Luận văn: Thực trạng rủi ro tín dụng DN nhỏ và vừa ở Vietcombank

Mục lục

Đánh giá post

Chia sẻ chuyên mục Đề Tài Luận văn: Thực trạng rủi ro tín dụng DN nhỏ và vừa ở Vietcombank hay nhất năm 2024 cho các bạn học viên ngành đang làm luận văn thạc sĩ tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài luận văn tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm luận văn thì với đề tài Luận Văn: Thực trạng Rủi ro tín dụng Doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng Vietcombank CN TP. Hồ Chí Minh dưới đây chắc chắn sẽ giúp cho các bạn học viên có cái nhìn tổng quan hơn về đề tài sắp đến.

2.1 Tổng quan về Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam – CN Tp. Hồ Chí Minh

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển

VCBHCM được thành lập vào ngày 01/11/1976 theo quyết định số 951/NH của thống đốc NHNN Việt Nam. Với gần 60 năm hoạt động, VCB HCM đã ngày càng phát triển và tăng cường vị thế của mình trên thị trường tiền tệ và NH ở TP.HCM và cả nước. Hiện nay, VCBHCM đã trở thành CN chủ lực và đứng đầu trong hệ thống Ngân Hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam.

1976-1990: Sau ngày giải phóng 30/04/1975, VCBHCM được thành lập nhằm tiếp quản hệ thống NH của chế độ cũ và tổ chức phát triển và củng cố hoạt động tín dụng, ngoại thương của Việt Nam tại thời điểm này. Hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình, VCBHCM đã thu về được hàng trăm triệu USD cho đất nước, đồng thời quản lý và tiếp quản 16 CN NH Nước Ngoài ở Sài Gòn lúc bấy giờ. VCBHCM đã thực hiện tốt vai trò là một NH lớn, chủ chốt, độc quyền về các giao dịch ngoại thương, ngoại hối và thanh toán quốc tế miền Nam Việt Nam. Sau khi gặp phải nhiều khó khăn từ tàn dư của cuộc chiến để lại, nhưng VCBHCM đã không ngừng mở rộng các nghiệp vụ thanh toán quốc tế, tạo điều kiện cho các Doanh nghiệp nhỏ và vừa mở rộng đẩy mạnh xuất khẩu và vay vốn phục vụ cho mục đích kinh doanh phát triển trong điều kiện khó khăn. Mô hình quản lý vốn tập trung được thực hiện hoàn chỉnh. NH đã thu hút được một lượng lớn vốn đầu tư đến từ nước ngoài và tham mưu cho các sở ngành trên toàn địa bàn trong lĩnh vực đối ngoại. Đây là đóng góp to lớn cho quá trình phát triển đất nước. Trong suốt quá trình phát triển, VCBHCM vẫn không quên những khó khăn hiện diện và luôn tìm cách để khắc phục và phát triển cho các giai đoạn tiếp theo.

1990 đến nay: Kể từ năm 1990, kinh tế cả nước đã chuyển sang cơ chế kinh tế thị trường định hướng Xã hội chủ nghĩa. Theo phân cấp chung của NH Ngoại thương Việt Nam CN TP.HCM (VCBHCM), đã chuyển từ độc quyền kinh doanh ngoại hối sang kinh doanh bình đẳng đối với các Doanh nghiệp nhỏ và vừa NH khác trên địa bàn. VCB vẫn tiếp tục đổi mới và phát triển để duy trì vị trí dẫn đầu trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt. Đổi mới của NH được thực hiện trong tất cả các lĩnh vực, từ tổ chức nhận thức đến đa dạng hoá các sản phẩm và dịch vụ. Năm 1993, VCBHCM được trao tặng huân chương lao động hạng ba, khẳng định những phấn đấu của NH trong công cuộc phục vụ khách hàng và nền kinh tế. Năm 1997, VCBHCM gặp nhiều khó khăn và thách thức do tác động tiêu cực từ cuộc khủng hoảng tiền tệ khu vực châu Á. Tuy nhiên, với sự nỗ lực không ngừng của bộ máy lãnh đạo và toàn bộ cán bộ nhân viên, cùng với sự hỗ trợ của NH Nhà nước Việt Nam, NH TMCP Ngoại thương Việt Nam và các cơ quan ban ngành khác, VCBHCM vẫn tiếp tục dẫn đầu trong khu vực. Từ năm 2001 đến hiện tại, hoạt động cấp tín dụng Doanh nghiệp nhỏ và vừa nhỏ và vừa của VCBHCM đã khẳng định được hướng đi đúng đắn của đề án tái cơ cấu trước xu thế hội nhập và môi trường cạnh tranh khốc liệt. Luận văn: Thực trạng rủi ro tín dụng DN nhỏ và vừa ở Vietcombank.

Trong suốt khoảng thời gian từ 1996-2000 NH Ngoại Thương Việt Nam được Chase Mahattan Bank, New York công nhận là NH có chất lượng thanh toán SWIFT theo tiêu chuẩn quốc tế. VCBHCM đã đóng góp rất nhiều cho thành tựu này.

Đặc biệt, năm 2022, với mốc lịch sử 55 năm phát triển, Vietcombank đã ghi dấu một giai đoạn phát triển đầy bản lĩnh và tự hào, khẳng định vị thế NH tiên phong trong hệ thống NH tại Việt Nam. Với những kết quả và thành tựu đạt được, Vietcombank đã vinh dự đón nhận Huân chương Lao động hạng Nhất của Chủ tịch nước trao tặng nhân dịp kỷ niệm 55 năm thành lập.

Từ giai đoạn 2022-2024, VCBHCM vẫn luôn thể hiện tốt vai trò của mình với những thành tựu không chỉ trong nước mà cả trong khu vực.

  • Về bộ máy tổ chức

Với đội ngũ cán bộ chuyên nghiệp và đông đảo từ các phòng ban đến các cấp lãnh đạo quản lý, VCBHCM là CN hiện tại với đội ngũ nhân viên đông đảo nhất trong hệ thống NH TMCP Ngoại Thương Việt Nam. Bộ máy của VCBHCM được thể hiện qua sơ đồ ở phần phụ lục số 01 (Sơ đồ bộ máy tổ chức của VCBHCM)

2.1.2 Kết quả kinh doanh của ngân hàng Ngoại thương Việt Nam CN Hồ Chí Minh.

Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng Ngoại thương Việt Nam CN Hồ Chí Minh giai đoạn 2022-2024

  • Về chỉ tiêu quy mô hoạt động:

Trong năm 2024, CN đã huy động được tổng số vốn là 69.630 tỉ đồng, tăng 5.990 tỉ đồng so với năm 2023, tương đương với mức tăng khoảng 4%. Tổng dư nợ đến ngày 31/12/2024 là 48.750 tỉ đồng. Trong vòng 3 năm vừa qua, CN đã nghiêm túc thực hiện giới hạn tín dụng cho phép. Sự tăng trưởng liên tục của nguồn vốn huy động trong 3 năm cho thấy CN đã quan tâm nhiều hơn đến hoạt động quảng bá, liên kết rộng với các tổ chức và Doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn cũng như các chính sách ưu đãi hấp dẫn về bán chéo sản phẩm.

Tổng dư nợ và huy động vốn của CN đến từ ba nguồn chính là khách hàng cá nhân, khách hàng Doanh nghiệp nhỏ và vừa và khách hàng Doanh nghiệp nhỏ và vừa nhỏ và vừa. Tỉ trọng của ba loại khách hàng này là tương đương nhau, do đó ít có biến động lớn và tốc độ tăng trưởng trong giai đoạn này khá ổn định (tốc độ tăng trưởng bình quân là 4,3%).

  • Về chỉ tiêu hiệu quả hoạt động:

Trong 3 năm gần đây, CN NH Ngoại thương TP. Hồ Chí Minh đã nghiêm túc giới hạn tín dụng cho phép và tăng cường hoạt động quảng bá, liên kết với các tổ chức, Doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn và ưu đãi bán chéo sản phẩm. Tổng huy động vốn của CN đạt 69.630 tỉ đồng trong năm 2024, tăng 4% so với năm 2023, trong khi tổng dư nợ đạt 48.750 tỉ đồng. Tỉ lệ tăng trưởng bình quân của 3 loại khách hàng cá nhân, Doanh nghiệp nhỏ và vừa và Doanh nghiệp nhỏ và vừa nhỏ và vừa là 4,3%, cho thấy sự ổn định trong giai đoạn này. Luận văn: Thực trạng rủi ro tín dụng DN nhỏ và vừa ở Vietcombank.

Tổng lợi nhuận trước thuế trong 3 năm đạt 6.305,5 tỉ đồng, tăng trưởng bình quân đạt 15% do lợi nhuận trước thuế tăng lần lượt 7%, 24%, và 14%. Điều đáng chú ý, lợi nhuận trước thuế năm 2024 đạt 2.429 tỉ đồng, tăng gấp 1,4 lần so với năm 2023. Tuy nhiên, đại dịch COVID-19 đã gây ra tác động mạnh đến nền kinh tế và DN, nhưng CN vẫn kiểm soát Rủi ro tín dụng tốt với tỉ lệ nợ xấu chỉ đạt 0,7% trong năm 2024. Các nghiệp vụ kiểm soát Rủi ro tín dụng chặt chẽ cùng với chính sách hỗ trợ Doanh nghiệp nhỏ và vừa đã giúp giảm thiểu ảnh hưởng tiêu cực của đại dịch COVID-19 đến CN. Việc đánh giá tổng thể Rủi ro tín dụng Doanh nghiệp nhỏ và vừa của CN trong giai đoạn từ năm 2022-2024 là rất quan trọng.2.2 Thực trạng về rủi ro trong hoạt động tín dụng Doanh nghiệp nhỏ và vừa nhỏ và vừa của NH Ngoại Thương CN thành phố Hồ Chí Minh

2.2 Thực trạng về rủi ro trong hoạt động tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa của ngân hàng Ngoại Thương chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh

2.2.1 Các quy định ngăn ngừa rủi ro hoạt động tín dụng doanh nghiệp của NH Ngoại thương Việt Nam

Hoạt động tín dụng của NHTM rất quan trọng trong việc luân chuyển vốn của toàn bộ nền kinh tế. Để giảm thiểu rủi ro, NHTM phải tuân thủ các quy định và điều kiện quản lý tín dụng chặt chẽ. Luật các tổ chức tín dụng năm 2020 là luật cơ bản để quản lý hoạt động tín dụng của các tổ chức tín dụng, trong đó có NHTM. Các tài liệu ban hành dưới sự lãnh đạo của NH Nhà nước Việt Nam như Thông tư 19/2016.TTNHNN, Thông tư 09/2017/TT-NHNN, Thông tư 22/2023/TT-NHNN và Thông tư số 41/2019/TT-NHNN đều ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng của các NH, bao gồm cả NHTM. Vietcombank là một trong những NH bán lẻ hàng đầu, tập trung vào các khách hàng cá nhân và Doanh nghiệp nhỏ và vừa nhỏ và vừa. Công ty luôn cập nhật và thay đổi chính sách cấp tín dụng hàng năm để đảm bảo thủ tục giấy tờ đơn giản nhất, đồng thời đảm bảo tuân thủ các quy định an toàn và phù hợp với thị trường.

Các nội dung cụ thể trong chính sách tín dụng của Vietcombank quy định gồm: (1) Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tín dụng các cấp, (2) phân quyền phán quyết tín dụng theo cấp, (3) đối tượng được phép vay vốn và đối tượng không được phép, (4) quy trình tín dụng, (5) nguyên tắc cấp tín dụng, (6) Kỹ thuật cấp tín dụng và HTXHTN. Tóm tắt một số nội dung quan trọng liên quan đến giảm thiểu Rủi ro tín dụng nói chung và Rủi ro tín dụng dành cho khách hàng Doanh nghiệp nhỏ và vừa nói riêng như sau:

Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tín dụng theo cấp: Cơ cấu tổ chức của Vietcombank hiện nay chủ yếu là mô hình tập trung, chỉ có phòng quản lý Rủi ro tín dụng ở hội sở, trong khi ở góc độ CN thì chỉ có Ban lãnh đạo và các phòng ban chức năng, chưa có phòng chuyên trách về quản lý rủi ro nói chung và Rủi ro tín dụng nói riêng. Vì vậy, hoạt động nhận diện, đo lường, đánh giá và kiểm soát Rủi ro tín dụng của CN còn nhiều bất cập, thiếu chủ động. Điều này cũng là nguyên nhân cho việc hoạt động cấp tín dụng chưa được chuyên môn hóa, khi cán bộ tín dụng của CN vừa đóng vai trò quan hệ khách hàng Doanh nghiệp nhỏ và vừa vừa thẩm định tín dụng, có thể tạo ra rủi ro nghiệp vụ trong quá trình cấp tín dụng. Đội ngũ cán bộ tín dụng của CN cũng còn nhiều bất cập, khi một số người tuy có trình độ đại học nhưng tuổi đời còn khá trẻ, thiếu kinh nghiệm trong công việc.

Phân quyền phán quyết tín dụng: Vì mạng lưới rộng và đối tượng khách hàng chủ yếu là cá nhân và SMEs, Vietcombank phân quyền phán quyết tín dụng ở mức cao. Tại CN Tp. Hồ Chí Minh, giám đốc được phán quyết tín dụng cho mức tối đa là 20 tỉ đồng và Hội đồng quyết định tín dụng cho mức tối đa là 35 tỉ đồng. Việc phân quyền tín dụng ở mức cao này giúp cho CN chủ động trong tìm kiếm DN, tiết kiệm thời gian và chi phí để đạt kế hoạch kinh doanh. Tuy nhiên, thiếu các công cụ phân tích, giám sát và đánh giá rủi ro phù hợp có thể dẫn đến nguy cơ tạo ra rủi ro lớn cho CN và Vietcombank nói chung.

