Đề Tài Khóa Luận Luật Phá Sản

Đánh giá post

Danh sách 27 Đề Tài Khóa Luận Luật Phá Sản Và Chủ Thể Kinh Doanh. Ngành luật kinh tế hiện nay đang được rất nhiều các bạn sinh viên theo học, tuy nhiên để có thể chọn được một trong những Đề Tài Khóa Luận Luật Phá Sản Và Chủ Thể Kinh Doanh hay thì các bạn sinh viên lại không có kinh nghiệm chọn đề tài sao cho phù hợp với ngành mình đang học và công ty mình đang thực tập. Và hôm nay dịch vụ viết thuê luận văn sẽ giới thiệu cho các bạn sinh viên ngành luật những đề tài hot nhất hiện nay đang được các bạn sinh viên lựa chọn. Dưới đây sẽ là Danh sách 27 Đề Tài Khóa Luận Luật Phá Sản Và Chủ Thể Kinh Doanh hay nhất mà Dịch Vụ Hỗ Trợ Luận Văn muốn chia sẻ cho các bạn sinh viên đang học ngành luật nhé.

Ngoài ra, các bạn có nhu cầu làm thuê khóa luận tốt nghiệp ngành luật thì liên hệ trực tiếp với Dịch Vụ Hỗ Trợ Luận Văn nhé.

Danh sách 27 Đề Tài Khóa Luận Luật Phá Sản Và Chủ Thể Kinh Doanh

Ngoài Danh sách 27 Đề Tài Khóa Luận Luật Phá Sản Và Chủ Thể Kinh Doanh dưới đây mà dịch vụ viết thuê luận văn ngành luật muốn chia sẻ với các bạn, thì còn rất nhiều đề tài ngành luật khác mà Dịch Vụ Hỗ Trợ Luận Văn có chia sẻ ở các bài trước, các bạn vào Dịch Vụ Hỗ Trợ Luận Văn để tham khảo nhé.

  1. Thực trạng thực hiện quyền của cổ đông công ty cổ phần.
  2. Thực trạng vi phạm nghĩa vụ của người quản lý công ty.
  3. Thực trạng tranh chấp giữa cổ đông/thành viên và người quản lý công ty.
  4. Tổ chức, quản lý Liên hiệp Hợp tác xã nơi thực tập/ làm việc.
  5. Tổ chức, quản lý Hợp tác xã ở địa phương/ nơi làm việc sau khi có Luật Hợp tác xã.
  6. Thực tiễn áp dụng Luật Doanh nghiệp về thành lập doanh nghiệp ở địa phương/ làm việc.
  7. Những khó khăn, vướng mắc trong hoạt động của hợp tác xã.
  8. Thực tiễn tổ chức, quản lý hợp tác xã nông nghiệp ở địa phương thực tập/ làm việc.
  9. Thực tiễn hoạt động tài chính trong hợp tác xã ở địa phương/ làm việc.
  10. Thực tiễn quản lý tài sản của doanh nghiệp mất khả năng than toán trong quá trình giải quyết yêu cầu tuyên bố phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã.
  11. Thực tiễn thu hồi tài sản và quản lý tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã bị mở thủ tục phá sản.
  12. Thực tiễn thanh toán nợ và phân chia giá trị tài sản còn lại của doanh nghiệp bị mất khả năng thanh toán trong thủ tục phá sản.
  13. Thực tiễn thực hiện quy chế pháp lý về thành viên công ty TNHH nơi thực tập/ làm việc.
  14. Thực trạng của doanh nghiệp thuộc tổ chức chính trị, chính trị – xã hội ở địa phương/ nơi làm việc.
  15. Thực tiễn thực hiện quy chế cổ đông của công ty cổ phần nơi thực tập/ làm việc.
  16. Thực tiễn tổ chức quản lý trong công ty cổ phần nơi thực tập/ làm việc.
  17. Thực tiễn tổ chức, quản lý trong công ty TNHH một thành viên nơi thực tập/ làm việc.
  18. Vai trò điều hành của giám đốc công ty cổ phần trong hệ thống bộ máy quản lý nội bộ của công ty cổ phần.
  19. Người quản lý trong Doanh nghiệp nhà nước nơi thực tập/ làm việc.
  20. Thực trạng sáp nhập, hợp nhất doanh nghiệp.  Đề Tài Khóa Luận Luật Phá Sản Và Chủ Thể Kinh Doanh
  21. Cơ chế giám sát trong các doanh nghiệp theo Luật Doanh nghiệp 2014.
  22. Thực tiễn tổ chức và hoạt động của hội đồng quản trị trong công ty cổ phần nơi thực tập/ làm việc.
  23. Thực tiễn tổ chức và hoạt động của đại hội đồng cổ đông trong công ty cổ phần nơi thực tập/ làm việc.
  24. Thực tiễn tổ chức và hoạt động của hội đồng thành viên công ty TNHH hai thành viên trở lên nơi thực tập/ làm việc.
  25. Áp dụng các quy định pháp luật về người đại diện theo pháp luật ở doanh nghiệp nơi thực tập/ làm việc.
  26. Thực tiễn hoạt động góp vốn và giao kết hợp đồng trong tập đoàn kinh tế.
  27. Thực tiễn hoạt động giải quyết phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã của Tòa án tại địa phương thực tập/ làm việc.

