Khóa luận: Thực trạng hiệu quả tín dụng tại NH TMCP Quốc Dân

Mục lục

Đánh giá post

Chia sẻ chuyên mục Đề Tài Khóa luận: Thực trạng hiệu quả tín dụng tại NH TMCP Quốc Dân hay nhất năm 2023 cho các bạn học viên ngành đang làm khóa luận tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm khóa luận thì với đề tài Khóa luận: Thực trạng hiệu quả tín dụng tại ngân hàng TMCP Quốc Dân – Chi Nhánh Hải Phòng – PGD Hải An dưới đây chắc chắn sẽ giúp cho các bạn học viên có cái nhìn tổng quan hơn về đề tài sắp đến.

2.1. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG NCB – CN HẢI PHÒNG – PGD HẢI AN

2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng NCB – PGD Hải An

Ngân hàng TMCP Quốc Dân – NCB được thành lập từ năm 1995, khởi nguồn từ Ngân hàng TMCP nông thôn Sông Kiên. Ngày 18/05/2006, NCB chính thức chuyển đổi mô hình hoạt động từ Ngân hàng thương mại cổ phần nông thôn thành Ngân hàng thương mại cổ phần đô thị, chuyển đổi trụ sở chính từ Kiên Giang về Thành phố Hồ Chí Minh, đồng thời chính thức sử dụng tên Ngân hàng TMCP Nam Việt – Navibank thay cho tên gọi Ngân hàng TMCP nông thôn Sông Kiên.

Đến năm 2014, Navibank chính thức được đổi tên thành Ngân hàng TMCP Quốc Dân – NCB và tiến hành tái cấu trúc hệ thống, hướng đến sự chuẩn hóa và hoàn thiện các dịch vụ tài chính, đặt mục tiêu vào Top 10 ngân hàng bán lẻ hàng đầu Việt Nam với tiêu chí trở thành “Ngân hàng bán lẻ hiệu quả nhất”.

PGD Hải An thuộc chi nhánh Hải Phòng có địa chỉ 52 Ngô Gia Tự, Hải An, Hải Phòng, là PGD trực thuộc trung tâm điều hành, đại diện pháp nhân, có con dấu, có bảng cân đối tài khoản, hoạch toán kinh tế nội bộ. PGD Hải An có quyền tự chủ kinh doanh theo phân cấp của NCB, chịu sự ràng buộc về quyền lợi và nghĩa vụ đối với NCB. Và NCB chịu trách nhiệm cuối cùng về nghĩa vụ cho sự cam kết của PGD trong phạm vi được quyền Khóa luận: Thực trạng hiệu quả tín dụng tại NH TMCP Quốc Dân.

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ

===>>> Hỗ Trợ Viết Thuê Khóa Luận Tốt Nghiệp Ngành Ngân Hàng

2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Quốc Dân

Sau nhiều năm hoạt động và phát triển NCB Hải An đã có một đội ngũ cán bộ dầy dạn kinh nghiệm, lành nghề một tổ chức với nhiều phòng ban khác nhau. Sơ đồ tổ chức NCB Hải An như sau:

Sơ đồ tổ chức Ngân hàng NCB – PGD Hải An

GĐ PGD

  • Chịu trách nhiệm trực tiếp về hiệu quả hoạt động kinh doanh, hiệu quả tín dụng, công tác huy động vốn, phát triển dịch vụ tại Phòng giao dịch;
  • Chỉ đạo triển khai hoạt động tìm kiếm, khai thác, phát triển nguồn khách hàng mới, nâng cao hiệu quả phục vụ khách hàng tại Phòng giao dịch;
  • Tham gia và chịu trách nhiệm xử lý, thu hồi các khoản nợ xấu, nợ xử lý rủi ro, các khoản tín dụng có tranh chấp mà không thể hoà giải có liên quan đến Phòng giao dịch.
  • Tổ chức đào tạo, hướng dẫn nhân viên trong nghiệp vụ và chịu trách nhiệm quản lý, đào tạo nhân viên và phát triển đội ngũ kế cận;
  • Các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Ban lãnh đạo chi nhánh.

Phòng quan hệ khách hàng

Trưởng bộ phận khách hàng doanh nghiệp:

  • Quản lý, điều hành Phòng Khách hàng doanh nghiệp (KHDN) thực hiện các chức năng của Phòng theo phân công của Giám đốc
  • Tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch kinh doanh đảm bảo đúng kế hoạch được giao của Phòng KHDN
  • Quản lý khách hàng và đảm bảo tiêu chuẩn và chất lượng dịch vụ phục vụ cho khách hàng theo quy định của ngân hàng
  • Tham gia xây dựng các sản phẩm, chính sách KHDN để nâng cao chất lượng dịch vụ của Ngân hàng đảm bảo cạnh tranh trên thị trường Khóa luận: Thực trạng hiệu quả tín dụng tại NH TMCP Quốc Dân.
  • Hướng dẫn, hỗ trợ và đào tạo CVKH DN để nâng cao chất lượng dịch vụ

Trưởng bộ phận khách hàng cá nhân

  • Triển khai và cùng CBNV thực hiện kế hoạch kinh doanh được giao.
  • Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, phê duyệt và chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của nghiệp vụ Khách hàng cá nhân tại PGD theo thẩm quyền qui định và phân công.
  • Truyền đạt; Cập nhật; Chỉ thị; Định hướng các qui định thuộc mảng Khách hàng cá nhân từ Trưởng phòng Khách hàng cá nhân đến các cấp CBNV.
  • Thực hiện các báo cáo liên quan mảng Khách hàng cá nhân theo yêu cầu.
  • Hỗ trợ CBNV thuộc phòng thực hiện chỉ tiêu.
  • Giao chỉ tiêu cho CBNV theo quy định; đánh giá hoàn thành công việc; đề xuất và tham gia vào quy trình tuyển dụng, bổ nhiệm, luân chuyển, khen thưởng, chế độ, phúc lợi, đào tạo…
  • Phê duyệt và hỗ trợ các vấn đề liên quan theo thẩm quyền.

Chuyên viên QHKH Doanh nghiệp

  • Tiếp xúc, quản lý & chăm sóc khách hàng hiện tại
  • Tìm kiếm, tiếp xúc, bán các sản phẩm dịch vụ, phát triển khách hàng tiềm năng và khách hàng mới;
  • Nắm rõ và khai thác thông tin của khách hàng nằm trong danh mục quản lý;
  • Trực tiếp tiếp nhận và xử lí các giao dịch của khách hàng;
  • Quản lý, chăm sóc, xử lý phản ánh và giữ mối liên hệ thường xuyên với khách hàng;
  • Ghi nhận phản hồi của khách hàng, đề xuất ý kiến xây dựng sản phẩm, dịch vụ, chính sách khách hàng,…
  • Tìm kiếm, tiếp thị để phát triển khách hàng mới.
  • Tìm kiếm, mở rộng và phát triển số lượng khách hàng cho ngân hàng;
  • Thực hiện nhập thông tin theo dõi công tác tiếp thị, bán hàng trên hệ thống nhật ký bán hàng; nhập mã Cán bộ quản lý (Account Executive) trên hệ thống phần mềm Symbols để hệ thống tự động ghi nhận doanh số bán hàng;
  • Tăng cường doanh số giao dịch của khách hàng theo bộ chỉ tiêu nhằm tối ưu lợi nhuận khách hàng mang lại cho NCB.
  • Thẩm định và kiểm tra mục đích sử dụng vốn vay của khách hàng
  • Hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn;
  • Thực hiện các công việc có liên quan cấp tín dụng cho khách hàng;
  • Thực hiện thẩm định và đánh giá định kỳ hàng năm thông qua tờ trình đánh giá lại khách hàng;
  • Nhận biết rủi ro;
  • Chịu trách nhiệm chính trong việc theo dõi tình trạng khách hàng và công tác thu hồi nợ (nếu có).

Chuyên viên QHKH cá nhân Khóa luận: Thực trạng hiệu quả tín dụng tại NH TMCP Quốc Dân.

