Tiểu Luận: Quy chế pháp lý của cán bộ, công chức, viên chức

Mục lục

Đánh giá post

Chia sẻ đề tài Tiểu Luận: Quy chế pháp lý của cán bộ, công chức, viên chức, đến các bạn sinh viên tham khảo. Và còn rất nhiều đề tài tiểu luận khác được Dịch vụ viết luận văn cập nhập hàng ngày đến các bạn sinh viên đang làm tiểu luận triết học về đề tài Tiểu Luận: Quy chế pháp lý của cán bộ, công chức, viên chức, nếu như các bạn muốn tham khảo nhiều bài viết hơn nữa thì tham khảo tại trang website của Dịch vụ hỗ trợ viết luận văn nhé.

Ngoài ra, các bạn có gặp khó khăn trong việc làm bài tiểu luận môn học, hay tiểu luận tốt nghiệp thì liên hệ với Dịch vụ viết luận văn để được hỗ trợ làm bài. Hoặc các bạn có thể tham khảo dịch vụ viết thuê tiểu luận tại đây nhé.

===> Dịch Vụ Viết Thuê Tiểu Luận

Lời mở đầu (Tiểu Luận: Quy chế pháp lý của cán bộ công chức viên chức)

Trong hệ thống pháp luật Việt Nam, với tư cách là một ngành luật độc lập, luật hành chính là tổng hợp những quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình thực hiện họat động chấp hành và điều hành của các cơ quan nhà nước đối với mọi lĩnh vực của đời sống xã hội.

Cũng như các ngành luật khác, hệ thống luật hành chính là sự sắp xếp các quy phạm của luật hành chính thành các chế định cụ thể. Trong đó, mỗi chế định điều chỉnh một nhóm các quan hệ xã hội.

Sự phát triển mạnh mẽ với những đòi hỏi mới và to lớn của nền kinh tế đã đặt ra những yêu cầu, nhiệm vụ mới của bộ máy nhà nước. Bộ máy nhà nước hình thành trong nền kinh tế kế họach hóa tập trung bao cấp trước đây đã tỏ ra bất cập với yêu cầu mới của nền kinh tế cả về tổ chức và trình độ, năng lực. Do vậy, bộ máy hành chính Việt Nam cần phải có những bước cải cách quan trọng được xác định bởi các qui phạm về luật hành chính: (Tiểu Luận: Quy chế pháp lý của cán bộ công chức viên chức)

  • Cải cách thể chế hành chính nhà nước.
  • Chấn chỉnh tổ chức và quy chế họat động của bộ máy nhà nước.
  • Xây dựng, kiện tòan đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức để từ đó nâng cao hiệu quả của việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ.

Nội dung Nhóm 3 chọn trình bày và phân tích là “quy chế pháp lý của cán bộ, công chức, viên chức”, mong rằng sẽ đem đến cho các Anh chị thông tin hữu ích về phần này. Trong quá trình thực hiện sẽ còn nhiều thiếu xót, Nhóm mong nhận được sự chỉ bảo của Thầy và góp ý của các Anh chị!

Quy Chế Pháp Lý Của Cán Bộ, Công Chức, Viên Chức

KHÁI NIỆM CÔNG VỤ, CÁN BỘ, CÔNG CHỨC (Tiểu Luận: Quy chế pháp lý của cán bộ công chức viên chức)

1.1. Khái niệm công vụ

Điều 2. Hoạt động công vụ của cán bộ, công chức (Luật số: 22/2008/QH12)

Hoạt động công vụ của cán bộ, công chức là việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của cán bộ, công chức theo quy định của Luật này và các quy định khác có liên quan.

Công vụ, nhiệm vụ là những hoạt động mang tính nhà nước, nhằm thực hiện các chức năng của Nhà nước, vì lợi ích xã hội, lợi ích Nhà nước, lợi ích chính đáng của các tổ chức và cá nhân.

Tuy nhiên, công vụ cũng có điểm khác nhiệm vụ. Công vụ là hoạt động nhà nước có tính chất thường xuyên, liên tục; hoạt động công vụ chủ yếu do đội ngũ công chức chuyên nghiệp tiến hành. Nhiệm vụ là những công việc Nhà nước phải làm vì mục đích nhất định trong một khoảng thời gian xác định. (Tiểu Luận: Quy chế pháp lý của cán bộ công chức viên chức)

Cán bộ, công chức khác về cơ bản so với các đối tượng lao động khác trong xã hội vì họ phải thực hiện những công vụ, nhiệm vụ nhà nước tại các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị- xã hội, lực lượng vũ trang, đơn vị sự nghiệp của nhà nước.

Để đảm bảo cho cán bộ, công chức hòan thành tốt công vụ, nhiệm vụ được giao, Luật cán bộ, công chức qui định các nguyên tắc trong thi hành công vụ như điều 3 :

Điều 3. Các nguyên tắc trong thi hành công vụ (Luật số: 22/2008/QH12)

  1. Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật.
  2. Bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, công dân.
  3. Công khai, minh bạch, đúng thẩm quyền và có sự kiểm tra, giám sát.
  4. Bảo đảm tính hệ thống, thống nhất, liên tục, thông suốt và hiệu quả.
  5. Bảo đảm thứ bậc hành chính và sự phối hợp chặt chẽ.

1.2. Khái niệm cán bộ, công chức, viên chức

1.2.1. Cán bộ, công chức

Điều 4. Cán bộ, công chức (Luật số: 22/2008/QH12)

  1. Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước. (Tiểu Luận: Quy chế pháp lý của cán bộ công chức viên chức)
  1. Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.
  2. Cán bộ xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) là công dân Việt Nam, được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy, người đứng đầu tổ chức chính trị – xã hội; công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.

Giữa cán bộ và công chức tuy có những điểm chung như: là công dân Việt Nam, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; cùng có các quyền, nghĩa vụ chung như trung thành với Đảng, Nhà nước, tận tụy với nhân dân, chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thi hành nhiệm vụ; đều được đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam. Tuy nhiên cũng có sự khác nhau giữa cán bộ, công chức. (Tiểu Luận: Quy chế pháp lý của cán bộ công chức viên chức)

Để trở thành cán bộ phải thông qua việc bầu cử, phê chuẩn hoặc bổ nhiệm; còn đối với công chức về cơ bản phải qua thi tuyển hoặc xét tuyển, bổ nhiệm với những tiêu chuẩn, điều kiện cụ thể không giống nhau. Chế độ đào tạo, bồi dưỡng, điều kiện bổ nhiệm vào những chức danh, chức vụ, ngạch, bậc đối với công chức vì thế có những yêu cầu khác với cán bộ.

1.2.1.1. Công chức trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam

Điều 3. Công chức trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam (Nghị Định Chính phủ số : 06/2010/NĐ-CP)

  1. Ở Trung ương:
  2. Người giữ chức vụ, chức danh cấp phó, trợ lý, thư ký của người đứng đầu và người làm việc trong văn phòng, cục, vụ, cơ quan thường trực tại thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Đà Nẵng của Văn phòng Trung ương Đảng, cơ quan Ủy ban Kiểm tra Trung ương và các Ban Đảng ở Trung ương;
  3. Người giữ chức vụ, chức danh người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu và người làm việc trong văn phòng, cơ quan ủy ban kiểm tra, các ban của Đảng ủy khối và Đảng ủy ngoài nước trực thuộc Ban Chấp hành Trung ương Đảng;
  4. Người làm việc trong bộ phận giúp việc của cơ quan, tổ chức do Bộ Chính trị, Ban Bí thư, cơ quan do Ban Chấp hành Trung ương Đảng quyết định thành lập.
  5. Ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh):
  6. Người giữ chức vụ, chức danh người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu và người làm việc trong văn phòng, cơ quan ủy ban kiểm tra, các ban của tỉnh ủy, thành ủy;
  7. Người giữ chức vụ, chức danh người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu và người làm việc trong văn phòng, cơ quan ủy ban kiểm tra, các ban của Đảng ủy khối trực thuộc tỉnh ủy, thành ủy;
  8. Người làm việc chuyên trách trong văn phòng, ban tổ chức, ban tuyên giáo, cơ quan ủy ban kiểm tra của Đảng ủy cơ sở được giao quyền cấp trên cơ sở trực thuộc tỉnh ủy, thành ủy. (Tiểu Luận: Quy chế pháp lý của cán bộ công chức viên chức)
  9. Ở quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện): Người giữ chức vụ, chức danh người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu và người làm việc trong văn phòng, cơ quan ủy ban kiểm tra, các ban của huyện ủy, quận ủy, thị ủy, thành ủy thuộc tỉnh.

1.2.1.2. Công chức trong Văn phòng chủ tịch nước, văn phòng Quốc hội, Kiểm tóan nhà nước Điều 4. Công chức trong Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, Kiểm toán Nhà nước(Nghị Định Chính phủ số : 06/2010/NĐ-CP)

Phó Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước, Phó Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội, Phó Tổng kiểm toán Nhà nước; người giữ chức vụ cấp trưởng, cấp phó và người làm việc trong các tổ chức không phải là đơn vị sự nghiệp công lập.