Ngoài ra, bạn nào còn đang gặp khó khăn trong việc lựa chọn đề tài, hoặc làm đề cương chi tiết mà muốn tham khảo thêm bảng giá viết thuê ngành luật, thì tham khảo thêm tại đây nhé.

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ

===>>> Dịch Vụ Viết Thuê Khóa Luận Tốt Nghiệp

Hướng Dẫn Trình Bày Đề Tài Luật Phá Sản Và Chủ Thể Kinh Doanh

1.1 Giới thiệu

Phần này hướng dẫn các yêu cầu chung và yêu cầu cụ thể về cách thức trình bày, bố cục của luận văn và các phụ lục tham khảo cho luận văn thạc sĩ (luận văn).

1.2 Về cách thức trình bày của Đề Tài Luật Phá Sản Và Chủ Thể Kinh Doanh

Mục tiêu của luận văn là truyền tải các thông tin, kết quả nghiên cứu của học viên đến người đọc nên luận văn thạc sĩ phải đạt yêu cầu trình bày có hệ thống, gắn kết, dễ hiểu, rõ ràng, súc tích, mạch lạc, có đánh số trang, số bảng, số hình. Cách viết (hành văn) phải đồng nhất văn phong khoa học trong toàn luận văn và viết theo nguyên tắc ngôi thứ 3 (ví dụ: nghiên cứu được tiến hành chứ không viết tôi hay chúng tôi tiến hành nghiên cứu). Phần tên luận văn phải cô đọng, rõ ràng, thể hiện chủ đề, phạm vi và nội dung nghiên cứu, tên luận văn không quá dài, không viết tắt.

1.2.1 Một số yêu cầu về soạn thảo

Luận văn phải được soạn thảo trên giấy trắng và cỡ giấy khổ A4 (210 x 297 mm) trên phần mềm Microsoft Word hoặc tương đương, mực in màu đen bằng máy in laser (ngoại trừ hình màu có thể in bằng máy in laser hay máy in phun mực màu). Luận văn được trình bày theo chiều giấy đứng (portrait), ngoại trừ hình hay bảng có thể trình bày giấy ngang (landscape).

Phần nội dung trong toàn văn của luận văn phải được thống nhất về kiểu và cỡ chữ. Kiểu chữ (fonts) chữ tiếng Việt Times New Roman, bộ mã ký tự Unicode theo Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6909:2001 (hoặc tiếng Anh nếu luận văn viết bằng tiếng Anh), cỡ 13 của hệ soạn thảo Microsoft Word hoặc tương đương, mật độ chữ bình thường, không được nén hoặc kéo dãn khoảng cách giữa các từ; cách dòng là 1.2 (line spacing=1,2). In đậm các mục, tiểu mục. Phần phụ chú cuối trang (footnotes) và phần ghi chú cho bảng thì cỡ chữ 10. Cỡ của chữ số và tên của bảng biểu và hình là 12, những trường hợp đặc biệt có thể là 11. Văn phong và việc viết hoa trong Luận văn cần tuân thủ văn phạm tiếng Việt và có thể tham khảo các quy định hiện hành của Nhà nước về viết hoa (Phụ lục II Nghị định số 30/2020/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2020 của Chính phủ về công tác văn thư) (hoặc tiếng Anh nếu luận văn viết bằng tiếng Anh).

1.2.2 Lề trang, cách khoảng (tab)

Việc định lề trang phải thống nhất trong toàn luận văn, lề trái là 3.0 cm, các lề còn lại (trên, dưới, phải) là 2.0 cm. Cách khoảng (tab) là 1.0 cm. Header và footer là 1.0 cm.