Đối tượng Doanh nghiệp nhỏ và vừa vay vốn được vay vốn và không được vay vốn: Vietcombank áp dụng chính sách phân định rõ ràng giữa nhóm khách hàng cá nhân và DN. Việc cấp tín dụng cho Doanh nghiệp nhỏ và vừa được quyết định dựa trên kết quả phân tích thẩm định tín dụng và xếp hạng tín nhiệm nội bộ. Nếu phân tích tín dụng cho thấy Doanh nghiệp nhỏ và vừa có uy tín và khả năng thanh toán khoản vay đảm bảo, có kết quả xếp hạng tín nhiệm từ B trở lên, thì SMEs kinh doanh sẽ được vay vốn. Nếu kết quả phân tích tín dụng cho thấy mức độ rủi ro cao, phương án vay vốn thiếu hiệu quả hoặc có nhiều rủi ro trong việc thu hồi vốn, Doanh nghiệp nhỏ và vừa sẽ không được vay vốn và sẽ có mức xếp hạng từ B trở xuống cho các SMEs. Đối với SMEs ngoài các ngành được hỗ trợ chính phủ, cần có xếp hạng từ BB trở lên để được vay vốn. Chính sách này phù hợp với định hướng phát triển Doanh nghiệp nhỏ và vừa nhỏ và vừa của Chính phủ, chính quyền địa phương và chiến lược hoạt động của Vietcombank. Ngoài ra, tùy từng thời kỳ hoặc tình hình cụ thể hoạt động của CN, ban lãnh đạo CN có thể ra các quyết định nội bộ hạn chế cấp tín dụng các lĩnh vực kinh doanh tiềm ẩn nhiều rủi ro như bất động sản, chứng khoán,…

Nguyên tắc điều kiện vay vốn: Doanh nghiệp nhỏ và vừa vay vốn phải có đầy đủ tư cách pháp nhân hoặc năng lực hành vi dân sự đầy đủ, có phương án vay vốn khả thi, có khả năng trả nợ theo thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.

Quy trình tín dụng: Quy trình tín dụng của Vietcombank được chi tiết hóa thành từng bước, từ tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp tín dụng cho đến thanh lý tín dụng. Mỗi bước trong quy trình đều được quy định rõ ràng các nội dung và giấy tờ hành chính cần thực hiện. Tuy nhiên, quy trình tín dụng chưa phân tách rõ ràng theo hai nhóm đối tượng khách hàng là cá nhân và DN. Đối với khách hàng DN, vì đặc điểm hoạt động, các yếu tố phân tích và các bước của quy trình tín dụng cần được quy định rõ ràng và chi tiết hơn để đảm bảo việc nhận diện, đo lường, đánh giá và kiểm soát các Rủi ro tín dụng.

Kỹ thuật cấp tín dụng: Vietcombank chi tiết hóa các nội dung liên quan đến cấp tín dụng cho Doanh nghiệp nhỏ và vừa bao gồm các hình thức vay, chiết khấu, bảo lãnh và bao thanh toán. Điều này giúp cho nhân viên dễ dàng tính toán và đánh giá nhu cầu của DN, đồng thời đưa ra các đề xuất hợp lý. Các thông tin này cũng là cơ sở để ban lãnh đạo và hội đồng quyết định tín dụng của NH tiến hành kiểm tra và đánh giá trước khi quyết định cấp tín dụng cho DN.

HTXHTN nội bộ: Vietcombank sử dụng HTXHTN nội bộ, phân chia thành 2 nhóm khách hàng là cá nhân và DN. Đối với khách hàng DN, HTXHTN dựa trên quy mô và ngành nghề hoạt động. Quy mô được phân thành 4 nhóm bao gồm DN lớn, DN vừa, DN nhỏ và DN siêu nhỏ. Ngành nghề được chia thành 4 nhóm chính bao gồm sản xuất, công nghiệp, thương mại-dịch vụ và xây dựng. HTXHTN đánh giá rủi ro liên quan đến khoản vay và DN vay bằng cách sử dụng các chỉ tiêu tài chính và phi tài chính của DN. Luận văn: Thực trạng rủi ro tín dụng DN nhỏ và vừa ở Vietcombank.

Năm 2023, Vietcombank ban hành Quy định Khung quản lý rủi ro trong NH, theo Quyết định số 946/QĐ-HĐTV-QLRR ngày 31/10/2023 của Hội đồng thành viên. Quy định này hướng dẫn thực hiện quản lý Rủi ro tín dụng trên toàn hệ thống NH trong giai đoạn nghiên cứu. Quy định đưa ra các nội dung liên quan đến nhận diện, đo lường, đánh giá và kiểm soát Rủi ro tín dụng. Việc đo lường Rủi ro tín dụng được chú trọng vào sự đa dạng và chất lượng nguồn thông tin được thu thập. Các công cụ đo lường Rủi ro tín dụng gồm mô hình 6C dựa trên đánh giá của cán bộ tín dụng và kết quả xếp hạng tín nhiệm nội bộ theo phần mềm thiết lập. Ban lãnh đạo các đơn vị phân quyền đánh giá và đưa ra các biện pháp để kiểm soát Rủi ro tín dụng. Khoản nợ xấu khó xử lý sẽ được lập báo cáo trình Hội sở để đưa ra phương án xử lý phù hợp.

Tóm lại, Vietcombank luôn chú trọng giảm thiểu Rủi ro tín dụng nói chung, Rủi ro tín dụng trong tín dụng Doanh nghiệp nhỏ và vừa nói riêng. Điều này thể hiện qua việc Vietcombank xác định rõ chiến lược hoạt động, thiết lập chính sách tín dụng, quy trình tín dụng cũng như ban hành các quy định rõ ràng, chặt chẽ, tạo điều kiện cho các CN kiểm soát Rủi ro tín dụng.

2.2.2 Thực trạng triển khai các quy định về rủi ro hoạt động tín dụng doanh nghiệp của NH Ngoại Thương Việt Nam – CN thành phố Hồ Chí Minh.

2.2.2.1 Thực trạng triển khai xây dựng kế hoạch định hướng hoạt động hàng năm, trong đó có kiểm soát Rủi ro tín dụng

Vietcombank CN Tp. Hồ Chí Minh luôn chú trọng tuân thủ đầy đủ các quy định của Vietcombank và thiết lập kế hoạch hoạt động hàng năm đảm bảo cân đối giữa khả năng sinh lời và yếu tố rủi ro. Ban lãnh đạo CN hàng năm đều lập báo cáo và đề xuất kế hoạch phương hướng hoạt động trình lên hội sở, trong đó quy định rõ các chỉ tiêu về tốc độ tăng trưởng tín dụng, tỉ lệ nợ quá hạn, tỉ lệ nợ xấu, cơ cấu dư nợ theo hướng đa dạng ngành nghề. Sau khi Hội sở xem xét và thông qua, Ban lãnh đạo CN sẽ tổ chức họp để triển khai kế hoạch hoạt động đến toàn bộ nhân viên CN nhằm đảm bảo định hướng rõ cho toàn bộ CN và các PGD. Theo báo cáo của CN giai đoạn 2021 – 2024, Ban lãnh đạo CN luôn xác định mục tiêu tăng trưởng tín dụng hàng năm và đặt chỉ tiêu cụ thể cho từng năm. Ví dụ, năm 2023, tốc độ tăng trưởng tín dụng theo kế hoạch là 8%, trong khi năm 2023 – 2024 với sự phát triển nhanh chóng về kinh tế trên địa bàn, CN đặt chỉ tiêu tăng trưởng tín dụng tăng trên 10%. Tỉ lệ nợ quá hạn mục tiêu hàng năm là dưới 5% và tỉ lệ nợ xấu hàng năm kiểm soát dưới 3%. Đồng thời, CN cũng chú trọng đến đa dạng hóa ngành nghề và đối tượng DN. Theo diễn biến trên địa bàn, định hướng của Vietcombank và Chính phủ, CN hạn chế cấp tín dụng cho lĩnh vực bất động sản và chứng khoán, tập trung vốn vào cấp tín dụng DN, cá nhân sản xuất kinh doanh. Để tăng trách nhiệm của cán bộ tín dụng, hạn chế rủi ro nghiệp vụ phát sinh, Ban Lãnh đạo CN đã thiết lập chính sách khen thưởng đối với các cán bộ tín dụng đảm bảo chỉ tiêu dư nợ và kiểm soát tốt Rủi ro tín dụng trong mức độ cho phép. Những cán bộ tín dụng nào có tỉ lệ nợ quá hạn, tỉ lệ nợ xấu cao sẽ bị xem xét cắt giảm các khoản thưởng, thậm chí xem xét giảm lương hoặc luân chuyển bộ phận.

2.2.2.2 Thực trạng tuân thú các quy định của chính sách tín dụng đối với từng khoản vay riêng lẻ.

Đánh giá mức độ tuân thủ quy định chính sách tín dụng đối với từng khoản tín dụng riêng lẻ được trình bày dựa trên quy trình tín dụng nhằm đánh giá những sai sót, hạn chế trong quá trình triển khai chính sách tín dụng tại CN.

Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp tín dụng Luận văn: Thực trạng rủi ro tín dụng DN nhỏ và vừa ở Vietcombank.

Trong giai đoạn nghiên cứu, đặc biệt là trong năm 2022 và 2023, tình hình phát triển kinh tế của thành phố Hồ Chí Minh đã ghi nhận được những mốc quan trọng. Do đó, số lượng hồ sơ đề nghị vay vốn từ nhóm Doanh nghiệp nhỏ và vừa vừa và nhỏ (SMEs) ngày càng tăng lên. Vì khối lượng khách hàng SMEs nhiều nhưng số lượng nhân viên tín dụng lại ít, theo báo cáo kiểm toán nội bộ của công ty tài chính, vẫn còn nhiều hồ sơ thiếu một số giấy tờ theo quy định. Tình trạng này phần nào phản ánh rằng cán bộ tín dụng chưa thực sự tư vấn và quản lý hồ sơ tín dụng tốt. Năm 2022, số lượng hồ sơ bị sai sót cao hơn so với năm 2021. Tuy nhiên, đến năm 2023, tình trạng sai sót do thiếu giấy tờ trong hồ sơ đề nghị vay vốn đã được hạn chế. Nhưng trong năm 2024, số lượng hồ sơ thiếu sót giấy tờ theo quy định lại tăng lên, đặc biệt là hồ sơ pháp lý của các DN. Vì vậy, việc bổ sung và khắc phục các hồ sơ còn thiếu sót là rất cần thiết cho các cán bộ và phòng ban liên quan. Điều này đặc biệt quan trọng để đảm bảo rằng hồ sơ ban đầu phải đúng và đầy đủ để tạo điều kiện chính xác cho các bước tiếp theo.

Bảng 2.2: Kết quả kiểm tra tại Vietcombank CN Tp. Hồ Chí Minh giai đoạn 2021-2024

Bước 2: Thẩm định tín dụng

Theo quy định của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank), để được vay vốn, Doanh nghiệp nhỏ và vừa phải có kết quả thẩm định theo phương pháp 6C được đồng ý đề xuất cấp tín dụng từ nhân viên tín dụng, và có kết quả xếp hạng tín dụng độc lập từ B trở lên đối với một số ngành đặc biệt và từ BB trở lên đối với các nhóm ngành khác. Các nhân viên tín dụng của CN phải thực hiện đầy đủ và nghiêm túc các nội dung trong tờ trình thẩm định tín dụng. Điều này bao gồm phân tích chi tiết các yếu tố về năng lực và uy tín DN, tình hình tài chính, khả năng thanh toán khoản vay, Tài sản đảm bảo và yếu tố điều kiện môi trường và kiểm soát. Kết thúc của quá trình thẩm định tín dụng theo mô hình 6C, nhân viên tín dụng đề xuất cấp tín dụng với chi tiết số tiền, thời hạn, lãi suất và các phương pháp kiểm soát rủi ro của khoản tín dụng. Kết quả xếp hạng tín nhiệm nội bộ được xuất ra từ hệ thống, đính kèm vào tờ trình thẩm định tín dụng. Hiện tại, nhập liệu vào hệ thống vẫn do cán bộ tín dụng đảm trách, chưa có bộ phận độc lập thực hiện, do đó vẫn có thể tồn tại khe hở cho một số sai sót của cán bộ tín dụng. Tờ trình thẩm định tín dụng cùng với báo cáo kết quả xếp hạng tín nhiệm nội bộ và hồ sơ đề nghị vay vốn của Doanh nghiệp nhỏ và vừa được trình lên Giám đốc CN hoặc Hội đồng phê duyệt tín dụng của CN để ra quyết định tín dụng.

Bước 3: Quyết định tín dụng

Trong giai đoạn nghiên cứu, CN tuân thủ các quy định của chính sách tín dụng, chưa có hồ sơ nào phải trình vượt cấp. Điều này là do đặc thù trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh không có nhiều Doanh nghiệp nhỏ và vừa lớn hoạt động. Thêm vào đó, để hạn chế rủi ro, CN cũng hạn chế cấp các khoản tín dụng có giá trị lớn. Không phải vì chạy theo mở rộng quy mô tín dụng mà CN bắt chấp rủi ro. Điều này được chứng minh qua bảng 2.3.

Bảng 2.3: Kết quả số lượng hồ sơ đề nghị vay vốn DNVVN tại VCB Tp. HCM.

Bảng 2.3 cho thấy số lượng hồ sơ đề nghị vay vốn của SMEs tại CN tăng dần theo thời gian. Tuy nhiên, chỉ có hơn 87% số hồ sơ đề nghị cấp tín dụng của SMEs được NH phê duyệt cấp tín dụng. Những hồ sơ còn lại được từ chối do có mức độ rủi ro cao hoặc do kết quả xếp hạng tín nhiệm ở mức thấp. Báo cáo kiểm soát nội bộ cho thấy hoạt động phê duyệt tín dụng tuân thủ phân quyền phán quyết. Giám đốc và Hội đồng phê duyệt tín dụng đều có quyền phán quyết cấp hay không cấp tín dụng cho DN. Điều này giúp cho Ban Lãnh đạo CN có thể nắm bắt được mức độ rủi ro của từng khoản vay, từ đó giảm thiểu được rủi ro trong tổng thể danh mục tín dụng tại Đối với cấp tín dụng SMEs, các khoản tín dụng đều có Tài sản đảm bảo nhằm hạn chế Rủi ro tín dụng.

