Mục lục
Chia sẻ chuyên mục Đề Tài Khóa luận: Thực trạng hoạt động marketing online công ty Giải Trí hay nhất năm 2022 cho các bạn học viên ngành đang làm khóa luận tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm khóa luận thì với đề tài Khóa luận: đánh giá hoạt động marketing online của công ty TNHH MTV Truyền Thông Và Giải Trí Philip Entertainment dưới đây chắc chắn sẽ giúp cho các bạn học viên có cái nhìn tổng quan hơn về đề tài sắp đến.
2.1. Tổng quan về Công ty TNHH MTV Truyền thông và Giải trí Philip Entertainment
2.1.1. Giới thiệu về Công ty TNHH MTV Truyền thông và Giải trí Philip Entertainment
Trong nền kinh tế thị trường ngày càng phát triển, các doanh nghiệp ngày càng chú trọng về phát triển thương hiệu của mình để tạo sự khác biệt trên thị trường cạnh tranh khốc liệt. Và truyền thông qua media là một trong những công cụ quan trọng tác động đến sự phát triển của thương hiệu. Nhận biết được nhu cầu trên, Ông Phạm Chí Líp đã quyết định thâm nhập vào thị trường truyền thông media, thành lập nên Công ty TNHH MTV Truyền thông và Giải trí Philip Entertainment.
Công ty chính thức đi vào hoạt động ngày 04/01/2018 và có một văn phòng chính tọa lạc tại tầng 2 tòa nhà 44A Hồ Đắc Di, phường An Cựu, thành phố Huế. Tính đến nay công ty đã hoạt động gần 3 năm, trở thành một thương hiệu truyền thông media uy tín chất lượng tại Huế và cả khu vực miền Trung.
- Tên công ty: CÔNG TY TNHH MTV TRUYỀN THÔNG VÀ GIẢI TRÍ PHILIP
- ENTERTAINMENT
- Mã số thuế: 3301621341
- Ngày cấp giấy: 04/01/2018
- Người đại diện pháp luật: Phạm Chí Líp
- Giấy phép kinh doanh: 3301621341
- Số điện thoại: 0905242124
- Email: congtyphilip@gmail.
- Website: http://philipentertainment
CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ
2.1.1.1. Tầm nhìn và sứ mệnh của công ty Khóa luận: Thực trạng hoạt động marketing online công ty Giải Trí.
Tầm nhìn: Tầm nhìn là tương lai, là nguồn cảm hứng và động lực. Nó không chỉ mô tả tương lai của doanh nghiệp mà nó còn tạo ra xu thế ảnh hưởng tới sự phát triển chung của toàn xã hội. Công ty TNHH MTV Truyền thông và Giải trí Philip Entertainment luôn đặt khách hàng là trọng tâm, hoạt động và phát triển theo nhu cầu
khách hàng : “Trở thành công ty truyền thông lớn mạnh dựa trên nền tảng khách hàng là trung tâm, chi phối trực tiếp tới các ho ạt động của công ty”.
Sứ mệnh:Với sứ mệnh “Tạo ra các sản phẩm uy tín, chất lượng cao và giải pháp truyền thông hiệu quả, nhằm giúp các doanh nghiệp, khách hàng đạt được các mục tiêu mong muốn” – Philip Entertainment luôn mang đến những sản phẩm chất lượng và chuyên nghiệp nhất cho Quý khách hàng, Quý đối tác.
2.1.1.2. Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý:
Chức năng của từng bộ phận trong công ty như sau:
Giám đốc: là người địa diện pháp nhân và lãnh đạo cao nhất của công ty, có nhiệm vụ điều hành toàn bộ hoạt động của công ty và chịu trách nhiệm sau cùng về các hoạt động; là người xây dựng những chiến lược phát triển của công ty, công tác đối ngoại, gặp gỡ những khách hàng lớn.
Phòng Kỹ thuật: tham mưu, giúp giám đốc giám sát, thiết kế sản phẩm theo yêu cầu khách hàng; quản lý các trang thiết bị, máy móc thuộc phòng kỹ thuật như máy quay, cứng, CD, máy tính; hỗ trợ các phòng ban khác những vấn đề liên quan đến kỹ thuật. Khóa luận: Thực trạng hoạt động marketing online công ty Giải Trí.
Phòng Marketing : chia ra hai mảng, một bên làm về marketing, một bên làm về chăm sóc khách hàng. Bộ phận Marketing chịu trách nhiệm nghiên cứu, xây dựng chiến lược marketing để tìm kiếm được khách hàng về cho công ty. Bộ phận CSKH chịu trách nhiệm tạo lập, duy trì mối quan hệ với khách hàng, chăm sóc khách hàng mới trở thành khách hàng trung thành của công ty.
Phòng kế toán: thực hiện các nhiệm vụ theo dõi ho ạt động kinh doanh của công ty trong lĩnh vực tài chính.
Sơ đồ 2. 1 Cơ cấu tổ chức công ty
2.1.2. Các sản phẩm dịch vụ của công ty
Với phương châm “Philip Entertainment – Nâng tầm thương hiệu, hướng tới tương lai”, Công ty TNHH MTV Truyền thông và Giải trí Philip Entertainment ra đời cung cấp những dịch vụ truyền thông media uy tín, chất lượng nhằm giúp các doanh nghiệp, khách hàng đạt được các mục tiêu mong muốn. Các dịch vụ mà Philip Entertainment cung cấp:
Bảng 2. 1: Các sản phẩm dịch vụ của công ty Philip Entertainment
2.1.3. Đối thủ cạnh tranh của công ty
Vì hoạt động trên nhiều lĩnh vực khác nhau, nên công ty có nhiều đối thủ cạnh tranh như bảng sau:
2.1.4. Tình hình hoạt động của công ty
2.1.4.1. Nguồn nhân lực
Lao động là một trong các yếu tố quan trọng của nguồn lực kinh doanh mỗi doanh nghiệp. Qua số liệu ta thấy, số lượng lao động của công ty giai đoạn 2018 – 2020 đều tăng so với năm trước. So với năm 2018, tình hình lao động của công ty năm 2019 là 17 lao động, tăng 2 lao động tương đương tăng 13,13% so với năm 2018. Số lượng lao động tăng thêm là do công ty đang bước đầu mở rộng hoạt động kinh doanh của mình trên thị trường. Bước sang năm 2020, số lượng lao động tăng thêm so với năm 2019 là 3 lao động tương đương tăng 17,65%. Nguyên nhân chính làm cho số lượng lao động tăng thêm là do công ty đi vào hoạt động ổn định và có nhu cầu tuyển thêm nhân viên Marketing để phát triển, mở rộng và xâm chi ếm thị trường mới. Lượng lao động được tuyển dụng vào làm việc tại công ty phần lớn tốt nghiệp tại các trường có uy tín với vốn kiến thức vững vàng và có khả năng bắt kịp nhanh với công việc. Với việc mở rộng hoạt động kinh doanh thì việc lực lượng lao động gia tăng như trên là hoàn toàn phù hợp. Để hiểu sâu hơn về đặc điểm, trình độ chuyên mô của lao động chúng ta đi vào phân tích cơ cấu lao động của công ty: Khóa luận: Thực trạng hoạt động marketing online công ty Giải Trí.
