Luận Văn: Tổng quan chất lượng dịch vụ về VNPT Hải Phòng

Đánh giá post

Chia sẻ chuyên mục Đề Tài Luận Văn: Tổng quan chất lượng dịch vụ về VNPT Hải Phòng hay nhất năm 2022 cho các bạn học viên ngành đang làm khóa luận tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm khóa luận thì với đề tài Luận Văn: Lý thuyết tổng quan về hệ thống quản lý chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của khách hàng dưới đây chắc chắn sẽ giúp cho các bạn học viên có cái nhìn tổng quan hơn về đề tài sắp đến.

1. Giới thiệu về VNPT Hải Phòng

VNPT Hải Phòng- đơn vị kinh tế trực thuộc Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam, được thành lập theo quyết định số 633/ QĐ-TCCB/ HĐQT ngày 06-12-2007 của Hội đồng quản trị Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam, có tư cách pháp nhân, chịu trách nhiệm trực tiếp trước pháp luật trong phạm vi quyền hạn và nhiệm vụ của mình.

  • Tên giao dịch: Viễn Thông Hải Phòng
  • Địa chỉ giao dịch: Số 5- Nguyễn Tri Phương- Hồng Bàng- Hải Phòng

Với đội ngũ cán bộ công nhân viên trẻ, tâm huyết, sáng tạo, phong cách làm việc chuyên nghiệp, VNPT Hải Phòng đã và đang phát triển ngày càng lớn mạnh. VNPT luôn mong muốn được phục vụ quý khách hàng một cách chu đáo, tận tình, mang đến cho quý khách hàng những sản phẩm và dịch vụ hoàn hảo nhất trên nền tảng công nghệ thông tin và viễn thông. VNPT cũng tâm niệm rằng, công nghệ với mục đích chỉ đơn thuần là công nghệ sẽ không mang lại hiệu quả sản xuất và sự thoả mãn của khách hàng. Vì thế trong quá trình phát triển và hội nhập, đội ngũ nhân viên của VNPT Hải Phòng luôn làm việc hết mình, không ngừng hoàn thiện, nâng cao trình độ để đáp ứng nhu cầu của khách hàng một cách nhanh chóng nhất, chính xác nhất, an toàn nhất, tiện lợi và văn minh nhất, xứng đáng với 10 chữ vàng “ Trung thành, Dũng cảm, Tận tụy, Sáng tạo, Nghĩa tình” Bất cứ khi ở nơi đâu, VNPT Hải Phòng vẫn luôn giữ vững phương châm hoạt động “Sự hài lòng của khách hàng là thành công của doanh nghiệp”. VNPT Hải Phòng xác định một cách rõ ràng sứ mệnh của mình là “ Kết nối mọi người”:

  • Đảm bảo cơ sở hạ tầng viễn thông,công nghệ thông tin vững chắc, hiện đại phục vụ cho sự nghiệp phát triển kinh tế, xã hội của đất nước. Luận Văn: Tổng quan chất lượng dịch vụ về VNPT Hải Phòng.
  • Thỏa mãn các nhu cầu sử dụng viễn thông, công nghệ thông tin của khách hàng mọi lúc, mọi nơi.
  • Tôn vinh và đánh giá giá trị đích thực của người lao động trong môi trường kinh doanh mới, hiện đại theo hướng kỹ thuật số, công nghệ số
  • Thực hiện tốt trách nhiệm với cộng đồng, chủ động tham gia các chương trình an sinh xã hội.

Để thực hiện được sứ mệnh đó thì VNPT Hải Phòng cũng xác định tầm nhìn cho mình với 2 mục tiêu cụ thể:

VNPT Hải Phòng giữ vai trò chủ đạo trên thị trường VT- CNTT và nằm trong Top dẫn đầu các nhà mạng cung cấp dịch vụ viễn thông, dịch vụ công nghệ thông tin trên địa bàn Hải Phòng

VNPT Hải Phòng luôn là sự lựa chọn số 1 của khách hàng trong sử dụng dịch vụ viễn thông, công nghệ thông tin của các doanh nghiệp và người dân thành phố.