1.2.3 Cách dòng (hàng)

  • Luận văn phải được trình bày cách dòng là 1.2 (line spacing=1,2).
  • Tuy nhiên, các trường hợp sau thì cách dòng là 1 (line spacing=1) như:
  • Tài liệu tham khảo
  • Bảng và hình
  • Phụ lục
  • Ghi chú cho bảng

Giữa tiểu mục và các đoạn văn bản phía trên cách dòng 6 (thực hiện lệnh paragraph spacing before 6pt và after 0). Trong những trường hợp liệt kê nhiều dòng liên tục nhau thì không cần cách nhau tức spacing before 0 và after 0, vẫn giữ cách dòng (line spacing) là 1.2. Đề Tài Khóa Luận Luật Phá Sản Và Chủ Thể Kinh Doanh.

Cách khoảng đầu dòng (thụt đầu dòng) cho tiểu mục đánh số và các đoạn văn; thụt đầu dòng là 1.0 cm (tab=1,0 cm). Trường hợp có các tiểu mục nhỏ hơn không đánh số mà dùng chữ cái a, b, c… thì cũng thụt đầu dòng và in đậm như tiểu mục có đánh số. Trường hợp tiểu mục ở cuối trang thì chuyển sang trang tiếp theo.

1.2.4 Đánh số trang

Đánh số ở giữa trang, phía dưới trang giấy, cỡ chữ và kiểu chữ (font) của trang được đánh số cùng cỡ và font của nội dung luận văn, kiểu chữ đứng được canh giữa trong phần lề trên của văn bản. Các trang ở phần mở đầu của luận văn (gồm trang tóm tắt, trang lời cảm ơn trang mục lục, trang danh sách bảng, trang danh sách hình, trang các từ viết tắt (nếu có), được đánh số trang bằng số La-mã chữ thường (ví dụ: i, ii, iii, iv, v…) không đánh số trang bìa và trang phụ bìa. Bắt đầu đánh số trang cho phần nội dung chính bằng chữ số Ả Rập (1, 2, 3…) từ chương 1 đến hết phần tài liệu tham khảo.

1.2.5 Cách ghi mục, tiểu mục

Các mục, tiểu mục của luận văn được trình bày và đánh số theo cấp xuất hiện của tiểu mục, nhiều nhất 3 cấp gồm 4 chữ số với số thứ nhất chỉ số chương, số thứ hai chỉ tiểu mục cấp 1 (2 chữ số), số thứ ba chỉ tiểu mục cấp 2 (3 chữ số), số thứ tư chỉ tiểu mục cấp 3 (4 chữ số). Ví dụ: 4.1.2.1: 4 chỉ chương 4, 4.1 chỉ tiểu mục cấp 1 (1), 4.1.2 chỉ tiểu mục cấp 2 (2), 4.1.2.1 chỉ tiểu mục cấp 3 (1). Tại mỗi mục, tiểu mục phải có ít nhất 2 tiểu mục, nghĩa là không thể có tiểu mục 2.1.1 mà không có tiểu mục 2.1.2 tiếp theo. Sau các mục và các tiểu mục không có dấu chấm hoặc dấu hai chấm; không đặt tiểu mục ở cuối trang.

Các dấu cuối câu gồm: dấu chấm “.”, dấu phẩy “,”, dấu hai chấm “:”, dấu chấm phẩy “;”, … phải nằm liền với từ cuối cùng nhưng cách từ kế tiếp 1 space bar. Nếu các từ hay cụm từ đặt trong dấu ngoặc thì dấu ngoặc phải đi liền (không có khoảng trắng) với từ đầu tiên và từ cuối cùng (Ví dụ: …. (trái táo)).

1.2.6 Trình bày bảng biểu, hình vẽ và phương trình

Số liệu của bảng biểu phải được trình bày thống nhất bằng chữ số Rập. Hình bao gồm bản đồ, đồ thị, sơ đồ, hình chụp (ảnh), hình vẽ từ máy tính, … phải được canh giữa. Số thứ tự của bảng và hình sử dụng trong luận văn phải được đánh kèm theo số thứ tự chương (ví dụ: bảng/hình của chương 1 thì đánh số 1.1 hay 1.2, … hoặc của chương 2 thì đánh số 2.1 hay 2.2). Tên của các bảng/hình phải đuợc liệt kê ở phần danh sách bảng/hình ở phần đầu. Bảng/hình phải đặt ngay sau phần mô tả (text) về bảng/hình đó. Không đặt bảng/hình ngay sau mục hoặc tiểu mục. Tên của bảng biểu phải đặt phía trên bảng và so lề bên trái (left). Tên của hình được đặt dưới hình và canh giữa, không in đậm hoặc in nghiêng cho tên bảng và tên hình. Tên bảng và tên hình phải đủ nghĩa tức thể hiện đầy đủ nội dung của bảng và hình; tránh dùng tên không cụ thể, mờ nghĩa như: kết quả của thí nghiệm 1 hay thí nghiệm 2 mà không ghi rõ tên thí nghiệm nói về việc gì.

