Khóa luận: Giải pháp tình hình tài chính tại công ty Cổ Phần

Đánh giá post

Chia sẻ chuyên mục Đề Tài Khóa luận: Giải pháp tình hình tài chính tại công ty Cổ Phần hay nhất năm 2022 cho các bạn học viên ngành đang làm khóa luận tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm khóa luận thì với đề tài Khóa luận: Một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính tại công ty cổ phần giám định và dịch vụ hàng hải Hải Đăng dưới đây chắc chắn sẽ giúp cho các bạn học viên có cái nhìn tổng quan hơn về đề tài sắp đến.

3.1.Đánh giá chung về tình hình tài chính của Công Ty Cổ Phần Giám Định và Dịch Vụ Hàng Hải Hải Đăng

3.1.1.Ưu điểm

Doanh thu của công ty tăng lên rõ rệt qua các năm với tốc độ chậm hơn so với tốc độ tăng của giá vốn hàng bán nên đã làm cho lợi nhuận tăng lên rất nhiều. Đây là dấu hiệu tốt,chứng tỏ công tác quản lý chi phí sản xuất kinh doanh của công ty không có hiệu quả.

Hiệu quả sử dụng tài sản của công ty ngày càng tăng

Khả năng thanh toán của công ty tốt,chủ  độ tự chủ về tài chính ngày càng cao.

Vòng quay vốn lưu động ngày càng tăng do tốc độ tăng doanh thu thuần nhanh hơn tốc độ tăng của vốn lưu động bình quân.

Vòng quay khoản phải thu có xu hướng giảm đi do tốc độ tăng của doanh thu thuần chậm hơn nhiều so với tốc độ tăng của các khoản phải thu. Khóa luận: Giải pháp tình hình tài chính tại công ty Cổ Phần.

Khả năng thanh toán của công ty ngày càng tăng do nợ ngắn hạn ngày càng giảm, đặc biệt phần vay và nợ ngắn hạn,người mua trả tiền trước và các khoản phải trả phải nộp ngắn hạn khác. Điều này phần nào làm cho mức độ độc lập về tài chính của công ty là tốt.

Tình hình đầu tư hiệu quả máy móc thiết bị,đáp ứng được hết các đơn đặt hàng,nhu cầu mới.

Công ty đã thực hiện đúng chế độ kế toán do Bộ tài chính quy định, kịp thời sửa đổi, bổ sung theo những thông tư, chuẩn mực và luật kế toán mới.

Thực hiện tốt nghĩa vụ ngân sách và các quy định tài chính,thuế của nhà nước.

3.1.2.Nhược điểm

Tình hình đầu tư tài chính chưa hiệu quả máy móc thiết bị, chưa đáp ứng được hầu hết các đơn đặt hàng, nhu cầu mới.

3.1.3.Nguyên nhân dẫn đến tình hình tài chính như vậy

Nguyên nhân dẫn đến tài chính trong công ty còn nhiều hạn chế là do: Đội ngũ nhân viên quản lý tài chính chưa có phương hướng hoạt động cụ thể theo từng giai đoạn phát triển của công ty. Bên cạnh đó công tác thu hồi công nợ của công ty còn chậm dẫn đến nguồn vốn kinh doanh bị chiếm đọng bên phía khách hàng.

Thiết bị máy móc phục vụ công việc thì chưa được nâng cấp thường xuyên và cập nhật những thay đổi mới dẫn đến khâu làm các dịch vụ cũng chậm dẫn đến nguồn tài chính cũng bị hạn chế.Hơn nữa công ty chưa có lập được nguồn vốn dự phòng để phòng khi có rủi ro về kinh tế có kế hoạch đối phó.

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ

===>>> Viết Thuê Khóa Luận Tốt Nghiệp Ngành Marketing

3.2.Phương hướng nâng cao hiệu quả tài chính tại Công Ty Khóa luận: Giải pháp tình hình tài chính tại công ty Cổ Phần.