1.2.1.3. Công chức trong Bộ, cơ quan ngang Bộ và các tổ chức khác do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thành lập

Điều 5. Công chức trong Bộ, cơ quan ngang Bộ và các tổ chức khác do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thành lập (Nghị Định Chính phủ số : 06/2010/NĐ-CP)

  1. Thứ trưởng và người giữ chức danh, chức vụ tương đương; người giữ chức vụ cấp trưởng, cấp phó và người làm việc trong văn phòng, vụ, thanh tra và tổ chức khác không phải là đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ.
  2. Tổng cục trưởng và tương đương, Phó Tổng cục trưởng và tương đương, người giữ chức vụ cấp trưởng, cấp phó và người làm việc trong văn phòng, vụ, thanh tra thuộc Tổng cục và tương đương.
  3. Cục trưởng, Phó Cục trưởng, người giữ chức vụ cấp trưởng, cấp phó và người làm việc trong văn phòng, phòng, thanh tra, chi cục thuộc Cục. (Tiểu Luận: Quy chế pháp lý của cán bộ công chức viên chức)
  4. Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu và người làm việc trong các tổ chức do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thành lập mà không phải là đơn vị sự nghiệp công lập.

1.2.1.4. Công chức trong cơ quan hành chính ở cấp tỉnh, cấp huyện Điều 6. Công chức trong cơ quan hành chính ở cấp tỉnh, cấp huyện (Nghị Định Chính phủ số : 06/2010/NĐ-CP)

  1. Ở cấp tỉnh:
  2. Chánh văn phòng, Phó Chánh văn phòng, người giữ chức vụ cấp trưởng, cấp phó và người làm việc trong cơ cấu tổ chức của Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân, Văn phòng Ủy ban nhân dân;
  3. Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân; người giữ chức vụ cấp trưởng, cấp phó và người làm việc trong các tổ chức không phải là đơn vị sự nghiệp công lập thuộc cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân;
  4. Trưởng ban, Phó Trưởng ban, người giữ chức vụ cấp trưởng, cấp phó và người làm việc trong các tổ chức không phải là đơn vị sự nghiệp công lập thuộc cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế thuộc Ủy ban nhân dân.
  5. Ở cấp huyện: (Tiểu Luận: Quy chế pháp lý của cán bộ công chức viên chức)
  6. Chánh văn phòng, Phó Chánh văn phòng và người làm việc trong Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân;
  7. Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện, Chánh văn phòng, Phó Chánh văn phòng và người làm việc trong văn phòng Ủy ban nhân dân quận, huyện nơi thí điểm không tổ chức Hội đồng nhân dân;
  8. Người giữ chức vụ cấp trưởng, cấp phó và người làm việc trong cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân.

1.2.1.5. Công chức trong hệ thống Tòa án nhân dân Điều 7. Công chức trong hệ thống Tòa án nhân dân (Nghị Định Chính phủ số : 06/2010/NĐ-CP)

  1. Phó Chánh án Tòa án nhân dân tối cao; Chánh án, Phó Chánh án các tòa và tòa chuyên trách; Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao; thư ký tòa án; người làm việc trong văn phòng, vụ, ban và các tòa, tòa chuyên trách thuộc Tòa án nhân dân tối cao;
  2. Chánh án, Phó Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh; Chánh án, Phó Chánh án các tòa chuyên trách; Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp tỉnh; thư ký tòa án; người làm việc trong văn phòng, phòng, ban và Tòa chuyên trách thuộc Tòa án nhân dân cấp tỉnh;
  3. Chánh án, Phó Chánh án Tòa án nhân dân cấp huyện; Thẩm phán tòa án nhân dân cấp huyện; thư ký tòa án; người làm việc trong tòa án nhân dân cấp huyện. (Tiểu Luận: Quy chế pháp lý của cán bộ công chức viên chức)

1.2.1.6. Công chức trong hệ thống Viện kiển sát nhân dân

Điều 8. Công chức trong hệ thống Viện Kiểm sát nhân dân (Nghị Định Chính phủ số : 06/2010/NĐ-CP)

  1. Phó Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; kiểm sát viên, điều tra viên; người làm việc trong văn phòng, vụ, cục, ban và Viện nghiệp vụ thuộc Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
  2. Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân cấp tỉnh; kiểm sát viên, điều tra viên; người làm việc trong văn phòng, phòng thuộc Viện Kiểm sát nhân dân cấp tỉnh;
  3. Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân cấp huyện; kiểm sát viên, điều tra viên và người làm việc trong Viện Kiểm sát nhân dân cấp huyện.

1.2.1.7. Công chức trong cơ quan của tổ chức chính trị – xã hội

Điều 9. Công chức trong cơ quan của tổ chức chính trị – xã hội (Nghị Định Chính phủ số : 06/2010/NĐ-CP)

  1. Ở Trung ương
  2. Chánh văn phòng, Phó Chánh văn phòng, Trưởng ban, Phó Trưởng ban và người làm việc trong văn phòng, ban thuộc cơ cấu tổ chức ở Trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Cựu chiến binh Việt Nam (sau đây gọi là tổ chức chính trị – xã hội);
  3. Người làm việc trong bộ phận giúp việc của Ủy ban thuộc tổ chức chính trị – xã hội.
  4. Ở cấp tỉnh Chánh văn phòng, Phó Chánh văn phòng, Trưởng ban, Phó Trưởng ban và người làm việc trong văn phòng, ban thuộc cơ cấu tổ chức của tổ chức chính trị – xã hội và tổ chức tương đương.
  5. Ở cấp huyện Người làm việc trong cơ quan của các tổ chức chính trị – xã hội và tổ chức tương đương.
  6. Công chức quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này không bao gồm người đang hưởng lương hưu và trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội.

Dưới đây chúng tôi xin phân tích vị trí vai trò các tổ chức chính trị – xã hội trong hệ thống chính trị và đời sống của nước ta hiện nay:

MẶT TRẬN TỔ QUỐC VIỆT NAM (Tiểu Luận: Quy chế pháp lý của cán bộ công chức viên chức)

Từ khi có Đảng là có Mặt trận, ngay sau khi nhân dân giành được chính quyền, Mặt trận đã trở thành một bộ phận cấu thành của hệ thống chính trị. Tuy vai trò, vị trí, chức năng và phương thức hoạt động của từng bộ phận cấu thành trong hệ thống chính trị có khác nhau nhưng đều là công cụ thực hiện và phát huy quyền làm chủ của nhân dân nhằm một mục đích chung là: Phấn đấu xây dựng một nước Việt Nam hoà bình, độc lập, thống nhất, dân chủ và giàu mạnh, có vị trí xứng đáng trên trường quốc tế. Hiến pháp năm 1992 đã xác định: “Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là cơ sở chính trị của chính quyền nhân dân…” điều đó càng khẳng định Mặt trận Tổ quốc Việt nam là một bộ phận không thể thiếu được của hệ thống chính trị nước ta.”Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể thành viên có vai trò rất quan trọng trong sự nghiệp đaị đoàn kết toàn dân, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc…” Đó là củng cố, tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân, tạo nên sự nhất trí về chính trị và tinh thần trong nhân dân, thắt chặt mật thiết giữa nhân dân với Đảng và Nhà nước để thực hiện thắng lợi công cuộc đổi mới.

TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG VIỆT NAM:

“Công đoàn là tổ chức chính trị – xã hội của giai cấp công nhân và của người lao động cùng với cơ quan Nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội chăm lo và bảo về quyền lợi của cán bộ, công nhân, viên chức và những người lao động khác; tham gia quản lý Nhà nước và xã hội, tham gia kiểm tra giám sát hoạt động của cơ quan Nhà nước, tổ chức kinh tế, giáo dục cán bộ, công nhân, viên chức và những người lao động khác; xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”. (Trích: Điều 10 Hiến pháp 1992 – Nước Cộng hòa XHCN Việt Nam)

Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam có quyền tham dự hội nghị Hội đồng Bộ trưởng. Chủ tịch Công đoàn các cấp được dự hội nghị của cơ quan Nhà nước, đơn vị, tổ chức hữu quan khi bàn những vấn đề liên quan trực tiếp đến quyền, nghĩa vụ và lợi ích của người lao động.

HỘI NÔNG DÂN VIỆT NAM: (Tiểu Luận: Quy chế pháp lý của cán bộ công chức viên chức)

Theo quy định trong chương I của Hiến pháp 1992 (đã được bổ sung năm 2001), hệ thống chính trị của nước ta gồm: Đảng cộng sản Việt Nam, Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Công đoàn Việt Nam, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Nông dân Việt Nam, Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam và Hội Cựu chiến binh Việt Nam, trong đó Đảng Cộng sản Việt nam là hạt nhân chính trị lãnh đạo, Nhà nước là trụ cột của hệ thống chính trị.

Như vậy, Hội Nông dân Việt nam là một thành viên trong hệ thống chính trị, đóng vai trò là người đại diện, thực hiện quyền làm chủ của giai cấp nông dân. Hội Nông dân có vai trò rất quan trọng trong hệ thống chính trị, được thể hiện:

  • Đối với Đảng Cộng sản Việt Nam: Hội có vai trò tập hợp, tuyên truyền, giáo dục vận động hội viên, nông dân thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, góp phần quan trọng vào việc tham gia xây dựng, bảo vệ Đảng.
  • Với Nhà nước: Hội là cơ sở chính trị, có vai trò tham gia quản lý Nhà nước và xã hội:
  • Tham gia xây dựng chính sách, pháp luật, bộ máy tổ chức của Nhà nước.
  • Tham gia tuyên truyền, phổ biến pháp luật; vận động hội viên nông dân thực hiện chính sách, pháp luật của Nhà nước.
  • Giáo dục hội viên, nông dân nâng cao ý thức và năng lực làm chủ, tham gia xây dựng và giám sát hoạt của các cơ qua Nhà nước, cán bộ công chức Nhà nước.
  • Vận động cán bộ, hội viên, nông dân đấu tranh chống mọi âm mưu thủ đoạn của các thế lực thù địch, bảo vệ Nhà nước, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa.
  • Với Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân: Hội quan hệ bình đẳng và phối hợp tổ chức phong trào nông dân phát triển kinh tế-xã hội củng cố quốc phòng an ninh, xây dựng nông thôn mới chăm lo bảo vệ quyền lợi của nông dân.
  • Đối với nông dân và phong trào nông dân. (Tiểu Luận: Quy chế pháp lý của cán bộ công chức viên chức)
  • Hội có vai trò đại diện chăm lo quyền lợi và lợi ích hợp pháp, chính đáng của hội viên, nông dân.