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ

===>>> Dịch Vụ Viết Thuê Luận Văn Ngành Marketing

1.1. Tổ chức bộ máy tại VNPT Hải Phòng Luận Văn: Tổng quan chất lượng dịch vụ về VNPT Hải Phòng.

  • Đứng đầu và chịu trách nhiệm toàn bộ về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh Nghiệp là Ban giám đốc gồm ông Giám đốc VNPT địa bàn Hải Phòng và các phó giám đốc.
  • Hỗ trợ ban giám đốc và các đơn vị sản xuất kinh doanh trực tiếp là các phòng ban chức năng trực thuộc khối quản lý như phòng tài chính, phòng kế hoạch kinh doanh, …
  • Song song cùng các phòng quản lý chức năng là các Trung tâm viễn thông trực thuộc Ban giám đốc được sắp xếp theo thứ tự từ 1 đến 6 tương ứng với 6 khu vực đơn vị hành chính trên toàn thành phố:
  • Trung tâm viễn thông 1 – Phòng bán hàng khu vực 1: chịu trách nhiệm thi công, cài đặt dịch vụ và sửa chữa, chăm sóc khách hàng vụ tại quận Hồng Bàng và Lê Chân.
  • Trung tâm viễn thông 2 – Phòng bán hàng khu vực 2: chịu trách nhiệm thi công, cài đặt dịch vụ và sửa chữa, chăm sóc khách hàng vụ tại huyện An Dương và Thủy Nguyên.
  • Trung tâm viễn thông 3 – Phòng bán hàng khu vực 3: chịu trách nhiệm thi công, cài đặt dịch vụ và sửa chữa, chăm sóc khách hàng vụ tại quận Kiến An và huyện An Lão
  • Trung tâm viễn thông 4 – Phòng bán hàng khu vực 4: chịu trách nhiệm thi công, cài đặt dịch vụ và sửa chữa, chăm sóc khách hàng vụ tại quận Ngô Quyền và Hải An
  • Trung tâm viễn thông 5 – Phòng bán hàng khu vực 5: chịu trách nhiệm thi công, cài đặt dịch vụ và sửa chữa, chăm sóc khách hàng vụ tại huyện Tiên Lãng và Vĩnh Bảo. Luận Văn: Tổng quan chất lượng dịch vụ về VNPT Hải Phòng.
  • Trung tâm viễn thông 6 – Phòng bán hàng khu vực 6: chịu trách nhiệm thi công, cài đặt dịch vụ và sửa chữa, chăm sóc khách hàng vụ tại quận Dương Kinh và huyện Kiến Thụy.
  • Trung tâm công nghệ thông tin: chuyên nghiên cứu và quản lý các ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ số nhằm đáp ứng tốt nhất năng suất lao động và nhu cầu của khách hàng.
  • Trung tâm kinh doanh: quản lý trực tiếp các Phòng bán hàng khu vực từ 1 đến 6 nói trên, chịu trách nhiệm và mặt chính sách kinh doanh, phát triển và chăm sóc khách hàng.

1.2. Triết lý kinh doanh của VNPT Hải Phòng

Ban giám đốc VNPT Hải phòng luôn tiên phong đi đầu và nhất quán trên dưới đồng lòng thực hiện theo triết lý kinh doanh “Khách hàng là trung tâm-

Chất lượng là linh hồn- Hiệu quả là thước đo” :

  • Khách hàng là trung tâm: VNPT Hải Phòng luôn khách hàng là nguồn sống, là trung tâm trong chiến lượng phát triển và mục tiêu kinh doanh.
  • Chất lượng là linh hồn: VNPT Hải Phòng luôn xác định đảm bảo về chất lượng dịch vụ là sự sống, là giá trị của doanh nghiệp trên thị trường, trên địa bàn thành phố.
  • Hiệu quả là thước đo: VNPT Hải Phòng đặc biệt coi trọng hiệu quả, lấy đó là thước đo cho sự lớn mạnh của doanh nghiệp, và cũng là lợi thế cạnh tranh và trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp với thành phố, với khách hàng.

VNPT Hải Phòng đại diện cho VNPT cung cấp toàn bộ các dịch vụ viễn thông, truyền thông và công nghệ thông tin bao gồm:

  • Các dịch vụ di động (thương hiệu VinaPhone), Luận Văn: Tổng quan chất lượng dịch vụ về VNPT Hải Phòng.
  • Các dịch vụ băng rộng (truy nhập Internet FiberVNN, MegaWAN, MetroNet..),
  • Các dịch vụ điện thoại cố định và truyền hình (điện thoại cố định IMS, VMS Gphone, MyTV..)
  • Các dịch vụ truyền dẫn thông tin (Kênh thuê riêng, Truyền số liệu trong nước và quốc tế…), DC và Hosting (Colocation, Dedicate, VPS, CloudVNN, Webhosting, DNS…).