Việc trình bày số liệu của các bảng biểu phải cô đọng, ngắn gọn, tránh quá nhiều số liệu làm cho việc minh họa của bảng trở nên phức tạp và khó hiểu. Nên chọn cách trình bày phù hợp để làm nổi bật nội dung hay ý nghĩa của bảng. Không kẻ đường dọc cho các cột và đường ngang cho từng dòng ngoại trừ dòng tiêu đề và dòng cuối của bảng (xem Phụ lục 7). Các cột số liệu nên so hàng (cả tiêu đề của cột) về phía phải (right). Các ghi chú ý nghĩa thống kê (a, b, c…) có thể đặt sau số trung bình hay sau độ lệch chuẩn hay sai số chuẩn nhưng phải thống nhất trong toàn luận văn và đặt lên trên số (superscript). Không cách khoảng (space bar) giữa số trung bình dấu “±” và độ lệch (ví dụ: 34,5±2,34 chứ không 34,5 ± 2,34).

Các ghi chú trên hình và tiêu đề bảng nên tránh viết chữ tắt gây khó hiểu cho người đọc. Ví dụ như NT1 (ý nói nghiệm thức 1) thì tốt nhất là ghi rõ nghiệm thức đó tên gì; nếu nghiệm thức 1 là nồng độ hóa chất thí nghiệm là 5 mg/L thì nên ghi trực tiếp là 5 mg/L. Trường hợp tên nghiệm thức dài không thể ghi chi tiết thì phải có ghi chú kèm theo có thể là cuối bảng hay cuối tên của hình, với cỡ chữ 10 (nên để hình ở chế độ “in line with text” để không bị nhảy dòng). Đề Tài Khóa Luận Luật Phá Sản Và Chủ Thể Kinh Doanh

Khi trình bày hình (hay còn gọi là đồ thị) nên lưu ý sử dụng đúng loại hình để biểu thị cho dữ liệu tương ứng: dạng đường để biểu hiện xu hướng liên tục tức có tính tương quan giữa các giá trị x (trục hoành) và y (trục tung); dạng cột (bar) thể hiện số liệu không tương quan nhưng để so sánh; dạng kết hợp (đường và cột) để biểu hiện xu hướng (có tương quan); dạng điểm (scatter) để thể hiệu số liệu có tính phân bố; và dạng bánh (pie) để thể hiện tỉ lệ (%). Không sử dụng khung viền cho hình. Các trục đồ thị phải có đơn vị rõ ràng và có chú thích tên của cả hai trục (Tham khảo Phụ lục 7).

1.2.7 Trình bày tên của các chương

Tiêu đề chương và tên của chương phải đặt đầu trang và giữa dòng (center). Trong các chương có thể có nhiều mục, tiểu mục tùy theo đặc thù của từng nhóm ngành và chuyên ngành. Các mục và tiểu mục được đánh số theo số chương. Tiểu mục chỉ đến cấp thứ 3. Ví dụ tiểu mục cấp 1 của chương 2 thì đánh dấu là 2.1, 2.2,… (2 chữ số); tiểu mục cấp 2 của chương 2 thì đánh số 2.1.1 hay 2.1.2,… (3 chữ số); và tiểu mục cấp 3 của chương 2 là 2.1.1.1 hay 2.1.1.2 (có 4 chữ số). Những tiểu mục nhỏ hơn cấp 3 thì đánh số a, b, c.

1.2.8 Công thức

Công thức toán hay công thức hóa học được đánh số theo thứ tự của chương, với cỡ chữ 12 và canh lề phải của trang. Ví dụ công thức thứ nhất ở chương 2 thì đánh số 2.1 mà không tính đến công thức thuộc tiểu mục nào của chương.

