiện nay chưa có bộ phận chuyên trách quản lý rủi ro tín dụng. Đây là một hạn chế của chi nhánh bởi nếu có bộ phận chuyên trách, hiệu quả quản lý rủi ro tín dụng sẽ được nâng cao. Nguyên nhân này có thể dẫn đến mọi loại rủi ro đã đề cập.

Công tác kiểm tra giám sát sau khi cho vay chưa được tổ chức thực hiện thường xuyên. Điều này làm cho Ngân hàng không giám sát được mục đích sử dụng vốn của khách hàng, tình hình hoạt động của khách hàng. Từ đây có thể dẫn đến trường hợp khách hàng sử dụng vốn sai mục đích hoặc hoạt động kinh doanh của khách hàng gặp khó khăn mà Ngân hàng vẫn tiếp tục giải ngân. Nguyên nhân này có thể dẫn đến rủi ro mất vốn do khách hàng không đủ khả năng trả nợ hoặc rủi ro kì hạn bởi khách hàng gặp khó khăn, nhất thời không thể trả nợ đúng hạn.

Trong ngành Ngân hàng hiện nay đang diễn ra cuộc cạnh tranh khốc liệt để giành giật khách hàng. Nó khiến cuộc chạy đua về lãi suất, các chương trình ưu đãi nhằm thu hút khách hàng trên thị trường về với Ngân hàng mình. Đôi khi, sự cạnh tranh quá mức đã khiến cho các Ngân hàng hạ thấp tiêu chuẩn cho vay, không đảm bảo được an toàn khi cho vay nữa. Sự hợp tác giữa các Ngân hàng thương mại còn quá lỏng lẻo. Vai trò thông tin của CIC còn khá hạn chế. Đây là nguyên nhân có thể dẫn đến mọi loại rủi ro đã đề cập. Luận văn: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại ACB.

Chính sách đầu tư, cho vay của chi nhánh còn tập trung vào một số ngành nghề. Ví dụ, theo ngành nghề kinh tế là tập trung vào ngành thương mại – dịch vụ và ngành phục vụ cá nhân và cộng đồng. Theo đối tượng, chi nhánh tập trung chủ yếu vào nhóm KHCN. Việc tập trung như thế khiến rủi ro không được phân tán. Khi có biến động xảy ra tác động trực tiếp đến ngành mà chi nhánh tập trung cho vay thì hậu quả sẽ không thể nào lường trước được.

XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY: 

===>>> Luận văn: Giải pháp tăng cường quản trị rủi ro tín dụng tại ACB

0 0 đánh giá
Article Rating
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Comments
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x
()
x
Contact Me on Zalo
0877682993