Theo giới tính, tỷ lệ lao động nam nữ từ 2018 – 2019 có độ chênh lệch lớn, vì đặc thù công ty giai đoạn này chú trọng đến phần kỹ thuật nhiều hơn. Cụ thể năm 2019 có 10 nhân viên nam và 5 nhân viên nữ; sang năm 2019 có 11 nhân viên nam và 5 nhân viên nữ. Tuy nhiên năm 2020 tỷ lệ lao động nam nữ đồng đều hơn (10 nhân viên nam, 10 nhân viên nữ), do giai đoạn này công ty chuyển dịch cơ cấu dịch vụ và cần số nhiều nữ nhân viên văn phòng hơn.
Bảng 2. 2: Tình hình lao động của Philip Entertainment qua 3 năm (2018 – 2020)
Theo độ tuổi, phần lớn nhân viên của công ty có độ tuổi từ 20 – 25 tuổi (chiếm hơn 80%). Với độ tuổi này thì đội ngũ nhân viên trẻ sẽ rất năng động, sáng tạo, nhanh nhẹn, nhiệt tình và thích nghi nhanh với những sự thay đổi của công ty cũng như thị trường bên ngoài. Tu y nhiên, bên cạnh đó với đội ngũ nhân viên trẻ như vậy cũng mang đến không ít khó khăn khi nhân viên chưa có kinh nghiệm, công ty phải tốn thời gian và chi phí đào tạo cho nhân viên.
Theo trình độ chuyên môn, số lượng lao động có trình độ đại học có sự thay đổi rõ rệt qua các năm từ 2018 – 2020. Năm 2019, số lượng lao động có trình độ đại học giảm 1 lao động so với năm 2018 (tương đương giảm 12,5%). Năm 2020 so với năm 2019 số lượng lao động trình độ đại học tăng mạnh, cụ thể tăng 4 lao động tương đương tăng 57,14%.
Bên cạnh đó, nhân viên trình độ cao đẳng chiếm số lượng xấp xỉ với nhân viên trình độ đại học và có sự biến động qua các năm. Năm 2019, số lượng lao động trình độ cao đẳng tăng 3 lao động so với năm 2018 (tương đương tăng 42,86%). Năm 2020 so với năm 2019, số lượng lao động cao đẳng giảm 1 lao động tương đương giảm 10%. Qua đó cho thấy, công ty không quá chú trọng đến trình độ ban đầu của nhân viên là cao đẳng (hay đại học), các nhân viên được nhận vào làm việc sẽ được đào tạo để phù hợp với đặc thù công việc.
2.1.4.2. Khách hàng Khóa luận: Thực trạng hoạt động marketing online công ty Giải Trí.
Trong giai đoạn 2018 – 2019, số lượng khách hàng các dịch vụ Hòa âm – Phối khí – Thu âm và Quay phim – Chụp hình (Wedding, event,..) chiếm số lượng nhiều nhất, đều chiếm hơn 23 % tổng lượng khách hàng; và lĩnh vực có ít khách hàng nhất là Sản xuất phim ngắn Viral, chỉ dưới 3%. Qua đến năm 2020, cơ cấu khách hàng có sự thay đổi rõ rệt, dịch vụ Quản trị fanpage chiếm tỉ lệ cao nhất với 30,15% và dịch vụ có ít khách hàng nhất vẫn là Sản xuất phim ngắn Viral chỉ chiếm 1,26%. Do tình hình dịch Covid gây ra nhiều khó khăn nên công ty thay đổi chiến lược kinh doanh, tập trung vào Quản trị fanpage. Cụ thể như sau:
Bảng 2. 3: Số lượng khách hàng của Philip Entertainment giai đoạn năm 2018 – 2020
Nhìn chung, số lượng khách hàng năm 2019 so với 2018 tất cả các dịch vụ tăng mạnh (ngoại trừ dịch vụ sản xuất phim ngắn – viral). Dịch vụ Quản trị fanpage tăng mạnh nhất với 56% và dịch vụ Đào tạo marketing online, truyền thông cho doanh nghiệp tăng ít nhất với 11,11%. Bước sang năm 2020, số lượng khách hàng suy gi ảm nghiêm trọng do dịch Covid. Quay phim – chụp hình, TVC quảng cáo, Livestream là 3 dịch vụ bị suy giảm nhiều nhất (giảm hơn 50%); ngoại lệ, dịch vụ Quản trị fanpage có s ự tăng mạnh (tăng thêm 50% so với năm 2019) do công ty thay đổi chiến lược kinh doanh.
