Tiểu Luận: Hệ Thống Tổ Chức Tòa Án Nhân Dân Theo Pháp Luật

Đánh giá post

Chia sẻ đề tài Tiểu Luận: Hệ Thống Tổ Chức Tòa Án Nhân Dân Theo Pháp Luật Hiện Hành, đến các bạn sinh viên tham khảo. Và còn rất nhiều đề tài tiểu luận khác được Dịch vụ hỗ trợ viết luận văn cập nhập hàng ngày đến các bạn sinh viên đang làm tiểu luận triết học về đề tài Tiểu Luận: Hệ Thống Tổ Chức Tòa Án Nhân Dân Theo Pháp Luật Hiện Hành, nếu như các bạn muốn tham khảo nhiều bài viết hơn nữa thì tham khảo tại trang website của Dịch vụ hỗ trợ viết luận văn nhé.

Ngoài ra, các bạn có gặp khó khăn trong việc làm bài tiểu luận môn học, hay tiểu luận tốt nghiệp thì liên hệ với Dịch vụ viết luận văn để được hỗ trợ làm bài. Hoặc các bạn có thể tham khảo dịch vụ viết thuê tiểu luận tại đây nhé.

===> Dịch Vụ Viết Thuê Tiểu Luận Môn

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn (Tiểu Luận: Hệ Thống Tổ Chức Tòa Án Nhân Dân Theo Pháp Luật)

Cách mạng tháng Tám thành công đã xóa bỏ chính quyền nhà nước thực dân phong kiến, lập ra nhà nước độc lập, dân chủ thực sự của nhân dân – nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. Thế nhưng giành được chính quyền đã khó, giữ vững chính quyền còn khó hơn, chính quyền nước ta vừa mới thành lập đứng trước bao khó khăn, thách thức nhất là sự đe dọa trở lại xâm lược của đồng minh và sự chống phá của bọn phản cách mạng. Để giữ vững chính quyền, một trong những vấn đề cấp thiết là phải hủy bỏ hoàn toàn, phá hủy đến tận gốc rể nền tư pháp cũ và bộ máy của nó, khẩn trương xây dựng bộ máy nhà nước cách mạng, nhằm đè bẹp sức phản kháng của bọn thực dân phong kiến đã bị lật đổ và bọn phản động trong nước. Tòa án nhân dân là một trong những bộ phận của bộ máy nhà nước, là một trong những công cụ đắc lực của chuyên chính vô sản, được giao nhiệm vụ thực hiện quyền xét xử, vì vậy việc thành lập sớm Toàn án nhân dân để thực hiện nhiệm vụ này là vấn đề cấp thiết của một Nhà nước cách mạng non trẻ. Do nhận định đúng đắn này, ngày 13-9-1945 Chủ tịch chính phủ lâm thời Việt Nam Dân Chủ Cộng Hòa đã ra Sắc lệnh thiết lập các Tòa án quân sự, đánh dấu sự ra đời của Tòa án nhân dân ở nước ta.

Từ đó đến nay, ngành Tòa án nhân dân nước ta đã trải qua những bước phát triển khác nhau, phù hợp với nhận thức, mức độ phát triển của xã hội và đáp ứng các yêu cầu của thực tiễn đặt ra đối với từng giai đoạn lịch sử. (Tiểu Luận: Hệ Thống Tổ Chức Tòa Án Nhân Dân Theo Pháp Luật)

Là một công dân Việt Nam, hơn nữa còn là chủ nhân tương lai của đất nước, không thể không trang bị cho mình những kiến thức về bộ máy tư pháp nhà nước – hệ thống tổ chức Tòa án nhân dân Việt Nam.

2. Mục đích nghiên cứu

Với đề tài “ Hệ thống tổ chức Tòa án nhân dân theo pháp luật hiện hành”, nhóm sẽ khái quát một cách chân thực và dễ hiểu nhất về hệ thống tòa án nước ta, giúp cho người đọc có được những hiểu biết căn bản về ngành tòa án như: cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ, chế độ xét xử, nguyên tắc hoạt động, v.v…

3. Nội dung chính (Tiểu Luận: Hệ Thống Tổ Chức Tòa Án Nhân Dân Theo Pháp Luật)

  • Giới thiệu sơ lược về hệ thống Toà án nhân dân Việt Nam
  • Khái quát về cơ cấu, chức năng và nhiệm vụ của Toàn án nhân dân.
  • Cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ và chức năng của Hệ thống Tòa án nhân dân tối cao và Tòa án nhân dân địa phương.