3.2.1.Tiếp tục phát triển cơ sở hạ tầng, đầu tư máy móc thiết bị mới, thiết bị hiện đại

  • Chủ động xây dựng kế hoạch huy động vốn,tiếp tục ưu tiên đầu tư cơ sở hạ tầng, nhằm phục vụ khách hàng cũng như nâng cao hiệu quả kinh doanh.
  • Mua mới những thiết bị phục vụ cho việc kinh doanh được diễn ra thuận lợi hơn

3.2.2.Tăng cường năng lực tài chính

Để quản lý chặt chẽ mọi nguồn vốn đầu tư,vốn vay đảm bảo sử dụng vốn vào hoạt động kinh doanh có hiệu quả,công ty cần có những giải pháp linh hoạt để tận dụng những khoản thu nhập từ vốn trong thời gian nhàn rỗi, góp phần gia tăng các khoản thu nhập từ hoạt động tài chính.

Lựa chọn cơ cấu tài chính để có sự phối hợp chặt chẽ giữa vốn tự có và vay nợ,còn xem xét khả năng thu lợi nhuận và mức độ rủi ro có thể gặp phải, chú tới mục tiêu phát triển của công ty,ổn định doanh thu.

Dựa trên tình hình phát triển của Công ty có doanh thu và thu lợi nhuận tương đối ổn định thì việc sử dụng vốn vay có lợi nhiều hơn cho công ty. Vì khi hệ số nợ cao, nếu tỷ suất lợi nhuận trước thuế và lãi vay cao hơn lãi vay thì sẽ cho công ty mức danh lợi vốn chủ sở hữu ở mức cao. Khóa luận: Giải pháp tình hình tài chính tại công ty Cổ Phần.

Công ty nên cố gắng tìm kiếm các nguồn vốn tài trợ từ bên ngoài như vậy các nhà cung cấp,yêu cầu khách hàng mua để ứng tiền trước hay có chính sách huy động từ các nguồn dư thừa trong công ty, huy động nội lực để giảm bơt chi phí lãi vay,trả bớt nợ vay.

3.2.3.Bảo vệ lợi ích và quyền lợi cho các thành viên nhà đầu tư

Ưu tiên cho hoạt động kinh doanh là nhiệm vụ sống còn của công ty Cổ Phần Giám Định Và Dịch Vụ Hàng Hải Hải Đăng. Tuy nhiên, công ty cũng luôn cần nhận thức sâu sắc, đánh giá cao sự tin tưởng và hỗ trợ của cổ đông và nhà đầu tư vào tiềm năng phát triển của công ty. Thể hiện trách nhiệm bảo vệ lợi ích của các cổ đông và nhà đầu tư, Công ty cần thực hiện nghiêm chỉnh việc công bố thông tin đảm bảo tính minh bạch trong hoạt động và quản lý nhà nước. Bên cạnh đó, công ty cũng cần thường xuyên theo dõi giám sát quá trình đầu tư và sử dụng vốn, từ đó đánh giá và đưa ra các giải pháp kịp thời để đạt được hiệu quả kinh doanh cao nhất.

3.3. Một số giải pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty Cổ Phần Khóa luận: Giải pháp tình hình tài chính tại công ty Cổ Phần.

Việc nghiên cứu các biện pháp nhằm nâng cao khả năng tài chính của doanh nghiệp là rất quan trọng và cần thiết. Nó sẽ giúp nhà quản trị đưa ra những hướng giải quyết hợp lý tuỳ thuộc vào từng trường hợp cụ thể. Trên cơ sở đó doanh nghiệp nào nắm bắt và áp dụng đúng một cách linh hoạt sẽ mang lại kết quả cao. Với mỗi một doanh nghiệp thì khả năng tài chính khác nhau,vấn đề đặt ra là đi sâu vào phát huy khả năng tài chính nào sẽ có tác dụng cụ thể và đem lại hiệu quả sản xuất kinh doanh, phù hợp với điều kiện vốn có của doanh nghiệp. Từ đó có những biện pháp cụ thể nhằm cải thiện tình hình tài chính của doanh nghiệp. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này kết hợp với việc tìm hiểu thực tế, phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nói chung và tình hình tài chính của doanh nghiệp nói riêng, với vốn kiến thức và thời gian còn hạn chế em xin mạnh dạn đề xuất 2 biện pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính của công ty cổ phần giám định và định vụ Hàng Hải Hải Đăng như sau :