2.1.4.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH MTV Philip Entertainment giai đoạn 2018 – 2020
Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn 2018 – 2020 có nhiều biến động. Năm 2019 so với năm 2018, kết quả hoạt động kinh doanh có tăng nhẹ, tổng lợi nhuận sau thuế tăng 42,53% so với năm 2018, tức là tăng thêm 370 triệu đồng. Năm 2020, do diến biến của dịch Covid khiến hoạt động kinh doanh gặp nhiều khó khăn, tổng lợi nhuận sau thuế giảm 31,05% so với năm 2019, tức là giảm 385 triệu đồng. Cụ thể như sau:
Bảng 2. 4: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH MTV Philip Entertainment giai đoạn 2018 – 2020
2.1.4.4. Tình hình tài sản nguồn vốn
Tình hình tài sản nguồn vốn của công ty giai đoạn 2018 – 2020 có nhiều biến động. Năm 2019 so với năm 2018 tổng tài sản có tăng nhẹ, tài sản ngắn hạn tăng 39,41% so với năm 2018, tài sản dài hạn giảm 0,119%. Năm 2020, do diến biến của dịch Covid khiến hoạt động kinh doanh gặp nhiều khó khăn, tổng tài sản giảm 0,472 tỷ đồng ( tức giảm 32,58%) so với năm 2019. Cụ thể như sau:
Bảng 2. 5: Tình hình tài sản nguồn vốn giai đoạn 2018 – 2020
2.2. Đánh giá hoạt động Marketing Online của Công ty Truyền thông và Giải trí Khóa luận: Thực trạng hoạt động marketing online công ty Giải Trí.
2.2.1. Mục tiêu của các hoạt động marketing
Công ty TNHH MTV Truyền thông và Gi ải trí Philip Entertainment đã thành lập được 3 năm, công ty đã không ngừng phát triển và luôn mang lại sự hài lòng cho khách hàng. Với triết lí “khách hàng là thượng đế” là một chất keo kết dính cho mối quan hệ của doanh nghiệp và khách hàng thêm bền chặt. Mục tiêu của doanh nghiệp không chỉ là lợi nhuận mà còn là thị phần, tốc độ tăng trưởng, mức độ nhận biết, phát triển thương hiệu Philip Entertainment là công ty truyền thông media hàng đầu tại Huế nói riêng và trên thị trường miền Trung nói chung. Và mục tiêu cụ thể của hoạt động marketing online mà công ty hướng đến là tập trung phát triển kênh truyền thông Facebook, Youtube tạo sự nhận biết của khách hàng; tăng mức độ tương tác (like, share, comment,v.v); tăng tỷ lệ mua các gói dịch vụ qua kênh truyền thông,v.v để tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp.
2.2.2. Giới thiệu về các phương thức triển khai Marketing Online của công ty TNHH MTV Truyền thông và Giải trí Philip Entertainment
Philip Entertainment là công ty ho ạt động trong lĩnh vực truyền thông media đã có chỗ đứng tại thành phố Huế. Để đạt được thành tựu đó, công ty Philip Entertainment đã chú trọng đầu tư cho hoạt động marketing online. Dưới đây là 5 phương thức Marketing Online công ty đang sử dụng:
- Quảng cáo Facebook: Quảng cáo sản phẩm/dịch vụ đến hàng triệu người dùng mạng xã hội facebook.
- Chăm sóc Fanpage: Cầu nối gắn kết đưa Philip Entertainment đến gần hơn với khách hàng thông qua hình ảnh chuyên nghiệp và đẳng cấp quốc tế.
- Chăm sóc Youtube: tải lên kênh Youtube những sản phẩm chất lượng mà Philip Entertainment đã làm ra, để những sản phẩm đó lan rộng hơn đến với hàng triệu người dùng Youtube.
- Quan hệ báo chí: Book trực tiếp với các đầu báo lớn trong nước, đưa thông tin của Philip Entertainment đến với hàng triệu độc giả. Khóa luận: Thực trạng hoạt động marketing online công ty Giải Trí.
- Email Marketing: Giúp Philip Entertainment gi ới thiệu các dịch vụ hoặc chăm sóc khách hàng của mình với chi phí rẻ.
2.2.3. Các hoạt động Marketing Online công ty TNHH MTV Truyền thông và Giải trí Philip Entertainment đã triển khai
Hoạt động Marketing Online của Công ty TNHH MTV Truyền thông và Gi ải trí Philip Entertainment chủ yếu diễn ra ở fanpage “Philip Entertainment & Digital Marketing” trên mạng xã hội Facebook. Vì vậy, ở nghiên cứu này, tác giả sẽ tập trung phân tích các chiến dịch Marketing Online diễn ra tại fanpage của Philip Entertainment bên cạnh các công cụ truyền thông hỗ trợ khác.
Chăm sóc Fanpage
Tính đến thời điểm hiện tại, ngày 25/12/2020 thì fanpage “Philip Entertainment & Digital Marketing” có tới 20.518 lượt thích trang và 20.842 người theo dõi trang, với 5/5 sao dựa trên đánh giá của 33 người và từ 18 bài viết đánh giá từ khách hàng.
Điểm đặc biệt làm cho fanpage “Philip Entertainment & Digital Marketing” thu hút được khách hàng là các hình ảnh, video được đội ngũ nhân viên phòng kỹ thuật thiết kế chuyên nghiệp, bắt mắt. Các hình ảnh, video được thiết kế theo một màu sắc chủ đạo, gia tăng bộ nhận diện thương hiệu. Cùng với đó, nội dung bài viết được lên lịch sẵn theo các chủ đề khác nhau tạo sự hấp dẫn, thu hút người xem ở lại fanpage lâu hơn.
Hình 2. 1 Fanpage của công ty Philip Entertainment
Một ví dụ về lịch đăng bài tháng 11 tại Công ty Truyền thông và Giải trí Philip Entertainment:
Hình 2. 2 Kế hoạch Content Facebook tháng 11/2020 của Philip Entertainment
Nội dung content trên fanpage được lên kế hoạch vào đầu mỗi tháng, dựa vào kế hoạch này bộ phận marketing và kỹ thuật phối hợp thực hiện. Mục tiêu của nội dung content mỗi tháng là khác nhau để phù hợp với chiến lược phát triển của công ty. Các bài viết được lên hàng ngày với các chủ đề khác nhau tạo sự hấp dẫn, tăng tương tác cho fanpage.
Chạy quảng cáo Facebook Khóa luận: Thực trạng hoạt động marketing online công ty Giải Trí.