  • Khai thác, tiếp nhận nhu cầu tín dụng của khách hàng; thu thập hồ sơ tín dụng; thẩm định khách hàng; trình hồ sơ cấp tín dụng theo quy định của HDBank.
  • Khai thác, tiếp thị bán các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng của NCB như:
  • Tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi thanh toán.
  • Thẻ và ngân hàng điện tử.
  • Các sản phẩm dịch vụ ngân hàng khác.
  • Giám sát tình hình sử dụng vốn vay; giám sát định kỳ tài sản bảo đảm; đôn đốc, nhắc nợ, nhắc lãi khách hàng theo định kỳ, đảm bảo tính chính xác và hài lòng của khách hàng.
  • Thực hiện các chương trình, sự kiện quảng cáo cho các sản phẩm dịch vụ của NCB.
  • Thực hiện công tác chăm sóc khách hàng hiện hữu và phát triển khách hàng mới.

Phòng dịch vụ khách hàng

Trưởng bộ phận dịch vụ khách hàng

  • Quản lý nhân sự trực tiếp: Giao chỉ tiêu cho CBNV theo quy định; Đánh giá hoàn thành công việc; Đề xuất và tham gia vào qui trình tuyển dụng, bổ nhiệm, luân chuyển, khen thưởng, chế độ, phúc lợi, đào tạo…
  • Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, phê duyệt và chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của nghiệp vụ QL & HTTD tại PGD theo thẩm quyền qui định.

Truyền đạt,cập nhật, chỉ thị, định hướng các quy định thuộc mảng QL & HTTD đến các cấp CBNV.

  • Thực hiện các báo cáo liên quan mảng QL & HTTD theo yêu cầu của Giám đốc DVKH.
  • Kiểm tra và kiểm soát số liệu trên các báo cáo định kỳ và phát sinh theo yêu cầu của Giám đốc DVKH.
  • Tham mưu cho Giám đốc DVKH các chính sách, qui định, qui trình liên quan mảng QL & HTTD.

Kiểm soát viên Khóa luận: Thực trạng hiệu quả tín dụng tại NH TMCP Quốc Dân.

  • Kiểm soát việc tuân thủ các quy định, nghiệp vụ giao dịch đối với các chứng từ giao dịch kế toán phát sinh của GDV chuyển đến trong ngày theo sự phân công của quản lý.
  • Phê duyệt chứng từ giao dịch trong hạn mức được giao.
  • Đảm bảo khách hàng nhận được dịch vụ tốt nhất tại quầy giao dịch.
  • Thực hiện công tác kế toán cuối ngày, tháng, năm. Đối chiếu sổ sách với tiền mặt thực tế để khóa sổ cuối ngày. Tổ chức lưu trữ chứng từ kế toán tại đơn vị, công tác hậu kiểm chứng từ kế toán.
  • Đôn đốc, kiểm tra, kiểm soát các công việc của giao dịch viên, thủ quỹ trong việc thực hiện quy trình, quy định của hàng nhằm đảm bảo các giao dịch được thực hiện chính xác và đúng quy định.
  • Đào tạo tại chỗ; truyền đạt, cập nhật các Chỉ thị, định hướng và sản phẩm mới đến GDV/ Thủ quỹ.
  • Kiểm tra và kiểm soát số liệu trên các báo cáo định kỳ và phát sinh theo yêu cầu của Giám đốc Dịch vụ khách hàng hoặc cấp có thẩm quyền.
  • Thực hiện các báo cáo liên quan mảng Dịch vụ khách hàng và Ngân quỹ theo yêu cầu của Giám đốc Dịch vụ khách hàng.
  • Hỗ trợ giải đáp thắc mắc, khiếu nại của khách hàng liên quan đến nghiệp vụ do GDV, Thủ quỹ thực hiện.
  • Các công việc khác theo phân công của Lãnh đạo.

Giao dịch viên

  • Thực hiện các giao dịch nghiệp vụ liên quan đến cung cấp sản phẩm ngân hàng tại quầy
  • Thực hiện nghiệp vụ và quản lý tài khoản tiền gởi, sổ tiết kiệm và cung cấp các sản phẩm trực tuyến của ngân hàng
  • Tiếp nhận & quản lý hồ sơ Thanh Toán Quốc Tế cho khách hàng.
  • Hạch toán thu vốn – lãi vay… Thu phí dịch vụ từ tài khoản khách hàng theo biểu phí của NCB ban hành.
  • Phát hành thẻ.
  • Thực hiện công tác lưu trữ chứng từ theo qui định và các báo cáo theo sự phân công.
  • Chăm sóc và mở rộng khách hàng.

Quỹ (Nhân viên kiểm ngân)

  • Thực hiện thu (chi) tiền mặt, giấy tờ có giá cho khách hàng đảm bảo đúng quy trình và nguyên tắc về việc thu (chi) của NCB.
  • Tham gia công tác vận chuyển tiền, kiểm đếm tiền tại địa điểm bên ngoài ngân hàng theo phân công của Lãnh đạo.
  • Thực hiện các điều chuyển tiền đi/nhận tiền về theo yêu cầu của bộ phận điều phối tiền mặt Quỹ trung tâm.
  • Hỗ trợ các dịch vụ thu (chi) tại địa điểm chỉ định của khách hàng, hỗ trợ tiếp quỹ ATM theo phân công của lãnh đạo.

Hành chính Khóa luận: Thực trạng hiệu quả tín dụng tại NH TMCP Quốc Dân.

  • Tiếp nhận các thông tin liên quan đến hành chính – quản trị từ Hội sở và từ Ban giám đốc chi nhánh.
  • Cung cấp và hướng dẫn cho CBNV hoàn tất các biểu mẫu liên quan đến công tác nhân sự.
  • Hỗ trợ phòng nhân sự, Ban giám đốc và các PGD/QTK/Phòng Ban trực thuộc PGD trong việc tiếp nhận nhân viên tân tuyển
  • Hỗ trợ Ban giám đốc và đóng vai trò đầu mối triển khai công tác lễ tân, khánh tiết, quan hệ chính quyền địa phương theo sự phân công Ban giám đốc của PGD.
  • Hỗ trợ công tác IT – CNTT tại đơn vị.

2.2. CÁC NHÂN TỐ KINH TẾ XÃ HỘI TÁC ĐỘNG TỚI HOẠT ĐỘNG CỦA NCB HẢi AN. Khóa luận: Thực trạng hiệu quả tín dụng tại NH TMCP Quốc Dân.

Hoạt động Ngân hàng là một mắt xích quan trọng, vận động nhịp nhàng với nền kinh tế. Cùng với sự chuyển đổi cơ chế của đất nước hệ thống Ngân hàng cũng chuyển mình cho phù hợp với sự đổi mới đó, kìm chế lạm phát, ổn định lưu lượng tiền, đóng góp tích cực cho việc phát triển kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, mở rộng quan hệ kinh tế với các nước trong khu vực và quốc tế.

Các nhà kinh tế học đã thường gọi Ngân hàng là doanh nghiệp đặc biệt, là hệ thần kinh, là trái tim của nền kinh tế. Sở dĩ như vậy vì Ngân hàng mạnh thì nền kinh tế sẽ mạnh, ngược lại Ngân hàng yếu thì nền kinh tế sẽ yếu kém. Thậm chí nếu Ngân hàng đổ vỡ, nền kinh tế sẽ lâm vào tình trạng khủng hoảng và sụp đổ. Mối quan hệ giữa hoạt động kinh doanh của Ngân hàng với các nhân tố kinh tế xã hội là mối quan hệ biện chứng hai chiều. NCB Hải An cũng không nằm ngoài điều đó.

2.2.1. Môi trường kinh tế

2.2.1.1. Vài nét về địa bàn hoạt động của NCB Hải An

NCB Hải An hoạt động kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ ở địa bàn thành phố Hải Phòng. Đây là nơi tập trung khá nhiều các doanh nghiệp, đặc biệt trụ sở của các tổng công ty lớn cũng được đặt phần nhiều. Trong thời gian qua, Hải Phòng là một trong những địa bàn có tốc độ tăng trương lớn nhất trên toàn quốc. Tốc độ đầu tư đổi mới sản xuất và đầu tư xây dựng cơ bản tăng mạnh trong những năm gần đây. Vì thế, nhu cầu vốn nói chung và nhu cầu vay vốn Ngân hàng nói riêng của các doanh nghiệp khá lớn. Điều này là một yếu tố thuận lợi cho hoạt động của các Ngân hàng đóng trên địa bàn Hải Phòng.