Các dịch vụ giá trị gia tăng và các giải pháp tích hợp, ứng dụng công nghệ số cho cá nhân, cho doanh nghiệp, các tổ chức và các đơn vị hành chính sự nghiệp của thành phố( VNPT Meeting, VnEdu, IVAN, CA, Vntracking…)

Viễn thông là ngành công nghệ thay đổi với tốc độ nhanh nhất trong các ngành đang phát triển. Với tiến bộ về mọi phương diện, công nghệ thông tin/Internet và viễn thông ngoài tạo ra nhiều sản phẩm dịch vụ, sản phẩm công nghệ mới mà còn “thu nhỏ” khoảng cách xoá đi cách biệt trên thế giới và thay đổi nếp sống, cách suy nghĩ cũng như cách làm việc, về đời sống, về cách nhìn và giải trí của xã hội. Viễn thông công nghệ làm tăng tính cạnh tranh và sự minh bạch của nền kinh tế giúp cho quá trình trao đổi hàng hoá dịch vụ diễn ra một cách nhanh chóng như bán hàng online, thanh toán online,,,, với nhiều thuận lợi và hiệu quả hơn, kinh tế hơn.

Những thay đổi của công nghệ Viễn thông thế giới: Công nghệ Viễn thông hiện nay đã tiến bộ vượt bậc trong hai lĩnh vực là công nghệ Internet và công nghệ di động và một số công nghệ mạng riêng ảo… So với trước đây chưa có công nghệ băng rộng việc truy cập Internet mất rất nhiều thời gian muốn liên lạc bằng điện thoại cố định không liên lạc được, hiện nay việc truy cập Internet đã hiện đại hơn, tinh tế hơn rất nhiều so với trước đây.

2. Hoạt động sản xuất kinh doanh của VNPT Hải Phòng Luận Văn: Tổng quan chất lượng dịch vụ về VNPT Hải Phòng.

2.1. Vai trò của VNPT Hải Phòng theo định hướng từ năm 2010

Theo quan điểm của Bộ Bưu chính Viễn thông trong bản dự thảo chiến lược phát triển Công nghệ thông tin và truyền thông Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020, ngành viễn thông Việt Nam có 05 vai trò chính gồm:

  • Viễn thông là ngành thuộc kết cấu hạ tầng của nền kinh tế;
  • Viễn thông là ngành có đóng góp lớn cho sự phát triển kinh tế;
  • Viễn thông là công cụ hỗ trợ công tác quản lý và phát triển đất nước;
  • Viễn thông góp phần mở rộng hợp tác quốc tế và đẩy nhanh quá trình hiện đại hoá, công nghiệp hoá đất nước;
  • Viễn thông góp phần phát triển văn hoá xã hội và bảo vệ tài nguyên môi trường.

Viễn thông với vai trò cơ sở hạ tầng sản xuất gồm những hệ thống công trình phục vụ trực tiếp và chủ yếu cho hoạt động sản xuất kinh doanh như: thuỷ lợi, điện, kho bãi, cầu cảng,… viễn thông thực hiện vai trò tác động đến sản xuất kinh doanh một cách tổng hợp và đa dạng trên nhiều phương diện khác nhau:

Tạo điều kiện cung cấp mọi thông tin cơ bản cần thiết cho sản xuất và thúc đẩy các hoạt động sản xuất kinh doanh, lựa chọn phương án tính toán tối ưu các yếu tố đầu vào và đầu ra.

Tác động mạnh mẽ đến quá trình chuyển đổi cơ cấu sản xuất và cơ cấu kinh tế xã hội, thúc đẩy phát triển sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá.

Tạo tiền đề và điều kiện mở rộng thị trường trong nước, gắn thị trường trong nước với thị trường nước ngoài, thúc đẩy quá trình đưa đất nước chuyển mạnh sang kinh tế thị trường. Luận Văn: Tổng quan chất lượng dịch vụ về VNPT Hải Phòng.