1.2.9 Viết trích dẫn và liệt kê Danh mục tài liệu tham khảo

Hiện tại có nhiều chuẩn mực và nguyên tắc để trích dẫn và liệt kê tài liệu tham khảo, các “chuẩn” trích dẫn tài liệu phổ biến được sử dụng rộng rãi trên thế giới có thể kể đến như: APA (American Psychological Association – Hiệp hội Tâm lý Hoa kỳ), IEEE (Institute for Electrical and Electronics Engineers – Viện Kỹ sư Điện và Điện tử), MLA (Modern Language Association – Hiệp hội Ngôn ngữ Hiện đại), Harvard(Harvard referencing style), Vancouver, Chicago, … Theo đó, Trường Đại học Cần Thơ chọn sử dụng một trong hai chuẩn quốc tế đang sử dụng phổ biến là APA và IEEE. Việc chọn kiểu trích dẫn nào, APA hoặc IEEE, là do đơn vị đào tạo xác định và chi tiết cụ thể áp dụng tại đơn vị đào tạo.

Để đảm bảo tính thống nhất quy cách ghi tài liệu tham khảo (TLTK) cho toàn luận văn, học viên chỉ chọn một cách ghi trích dẫn và liệt kê TLTK theo APA hoặc IEEE được hướng dẫn ở Phụ lục 9 (trừ trường hợp Khoa, Viện đào tạo có quy định khác). Đề Tài Khóa Luận Luật Phá Sản Và Chủ Thể Kinh Doanh

1.2.10 Đơn vị đo lường

Phải dùng hệ thống đơn vị đo lường quốc tế SI, theo nguyên tắc sau và thống nhất trong toàn luận văn:

  • 1 litre (1 L) (từ lít viết hoa)
  • 20 kilogram (20 kg)
  • 2,5 hectare (2,5 ha)
  • 45 part per thousand (45 ppt)

Đơn vị đo lường phải cách chữ số 1 khoảng (1 space bar) (ví dụ: 10 kg). Đối với phần trăm (%) và độ C thì không cần cách 1 khoảng (ví dụ: 50%, 28°C).

1.2.11 Số đếm

Số đếm đi kèm với đơn vị đo lường thường được viết phần chữ số đi trước sau đó là đơn vị đo lường (ví dụ: 5 L, 5 kg). Nếu số đứng đầu câu thì phải viết phát âm chữ số (ví dụ: Năm mươi người). Trường hợp số dùng để chỉ một chuỗi số thì viết bằng số (ví dụ: 4 nghiệm thức hay 10 mẫu (không viết là bốn hay mười).

Sử dụng dấu phẩy cho các chữ số thập phân (ví dụ: 3,25 kg) và các số đếm từ hàng ngàn trở lên thì dùng dấu chấm (ví dụ: 1.230 m). Nguyên tắc làm tròn số: (i) dựa theo số thập phân mà phương tiện thí nghiệm có thể cân/đo được, nếu phương tiện đo được 3 số thập phân thì số thập phân dùng không quá 3; (ii) có thể dùng nguyên tắt làm tròn số 1% nghĩa là nếu phần số nguyên chỉ là hàng đơn vị (tức từ 1-9) thì dùng 2 số thập phân (ví dụ: 3,25 kg – 3 là hàng đơn vị thì dùng 2 số thập là 25); nếu số nguyên là hàng chục (tức từ 10-99) thì dùng 1 số thập phân (ví dụ: 12,5 cm); và nếu số nguyên là hàng trăm trở lên (≥100 thì không dùng số thập phân (ví dụ: 102 cm). Cách dùng số thập phân phải thống nhất trong toàn luận văn.

Ngoài ra, các bạn học viên có thể tham khảo thêm những đề tài luận văn thạc sĩ ngành luật hành chính tại đường link này nhé.

1.3 Về bố cục trình bày của Đề Tài Khóa Luận Luật Phá Sản Và Chủ Thể Kinh Doanh

Luận văn được trình bày theo 3 thành phần chính gồm: (i) phần đầu (các trang bìa, trang xác nhận của Hội đồng, trang lời cảm ơn, trang cam đoan, trang danh sách bảng, trang danh sách hình, danh sách từ viết tắt, trang mục lục), (ii) phần nội dung chính của luận văn (bài viết) gồm các chương được mô tả ở mục 1.3.2, và (iii) phần cuối (Tài liệu tham khảo, Phụ lục, danh mục các bài báo đã công bố).

Cấu trúc một luận văn gồm các thành phần phổ biến như sau:

  • Mô tả
  • Trang bìa chính
  • Trang bìa phụ
  • Trang xác nhận của Hội đồng
  • Lời cảm ơn
  • Tóm tắt tiếng Việt
  • Tóm tắt tiếng Anh
  • Trang cam đoan kết quả nghiên cứu
  • Mục lục
  • Danh sách bảng
  • Danh sách hình
  • Danh mục từ viết tắt
  • Phần nội dung chính luận văn
  • Tài liệu tham khảo
  • Phụ lục

1.3.1 Phần đầu

1.3.1.1 Trang bìa chính

Luận văn sau khi chỉnh sửa và in chính thức thì được đóng bìa cứng theo mẫu và màu xanh dương, chữ trên trang bìa cứng là chữ nhũ màu vàng, kiểu chữ (font) in hoa (cỡ chữ khác nhau theo dòng). Gáy của luận văn được định dạng theo kiểu chữ (font) in hoa đậm, cỡ 14, và viết như sau: “Họ tên học viên – Luận văn thạc sĩ – Năm thực hiện”.