Mức sống và thu nhập của người dân trên địa bàn Hải Phòng là tương đối cao so với các tỉnh thành khác trong cả nước. Đây là một yếu tố thuận lợi cho việc triển khai các dịch vụ ngân hàng hiện đại; nâng cao khả năng huy động vốn nhàn rỗi trong dân cư nhu các khoản tiền gửi tiết kiệm. Khóa luận: Thực trạng hiệu quả tín dụng tại NH TMCP Quốc Dân.

Trên địa bàn Hải Phòng cũng là nơi tập trung khá nhiều các Ngân hàng (gồm các Ngân hàng thương mại quốc doanh, Ngân hàng thương mại cổ phần, Ngân hàng liên doanh, chi nhánh Ngân hàng nước ngoài). Các Ngân hàng cạnh tranh nhau rất quyết liệt trong việc đưa ra các mức lãi suất hấp dẫn, loại hình dịch vụ mới, phong cách cán bộ Ngân hàng,…. Điều này làm cho tính cạnh tranh trong hoạt động Ngân hàng ở Hải Phòng cao hơn so với các khu vực khác trong cả nước. Để hoạt động có hiệu quả và thắng được trong cạnh tranh mỗi ngân hàng phải đa dạng các hoạt động của mình, hạ lãi suất cho vay, mở rộng khách hàng, hạ biểu phí dịch vụ, nâng cao chất lượng phục vụ,…, lúc đó Ngân hàng mới tồn tại và phát triển.

2.2.1.2. Môi trường kinh tế trong nước và thế giới ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh Ngân hàng.

Như đã nói ở trên, môi trường kinh tế ảnh hưởng mạnh đến hoạt động Ngân hàng nói chung và NCB Hải An nói riêng.

  • Xét về cơ chế hoạt động của Ngân hàng TMCP Quốc Dân:

Các đơn vị thành viên của Ngân hàng TMCP Quốc Dân đều hạch toán phụ thuộc. Điều này làm giảm tính tự chủ của các đơn vị. Kết quả kinh doanh dù lỗ hay lãi đều chuyển hết lên Ngân hàng TMCP Quốc Dân( HO). Điều này làm cho các đơn vị thành viên của Ngân hàng TMCP Quốc Dân không muốn cố gắng hết sức mình. NCB Hải An không có nhiều tính tự chủ trong kinh doanh, tất cả mọi hoạt động đều chịu sự chi phối của Ngân hàng TMCP Quốc Dân (Về địa bàn hoạt động, hạn mức tín dụng, cơ chế khen thưởng cán bộ). Điều đó phần nào làm hạn chế khả năng mở rộng tín dụng của NCB Hải An

Xu thế hội nhập, khu vực hoá, toàn cầu hoá luôn kèm theo sự cạnh tranh gay gắt, khốc liệt trên phạm vi toàn quốc. Điều này làm ảnh hưởng tới hoạt động của các doanh nghiệp nói chung và của các Ngân hàng thương mại nói riêng. Các doanh nghiệp để có thể thắng được trong cạnh tranh trên trường quốc tế đòi hỏi phải có đầu tư chiều sâu vào nhu cầu thị trường, có trang thiết bị hiện đại, có phong cách làm việc khoa học và nhanh chóng. Tất cả những điều đó đòi hỏi phải có vốn và công nghệ phục vụ nó. Theo đó Ngân hàng thương mại phải đứng ra với vai trò là người cung cấp vốn, là nơi để các doanh nghiệp giao dịch với bên ngoài. Nói một cách khác, xu thế hội nhập buộc các Ngân hàng thương mại phải thay đổi phong cách làm việc, trang thiết bị công nghệ Ngân hàng.

Sự hình thành thị trường chứng khoán ở Việt Nam đã ảnh hưởng đến hoạt động của hệ thống Ngân hàng nói chung và của NCB Hải An nói riêng.

2.2.2. Những nhân tố thuộc về vĩ mô của Nhà nước Khóa luận: Thực trạng hiệu quả tín dụng tại NH TMCP Quốc Dân.

Trong các năm 2015 đến 2023, Chính phủ, thành phố Hải Phòng, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Ngân hàng TMCP Quốc Dân đã ban hành nhiều cơ chế chính sách, đồng thời đưa ra nhiều giải pháp mới và tích cực để điều hành kinh tế vĩ mô nhằm tạo môi trường pháp lý và kinh tế thuận lợi cho hoạt động kinh tế nói chung và hoạt động ngân hàng nói riêng. Những cơ chế, chính sách về tín dụng, đảm bảo tiền vay, quản lý ngoại hối và vàng, tỷ giá, lãi suất, đã được triển khai nhưng vẫn thiếu đồng bộ. Điều này làm giảm tính hiệu lực và hiệu quản của không ít cơ chế, chính sách trong thực tiễn gây tâm lý e dè cho các Ngân hàng trong hoạt động nhất là hoạt động tín dụng.

2.2.3. Môi trường xã hội

Ngân hàng là một tổ chức tài chính trung gian, chiếc cầu nối giữa Ngân hàng và khách hàng chính là lòng tin. Khi Ngân hàng có nhiều uy tín với khách hàng thì càng thu hút được nhiều khách hàng đến với mình. Khách hàng càng có sự tín nhiệm với Ngân hàng thì càng được Ngân hàng ưu đãi trong quan hệ vay vốn.

NCB Hải An đã tạo được vị trí và uy tín trong lòng khách hàng, ngày càng có nhiều khách hàng đến với Ngân hàng hơn.

Đạo đức xã hội cũng ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh Ngân hàng. Trong trường hợp đạo đức xã hội không tốt, lợi dụng lòng tin để lừa đảo thì sẽ làm giảm kết quả kinh doanh của Ngân hàng.

Hải Phòng là nơi tập trung dân cư có trình độ dân trí cao. Đó là một địa bàn tốt để các Ngân hàng ở đây cơ thể cung cấp dịch vụ Ngân hàng hiện đại và NCB Hải An cũng không nằm ngoài lợi thế đó.

2.2.4. Môi trường tự nhiên

NCB Hải An có địa bàn hoạt động là thành phố Hải Phòng, nơi đây ít xảy ra thiên tai nên hoạt động của các doanh nghiệp ít gặp rủi ro hơn do nguyên nhân này.

2.3. CÁC KẾT QUẢ KINH DOANH CHỦ YẾU CỦA NCB HẢI AN Khóa luận: Thực trạng hiệu quả tín dụng tại NH TMCP Quốc Dân.

2.3.1 Về huy động vốn

Huy động vốn là công việc đầu tiên, làm nền tảng cho những hoạt động tiếp theo của quá trình kinh doanh Ngân hàng. Trong 3 năm gần đây đặc biệt là năm 2022 và năm 2023, thị trường tài chính trong nước rất sôi động. Trên địa bàn Hải Phòng, các ngân hàng thương mại cạnh tranh gay gắt bằng việc đưa ra các mức lãi suất và hình thức huy động hấp dẫn.

Với vị trí và uy tín đã tạo dựng qua nhiều năm, NCB Hải An đã hoàn thành tốt công tác huy động vốn theo kế hoạch đã xây dựng, đóng góp vào thành tích huy động vốn chung của toàn hệ thống NCB. Các kết quả đạt được trong công tác huy động vốn của NCB Hải An được thể hiện qua bảng sau:

Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn của NCB Hải An

Bảng số liệu cho thấy trong công tác huy động vốn, mặc dù luôn có sự cạnh tranh quyết liệt giữa các Ngân hàng thương mại trong việc đưa ra mức lãi suất hấp dẫn, nhưng do thường xuyên coi trọng chất lượng dịch vụ, kết hợp tốt chính sách khách hàng nên nguồn vốn huy động của PGD đều tăng, giữ ổn định và cân đối vốn trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.