ĐOÀN THANH NIÊN CỘNG SẢN HỒ CHÍ MINH :

  • Đoàn kết, tập hợp rộng rãi các tầng lớp thanh niên, thực hiện tốt vai trò nòng cốt, định hướng chính trị trong việc xây dựng tổ chức hoạt động của Hội LHTN, Hội sinh viên Việt Nam…nhằm đưa thanh niên vào trong tổ chức của Hội và Đoàn cùng phấn đấu vì sự nghiệp xây dựng nuớc Việt Nam độc lập dân chủ, giàu mạnh, công bằng, xã hội văn minh theo định hướng XHCN.

Việc tập hợp lực lượng thanh niên, đưa họ vào trong các tổ chức của Hội, của Đoàn là bước khởi đầu quan trọng tạo nên sức mạnh vật chất và tinh thần của Đoàn TNCS, tạo ra mối quan hệ chặt chẽ với quần chúng thanh niên nói riêng và với quần chúng nhân dân nói chung. V.I Lênin đã cho chúng ta rằng: “Đừng quên rằng sức mạnh của một tổ chức Cách mạng là ở số lượng những mối liên hệ của nó”.

  • Giáo dục lý tưởng XHCN cho đoàn viên, thanh niên thông qua các phong trào hành động cách mạng. Mảng hoạt động giáo dục là sợi chỉ đỏ xuyên suốt quá trình hoạt động của Đoàn – đối tượng giáo dục chủ yếu là đoàn viên, thanh niên – lực lượng to lớn, có vị trí vai trò rất quan trọng trong việc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, suy cho cùng là hình thành bộ mặt nhân cách con người trong xã hội mới phù hợp với đòi hỏi của sự nghiệp CNH, HĐH đất nước. Nội dung công tác giáo dục rất phong phú, bao gồm:
  • Giáo dục chính trị tư tưởng.
  • Giáo dục Chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh.
  • Giáo dục luật pháp, lối sống, nếp sống.
  • Giáo dục về khoa học kỹ thuật công nghệ, về Dân S ố- Sức Khỏe- Môi Trường.
  • Giáo dục về phát huy, giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc.
  • Giáo dục truyền thống Cách mạng. (Tiểu Luận: Quy chế pháp lý của cán bộ công chức viên chức)
  • Tham gia công tác giáo dục thanh niên phải thông qua những phong trào, những hành động Cách mạng cụ thể. Đoàn không thể chỉ nói suông, giáo dục mang tính kinh viện, giáo điều mà phải tổ chức, đưa thanh niên vào các phong trào hành động cách mạng, qua các công việc và phong trào thiết thực đáp ứng nhu cầu, nguyện vọng của tuổi trẻ. Kết hợp chặt chẽ nguyên lý giáo dục: Học đi đôi với hành, lý luận gắng liền với thực tiễn.

Tham gia xây dựng Đảng, bảo vệ Đảng, coi nhiệm vụ xây dựng Đảng là một tất yếu trong xây dựng tổ chức Đoàn, ngược lại Đoàn TNCS phải là đội quân trung thành, kế tục sự nghiệp của Đảng, mang ngọn cờ, lý tưởng của Đảng đến đích cuối cùng, đưa Nghị Quyết và đường lối của Đảng vào trong cuộc sống. Đoàn TNCS là nguồn cung cấp bổ sung cho Đảng lực lượng trẻ, có tri thức, đạo đức, sức khoẻ để gánh vác công việc tạo sinh lực mới cho Đảng. Quán triệt tinh thần công tác xây dựng, phát triển kinh tế là nhiệm vụ trung tâm, lấy xây dựng Đảng là nhiệm vụ then chốt, Đoàn thanh niên phải là lực lượng nồng cốt trong việc tham gia xây dựng, bảo vệ Đảng, tích cực hưởng ứng cuộc vận động, xây dựng chỉnh đốn Đảng theo tinh thần Nghị quyết Trung ương VI lần 2.

HỘI LIÊN HIỆP PHỤ NỮ VIỆT NAM :

Hội Liên hiệp Phụ nữ (LHPN) Việt Nam là tổ chức chính trị – xã hội tập hợp rộng rãi các tầng lớp phụ nữ. Hội có chức năng vận động, tổ chức, hướng dẫn phụ nữ thực hiện chủ trương của Đảng và tham gia quản lý nhà nước. Trong những năm qua, nhận thức vai trò hết sức quan trọng của phụ nữ trong việc thực hiện Nghị quyết số 41-NQ/TW ngày 15/11/2004 của Bộ Chính trị về Bảo vệ môi trường (BVMT) trong thời kỳ đẩy mạnh CNH

HĐH đất nước (Nghị quyết 41); Chiến lược BVMT quốc gia đến năm 2010, định hướng đến năm 2020 (Chiến lược BVMT quốc gia), Đoàn Chủ tịch (ĐCT) TW Hội LHPN Việt Nam đã quan tâm chỉ đạo các cấp Hội thực hiện đạt kết quả thiết thực.

HỘI CỰU CHIẾN BINH VIỆT NAM : (Tiểu Luận: Quy chế pháp lý của cán bộ công chức viên chức)

CHỨC NĂNG:

Hội Cựu chiến binh Việt Nam có chức năng đại diện ý chí, nguyện vọng và quyền lợi chính đáng của Cựu chiến binh. Hội làm tham mưu giúp cấp uỷ Đảng và làm nòng cốt tập hợp, đoàn kết, vận động Cựu chiến binh thực hiện các nhiệm vụ chính trị-xã hội của cách mạng, của Hội; tham gia giám sát hoạt động của cơ quan Nhà nước, đại biểu dân cử và cán bộ viên chức Nhà nước.

NHIỆM VỤ:

  • Tập hợp, đoàn kết, bồi dưỡng, động viên Cựu chiến binh tiếp tục rèn luyện, phấn đấu nâng cao bản lĩnh chính trị, đạo đức cách mạng, trình độ hiểu biết về đường lối chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, kiến thức về kinh tế, văn hoá, khoa học kỹ thuật…, thực hiện tốt nghĩa vụ người công dân, người cán bộ, công nhân viên chức, kiên quyết đấu tranh chống quan điểm, tư tưởng sai trái, ngăn ngừa và khắc phục tư tưởng bảo thủ, trì trệ, công thần…
  • Tham gia xây dựng và bảo vệ Đảng, chính quyền, chế độ xã hội chủ nghĩa, tham gia thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở, đấu tranh chống quan liêu, tham nhũng và các tệ nạn xã hội, chống âm mưu “diễn biến hoà bình”, bạo loạn lật đổ của các thế lực thù địch, giữ vững ổn định chính trị xã hội, tăng cường quốc phòng và an ninh.
  • Tổ chức chăm lo và giúp đỡ nhau nâng cao đời sống vật chất và tinh thần, phát triển kinh tế gia đình, xoá đói giảm nghèo, đẩy mạnh các hoạt động tình nghĩa, tương trợ nhau trong cuộc sống. Bảo vệ những quyền lợi chính đáng và hợp pháp của Cựu chiến binh; kiến nghị với Đảng với Nhà nước trong xây dựng và thực hiện những chính sách đối với Cựu chiến binh, chính sách hậu phương quân đội.Tham gia thực hiện các nhiệm vụ xây dựng và phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội của đất nước, của địa phương. (Tiểu Luận: Quy chế pháp lý của cán bộ công chức viên chức)
  • Góp phần tích cực vào việc giáo dục thế hệ trẻ về truyền thống và chủ nghĩa anh hùng cách mạng, ý chí tự lực tự cường, tinh thần yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội, tiếp bước các thế hệ đi trước làm tròn nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; vào việc tập hợp, bồi dưỡng, động viên phát huy vai trò tích cực của Cựu quân nhân ở cơ sở.
  • Tham gia hoạt động đối ngoại nhân dân, góp phần vào việc thực hiện đường lối, chính sách đối ngoại của Đảng và Nhà nước.

Tạm kết: Tổ chức chính trị – xã hội Việt Nam hiện nay là một khối thống nhất cùng nhau xây dựng mục tiêu “Dân giàu – nước mạnh – xã hội công bằng – dân chủ – văn minh”

1.2.2. Viên chức

Điều 2. Viên chức

Viên chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.