Góp phần thúc đẩy quá trình chuyển đổi cơ cấu nền kinh tế, phương thức quản lý tổ chức sản xuất và cơ chế thúc đẩy nền kinh tế. Hệ thống thông tin di động, truyền số liệu, Internet phát triển sẽ tạo ra một cuộc cách mạng trong quản lý kinh tế cả ở tầm vĩ mô và vi mô.

Viễn thông với vai trò cơ sở hạ tầng xã hội, viễn thông tạo ra những tiền đề cần thiết cho sự phát triển văn hoá – xã hội, cải thiện và nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân. Hiện nay, thiết bị viễn thông là một trong những phương tiện không thể thiếu tại các trung tâm văn hoá, khoa học, những cơ sở đào tạo, trường học, bệnh viện, hay trung tâm thể thao, các công trình công cộng.

Thành phố Hải Phòng là thành phố được đánh giá có tỷ lệ tiếp cận công nghệ thông tin cao gần nhất cả nước. Xu hướng đời sống sinh hoạt tại Hải Phòng hiện đại, ứng dụng công nghệ thông tin được phổ biến trong đời sống hàng ngày, đang rất nhiều ứng dụng cho ngôi nhà thông minh và Thành phố thông minh. Thành phố Hải Phòng là một thành phố cảng và du lịch, chịu tác động từ các tỉnh thành khác cả về tài chính kinh tế lẫn đời sống văn hóa. Người dân tại Hải Phòng trẻ, thuận lợi cho việc tiếp cận các trào lưu và xu hướng hiện đại.

Với đặc thù về vị trí địa lý của Thành Phố Hải Phòng, đặc biệt do có lợi thế về vị trí địa lý, có cảng biển, sân bay quốc tế, giao thông thuận lợi, rất thuận lợi cho phát triển kinh tế xã hội. Nhưng luôn có nhiều doanh nghiệp viễn thông khác cùng kinh doanh và phát triển thị trường. Đứng trước những khó khăn, thách thức như: tình hình cạnh tranh thị phần, khách hàng giữa các nhà cung cấp dịch vụ viễn thông, công nghệ thông tin trên địa bàn thành phố tiếp tục diễn ra ngày càng gay gắt; yêu cầu đổi mới nâng cao chất lượng chuyên môn, kỹ năng, nghiệp vụ, nâng cao chất lượng dịch vụ, chất lượng phục vụ chăm sóc khách hàng ngày càng cao. Luận Văn: Tổng quan chất lượng dịch vụ về VNPT Hải Phòng.

Theo đó Viễn Thông Hải Phòng có chức năng hoạt động sản xuất kinh doanh và phục vụ chuyên ngành viễn thông công nghệ thông tin đã thay đổi cách làm, chủ động vào chăm sóc khách hàng theo định hướng gồm: Tạo và phát triển kênh bán các sản phẩm viễn thông trên địa bàn thành phố Hải Phòng, công tác chăm sóc khách hàng tới từng dịch vụ và từng đối tượng khách hàng đơn lẻ, và mang lại hình ảnh tốt hơn đối với khách hàng, trong đó các kênh phân phối bảo đảm hiệu quả và bền vững.

Ngoài việc khảo sát, tư vấn, thiết kế, giám sát, lắp đặt, thi công, bảo dưỡng, xây dựng các hệ thống, công trình viễn thông, công nghệ thông tin và truyền thông, kinh doanh dịch vụ quảng cáo, dịch vụ truyền thông. VNPT Hải Phòng tập trung phát triển các dịch vụ di động, dịch vụ giá trị gia tăng trên nên dịch vụ di động truyền thống như Video Call, 3-4G; dịch vụ internet cố định Fiber VNN; dịch vụ truyền hình theo yêu cầu MyTV, các dịch vụ số, dịch vụ công nghệ thông tin cho thành phố, cho doanh nghiệp hiện đại phù hợp với tình hình thị trường phát triển và đảm bảo tạo đà tăng tỷ lệ doanh thu hoàn thành kế hoạch tập đoàn và nhiệm của thành phố giao.