Vốn huy động từ các tổ chức kinh tế có xu hướng tăng nhưng không lớn và tỷ trọng trong tổng nguồn gửi cũng không cao. Điều đó là do các doanh nghiệp gửi tiền vào Ngân hàng chủ yếu để phục vụ cho nhu cầu thanh toán trong hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp luôn cần quay vòng vốn nên không để nhiều vốn trong Ngân hàng. Tuy nhiên, NCB Hải An vẫn luôn cố gắng để ngày càng nhiều doanh nghiệp hợp tác với Ngân hàng nên tuy tăng không nhiều nhưng qua các thời kỳ thì vốn huy động được từ các tổ chức kinh tế vẫn có xu hướng tăng. Khóa luận: Thực trạng hiệu quả tín dụng tại NH TMCP Quốc Dân.

Trong tổng vốn huy động từ khách hàng của chi nhánh, huy động từ dân cư chiếm tỷ trọng lớn. Xu hướng trên thể hiện trạng thái dư tiền trong dân do đời sống kinh tế tăng, thu nhập của dân cư tăng, nên tỷ lệ tiết kiệm trong dân cư tăng. Mặt khác, đó còn là do trong thời gian qua chúng ta đã kiểm soát được tốc độ lạm phát giữ cho đồng tiền ổn định không bị trượt giá nhiều nên dân chúng đã tin tưởng vào giá trị đồng tiền và dần chuyển từ hình thức tiết kiệm vàng sang hình thức gửi tiết kiệm ngân hàng. Đặc biệt trong năm 2023, với việc ứng dụng công nghệ ngân hàng hiện đại theo mô hình ngân hàng bán lẻ và rút ngắn thời gian giao dịch cho khách hàng, việc quảng cáo các tiện ích của các sản phẩm dịch vụ Ngân hàng cùng với việc bố trí đội ngũ giao dịch viên trẻ trung năng động, được đào tạo về kỹ năng giao tiếp văn minh đã góp phần tăng trưởng vốn hoạt động của PGD.

Nói chung, công tác huy động vốn của PGD là khá tốt, tạo ra một nguồn dồi dào để Ngân hàng không những có thể thực hiện cung cấp tín dụng cho nền kinh tế mà còn dùng để điều hoà vốn trong toàn hệ thống.

2.3.2  Về sử dụng vốn Khóa luận: Thực trạng hiệu quả tín dụng tại NH TMCP Quốc Dân.

  • Song song với việc hoạt động huy động vốn là hoạt động sử dụng vốn.
  • Trong hoạt động này cho vay chiếm tỷ trọng lớn nhất.

Bảng 2.2: Tình hình sử dụng vốn của NCB Hải An qua các năm

Nhìn chung năm 2021 hoạt động tín dụng của PGD tương đối an toàn tuy nhiên có một đơn vị khó khăn tồn tại từ những năm cũ, cuối năm 2015 PGD đã ngừng cho vay nên sang năm 2021 đã phát sinh nợ quá hạn. PGD luôn bám sát các đơn vị có nợ quá hạn và cấp chủ quản của đơn vị để bàn biện pháp xử lý tài sản trả nợ ngân hàng.

Năm 2022, hoạt động đầu tư tín dụng vẫn tiếp đứng trước tình hình khó khăn chung của ngành Ngân hàng: Cơ chế chính sách tuy đã có nhiều thay đổi để đáp ứng thực trạng kinh tế của Việt Nam song vẫn còn nhiều vướng mắc, chưa thực sự thông thoáng kịp thời, hạ tầng kinh tế của nhiều doanh nghiệp còn thấp, sự cạnh tranh gay gắt giữa các Ngân hàng thương mại trên địa bàn, đã gây áp lực lớn đến công tác tín dụng của ngành Ngân hàng, trong đó có NCB Hải An. Sở dĩ như vậy là vì hầu hết các doanh nghiệp là đơn vị kinh tế địa phương với quy mô sản xuất kinh doanh nhỏ, khả năng hấp thu vốn thấp. Trong bối cảnh như vậy, ngay từ đầu năm Giám đốc đã đề ra nhiều biện pháp để mở rộng tính dụng và phương châm an toàn, hiệu quả.

Năm 2023 có thể nói là năm thắng lợi lớn của NCB Hải An trong việc mở rộng tín dụng và giải quyết nợ quá hạn

Để đạt được kết quả trên trước hết là do nhu cấu vốn của các doanh nghiệp tăng để mở rộng kinh doanh và chuẩn bị quá trình phát triển và hội nhập kinh tế quốc tế, mặt khác với sự đổi mới của cơ chế thị trường hơn của ngành Ngân hàng như cơ chế tín dụng, chính sách lãi suất thoả thuận. Bên cạnh đó, có sự nỗ lực phấn đấu của PGD đã đưa hoạt động tín dụng của PGD phát triển. Khóa luận: Thực trạng hiệu quả tín dụng tại NH TMCP Quốc Dân.

2.4. THỰC TRẠNG VỀ HIỆU QUẢ TÍN DỤNG TẠI NCB HẢI AN

2.4.1. Đánh giá hiệu quả tín dụng tại NCB Hải An theo các chỉ tiêu định tính

Ngân hàng NCB nhận được 2 Giải thưởng Quốc tế danh giá Ngân hàng Số tốt nhất Việt Nam 2022 (Best Digital Bank Vietnam 2022) và Giải thưởng Top 10 Thương hiệu Vàng Hội nhập Châu Á – Thái Bình Dương 2022 (Top 10 Asia – Pacific Golden Brand 2022;Giải thưởng Cống hiến – Doanh nghiệp tiêu biểu trong sự nghiệp xây dựng phát triển đất nước do Hội doanh nghiệp tư nhân Việt Nam trao tặng; Giải thưởng “Ngân hàng có dịch vụ SME tốt nhất năm 2022” (Best SME Service Bank 2022) của Tạp chí Global Bu siness Outlook . Trong thành công đó, có sự góp phần không nhỏ của NCB Hải An. Có thể nói, trên địa bàn thành phố Hải Phòng, NCB Hải An có uy tín rất lớn đối với khách hàng. Điều này ngày càng làm cho có nhiều khách hàng đến với Ngân hàng.

Khi đến với NCB Hải An để giao dịch, khách hàng sẽ cảm thấy yên tâm bởi vì ở đây tài sản của khách hàng luôn được trông coi cẩn thận (có phòng bảo vệ, có bãi để xe và không thu lệ phí). Khách hàng mới sẽ không mất nhiều thời gian để tìm phòng tín dụng bởi ở ngay trước cửa có bảng chỉ dẫn. Hệ thống cửa tự động cùng với trang thiết bị Ngân hàng hiện đại đã giúp cho khách hàng có ấn tượng tốt về Ngân hàng ngay từ đầu. Có thể nói NCB Hải An có phong cách phục vụ tốt nhất trong các Ngân hàng của Việt Nam.

Trong phòng tín dụng, cách bài trí trong phòng rất đẹp. Đặc biệt là thái độ của các nhân viên, các cán bộ tín dụng ở đây rất lịch thiệp, cởi mở, tạo một bầu không khí thoải mái giữa khách hàng và cán bộ Ngân hàng.

Tất c những điều đó đã đóng góp rất nhiều vào việc nâng cao hiệu quả tín dụng ở NCB Hải An.

2.4.2. Đánh giá hiệu quả tín dụng tại NCB Hải An theo các chỉ tiêu định lượng Khóa luận: Thực trạng hiệu quả tín dụng tại NH TMCP Quốc Dân.

Phần kết quả kinh doanh của Ngân hàng, chúng ta đã biết khái quát về tình hình hoạt động và kết quả kinh doanh cả NCB Hải An. Nhìn chung, hoạt động tín dụng đạt kết quả khá tốt. Nhưng để đánh giá chính xác hơn về hoạt động tín dụng, chúng ta cần tìm hiểu những vấn đề liên quan đến các chỉ tiêu định lượng đánh giá hiệu quả tín dụng.