Điều 9. Đơn vị sự nghiệp công lập và cơ cấu tổ chức quản lý hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập

  1. Đơn vị sự nghiệp công lập là tổ chức do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội thành lập theo quy định của pháp luật, có tư cách pháp nhân, cung cấp dịch vụ công, phục vụ quản lý nhà nước.
  2. Đơn vị sự nghiệp công lập gồm
  3. Đơn vị sự nghiệp công lập được giao quyền tự chủ hoàn toàn về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy, nhân sự (sau đây gọi là đơn vị sự nghiệp công lập được giao quyền tự chủ);
  4. Đơn vị sự nghiệp công lập chưa được giao quyền tự chủ hoàn toàn về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy, nhân sự (sau đây gọi là đơn vị sự nghiệp công lập chưa được giao quyền tự chủ).
  5. Chính phủ quy định chi tiết tiêu chí phân loại đơn vị sự nghiệp công lập quy định tại khoản 2 Điều này đối với từng lĩnh vực sự nghiệp căn cứ vào khả năng tự chủ về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy, nhân sự và phạm vi hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập. (Tiểu Luận: Quy chế pháp lý của cán bộ công chức viên chức)
  6. Căn cứ điều kiện cụ thể, yêu cầu quản lý đối với mỗi loại hình đơn vị sự nghiệp công lập trong từng lĩnh vực, Chính phủ quy định việc thành lập, cơ cấu chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng quản lý trong đơn vị sự nghiệp công lập, mối quan hệ giữa Hội đồng quản lý với người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập.

Điều 4. Hoạt động nghề nghiệp của viên chức

Hoạt động nghề nghiệp của viên chức là việc thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ có yêu cầu về trình độ, năng lực, kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ trong đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

NHỮNG NỘI DUNG CHỦ YẾU TRONG QUY CHẾ PHÁP LÝ CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC (Tiểu Luận: Quy chế pháp lý của cán bộ công chức viên chức)

2.1. Bầu cử, tuyển dụng, sử dụng, quản lý cán bộ, công chức

2.1.1. Bầu cử cán bộ

Điều 21

Việc bầu cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân và các chức danh khác trong hệ thống các cơ quan nhà nước được thực hiện theo quy định của Hiến pháp, Luật bầu cử đại biểu Quốc hội, Luật bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân, Luật tổ chức Quốc hội, Luật tổ chức Chính phủ, Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân và các văn bản pháp luật khác.

Việc bầu cử các chức danh trong tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội được thực hiện theo điều lệ của các tổ chức đó.

Điều 22

Những người do bầu cử quy định tại điểm 1 Điều 1 của Pháp lệnh này khi thôi giữ chức vụ thì được bố trí công tác theo năng lực, sở trường, ngành, nghề chuyên môn của mình và được đảm bảo các chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức.

2.1.2 Tuyển dụng công chức

Tuyển dụng là quá trình bổ sung những người đủ tiêu chuẩn, điều kiện vào đội ngũ công chức. Đây là một quá trình thường xuyên và cần thiết để xây dựng và phát triển đội ngũ công chức. Theo tinh thần đổi mới, từ nay trở đi việc tuyển dụng công chức phải căn cứ vào nhiệm vụ, vị trí việc làm và chỉ tiêu biên chế. Những người có đủ các điều kiện, không phân biệt dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo đều được đăng ký dự tuyển công chức.

Đó là các điều kiện sau: (Tiểu Luận: Quy chế pháp lý của cán bộ công chức viên chức)

  1. Có một quốc tịch là quốc tịch Việt Nam;
  2. Đủ 18 tuổi trở lên;
  3. Có đơn dự tuyển; có lý lịch rõ ràng;
  4. Có văn bằng, chứng chỉ phù hợp;

đ) Có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt;

  1. Đủ sức khoẻ để thực hiện nhiệm vụ;

Mặc dù Luật Quốc tịch Việt Vam có quy định Nhà nước Việt Nam cho phép công dân Việt Nam được phép mang quốc tịch của nước khác. Nhưng để tuyển dụng vào công chức thì người đăng ký dự tuyển đều chỉ được mang một quốc tịch là quốc tịch Việt Nam. Bên cạnh đó, khác với trước đây, độ tuổi tuyển dụng được quy định có cả “sàn” và “trần”: từ đủ 18 tuổi đến 40 tuổi . Nhưng đến nay, tuổi dự tuyển công chức chỉ quy định từ đủ 18 tuổi trở lên mà không khống chế tuổi “trần”. Đó là vì pháp luật về bảo hiểm xã hội của Việt Nam đã quy định cả loại hình bảo hiểm tự nguyện. Như thế sẽ tạo điều kiện cho những người khi đến tuổi nghỉ hưu nhưng chưa đủ điều kiện hưởng chế độ bảo hiểm xã hội.

Ngoài các điều kiện nêu trên, theo yêu cầu của vị trí dự tuyển, cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng còn có thể quy định thêm một số điều kiện khác, nhưng không được trái với các quy định của pháp luật. Ngoài ra những người sau đây không được đăng ký dự tuyển công chức:

  1. Không cư trú tại Việt Nam;
  2. Mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; (Tiểu Luận: Quy chế pháp lý của cán bộ công chức viên chức)
  3. Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành hoặc đã chấp hành xong bản án, quyết định về hình sự của Toà án mà chưa được xoá án tích; đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục.

Để thực hiện các quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức, viên chức Chính phủ đã ban hành Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15-3-2010 về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức. Trong đó, không còn quy định phải bắt buộc thành lập tổ chức Hội đồng tuyển dụng khi tuyển dụng công chức. Qua đó, phát huy và đề cao trách nhiệm người đứng đầu cơ quan được giao thẩm quyền tuyển dụng công chức. Bên cạnh đó, để thu hút người có tài năng, có trình độ tham gia vào trong hoạt động công vụ, Chính phủ cũng đã quy định cho phép người đứng đầu cơ quan quản lý công chức được xem xét, tiếp nhận không qua thi tuyển đối với các trường hợp đặc biệt sau:

  1. Người tốt nghiệp thủ khoa tại các cơ sở đào tạo trình độ đại học ở trong nước;
  2. Người tốt nghiệp đại học, sau đại học loại giỏi, xuất sắc ở nước ngoài;
  3. Người có trình độ đào tạo từ đại học trở lên, có kinh nghiệm công tác trong ngành, lĩnh vực cần tuyển dụng từ 5 năm trở lên, đáp ứng được ngay yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển dụng.

Về chế độ tập sự, người được tuyển dụng vào công chức phải thực hiện chế độ tập sự để làm quen với môi trường công tác, tập làm những công việc của vị trí việc làm được tuyển dụng. Thời gian tập sự được quy định như sau:

  • 12 tháng đối với trường hợp tuyển dụng vào công chức loại C;
  • 6 tháng đối với trường hợp tuyển dụng vào công chức loại D;

Vì Luật Cán bộ, công chức năm 2008 không quy định chế độ công chức, viên chức dự bị, do đó để bảo đảm quyền lợi cho những người đang là công chức dự bị, Chính phủ cũng cho phép người được tuyển dụng vào công chức dự bị trước ngày 1-1-2010 theo quy định của Pháp lệnh Cán bộ, công chức 1998 thì được chuyển sang thực hiện chế độ tập sự. Thời gian đã thực hiện chế độ công chức dự bị được tính vào thời gian tập sự. Ngoài ra để bảo đảm được mục đích và ý nghĩa của chế độ độ tập sự, thời gian nghỉ sinh con theo chế độ bảo hiểm xã hội và thời gian nghỉ ốm đau, bị tạm giam, tạm giữ, tạm đình chỉ công tác theo quy định của pháp luật không được tính vào thời gian tập sự. (Tiểu Luận: Quy chế pháp lý của cán bộ công chức viên chức)

Khoản 2 Điều 62 Luật Cán bộ, công chức đã quy định cán bộ, công chức cấp xã khi giữ chức vụ được hưởng lương và chế độ bảo hiểm; khi thôi giữ chức vụ, nếu đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật được xem xét chuyển thành công chức và được miễn chế độ tập sự, được hưởng chế độ, chính sách liên tục; nếu không được chuyển thành công chức mà chưa đủ điều kiện nghỉ hưu thì thôi hưởng lương và thực hiện đóng bảo hiểm tự nguyện theo quy định của pháp luật; trường hợp là cán bộ, công chức được điều động, luân chuyển, biệt phái thì cơ quan có thẩm quyền bố trí công tác phù hợp hoặc giải quyết chế độ theo quy định của pháp luật. Vì vậy, Chính phủ cũng đã quy định cụ thể việc chuyển thành công chức từ cấp huyện trở lên, nếu cán bộ, công chức cấp xã có đủ các điều kiện, tiêu chuẩn sau:

  1. Cơ quan sử dụng công chức có nhu cầu tuyển dụng theo cơ cấu ngạch công chức phù hợp với vị trí việc làm cần tuyển dụng.
  2. Có đủ các tiêu chuẩn nghiệp vụ của ngạch công chức tương ứng với vị trí việc làm.
  3. Có thời gian làm cán bộ, công chức cấp xã từ đủ 60 tháng trở lên.Trường hợp cán bộ, công chức cấp xã có thời gian công tác không liên tục mà chưa nhận trợ cấp bảo hiểm xã hội bắt buộc một lần thì được cộng dồn.
  4. Có phẩm chất chính trị, phẩm chất đạo đức, hoàn thành chức trách,nhiệm vụ được giao.
  5. Không trong thời gian xem xét kỷ luật hoặc đang bị thi hành quyết định kỷ luật của cơ quan có thẩm quyền, đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, đang chấp hành hoặc đã chấp hành xong bản án, quyết định về hình sự của Toà án mà chưa được xoá án tích, đang bị áp dụng các biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng. (Tiểu Luận: Quy chế pháp lý của cán bộ công chức viên chức)

Điều 23

Khi tuyển dụng cán bộ, công chức quy định tại các điểm 2, 3 và 5 Điều 1 của Pháp lệnh này, cơ quan, tổ chức tuyển dụng phải căn cứ vào nhu cầu công việc, vị trí công tác của các chức danh cán bộ, công chức trong cơ quan, tổ chức mình và chỉ tiêu biên chế được giao. Người được tuyển dụng phải có phẩm chất đạo đức, đúng với tiêu chuẩn nghiệp vụ và thông qua thi tuyển theo quy định của pháp luật.