3.3.1 Biện pháp Giảm trừ khoản phải thu

Các khoản phải thu thể hiện lượng vốn mà công ty bị bên ngoài chiếm dụng mà đặc biệt là những khoản phải thu quá hạn chưa thu hồi được, đây là những khoản vốn của công ty bị chiếm dụng một cách bất hợp pháp, làm ảnh hưởng đến lượng vốn đầu tư kinh doanh của doanh nghiệp. Lượng vốn bị chiếm dụng này luôn là trăn trở đối với các công ty. Làm thế nào để thu hồi được lượng vốn này về để đầu tư kinh doanh mà không để bị mất khách hàng, trong trường hợp này nếu thu hồi được lượng vốn bị chiếm dụng quá hạn đó bắt buộc công ty phải có các biện pháp cụ thể. Trong trường hợp công ty chỉ có thể thu hồi lại một phần vốn đó, đồng thời phải bỏ chi phí mới có thể thu hồi được, vì vậy để giảm bớt chi phí công ty có thể sử dụng chính sách chiết khấu thanh toán theo thời gian quá hạn của khách hàng đồng thời xây dựng chính sách đối với những khách hàng thanh toán sớm các khoản nợ. Khóa luận: Giải pháp tình hình tài chính tại công ty Cổ Phần.

Bảng các chỉ tiêu hoạt động của công ty tại chương 2,ta thấy vòng quay các khoản phải thu năm 2019 là 3.03 vòng giảm 0.50 vòng so với năm 2018 Do vòng quay các khoản phải thu giảm dẫn đến kỳ thu tiền bình quân của công ty năm 2019 là 118.89 ngày tăng 16.82 ngày so với năm 2018. Điều này chứng tỏ công ty chưa có biện pháp hiệu quả trong công tác thu hồi công nợ,công ty bị khách hàng chiếm dụng vốn, điều này có ảnh hưởng không tốt tới hiệu quả sử dụng vốn dẫn tới việc hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty ngày càng giảm đi. Vì vậy trong thời gian tới công ty cần phải đưa ra biện pháp cụ thể cho công tác thu hồi các khoản nợ để giảm bớt phần vốn bị khách hàng chiếm dụng nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty.

Trong quá trình phân tích tình hình tài chính và hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,ta thấy các khoản phải thu ngắn hạn năm 2019 là 1,802,208,719 đồng tăng 479,921,611 đồng.Các khoản phải thu ngắn hạn có xu hướng tăng lên sẽ làm công ty dễ gặp rủi ro trong việc thu hồi vốn, khả năng thanh toán và sự sinh lời của công ty giảm đi.Ta thấy các khoản phải thu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản và tài sản ngắn hạn chứng tỏ rằng công ty đang bị khách hàng chiếm dụng vốn lớn, nguồn vốn của công ty bị ứ đọng nhiều, dẫn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty sẽ giảm đi. Vì vậy việc đẩy nhanh tốc độ thu hồi các khoản phải thu ngắn hạn của công ty là rất cần thiết. Trong thời gian tới công ty cần có biện pháp tích cực trong việc thu hồi các khoản phải thu ngắn hạn để giảm bớt phần vốn bị khách hàng chiếm dụng,tuy nhiên biện pháp này cần thực hiện một cách khéo léo léo và linh hoạt vì nếu không sẽ làm giảm lượng khách hàng do thu hồi các khoản nợ quá gắt gao.

Bảng 3.3.1 Cơ cấu các khoản phải thu ngắn hạn

Nhận xét : Nhìn vào bảng cơ cấu các khoản phải thu ngắn hạn ở bên trên có thể thấy khoản phải thu ngắn hạn của công ty chủ yếu là các khoản phải thu khách hàng.Năm 2018 phải thu khách hàng là 689,874,652 đồng, tỷ trọng khoản phải thu khách hàng chiếm 52.17% trong tổng các khoản phải thu ngắn hạn còn sang năm 2019 phải thu khách hàng là 936,587,154 đồng, tỷ trọng khoản phải thu khách hàng chiếm 51.97% trong tổng các khoản phải thu ngắn hạn. Ta thấy rằng khoản phải thu khách hàng năm 2019 đã tăng về số tiền nhưng tỷ trọng trong tổng các khoản phải thu ngắn hạn lại giảm.Nguyên nhân của việc giảm này là do năm 2019 số lượng khách hàng mua chịu của công ty đã giảm xuống so với năm 2018. Tuy nhiên công ty cần có biện pháp đôn đốc khách hàng thanh toán đúng hạn, bởi nếu tình trạng này kéo dài thì nguồn vốn của công ty bị chiếm dụng dẫn tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty giảm đi.