Giới thiệu sơ lược về hệ thống Toà án nhân dân Việt Nam:

1. Khái quát về cơ cấu, chức năng và nhiệm vụ của Toàn án nhân dân:

Tòa án nhân dân (TAND) là cơ quan xét xử của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Tòa án xét xử những vụ án hình sự, dân sự, hôn nhân và gia đình, lao động, kinh tế, hành chính và giải quyết những việc khác theo quy định của pháp luật.

Trong phạm vi chức năng của mình, Tòa án có nhiệm vụ bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa; bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa và quyền làm chủ của nhân dân; bảo vệ tài sản của Nhà nước, của tập thể; bảo vệ tính mạng, tài sản, tự do, danh dự và nhân phẩm của công dân. (Tiểu Luận: Hệ Thống Tổ Chức Tòa Án Nhân Dân Theo Pháp Luật)

Bằng hoạt động của mình, Tòa án góp phần giáo dục công dân trung thành với Tổ quốc, chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật, tôn trọng những quy tắc của cuộc sống xã hội, ý thức đấu tranh phòng ngừa và chống tội phạm, các vi phạm pháp luật khác.

Hiện nay, hệ thống tòa án ở nước ta bao gồm:

  1. Tòa án nhân dân tối cao;
  2. Tòa án nhân dân cấp cao;
  3. Các Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
  4. Các tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
  5. Các Tòa án quân sự (bao gồm Tòa án quân sự trung ương; các Tòa án quân sự quân khu và tương đương; các Tòa án quân sự khu vực);

Trong tình hình đặc biệt, Quốc hội có thể quyết định thành lập Tòa án đặc biệt.

2. Vị trí xã hội của Tòa án (Tiểu Luận: Hệ Thống Tổ Chức Tòa Án Nhân Dân Theo Pháp Luật)

Là cơ quan trong hệ thống tư pháp, Tòa án có những đặc thù so với các cơ quan khác trong hệ thống này, đó là:

  • Tòa án, người đại điện của quyền lực tư pháp khác với cơ quan lập pháp và hành pháp ở chỗ không giải quyết vấn đề ở tầm vĩ mô, không hoạch định chính sách kinh tế – xã hội mà có chức năng giải quyết các vấn đề rất cụ thể, từng tình huống, từng sự kiện cụ thể trong đời sống xã hội. Tòa án chủ yếu đóng vai trò là một bộ má “quyền lực” chứ không sản sinh ra “công lực” mới, nó thực hiện việc áp dụng pháp luật, đưa việc thực hiện quyền lực tư pháp vào cuộc sống. Bởi vì thông qua quyền lực tư pháp mà pháp luật tác động đến những quan hệ xã hội. Đây là phương tiện chủ yếu trong việc giải quyết các trường hợp xung đột giữa các quan hệ pháp luật.
  • Tòa án là một cơ quan độc lập. Khi xét xử tòa án có trách nhiệm áp dụng đúng đắn pháp luật nhà nước, không bị ràng buộc bởi bất cứ tác động nào, các cơ quan nhà nước khác không có quyền can thiệp. Nguyên tắc này không có nghĩa là tòa án biệt lập với các cơ quan khác của nhà nước, vì vậy tòa án vẫn phải phối hợp chặt chẽ với các cơ quan khác để cùng cơ quan đó phục vụ tốt các quyền lợi hợp pháp của nhân dân.
  • Những người làm công tác xét xử phải có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ pháp lý rất cao, đủ khả năng để giải quyết các vấn đề rất phức tạp như xác định tội phạm và người phạm tội và áp dụng hình phạt, phán quyết các tranh chấp, các sự kiện liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, tổ chức. (Tiểu Luận: Hệ Thống Tổ Chức Tòa Án Nhân Dân Theo Pháp Luật)
  • Lao động xét xử là lao động sáng tạo trong áp dụng pháp luật, đòi hỏi tư duy ở trình độ cao của người Thẩm phán. Họ phải tiếp cận với một hệ thống đồ sộ các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành, kể cả pháp luật của các quốc gia khác khi có liên quan và cả pháp luật quốc tế. Lao động xét xử luôn luôn bị giới hạn bởi những quy định khắt khe của pháp luật tố tụng về chứng cứ, về thời hạn, về độ chính xác của bản án.
  • Trong Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, vị trí, vai trò của tòa án lại càng được khẳng định. Vì tòa án chính là cơ quan thực thi quyền tư pháp trong bộ máy nhà nước và việc thực thi quyền này lại ảnh hưởng trực tiếp tới mục tiêu và các giá trị của công cuộc xây dựng Nhà nước pháp quyền ở Việt Nam, tòa án là nơi thể hiện sâu sắc nhất bản chất của Nhà nước về nền công lý của chế độ, đồng thời thể hiện chất lượng hoạt động và uy tín của cả hệ thống tư pháp trong Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa.