Người được tuyển dụng phải thực hiện chế độ tập sự. Hết thời gian tập sự, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị sử dụng cán bộ, công chức đánh giá phẩm chất đạo đức và kết quả công việc của người đó; nếu đạt yêu cầu thì đề nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức quyết định bổ nhiệm chính thức vào ngạch.

Điều 24

Việc tuyển chọn và bổ nhiệm Thẩm phán Toà án nhân dân, Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân được thực hiện theo quy định của Luật tổ chức Toà án nhân dân, Pháp lệnh về Thẩm phán và Hội thẩm Toà án nhân dân, Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân và Pháp lệnh về Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân.

2.1.3. Tuyển dụng viên chức (Tiểu Luận: Quy chế pháp lý của cán bộ công chức viên chức)

  1. Mục tiêu quản lý cán bộ, công chức

Quản lý cán bộ, công chức cũng giống như quản lý nguồn nhân lực của tổ chức nhằm tạo ra một nguồn nhân lực đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ của tổ chức. Quản lý cán bộ, công chức nhằm đạt được mục tiêu sau:

  • Đáp ứng đòi hỏi của tổ chức về phát triển nguồn nhân lực. Quản lý cán bộ, công chức nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức đáp ứng yêu cầu của tổ chức (cơ quan nhà nước) để thực hiện mục tiêu của tổ chức đã đề ra;
  • Phát triển đội ngũ cán bộ, công chức thích ứng với yêu cầu của từng giai đoạn xây dựng và hoàn thiện nhà nước, cải cách nền hành chính, cải cách chế độ công vụ, công chức và yêu cầu quản lý mọi mặt của đời sống kinh tế, văn hoá, xã hội;
  • Tạo cơ hội để cán bộ, công chức phát triển tài năng;
  • Bảo đảm việc thực thi công vụ đúng pháp luật nhà nước quy định;
  • Xây dựng một môi trường làm việc có văn hoá, có hiệu quả trên cơ sở hợp tác, phối hợp giữa từng cán bộ, công chức với nhau trong cơ quan, tổ chức.
  1. Các nguyên tắc quản lý cán bộ, công chức

Cán bộ, công chức là một bộ phận nguồn nhân lực quan trọng làm trong các cơ quan, tổ chức của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội, một mặt phải tuân thủ các nguyên tắc đặc trưng trong khoa học quản lý nguồn nhân lực. Mặt khác, đây là nguồn nhân lực đặc biệt, mang những đặc trưng riêng, do đó quản lý cán bộ, công chức phải tuân thủ một số nguyên tắc có tính đặc thù riêng.

Điều 5 Luật Cán bộ, công chức năm 2008 quy định việc quản lý cán bộ, công chức phải tuân thủ 5 nguyên tắc sau đây:

  • Bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, sự quản lý của Nhà nước.
  • Kết hợp giữa tiêu chuẩn chức danh, vị trí việc làm và chỉ tiêu biên chế.
  • Thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ, chế độ trách nhiệm cá nhân và phân công, phân cấp rõ ràng.
  • Việc sử dụng, đánh giá, phân loại cán bộ, công chức phải dựa trên phẩm chất chính trị, đạo đức và năng lực thi hành công vụ (Tiểu Luận: Quy chế pháp lý của cán bộ công chức viên chức)
  • Thực hiện bình đẳng giới.
  1. Các nội dung cơ bản của quản lý cán bộ, công chức

Nội dung quản lý cán bộ, công chức được quy định trong Luật Cán bộ, công chức năm 2008. Đó là những nội dung nhằm xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ, công chức đáp ứng được nhiệm vụ trong các cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội. Theo quy định của Luật Cán bộ, công chức năm 2008, việc quản lý cán bộ, công chức bao gồm những nội dung cơ bản sau:

  • Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức.
  • Xây dựng kế hoạch, quy hoạch cán bộ, công chức;
  • Quy định chức danh và cơ cấu cán bộ;
  • Quy định ngạch, chức danh, mã số công chức; mô tả, quy định vị trí việc làm và cơ cấu công chức để xác định số lượng biên chế;

Ngoài các nội dung trên, việc quản lý cán bộ, công chức còn bao gồm các công tác khác liên quan được quy định tại Luật Cán bộ, công chức như tuyển dụng, sử dụng, bố trí, đào tạo, bồi dưỡng, điều động, biệt phái, bổ nhiệm, từ chức, miễn nhiệm, luân chuyển, đánh giá, khen thưởng, kỷ luật, chế độ tiền lương,… (Tiểu Luận: Quy chế pháp lý của cán bộ công chức viên chức)

Cùng với việc quy định những nội dung quản lý cán bộ, công chức, pháp luật cũng quy định chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của từng cơ quan, tổ chức trong việc quản lý đội ngũ cán bộ, công chức. Trên cơ sở phân định cán bộ với công chức tại Luật Cán bộ, công chức năm 2008, việc quản lý cán bộ và quản lý công chức đã có những quy định phù hợp với đặc điểm, tính chất hoạt động của từng nhóm. Cán bộ là những người được hình thành thông qua cơ chế bầu cử hoặc phê chuẩn để bổ nhiệm vào các vị trí lãnh đạo theo nhiệm kỳ trong các cơ quan, tổ chức của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội. Do đó, việc quản lý cán bộ được thực hiện theo pháp luật (Luật Tổ chức Chính phủ; Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân, uỷ ban nhân dân; Luật Bầu cử,….) hoặc theo Điều lệ của Đảng, của tổ chức chính trị – xã hội. Bên cạnh đó là các quy định và hướng dẫn của Bộ Chính trị, Ban Bí thư, uỷ ban Thường vụ Quốc hội, Ban Tổ chức Trung ương Đảng và các cơ quan được phân cấp quản lý.

Việc quản lý công chức được quy định để bảo đảm sự thống nhất trong xây dựng và phát triển đội ngũ công chức. Trong đó, Khoản 2 Điều 67 Luật Cán bộ, công chức năm 2008 đã giao: “Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về công chức”. Điều đó có nghĩa là việc quản lý công chức trong các cơ quan, tổ chức của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập đều phải thống nhất thực hiện theo các quy định của Luật Cán bộ, công chức và các văn bản quy phạm pháp luật do Chính phủ ban hành. Bao gồm từ công việc quản lý biên chế, tuyển dụng, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng, bố trí, điều động, biệt phái, bổ nhiệm, miễn nhiệm, từ chức, luân chuyển đến các công việc đánh giá, khen thưởng, kỷ luật, thôi việc, nghỉ hưu… (Tiểu Luận: Quy chế pháp lý của cán bộ công chức viên chức)

Cần phải phân biệt nội dung quản lý cán bộ, quản lý công chức của cơ quan quản lý nhà nước về cán bộ, về công chức với nội dung quản lý cán bộ,quản lý công chức của cơ quan sử dụng cán bộ, sử dụng công chức. Mặc dù về hình thức, nội dung quản lý nhà nước đối với cán bộ hoặc công chức có thể có những quy định giống như với cơ quan sử dụng cán bộ hoặc công chức nhưng thẩm quyền và phạm vi quản lý của hai loại cơ quan này không giống nhau.

Muốn xây dựng đội ngũ công chức đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, trước hết cần thiết phải ban hành thể chế quản lý công chức; sau đến là triển khai thực hiện và tuân thủ đúng quy trình về quản lý công chức và cuối cùng là bộ máy thực hiện việc quản lý đội ngũ công chức. Để bảo đảm tính hiệu lực, hiệu quả và tính thống nhất trong quản lý công chức thì Nhà nước cần phải thể chế đầy đủ các nội dung quản lý công chức thành một hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật quy định việc thực hiện các nội dung quản lý công chức nêu trên. Đây chính là hình thức biểu hiện của thể chế quản lý công chức. Thể chế này quy định, hướng dẫn các nội dung liên quan đến tiêu chuẩn, điều kiện tuyển công chức; nghĩa vụ, quyền lợi, trách nhiệm của công chức; những điều công chức không được làm; cách thức, trình tự, thủ tục trong công tác khen thưởng, kỷ luật, sử dụng, thăng tiến, bổ nhiệm, chế độ đãi ngộ và quản lý công chức. Ngoài ra, hệ thống các văn bản này còn bao gồm các văn bản quy định việc sắp xếp, tổ chức, chỉ huy, điều khiển, hướng dẫn, kiểm tra đối với việc thực hiện các quy định về quản lý công chức. Quá trình thực hiện, theo thẩm quyền được giao, cơ quan hành chính các cấp như Bộ, cơ quan ngang Bộ, uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cũng ban hành các văn bản hướng dẫn việc áp dụng các quy định của nhà nước cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị thực hiện phù hợp với điều kiện, đặc điểm và thực tế của ngành, của địa phương. Các văn bản này cũng được tính vào hệ thống các văn bản quản lý công chức. Tổng hợp hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật này sẽ tạo thành thể chế quản lý công chức. (Tiểu Luận: Quy chế pháp lý của cán bộ công chức viên chức)