2.4.2.1. Chỉ tiêu tổng dư nợ và kết cấu dư nợ

Nhìn chung, trong mấy năm gần đây tín dụng tăng trưởng khá nhanh. Nếu dư nợ cho vay năm 2021 là 9,24 tỷ đồng thì cho đến cuối năm 2023, dư nợ lên tới 18,31 tỷ đồng, tăng 9,07 tỷ, tương ứng với tốc độ tăng là 98,1%. Đây là một kết quả khá tốt, cho thấy Ngân hàng ngày càng hoạt động tín dụng mạnh mẽ. Kết cấu dư nợ được mô tả trong bảng sau:

Bảng 2.4: Tình hình dư nợ.

Theo bảng trên ta thấy:

Khi xem xét dư nợ theo kỳ hạn, năm 2021 dư nợ ngắn hạn là 0,91 tỷ chiếm 75.5% đến năm 2022 là 74.8% và đến năm 2023 là 81,3%. So sánh với nguồn huy động ngắn hạn ta thấy dư nợ ngắn hạn ở NCB Hải An như vậy là phù hợp, bởi nguồn ngắn hạn được sử dụng chủ yếu cho vay ngắn hạn. Mặt khác, với bất kỳ một ngân hàng thương mại, yếu tố quay vòng vốn nhanh là rất cần thiết, tỷ trọng cho vay ngắn hạn cao là tốt. Mặc dù cho vay trung dài hạn theo các năm đã tăng lên nhưng tỷ trọng còn bé. Nguyên nhân của thực trạng này là do thời gian gần đây hoạt động tín dụng tại NCB Hải An và các PGD do mắc phải một số sai lầm như đầu tư quá lớn vào một số khách hàng, cán bộ tín dụng nói riêng và lãnh đạo Ngân hàng móc ngoặc cho vay xuất phát từ lợi ích cá nhân đã làm thất thoát hàng tỷ đồng. Từ thực trạng đó đã đem lại cho NCB Hải An một số bài học kinh nghiệm vô cùng quý giá. Rút từ bài học đó, NCB Hải An đã lấy hiệu quả an toàn làm mục tiêu hàng đầu với phương tâm cho vay ít mà an toàn còn hơn chạy theo số lượng. Tuy nhiên, chính sách thận trọng quá mức đó của NCB Hải An đã làm giảm hiệu quả tín dụng của Ngân hàng. Hiệu quả tín dụng được đánh giá là tốt khi nó thoả mãn cả ba chủ thể: Ngân hàng, khách hàng và chính phủ.

  • NCB Hải An cần mở rộng cho vay hơn nữa, nâng cao khả năng tư vấn để tư vấn cho doanh nghiệp các phương án, dự án kinh doanh có hiệu quả. Có như vậy, hiệu quả tín dụng mới được nâng cao theo đúng nghĩa của nó.
  • Các mặt hàng cho vay chủ yếu vẫn tập trung ở xây dựng, sắt thép, xăng dầu, phục vụ nhu cầu tiêu dùng và kinh doanh.
  • Với một nguồn vốn huy động nhiều, NCB Hải An nên mở rộng cho vay sang các doanh nghiệp kinh doanh trong nước.
  • Khi xem xét dư nợ theo thành phần kinh tế, ta thấy dư nợ vẫn tập trung chủ yếu ở thành phần kinh tế quốc doanh và tỷ trọng của nó tăng dần theo các năm. Đặc biệt năm 2023 chiếm 93% tổng dư nợ. Tương ứng thì cho vay kinh tế ngoài quốc doanh giảm dần và chiếm tỷ trọng rất nhỏ (7 à 9,9%).

Khi xem xét dư nợ theo tiền tệ, ta thấy dư nợ bằng VNĐ vẫn chiếm tỷ trọng lớn (từ 55,6 à 69,4%). Đặc biệt năm 2022, dư nợ bằng ngoại tệ (quy đổi VNĐ) bị giảm nhiều (chỉ còn 30,5%). Nguyên của thực trạng này là do năm 2021, 2022 tỷ giá của đồng Dolla tăng liên tục nên một số các đơn vị sản xuất kinh doanh gắn với nhập khẩu nguyên liệu đã chuyển sang vay VNĐ. Năm 2023, cho vay bằng ngoại tệ (quy đổi ra VNĐ) đã tăng (2,20 tỷ so với năm 2021 và 1,61 tỷ so với năm 2022), đó là do trong năm 2023, PGD đã thực hiện cho vay USD để thu mua và làm tăng hàng xuất khẩu với lãi suất ưu đãi nhằm hỗ trợ hoạt động xuất khẩu của thành phố Hải Phòng.

2.4.2.2 Chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn Khóa luận: Thực trạng hiệu quả tín dụng tại NH TMCP Quốc Dân.

Để đánh giá chính xác hiệu quả tín dụng, ta cần xem xét chính xác về nợ quá hạn, tình hình diễn biến tỷ lệ nợ quá hạn từ năm 2021 đến năm 2023 được phản ánh trên bảng số liệu sau:

Bảng 2.5: Tỷ lệ nợ quá hạn

Dựa vào bảng số liệu trên ta có thể thấy rằng NCB Hải An thành công trong việc đảm bảo an toàn đối với các khoản vay. Trong khi tổng dư nợ đối với các tổ chức kinh tế và cá nhân tăng thì tỷ lệ nợ quá hạn lại giảm. Năm 2021, tỷ lệ nợ quá hạn là 4,68%, đến năm 2023 chỉ còn 0,6%. Có được điều này là do trong những năm vừa qua NCB Hải An đã tích cực giám sát các khoản vay và thu nợ đầy đủ, đúng tiến độ, sát sao giải quyết trong công tác thu hồi nợ quá hạn khó đòi còn tồn đọng, trình cấp trên xét duyệt xử lý.

Tuy nhiên kết quả nợ quá hạn vẫn còn nhiều điều đáng bàn. Xét tỷ lệ nợ qúa hạn theo kỳ hạn, cơ cấu nợ quá hạn theo kỳ hạn, cơ cấu nợ quá hạn phần lớn rơi vào ngắn hạn. Sở dĩ như vậy là do NCB Hải An, dư nợ chủ yếu tập trung ở ngắn hạn nên nợ quá hạn ngắn hạn là chủ yếu, dư nợ trung dài hạn ít nên hầu như không có nợ quá hạn trung dài hạn.

Bên cạnh đó NCB Hải An cũng cho vay một số khách hàng theo phương thức L/C trả chậm, khi đã thu được tiền về nhưng khách hàng vẫn chưa trả cho Ngân hàng điều này cũng làm tăng nợ quá hạn ngắn hạn.

2.4.2.3. Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng Khóa luận: Thực trạng hiệu quả tín dụng tại NH TMCP Quốc Dân.

Vòng quay vốn tín dụng của Ngân hàng qua các năm được thể hiện ở bảng sau:

Bảng 2.6: Vòng quay vốn tín dụng

Qua đó ta thấy năm 2021 vòng quay vốn tín dụng cao hơn so với năm 2022 và năm 2023. Đó là do tốc độ tăng của doanh số thu nợ lớn hơn tốc độ tăng của dư nợ bình quân.

2.4.2.4. Chỉ tiêu doanh số cho vay

Bảng 2.7: Doanh số cho vay

Dựa vào bảng phân tích số liệu trên, ta thấy doanh số cho vay năm sau đều tăng hơn năm trước kể cả về số tuyệt đối lẫn số tương đối. Năm 2022 tăng hơn năm 2021 là 6,41 tỷ đồng, năm 2023 tăng hơn so với năm 2022 là 22,86 tỷ đồng. Tuy nhiên, so với nguồn huy động được thì doanh số cho vay vẫn chiếm một tỷ trọng nhỏ. Trong khi nhu cầu vay vốn của doanh nghiệp là lớn nhưng vẫn không được NCB Hải An cho vay do chính sách thận trong trong cho vay. Hạn mức tín dụng cho mỗi khách hàng tối đa là 1,5 Tỷ khi đem so với tổng doanh số cho vay năm cao nhất là 65,85 tỷ, ta thấy nếu cho vay mỗi khách hàng hết hạn mức thì số khách hàng của NCB Hải An mới chỉ dừng lại ở 44 khách hàng. Như vậy, tuy rằng doanh số cho vay đã tăng nhưng NCB Hải An vẫn còn quá thận trọng, không cho vay nhiều, chưa đáp ứng được yêu cầu vay vốn của doanh nghiệp cũng như chưa cho vay hết đến hạn mức được duyệt. Nói cách khác, Ngân hàng chưa xây dựng được tổng hạn mức tín dụng cung cấp cho cả nền kinh tế là bao nhiêu. Khóa luận: Thực trạng hiệu quả tín dụng tại NH TMCP Quốc Dân.