- Một vài ví dụ về chạy quảng cáo trên Fanpage của Philip Entertainment:
- (1) Quảng cáo dịch vụ Phóng sự cưới chuyên nghiệp số 1 tại Huế
Hình 2. 3 Bài viết quảng cáo trên Dịch vụ phóng sự cưới
Quảng cáo dịch vụ Phóng sự cưới được diễn ra trên Fanpage “Philip Entertainment
Digital Marketing” của công ty với ngân sách 500.000 đồng trong 5 ngày đem lại hiệu quả tốt thể hiện qua những con số sau: 41.144 lượt tiếp cận, 23030 lượt tương tác, 263 người thả cảm xúc về bài viết, 16 lượt chia sẻ và 8.200 lượt ThruPlay (xem video nhiều hơn 15 giây đầu) tức là chi phí cho mỗi lượt ThruPlay chỉ 61 đồng.
- Hình 2. 4 Kết quả quảng cáo Dịch vụ phóng sự cưới
- Hình 2. 5 Bài viết quảng cáo Dịch vụ quản trị Fanpage
- Hình 2. 6 Kết quả quảng cáo Dịch vụ quản trị Fanpage
Quảng cáo dịch vụ Quản trị Fanpage được diễn ra trên Fanpage “Philip Entertainment & Digital Marketing” của công ty với ngân sách 300.000 đồng trong 2 ngày đem lại kết quả như sau: 7.647 lượt tiếp cận, 291 lượt tương tác, 207 cảm xúc về bài viết, 29 lượt click vào bài viết và chi phí trên mỗi lượt tương tác là 1.031 đồng.
Chăm sóc Youtube Khóa luận: Thực trạng hoạt động marketing online công ty Giải Trí.
Tính tới thời điểm hiện tại (25/12/2020) kênh youtube của công ty đạt được một số thành tựu: 9,95 nghìn người đăng ký kênh, có 1 video triệu view (cụ thể là 2,5 triệu lượt xem). Kênh Youtube thường xuyên đăng tải nhứng video là TVC quảng cáo, phóng sự cưới, phim ca nhạc,… do công ty sản xuất. Qua kênh youtube này, nhiều khách hàng biết đến công ty với hình ảnh chỉnh chu, chuyên nghiệp và đồng bộ với Fanpage. Đồng thời cũng qua kênh này đã thu hút thêm lượng lớn khách hàng cho công ty.
Hình 2. 7 Kênh Youtube Philip TV của công ty Phlip Entertainment
Hình 2. 8 Video được đăng tải trên kênh Youtube của công ty
Quảng cáo truyền thông thông thông qua nền tảng báo chí: Phòng Marketing tại Philip Entertainment trực tiếp làm việc với các đầu báo lớn cả nước, không qua trung gian, đưa thông tin của Philip Entertainment đến với hàng triệu độc giả.
Cụ thể trong tháng 9 Philip Entertainment đã làm việc với các đầu báo sau:
- Bảng 2. 6: Quảng cáo truyền thông qua báo chí trong tháng
- Hình 2. 9 Philip Entertainment xuất hiện trên báo Pháp luật & Phát triển
- Hình 2. 10 Philip Entertainment xuất hiện trên báo Lao động
- Hình 2. 11 Philip Entertainment lên báo Seatimes
Email Marketing: Kênh Emaik không có tính năng đăng tải bài viết như Facebook và Youtube nhưng kênh Email cũng là một kênh truyền thông mà công ty Philip Entertainment thường sử dụng để giới thiệu dịch vụ mới và các chương trình ưu đãi đến khách hàng. Thông qua Email, Công ty Philip Entertainment sẽ gửi tin nhắn và hình ảnh về các gói dịch vụ mà khách hàng đã sử dụng trước đây hoặc dịch vụ có liên quan để phổ biến, chăm sóc và tri ân khách hàng, quảng bá các gói dịch vụ, nâng cao thương hiệu và thiện cảm trong lòng khách hàng. Địa chỉ Emai của công ty: congtyphilip@gmail.
Để thực hiện Marketing Online qua kênh Email, công ty đã sử dụng Mailchimp – một công cụ Email Marketing, đây là công cụ gửi email hàng loạt, cho phép tạo tài khoản và sử dụng miễn phí, có gói trả phí nếu muốn nâng cấp sau đó. Tuy nhiên, hiện nay công ty đang sử dụng miễn phí và nhận thấy rằng khá đầy đủ chức năng cơ bản để thực hiện hoạt động Email Marketing mà chưa cần thiết phải nâng cấp. Bên cạnh đó, công ty còn sử dụng phần mềm Microsoft Outlook để xem phản hồi từ khách hàng và thống kế những Email không gửi đi được. Khóa luận: Thực trạng hoạt động marketing online công ty Giải Trí.
Hình 2. 12 Công cụ Email Marketing – Mailchimp
2.3. Kết quả điều tra các khách hàng về hoạt động Marketing Online của Công ty Truyền thông và Giải trí Philip Entertianment
2.3.1. Đặc điểm mẫu nghiên cứu
Trong nghiên cứu này có tổng cộng 135 bảng hỏi được phát ra và thu về. Sau khi kiểm tra có 5 bảng hỏi không đạt yêu cầu ( chủ yếu là điền thông tin không đầy đủ) nên bị loại. Vì vậy, 130 bảng hỏi sẽ được đưa vào bảng phân tích như sau:
Thống kê mô tả mẫu điều tra với cỡ mẫu N=130.
Bảng 2. 7: Đặc điểm mẫu điều tra
Về giới tính: Trong tổng số mẫu là 130 khách hàng được khảo sát, số lượng khách hàng nữ và nam gần như nhau (49,2% nam và 50,8% nữ)
Về độ tuổi: Theo thống kê, khách hàng trong độ tuổi từ 26 – 34 chiếm tỉ lệ cao nhất với 43,8%; 3 nhóm tuổi còn lại chiếm tỉ lệ gần như nhau (18-25 tuổi chiếm 19,2%, 35-55 tuổi chiếm 18,5%, nhóm trên 55 tuổi chiếm 18,5%). Qua đó có thể thấy khách hàng của công ty chủ yếu tập trung vào nhóm 26 -34 tuổi, đây là những khách hàng tự chủ về tài chính, đang ở độ tuổi lập gia đình. Khóa luận: Thực trạng hoạt động marketing online công ty Giải Trí.