Các hình thức biểu hiện của hệ thống thể chế quản lý công chức bao gồm các loại chủ yếu sau: 1) Luật (hoặc pháp lệnh); 2) Nghị định của Chính phủ; 3)Thông tư hoặc Thông tư liên tịch quy định chi tiết và hướng dẫn việc thực hiện;4) Quyết định, Chỉ thị và các văn bản hành chính thông thường của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, uỷ ban nhân dân hoặc Chủ tịch uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

Hệ thống các văn bản quản lý này muốn đi vào cuộc sống thì phải được bộ máy các cơ quan quản lý công chức thực hiện. Toàn bộ hoạt động của bộ máy này sẽ được tiến hành trên cơ sở các quy định của pháp luật đã ban hành về quản lý công chức, công vụ. Nhờ có sự hoạt động của bộ máy quản lý công chức này mà Nhà nước có thể thực hiện được “sự tự quản lý” đối với đội ngũ công chức của mình. Bộ máy này được bố trí ở các Bộ, ngành và địa phương, từ Trung ương đến địa phương, từ các cơ quan cấp trên đến các cơ quan cấp dưới và hoạt động đồng bộ, thống nhất theo các quy định chung trong phạm vi cả nước.

Quy trình quản lý công chức được xác định gồm nhiều bước khác nhau và gồm các nội dung cơ bản sau đây: quản lý biên chế; xác định vị trí việc làm; tuyển dụng; bố trí, sử dụng; đánh giá; chế độ tiền lương; bổ nhiệm, miễn nhiệm;đào tạo, bồi dưỡng; khen thưởng và xử lý vi phạm kỷ luật; thôi việc và nghỉ hưu; giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến công chức và thực thi công vụ của công chức, viên chức. (Tiểu Luận: Quy chế pháp lý của cán bộ công chức viên chức)

Để bảo đảm tính thống nhất trong quản lý công chức, Luật Cán bộ, công chức quy định rất rõ ràng và mạch lạc vấn đề này. Đối với cán bộ, việc quản lý thực hiện theo quy định của cơ quan có thẩm quyền của Đảng và của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội. Đối với công chức, việc quản lý nhà nước về công chức do Chính phủ quản lý thống nhất – nghĩa là các quy định cụ thể về tuyển dụng, sử dụng, nâng ngạch, bổ nhiệm, từ chức, khen thưởng, kỷ luật, tiền lương, đãi ngộ, thôi việc, nghỉ hưu… đối với những người được xác định là công chức, cho dù họ làm việc trong cơ quan của Đảng, của Nhà nước, của tổ chức chính trị – xã hội hoặc bộ máy quản lý của đơn vị sự nghiệp, đều được thống nhất quản lý và thực hiện theo các quy định của Chính phủ. Cơ quan có thẩm quyền của Đảng, các bộ, ngành, Uỷ ban nhân dân cấp huyện và cấp tỉnh, tổ chức chính trị – xã hội thực hiện quản lý nhà nước về công chức theo phân công, phân cấp.

Để nắm vững các vấn đề về chế độ công vụ và quản lý cán bộ, công chức trong điều kiện hiện nay ở Việt Nam, cần thiết phải nghiên cứu các văn bản pháp luật hiện hành liên quan, đó là Luật Cán bộ Công Chức. Cụ thể là các Điều sau : 33,34,35 và 36. Điều 33

Nội dung quản lý về cán bộ, công chức bao gồm:

  1. Ban hành các văn bản pháp luật, điều lệ, quy chế về cán bộ, công chức;
  2. Lập quy hoạch, kế hoạch xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức;
  3. Quy định chức danh và tiêu chuẩn cán bộ, công chức;
  4. Quyết định biên chế cán bộ, công chức;
  5. Tổ chức thực hiện việc quản lý, sử dụng và phân cấp quản lý cán bộ, công chức;
  6. Ban hành quy chế thi tuyển, thi nâng ngạch;
  7. Đào tạo, bồi dưỡng, đánh giá cán bộ, công chức;
  8. Chỉ đạo, tổ chức thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ, chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức; (Tiểu Luận: Quy chế pháp lý của cán bộ công chức viên chức)
  9. Thực hiện việc thống kê cán bộ, công chức;
  10. Thanh tra, kiểm tra việc thi hành các quy định về cán bộ, công chức;
  11. Chỉ đạo, tổ chức giải quyết các khiếu nại, tố cáo đối với cán bộ, công chức. Điều 34
  12. Việc quản lý cán bộ, công chức được thực hiện theo quy định phân cấp của Đảng Cộng sản Việt Nam và của Nhà nước.
  13. Việc quản lý cán bộ do bầu cử được thực hiện theo quy định của Luật tổ chức Quốc hội, Luật tổ chức Chính phủ, Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân, điều lệ của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội.
  14. Việc quản lý Thẩm phán, Kiểm sát viên được thực hiện theo quy định của Luật tổ chức Toà án nhân dân, Pháp lệnh về Thẩm phán và Hội thẩm Toà án nhân dân, Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân và Pháp lệnh về Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân.
  15. Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao thực hiện việc quản lý cán bộ, công chức theo thẩm quyền. Điều 35
  16. Uỷ ban thường vụ Quốc hội quyết định biên chế cán bộ, công chức thuộc Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân; số lượng Thẩm phán của các Toà án.
  17. Biên chế công chức Văn phòng Quốc hội do Uỷ ban thường vụ Quốc hội quyết định
  18. Biên chế công chức Văn phòng Chủ tịch nước do Chủ tịch nước quyết định.
  19. Biên chế cán bộ làm việc trong tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội do tổ chức có thẩm quyền quyết định. Điều 36
  20. Chính phủ quyết định biên chế và quản lý cán bộ, công chức làm việc trong cơ quan hành chính, sự nghiệp nhà nước.
  21. Cơ quan được giao nhiệm vụ về công tác tổ chức – cán bộ của Chính phủ giúp Chính phủ thực hiện việc quản lý cán bộ, công chức quy định tại khoản 1 Điều này.
  22. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực hiện quản lý cán bộ, công chức theo phân cấp của Chính phủ và theo quy định của pháp luật.

2.2. Nghĩa vụ, quyền lợi, quyền hạn của cán bộ, công chức, viên chức

2.2.1 Nghĩa vụ của cán bộ, công chức (Tiểu Luận: Quy chế pháp lý của cán bộ công chức viên chức)

  1. Nghĩa vụ của cán bộ, công chức đối với Đảng, Nhà nước và nhân dân
  • Trung thành với Đảng Cộng sản Việt Nam, nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, bảo vệ danh dự Tổ quốc và lợi ích quốc gia
  • Tôn trọng nhân dân, tận tụy phục vụ nhân dân
  • Liên hệ chặt chẽ với nhân dân, lắng nghe ý kiến và chịu sự giám sát của nhân dân
  • Chấp hành nghiêm chỉnh đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước
  1. Nghĩa vụ của cán bộ, công chức trong thi hành công vụ
  • Thực hiện đúng, đầy đủ và chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao
  • Có ý thức tổ chức kỷ luật, nghiêm chỉnh chấp hành nội quy, quy chế của cơ quan, tổ chức, đơn vị, báo cáo người có thẩm quyền khi phát hiện hành vi vi phạm pháp luật trong cơ quan, tổ chức, đơn vị, bảo vệ bí mật nhà nước
  • Chủ động và phối hợp chặt chẽ trong thi hành công vụ, giữ gìn đoàn kết trong cơ quan, tổ chức, đơn vị
  • Bảo vệ, quản lí và sử dụng hiệu quả, tiết kiệm tài sản nhà nước được giao
  • Chấp hành quyết định của cấp trên. Khi có căn cứ cho rằng quyết định đó là trái pháp luật thì phải kịp thời báo cáo bằng văn bản với người ra quyết định, trường hợp người ra quyết định vẫn quyết định thi hành thì phải có văn bản và người thi hành phải chấp hành nhưng không chịu trách nhiệm về hậu quả của việc thi hành, đồng thời báo cáo cấp trên trực tiếp của người ra quyết định. Người ra quyết định phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.
  • Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật
  1. Nghĩa vụ của cán bộ, công chức là người đứng đầu

Ngoài việc thực hiện quy định trên, cán bộ, công chức là người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị còn phải thực hiện các nghĩa vụ sau đây: (Tiểu Luận: Quy chế pháp lý của cán bộ công chức viên chức)

  • Chỉ đạo tổ chức thực hiện nhiệm vụ được giao và chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị
  • Kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn việc thi hành công vụ của cán bộ, công chức
  • Tổ chức thực hiện các biện pháp phòng, chống quan liêu, tham nhũng, thực hành tiết kiêm, chống lãng phí và chịu trách nhiệm về việc xảy ra quan liêu, tham nhũng, lãng phí trong cơ quan, đơn vị, tổ chức.
  • Tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về dân chủ cơ sở, văn hóa công sở trong cơ quan, tổ chức, đơn vị; xử lý kịp thời, nghiêm minh cán bộ, công chức thuộc quyền quản lý có hành vi vi phạm kỷ luật, pháp luật, có thái độ quan liêu, hách dịch, cửa quyền, gây phiền hà cho công dân
  • Giải quyết kịp thời, đúng pháp luật, theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của cá nhân, tổ chức
  • Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