3.3.1.2.Mục đích của biện pháp Khóa luận: Giải pháp tình hình tài chính tại công ty Cổ Phần.

  • Thực hiện biện pháp làm giảm khoản phải thu khách hàng nhằm thu hồi một phần vốn của công ty do các đơn vị khác chiếm dụng, tăng thêm vốn cho hoạt động kinh doanh.
  • Chủ động vốn kinh doanh và có kế hoạch đầu tư cho các hoạt động marketing nhằm làm tăng doanh thu cho công ty.

3.3.1.3.Nội dung của biện pháp

Để giảm tối đa lượng vốn bị chiếm dụng và thúc đẩy công tác thu hồi công nợ công ty nên mở các sổ chi tiết theo dõi khách hàng năm được tình hình tài chính những khách hàng nợ quá hạn, những khác hàng đến hạn thanh toán và những khách hàng chưa đến hạn thanh toán cho công ty. Đối với các khách hàng chậm thanh toán, công ty có thể làm các biện pháp sau để thu hồi công nợ.

Thứ nhất : Để nhanh chóng thu hồi được các khoản phải thu trước hạn công ty nên áp dụng chính sách lãi suất chiết khấu để khuyến khích khách hàng thanh toán trước hạn. Kỳ thu tiền bình quân là 118.89 ngày, do vậy công ty chỉ áp dụng hình thức chiết khấu cho những khoản tiền thanh toán trong vòng 120 ngày, nếu lớn hơn 120 ngày thì không được chiết khấu vì trong các khoản khách hàng nợ có một phần vượt quá 120 ngày nên ước tính công ty phải chịu lãi cho khoản tiền bị nợ này trong 4 tháng. Ngoài ra công ty cần tính lãi với các khoản nợ đã quá hạn với mức lãi suất bằng lãi vay của ngân hàng hay thậm chí cao hơn lãi vay của ngân hàng ở thời điểm tính toán. Điều này sẽ thúc đẩy việc khách hàng phải nhanh chóng hoàn trả các khoản nợ cho công ty.

Cơ sở chiết khấu cho khách hàng: : Lãi suất của khoản tiền tại thời điểm phải thanh toán trong 4 tháng (n = 4) mà công ty phải trả. Khóa luận: Giải pháp tình hình tài chính tại công ty Cổ Phần.

Tỷ lệ chiết khấu cao nhất mà công ty có thể chấp nhận được:

Trong đó:

Khoản tiền khách hàng cần phải thanh toán khi chưa có chiết khấu i%: Tỷ lệ chiết khấu trong thanh toán mà công ty dành cho khách hàng T: Khoảng thời gian thanh toán kể từ khi khách hàng nhận được hàng A(1 – i%): Khoản tiền thanh toán của khách hàng khi đã trừ chiết khấu R:Lãi suất tiền gửi ngân hàng hiện nay (6.5%/năm)

  • Trường hợp 1:Khách hàng thanh toán ngay ( T=0)
  • Trường hợp 2:Khách hàng thanh toán trong vòng 60 ngày(0<T≤60)
  • Trường hợp thứ 3 :Khách hàng thanh toán trong vòng 60 ngày đến 120 ngày ( 60< T ≤ 120)
  • Trường hợp thứ 4:Khách hàng thanh toán sau 120 ngày sẽ không được hưởng chiết khấu

Bảng Lãi suất chiết khấu thanh toán trước thời hạn dự kiến

Thứ hai: Công ty nên thành lập tổ công tác thu hồi nợ bao gồm các nhân viên của phòng khai thác. Bởi lẽ, họ là những người tiếp xúc trực tiếp và thường xuyên với các khách hàng nên sẽ có thuận lợi trong việc công tác đôn đốc khách hàng và đơn vị trực thuộc thanh toán các khoản nợ. Đưa ra cho họ mức thưởng ứng với thời gian thu hồi các khoản nợ để họ tích cực trong công tác thu hồi nợ. Khóa luận: Giải pháp tình hình tài chính tại công ty Cổ Phần.

Mức thưởng dự kiến cho tổ công tác thu nợ.