Bước 4: Giải ngân Luận văn: Thực trạng rủi ro tín dụng DN nhỏ và vừa ở Vietcombank.

Hoạt động giải ngân theo báo cáo kiểm soát nội bộ trong giai đoạn nghiên cứu không phát hiện sai sót. Tất cả các khoản tín dụng SMEs đều thực hiện giải ngân bằng chuyển khoản và có đầy đủ các chứng từ chứng minh mục đích sử dụng vốn của DN. Tất cả các văn bản thủ tục hành chính như đóng dấu mộc vào chứng từ chứng minh mục đích sử dụng vốn, sao lưu chứng từ, giấy nhận nợ đều tuân thủ theo đúng quy định của NH.

Bước 5: Giám sát tín dụng

Hoạt động giám sát tín dụng sau khi khách hàng vay tiền vẫn còn khá lỏng lẻo tại CN. Do cán bộ tín dụng tại đây đang gánh nhiều áp lực công việc, việc kiểm tra và đánh giá sau khi giải ngân của khoản tín dụng thường chỉ được thực hiện một cách hình thức và sơ sài, như được thể hiện trong Bảng 2.4. Theo kết quả thống kê từ báo cáo kiểm soát nội bộ, hoạt động kiểm tra và giám sát sau khi khách hàng vay tiền thường xuyên bị thiếu sót và có xu hướng gia tăng sai sót trong giai đoạn từ năm 2022 đến năm 2024. Cụ thể, số lượng hồ sơ thiếu biên bản kiểm tra sử dụng vốn sau giải ngân năm 2022 là 24, giảm 12 hồ sơ so với năm trước. Tuy nhiên, đến năm 2023, số lượng hồ sơ thiếu biên bản kiểm tra sau khi giải ngân tăng lên 6 hồ sơ, và đến năm 2024 tăng thêm 4 hồ sơ, tổng cộng có 34 hồ sơ gặp sai sót. Trong số đó, có đến 16 hồ sơ xảy ra tình trạng chậm trả. Tình trạng này cho thấy hoạt động giám sát sau khi khách hàng vay tiền cần phải được cải thiện ngay lập tức. Bên cạnh đó, việc kiểm tra sau khi giải ngân cần phải được cải thiện về chất lượng. Theo báo cáo kiểm soát nội bộ năm 2023, 2024, nhiều hồ sơ thiếu biên bản kiểm tra sử dụng vốn sau giải ngân định kỳ và bất thường. Nhiều biên bản kiểm tra sử dụng vốn chưa trình bày được những nội dung phản ánh hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp nhỏ và vừa sau khi vay vốn. Các nội dung đánh giá hiệu quả sau khi sử dụng vốn chưa được trình bày đầy đủ theo quy định. Tình trạng này gây ra rủi ro trong việc nhận diện và đo lường rủi ro của khoản tín dụng để có những phương án xử lý kịp thời và phù hợp.

Bảng 2.4: Kết quả kiểm tra hồ sơ cấp tín dụng tại Vietcombank CN Tp. Hồ Chí Minh

Theo chính sách tín dụng của NHTM Cổ phần Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank), các khoản tín dụng cần phải được đánh giá lại về khả năng thanh toán khoản vay tối thiểu một năm một lần và cũng phải được đánh giá lại khi xảy ra các biến cố bất thường có thể ảnh hưởng đến khả năng thanh toán khoản vay của DN. Tuy nhiên, tác giả đã tổng hợp từ báo cáo kiểm soát nội bộ hàng năm và phát hiện ra rằng các hồ sơ chủ yếu thiếu biên bản tái thẩm định Tài sản đảm bảo, đặc biệt là các hồ sơ liên quan đến Tài sản đảm bảo là máy móc và thiết bị có thời hạn vay trung và dài hạn. Điều này dẫn đến tình trạng có 4 hồ sơ trong năm 2024 gặp vấn đề về thanh lý Tài sản đảm bảo do tài sản nằm trong diện quy hoạch của địa phương và Doanh nghiệp nhỏ và vừa không còn Tài sản đảm bảo nào khác để hoán đổi và cũng không còn khả năng trả nợ. Tình trạng này cho thấy rằng công tác quản trị Rủi ro tín dụng của công ty chưa đạt được hiệu quả trong thời gian qua. Ngoài ra, một số Doanh nghiệp nhỏ và vừa sản xuất vay vốn khi có biến động giá trên thị trường không có biên bản tái thẩm định về hiệu quả phương án và khả năng thanh toán khoản vay. Điều này dẫn đến tình trạng công ty chưa có biện pháp chủ động ngăn ngừa Rủi ro tín dụng xảy ra và xử lý phù hợp. Luận văn: Thực trạng rủi ro tín dụng DN nhỏ và vừa ở Vietcombank.

Bước 6: Thanh lý tín dụng

Trong khoảng thời gian từ năm 2021 đến năm 2024, Vietcombank đã tiến hành tổng cộng 30 trường hợp thanh lý bắt buộc với tổng số dư nợ lên tới 688 tỉ đồng trong hoạt động tín dụng cho DN. Tất cả các hồ sơ phải thanh lý bắt buộc đều có Tài sản đảm bảo, bao gồm bất động sản, máy móc thiết bị và xe ô tô để thu hồi nợ. Trong số đó, có 4 hồ sơ đang gặp khó khăn trong việc thực hiện thanh lý do vướng mắc về quy hoạch phát triển khu vực của địa phương. Các 26 hồ sơ còn lại đang được xử lý nhưng đang gặp khó khăn trong việc thu hồi do chưa tìm được người mua lại các tài sản thanh lý.

2.2.2.3 Thực trạng tuân thủ các quy định của chính sách tín dụng đối với danh mục tín dụng

Theo chính sách tín dụng của CN, đối với các DN, danh mục cấp tín dụng được thiết kế đa dạng với nhiều ngành nghề, thời hạn và mục đích sử dụng vốn khác nhau và có thể được điều chỉnh phù hợp khi có biến động thực tế. Không giống như giai đoạn trước chỉ tập trung vào một số ngành nghề đặc biệt, CN đã mở rộng danh mục cấp tín dụng để bao gồm các ngành thương mại-dịch vụ và công nghiệp. Nếu trong quá trình triển khai, dư nợ của một số nhóm ngành vượt quá giới hạn trong danh mục tín dụng, Ban Lãnh đạo CN sẽ kịp thời thông báo điều chỉnh để đảm bảo tuân thủ các quy định trong danh mục cấp tín dụng.

Chính sách quản trị rủi ro của CN được thực hiện thông qua việc phân loại nợ theo nhóm, tuân thủ quy định của Vietcombank về Rủi ro tín dụng. Nợ Doanh nghiệp nhỏ và vừa được chia thành 5 nhóm theo các chỉ tiêu định tính và định lượng, cùng với phân loại theo thời hạn và hình thức bảo đảm tiền vay trong báo cáo quản trị rủi ro. Từ báo cáo kiểm soát nội bộ, tác giả tổng hợp được các nguyên nhân dẫn đến các khoản nợ gặp vấn đề của CN, bao gồm: (i) kinh doanh thua lỗ do thiên tai và dịch bệnh, (ii) sử dụng vốn sai mục đích, (iii) hạn chế năng lực quản lý của lãnh đạo DN, và (iv) biến động thị trường ngành nghề không ổn định. Hoạt động trích lập dự phòng Rủi ro tín dụng của CN tuân thủ quy định của Vietcombank, với tỉ lệ trích lập dự phòng chung là 0.75% dư nợ và trích lập dự phòng cụ thể theo từng nhóm nợ.

Trong hoạt động quản trị danh mục tín dụng, các tổ chức tín dụng cần phải đánh giá và điều chỉnh danh mục tín dụng sao cho phù hợp với khả năng chi trả của khách hàng. Việc này cũng đặc biệt quan trọng đối với các DN, ngành nghề, lĩnh vực kinh tế có dư nợ vượt quá giới hạn cấp tín dụng trong danh mục tín dụng. Trong bối cảnh đó, các tổ chức tín dụng thường xuyên thực hiện đánh giá rủi ro và điều chỉnh danh mục tín dụng để giảm thiểu các rủi ro có thể xảy ra. Các khoản tín dụng liên quan đến bất động sản thường có rủi ro cao hơn so với các khoản tín dụng khác, vì vậy các tổ chức tín dụng cần đặc biệt cẩn trọng khi cấp tín dụng vào ngành này. Chẳng hạn như trong trường hợp của CN, trong hai năm gần đây, CN đã thực hiện điều chỉnh giảm tỉ trọng cấp tín dụng vào ngành bất động sản xây dựng, tập trung vốn vào các ngành sản xuất và thương mại – dịch vụ để giảm thiểu các rủi ro có thể xảy ra. Tuy nhiên, để đảm bảo an toàn trong hoạt động quản trị rủi ro, các tổ chức tín dụng cần phải có các báo cáo cảnh báo rủi ro định kỳ để cảnh báo các vấn đề có thể xảy ra. Điều này cũng đặc biệt quan trọng đối với CN, vì các báo cáo này sẽ giúp Ban Lãnh đạo CN có những thay đổi phù hợp đảm bảo các giới hạn, hạn mức Rủi ro tín dụng để ra. Mặc dù CN đã có các báo cáo cảnh báo rủi ro, các báo cáo này vẫn được lập theo chu kỳ hàng quý nên chưa thể phản ánh kịp thời những sai sót cũng như cảnh báo sớm cho ban lãnh đạo CN. Sự phối hợp giữa phòng kinh doanh và bộ phận kiểm toán nội bộ cũng còn chưa đạt được sự nhịp nhàng, do đó tốn nhiều thời gian trong quá trình kiểm tra, đánh giá và điều chỉnh danh mục tín dụng chung.

2.2.3 Thực trạng rủi ro hoạt động tín dụng Doanh nghiệp nhỏ và vừa nhỏ và vừa của NH Ngoại thương Việt Nam – CN Thành phố Hồ Chí Minh. Luận văn: Thực trạng rủi ro tín dụng DN nhỏ và vừa ở Vietcombank.

2.2.3.1 Tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng Doanh nghiệp nhỏ và vừa nhỏ và vừa

Quy mô và tốc độ tăng trưởng dư nợ Doanh nghiệp nhỏ và vừa của CN Hồ Chí Minh có sự biến động liên tục trong giai đoạn nghiên cứu thể hiện qua biểu đồ 2.1

Biểu đồ 2.1: Tốc độ tăng trưởng dư nợ Doanh nghiệp nhỏ và vừa của Vietcombank CN Tp. Hồ Chí Minh.

Năm 2022, dư nợ Doanh nghiệp nhỏ và vừa của CN đạt 7.486 tỉ đồng, giảm nhẹ 1.3% so với năm trước. Nguyên nhân chủ yếu là do năm 2022, CN tập trung xử lý các khoản nợ xấu của khối DN, theo chỉ đạo của Ban Lãnh đạo, CN chỉ triển khai cấp tín dụng ngắn hạn, hạn chế cấp tín dụng trung dài hạn DN. Đến đầu năm 2024, sau khi xử lý một phần nợ xấu DN, với sự phát triển và mở rộng của các khu công nghiệp trên địa bàn, CN đặt ra chỉ tiêu tăng trưởng dư nợ Doanh nghiệp nhỏ và vừa là 35% so với năm 2023. Kết quả trên biểu đồ cho thấy quy mô dư nợ Doanh nghiệp nhỏ và vừa của CN đạt 12.020 tỉ đồng, tăng 60.8% so với năm trước đó, vượt kế hoạch đề ra. Việc tốc độ tăng trưởng dư nợ Doanh nghiệp nhỏ và vừa vượt xa so với kế hoạch đề ra cho thấy CN đã có những chính sách nhằm mở rộng việc cấp tín dụng. Triển khai các chương trình tài trợ cho các hiệp hội SMEs trên địa bàn, cấp tín dụng ưu lãi suất với các Doanh nghiệp nhỏ và vừa vay vốn sản xuất kinh doanh trong ngắn hạn. Mặc dù chịu sự cạnh tranh của các NHTM khác trên địa bàn nhưng với mức lãi suất thấp, gia tăng hoạt động xúc tiến đã tăng khả năng thu hút Doanh nghiệp nhỏ và vừa vay vốn của CN. Tuy nhiên, việc tốc độ tăng trưởng gấp đôi so với kế hoạch đề ra cũng tiềm ẩn Rủi ro tín dụng cho CN bởi khó kiểm soát chất lượng tín dụng. Vào năm 2024, mặc dù dịch bệnh COVID-19 ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động của các Doanh nghiệp nhỏ và vừa nhưng vào cuối năm, quy mô dư nợ Doanh nghiệp nhỏ và vừa tăng lên đạt 14.540 tỉ đồng. Kết quả này đạt được nhờ các Doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn khôi phục hoạt động sau quý III và quý IV. Nhiều Doanh nghiệp nhỏ và vừa ký được hợp đồng mới nên đã mở rộng sản xuất kinh doanh và tiếp cận được vốn vay. Bên cạnh đó, lãi suất trong năm 2024 rất thấp nên tạo điều kiện cho các Doanh nghiệp nhỏ và vừa tiếp cận được nguồn vốn giá rẻ, thúc đẩy sản xuất kinh doanh. Mặc dù quy mô tăng nhưng tốc độ tăng trưởng tín dụng được kiểm soát ở mức 20,8%, phù hợp với kế hoạch của CN trong bối cảnh đại dịch diễn ra. Việc lựa chọn khách hàng Doanh nghiệp nhỏ và vừa vay vốn trong năm 2024 được thực hiện cẩn thận bởi chỉ những Doanh nghiệp nhỏ và vừa có khả năng thanh toán khoản vay cao, tiềm lực tài chính dồi dào và dòng tiền ổn định mới được vay vốn tại CN. Việc kiểm soát tăng trưởng tín dụng Doanh nghiệp nhỏ và vừa ở mức 20% phù hợp với kế hoạch của CN. Đồng thời, việc tăng trưởng tín dụng Doanh nghiệp nhỏ và vừa chỉ tập trung mạnh vào thời điểm quý III, IV, khi dịch bệnh trên toàn quốc đã được kiểm soát tương đối ổn định cũng cho thấy CN khá thận trọng trong việc mở rộng quy mô tín dụng trong bối cảnh dịch bệnh Luận văn: Thực trạng rủi ro tín dụng DN nhỏ và vừa ở Vietcombank.