2.2.2. Nghĩa vụ của viên chức

Luật viên chức quy định nghĩa vụ của viên chức bao gồm nghĩa vụ chung, nghĩa vụ trong chuyên môn và nghĩa vụ của viên chức quản lý. (Tiểu Luận: Quy chế pháp lý của cán bộ công chức viên chức)

a). Nghĩa vụ chung của viên chức

  • Chấp hành đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng Cộng Sản Việt Nam và pháp luật của Nhà nước.
  • Có nếp sống lành mạnh, trung thực, cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư.
  • Có ý thức tổ chức kỷ luật và trách nhiệm trong hoạt động nghề nghiệp; thực hiện đúng các quy định, nội quy, quy chế làm việc của đơn vị sự nghiệp công lập.
  • Bảo vệ bí mật nhà nước; giữ gìn và bảo vệ của công, sử dụng hiệu quả, tiết kiệm tài sản được giao.
  • Tu dưỡng, rèn luyện đạo đức nghề nghiệp, thực hiện quy tắc ứng xử của viên chức.

b). Nghĩa vụ của viên chức trong hoạt động nghề nghiệp

  • Thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ được giao bảo đảm yêu cầu về thời gian và chất lượng.
  • Phối hợp tốt với đồng nghiệp trong thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ.
  • Chấp hành sự phân công công tác của người có thẩm quyền.
  • Thường xuyên học tập nâng cao trình độ, kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ.
  • Khi phục vụ nhân dân, viên chức phải tuân thủ các quy định sau:
  • Có thái độ lịch sự, tôn trọng nhân dân;
  • Có tính thần hợp tác, tác phong khiêm tốn;
  • Không hách dịch, cửa quyền, gây khó khăn, phiền hà đối với nhân dân.
  • Chấp hành các quy định về đạo đức nghề nghiệp.
  • Chịu trách nhiệm về việc thực hiện hoạt động nghề nghiệp.
  • Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

c). Nghĩa vụ của viên chức quản lý

Viên chức quản lý là người được bổ nhiệm giữ chức vụ quản lý có thời hạn, chịu trách nhiệm điều hành, tổ chức thực hiện một hoặc một số công việc trong đơn vị sự nghiệp công lập nhưng không phải là công chức và được hưởng phụ cấp chức vụ quản lý. Viên chức quản lý thực hiện các nghĩa vụ sau: (Tiểu Luận: Quy chế pháp lý của cán bộ công chức viên chức)

  • Chỉ đạo và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của đơn vị theo đúng chức trách, thẩm quyền được giao.
  • Thực hiện dân chủ, giữ gìn sự đoàn kết, đạo đức nghề nghiệp trong đơn vị được giao quản lý, phụ trách.
  • Chịu trách nhiệm hoặc liên đới chịu trách nhiệm về việc thực hiện hoạt động nghề nghiệp của viên chức thuộc quyền quản lý, phụ trách.
  • Xây dựng và phát triển nguồn nhân lực; quản lý, sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất, tài chính trong đơn vị được giao quản lý, phụ trách.
  • Tổ chức thực hiện các biện pháp phòng, chống tham nhũng và thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong đơn vị được giao quản lý, phụ trách.

2.2.3. Quyền hạn của cán bộ, công chức, viên chức

  1. Quyền được đảm bảo các điều kiện thi hành công vụ
  • Được giao quyền tương xứng với nhiệm vụ.
  • Được bảo đảm trang thiết bị và các điều kiện làm việc khác theo quy định của pháp luật.
  • Được cung cấp thông tin liên quan đến nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
  • Được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ.
  • Được pháp luật bảo vệ khi thi hành công vụ.
  1. Quyền về tiền lương và các chế độ liên quan tới tiền lương
  • Được Nhà nước bảo đảm tiền lương tương xứng với nhiệm vụ, quyền hạn được giao, phù hợp với điều kiện kinh tế – xã hội của đất nước. Cán bộ, công chức làm việc ở miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn hoặc trong các ngành, nghề có môi trường độc hại, nguy hiểm được hưởng phụ cấp và chính sách ưu đãi theo quy định của pháp luật. (Tiểu Luận: Quy chế pháp lý của cán bộ công chức viên chức)
  • Được hưởng tiền làm thêm giờ, tiền làm đêm, công tác phí và các chế độ khác theo quy định của pháp luật
  1. Quyền về nghỉ ngơi

Cán bộ, công chức được nghỉ hàng năm, nghỉ lễ, nghỉ để giải quyết việc riêng theo quy định của pháp luật về lao đông. Trường hợp do yêu cầu nhiệm vụ, cán bộ, công chức không sử dụng hoặc sử dụng không hết số ngày nghỉ hàng năm thì ngoài tiền lương còn được thanh toán thêm một khoản bằng tiền lương cho những ngày không nghỉ.

  1. Các quyền khác

Cán bộ, công chức được bảo đảm quyền học tập, nghiên cứu khoa học, tham gia các hoạt động kinh tế, xã hội, được hưởng chính sách ưu đãi về nhà ở, phương tiện đi lại, chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật, nếu bị thương tật hoặc hi sinh trong khi thi hành công vụ thị được xem xét hưởng chế độ, chính sách như thương binh hoặc được xem xét công nhận là liệt sĩ và các quyền khác theo quy định của pháp luật.

2.2.4. Những việc cán bộ, công chức, viên chức không được làm

a). Đối với cán bộ, công chức

Pháp lệnh cán bộ, công chức đã được ủy ban Thường vụ Quốc hội sửa đổi, bổ sung ngày 28-4-2000 quy định cụ thể về những việc cán bộ, công chức không được làm như sau:

  • Cán bộ, công chức không được chây lười trong công tác, trốn tránh trách nhiệm hoặc thoái thác nhiệm vụ, công vụ, không được gây bè phái, mất đoàn kết, cục bộ hoặc tự ý bỏ việc.
  • Không được cửa quyền, hách dịch, sách nhiễu, gây khó khăn, phiền hà đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong khi giải quyết công việc.
  • Không được thành lập, tham gia thành lập hoặc tham gia quản lý, điều hành các doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã, bệnh viện tư, trường học tư và tổ chức nghiên cứu khoa học tư. (Tiểu Luận: Quy chế pháp lý của cán bộ công chức viên chức)
  • Không được làm tư vấn cho các doanh nghiệp, tổ chức kinh doanh, dịch vụ và các tổ chức, cá nhân khác ở trong nước và nước ngoài về các công việc có liên quan đến bí mật Nhà nước, bí mật công tác.
  • Cán bộ, công chức làm việc ở những ngành, nghề có liên quan đến bí mật Nhà nước, thì trong thời gian ít nhất là 5 năm kể từ khi có quyết định hưu trí, thôi việc, không được làm việc cho các tổ chức, cá nhân trong nước, nước ngoài trong phạm vi các công việc có liên quan đến ngành, nghề mà trước đây mình đã đảm nhiệm.
  • Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, vợ hoặc chồng của người đó không được góp vốn vào doanh nghiệp hoạt động trong phạm vi ngành nghề mà người đó trực tiếp thực hiện việc quản lý Nhà nước.

Không được bố trí vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột của mình giữ chức vụ lãnh đạo về tổ chức nhân sự, kế toán – tài vụ, thủ quỹ, thủ kho trong cơ quan, tổ chức hoặc mua bán vật tư, hàng hóa, giao dịch, ký kết hợp đồng cho cơ quan, tổ chức đó.

Luật cán bộ, công chức qui định như sau:

Những việc cán bộ, công chức không được làm liên quan đến đạo đức công vụ

  • Trốn tránh trách nhiệm, thoái thác nhiệm vụ được giao; gây bè phái, mất đoàn kết; tự ý bỏ việc hoặc tham gia đình công.
  • Sử dụng tài sản của Nhà nước và của nhân dân trái pháp luật.
  • Lợi dụng, lạm dụng nhiệm vụ, quyền hạn; sử dụng thông tin liên quan đến công vụ để vụ lợi.
  • Phân biệt đối xử dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo dưới mọi hình thức.

Những việc cán bộ, công chức không được làm liên quan đến bí mật nhà nước

  1. Cán bộ, công chức không được tiết lộ thông tin liên quan đến bí mật nhà nước dưới mọi hình thức.
  2. Cán bộ, công chức làm việc ở ngành, nghề có liên quan đến bí mật nhà nước thì trong thời hạn ít nhất là 05 năm, kể từ khi có quyết định nghỉ hưu, thôi việc, không được làm công việc có liên quan đến ngành, nghề mà trước đây mình đã đảm nhiệm cho tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài hoặc liên doanh với nước ngoài.
  3. Chính phủ quy định cụ thể danh mục ngành, nghề, công việc, thời hạn mà cán bộ, công chức không được làm và chính sách đối với những người phải áp dụng quy định tại Điều này. (Tiểu Luận: Quy chế pháp lý của cán bộ công chức viên chức)

Những việc khác cán bộ, công chức không được làm khác

Ngoài những việc không được làm quy định như trên, cán bộ, công chức còn không được làm những việc liên quan đến sản xuất, kinh doanh, công tác nhân sự quy định tại Luật phòng, chống tham nhũng, Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và những việc khác theo quy định của pháp luật và của cơ quan có thẩm quyền.