Với những chính sách đã đưa ra dự kiến doanh nghiệp sẽ thu hồi được số nợ như sau:

  • Bảng dự kiến số nợ sẽ thu hồi.
  • Bảng số tiền chiết khấu dự kiến
  • Bảng tổng hợp các chi phí dự kiến khi thực hiện biện pháp

Số tiền dự kiến thu được sau khi thực hiện biện pháp là 1,178,603,399 đ

Tổng chi phí thực hiện biện pháp là 20,701,786 đ Số tiền thực thu của công ty là: 1,178,603,399 – 20,701,786=1,157,901,613 đ

Thứ 3: Đối với khách hàng sắp hết hạn trả nợ mà doanh nghiệp chưa thấy có khả năng thu hồi về thì tổ công tác thu hồi nợ nên thông báo với ban giám đốc và đưa ra cho họ mức lãi suất quá hạn trên khoản nợ của họ. Nghĩa là nếu khách hàng chậm thanh toán thì sẽ bị phạt do không thực hiện đúng hợp đồng, hoặc doanh nghiệp có thể khấu trừ dần vào tiền tạm ứng của khách hàng.Công ty có thể nhờ các Ngân hàng thu hồi giúp các khoản phải thu ngắn hạn thông qua dịch vụ mà Ngân hàng và doanh nghiệp thoả thuận với nhau qua hợp đồng.

Để tăng hiệu quả của biện pháp trên công ty cần thực hiện đồng thời các biện pháp sau:

Trước khi kí kết hợp đồng nên điều tra khả năng thanh toán của các đối tác. Khi khả năng thanh toán không đảm bảo thì doanh nghiệp nên đề nghị khách hàng có văn bản bảo lãnh thanh toán của ngân hàng.

Trong hợp đồng cần ghi rõ điều khoản thanh toán nếu quá hạn thanh toán khách hàng phải chịu thêm lãi suất quá hạn.

Trong và sau khi kí kết hợp đồng cần hoàn thiện dứt điểm các thủ tục pháp lý để làm căn cứ thu hồi vốn tránh tình trạng rủi ro khi khách hàng mất khả năng thanh toán. Nhân viên tổ công tác thu hồi nợ cần phải phân loại nợ nhằm đưa ra được các chính sách bán hàng hợp lý để tránh việc công ty bị chiếm dụng vốn do khách hàng mua chịu tăng lên, xem xét tình hình thanh toán nợ của các khách hàng để từ đó đưa ra các biện pháp nhằm đôn đốc khách hàng trả nợ đúng hạn.

3.3.1.2 Kết quả của biện pháp Khóa luận: Giải pháp tình hình tài chính tại công ty Cổ Phần.

Sau khi thực hiện biện pháp ta thấy khoản phải thu giảm đi được 64.25% tương đương với số 1,157,901,613 đồng. Vòng quay khoản phải thu tăng 0.97 vòng (trước khi thực hiện biện pháp là 3.03 vòng và sau khi thực hiện là 4 vòng). Do đó, kỳ thu tiền trung bình sau khi thực hiện biện pháp cũng được giảm đi từ 118,89 ngày xuống còn 89 ngày (tức là giảm 30 ngày so với trước khi thực hiện biện pháp).Sau khi thực hiện biện pháp này, công ty đã giảm được số ngày thu tiền, điều này giúp công ty hạn chế ứ đọng vốn có thêm tiền mặt để thanh toán các khoản nợ tới hạn.Các khoản phải thu giảm làm cho tài sản ngắn hạn giảm xuống 1,157,901,613 đồng,tổng tài sản bình quân giảm 568,203,720 đồng dẫn đến tỷ suất doanh lợi tổng vốn tăng 0,87% .

3.3.2 Biện pháp giảm chi phí quản lý doanh nghiệp.

3.3.2.1 Cơ sở biện pháp.

Tiết kiệm chi phí và hạ giá thành để tăng lợi nhuận là việc mà các doanh nghiệp, các công ty luôn suy nghĩ để phát triển doanh nghiệp, công ty mình. Và năm 2019 trong ba yếu tố chi phí cơ bản của công ty CP giám định dịch vụ Hàng Hải Hải Đăng là chi phí tài chính, chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí khác thì chi phí quản lý doanh nghiệp của công ty luôn chiếm tỷ trọng lớn hơn cả. Qua các số liệu phân tích ở công ty cổ phần giám định dịch vụ hàng hải Hải Đăng ta thấy, năm 2018 chi phí quản lý doanh nghiệp là 863,232,549 đồng còn năm 2019 chi phí quản lý doanh nghiệp là 900,265,235 đồng.Ta thấy chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2019 so với năm 2018 tăng 37,032,686 đồng.Như vậy,chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2019 đã tăng về số tuyệt đối và tỷ trọng so với năm 2018. Để hiểu rõ thêm về tình hình gia tăng của các khoản mục trong chi phí quản lý doanh nghiệp, ta xét bảng sau: Khóa luận: Giải pháp tình hình tài chính tại công ty Cổ Phần.