Bên cạnh các sản phẩm dịch vụ truyền thống như di động VinaPhone, cố định PBX, cố định Gphone, dịch vụ Internet băng thông rộng thì trong 2 năm trờ lại đây với sự phát triển và ứng dụng công nghệ 4.0 và các giải pháp số hóa các dịch vụ mới đáp ứng kịp thời nhu cầu sử dụng thích ứng với công nghệ và điều kiện như dịch vụ tổng đài di động MEG, chữ ký số (VNPT – CA), dịch vụ kê khai bảo hiểm xã hội qua mạng VNPT – BHXH, dịch vụ giải pháp hóa đơn điện tử (VNPT – Invoice), hệ thống thông tin quản lý y tế bệnh viện (VNPT HIS), hệ thống cổng thông tin điện tử (VNPT – Portal), hệ thống một cửa điện tử liên thông, phần mềm quản lý hộ tịch, dịch vụ giám sát từ xa qua mạng Internet (VNPT – iCAM), dịch vụ giám sát tham số môi trường, dịch vụ giám sát hành trình (VNPT – Tracking)… không những giúp đẩy mạnh cải cách hành chính với các dịch vụ công của thành phố, mang lại hiệu quả kinh tế – xã hội, được các cơ quan nhà nước, các doanh nghiệp và cá nhân lựa chọn. Chính sự phát triển tăng tốc kịp thời này đã đưa VNPT Hải Phòng thành nhà cung cấp dịch vụ công nghệ thông tin số 1 tại thị trường Hải Phòng.

2.2. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của VNPT Hải Phòng từ năm 2015 đến 2019 Luận Văn: Tổng quan chất lượng dịch vụ về VNPT Hải Phòng.

Với những nỗ lực không ngừng trong việc nâng cao chất lượng dịch vụ, đổi mới và số hóa công tác phục vụ, chăm sóc khách hàng để phát triển các dịch vụ mới, các tiện ích mới đưa vào các hoạt động sản xuất kinh doanh của VNPT Hải Phòng. Trong giai đoạn 2015-2019, VNPT Hải Phòng cũng đã thu được những thành tích nhất định:

Mặc dù thực hiện nghiêm túc việc thu hồi sim kích hoạt sẵn, và nghị định 49CP theo quy định của Bộ TTTT, VNPT Hải Phòng vẫn phát triển mới được hơn 3 triệu thuê bao di động mới, tăng 9,3%. Đặc biệt, tỷ lệ thuê bao phát triển mới có phát sinh cước thực tăng là 14% cho đến hết năm .

Về hạ tầng viễn thông: Trạm 2G≈58, trạm 3G≈620, trạm 4G ≈ 400, được phủ khắp các quận huyện, đảo của TP.Hải Phòng, với hơn 4500km cáp trục được phân bổ khắp các quận huyện nội, ngoại thành.

Về thị phần đến hết năm 2019 mạng di động ≈ 21% ; mạng băng rộng cố định ≈ 67% . Sự thay đổi công nghệ di động lên 4G-LTE.LoT, AL tiếp tục phát triển mạnh mẽ.

Công nghệ Internet TV làm tăng nhu cầu sử dụng Internet công nghệ trực tuyến thì đồng nghĩa với việc làm giảm phát triển dịch vụ MYTV. Do vậy mô hình kinh doanh dịch vụ có xu hướng thay đổi theo mô hình kinh doanh theo gói sản phẩm cho hộ gia đình, gói dịch vụ cho các doanh nghiệp SME… Luận Văn: Tổng quan chất lượng dịch vụ về VNPT Hải Phòng.

Tận dụng được cơ hội từ chính sách mới của Tập đoàn VNPT từ năm 2018 đến nay, VNPT Hải Phòng đẩy mạnh hoạt động kinh doanh, tiết kiệm chi phí với sự linh động trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Viễn thông Hải Phòng đã tận dụng được cơ hội và điểm mạnh của mình để vững bước phát triển, tạo dựng được vị thế so với các Viễn thông tỉnh thành khác trong Tập đoàn.

Doanh thu địa bàn đạt trong các năm từ 2015 – 2019 tăng trưởng cao, riêng năm 2019 đạt 1.019 tỷ đồng tăng 22% so với đầu nhiệm kỳ, hoàn thành chỉ tiêu Tập đoàn giao.