Tại điều 13 Luật doanh nghiệp, qui định về “Quyền thành lập, góp vốn, mua cổ phần và quản lý doanh nghiệp: qui định như sau:

  1. Tổ chức, cá nhân Việt Nam, tổ chức, cá nhân nước ngoài có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam theo quy định của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản Điều này.
  2. Tổ chức, cá nhân sau đây không được quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam:
  3. Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam sử dụng tài sản nhà nước để thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;
  4. Cán bộ,  công  chức  theo  quy  định  của  pháp  luật  về  cán  bộ,  công  chức;
  5. Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam;
  6. Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong các doanh nghiệp 100% vốn sở hữu nhà nước, trừ những người được cử làm đại diện theo uỷ quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác;
  7. Người đang chấp hành hình phạt tù hoặc đang bị Toà án cấm hành nghề kinh doanh;
  8. Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật về phá sản. (Tiểu Luận: Quy chế pháp lý của cán bộ công chức viên chức)

b). Đối với viên chức

Điều 19 Luật viên chức qui định những việc viên chức không được làm như sau

  1. Trốn tránh trách nhiệm, thoái thác công việc hoặc nhiệm vụ được giao; gây bè phái, mất đoàn kết; tự ý bỏ việc; tham gia đình công.
  2. Sử dụng tài sản của cơ quan, tổ chức, đơn vị và của nhân dân trái với quy định của pháp luật.
  3. Phân biệt đối xử dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo dưới mọi hình thức.
  4. Lợi dụng hoạt động nghề nghiệp để tuyên truyền chống lại chủ trương đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước hoặc gây phương hại đối với thuần phong, mỹ tục, đời sống văn hóa, tinh thần của nhân dân và xã hội.
  5. Xúc phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác trong khi thực hiện hoạt động nghề nghiệp.
  6. Những việc khác viên chức không được làm theo quy định của Luật phòng, chống tham nhũng, Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

c). Đối với cả công chức, viên chức

Theo Điều 37 Luật phòng, chống tham nhũng, thì cán bộ, công chức và viên chức không được làm những việc sau đây:

  1. Cán bộ, công chức, viên chức không được làm những việc sau đây:
  2. Cửa quyền, hách dịch, gây khó khăn, phiền hà đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân trong khi giải quyết công việc;
  3. Thành lập, tham gia thành lập hoặc tham gia quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã, bệnh viện tư, trường học tư và tổ chức nghiên cứu khoa học tư, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác; (Tiểu Luận: Quy chế pháp lý của cán bộ công chức viên chức)
  4. Làm tư vấn cho doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân khác ở trong nước và nước ngoài về các công việc có liên quan đến bí mật nhà nước, bí mật công tác, những công việc thuộc thẩm quyền giải quyết của mình hoặc mình tham gia giải quyết;
  5. Kinh doanh trong lĩnh vực mà trước đây mình có trách nhiệm quản lý sau khi thôi giữ chức vụ trong một thời hạn nhất định theo quy định của Chính phủ;
  6. Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, vợ hoặc chồng của những người đó không được góp vốn vào doanh nghiệp hoạt động trong phạm vi ngành, nghề mà người đó trực tiếp thực hiện việc quản lý nhà nước.
  7. Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị không được bố trí vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột của mình giữ chức vụ quản lý về tổ chức nhân sự, kế toán – tài vụ, làm thủ quỹ, thủ kho trong cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc giao dịch, mua bán vật tư, hàng hoá, ký kết hợp đồng cho cơ quan, tổ chức, đơn vị đó.
  8. Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan không được để vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con kinh doanh trong phạm vi do mình quản lý trực tiếp.
  9. Cán bộ, công chức, viên chức là thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Phó tổng giám đốc, Giám đốc, Phó giám đốc, Kế toán trưởng và những cán bộ quản lý khác trong doanh nghiệp của Nhà nước không được ký kết hợp đồng với doanh nghiệp thuộc sở hữu của vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột; cho phép doanh nghiệp thuộc sở hữu của vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột tham dự các gói thầu của doanh nghiệp mình; bố trí vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột giữ chức vụ quản lý về tổ chức nhân sự, kế toán – tài vụ, làm thủ quỹ, thủ kho trong doanh nghiệp hoặc giao dịch, mua bán vật tư, hàng hoá, ký kết hợp đồng cho doanh nghiệp.

Trách nhiệm pháp lý đối với cán bộ, công chức, viên chức

a). Các quy định cán bộ, công chức, viên chức không được làm trong quan hệ nhiệm vụ, công vụ.

  1. Cán bộ, công chức, viên chức không được trốn tránh, đùn đẩy trách nhiệm khi nhiệm vụ, công vụ do mình thực hiện gây ra hậu quả ảnh hưởng đến hoạt động của cơ quan, đơn vị mình hoặc của cơ quan, đơn vị, tổ chức khác hoặc vi phạm tới quyền lợi chính đáng, danh dự và nhân phẩm của công dân. (Tiểu Luận: Quy chế pháp lý của cán bộ công chức viên chức)
  2. Cán bộ, công chức, viên chức không được cố tình kéo dài thời gian hoặc từ chối sự phối hợp của những người trong cơ quan, đơn vị mình hoặc cơ quan, đơn vị, tổ chức có liên quan và của công dân khi thực hiện nhiệm vụ, công vụ.
  3. Cán bộ, công chức, viên chức không được che giấu, bưng bít và làm sai lệch nội dung các phản ảnh của cán bộ, công chức, viên chức làm việc trong cơ quan, đơn vị mình hoặc cơ quan, đơn vị, tổ chức khác hoặc của công dân về những việc liên quan đến chức năng, nhiệm vụ do mình được giao thực hiện không đúng quy định của pháp luật.
  4. Cán bộ, công chức, viên chức không được cửa quyền, hách dịch, gây khó khăn, phiền hà đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân trong khi giải quyết công việc. Thành lập, tham gia thành lập hoặc tham gia quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã, bệnh viện tư, trường học tư và tổ chức nghiên cứu khoa học tư, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Làm tư vấn cho doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân khác ở trong nước và nước ngoài về các công việc có liên quan đến bí mật nhà nước, bí mật công tác, những công việc thuộc thẩm quyền giải quyết của mình hoặc mình tham gia giải quyết. Kinh doanh trong lĩnh vực mà trước đây mình có trách nhiệm quản lý sau khi thôi giữ chức vụ trong một thời hạn nhất định theo quy định của Chính phủ. Sử dụng trái phép thông tin, tài liệu của cơ quan, tổ chức, đơn vị vì vụ lợi.
  5. Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị không được bố trí vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột của mình giữ chức vụ quản lý về tổ chức nhân sự, kế toán – tài vụ, làm thủ quỹ, thủ kho trong cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc giao dịch, mua bán vật tư, hàng hoá, ký kết hợp đồng cho cơ quan, tổ chức, đơn vị đó.
  6. Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan không được để vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con kinh doanh trong phạm vi do mình quản lý trực tiếp. (Tiểu Luận: Quy chế pháp lý của cán bộ công chức viên chức)

b). Các quy định cán bộ, công chức, viên chức không được làm khi giải quyết các yêu cầu của cơ quan, đơn vị, tổ chức và của công dân

  1. Cán bộ, công chức, viên chức khi được giao giải quyết các yêu cầu của cơ quan, đơn vị, tổ chức và của công dân không được từ chối các yêu cầu đúng pháp luật của người cần được giải quyết phù hợp với chức trách, nhiệm vụ được giao.
  2. Cán bộ, công chức, viên chức không được làm mất, hư hỏng hoặc làm sai lệch hồ sơ, tài liệu liên quan đến yêu cầu của cơ quan, đơn vị, tổ chức và công dân khi được giao nhiệm vụ giải quyết.
  3. Cán bộ, công chức, viên chức không được làm lộ bí mật Nhà nước, bí mật công tác và bí mật nội dung đơn thư khiếu nại, tố cáo của cơ quan, đơn vị, tổ chức và công dân theo quy định của pháp luật.

c). Các quy định cán bộ, công chức, viên chức không được làm trong ứng xử nơi công cộng

  1. Cán bộ, công chức, viên chức không được vi phạm các quy định về nội quy, quy tắc ở nơi công cộng; không được vi phạm các chuẩn mực về thuần phong mỹ tục tại nơi công cộng để bảo đảm sự văn minh, tiến bộ của xã hội.
  2. Cán bộ, công chức, viên chức không được vi phạm các quy định về đạo đức công dân đã được pháp luật quy định hoặc đã được cộng đồng dân cư thống nhất thực hiện.
  3. Cán bộ, công chức, viên chức không được nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân liên quan đến công việc do mình giải quyết hoặc thuộc phạm vi quản lý của mình.
  4. Chính phủ quy định chi tiết việc tặng quà, nhận quà tặng và nộp lại quà tặng của cán bộ, công chức, viên chức.

Kết luận và tài liệu tham khảo:

Như vậy, Luật hành chính đã có vai trò quan trọng trong việc xây dựng, hoàn thiện bộ máy nhà nước và công cuộc đổi mới ở nước ta hiện nay. Đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức là nòng cốt trong tiến trình cải cách này. (Tiểu Luận: Quy chế pháp lý của cán bộ công chức viên chức)

0 0 đánh giá
Article Rating
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Comments
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x
()
x
Contact Me on Zalo
0877682993