Bảng 3.1.2.1: Tỷ trọng các thành phần trong chi phí quản lý doanh nghiệp.

Nhìn vào bảng trên ta thấy nguyên nhân chính làm chi phí quản lý doanh nghiệp tăng chủ yếu là do chi phí tiền lương bộ phận quản lí. Năm 2019 chi phí tiền lương bộ phận quản lí là 552,000,000 đ tăng 36,000,000đ so với năm 2018 tương ứng với 6,98%. Chi phí dịch vụ mua năm 2019 tăng không đáng kể so với năm 2018 cụ thể, năm 2019 tăng 3,734,326đ so với năm 2018 chiếm tỷ trọng 10,96%,chi phí công tác năm 2019 giảm 11,048,543 đồng tương ứng với tỷ lệ 8,94% và chiếm tỷ trọng 12,51% trong tổng chi phí quản lý doanh nghiệp.Điều đó cũng góp phần làm cho chi phí quản lý doanh nghiệp trong năm 2019 tăng lên. Hiện nay công ty vẫn còn hạn chế giảm các khoản chi phí nên tốc độ tăng lên rất nhanh, vì vậy Công ty cần tìm biện pháp giảm chi phí trong chi phí quản lý doanh nghiệp để gia tăng lợi nhuận cho công ty.

Mục tiêu của biện pháp:

  • Giảm chi phí, tăng lợi nhuận cho Công ty.
  • Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.

3.3.2.2 Nội dung thực hiện biện pháp

Bảng 3.3.2.2: Phân tích tình hình thực hiện chi phí dịch vụ mua ngoài

Qua bảng phân tích trên ta thấy chi phí điện thoại năm 2019 là 17,656,953 đồng tăng 5,656,953 đồng so với năm 2018.Đây là điều chưa hợp lý vì thực tế hiện nay giá cước điện thoại đang có xu hướng giảm mà tiền điện thoại của Công ty lại có xu hướng tăng. Qua điều tra cho thấy một thực tế là việc nhân viên dùng điện thoại của Công ty vào việc riêng rất nhiều. Vì vậy, đã làm cho tiền điện thoại của Công ty tăng nhanh dẫn tới chi phí quản lý doanh nghiệp tăng.

Để giảm tiền điện thoại bao gồm cả cước thuê bao cố định và cước di động. Công ty cần khoán mức sử dụng cho từng bộ phận, phòng ban và từng cá nhân giữ chức vụ theo chức năng công việc cụ thể của từng phòng và từng cá nhân sử dụng. Từ đó mọi người sẽ có ý thức tốt hơn trong việc tiết kiệm chi phí điện thoại cho Công ty. Ban lãnh đạo cần phải trao đổi với nhân viên,giúp họ hiểu được tác hại của việc tăng chi phí, đồng thời khuyến khích họ làm việc một cách có ý thức, trách nhiệm hơn với công viêc. Nhân viên trong công ty chỉ sử dụng điện thoại khi có việc cần thiết như liên hệ với khách hàng, liên lạc giữa các phòng,ban trong công ty… Khóa luận: Giải pháp tình hình tài chính tại công ty Cổ Phần.

Qua điều tra cho thấy nhân viên của công ty đã có ý thức tiết kiệm điện, không sử dụng vào việc cá nhân nhưng công ty vẫn cần nâng cao ý thức cho nhân viên của mình hơn nữa về việc tiết kiệm điện như: tắt những thiết bị không cần thiết như phải tắt máy điều hoà, tắt bóng đèn khi không cần sử dụng, hạn chế vào internet ngoài mục đích phục vụ cho công việc. Hiện nay giá điện đã tăng lên, sử dụng điện trả theo mức độ, vì vậy nếu công ty tiết kiệm được khoản tiền này sẽ tạo ra một lượng tiền để phục vụ cho sản xuất kinh doanh.