Cơ cấu tổ chức và chức năng, quyền hạn của Hệ thống Tòa án ở nước ta hiện nay

Toàn án nhân dân tối cao: (Tiểu Luận: Hệ Thống Tổ Chức Tòa Án Nhân Dân Theo Pháp Luật)

1.1 Cơ cấu tổ chức:

Tòa án nhân dân tối cao (TANDTC) là cơ quan xét xử cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Lãnh đạo cao nhất được gọi là Chánh án.

Theo điều 21 Luật tổ chức TAND năm 2014 thì cơ cấu tổ chức của TANDTC gồm:

  • Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao;
  • Bộ máy giúp việc.
  • Cơ sở đào tạo, bồi dưỡng

Tòa án nhân dân tối cao có Chánh án, các Phó Chánh án, Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án, công chức khác, viên chức và người lao động.

1.1.1 Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao

Số lượng thành viên Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao không dưới mười ba người và không quá mười bảy người; gồm Chánh án, các Phó Chánh án Tòa nhân dân tối cao là Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao và các Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.

Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

  • Giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị theo quy định của luật tố tụng; (Tiểu Luận: Hệ Thống Tổ Chức Tòa Án Nhân Dân Theo Pháp Luật)
  • Ban hành nghị quyết hướng dẫn các Toà án áp dụng thống nhất pháp luật;
  • Lựa chọn quyết định giám đốc thẩm của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật, có tính chuẩn mực của các Tòa án, tổng kết phát triển thành án lệ và công bố án lệ để các Tòa án nghiên cứu, áp dụng trong xét xử;
  • Thảo luận, góp ý kiến đối với báo cáo của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao về công tác của Tòa án nhân dân để trình Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước;
  • Tham gia ý kiến đối với dự án luật, dự thảo nghị quyết để trình Quốc hội, dự án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết để trình Ủy ban thường vụ Quốc hội;
  • Thảo luận, cho ý kiến đối với dự thảo văn bản pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao và dự thảo văn bản pháp luật giữa Tòa án nhân dân tối cao với cơ quan có liên quan theo quy định của Luật ban hành văn bản pháp luật.

Phiên họp của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao phải có ít nhất hai phần ba tổng số thành viên tham gia; quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao phải được quá nửa tổng số thành viên biểu quyết tán thành.

Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ trưởng Bộ Tư pháp có trách nhiệm tham dự phiên họp của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao khi thảo luận, thông qua nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao.

Quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao là quyết định cao nhất, không bị kháng nghị.

1.1.2 Tòa hình sự, dân sự, kinh tế, lao động, hành chính

Tòa hình sự, Tòa dân sự, Tòa kinh tế, Tòa lao động và Tòa hành chính Tòa án nhân dân tối cao có Chánh tòa, các Phó Chánh tòa, Thẩm phán, Thư ký Tòa án.

Tòa hình sự, Tòa dân sự, Tòa kinh tế, Tòa lao động và Tòa hành chính Tòa án nhân dân tối cao giám đốc thẩm, tái thẩm những vụ án mà bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị theo quy định của pháp luật tố tụng.

1.1.3 Các Tòa phúc thẩm

Các Toàn phúc thẩm Tòa án nhân dân tối cao có Chánh tòa, các Phó Chánh tòa, Thẩm phán, Thư ký Tòa án.

Các Tòa phúc thẩm Tòa án nhân dân tối cao phúc thẩm những vụ án mà bản án, quyết định sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật của Tòa án cấp dưới trực tiếp bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định của pháp luật tố tụng; giải quyết khiếu nại đối với các quyết định của Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

1.2 Nhiệm vụ, quyền hạn

Theo điều 20 Luật tổ chức TAND năm 2014, TANDTC có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:

  • Tòa án nhân dân tối cao là cơ quan xét xử cao nhất của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Tòa án nhân dân tối cao giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định của các Tòa án đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị theo quy định của luật tố tụng. (Tiểu Luận: Hệ Thống Tổ Chức Tòa Án Nhân Dân Theo Pháp Luật)
  • Giám đốc việc xét xử của các Toà án khác, trừ trường hợp do luật định.
  • Tổng kết thực tiễn xét xử của các Tòa án, bảo đảm áp dụng thống nhất pháp luật trong xét xử.
  • Đào tạo; bồi dưỡng Thẩm phán, Hội thẩm, các chức danh khác của Tòa án nhân dân.
  • Quản lý các Toà án nhân dân và Tòa án quân sự về tổ chức theo quy định của Luật này và các luật có liên quan, bảo đảm độc lập giữa các Tòa án.
  • Trình Quốc hội dự án luật, dự thảo nghị quyết; trình Ủy ban thường vụ Quốc hội dự án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết theo quy định của luật.