Về nghề nghiệp: từ khảo sát 130 mẫu, ta có thể thấy cán bộ nhân viên và người kinh doanh chiếm phần lớn (chiếm hơn 70%), những người này có thu nhập ổn định và có nhu cầu truyền thông, chụp hình lưu giữ kỉ niệm cao. Ngoài ra, sinh viên chi ếm 6,9% với người; lao động phổ thông cũng chiếm 6,9% với 9 người và nghề nghiệp khác có 18 người tương ứng 13,8%.
Về thu nhập: theo thống kê, phần lớn khách hàng của công ty có mức thu nhập cao. Hơn 70 % khách hàng được khảo sát có thu nhập từ 5 – 15 triệu và khách hàng có thu nhập dưới 5 triệu chỉ chiếm phần nhỏ với 9,2%.
- Những kênh online được khách hàng sử dụng khi tìm kiếm thông tin
Bảng 2. 8: Những kênh online được khách hàng sử dụng khi tìm kiếm thông tin
Qua khảo sát, cho thấy phần lớn khách hàng tìm kiếm thông tin qua mạng xã hội và ít khách hàng tìm kiếm thông tin qua website, tin tức. Cụ thể, tìm kiếm mạng xã hội chiếm 71,5% và qua website, tin tức chỉ chiếm 35,4%. Điều này khá chính xác vì khi khách hàng muốn sử dụng dịch vụ truyền thông, họ sẽ tìm kiếm những công ty truyền thông nổi bật và truy cập những kênh truyền thông của công ty đó (chủ yếu là mạng xã hội). Do vậy, công ty nên tính toán và đầu tư vào kênh thích hợp để khách hàng nhận thức và lựa chọn dịch vụ của công ty.
2.3.1.2. Hành vi khách hàng tìm kiếm thông tin Khóa luận: Thực trạng hoạt động marketing online công ty Giải Trí.
Trước khi quyết định mua các gói dịch vụ, khách hàng thường tìm kiếm thông tin để biết thông tin về gói dịch vụ, giá cả,v.v Việc cung cấp đầy đủ thông tin và đúng thời điểm trên các kênh truyền thông giúp doanh nghiệp có lợi thế cạnh tranh hơn với các đối thủ cạnh tranh.
Bảng 2. 9: Hoạt động tìm kiếm thông tin truyền thông
Về khoảng thời gian tìm kiếm: Qua khảo sát cho thấy phần lớn khách hàng tìm kiếm thông tin truyền thông từ 20-22 giờ (chiếm 53,1%) đây cũng chính là giờ vàng cho các hoạt động truyền thông, doanh nghiệp nên chú ý để đăng bài vào khung giờ hay quảng cáo ở những khung giờ này để đạt hiệu quả Marketing online cao nhất. Các khung giờ còn lại từ 6-8 giờ, 10-12 giờ, 16-18 giờ có tỉ lệ không cao tương ứng 9,2%;16,9% và 20,8% .
Về thời điểm ra quyết định: Qua khảo sát cho thấy khách hàng thường quyết định mua các gói dịch vụ sau 1-4 tuần (chiếm hơn 70%) và rất ít khách hàng quyết định mua trong thời gian <1 tuần (chỉ chiếm 6,9%). Nắm được điều này, nhà marketing nên có chính sách marketing cá nhân hóa phù hợp với khoảng thời gian chào mời khách nên trong khoảng thời gian 1 – 4 tuần.
Về hoạt động tìm kiếm thông tin: Qua khảo sát cho thấy phần lớn khách hàng đọc thông tin dịch vụ (chiếm 38,5%) và đọc bình luận của khách hàng khác (chiếm 36,9%) trước khi sử dụng dịch vụ truyền thông. Các hoạt động tìm kiếm khuyến mãi, tham gia bình luận cũng được khách hàng quan tâm khá lớn, lần lượt chiếm 25,4% và 20,8%. Điều này là dễ hiểu vì để đưa ra quyết định mua, khách hàng phải biết rõ dịch vụ ở đâu, sử dụng máy móc thế nào, giá cả ra sao,… Và khi ở thời kì 4.0, tiếng nói của khách hàng là quan trọng hơn bao giờ hết. Khách hàng căn cứ trải nghiệm của những khách hàng đi trước để đưa ra quyết định cho riêng mình. Vì vậy nhà marketing phải nói đúng, nói thật, không được đưa kỳ vọng khách hàng quá cao trong khi sự cảm nhận của khách hàng thấp và thiết kế trải nghiệm khách hàng thật tốt đem lại tiếng WOW! cho khách hàng.
2.3.1.3. Những nguồn thông tin khách hàng biết đến công ty Philip Entertainmen t
Có nhiều nguồn cung cấp các thông tin về công ty Philip Entertainment: Google, Email, Youtube,v.v Tác giả thực hiện khảo sát để biết nguồn thông tin nào đang hiệu quả trong việc truyền tải thông tin về công ty để có chính sách marketing phù hợp.
Bảng 2. 10: Những nguồn thông tin khách hàng biết đến công ty Philip Entertainment
Qua khảo sát cho thấy phần lớn khách hàng biết đến công ty Philip Entertainment qua các trang mạng xã hội chiếm 78,5% vì công ty chú trọng đầu tư vào các kênh mạng xã hội. Tiếp theo biết đến qua Google và bạn bè người thân chiếm tỉ lệ khá cao lần lượt là 39,2%; 28,5%. Khóa luận: Thực trạng hoạt động marketing online công ty Giải Trí.
2.3.1.4. Loại hình dịch vụ khách hàng đã và đang sử dụng của công ty Philip Entertainment
Loại hình dịch vụ khách hàng đã và đang sử dụng của công ty Philip Enterta inment được thể hiện qua bảng 2.10:
Bảng 2. 11: Loại hình dịch vụ khách hàng đã và đang sử dụng của công ty Philip Entertainment
Qua kết quả khảo sát, ta thấy số khách hàng sử dụng dịch vụ quay phim – chụp hình chiếm tỉ lệ cao nhất chiếm 43,8%, tiếp theo là dịch vụ livestream và hòa âm – phối khí – thu âm chiếm tỉ lệ cao thứ hai với 23,8%. Ba dịch vụ này chiếm phần trăm cao trong bảng khảo sát, bởi vì đây là loại hình dịch vụ chủ lực chiếm phần lớn số lượng khách hàng mang lại phần lớn lợi nhuận cho công ty. Ngoài ra, các dịch vụ TVC, đào tạo marketing online và phim ngắn viral chiếm tỉ lệ thấp với thứ tự lần lượt là 7,4% ; 6,9% ; 5,0%.