Công ty cần có những biện pháp để tiết kiệm khoản chi phí mà công việc kinh doanh của công ty vẫn hiệu quả:

Nâng cao ý thức tiết kiệm chi phí công tác như chi phí đi lại, ăn ở…cho nhân viện khi họ đang đi công tác.

Xác định đủ số tiền cần thiết cho mỗi chuyến đi công tác của từng nhân viên, tránh việc chi thừa. Đối với những chuyến công tác xa và dài ngày thì cần phải có phiếu thu chi rõ ràng.

Khoán chi phí này cho trưởng phòng hành chính chuyên trách để dễ quản lý và duyệt chi phí theo kế hoạch. Ban giám đốc, trưởng các phòng ban cần tăng cường công tác giáo dục tiết kiệm, tổ chức phát động phong trào thi đua tiết kiệm. Đồng thời các lãnh đạo cũng phải xem xét các ý kiến phản hồi của cán bộ công nhân viên trong công ty như thế nào, từ đó tuyên dương những đóng góp để khuyến khích được tinh thần cho họ.

3.2.3.3 Kết quả thực hiện Khóa luận: Giải pháp tình hình tài chính tại công ty Cổ Phần.

Bảng Ước tính chi phí quản lý DN sau khi thực hiện biện pháp

Dự kiến sau khi thực hiện biện pháp thì số tiền điện thoại sẽ giảm được 40,58%. Số tiền C.ty tiết kiệm được là: 17,656,953x 40,58% = 7,165,192đồng

Dự kiến sau khi thực hiện biện pháp thì chi phí công tác Công ty sẽ giảm được 40,58%:

Số tiền công ty tiết kiệm được: 112,605,689x 40,58%=45,695,389đ

Bảng chi phí dự kiến khi thực hiện biện pháp

Như vậy sau khi thực hiện biện pháp thì chi phí quản lý doanh nghiệp giảm được là: 66,061,833– 8.500.000 = 57,561,833đồng, làm cho tổng chi phí giảm được 57,561,833 đồng.

Tiết kiệm được một khoản chi phí và khoản chi phí này có thể sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả hơn. Công ty giảm một khoản tiền vay và không mất chi phí sử dụng vốn nếu là vốn vay, không mất chi phí cơ hội nếu là vốn chủ. Tạo được thói quen tiết kiệm cho cán bộ công nhân viên và góp phần tăng lợi nhuận cho công ty.

Bảng kết quả dự kiến sau khi thực hiện biện pháp giảm CP QLDN

Biện pháp giảm chi phí quản lý doanh nghiệp mặc dù không làm cho doanh thu tăng lên nhưng nó làm lợi nhuận sau thuế tăng 10,44%, tỷ suất doanh lợi tổng vốn tăng 1,39%, tỷ suất doanh lợi vốn chủ tăng 2.54%. Điều đó cho ta thấy việc giảm chi phí quản lý doanh nghiệp làm cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty ngày càng hiệu quả hơn.

3.3.3.Thúc đẩy gia tăng doanh thu,tăng vòng quay vốn nhằm nâng cao lợi nhuận

Giảm tỷ trọng tiền và tương đương tiền để làm giảm vốn lưu động bằng biện pháp đi đầu tư liên doanh,liên kết vào công ty Cổ Phần Giám Định Và Dịch Vụ Hàng Hải Hải Đăng nhằm tăng tỷ suất doanh thu cho công ty.

Vốn là một yếu tố cực kỳ quan trọng,dù ở bất kỳ cấp độ nào yêu cầu đặt ra là phải có vốn để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Tất cả những đồng tiền đi vào quá trình sản xuất kinh doanh đại diện cho hàng hóa là tài sản của nền kinh tế quốc dân, tham gia vào quá trình đầu tư kinh doanh và sinh ra giá trị thăng dư gọi là vốn. Khóa luận: Giải pháp tình hình tài chính tại công ty Cổ Phần.