2.2.3.2 Tỉ trọng dư nợ tín dụng DN nhỏ và vừa trên tổng dư nợ

Trong cơ cấu dư nợ tín dụng của CN, dư nợ cấp tín dụng khách hàng cá nhân đang chiếm tỉ trọng cao nhưng cấp tín dụng khách hàng Doanh nghiệp nhỏ và vừa có tỉ trọng tăng dần trong giai đoạn 2022 – 2024, thể hiện qua bảng 2.5. Nhìn vào bảng 2.5, ta có thể thấy dư nợ cấp tín dụng khách hàng cá nhân luôn chiếm tỉ trọng trên 60% trong giai đoạn nghiên cứu. Tỉ trọng cơ cấu dư nợ cấp tín dụng Doanh nghiệp nhỏ và vừa của CN đạt được hiệu quả cao, tăng dần theo từng năm, đặc biệt năm 2024, cấp tín dụng Doanh nghiệp nhỏ và vừa của CN đạt 14.544 tỉ đồng      

Bảng 2.5: Cơ cấu dư nợ cho vay của Vietcombank CN Tp. Hồ Chí Minh

2.2.3.2 Cơ cấu dư nợ doanh nghiệp SMEs

  • Phân theo thời gian

Các khoản nợ ngắn hạn được đánh giá ít rủi ro hơn các khoản cấp tín dụng trung dài hạn nhưng mức sinh lời thấp hơn nên NHTM thường đa dạng cơ cấu danh mục tín dụng theo thời gian. Tại CN Hồ Chí Minh, dư nợ Doanh nghiệp nhỏ và vừa chủ yếu là các khoản nợ ngắn hạn với quy mô và tỉ trọng tăng dần theo thời gian.

Bảng 2.6: Cơ cấu dư nợ Doanh nghiệp nhỏ và vừa theo kì hạn của VCBHCM giai đoạn 2021 – 2024

Cụ thể, dư nợ Doanh nghiệp nhỏ và vừa ngắn hạn năm 2022 đạt 418 tỉ đồng, chiếm 56% dư nợ, tăng 6% so với năm trước. Đến năm 2023, dư nợ Doanh nghiệp nhỏ và vừa ngắn hạn tiếp tục tăng mạnh lên 91%, đạt 7.978 tỉ đồng, chiếm đến 66% trong tổng dư nợ DN. Quy mô nợ Doanh nghiệp nhỏ và vừa ngắn hạn tiếp tục tăng trong năm 2024, đạt 9.672 tỉ đồng, chiếm 67%, tăng 21% so với năm trước. Trong khi tỉ trọng dư nợ Doanh nghiệp nhỏ và vừa ngắn hạn tăng dần lên thì tỉ trọng dư nợ Doanh nghiệp nhỏ và vừa trung dài hạn có xu hướng giảm xuống, đặc biệt là tỉ trọng dư nợ dài hạn. Trong đó, dư nợ Doanh nghiệp nhỏ và vừa trung hạn năm 2022 đạt 3.148 tỉ đồng, chiếm tỉ trọng lên đến 44% và dư nợ Doanh nghiệp nhỏ và vừa dài hạn đạt 158 tỉ đồng, chiếm 2% tổng dư nợ DN. Điều này phù hợp với kế hoạch tập trung tái cơ cấu nợ DN, hạn chế cấp tín dụng dài hạn của Ban Lãnh đạo CN. Đến năm 2023, khi hoạt động tín dụng Doanh nghiệp nhỏ và vừa được mở rộng, bên cạnh dư nợ Doanh nghiệp nhỏ và vừa ngắn hạn, dư nợ Doanh nghiệp nhỏ và vừa trung hạn tăng lên 3.244 tỉ đồng, tăng 3% nhưng tỉ trọng giảm xuống chỉ còn 27% trong tổng dư nợ DN. Dư nợ Doanh nghiệp nhỏ và vừa dài hạn chiếm 7% trong tổng dư nợ Doanh nghiệp nhỏ và vừa của CN, đạt 816 tỉ đồng năm 2023. Sau 1 năm, tỉ trọng dư nợ Doanh nghiệp nhỏ và vừa dài hạn giảm xuống chỉ còn 5%, giảm chỉ còn 726 tỉ đồng. Cơ cấu dư nợ Doanh nghiệp nhỏ và vừa tập trung chủ yếu ở ngắn hạn, tỉ trọng cấp tín dụng dư nợ Doanh nghiệp nhỏ và vừa dài hạn ở mức thấp cho thấy CN chú trọng kiểm soát Rủi ro tín dụng theo thời hạn.

  • Cơ cấu dư nợ Doanh nghiệp nhỏ và vừa theo ngành nghề Luận văn: Thực trạng rủi ro tín dụng DN nhỏ và vừa ở Vietcombank.

Để giảm thiểu rủi ro danh mục, cơ cấu dư nợ của các Doanh nghiệp nhỏ và vừa tại CN phải được đa dạng hóa với sự phân tán ngành nghề. Đồng thời, CN cũng cần đáp ứng nhu cầu vốn cho các Doanh nghiệp nhỏ và vừa theo cơ cấu kinh tế của địa phương, đó là mục tiêu mà Ban Lãnh đạo CN đề ra trong chiến lược kinh doanh từng giai đoạn. Lĩnh vực sản xuất vẫn chiếm tỉ trọng lớn nhất trong danh mục dư nợ Doanh nghiệp nhỏ và vừa của CN, giữ nguyên vị trí hàng đầu trong hệ thống NH. Từ biểu đồ 2.2, có thể thấy quy mô dư nợ Doanh nghiệp nhỏ và vừa ngành sản xuất tăng dần từ 3.300 tỉ đồng năm 2021 lên 5.976 tỉ đồng vào năm 2024, với tốc độ tăng trưởng qua các năm lần lượt là 15%, 37% và 15%. Trong khi đó, lĩnh vực thương mại dịch vụ đang tăng dần tỉ trọng trong danh mục dư nợ Doanh nghiệp nhỏ và vừa của CN, từ 1.516 tỉ đồng năm 2021, sau đó giảm nhẹ xuống 1.074 tỉ đồng năm 2022. Nguyên nhân giảm dư nợ cấp tín dụng Doanh nghiệp nhỏ và vừa ngành công nghiệp năm 2022 là do tập trung thu hồi các khoản nợ có vấn đề. Phần lớn nợ có vấn đề của CN năm 2021 là các khoản tín dụng trung và dài hạn của các Doanh nghiệp nhỏ và vừa trong lĩnh vực thương mại dịch vụ. Sau khi giảm được nợ có vấn đề, dư nợ Doanh nghiệp nhỏ và vừa ngành thương mại dịch vụ đã tăng dần lên 1.956 tỉ đồng năm 2023 (tăng trưởng 81% so với năm 2022) và đạt 4.312 tỉ đồng năm 2024 (tăng 120% so với năm trước). Số lượng Doanh nghiệp nhỏ và vừa vay vốn hoạt động trong lĩnh vực thương mại dịch vụ của CN cũng đang tăng dần. Lĩnh vực xuất nhập khẩu giảm từ 1.240 tỉ đồng năm 2021 xuống còn 896 tỉ đồng năm 2022, giảm 28% so với năm trước. Tuy nhiên, vào năm 2023, dư nợ ngành xuất nhập khẩu tăng mạnh lên 2.390 tỉ đồng, tăng 166% so với năm trước, sau đó giảm nhẹ -12% vào năm 2024, đạt 210 tỉ đồng. Ngành xây dựng có tỉ trọng tương đối ổn định trong cơ cấu dư nợ Doanh nghiệp nhỏ và vừa của CN, do đây không phải là lĩnh vực trọng tâm được CN chú trọng trong giai đoạn nghiên cứu.

Biểu đồ 2.2: Cơ cấu dư nợ Doanh nghiệp nhỏ và vừa theo ngành của Vietcombank CN Tp. Hồ Chí Minh

Như vậy, cơ cấu dư nợ Doanh nghiệp nhỏ và vừa theo ngành nghề cho thấy sự phân hóa đa dạng theo ngành nghề của CN nhằm đảm bảo hạn chế rủi ro tập trung, phân tán theo nhiều ngành nghề khác nhau. Trong giai đoạn nghiên cứu, CN vẫn đảm bảo vai trò đi đầu trong hỗ trợ vốn cho lĩnh vực sản xuất. Ngoài ra, phù hợp với sự phát triển công nghiệp của địa phương, tỉ trọng dư nợ cấp tín dụng Doanh nghiệp nhỏ và vừa công nghiệp cũng tăng dần lên trong giai đoạn 2022 – 2024.

  • Cơ cấu dư nợ Doanh nghiệp nhỏ và vừa theo Tài sản đảm bảo

TSĐB trong dư nợ Doanh nghiệp nhỏ và vừa của CN tập trung chủ yếu là bất động sản và máy móc thiết bị, thể hiện qua biểu đồ 2.3:

Biểu đồ 2.3: Cơ cấu dư nợ Doanh nghiệp nhỏ và vừa theo Tài sản đảm bảo của Vietcombank CN Tp. Hồ Chí Minh

Trong biểu đồ 2.3, ta thấy rằng Tài sản đảm bảo bằng bất động sản chiếm tỉ trọng cao nhất nhưng giảm dần theo thời gian. Năm 2021, tỉ trọng này là 66% tổng dư nợ DN, còn máy móc thiết bị chiếm 20% và phương tiện vận tải chiếm 14%. Chưa có Tài sản đảm bảo là giấy tờ có giá. Năm 2022, Tài sản đảm bảo chủ yếu của các Doanh nghiệp nhỏ và vừa vay tại CN là bất động sản, chiếm 94%. Máy móc thiết bị giảm xuống chỉ còn 1% vì một số thiết bị hao mòn nhanh và giảm giá mạnh. Do đó, CN yêu cầu thay đổi Tài sản đảm bảo. Một số Doanh nghiệp nhỏ và vừa cũng đề xuất đổi Tài sản đảm bảo sang bất động sản để thay mới máy móc thiết bị. Năm 2023, CN mở rộng cấp tín dụng Doanh nghiệp nhỏ và vừa với Tài sản đảm bảo là ô tô tải, ô tô du lịch và phương tiện vận tải. Dư nợ cấp tín dụng bảo đảm bằng bất động sản giảm xuống chỉ còn 62%, phương tiện vận tải tăng lên 20% và máy móc thiết bị chiếm 16%. Năm 2023, CN cũng chấp nhận giấy tờ có giá làm Tài sản đảm bảo với tỉ trọng 2%, loại tài sản này có tính thanh khoản cao và ít rủi ro. Do đó, đến năm 2024, tỉ trọng giấy tờ có giá tăng mạnh lên 15% trong tổng dư nợ Doanh nghiệp nhỏ và vừa của CN. Tài sản đảm bảo bằng bất động sản giảm xuống chỉ còn 41%, máy móc thiết bị chiếm 30% và phương tiện vận tải chỉ còn lại 14%. Việc đa dạng hóa Tài sản đảm bảo, đặc biệt là tăng tỉ trọng giấy tờ có giá, giúp ngăn ngừa rủi ro đạo đức từ phía người vay và tăng khả năng thu hồi nợ khi xảy ra Rủi ro tín dụng.

2.2.3.3 Nợ quá hạn trong cho vay DN Luận văn: Thực trạng rủi ro tín dụng DN nhỏ và vừa ở Vietcombank.

Biểu đồ 2.4: Nợ quá hạn Doanh nghiệp nhỏ và vừa Vietcombank CN Tp. Hồ Chí Minh

Nhìn vào biểu đồ số 2.4, ta thấy quy mô nợ quá hạn chuyên nghiệp đã có nhiều biến động liên tục trong suốt giai đoạn nghiên cứu. Năm 2021, số tiền nợ quá hạn của các Doanh nghiệp nhỏ và vừa tại CN là 508 tỉ đồng. Tuy nhiên, theo thời gian, số tiền nợ này đã giảm xuống còn 400 tỉ đồng vào năm 2022, 342 tỉ đồng vào năm 2023, và tăng trở lại đến 490 tỉ đồng vào năm 2024. Thành quả này được đạt được nhờ Ban Lãnh đạo CN đã chú trọng đến đảm bảo chất lượng tín dụng cho các DN, tập trung xử lý các khoản nợ có vấn đề trong tín dụng. Tuy nhiên, đến năm 2024, do những biến động của dịch bệnh COVID-19 ngoài dự đoán, hoạt động sản xuất kinh doanh của các Doanh nghiệp nhỏ và vừa đã bị ảnh hưởng không nhỏ. Điều này dẫn đến tình trạng nợ quá hạn của các Doanh nghiệp nhỏ và vừa tại CN đã tăng lên đạt mức 490 tỉ đồng vào năm 2024, tăng 148 tỉ đồng so với năm trước. Số nợ quá hạn chủ yếu tập trung trong nhóm các Doanh nghiệp nhỏ và vừa kinh doanh dịch vụ nhà hàng, khách sạn, do bị ảnh hưởng bởi dịch bệnh. Ngoài ra, một số Doanh nghiệp nhỏ và vừa xuất khẩu cũng bị ảnh hưởng bởi việc các đơn hàng xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc bị hủy hoặc chậm thanh toán từ đối tác phía Trung Quốc. Thêm vào đó, vẫn còn một số khoản nợ quá hạn chưa được xử lý từ các năm trước đó, do năng lực điều hành quản lý của các chủ Doanh nghiệp nhỏ và vừa còn hạn chế, và sử dụng nguồn vốn vay không hiệu quả. Do dư nợ các Doanh nghiệp nhỏ và vừa tại CN tăng nhanh, nợ quá hạn tại đây cũng có xu hướng giảm dần trong giai đoạn từ năm 2021 đến 2023. Tỉ lệ nợ quá hạn so với dư nợ của các Doanh nghiệp nhỏ và vừa đã giảm dần từ 6.7% vào năm 2021 xuống còn 5.3% năm 2022 và chỉ còn lại 2.8% năm 2023. Tuy nhiên, đến năm 2024, tỉ lệ này tăng 3.4% phù hợp với quy mô nợ quá hạn Doanh nghiệp nhỏ và vừa gia tăng. Nợ quá hạn Doanh nghiệp nhỏ và vừa của CN tăng lên trong bối cảnh dịch bệnh cho thấy những rủi ro tiềm ẩn của dịch bệnh sẽ tác động đến Rủi ro tín dụng của CN trong thời gian tới. Bên cạnh đó, nhiều khoản nợ vay không phải tái cơ cấu theo quy định của Thông tư 01 của NHNN cũng đang tạo ra nhiều rủi ro tiềm ẩn cho CN nếu hết thời hạn Thông tư 01, NHNN yêu cầu các NHTM phải trích lập dự phòng Rủi ro tín dụng cho các khoản nợ vay bị ảnh hưởng bởi dịch bệnh COVID-19 và đã được hỗ trợ.