2.3.1.5. Hoạt động theo dõi Fanpage “Philip Entertainment & Digital Marketing”
Hoạt động theo dõi Fanpage “Philip Entertainment & Digital Marketing” của khách hàng được thể hiện qua bảng 2.11:
Bảng 2. 12: Hoạt động theo dõi Fanpage “Philip Entertainment & Digital Marketing”
Trạng thái theo dõi: phần lớn khách hàng đặt trạng thái theo dõi Fanpage “Philip Entertainment & Digital Marketing” là Mặc định chiếm 55,4%, tiếp theo là đặt trạng thái
Xem đầu tiên chiếm 35,4% và Tạm ẩn trong 30 ngày chiếm số lượng ít nhất chỉ với 2,3%.
Số bài viết nhận được trong tuần: phần lớn khách hàng nhận được hơn 3 bài viết/tuần (chiếm gần 70%) và chỉ có 6.9% khách hàng nhận được dưới 1 bài viết/tuần. Điều này chứng tỏ các bài viết của Fanpage được tiếp cận khá tốt đến khách hàng.
2.3.2. Thống kê mô tả các yếu tố biến quan sát Khóa luận: Thực trạng hoạt động marketing online công ty Giải Trí.
Với thang đo Likert 5 mức độ tác động với 1. Hoàn toàn không đồng ý – 2. Không đồng ý – 3. Trung lập – 4. Đồng ý – 5. Hoàn toàn đồng ý ta có giá trị trung bình của từng thang đo là: Giá trị khoảng cách = (GTLN – GTNN)/n = (5-1)/5 = 0,8.
- Giá trị trung bình từ 1 đến 1,8: Hoàn toàn không đồng ý
- Giá trị trung bình từ 1,81 đến 2,61: Không đồng y
- Giá trị trung bình từ 2,62 đến 3,42: Trung lập
- Giá trị trung bình từ 3,43 đến 5,00: Hoàn toàn đồng ý
2.3.2.1. Thống kê mô tả các yếu tố biến quan sát của các biến độc lập
Yếu tố “Sự thu hút”: Sự thu hút là bước đầu tiên để khách hàng đến với doanh nghiệp. Để khách hàng biết đến sản phẩm dịch vụ thì doanh nghiệp cần có một điều đặc biệt làm khách hàng bị thu hút. Để thu hút khách hàng thì các hình ảnh, video quảng cáo hay content của công ty không chỉ cần đẹp mà còn phải độc đáo thu hút người nhìn. Sự đánh giá của khách hàng về “Sự thu hút” của fanpage công ty Philip Enter tainment được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 2. 13: Thống kê mô tả các biến quan sát của yếu tố “Sự thu hút”
Trong mẫu nghiên cứu, giá trị trung bình của đánh giá khách hàng đối với 5 biến trong mẫu nghiên cứu, giá trị trung bình của đánh giá khách hàng đối với 5 biến quan sát độc lập “Sự thu hút” từ 3,54 đến 3,68 là khoảng đồng ý. Trong đó “Cách thức trình bày các thông tin trên fanpage đa dạng” được khách hàng đánh giá cao nhất là 3,68 và “Nội dung thông tin trên fanpage hấp dẫn” có đánh giá thấp nhất 3,54. Tuy nhiên sự chênh lệch trong đánh giá của khách hàng nhỏ, qua đó cho thấy fanpage có sự thu hút với khách hàng khá cao. Khóa luận: Thực trạng hoạt động marketing online công ty Giải Trí.
Yếu tố “Sự hấp dẫn”: Sự hấp dẫn trong lĩnh vực truyền thông media là phải làm cho người đọc hấp dẫn, tò mò với dịch vụ của công ty. Sự đánh giá của khách hàng về “Sự hấp dẫn” của fanpage công ty Philip Entertainment được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 2. 14: Thống kê mô tả các biến quan sát của yếu tố “Sự hấp dẫn”
Trong mẫu nghiên cứu, giá trị trung bình của đánh giá khách hàng đối với 5 biến quan sát độc lập “Sự hấp dẫn” từ 3,65 đến 3,72 là khoảng đồng ý. Trong đó “Mục tư vấn Online trên fanpage tiện dụng” được khách hàng đánh giá cao nhất là 3,72 và “Thông tin trên fanpage có ích” có đánh giá thấp nhất 3,65. Tuy nhiên sự chênh lệch trong đánh giá của khách hàng nhỏ, qua đó cho thấy fanpage có sự hấp dẫn với khách hàng cao.
Yếu tố “Sự tìm kiếm”: Sau khi tò mò về dịch vụ thì khách hàng thường sẽ tìm kiếm thông tin trên google hay các trang mạng xã hội. Vì vậy, doanh nghiệp cần tận dụng tối đa để các bài quảng cáo của mình nằm trên top tìm kiếm. Sự đánh giá của khách hàng về “Sự tìm kiếm” của fanpage công ty Philip Entertainment được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 2. 15: Thống kê mô tả các biến quan sát của yếu tố “Sự tìm kiếm”
Trong mẫu nghiên cứu, giá trị trung bình của đánh giá khách hàng đối với 5 biến quan sát độc lập “Sự tìm kiếm” từ 3,67 đến 3,74 là khoảng đồng ý. Trong đó “Dễ dàng tìm thấy thông tin về các gói dịch vụ của công ty khi có nhu cầu” được khách hàng đánh giá cao nhất là 3,72 và “Fanpage được tối ưu khả năng tìm kiếm” có đánh giá thấp nhất 3,65. Tuy nhiên sự chênh lệch trong đánh giá của khách hàng là không đáng kể. Qua đó cho thấy khách hàng đánh giá cao sự tìm kiếm thông tin trên fanpage.