Khi xem xét doanh số cho vay theo kỳ hạn, ta thấy chủ yếu là cho vay ngắn hạn, cho vay trung dài hạn tuy có tăng một chút ở năm 2022 nhưng lại giảm nhẹ vào năm 2023 (xét về số tương đối). Điều này cho thấy Ngân hàng vẫn còn thiếu các dự án có khả năng hấp thu vốn lớn, thời hạn cho vay dài. Một nguyên nhân nữa của tình trạng này, đó là do NCB Hải An cho vay đối với các doanh nghiệp thuộc ngành thương mại vẫn chiếm tỷ trọng lớn, cho vay đối với các ngành nghề như công nghiệp chế biến nông lâm nghiệp, thuỷ sản ít hơn. Ngành thương mại là khu vực kinh tế có khả năng sinh lời cao, thời gian thu hồi vốn nhanh; tất nhiên là ở khu vực kinh tế này có chứa đựng nhiều rủi ro về mặt giá cả, thị trường.

2.4.2.5. Chỉ tiêu thu nhập từ hoạt động kinh doanh

Tình hình thu nhập năm 2021, 2022, 2023 được thể hiện qua bảng số liệu sau:

Bảng 2.8: Thu nhập

Qua bảng số liệu trên ta thấy, thu nhập từ hoạt động tín dụng của NCB Hải An còn chiếm tỷ lệ bé so với thu lãi tiền gửi

Tóm lại, thu nhập từ hoạt động tín dụng giảm dần qua các năm. Đó là do NCB Hải An quá thận trong trong việc xem xét cấp tín dụng, chủ yếu gửi ngoại tệ ra nước ngoài và mua chứng khoán của Chính phủ để lấy lãi. Vấn đề đặt ra là NCB Hải An cần phải mở rộng cho vay đáp ứng nhu cầu vốn của doanh nghiệp, phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế xã hội. Lãi suất đặt ra cho các khoản vay là thu nhập của Ngân hàng. Ở NCB Hải An, đã có một chính sách lãi suất rõ ràng cho các khách hàng loại I, khách hàng loại II, cho Vietnam đồng và cho Ngoại tệ. Tuy nhiên điều đáng bàn ở đây là việc phân loại khách hàng loại I, loại II, còn phụ thuộc vào người phân loại yếu tố cảm tính dễ dàng làm cho việc phân loại khách hàng không được đúng.

2.4.3.6. Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn tín dụng Khóa luận: Thực trạng hiệu quả tín dụng tại NH TMCP Quốc Dân.

Bảng 2.9: Hiệu suất sử dụng vốn

Qua đó ta thấy, vốn huy động được dùng vào việc cho vay còn bé. Như vậy là, mặc dù có sự tăng trưởng mạnh mẽ, cơ cấu cho vay bắt đầu có sự chuyển dịch, nhưng tỷ trọng cho vay trên thị trường cấp I (thị trường quan hệ với khách hàng) vẫn còn chiếm tỷ trọng thấp so với cho vay trên thị trường cấp II (thị trường quan hệ với các tổ chức tín dụng) và chưa tương xứng với tiềm năng hiện có của NCB Hải An

2.4.2.7. Chỉ tiêu tỷ lệ thu nợ

Bảng 2.10: Tỷ lệ thu nợ

Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả tín dụng trong việc thu nợ của Ngân hàng. Nó phản ánh trong 1 thời kì nào đó, với doanh số cho vay nhất định thì Ngân hàng sẽ thu về được bao nhiêu đồng vốn. Nhìn chung hệ số thu nợ của Ngân hàng có biến đổi nhưng theo hướng tích cực. Cụ thể là năm 2021, hệ số thu hồi nợ ở mức 96,69%, nghĩa là cứ 100 đồng cho vay sẽ thu về được 96,69 đồng.

Năm 2022, 2023 chỉ số này lần lượt là 91,37% và 89,29%.

2.4.2.8. Chỉ tiêu tỷ lệ nợ xấu

Bảng 2.11: Tỷ lệ nợ xấu và Cơ cấu nhóm nợ xấu của NCB Hải An (2021-2023)

Nhìn vào số liệu trên ta có thể thấy tỷ lệ nợ xấu của Ngân hàng giảm dần qua các năm. Và đến năm 2023 tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ của Ngân hàng chỉ mức 0,11%. Đây là những khoản nợ chủ yếu là nợ đã được khoan, nợ vay thanh toán công nợ, nợ của những đơn vị đã ngừng hoạt động và nợ của những đơn vị kinh doanh yếu kém nhiều năm chưa được tổ chức, sắp xếp lại. Những khoản nợ này đã gây ảnh hưởng không tốt đến hoạt động tín dụng của Ngân hàng nhưng nhờ khả năng quản lý tín dụng của ngân hàng trong khâu cho vay, đôn đốc thu hồi nợ của ngân hàng đối với các khoản vay ngày càng được nâng cao nên chỉ số này đã giảm dần qua các năm. Xét theo cơ cấu nhóm nợ thì ta có thể thấy một dấu hiệu khả quan là nợ xấu trung chủ yếu vẫn là nợ nhóm 3 và nhóm 4, rất dễ có nguy cơ mất vốn. Khóa luận: Thực trạng hiệu quả tín dụng tại NH TMCP Quốc Dân.

2.5. CÁC BIỆN PHÁP MÀ NCB HẢI AN ĐÃ ĐỀ RA NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG

Thực hiện các văn bản chế độ của ngành và quy trình cho vay 1 cách nghiêm túc mà không coi nhẹ hay bỏ qua những thủ tục cần thiết và đi đúng hướng chỉ đạo của cấp trên.

NCB Hải An coi trọng và đặt lên hàng đầu về đảm bảo hiệu quả tín dụng, tiến hành kiểm tra đánh giá khách hàng trước khi cho vay một cách chặt chẽ. Thường xuyên phân tích tình hình tài chính của khách hàng và phân loại khách hàng nhằm duy trì và phát triển quan hệ tín dụng đối với những đơn vị kinh tế lớn, kinh doanh có hiệu quả và có uy tín từ nhiều năm. Mở rộng, thu hút đầu tư tín dụng đối với các đơn vị của tổng công ty trong ngoài địa bàn, đồng thời giảm dư nợ đối với các doanh nghiệp làm ăn thua lỗ và cương quyết không đầu tư đối với những dự án không có tính khả thi.

Kiểm tra sử dụng vốn vay thường xuyên để kịp thời phát hiện những sai phạm và xử lý kịp thời các khoản nợ quá hạn, đặc biệt là nợ khó đòi, Ngân hàng đã xử lý dứt điểm những tài sản bắt nợ bằng các biện pháp như: Phân loại nợ quá hạn, phân tích thực trạng từng món nợ, nguyên nhân phát sinh và khả năng thu hồi, phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng để có biện pháp phù hợp đạt hiệu quả.

Tổ chức tạo ra các lớp nghiệp vụ ngắn hạn: Ngoại ngữ, tin học và quản lý điều hành để nâng cao tay nghề, trình độ chuyên môn.

Hiện nay NCB Hải An đã tiến hành phân loại khách hàng vay vốn, từ đó có chính sách ưu đãi lãi suất đối với từng khách hàng.