2.2.3.4 Nợ xấu trong cho vay DN Luận văn: Thực trạng rủi ro tín dụng DN nhỏ và vừa ở Vietcombank.

Biểu đồ 2.5: Tỉ lệ nợ xấu trong cho vay của Vietcombank CN Tp. Hồ Chí Minh

Dựa vào biểu đồ 2.5, có thể thấy quy mô nợ xấu của các Doanh nghiệp nhỏ và vừa đang gia tăng từ năm 2022 đến 2024 và tỉ lệ nợ xấu Doanh nghiệp nhỏ và vừa trên tổng dư nợ Doanh nghiệp nhỏ và vừa đang có xu hướng tăng trở lại trong năm 2024. Năm 2022, quy mô nợ xấu Doanh nghiệp nhỏ và vừa đã tăng lên 316 tỉ đồng so với con số 242 tỉ đồng năm 2021. Tiếp đó, trong năm 2023, quy mô nợ xấu Doanh nghiệp nhỏ và vừa tiếp tục tăng lên 456 tỉ đồng chủ yếu là do Doanh nghiệp nhỏ và vừa sử dụng vốn không hiệu quả, ảnh hưởng đến khả năng thanh toán khoản vay. Nhiều Doanh nghiệp nhỏ và vừa vay vốn để mua sắm thiết bị sản xuất nhưng sản lượng tiêu thụ không tăng, dẫn đến khó khăn trong việc thanh toán khoản vay. Bên cạnh đó, nhiều Doanh nghiệp nhỏ và vừa xuất khẩu không đạt yêu cầu, không có nguồn thu để thanh toán khoản vay theo thỏa thuận. Thị trường bất động sản Hồ Chí Minh cũng ảnh hưởng đến quy mô nợ xấu Doanh nghiệp nhỏ và vừa vì nhiều Doanh nghiệp nhỏ và vừa đã vay vốn để đầu tư vào bất động sản, làm thay đổi mục đích sử dụng vốn và không đảm bảo khả năng thanh toán khoản vay. Tuy nhiên, dù quy mô nợ xấu Doanh nghiệp nhỏ và vừa tăng lên trong năm 2023, tỉ lệ nợ xấu Doanh nghiệp nhỏ và vừa trên tổng dư nợ Doanh nghiệp nhỏ và vừa vẫn giảm mạnh từ 3,5% vào năm 2021 xuống chỉ còn 2,6% vào năm 2023, nhờ dư nợ Doanh nghiệp nhỏ và vừa tăng cao hơn mức tăng nợ xấu trong năm 2023. Nhưng trong năm 2024, do ảnh hưởng của dịch bệnh, quy mô nợ xấu Doanh nghiệp nhỏ và vừa tiếp tục tăng lên, khiến tỉ lệ nợ xấu Doanh nghiệp nhỏ và vừa trên tổng dư nợ Doanh nghiệp nhỏ và vừa tăng lên 3,1%, tương ứng tăng 0,5% so với năm trước. Điều này cho thấy cần tiếp tục theo dõi diễn biến của nợ xấu Doanh nghiệp nhỏ và vừa trong những năm tiếp theo, đặc biệt là trong bối cảnh phức tạp của dịch bệnh.

2.2.3.5 Tỉ lệ nợ quá hạn và nợ xấu cho vay Doanh nghiệp nhỏ và vừa so với nợ quá hạn và nợ xấu chung toàn CN ĐVT: Tỉ đồng.

Biểu đồ 2.6: Tỉ lệ nợ quá hạn DN/ dư nợ quá hạn chung của Vietcombank CN Tp. Hồ Chí Minh

Trong biểu đồ 2.6, ta thấy rằng tỉ lệ nợ quá hạn Doanh nghiệp nhỏ và vừa trong cơ cấu nợ quá hạn của CN chiếm tỉ trọng thấp và có xu hướng giảm mạnh trong giai đoạn từ năm 2021 đến 2023. Tuy nhiên, sau đó, tỉ lệ này tăng nhẹ lên trong năm 2024. Năm 2021, tỉ lệ nợ quá hạn Doanh nghiệp nhỏ và vừa chiếm đến 61% trong tổng nợ quá hạn của CN, nhưng sau đó đã giảm xuống chỉ còn 34% trong năm 2022. Lý do cho sự giảm tỉ lệ này là do Ban Lãnh đạo CN đã nhận thấy rủi ro trong hoạt động tín dụng đối với Doanh nghiệp nhỏ và vừa năm 2021 với mức độ cao hơn so với tín dụng cho cá nhân, nhưng tỉ lệ nợ quá hạn Doanh nghiệp nhỏ và vừa lại chiếm tỉ trọng cao hơn. Vì vậy, Ban Lãnh đạo CN đã hạn chế việc cấp tín dụng cho Doanh nghiệp nhỏ và vừa và tập trung xử lý các khoản nợ có vấn đề trong tín dụng cho DN. Kết quả là tỉ lệ nợ quá hạn Doanh nghiệp nhỏ và vừa giảm dần và chiếm tỉ trọng thấp hơn trong cơ cấu nợ quá hạn của CN, không chỉ trong năm 2022 mà còn tiếp tục giảm mạnh trong năm 2023, chỉ còn chiếm 25%. Tuy nhiên, do ảnh hưởng của đại dịch COVID19, tỉ lệ nợ quá hạn Doanh nghiệp nhỏ và vừa tăng lên 508 tỉ đồng trong tổng số nợ quá hạn của CN là 1.518 tỉ đồng, tương ứng với tỉ lệ 32%. Tuy nhiên, con số này vẫn chưa phản ánh hết tất cả các rủi ro tiềm ẩn của các khoản tín dụng DN, bởi vì CN đã xử lý hỗ trợ cho 84 Doanh nghiệp nhỏ và vừa bị ảnh hưởng bởi đại dịch và không thực hiện cơ cấu nợ. Kết quả này cho thấy rằng, dù tỉ lệ nợ quá hạn Doanh nghiệp nhỏ và vừa chỉ chiếm tỉ trọng thấp trong tổng số nợ quá hạn của CN, nhưng CN vẫn cần tiếp tục theo dõi và điều chỉnh phù hợp với biến động của thị trường và pháp luật. Ngoài ra, cũng cần chú ý đến các hoạt động giám sát và xử lý nợ xấu của Doanh nghiệp nhỏ và vừa do đây là những khoản nợ đang chiếm tỉ trọng cao trong nợ quá hạn DN, cho thấy khả năng mất vốn của CN là khá lớn.

Biểu đồ 2.7: Tỉ lệ nợ xấu DN/nợ quá hạn Doanh nghiệp nhỏ và vừa của Vietcombank CN Tp. Hồ Chí Minh

Cụ thể, tỉ lệ nợ xấu của các DN/nợ quá hạn của CN đã tăng từ 52% năm 2021 lên 61% năm 2022. Đặc biệt, năm 2023 đã ghi nhận nợ xấu của các Doanh nghiệp nhỏ và vừa chiếm đến 92% nợ quá hạn của CN và năm 2024 tiếp tục tăng lên 93%. Nguyên nhân chủ yếu là do khó khăn trong việc thu hồi các khoản nợ liên quan đến bất động sản, khi khách hàng Doanh nghiệp nhỏ và vừa sử dụng vốn vay không đúng mục đích. Nhiều Tài sản đảm bảo của các khoản nợ xấu là bất động sản và máy móc thiết bị khó thanh lý khi có rủi ro tiềm tàng, điều này ảnh hưởng đến việc xử lý nợ xấu của CN. Vì vậy, nợ xấu của các Doanh nghiệp nhỏ và vừa đang chiếm tỉ trọng cao trong nợ quá hạn của CN và có xu hướng tăng lên trong tương lai. Việc không thu hồi được nợ có thể gây tổn thất và thiệt hại lớn cho CN. Nợ xấu của CN chủ yếu là do việc sử dụng nợ vay không hiệu quả và sử dụng vốn không đúng mục đích. CN đang gặp khó khăn trong việc xử lý Tài sản đảm bảo để thu hồi nợ. Vì vậy, các hoạt động quản trị rủi ro tiềm tàng nói chung và rủi ro tiềm tàng trong tín dụng Doanh nghiệp nhỏ và vừa nói riêng là vô cùng quan trọng để giảm thiểu rủi ro tiềm tàng xảy ra và giảm thiểu thiệt hại cho CN.

2.2.3.6 Tỉ lệ nợ xấu DN/nợ xấu Luận văn: Thực trạng rủi ro tín dụng DN nhỏ và vừa ở Vietcombank.

Nợ xấu Doanh nghiệp nhỏ và vừa xét trong tổng nợ xấu của CN cũng đang có xu hương tăng lên trong gian đoạn 2022 – 2024, thể hiện qua biểu đồ 2.8

Biểu đồ 2.8: Tỉ lệ nợ xấu DN/nợ xấu của Vietcombank CN Tp. Hồ Chí Minh

Sau khi quy mô nợ xấu Doanh nghiệp nhỏ và vừa giảm nhẹ xuống vào năm 2022 do Ban Lãnh đạo. CN chú trọng đến xử lý các khoản nợ Doanh nghiệp nhỏ và vừa có vấn đề, tỉ lệ nợ xấu DN/ nợ xấu của CN giảm từ 50% năm 2021 chỉ còn lại 30.3% năm 2022. Tuy nhiên, với sự tăng nhanh quy mô tín dụng DN, nợ xấu DN/nợ xấu của CN tăng lên 31.7% năm 2023 và tiếp tục đà tăng vào năm 2024 với tỉ trọng tăng lên đến 39.3%. Kết quả này lần nữa cho thấy nợ xấu Doanh nghiệp nhỏ và vừa đang trở thành một trong những vấn đề cần được CN quan tâm để giảm thiểu Rủi ro tín dụng trong tín dụng Doanh nghiệp nhỏ và vừa tại CN trong thời gian tới.

2.3 Kết quả phỏng vấn về thực trạng Rủi ro tín dụng trong cho vay Doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Vietcombank chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh

Để làm rõ nguyên nhân dẫn đến thực trạng Rủi ro tín dụng trong tín dụng Doanh nghiệp nhỏ và vừa ở VCBHCM, đề tài dựa trên nghiên cứu của một số tác giả có liên quan kết hợp với những quy định trong tài liệu Giám sát Rủi ro tín dụng của uỷ ban Basel, xây dựng bảng phỏng vấn và thu thập dữ liệu sơ cấp thông qua phỏng vấn nhân viên tín dụng của CN. Đối tượng phỏng vấn là các nhân viên tín dụng tại VCBHCM gồm nhân viên tín dụng tại CN và nhân viên tín dụng tại các phòng giao dịch trực thuộc CN. Do số lượng mẫu phỏng vấn không lớn nên tác giả thu thập toàn bộ ý kiến của nhân viên tín dụng tại chỉ nhánh. Thời gian phỏng vấn từ ngày 20/12/2024 đến 27/12/2024.

Bảng phỏng vấn được thiết lập dựa trên khảo lược các quy định về giám sát Rủi ro tín dụng của Uỷ ban Basel, sau đó có thực hiện trao đổi sâu với Ban Lãnh đạo CN để hoàn thiện bảng phỏng vấn. Kết quả phỏng vấn sâu với các chuyên gia là ban lãnh đạo chỉ nhánh cho thấy 3/3 chuyên gia đều đồng ý với bảng phỏng vấn dự kiến và không có ý kiến bổ sung, điều chỉnh. Bảng phỏng vấn (Phụ lục 02) được chia thành 2 phần:

  • Phần thứ nhất là những câu hỏi đưa ra nhằm thu thập những thông tin cơ bản đặc điểm nhân viên tín dụng tham gia phỏng vấn .
  • Phần thứ hai liên quan đến đánh giá của nhân viên được phỏng vấn về các nhân tố ảnh hưởng đến Rủi ro tín dụng trong hoạt động tín dụng Doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Vietcombank CN Tp. Hồ Chí Minh. Phần này sử dụng thang điểm Likert từ 1 đến 5 điểm, trong đó điểm 1 là điểm số thấp nhất thể hiện sự hoàn toàn không đồng ý với nhận định đưa ra và tăng dần cho tới điểm 5 là điểm số cao nhất thể hiện sự hoàn toàn đồng ý với nhận định. Người trả lời sẽ cho biết ý kiến của mình về các chủ đề đó bằng cách khoanh tròn vào số điểm mà họ cho là thích hợp. Bằng cách này sẽ giúp người điều tra lượng hóa được ý kiến của người trả lời và sử dụng điểm số Likert này trong phân tích số liệu đa biến và kiểm định thống kê sau này. Luận văn: Thực trạng rủi ro tín dụng DN nhỏ và vừa ở Vietcombank.