Yếu tố “Sự hành động”: Sau khi người dùng tìm kiếm thông tin trên Fanpage, khách hàng sẽ có xu hướng hành động như: mua hàng, xem hàng, đi đến 1 liên kết trang,.. hoặc rời bỏ trang. Muốn người dùng hành động thế nào, chúng ta phải tìm mọi cách điều hướng hành động của họ qua các lời kêu gọi hành động. Sự đánh giá của khách hàng về yếu tố “Sự hành động” của fanpage công ty Philip Entertainment được thể hiện qua bảng sau: Khóa luận: Thực trạng hoạt động marketing online công ty Giải Trí.
Bảng 2. 16: Thống kê mô tả các biến quan sát của yếu tố “Sự hành động”
Trong mẫu nghiên cứu, giá trị trung bình đánh giá của khách hàng đối với 4 biến quan sát độc lập “Sự hành động” từ 3,48 đến 3,56 nằm trong khoảng đồng ý. Tuy nhiên sự đánh giá này chưa thực sự cao, doanh nghiệp cần chú ý h ơn để tăng tỉ lệ chuyển đổi của khách hàng.
Yếu tố “Sự chia sẻ”: Khách hàng thường có xu hướng chia sẻ thông tin với mọi người, nên khi dịch vụ của công ty thực sự tốt thúc đẩy được sự hành động chia sẻ của họ, giúp doanh nghiệp có thêm một lượng khách hàng mà không cần tốn nhiều chi phí marketing. Sự đánh giá của khách hàng về yếu tố “Sự chia sẻ” của fanpage công ty Philip Entertainment được thể hiện qua bảng sau:
Trong mẫu nghiên cứu, giá trị trung bình đánh giá của khách hàng đối với 3 biến quan sát độc lập “Sự chia sẻ” là từ 3,52 đến 3,57 nằm trong khoảng đồng ý . Trong đó biến quan sát “Chia sẻ cảm nhận về dịch vụ lên trang cá nhân” có giá trị trung bình đánh giá khách hàng cao nhất là 3,57% và “Nói tốt về công ty Truyền thông và Gi ải trí Philip Entertainment với người khác thông qua các trang mạng xã hội” có giá trị trung bình đánh giá khách hàng thấp nhất với 3,52%.
2.3.2.2. Thống kê mô tả các yếu tố biến phụ thuộc “Sự chấp nhận”
Bảng 2. 18: Thống kê mô tả các yếu tố biến phụ thuộc “Sự chấp nhận”
2.3.3. Kiểm định độ tin cậy của thang đo (Cronbach’s Alpha)
Đánh giá độ tin cậy cho từng thành phần bằng Cronbach’s Alpha, các biến có hệ số tương quan biến tổng < 0.3 được xem là biến rác và bị loại. Khóa luận: Thực trạng hoạt động marketing online công ty Giải Trí.
Theo nhiều nhà nghiên cứu thì:
- 0.8≤Cronbach’s Alpha≤1: Thang đo lường tốt
- 0.7≤ Cronbach’s Alpha≤0.8: Thang đo có thể sử dụng được
- 0.6≤ Cronbach’s Alpha≤0.7: Có thể sử dụng được trong trường hợp khái niệm đang nghiên cứu là mới hoặc mới đối với người trả lời trong bối cảnh nghiên cứu.
Tác giả thực hiện kiểm định độ tin cậy của 5 biến độc lập với 22 biến quan sát, trong quá trình kiểm định độ tin cậy, không có biến nào bị loại ra khỏi mô hình. Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha được thể hiện ở bảng dưới đây:
Bảng 2. 19: Kiểm định độ tin cậy thang đo các biến độc lập
Kết quả kiểm định độ Cronbach’s Alpha của 5 biến độc lập đều lớn hơn 0,6 (cụ thể là lớn hơn 0,7) và hệ số tương quan biến tổng của 22 biến quan sát độc lập đều lớn hơn 0,3. Dựa vào kết quả kiểm định, không có biến nào bị loại khỏi mô hình, nên có thể kết luận rằng thang đo được sử dụng trong nghiên cứu là phù hợp và đáng tin cậy, đảm bảo trong việc phân tích nhân tố EFA và các kiểm định khác.
Bảng 2. 20: Kiểm định độ tin cậy thang đo của biến phụ thuộc
Kết quả kiểm định độ Cronbach’s Alpha của biến phụ thuộc “MO” đạt 0,853 > 0,6 (thang đo ở mức độ đo lường tốt) và tương quan biến tổng của các biến thành phần đều lớn hơn 0,3. Do đó, biến phụ thuộc “MO” đảm bảo độ tin cậy để đưa vào thực hiện phân tích nhân tố EFA và các kiểm định tiếp theo.
2.3.4. Phân tích nhân tố khám phá EFA Khóa luận: Thực trạng hoạt động marketing online công ty Giải Trí.
Do không có biến nào bị loại khỏi mô hình nghiên cứu, tác giả thực hiện phân tích nhân tố khám phá EFA cho 5 biến độc lập và biến phụ thuộc.
Phân tích nhân tố (Exloratory Factor Analysis) là một kỹ thuật phân tích nhằm thu nhỏ và tóm tắt các dữ liệu rất có ích cho việc xác định các tập hợp biến cần thiết cho vấn đề nghiên cứu. Quan hệ giữa các nhóm biến có liên hệ qua lại lẫn nhau được xem xét dưới dạng một số các nhân tố cơ bản. Mỗi một biến quan sát sẽ được tính một tỷ số gọi là hệ số tải nhân tố (Factor loading). Hệ số này cho người nghiên cứu biết được mỗi biến đo lường sẽ “thuộc về” nhóm nhân tố nào.