Tòa án nhân dân cấp cao (Tiểu Luận: Hệ Thống Tổ Chức Tòa Án Nhân Dân Theo Pháp Luật)

2.1 Cơ cấu tổ chức

Cơ cấu tổ chức của Tòa án nhân dân cấp cao gồm:

  • Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao: gồm Chánh án, các Phó Chánh án là Thẩm phán cao cấp và một số Thẩm phán cao cấp do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quyết định theo đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao. Số lượng thành viên Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao không dưới mười một người và không quá mười ba người. Phiên họp của Ủy ban Thẩm phán Toà án nhân dân cấp cao phải có ít nhất hai phần ba tổng số thành viên tham gia; quyết định của Ủy ban Thẩm phán phải được quá nửa tổng số thành viên biểu quyết tán thành.

Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

  • Giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương thuộc phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ bị kháng nghị theo quy định của luật tố tụng;
  • Thảo luận, góp ý kiến đối với báo cáo của Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao về công tác của Tòa án nhân dân cấp cao để báo cáo Tòa án nhân dân tối cao.
  • Tòa hình sự, Tòa dân sự, Tòa hành chính, Tòa kinh tế, Tòa lao động, Tòa gia đình và người chưa thành niên.
  • Trường hợp cần thiết, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định thành lập Tòa chuyên trách khác theo đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao; (Tiểu Luận: Hệ Thống Tổ Chức Tòa Án Nhân Dân Theo Pháp Luật)
  • Bộ máy giúp việc
  • Bộ máy giúp việc của Tòa án nhân dân cấp cao gồm có Văn phòng và các đơn vị khác.
  • Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quyết định thành lập và quy định nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng, các đơn vị khác thuộc bộ máy giúp việc của Tòa án nhân dân cấp cao.

Tòa án nhân dân cấp cao có Chánh án, các Phó Chánh án, Chánh tòa, các Phó Chánh tòa, Thẩm phán, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án, công chức khác và người lao động.

2.2 Nhiệm vụ, quyền hạn

Phúc thẩm vụ việc mà bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thuộc phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định của luật tố tụng.

Giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương thuộc phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ bị kháng nghị theo quy định của luật tố tụng.

Tòa án nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (Tiểu Luận: Hệ Thống Tổ Chức Tòa Án Nhân Dân Theo Pháp Luật)

3.1. Cơ cấu tổ chức

Theo điều 38 luật tổ chức TAND năm 2014 thì cơ cấu tổ chức của TAND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương gồm có:

3.1.1 Ủy ban Thẩm phán

Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương gồm Chánh án, Phó Chánh án và một số Thẩm phán. Số lượng thành viên của Ủy ban Thẩm phán do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quyết định theo đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

Phiên họp Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương do Chánh án chủ trì.

Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có nhiệm vụ, quyền hạn:

  • Thảo luận về việc thực hiện chương trình, kế hoạch công tác của Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
  • Thảo luận báo cáo công tác của Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương với Tòa án nhân dân tối cao và Hội đồng nhân dân cùng cấp;
  • Tổng kết kinh nghiệm xét xử; (Tiểu Luận: Hệ Thống Tổ Chức Tòa Án Nhân Dân Theo Pháp Luật)
  • Thảo luận về kiến nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đề nghị Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao xem xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm theo yêu cầu của Chánh án.

3.1.2 Tòa hình sự, Tòa dân sự, Tòa hành chính, Tòa kinh tế, Tòa lao động, Tòa gia đình và người chưa thành niên.

Trường hợp cần thiết, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định thành lập Tòa chuyên trách khác theo đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao.

3.1.3 Bộ máy giúp việc

Bộ máy giúp việc của Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương gồm có Văn phòng, phòng và các đơn vị tương đương. (Tiểu Luận: Hệ Thống Tổ Chức Tòa Án Nhân Dân Theo Pháp Luật)

Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quyết định thành lập và quy định nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng, phòng và các đơn vị tương đương thuộc bộ máy giúp việc của Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

Tòa án nhân dân tối cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương Chánh án, các Phó Chánh án, Chánh tòa, các Phó Chánh tòa, Thẩm phán, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án, công chức khác và người lao động.