Số lượng phiếu phỏng vấn phát ra là 40 phiếu đến 40 cán bộ tín dụng tại CN Tp. Hồ Chí Minh và các phòng giao dịch trực thuộc. Số lượng phiếu thu về là 40/40 phiếu, trong đó không có phiếu không hợp lệ. Kết quả thống kê mẫu phỏng vấn như Sau:

  • Về giới tính: có 28/40 nam cán bộ tín dụng tham gia phỏng vấn, chiếm tỉ lệ tương ứng là 70%. Phần còn lại là nhân viên tín dụng nữ chiếm tỉ lệ 30%.
  • Về độ tuổi: có 14/40 nhân viên tín dụng tham gia phỏng vấn có độ tuổi từ 25 – 34 tuổi, chiếm tỉ trọng 35%. Chiếm tỉ trọng lớn nhất là nhóm nhân viên tín dụng có độ tuổi từ 35 tuổi đến 44 tuổi với 16/40 người, tương ứng 40% mẫu phỏng vấn. Chỉ có 4/40 nhân viên tín dụng có độ tuổi từ 55 tuổi trở lên tham gia phỏng vấn, chiếm tỉ lệ 10%. Phần còn lại là nhóm nhân viên tín dụng có độ tuổi từ 45 đến 54 tuổi.
  • Về trình độ học vấn: Chỉ có duy nhất 1 nhân viên tín dụng có trình độ cao đẳng, 26 nhân viên tín dụng có trình độ đại học và 12 nhân viên tín dụng có trình độ sau đại học lần lượt là 5%, 65% và 30%.
  • Về vị trí công tác có 16/40 nhân viên tín dụng làm việc tại CN hội sở và 24/40 nhân viên tín dụng làm việc tại các phòng giao dịch trực thuộc.
  • Về kinh nghiệm công tác: chiếm tỉ trọng lớn nhất là nhóm nhân viên tín dụng có kinh nghiệm trên 8 năm với số lượng là 26 nhân viên (65%). Tiếp theo là có 6 nhân viên tín dụng có kinh nghiệm từ 3 – 5 năm, tương ứng 15%. Có 4 nhân viên tín dụng có kinh nghiệm từ 5 – 8 năm, chiếm 10% mẫu phỏng vấn. Phần còn lại có kinh nghiệm dưới 3 năm.

Kết quả phỏng vấn về các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro trong hoạt động tín dụng Doanh nghiệp nhỏ và vừa tại CN như sau:

2.3.1 Về chính sách tín dụng Luận văn: Thực trạng rủi ro tín dụng DN nhỏ và vừa ở Vietcombank.

Kết quả phỏng vấn cho thấy phần lớn nhân viên tín dụng đánh giá cao chính sách tín dụng do Vietcombank ban hành với giá trị điểm trung bình từ 4.3 điểm trở lên và không có nhân viên nào không đồng ý với các nhận định nêu ra (bảng 2.7). Nhân viên tín dụng đánh giá cao chính sách tín dụng về việc có đầy đủ các nội dung liên quan đến hoạt động tín dụng Doanh nghiệp nhỏ và vừa như đối tượng khách hàng Doanh nghiệp nhỏ và vừa vay vốn, điều kiện thủ tục vay,… Điểm trung bình của yếu tố này là 4.35, trong đó chỉ có 2 nhân viên đánh giá yếu tố này ở mức độ bình thường, tương ứng với tỉ lệ 5%. 38 nhân viên còn lại, tương ứng với 95% người tham gia đánh giá đều chọn từ đồng ý đến hoàn toàn đồng ý. Việc ban hành đầy đủ các nội dung liên quan đến hoạt động tín dụng Doanh nghiệp nhỏ và vừa góp phần không nhỏ trong việc giảm thiểu Rủi ro tín dụng trong tín dụng Doanh nghiệp nhỏ và vừa của CN.

Nhận định “Chính sách tín dụng của Vietcombank quy định rõ ràng có nội dung liên quan đến cấp tín dụng và quản trị Rủi ro tín dụng đành cho khách hàng DN” có 2 nhân viên tín dụng chọn mức 3 (5%); 14 nhân viên chọn mức 4 (35%) và 24 nhân viên chọn mức 5 (60%). Điểm trung bình đạt được là 4.55, cho thấy phần lớn nhân viên đều đồng ý chính sách tín dụng quy định rõ ràng các nội dung liên quan đến cấp tín dụng và quản trị Rủi ro tín dụng cho khách hàng DN. Bên cạnh quy định đầy đủ nội dung, việc quy định rõ ràng các nội dung của chính sách tín dụng cũng đóng góp quan trọng cho việc giảm thiểu Rủi ro tín dụng trong tín dụng Doanh nghiệp nhỏ và vừa của CN. Nhân viên tín dụng tại CN cũng đánh giá tốt cho nhận định “Chính sách tín dụng của Vietcombank thường xuyên được cập nhật, điều chỉnh phù hợp với quy định của pháp luật và chiến lược kinh doanh” với điểm trung bình là 4.55, từ 40/40 nhân viên chọn mức từ đồng ý trở lên. Trong đó, có 18 nhân viên đánh giá ở mức 4, chiếm 45% nhân viên tham gia phỏng vấn; 55% nhân viên đánh giá ở mức 5. Kết quả này cho thấy Vietcombank đã không ngừng cập nhật, điều chỉnh nội dung trong chính sách tín dụng đề phù hợp với thay đổi của chính sách kinh tế và thị trường. Thông qua việc không ngừng cập nhật, điều chỉnh chính sách tín dụng, hoạt động quản trị Rủi ro tín dụng trong tín dụng Doanh nghiệp nhỏ và vừa của CN có được khung để hoạt động phù hợp nhằm giảm thiểu Rủi ro tín dụng.

Bảng 2.7: Kết quả phỏng vấn về chính sách tín dụng của Vietcombank

Như vậy chính sách tín dụng đang đóng một vai trò quan trọng trong việc góp phần giảm thiểu Rủi ro tín dụng tại CN với điểm được đánh giá từ mức 4.35 trở lên. Luận văn: Thực trạng rủi ro tín dụng DN nhỏ và vừa ở Vietcombank.

2.3.2 Về quy trình tín dụng

Kết quả phỏng vấn đánh giá của nhân viên tín dụng về quy trình tín dụng của Vietcombank được trình bày trong bảng dưới đây

Bảng 2.8: Kết quả phỏng vấn về quy trình tín dụng của Vietcombank

Nhận định “Quy trình tín dụng áp dụng cho Doanh nghiệp nhỏ và vừa của Vietcombank chỉ tiết các nghiệp vụ cần thực hiện” có điểm trung bình là 4.3 điểm, thấp thứ hai trong nhóm các chỉ tiêu đánh giá về quy trình tín dụng. Trong đó, có 6 nhân viên tín dụng, chiếm 15% chỉ chọn ở mức bình thường. Nhóm nhân viên còn lại đều chọn từ đồng ý trở lên. Kết quả này cho thấy phần lớn nhân viên tín dụng đều đánh giá quy trình tín dụng Doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Vietcombank đã được chi tiết các nghiệp vụ cần thực hiện. Tuy nhiên, có 2 ý kiến đóng góp của nhân viên liên quan đóng góp về việc cần chỉ tiết hơn nữa các nội dung trong bước giám sát tín dụng. Theo đó, bước giám sát tín dụng theo góp ý cần xác định rõ thời gian tối thiểu phải thực hiện giám sát bất thường đối với khoản tín dụng ngoài các đợt giám sát định kỳ theo quy định. Nội dung trong bước tái thẩm định cần xem xét nội dung mở rộng phần môi trường kinh doanh, đặc biệt là những dự án vay vốn có tính chất trung dài hạn. Ngoài ra, việc định giá Tài sản đảm bảo cần xem xét được thực hiện độc lập, đặc biệt là với những tài sản mang tính đặc thù như máy móc thiết bị để hạn chế Rủi ro tín dụng trong cấp tín dụng Doanh nghiệp nhỏ và vừa cũng được đề xuất. Công tác xử lý Tài sản đảm bảo vẫn cần được quy định cụ thể hơn, đặc biệt là với những Tài sản đảm bảo khó thanh lý.

Nhận định “Quy trình tín dụng của Vietcombank quy định rõ ràng trách nhiệm, nhiệm vụ của từng vị trí, phòng ban” nhận điểm trung bình là 4.4. Điều này phần nào phản ánh sự rõ ràng trong phân công nhiệm vụ của từng vị trí, phòng ban. Trong đó có 2 người chiếm 5% đánh giá bình thường. 20 người là hoàn toàn đồng ý với nhận định, chiếm tỉ lệ 50%. 45% còn lại đồng ý với nhận định được đưa ra. Mặc dù vậy, vẫn có 3 ý kiến đóng góp cần xem xét phân nhóm nhân viên tín dụng theo chuyên môn phụ trách là Doanh nghiệp nhỏ và vừa hoặc cá nhân để nâng cao hiệu quả công việc thay vì vừa phải quản lý Doanh nghiệp nhỏ và vừa vừa quản lý cá nhân như hiện nay.

Nhận định “Quy trình tín dụng của Vietcombank nêu rõ trách nhiệm trong quá trình phối hợp giữa các bộ phận” đạt điểm trung bình là 4.35, cao thứ hai trong nhóm các yếu tố về quy trình tín dụng. Trong đó có 2 nhân viên, chiếm 5% đánh giá nhận định này ở mức bình thường. 22 người, chiếm tỉ trọng 55% đánh giá ở mức đồng ý. Phần còn lại là hoàn toàn đồng ý với nhận định được nêu ra. Việc phân định rõ trách nhiệm trong quá trình phối hợp giữa các bộ phận giúp cho hoạt động tín dụng Doanh nghiệp nhỏ và vừa được diễn ra nhanh chóng, phù hợp với quy định và góp phần hạn chế Rủi ro tín dụng xảy ra. Điều này có được là nhờ tính chuyên môn hóa trong cơ cấu tổ chức của Vietcombank là khá thấp, nhân viên tín dụng gần như phải thực hiện toàn bộ các nội dung liên quan đến quy trình tín dụng nên không đòi hỏi nhiều bộ phận phải tham gia vào quá trình cấp tín dụng. Mặc dù vậy, vẫn có ý kiến đóng góp đến bộ phận hỗ trợ giải NH (bộ phận quỹ) cần phối hợp nhanh chóng trong việc hỗ trợ giải ngân cho Doanh nghiệp nhỏ và vừa trong quá trình cấp tín dụng. Luận văn: Thực trạng rủi ro tín dụng DN nhỏ và vừa ở Vietcombank.

Có giá trị thấp nhất trong các yếu tố phản ánh quy trình tín dụng là “Nhân viên tín dụng tuân thủ nghiêm các bước trong quy trình tín dụng” với mức điểm chỉ là 4.25. Số lượng người đánh giá bình thường ở nhận định này là 8 người, chiếm tỉ lệ tương ứng là 10%. 55% tương ứng với 22 người đồng ý với nhận định nêu trên.

Phần còn lại chiếm 35% hoàn toàn đồng ý với nhận định. Kết quả này phản ánh bản thân một số nhân viên tín dụng vẫn chưa hoàn toàn thực hiện nghiêm các bước trong quy trình tín dụng. Điều này vô tình tạo ra Rủi ro tín dụng tiềm ẩn trong hoạt động tín dụng Doanh nghiệp nhỏ và vừa của CN. Việc thực hiện quy trình như thế nào, chặt chẽ hay không có tác động rất lớn đến giảm thiểu Rủi ro tín dụng nói chung, Rủi ro tín dụng trong tín dụng Doanh nghiệp nhỏ và vừa nói riêng.

Như vậy, về quy trình tín dụng, theo đánh giá của nhân viên tín dụng cần chú trọng hơn đến việc xem xét trách nhiệm của từng vị trí, phòng ban cũng như vấn đề về tuân thủ quy trình tín dụng của nhân viên tín dụng.

2.3.3 Về nhân viên tín dụng Luận văn: Thực trạng rủi ro tín dụng DN nhỏ và vừa ở Vietcombank.

Đội ngũ nhân viên tín dụng có vai trò quan trọng trong giảm thiểu Rủi ro tín dụng tại CN khi cấp tín dụng. Phần lớn nhân viên tín dụng tham gia phỏng vấn đều đánh giá cao kiến thức, kỹ năng và kinh nghiệm của đội ngũ nhân viên tín dụng trong hoạt động tín dụng Doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Vietcombank CN Tp. Hồ Chí Minh. Điều này được thể hiện rõ qua kết quả phỏng vấn trình bày trong bảng 2.9.