Khách hàng loại I, khách hàng loại II, được giảm lãi suất tiền vay đồng Việt nam và ngoại tệ. Các hợp đồng vay có giá trị lớn cũng được hưởng ưu đãi về lãi suất tuỳ theo giá trị của hợp đồng. Đặc biệt hiện nay, NCB Hải An đang thực hiện ưu đãi lãi suất đối với cho vay ngắn hạn bằng USD để thu mua hàng xuất nhập khẩu và trả nợ bằng USD.

2.6. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ TÍN DỤNG TẠI NCB HẢI AN

2.6.1. Những kết quả đạt được Khóa luận: Thực trạng hiệu quả tín dụng tại NH TMCP Quốc Dân.

Mặc dù môi trường cho hoạt động tín dụng của các Ngân hàng TMCP còn gặp nhiều khó khăn. Song được sự chỉ đạo sát sao của các cấp, các ngành từ trung ương đến địa phương, sự giúp đỡ của các cơ quan hữu quan và sự nỗ lực của toàn bộ nhân viên trong Ngân hàng, NCB Hải An trong những năm qua đã đạt được những kết quả sau trong hoạt động tín dụng:

Một là: Công tác phục vụ khách hàng có nhiều đổi mới thích hợp với nền kinh tế thị trường. Phong cách phục vụ, giao dịch, văn minh lịch sự tạo được ấn tượng, uy tín đối với khách hàng, tăng được số lượng khách hàng, mở rộng thị phần.

Hai là: Doanh số cho vay ở Ngân hàng năm sau luôn cao hơn năm trước, quy mô dư nợ không ngừng tăng trưởng. Cơ cấu cho vay không chỉ bó hẹp trong khu vực doanh nghiệp quốc doanh mà còn mở sang cho vay đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Tín dụng ngắn hạn đáp ứng nhanh chóng nhu cầu vốn lưu động của các doanh nghiệp và cá nhân.

Ba là: Công tác thu nợ quá hạn, nợ khó đòi đã được chú trọng đúng mức, phân loại nợ quá hạn, kiểm tra đối chiếu nợ được tiến hành thường xuyên. Tỷ lệ nợ quá hạn giảm theo từng năm. Đó là một thành công lớn của Ngân hàng trong những năm qua.

Bốn là: Ngân hàng đã triển khai công tác tiếp cận doanh nghiệp, hướng dẫn doanh nghiệp lập hồ sơ vay vốn hợp lý, đúng quy định nhằm tạo điều kiện cho doanh nghiệp hoàn thành các thủ tục xin vay nhanh chóng và thuận lợi. Ngân hàng từng bước gắn mình với doanh nghiệp qua vai trò tư vấn.

Năm là: Trong quá trình cho vay, Ngân hàng đã thực hiện việc kiểm tra khách hàng trước, trong và sau khi cho vay. Ngoài ra, Ngân hàng còn xem xét các vấn đề thị trường, sản phẩm tiêu thụ, thu nhập,… của khách hàng trong phạm vi cho phép.

Sáu là: Ngân hàng đã lựa chọn những cán bộ có đủ tài năng, có trách nhiệm và nhiệt tình công tác và phòng tín dụng, tạo điều kiện giúp đỡ các doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả. Khóa luận: Thực trạng hiệu quả tín dụng tại NH TMCP Quốc Dân.

2.6.2. Những hạn chế và nguyên nhân

2.6.2.1. Những hạn chế về hiệu quả tín dụng

Như đã nói ở trên, NCB Hải An là một Ngân hàng có hiệu quả tín dụng khá tốt. Tuy nhiên trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng còn một số hạn chế. Vì vậy, NCB Hải An cần các biện pháp nhằm duy trì các chỉ tiêu đồng thời xử lý những chỉ tiêu hạn chế để nâng cao hơn nữa hiệu quả tín dụng của mình trong giai đoạn tới. Những hạn chế đó là:

Thứ nhất: Với đối tượng cho vay: NCB Hải An vẫn chưa có chiến lược đa dạng khách hàng. Ngân hàng chỉ mới chú trọng đến các doanh nghiệp Nhà nước và một số khách hàng truyền thống mà bỏ qua một số khách hàng làm ăn có hiệu quả. Tuy nhiên Ngân hàng đã cho vay vốn đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh những số món vay còn ít và quy mô nhỏ. Đây là một điều đáng tiếc vì khu vực kinh tế ngoài quốc doanh cũng có tiềm lực và nhu cầu về vốn là rất lớn. Hơn nữa, Nhà nước rất khuyến khích cho vay công bằng đối với các thành phần kinh tế nhằm tạo điều kiện cho mọi thành phần kinh tế cùng phát triển. Vì vậy, nếu Ngân hàng mở rộng cho vay đối với thành phần kinh tế ngoài quốc doanh sẽ vừa có tác dụng tốt với nền kinh tế và vừa giúp Ngân hàng tăng thêm thị phần, tăng thêm thu nhập, cũng như thực hiện đúng chủ trương mà Nhà nước đề ra.

Mặt khác, khách hàng của NCB Hải An tập trung phần lớn là thuộc ngành thương mại và các mặt hàng xuất khẩu chủ lực như thuỷ sản, gạo, cà phê, phân bón, sắt thép, xăng dầu,… Chính vì vậy, cho vay của Ngân hàng có chứa đựng nhiều rủi ro về giá cả về thị trường về tỷ giá,…

Thứ hai: Xét về mức cho vay ra so với mức vốn huy động được thì mức cho vay ra mới chỉ bằng 1/5, trong đó lại chủ yếu là cho vay đối với các khu vực kinh tế quốc doanh, cho vay VNĐ, cho vay ngắn hạn. Đây là điều mà NCB Hải An cần lưu ý bởi khi tín dụng được mở rộng sẽ kéo theo hàng loạt các hoạt động khác như thanh toán, nghiệp vụ kế toán phát triển theo. Ngân hàng NCB vẫn còn quá thận trọng trong cho vay, chưa đáp ứng được nhu cầu của các doanh nghiệp và Chính phủ.

Thứ ba: Nguồn thông tin mà Ngân hàng cần để đánh giá, phân tích còn thiếu, không kịp thời và chất lượng không cao. Vì vậy, cán bộ tín dụng thường phải mất rất nhiều thời gian và công sức để tự đi điều tra trong khi chi phí cho hoạt động này lại rất ít hoặc không có. Khóa luận: Thực trạng hiệu quả tín dụng tại NH TMCP Quốc Dân.

Thứ tư: Công tác Marketing Ngân hàng tuy bước đầu đã đạt được những kết quả nhất định nhưng so với yêu cầu còn có những hạn chế, điều này ít nhiều cũng hạn chế tăng trưởng dư nợ.

Thứ năm: Trình độ của cán bộ chuyên môn còn có nhiều bất cập: Đội ngũ cán bộ có trình độ, nhanh nhẹn, nhiệt tình, hăng hái học hỏi nhưng còn thiếu kinh nghiệm, không lường hết được rủi ro trong hoạt động kinh doanh trong nền kinh tế thị trường. NCB Hải An còn thiếu cán bộ được đào tạo theo chuyên ngành chuyên môn kỹ thuật để thẩm định tính khả thi hiệu quả của dự án. Khâu kiểm tra, kiểm soát nội bộ của Ngân hàng vẫn chưa được thực hiện đúng mức, cán bộ làm công tác thanh tra còn thiếu về số lượng, kinh nghiệm thực tế và trình độ chuyên môn.

Thứ sáu: NCB Hải An vẫn chưa có một cơ chế động viên khuyến khích cán bộ tín dụng, chưa có một cơ chế trách nhiệm rõ ràng. Định mức giao cho một cán bộ tín dụng, ví dụ: 5 tỷ nếu cho vay đến 20 tỷ cũng không được khen thưởng gì, nhưng nếu có phát sinh nợ quá hạn lại bị chỉ trích, phê bình. Trong khi rõ ràng, khả năng phát sinh nợ quá hạn của một khoản vay 20 tỷ sẽ lớn hơn nhiều so với món vay 5 tỷ. Cơ chế thưởng phạt chưa rõ ràng đã làm giảm động lực làm việc cho cán bộ tín dụng.