Trang này bao gồm các nội dung được viết in hoa và bố cục theo thứ tự như sau: Đề Tài Khóa Luận Luật Phá Sản Và Chủ Thể Kinh Doanh

  • Tiêu đề Trường Đại học Cần Thơ, tên khoa hoặc viện đào tạo (cỡ chữ: 14, đậm)
  • Tên tác giả (cỡ chữ: 14, đậm)
  • Tên đề tài (cỡ chữ: 18 hoặc 20, đậm)
  • Tiêu đề Luận văn Thạc sĩ (cỡ chữ: 14, đậm)
  • Tên ngành hoặc chuyên ngành đào tạo (cỡ chữ: 14, đậm)
  • Năm thực hiện (cỡ chữ: 14, đậm)

Lưu ý: không in logo trường, không in màu, không đóng khung viền, tên đề tài khi xuống dòng thì câu phải đảm bảo đủ ý và canh giữa dòng (center) (Tham khảo thêm ở Phụ lục 1a).

1.3.1.2 Trang bìa phụ

Trang bìa phụ bao gồm các nội dung được viết in hoa giống như trang bìa chính nhưng có thêm thông tin về mã ngành đào tạo và tên người hướng dẫn. Trang bìa phụ có bố cục các đề mục theo thứ tự như sau:

  • Tiêu đề Trường Đại học Cần Thơ, tên khoa hoặc viện đào tạo
  • Tên tác giả
  • Mã số học viên
  • Tên đề tài
  • Tiêu đề
  • Tên ngành hoặc chuyên ngành đào tạo
  • Mã ngành hoặc chuyên ngành
  • Tiêu đề Người hướng dẫn và tên những người hướng dẫn (cỡ chữ: 14, đậm)
  • Năm thực hiện

Lưu ý: không in logo trường, không in màu, không đóng khung, tên đề tài khi xuống dòng thì câu phải đủ ý và canh giữa dòng (Tham khảo thêm ở Phụ lục 2a).

1.3.1.3 Trang tóm tắt luận văn bằng tiếng Việt và tiếng Anh

Thông thường, trang Tóm tắt nội dung luận văn được soạn trên một trang giấy A4 (210×297 mm), bao gồm: (1) tiêu đề Tóm tắt, (2) nội dung chính của Tóm tắt gồm một đến hai đoạn văn bản khoảng 200-350 từ tùy theo quy định của chuyên ngành và (3) từ khóa. Đề Tài Luận Văn Ngành Luật Hiến Pháp

Phần nội dung chính của Tóm tắt luận văn phải bao hàm các ý sau.

Giới thiệu về chủ đề nghiên cứu và mục tiêu của nghiên cứu; (ii) mô tả những phương pháp chính của nghiên cứu; (iii) tóm lược các kết quả nghiên cứu đã đạt được và các nhận định chính; và (iv) các kết luận và đề xuất chính (nếu có). Trong phần tóm tắt của luận văn nên tránh đưa biểu bảng hay hình (ngoại trừ tóm tắt dùng trong các hội nghị, hội thảo có thể dùng hình hay bảng) và không nên trích dẫn tài liệu tham khảo ở tóm tắt cho luận văn.

Từ khóa: không quá 6 từ, không sử dụng các từ “của”, “và”, không được viết tắt, chọn từ đơn giản có liên quan đến nội dung của báo cáo và được lặp lại nhiều lần trong báo cáo. Hạn chế lặp lại các từ đã xuất hiện ở tựa báo cáo.

1.3.1.4 Trang ghi lời cảm ơn

Thông thường, lời cảm ơn của học viên hướng đến người hướng dẫn, người giúp đỡ, các đơn vị tài trợ cho dự án, đề tài để luận văn được hoàn thành.

1.3.1.5 Trang xác nhận của Hội đồng

Trang này gồm chữ ký và họ tên của tất cả các thành viên hội đồng để xác nhận kết quả bảo vệ của luận văn tốt nghiệp cao học (Phụ lục 3a).