Kết quả bảng 2.9 cho thấy nhân viên đánh giá cao nhất nhận định “Cán bộ tín dụng tại chỉ nhánh được đào tạo nâng cao kiến thức, kinh nghiệm, kỹ năng thường xuyên” với điểm trung bình đạt được là 4.6 với tất cả các kết quả phỏng vấn đều ở mức đồng ý và hoàn toàn đồng ý. Điều này cho thầy công tác đào tạo, nâng cao kiến thức, kinh nghiệm, kỹ năng trong hoạt động tín dụng tại CN được nhân viên đánh giá cao. Điều này góp phần không nhỏ trong việc nhận diện, đo lường, đánh giá và xử lý Rủi ro tín dụng tại CN. Theo góp ý trong bảng phỏng vấn , đối tượng tham gia phỏng vấn còn góp ý cần tạo điều kiện cho đội ngũ cán bộ nguồn tham gia học nâng cao trình độ. Cần có cơ chế hỗ trợ, tạo điều kiện cho nhân viên tín dụng học tập và nâng cao trình độ trong quá trình công tác

Bảng 2.9: Kết quả phỏng vấn về nhân viên tín dụng của Vietcombank CN Tp. HCM

Các nhận định còn lại liên quan đến nhân viên tín dụng đều nhận mức điểm trung bình là 4.35. Trong đó, các tiêu chí đều có 3 đến 4 người, chiếm tỉ lệ tương ứng từ 5% cho đến 10% đối tượng phỏng vấn đánh giá ở mức bình thường. Kết quả này cho thấy ban lãnh đạo CN cần chú trọng hơn trong việc nâng cao nhận thức của nhân viên tín dụng về Rủi ro tín dụng nói chung, Rủi ro tín dụng trong hoạt động tín dụng Doanh nghiệp nhỏ và vừa nói riêng. Đặc biệt theo góp ý của nhóm nhân viên tham gia phỏng vấn, cần có cơ chế khen thưởng và xử phạt phù hợp với kết quả hoạt động bao gồm cả dư nợ và chất lượng tín dụng, nhằm tạo động lực để nhân viên tín dụng chú trọng hơn đến Rủi ro tín dụng.

2.3.4 Về hoạt động kiểm tra giám sát nội bộ

Bảng 2.10: Kết quả phỏng vấn về hoạt động kiểm tra giám sát của Vietcombank

Điểm trung bình của các tiêu chính đánh giá trong nhóm hoạt động giám sát ở mức thấp, dao động từ 4.25 đến 4.35, thê hiện rõ qua bảng 2.10. Trong đó:

Việc nghiêm túc thực hiện công tác kiểm tra, giám sát tín dụng theo quy định nhận mức điểm trung bình là 4.3 và có 4 nhân viên (10%) chỉ lựa chọn ở mức bình thường. Đồng thời có 3 góp ý trong phiếu phỏng vấn đề cập đến việc chú trọng hơn hoạt động giám sát khoản tín dụng mang tính bất thường nhằm tạo điều kiện đánh giá Doanh nghiệp nhỏ và vừa vay khách quan hơn.

Nhận định “Các nghiệp vụ quản trị Rủi ro tín dụng sau cấp tín dụng được chú trọng như tái thẩm định tín dụng, tái xếp hạng tín nhiệm…” có mức điểm 4.25 với 1 nhân viên (5%) đánh giá ở mức bình thường và chỉ có 12 nhân viên ở mức hoàn toàn đồng ý. Kết quả này cho thấy hoạt động quản trị Rủi ro tín dụng sau khi cấp tín dụng cần phải được cải thiện. Theo góp ý của nhân viên tín dụng, việc quản trị Rủi ro tín dụng của CN mới chỉ tập trung vào các phương pháp truyền thống, chưa có các mô hình định lượng hiện đại. Bên cạnh đó, chưa có cán bộ chuyên trách hoạt động quản trị rủi ro nói chung, Rủi ro tín dụng nói riêng làm cho việc quản trị Rủi ro tín dụng chưa thực sự hiệu quả.

Nhận định “Hoạt động kiểm toán nội bộ tại chỉ nhánh hỗ trợ tốt cho việc phát hiện sai sót, sai phạm trong cấp tín dụng DN.” đạt điểm trung bình là 4.35, cao nhất trong các nhân định về hoạt động giám sát. Vẫn có ý kiến đóng góp cần chú trọng hơn đến kiểm toán nội bộ trong hoạt động quản trị Rủi ro tín dụng, nhằm đảm bảo các sai sót, sai phạm trong quá trình cấp tín dụng Doanh nghiệp nhỏ và vừa được phát hiện kịp thời, giảm thiểu được Rủi ro tín dụng tại CN. Tính kịp thời của các báo cáo kiểm toán nội bộ cần được quan tâm nhằm giúp Ban Lãnh đạo CN có cái nhìn đầy đủ, kịp thời về các vấn đề tồn tại trong hoạt động của CN để có những điều chỉnh phù hợp. Luận văn: Thực trạng rủi ro tín dụng DN nhỏ và vừa ở Vietcombank.

2.3.5 Về hệ thống công nghệ thông tin

Hệ thống công nghệ thông tin của Vietcombank nói chung, CN nói riêng đang bộc lộ một số hạn chế nhất định ảnh hưởng đến việc giảm thiểu Rủi ro tín dụng trong tín dụng DN. Đây là nhóm đánh giá có mức điểm thấp nhất với giá trị quanh mức từ 4.05 đến 4.3. Trong đó chỉ tiết các yếu tố được thể hiện qua bảng 2.11.

Điểm thấp nhất thuộc về nhận định “Vietcombank có phần mềm công nghệ thông tin lưu trữ thông tin phù hợp với hoạt động tín dụng DN” chỉ nhận mức điểm 4.05. Trong đó, có 2 nhân viên tín dụng không đồng ý với nhận định trên. Điều này cho thấy Vietcombank nói chung, CN nói riêng cần chú trọng hơn đến yếu tố công nghệ nhằm bổ sung tính năng lưu trữ thông tin DN.

Nhận định “Phần mềm Vietcombank dễ dàng nhập liệu, lưu trữ và trích xuất thông tin để thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến nhận diện, đo lường và đánh giá Rủi ro tín dụng DN” cũng chỉ nhận mức điểm 4.1, trong đó có 2 nhân viên tín dụng cũng không đồng ý, 2 nhận định ở mức bình thường và phần còn lại là từ đồng ý trở lên. Ý kiến góp ý bổ sung chính là việc cần hoàn thiện hơn nội dung tổng hợp và xuất trích cơ sở dữ liệu liên quan đến DN. Điều này chứng tỏ một trong những yếu tố cần xem xét hoàn thiện chính là bổ sung thêm tính năng của phần mềm nhằm phục vụ cho công tác quản trị Rủi ro tín dụng nói chung, rủi ro trong hoạt động tín dụng Doanh nghiệp nhỏ và vừa của CN nói riêng.

Bảng 2.11: Kết quả phỏng vấn về hoạt động công nghệ thông tin của VCBHCM

HTXHTN của Vietcombank cũng cần được xem xét và liên tục được bổ sung chỉnh sửa để hoàn thiện hơn bởi chỉ đạt mức điểm là 4.3 với có 2 nhân viên là hoàn toàn không đồng ý, 2 nhân viên chọn ở mức bình thường. Trong phiếu phỏng vấn, có 2 ý kiến góp ý về nội dung đánh giá liên quan đến đánh giá các yếu tố định tính bởi những yếu tổ này có vai trò quan trọng trong xếp hạng tín nhiệm của DN, đặc biệt với những Doanh nghiệp nhỏ và vừa không có kiểm toán độc lập. Bên cạnh đó, cũng có khuyến nghị xem xét đưa thêm ứng dụng mô hình điểm số Z nhằm bổ sung thêm việc đánh giá Rủi ro tín dụng đến khách hàng Doanh nghiệp nhỏ và vừa theo kết quả xếp hạng tín nhiệm nội bộ của hệ thống. Điều này giúp có cơ sở đề so sánh, đối chiếu làm cho kết quả xếp hạng tín nhiệm nội bộ khách quan hơn, đáng tin cậy hơn.

2.3.6 Đánh giá tổng thể kết quả phỏng vấn Luận văn: Thực trạng rủi ro tín dụng DN nhỏ và vừa ở Vietcombank.

Nhìn chung, việc đánh giá tổng thể về Rủi ro tín dụng thông qua phỏng vấn của tác giả tại VCBHCM trong hoạt động tín dụng Doanh nghiệp nhỏ và vừa ở mức cao với giá trị điểm trung bình cho các tiêu chí từ 4.5 trở lên, thể hiện bảng 2.12.

Tiêu chí được điểm cao nhất là “RRTD Doanh nghiệp nhỏ và vừa tại CN đang được cải thiện” với điểm trung bình là 4.55. Điều này cũng được thể hiện qua một số chỉ tiêu đánh giá liên quan đến tỉ lệ nợ quá hạn DN, tỉ lệ nợ xấu DN. Kết quả về cải thiện Rủi ro tín dụng trong tín dụng Doanh nghiệp nhỏ và vừa của CN là cơ sở quan trọng để CN tiếp tục triển khai mở rộng tín dụng DN.

Bảng 2.12: Kết quả phỏng vấn về đánh giá chung về Rủi ro tín dụng doanh nghiệp tại của VCBHCM

RRTD Doanh nghiệp nhỏ và vừa tại CN phù hợp với kế hoạch được đánh giá ở mức 4.5 với 40 nhân viên đều đánh giá ở mức đồng ý trở lên, trong đó có 18 người (45%) đồng ý và 22 người (55%) là hoàn toàn đồng ý. Đây là yếu tố quan trọng, hỗ trợ cho việc giảm thiểu Rủi ro tín dụng trong bối cảnh tăng trưởng dư nợ tín dụng.

Đáng chú ý nhất là nhận định “RRTD Doanh nghiệp nhỏ và vừa tại chỉ nhánh được kiểm soát trong mức độ cho phép” đạt giá trị là 4.5 nhưng có 2 nhân viên tín dụng đánh giá ở mức độ bình thường. Điều này là phù hợp với kết quả nghiên cứu năm 2021 và năm 2024 khi mà tồn tại những dấu hiệu cho thấy Rủi ro tín dụng trong tín dụng Doanh nghiệp nhỏ và vừa ở mức cao trong năm 2021 và riêng năm 2024 tiềm ẩn nhiều rủi ro do những bất ổn của nền kinh tế sau đại dịch.

Tóm lại, kết quả phỏng vấn đánh giá của nhân viên tín dụng về rủi ro trong tín dụng Doanh nghiệp nhỏ và vừa của Vietcombank Hồ Chí Minh cho thấy CN đã đạt được một số kết quả nhất định như kiểm soát phù hợp với kế hoạch hoạt động, Rủi ro tín dụng đang được cải thiện và được kiểm soát ở mức độ cho phép. Mặc dù các yếu tố liên quan đến giảm thiểu Rủi ro tín dụng đều có giá trị lớn hơn 4 trở lên nhưng vẫn có một số các nội dung liên quan vẫn tồn tại một số hạn chế làm ảnh hưởng đến Rủi ro tín dụng của CN. Điều này được thể hiện qua một số nội dung liên quan đến chính sách, hệ thống công nghệ thông tin, HTXHTN nội bộ…

2.4 Đánh giá chung về rủi ro hoạt động tín dụng Doanh nghiệp nhỏ và vừa của ngân hàng Ngoại thương Việt Nam – CN thành phố Hồ Chí Minh Luận văn: Thực trạng rủi ro tín dụng DN nhỏ và vừa ở Vietcombank.

2.4.1 Những kết quả đạt được

Dựa vào phân tích các chỉ tiêu và kết quả phỏng vấn nhân viên tín dụng tại VCBHCM, theo các quy định giám sát Rủi ro tín dụng của Uỷ ban Basel, có thể kết luận rằng CN đã đạt được những kết quả tích cực trong việc giảm thiểu Rủi ro tín dụng trong giai đoạn nghiên cứu.

Đầu tiên, tín dụng Doanh nghiệp nhỏ và vừa tại CN đã tăng cao sau khi tập trung vào xử lý các khoản nợ có vấn đề trong hoạt động tín dụng DN, đặc biệt trong bối cảnh khó khăn do dịch bệnh và suy thoái kinh tế của đất nước.

Thứ hai, cơ cấu tín dụng cho Doanh nghiệp nhỏ và vừa đa dạng theo thời hạn, theo ngành nghề và theo Tài sản đảm bảo. Dư nợ cho Doanh nghiệp nhỏ và vừa đã dần chuyển sang tín dụng ngắn hạn, giúp giảm thiểu rủi ro do biến động trung và dài hạn. Đồng thời, tỉ lệ cấp tín dụng trung và dài hạn trong tổng dư nợ cũng giảm dần theo đúng quy định của Hội sở và NHNN Việt Nam. Cơ cấu dư nợ Doanh nghiệp nhỏ và vừa theo ngành nghề cũng đã đa dạng hóa, mặc dù dư nợ cho ngành sản xuất vẫn chiếm tỉ trọng cao. Tài sản đảm bảo cũng đã có những thay đổi quan trọng, thay vì phụ thuộc vào tài sản bất động sản, CN đã mở rộng sang giấy tờ có giá – loại tài sản có tính thanh khoản cao và ít rủi ro.

Thứ ba, quy mô nợ quá hạn và nợ xấu có xu hướng giảm và trong tầm kiểm soát cũng như khuyến cáo của NHNN Việt Nam trong giai đoạn 2021 – 2024 cho thấy việc tập trung xử lý nợ quá hạn cho Doanh nghiệp nhỏ và vừa đang mang lại những kết quả khả quan.

Thứ tư, tỉ lệ nợ quá hạn cho Doanh nghiệp nhỏ và vừa so với tổng dư nợ Doanh nghiệp nhỏ và vừa và tỉ lệ nợ quá hạn cho Doanh nghiệp nhỏ và vừa so với tổng nợ quá hạn đều được kiểm soát được kiểm soát đáng kể trong giai đoạn 2021 – 2024.

Năm là, nhân viên tín dụng đánh giá cao thực trạng Rủi ro tín dụng của VCBHCM khi đánh giá đã kiểm soát tương đối tốt Rủi ro tín dụng trong tín dụng DN, đạt được kế hoạch đề ra và kiểm soát ở mức độ cho phép.

  • Có được kết quả như trên là nhờ những nguyên nhân sau:

Các thay đổi và định hướng của Ban Lãnh đạo CN đã giúp cải thiện chất lượng tín dụng Doanh nghiệp nhỏ và vừa bằng cách tập trung xử lý các khoản nợ có vấn đề. Nhờ đó, đã có những thay đổi quan trọng trong hoạt động tín dụng Doanh nghiệp nhỏ và vừa của CN trong giai đoạn nghiên cứu. Mặc dù đang mở rộng và tăng trưởng tín dụng DN, CN vẫn đề cao chất lượng tín dụng Doanh nghiệp nhỏ và vừa để đảm bảo mục tiêu tăng trưởng quy mô tín dụng DN.