2.6.2.2. Nguyên nhân.

Những hạn chế trên đây về hiệu quả tín dụng của NCB Hải An do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan gây ra.

Thứ nhất: Nguyên nhân từ phía Ngân hàng. Khóa luận: Thực trạng hiệu quả tín dụng tại NH TMCP Quốc Dân.

Xét về chính sách tín dụng: sau các vụ án kinh tế lớn, hệ thống Ngân hàng nói chung và NCB Hải An nói riêng có xu hướng thận trọng trong việc cho vay đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh. Tâm lý của các cán bộ tín dụng cho rằng, cho vay đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh là mạo hiểm, có tỷ lệ rủi ro cao, điều này làm giảm lợi nhuận trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Mặt khác do đặc điểm riêng của kinh tế ngoài quốc doanh nên doanh số cho vay không lớn, lợi nhuận mang lại ít hơn so với cho vay các tổng công ty trong khi vốn tự có của nó lại thấp. Vì vậy, khách hàng thuộc các doanh nghiệp quốc doanh vẫn là đối tượng chủ yếu của NCB Hải An.

Xét về quy trình tín dụng: cán bộ Ngân hàng tuy đều được phổ biến một cách cụ thể về quy trình tín dụng nhưng trong quá trình thực hiện vẫn còn một số hạn chế nhất định.

Công tác thu nhập thông tin thường dựa và số liệu do khách hàng cung cấp và cũng có tham khảo thêm một số thông tin thu thập từ bên ngoài. Nhưng nhiều khi công tác này chưa tốt, dẫn đến việc đánh giá không đúng hiệu quả của dự án cũng như khả năng thực tế của khách hàng. Hệ thống thông tin phòng ngừa rủi ro tín dụng giữa NCB Hải An và Ngân hàng NCB cũng như với Ngân hàng Nhà nước chưa đáp ứng được yêu cầu, sự phối hợp trao đổi thông tin giữa các Ngân hàng thương mại trong việc xét duyệt cho vay và quản lý vốn vay đối với các khách hàng vay vốn chưa tốt, thiếu các thông tin trung thực cần thiết về tình trạng nợ nần, hiệu quả kinh doanh của khách hàng nên không tránh được rủi ro. Mặc dù NCB Hải An đã có phòng chuyên trách thông tin phòng ngừa rủi ro đặc biệt là rủi ro tín dụng nhưng đến nay vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu, chưa thực sự là công cụ tốt để ngăn ngừa rủi ro, tiêu cực trong Ngân hàng.

Công tác đánh giá tài sản thế chấp: Việc đánh giá tài sản thế chấp cả về giá trị và tính pháp lý của tài sản đôi khi chưa được chính xác dẫn đến việc làm giảm hiệu quả tín dụng. NCB Hải An định giá tài sản thế chấp theo quy định chung, có tham khảo thêm giá tài sản đó trên thị trường tại thời điểm định giá. Các tài sản thế chấp mà doanh nghiệp sử dụng để đảm bảo tiền vay của NCB Hải An chủ yếu là đất đai, nhà ở, máy móc thiết bị. Mức giá của các loại tài sản này thường không ổn định nên việc định giá đúng là rất khó khăn. Đối với các tài sản thế chấp thuộc loại hình máy móc thiết bị thì theo quy định, Ngân hàng yêu cầu không phải có giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản. Nhưng trên thực tế, các loại máy móc này thường được mua đi bán lại nhiều lần nên các doanh nghiệp thường không có giấy tờ sở hữu các tài sản đó. Điều này làm ảnh hưởng đến việc mở rộng tín dụng của Ngân hàng. Khóa luận: Thực trạng hiệu quả tín dụng tại NH TMCP Quốc Dân.

Công tác kiểm tra giám sát khi cho vay đôi khi còn mang tính hình thức, không phát hiện kịp thời những sai phạm hoặc có phát hiện nhưng chưa có biện pháp xử lý hữu hiệu. Đó cũng là nguyên nhân gây phát sinh nợ quá hạn.

Xét về hoạt động Marketing Ngân hàng: Ngân hàng chủ yếu chỉ tập trung vào các hoạt động bề nổi như quảng cáo, khuyếch trương, còn việc vận dụng Marketing nhằm nghiên cứu khách hàng, xác định thị trường mục tiêu, định vị hình ảnh, nâng cấp chất lượng dịch vụ, còn chưa tốt. Ngân hàng cũng chưa có những biện pháp tích cực để lôi kéo khách hàng.

Xét về trình độ cán bộ: ở NCB Hải An còn một số cán bộ chưa nắm bắt được nhu cầu và sự thay đổi của thị trường, chưa đủ khả năng kinh nghiệm đánh giá tính hiệu quả và mức độ rủi ro của khoản vay từ khi xét duyệt và cho vay.

Ngân hàng chưa có chế độ đãi ngộ, thưởng phạt hợp lý đối với các cán bộ ở các vị trí khác nhau và cường độ làm việc khác nhau. Điều này dẫn đến hiện tượng có một số cán bộ tín dụng ngại cho vay, sợ trách nhiệm và chưa tâm huyết với công việc.

Thứ hai: Nguyên nhân từ phía khách hàng vay vốn.

Do trình độ quản lý và kinh doanh của các doanh nghiệp còn hạn chế nên thường thua thiệt trong kinh doanh, làm thất thoát vốn và những chi phí không cần thiết dẫn đến không đủ sức đứng vững trong sự cạnh tranh găy gắt của nền kinh tế thị trường.

Khách hàng cung cấp các thông tin về tình hình sản xuất kinh doanh,về tài chính không đầy đủ, nếu có thì không kịp thời và sai lệch so với thực tế. Điều này gây khó khăn cho công tác kiểm tra, kiểm soát của Ngân hàng.

Vốn tự có của các doanh nghiệp nhất là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh thấp. Trong khi tín dụng trung – dài hạn tỷ lệ vốn tự có của doanh nghiệp tham gia đầu tư phải đảm bảo từ 30-50% tổng vốn đầu tư của dự án, Ngân hàng chỉ cho vay phần vốn còn thiếu, tức là từ 50-70% vốn đầu tư của dự án. Do không đáp ứng đủ các điều kiện về vốn tự có, về tài sản thế chấp, về tính khả thi của dự án nên không đủ điều kiện để Ngân hàng có thể cho vay.

Thứ ba: Các nguyên nhân khác. 

Hệ thống pháp lụât quốc gia với các bộ luật và văn bản dưới luật chưa được đầy đủ, đồng bộ, hợp lý cũng như môi trường pháp lý cho kinh doanh tín dụng chưa được hoàn thiện nên không đảm bảo được môi trường cạnh tranh lành mạnh cho các hoạt động của kinh tế. Mặt khác, sự thay đổi trong cơ chế, chính sách của nhà nước đã khiến cho hoạt động tín dụng còn gặp nhiều khó khăn.

Những phân tích về thực trạng hiệu quả tín dụng tại NCB Hải An trong thời gian qua cho thấy những kết quả đạt được và những hạn chế trong hoạt động tín dụng. Qua đó cũng khẳng định được vai trò, những đóng góp quan trọng của NCB Hải An trong việc thúc đẩy phát triển nền kinh tế để phát huy những kết quả đạt được và khắc phục những hạn chế trong hoạt động tín dụng, NCB Hải An cần có những giải pháp nâng cao và mở rộng hoạt động tín dụng, để đóng góp ngày càng nhiều vào sự phát triển kinh tế của đất nước. Khóa luận: Thực trạng hiệu quả tín dụng tại NH TMCP Quốc Dân.

XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY:

===>>> Khóa luận: Giải pháp hiệu quả tín dụng tại NH TMCP Quốc Dân

0 0 đánh giá
Article Rating
Theo dõi
Thông báo của
guest
1 Comment
Cũ nhất
Mới nhất Được bỏ phiếu nhiều nhất
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
trackback

[…] ===>>> Khóa luận: Thực trạng hiệu quả tín dụng tại NH TMCP Quốc Dân […]

1
0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x
()
x
Contact Me on Zalo
0877682993