Số liệu cụ thể theo báo cáo tổng kết hoạt động sản xuất kinh doanh giai đoạn 2015-2019 theo các bảng số liệu dưới đây:

Bảng 2.2: Số lượng phát triển thuê bao giai đoạn 2015-2019 Viễn thông Hải Phòng theo các dịch vụ cơ bản

Bảng 2.3: Doanh thu và lợi nhuận của Viễn thông Hải Phòng từ 2015 đến 2019

Qua các bảng tổng hợp số liệu thuê bao 2.2 , bảng số liệu doanh thu và lợi nhuận 2.3 giai đoạn từ năm 2015 đến 2019 ta có thể thấy:

Các năm đều có sự tăng trưởng cả về số lượng thuê bao, doanh thu và lợi nhuận. Đây là kết quả của việc đi đúng hướng theo chiến lược phát triển của tập đoàn và của VNPT Hải Phòng. Nhưng điều cần nhấn mạnh là từ thời điểm năm 2019, dù thị trường viễn thông đã bước vào trạng thái bão hòa, song với việc thay đổi cơ cấu, nghiên cứu và đưa vào các giải pháp số hóa từ các kênh bán hàng, kênh thu cước đến các kênh chăm chóc và tiếp cận khách hàng nên tốc độ phát triển của VNPT vẫn ổn định thậm chí còn tăng trưởng tốt hơn so với các năm 2018, 2017. Đồng nghĩa với việc này, nghĩa là tiêu chí “C71- thúc đẩy bán hàng” nằm trong tiêu chí chính của việc nâng cao chất lượng dịch vụ tại VNPT Hải Phòng đã đi đúng hướng. Số hóa dịch vụ, sản phẩm đã góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh, tăng cả về số lượng thuê bao và doanh thu năm 2019 so với các năm 2018, 2017 gần trước đó. Luận Văn: Tổng quan chất lượng dịch vụ về VNPT Hải Phòng.

Số lượng thuê bao năm 2019 tăng đột biết tập trung chủ yếu là dịch vụ Mytv. Đây chính là kết quả của giải pháp ứng dụng số hóa nâng cấp từ dịch vụ truyền hình internet trước đây bắt buộc phải dùng thiết bị chuyển đổi tín hiệu STB sang sử dụng truyền hình qua App áp dụng cho các thế hệ tivi thông minh.

Điều này tạo ra nhiều thuận lợi cho khách hàng và nhà cung cấp dịch vụ VNPT Hải Phòng về việc giảm hơn mức cước phí, dễ dàng lắp đặt và sử dụng. Số lượng thuê bao Mytv năm 2019 tăng trưởng bằng tất cả số lượng thuê bao các năm trước đó từ 2015 đến 2018.

Bên cạnh những thuận lợi cơ bản, VNPT địa bàn Hải Phòng phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức: Doanh thu các dịch vụ truyền thống do sự phát triển của công nghệ ngày càng suy giảm theo xu hướng chung. Nguồn lực cho đầu tư phát triển, chi phí bảo trì bảo dưỡng hệ thống bị cắt giảm để đảm bảo tính hiệu quả trong điều kiện các chỉ tiêu chênh lệch thu chi được giao ngày càng tăng. Nguồn lao động kỹ thuật sau nhiều năm không tuyển dụng, bổ sung mới dẫn đến tình trạng già hóa. Kỹ năng giao tiếp, bán hàng, thuyết phục khách hàng, tính nhạy bén trong kinh doanh của một bộ phận nhân lực đặc biệt là đội ngũ bán hàng còn hạn chế. Giai đoạn 2015-2020 Thành phố Hải Phòng có sự thay đổi vượt bậc so về cơ sở hạ tầng, giao thông, đô thị, nhiều dự án cải tạo, nâng cấp, xây dựng mới hệ thống cơ sở hạ tầng đô thị, giao thông… đã ảnh hưởng trực tiếp tới hạ tầng, mạng lưới của đơn vị, làm tăng phát sinh chi phí, dịch chuyển, cải tạo, hạ ngầm mạng lưới; chỉ tiêu sản xuất kinh doanh tạo sức ép khá lớn đối với người lao động. Luận Văn: Tổng quan chất lượng dịch vụ về VNPT Hải Phòng.

XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY:

===>>> Luận Văn: Thực trạng sự hài lòng khách hàng tại VNPT Hải Phòng

0 0 đánh giá
Article Rating
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Comments
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x
()
x
Contact Me on Zalo
0877682993