Vốn được biểu hiện bằng tiền nhưng phải là tiền vận động với mục đích sinh lời.Sử dụng vốn và các loại vốn của DN để phục vụ kịp thời các nhu cầu trong sản xuất kinh doanh theo nguyên tắc có hoàn trả. Vì vậy cần phải xác định nhu cầu vốn sao cho hợp lý nhất,nếu xác định nhu cầu vốn lưu động quá cao sẽ gây ra tình trạng ứ đọng vốn, vật tư hàng hóa, vốn không tham gia vào sản xuất kinh doanh, làm mất khả năng sinh lời của vốn. Ngược lại nếu xác định nhu cầu vốn lưu động quá thấp sẽ gây ra nhiều khó khăn và bất lợi cho DN trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Gây ngừng hay gián đoạn vì thiếu vốn đầu vào, không đảm bảo được sự liên tục trong sản xuất, gây ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm và gây lãng phí thời gian và tiền do phải chờ đợi

Muốn sử dụng vốn lưu động có hiệu quả thì trước hết công ty cần xác định nhu cầu vốn cho hợp lý.Nếu duy trì một tỷ lệ nợ đọng cao thì mức rủi ro lớn nhưng lợi nhuận cao, còn nếu các khoản phải thu lớn thì công ty lại trong tình trạng bị chiếm bị chiếm dụng vốn trong khi đó có thể công ty lại đang thiếu hụt vốn cho kinh doanh dẫn đến công ty phải huy động vốn thêm để làm chi phí sử dụng vốn cao.Vậy để đảm bảo cho việc sử dụng vốn lưu động được hợp lý và tiết kiệm công ty cần thực hiện một số biện pháp sau:

  • Giảm tài sản lưu động trong khâu lưu trữ,giảm giá trị hàng tồn kho
  • Đẩy mạnh công tác thu hồi công nợ, để giảm các khoản phải thu
  • Tối thiểu hóa lượng tiền mặt dự trữ để việc chi phí cơ hội cho dự trữ là thấp nhất, đảm bảo lượng tiền mặt tối thiểu đủ để cho tiền mặt phục vụ sản xuất kinh doanh được diễn ra liên tục.

3.4. Một số kiến nghị về tài chính của công ty Cổ Phần Giám Định Và Dịch Vụ Hàng Hải Hải Đăng

  • Xây dựng và hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính của công ty phù hợp với điều kiện mới của nền kinh tế
  • Đầu tư cơ sở vật chất, xây dựng đội ngũ cán bộ phụ trách công tác tài chính và coi đó là hoạt động không thể thiếu trong quản lý DN

Phát huy tính hữu dụng của các thông tin trên báo cáo tài chính, là cơ sở cho việc kiểm soát tình hình tài chính cũng như đưa ra quyết định đầu tư, phân chia cổ tức và nhận dạng các khả năng rủi ro của DN trong tương lai.

Tăng cường công tác quản lý, định kỳ kiểm tra kiểm soát tình hình thu chi và các chỉ tiêu tài chính cơ bản

KẾT LUẬN Khóa luận: Giải pháp tình hình tài chính tại công ty Cổ Phần.

Phân tích tài chính là một đề tài tổng hợp, vì vậy để phân tích đòi hỏi phải nhìn nhận từ tổng thể đến chi tiết của từng vấn đề thì mới có thể tổng hợp được các thông tin và thấy được thực trạng tài chính của doanh nghiệp trong kỳ phân tích. Cụ thể hơn, phân tích tài chính nhận dạng được điểm mạnh, điểm yếu, thuận lợi, khó khăn về mặt tài chính thông qua hiệu quả tài chính và rủi ro tài chính; tìm hiểu các nguyên nhân đứng sau thực trạng đó qua việc tổng hợp hiệu quả và rủi ro tài chính. Từ những cơ sở đó đề xuất biện pháp cải thiện vị thế tài chính của công ty. Trong khóa luận này, em đã tìm hiểu những lý thuyết chung nhất về phân tích tài chính doanh nghiệp, từ đó có cơ sở khoa học để phân tích tình hình tài chính của công ty cổ phần giám định và dịch vụ Hàng Hải Hải Đăng và cuối cùng em đã đề xuất các biện pháp. Việc thực hiện khóa luận này đã giúp cho em củng cố và trau dồi thêm kiến thức chuyên môn về lý thuyết cũng như khi ứng dụng thực tế. Do trình độ và thời gian nghiên cứu có hạn nên khóa luận của em còn nhiều thiếu xót. Em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp chân thành của thày cô giáo và các bạn để khóa luận của em được hoàn thiện hơn. Khóa luận: Giải pháp tình hình tài chính tại công ty Cổ Phần.

XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY:

===>>> Khóa luận: Cải thiện tình hình tài chính tại công ty Cổ Phần

0 0 đánh giá
Article Rating
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Comments
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x
()
x
Contact Me on Zalo
0877682993