1.3.1.6 Trang Lời cam đoan về kết quả nghiên cứu

Nội dung của Lời cam đoan cần đảm bảo các nội dung sau: (1) quyển luận văn là do bản thân tác giả thực hiện, không do người khác làm thay, (2) các tài liệu tham khảo được bản thân tác giả xem xét, chọn lọc kỹ lưỡng, trích dẫn và liệt kê tài liệu tham khảo đầy đủ, (3) kết quả nêu ra trong luận văn được hoàn thành dựa trên các kết quả nghiên cứu học viên và các kết quả của nghiên cứu này chưa được dùng cho bất cứ luận văn cùng cấp nào khác.

Trong trường hợp nếu luận văn là một phần của dự án mà chưa được báo cáo nghiệm thu và theo yêu cầu của Người hướng dẫn thì phải cam kết: Tôi xin cam kết luận văn này được hoàn thành dựa trên các kết quả nghiên cứu của tôi trong khuôn khổ của đề tài/dự án “Tên dự án”. Dự án có quyền sử dụng kết quả của luận văn này để phục vụ cho mục tiêu báo cáo của dự án.

Lưu ý: nếu học viên sử dụng số liệu của đề tài hay dự án của người khác (kể cả của người hướng dẫn) thì cần có giấy xác nhận cho phép sử dụng số liệu của chủ nhiệm đề tài/dự án để lưu hồ sơ của học viên. Đề Tài Khóa Luận Luật Phá Sản Và Chủ Thể Kinh Doanh

1.3.1.7 Trang Mục lục

Liệt kê theo trình tự các mục và tiểu mục của bài viết cùng với số trang tương ứng. Trình bày tối đa đến tiểu mục cấp 2 không tính tiểu mục chương. Ví dụ: liệt kê đến tiểu mục 1.2.3 (có 3 số).

1.3.1.8 Trang Danh sách bảng

Liệt kê chính xác tên của các bảng biểu trong bài và số trang tương ứng. Khi trình bày việc mô tả nội dung của bảng trong luận văn từ “Bảng” phải viết hoa. Ví dụ: “theo Bảng 2 cho thấy rằng…” hoặc “… nhiệt độ biến động từ 25oC đến 31oC (Bảng 5)”.

1.3.1.9 Trang Danh sách hình

Liệt kê chính xác tên của các hình được sử dụng trong luận văn và số trang tương ứng (lưu ý là chỉ dùng thuật ngữ Hình cho tất cả các trường hợp hình vẽ, hình chụp, sơ đồ, đồ thị, biểu đồ…). Khi viết trong luận văn từ “Hình” phải viết hoa để biểu thị cho một tên Hình xác định đã được trình bày trong luận văn.

1.3.1.10 Danh mục từ viết tắt (nếu có)

Trình bày đầy đủ các thuật ngữ viết tắt trong bài viết, trong bài viết phải viết đầy đủ cho lần đầu tiên và kèm theo từ viết tắt. Chỉ viết tắt những từ, cụm từ hoặc thuật ngữ được sử dụng nhiều lần trong luận văn. Không viết tắt những cụm từ dài, những mệnh đề hoặc những cụm từ ít xuất hiện. Nếu cần viết tắt những từ, thuật ngữ, tên các cơ quan, tổ chức thì được viết tắt sau lần viết thứ nhất có kèm theo chữ viết tắt trong ngoặc đơn. Nếu có quá nhiều chữ viết tắt thì phải có bảng danh mục các chữ viết tắt (xếp theo thứ tự ABC). Ví dụ: Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL). Các đơn vị đo lường không cần trình bày. Ví dụ về trình bày danh mục từ viết tắt như dưới đây: Đề Tài Khóa Luận Luật Phá Sản Và Chủ Thể Kinh Doanh

1.3.2 Phần nội dung chính của luận văn

Đối với những nghiên cứu theo hướng phân tích định lượng, phần nội dung chính của luận văn được kết cấu thành 5 chương: Chương 1. Giới thiệu, Chương 2. Tổng quan tài liệu, Chương 3. Phương pháp nghiên cứu, Chương 4. Kết quả và Thảo luận, Chương 5. Kết luận và đề xuất.

Đối với nghiên cứu theo hướng phân tích định tính (thường được thực hiện nhiều ở những nhóm ngành Khoa học Xã hội và Nhân văn như: nghệ thuật, văn hóa học, ngôn ngữ học, Văn học Việt Nam và văn học nước ngoài, Luật, Kinh tế…), luận văn có thể thiết kế theo yêu cầu cụ thể của đối tượng, mục đích và phạm vi nghiên cứu. Phần nội dung chính của luận văn nghiên cứu theo hướng phân tích định tính yêu cầu phải bao gồm đầy đủ nội dung về cơ sở lý thuyết có liên quan đến đề tài nghiên cứu, thực trạng (thực tiễn) liên quan đến đề tài nghiên cứu và đề xuất giải pháp, kiến nghị liên quan đề tài nghiên cứu.