3.2 Nhiệm vụ, quyền hạn:

  • Sơ thẩm những vụ án theo quy định của pháp luật tố tụng;
  • Phúc thẩm những vụ án mà bản án, quyết định sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật của Tòa án cấp dưới bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định của pháp luật tố tụng;
  • Giám đốc thẩm, tái thẩm những vụ án mà bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án cấp dưới bị kháng nghị theo quy định của pháp luật tố tụng;
  • Giải quyết những việc khác theo quy định của pháp luật.

Tòa án nhân dân cấp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương (Tiểu Luận: Hệ Thống Tổ Chức Tòa Án Nhân Dân Theo Pháp Luật)

4.1 Cơ cấu tổ chức

  • Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương có thể có Tòa hình sự, Tòa dân sự, Tòa gia đình và người chưa thành niên, Tòa xử lý hành chính. Trường hợp cần thiết, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định thành lập Tòa chuyên trách khác theo đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao.
  • Căn cứ quy định tại khoản này và yêu cầu, thực tế xét xử ở mỗi Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh và tương đương, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quyết định việc tổ chức Tòa chuyên trách.
  • Bộ máy giúp việc: Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quyết định thành lập và quy định nhiệm vụ, quyền hạn của bộ máy giúp việc Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương.
  • Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương có Chánh án, Phó Chánh án, Chánh tòa, Phó Chánh tòa, Thẩm phán, Thư ký Tòa án, Thẩm tra viên về thi hành án, công chức khác và người lao động.

4.2 Nhiệm vụ, quyền hạn

  • Sơ thẩm vụ việc theo quy định của pháp luật.
  • Giải quyết việc khác theo quy định của pháp luật.

Tòa án quân sự (Tiểu Luận: Hệ Thống Tổ Chức Tòa Án Nhân Dân Theo Pháp Luật)

5.1. Tòa án quân sự trung ương.

  • Cơ cấu tổ chức của Tòa án quân sự trung ương gồm:
  • Ủy ban Thẩm phán Tòa án quân sự trung ương;
  • Tòa phúc thẩm Tòa án quân sự trung ương;
  • Bộ máy giúp việc.
  • Tòa án quân sự trung ương có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
  • Phúc thẩm vụ việc mà bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án quân sự quân khu và tương đương chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự;
  • Giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án quân sự quân khu và tương đương, Tòa án quân sự khu vực bị kháng nghị theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự.

5.2 Tòa án quân sự quân khu và tương đương.

  • Cơ cấu, tổ chức của Tòa án quân sự quân khu và tương đương gồm:
  • Ủy ban Thẩm phán;
  • Bộ máy giúp việc.

Tòa án quân sự quân khu và tương đương có Chánh án, Phó Chánh án, Thẩm phán, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án, công chức khác và người lao động. (Tiểu Luận: Hệ Thống Tổ Chức Tòa Án Nhân Dân Theo Pháp Luật)

Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quyết định thành lập và quy định nhiệm vụ, quyền hạn của bộ máy giúp việc trong Tòa án quân sự quân khu và tương đương sau khi thống nhất với Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.

  • Nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa án quân sự quân khu và tương đương:
  • Sơ thẩm vụ án theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự.
  • Phúc thẩm vụ án hình sự mà bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án quân sự khu vực chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự.
  • Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của luật.

5.3 Tòa án quân sự khu vực.

Tòa án quân sự khu vực có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

  • Sơ thẩm vụ án theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự;
  • Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của luật.

Tòa án quân sự khu vực có Chánh án, Phó Chánh án, Thẩm phán, Thư ký Tòa án, công chức khác và người lao động.

Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quyết định thành lập và quy định nhiệm vụ, quyền hạn của bộ máy giúp việc trong Tòa án quân sự khu vực sau khi thống nhất với Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.

KẾT LUẬN

Tìm hiểu tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân là vấn đề có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, đặc biệt là đối với tầng lớp sinh viên, góp phần giúp công tác tư pháp đạt được nhiều kết quả, góp phần quan trọng vào việc giữ vững an ninh chính trị, trận tự an toàn xã hội, bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa, phục vụ tích cực cho công cuộc đổi mới và xây dựng đất nước. (Tiểu Luận: Hệ Thống Tổ Chức Tòa Án Nhân Dân Theo Pháp Luật)

0 0 đánh giá
Article Rating
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Comments
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x
()
x
Contact Me on Zalo
0877682993