Chính sách tín dụng của CN được quy định rõ ràng và thực hiện tốt định hướng, giúp hạn chế Rủi ro tín dụng DN. Quy trình tín dụng được quy định cụ thể, định rõ quyền và nghĩa vụ của các bên liên quan và nhiệm vụ của từng vị trí, phòng ban, tạo sự nhịp nhàng và kiểm soát tốt hơn Rủi ro tín dụng DN.

Nhân viên tín dụng được đào tạo để nâng cao nhận thức, kiến thức, kinh nghiệm và kỹ năng trong quản trị Rủi ro tín dụng. Họ đặc biệt chú trọng vào việc tuân thủ các quy định có liên quan đến tín dụng DN.

Hệ thống công nghệ thông tin của CN được cập nhật và hoàn thiện liên tục, giúp thu thập, lưu trữ và trích xuất thông tin liên quan đến Doanh nghiệp nhỏ và vừa một cách thuận tiện và chính xác. Điều này đóng vai trò quan trọng trong việc nhận diện, đo lường và đánh giá Rủi ro tín dụng DN. Luận văn: Thực trạng rủi ro tín dụng DN nhỏ và vừa ở Vietcombank.

HTXHTN nội bộ được phát triển và đóng góp đáng kể cho việc định lượng và đo lường mức độ Rủi ro tín dụng liên quan đến DN.

2.4.2 Những tồn tại hạn chế

Bên cạnh những kết quả đạt được, dựa vào các quy định trong giám sát Rủi ro tín dụng của uỷ ban Basel, phân tích thực trạng Rủi ro tín dụng tại CN cho thấy việc giảm thiểu Rủi ro tín dụng trong hoạt động tín dụng Doanh nghiệp nhỏ và vừa của CN vẫn còn tồn tại một số hạn chế như sau:

Đầu tiên, tuy tăng trưởng tín dụng Doanh nghiệp nhỏ và vừa đang ở mức cao, nhưng mức tăng trưởng hiện nay khá nóng, gấp đôi so với kế hoạch. Việc tăng trưởng quá mức này có thể tạo ra nguy cơ tiềm ẩn Rủi ro tín dụng cao. Việc tăng trưởng quá mức sẽ làm cho CN khó khăn trong việc quản lý chất lượng tín dụng DN.

Thứ hai, cơ cấu dư nợ Doanh nghiệp nhỏ và vừa theo ngành vẫn tập trung nhiều vào sản xuất và thương mại dịch vụ – nhóm ngành tiềm ẩn nhiều rủi ro nếu thị trường có biến động.

Thứ ba, Tài sản đảm bảo vẫn chủ yếu là bất động sản, gặp nhiều khó khăn trong công tác chuyển nhượng do phạm quy hoạch. Một số các loại động sản như máy móc thiết bị, động sản có tính thanh khoản thấp.

Thứ tư, dù nợ quá hạn, tỉ lệ nợ quá hạn được kiểm soát và phù hợp với kế hoạch nhưng năm 2024 đang có đấu hiệu tăng lên về số tuyệt đối. Ngoài ra việc nợ quá hạn, tỉ lệ nợ quá không quá cao và trong tầm kiểm soát nhưng chưa phản ánh hết những rủi ro tiềm ẩn do quy định của NHNN cho phép chưa chuyển nhóm nợ đối với các chủ thể vay vốn gặp ảnh hưởng bởi dịch COVID-19. Điều này tạo ra những rủi ro khó lường cho CN nếu không đánh giá đúng Rủi ro tín dụng trong biến động của dịch bệnh hoặc có sự thay đổi quy định pháp lý.

Thứ năm, nợ quá hạn được kiểm soát nhưng nợ xấu lại có đấu hiệu tăng lên và chiếm tỉ trọng cao trong cơ cấu nợ quá hạn. Điều này cho thấy mức độ tổn thất của CN ở mức nếu Rủi ro tín dụng của CN xảy ra.

2.4.3 Nguyên nhân của những tồn tại hạn chế

2.4.3.1 Những nguyên nhân khách quan

Những biến động của môi trường vĩ mô: Trong giai đoạn nghiên cứu, năm 2024 cả thế giới rơi vào tình trạng khủng hoảng bởi dịch bệnh COVID – 19. Việt Nam không nằm ngoài tình trạng bị ảnh hưởng bởi COVID. Điều này ảnh hưởng không nhỏ đến việc mở rộng sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp nhỏ và vừa cũng như hiệu quả của các phương án/dự án vay vốn. Đây là một trong những nguyên nhân làm cho nợ quá hạn, nợ xấu có xu hướng tăng lên.

Mặt khác, việc thay đổi khung pháp lý cũng là một trong những nguyên nhân khách quan tác động lớn đến Rủi ro tín dụng của CN trong giai đoạn nghiên cứu. Nhiều khoản tín dụng Doanh nghiệp nhỏ và vừa không trả được nợ đo dính quy hoạch hoặc thay đổi quy hoạch, ảnh hưởng đến kế hoạch xử lý Tài sản đảm bảo thu hồi nợ của NH. Bên cạnh đó, nhiều khoản tín dụng được giãn nợ, điều chỉnh kì hạn nợ theo chính sách của nhà nước cũng tiềm ẩn nguy cơ rủi ro cao sau này.

  • Nguyên nhân từ phía Doanh nghiệp nhỏ và vừa vay

Vì Doanh nghiệp nhỏ và vừa SMEs tại CN thường có quy mô hoạt động nhỏ và vừa, hệ thống tài chính kế toán của họ thường không đầy đủ, thiếu minh bạch và rất nhạy cảm với biến động của thị trường. Bên cạnh đó, họ còn thiếu kinh nghiệm trong kinh doanh và chưa có sự ổn định trong thị trường hoạt động. Điều này gây ảnh hưởng không nhỏ đến quá trình đánh giá, đo lường và đánh giá rủi ro của CN khi thẩm định khoản tín dụng. Nhiều chủ Doanh nghiệp nhỏ và vừa còn thiếu kinh nghiệm quản lý và chưa có khả năng điều hành Doanh nghiệp nhỏ và vừa vượt qua khó khăn, dẫn đến việc sử dụng vốn vay kém hiệu quả và ảnh hưởng đến khả năng trả nợ. Luận văn: Thực trạng rủi ro tín dụng DN nhỏ và vừa ở Vietcombank.

Ngoài ra, nhiều chủ Doanh nghiệp nhỏ và vừa không trung thực khi sử dụng vốn vay sai mục đích, gây ảnh hưởng lớn đến việc thu hồi nợ của NH do không có dòng tiền thu từ sản xuất kinh doanh như dự kiến.

2.4.3.2 Nguyên nhân chủ quan

Dựa vào phân tích bảng phỏng vấn cùng trao đổi với ban lãnh đạo CN, lấy tài liệu về quy định trong giám sát Rủi ro tín dụng của uỷ ban Basel tham khảo, tác giả tổng hợp được những nguyên nhân khách quan dẫn đến tồn tại những hạn chế là:

  • Về tổ chức và nhân viên:

Một số nhân viên trong NH do chạy theo chỉ tiêu tăng trưởng dư nợ và sản phẩm dịch vụ đã quên đi nhiệm vụ quan trọng là đảm bảo chất lượng tín dụng. Mặc dù Ban Lãnh đạo đã luôn chỉ đạo và đề cao việc kiểm soát Rủi ro trong tín dụng DN, tuy nhiên, nhận thức của một số nhân viên vẫn chưa đúng mức về Rủi ro tín dụng, họ chủ yếu tập trung mở rộng quy mô mà không quan tâm đến đảm bảo chất lượng tín dụng. Việc này đã được thể hiện rõ khi sau khi tăng trưởng nóng tín dụng, CN đã phải giảm tốc độ tăng trưởng tín dụng để tập trung xử lý nợ quá hạn.

Cơ cấu tổ chức nhân sự tập trung có nghĩa là một nhân viên chịu trách nhiệm cho hầu hết quy trình cấp tín dụng, bao gồm tiếp nhận hồ sơ đến khi thanh lý hợp đồng, đã gây ảnh hưởng đáng kể đến Rủi ro tín dụng của khách hàng Doanh nghiệp nhỏ và vừa tại CN. Áp lực công việc lớn, kết hợp với nhiều nhân viên chưa có đủ kinh nghiệm khi làm việc với các Doanh nghiệp nhỏ và vừa lớn, đóng góp vào việc chất lượng tín dụng của Doanh nghiệp nhỏ và vừa có xu hướng giảm.

Chưa có cán bộ chuyên trách về quản trị rủi ro nói chung, quản trị Rủi ro tín dụng nói riêng đang tạo ra khó khăn cho nhân viên tín dụng bởi khối lượng công việc quá lớn, dễ dẫn đến sai sót trong quá trình thực hiện quy trình tín dụng DN. Việc chưa chuyên môn hóa theo đối tượng Doanh nghiệp nhỏ và vừa cũng ảnh hưởng đến việc quản lý Rủi ro tín dụng nói chung và Rủi ro tín dụng Doanh nghiệp nhỏ và vừa nói riêng.

Một số nội dung trong chính sách, quy trình tín dụng của Vietcombank chưa được nhân viên tín dụng tuân thủ nghiêm túc. Kết quả phỏng vấn cho thấy hoạt động giám sát, tuân thủ chính sách… của nhân viên vẫn chưa được đánh giá cao. Dựa trên kết quả phỏng vấn, những nội dung như giám sát tín dụng cần quy định rõ thời gian tối thiểu thực hiện giám sát bất thường, nội dung về tái thẩm định cần được quy định chặt chẽ hơn.

Sự phối hợp giữa bộ phận tín dụng và bộ phận quỹ (liên quan đến quá trình giải ngân) còn xảy ra tình trạng chậm trễ. Đặc biệt là nội dung liên quan đến việc tuân thủ quy trình tín dụng của nhân viên tín dụng. Bản thân nhân viên tín dụng cũng nhận thức được việc chưa hoàn toàn tuân thủ quy định. Luận văn: Thực trạng rủi ro tín dụng DN nhỏ và vừa ở Vietcombank.

  • Hệ thống thông tin hỗ trợ thẩm định còn nhiều bất cập:

Công tác thẩm định và thanh lý Tài sản đảm bảo vẫn còn một số hạn chế ảnh hưởng đến hoạt động quản trị Rủi ro tín dụng trong tín dụng Doanh nghiệp nhỏ và vừa của CN. Nguồn thông tin sử dụng trong phân tích thẩm định tín dụng chưa đa dạng, phong phú. Chưa có sự kết nối thông tin với các cơ quan quản lý, báo chí để cập nhật thông tin về địa phương, ngành và về Doanh nghiệp nhỏ và vừa vay. CN chưa triển khai nhiều phương pháp thẩm định hiện đại như phương pháp Monte Carlo để đo lường rủi ro trong dự án đầu tư.

HTXHTN theo một số đánh giá vẫn chưa có một số trường hợp cho kết quả thiếu chính xác. Các nội dung đánh giá định tính còn hạn chế, phụ thuộc quá nhiều vào các chỉ tiêu định lượng trong khi phần lớn các Doanh nghiệp nhỏ và vừa vay vốn là SMEs có báo cáo tài chính chưa được kiểm toán độc lập. Kết quả phỏng vấn đội ngũ nhân viên tín dụng của CN cũng cho thấy các yếu tố phi tài chính còn chưa nhiều. Đồng thời, chưa ứng dụng nhiều mô hình đo lường Rủi ro tín dụng Doanh nghiệp nhỏ và vừa trong hệ thống để có cơ sở so sánh đối chiếu.

Hệ thống công nghệ thông tin vẫn còn nhiều hạn chế: mặc dù đang được chú trọng đầu tư để không ngừng hoàn thiện nhưng vẫn tồn tại một số hạn chế phục vụ cho việc lưu trữ, trích xuất, lập báo cáo để phục vụ cho việc nhận diện, đo lường, đánh giá Rủi ro tín dụng của DN. Ngoài ra, việc thiếu các công cụ đo lường, quản lý rủi ro danh mục tín dụng cũng ảnh hưởng không nhỏ đến các quyết định của ban lãnh đạo trong việc giảm thiểu Rủi ro tín dụng của CN. Điều này được thể hiện qua đánh giá của nhân viên về hệ thống công nghệ thông tin của Vietcombank với mức điểm thấp nhất. Đặc biệt là tính năng nhập liệu, lưu trữ và trích xuất thông tin.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

Chương 2 đã tập trung giới thiệu CN Vietcombank Hồ Chí Minh, đi sâu vào giới thiệu các hoạt động chủ yếu của CN, thực trạng các quy định liên quan đến quản trị Rủi ro tín dụng và thực trạng các chỉ tiêu đánh giá Rủi ro tín dụng của tín dụng Doanh nghiệp nhỏ và vừa tại CN. Ngoài ra, luận văn cũng tập trung đánh giá phân tích, đánh giá kết quả phỏng vấn từ toàn bộ nhân viên tín dụng tại CN để đánh giá khách quan hơn Rủi ro tín dụng trong tín dụng Doanh nghiệp nhỏ và vừa tại CN. Trên cơ sở, đề tài rút ra các đánh giá về kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân chủ quan và khách quan dẫn đến hạn chế làm tiền đề cho những nội dung sau. Luận văn: Thực trạng rủi ro tín dụng DN nhỏ và vừa ở Vietcombank.

XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY: 

===>>> Luận văn: Giải pháp Rủi ro tín dụng DN nhỏ và vừa ở Vietcombank

0 0 đánh giá
Article Rating
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Comments
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x
()
x
Contact Me on Zalo
0877682993