1.4 Bố cục phần nội dung chính theo hướng Đề Tài Khóa Luận Luật Phá Sản Và Chủ Thể Kinh Doanh

Đối với nghiên cứu theo hướng phân tích định tính, nội dung chính của luận văn có thể được kết cấu thành 03 phần: phần mở đầu; phần chính; phần kết luận và đề xuất. Cấu trúc tham khảo cho phần nội dung chính của luận văn theo hướng phân tích định tính:

  • Phần Mở đầu
  • Lý do chọn đề tài
  • Mục tiêu nghiên cứu
  • Câu hỏi nghiên cứu
  • Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
  • Phương pháp nghiên cứu
  • Kết cấu luận văn
  • Phần chính

Phần chính của luận văn theo hướng phân tích định tính phải bao gồm đầy đủ nội dung về cơ sở lý thuyết có liên quan đến đề tài nghiên cứu, thực trạng (thực tiễn) liên quan đến đề tài nghiên cứu và đề xuất giải pháp, kiến nghị liên quan đề tài nghiên cứu. Nếu phần chính của luận văn được kết cấu thành 03 chương:

  • Chương 1: Trình bày về cơ sở lý thuyết của đề tài nghiên cứu
  • Chương 2: Đánh giá thực trạng của đề tài nghiên cứu
  • Chương 3: Đề xuất các giải pháp

Trong trường hợp phần chính của luận văn theo hướng phân tích định tính được kết cấu khác 03 chương thì đơn vị đào tạo quyết định.

  • Phần kết luận và đề xuất
  • Phần cuối
  • Tài liệu tham khảo

Liệt kê tất cả những tài liệu đã được trích dẫn trong bài viết, cần phải viết chính xác tên và họ để người đọc có thể truy tìm tài liệu khi cần.

Phụ lục (nếu có)

Phụ lục có thể bao gồm các bảng biểu thống kê (Phụ bảng), hình ảnh, sơ đồ… cần được đánh số theo quy ước nhất định để người xem tiện theo dõi. Do Phụ lục không thuộc phần chính của luận văn nên việc đánh số trang của Phụ lục phải thực hiện theo quy ước riêng hoặc đánh số lại từ đầu (đánh từ số 1). Đối với luận văn có từ hai Phụ lục trở lên thì các Phụ lục phải đánh số thứ tự bằng chữ số. Từ “Phụ lục” và số thứ tự của Phụ lục phải được trình bày thành một dòng riêng, canh giữa, chữ in thường, cỡ chữ 14 và kiểu chữ đứng đậm. Tên Phụ lục (nếu có) được trình bày canh giữa, chữ in thường, cỡ chữ 14, kiểu chữ đứng đậm.

Phụ lục được lập ra nhằm minh họa, bổ trợ, minh chứng cho các nhận định trong phần nội dung luận văn. Nếu luận văn sử dụng những thông tin dữ liệu về phần trả lời của người được điều tra cho một bảng câu hỏi thì bảng câu hỏi mẫu này phải được đưa vào phần Phụ lục ở dạng nguyên bản đã dùng để điều tra, thăm dò ý kiến; không được tóm tắt hoặc sửa đổi. Các tính toán mẫu trình bày tóm tắt trong các bảng biểu cũng cần được nêu trong phụ lục của luận văn.

Trên đây là Danh sách 27 Đề Tài Khóa Luận Luật Phá Sản Và Chủ Thể Kinh Doanh mà dịch vụ viết thuê luận văn thạc sĩ muốn chia sẻ đến với các bạn sinh viên đang theo học ngành luật tại các trường đại học trên cả nước. Ngoài ra, còn có nhiều dịch vụ viết thuê luận văn như là: dịch vụ viết thuê chuyên đề tốt nghiệp, khóa luận tốt nghiệp, báo cáo tốt nghiệp, luận văn đại học, và luận văn thạc sĩ. Các bạn sinh viên có nhu cầu làm bài luân văn của mình thì có thể liên hệ trực tiếp với Dịch Vụ Hỗ Trợ Luận Văn nhé.

0 0 đánh giá
Article Rating
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Comments
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x
()
x
Contact Me on Zalo
0877682993