Trong phân tích nhân tố, yêu cầu cần thiết là hệ số KMO (Kaiser-Meyer-Olkin (KMO) phải có giá trị lớn (0.5 < KMO < 1) thể hiện phân tích nhân tố là thích hợp, còn nếu hệ số KMO < 0.5 thì phân tích nhân tố có khả năng không thích hợp với các dữ liệu. Thêm vào đó, hệ số tải nhân tố của từng biến quan sát phải có giá trị lớn hơn 0.45, điểm dừng Eigenvalue (đại diện cho phần biến thiên được giải thích bởi mỗi nhân tố) lớn hơn 1 (mặc định của chương trình SPSS), và tổng phương sai dùng để giải thích bởi từng nhân tố lớn hơn 50% mới thỏa yêu cầu của phân tích nhân tố (Gerbing & Anderson, 1988)
2.3.4.1. Phân tích EFA cho biến độc lập Khóa luận: Thực trạng hoạt động marketing online công ty Giải Trí.
Việc nghiên cứu cảm nhận của khách hàng đối với hệ thống Marketing Online sẽ chịu nhiều sự tác động từ nhiều yếu tố khác nhau. Để tìm ra xem yếu tố nào thực sự ảnh hưởng đến cảm nhận của khách hàng đến hệ thống Marketing Online thì cần tiến hành phân tích nhân tố khám phá từ 22 biến quan sát. Phân tích nhân tố sẽ giúp loại bỏ những biến quan sát để phản ánh một cách chính xác sự tác động của các yếu tố đến sự chấp nhận hoạt động Marketing Online.
Bảng 2. 21: Kiểm định KMO và Bartlett’s Test của biến độc lập
Kết quả kiểm định KMO và Bartlett’s Test với 0,5 < KMO = 0,875 < 1 nên phân tích nhân tố phù hợp. Giá trị Sig. của kiểm định Bartlett’s = 0,000 < 0,05 chứng tỏ các biến quan sát có tương quan với nhau trong tổng thể. Như vậy, dữ liệu dùng để phân tích nhân tố là hoàn toàn phù hợp. Khóa luận: Thực trạng hoạt động marketing online công ty Giải Trí.
Giá trị Eigenvalues đại diện cho phần biến thiên được giải thích bởi mỗi nhân tố nào có Eigenvalues lớn hơn 1 mới được giữ lại trong mô hình phân tích, nhân tố nào có Eigenvalues nhỏ hơn 1 bị loại khỏi mô hình nghiên cứu. Việc làm này giúp nâng cao độ tin cậy cũng như chính xác của thang đo. Kết quả phân tích nhân tố khám phá rút ra được nhân tố với giá trị Eigenvalues = 1,302 > 1 (xem ở phụ lục 3) thỏa mãn điều kiện. Tổng phương sai trích = 69,873% > 50% (thỏa mãn điều kiện) điều này chứng tỏ 69,873% sự biến thiên của dữ liệu được giải thích bởi 5 nhân tố này.
Bảng 2. 22: Phân tích nhân tố khám phá EFA của biến độc lập
Giá trị tiêu chuẩn của hệ số tải Factor Loading cần phải phụ thuộc vào kích thước mẫu. Với từng kích thước mẫu khách nhau, mức trọng số nhân tố biến quan sát có ý nghĩa thống kê hoàn toàn khác nhau. Với điều tra nghiên cứu có kích thước mẫu là 130 nên h ệ số tải tương ứng là 0,5.
Ma trận xoay nhân tố được thể hiện rõ ở bảng, tất cả các biến đều có h ệ số tải nhân tố lớn hơn 0,5 và các biến đều chỉ tải một nhân tố duy nhất nên phân tích nhân tố đạt yêu cầu. Phân tích nhân tố đã cho kết quả 22 biến quan sát được nhóm vào 5 nhóm nhân tố, các biến vẫn nhóm với nhau như mô hình đề xuất ban đầu nên tên gọi của từng nhóm vẫn giữ nguyên. Các nhân t ố sẽ được sử dụng để tính toán thành các biến mới cho việc phân tích hồi quy.
2.3.4.2. Phân tích nhân tố khám phá EFA cho biến phụ thuộc
Bảng 2. 23 Kiểm định KMO và Bartlett’s Test của biến phụ thuộc
Với kết quả kiểm định KMO va Barlett’s của biến phụ thuộc “Sư chấp nhận” có giá trị Sig. trong kiểm định Bartlett’s = 0,000 < 0,05 chứng tỏ các biến quan sát có tương quan với nhau trong tổng thể, hệ số KMO = 0,712 đủ điều kiện nên việc phân tích nhân tố là thích hợp với dữ liệu mẫu.
Thang đo đánh giá chung của khách hàng bao g ồm 3 biến quan sát khi tiến hành phân tích EFA chỉ có một nhân tố rút trích với giá trị Eigenvalues = 2,322 > 1, tổng phương sai trích là 77,402% > 50% và hệ số tải của 3 biến quan sát đều lớn hơn 0,5 nên tất cả các biến được giữ nguyên trong mô hình nghiên cứu.
Bảng 2. 24 Phân tích nhân tố khám phá EFA của biến phụ thuộc “MO”
Qua kiểm định phân tích nhân tố khám phá EFA đạt yêu cầu, tác giả tiếp tục thực hiện phân tích tương quan và hồi quy.
2.3.5. Phân tích tương quan và hồi quy Khóa luận: Thực trạng hoạt động marketing online công ty Giải Trí.
2.3.5.1. Phân tích tương quan
Bảng 2. 25 Phân tích tương quan Pearson
Qua bảng trên ta thấy biến phụ thuộc MO và các biến độc lập là STH, SHD, STK, QTHD, SCS có mối tương quan với nhau, giá trị Sig. < 0,05 cho thấy sự tương quan này có ý nghĩa về mặt thống kê, hệ số tương quan giữa biến phụ thuộc “Sự chấp nhận” và các biến độc lập còn lại khá cao, 5 biến này sẽ được đưa vào mô hình hồi quy để giải thích sự chấp nhận lựa chọn công cụ Markteting Online của khách hàng.
2.3.5.2. Phân tích hồi quy
Sau khi xem xét mức độ tương quan giữa các biến, mô hình lý thuyết phù hợp cho nghiên cứu gồm biến quan sát và đánh giá chung về “Sự chấp nhận” của khách hàng. Trong đó, đánh giá chung về “Sự chấp nhận” là biến phụ thuộc, các biến còn lại là biến độc lập.
Mô hình hồi quy xây dựng như sau:
MO = β1 + β2 STH + β3 SHD + β4 STK + β5 QTHD + β6 SCS Trong đó:
Là hệ số hồi quy riêng tương ứng với các biến độc lập
- MO: Giá trị của biến phụ thuộc “Sự chấp nhận” lựa chọn công cụ Marketing Online của khách hàng.
- STH: Giá trị biến độc lập “Sự thu hút”
- SHD: Giá trị biến độc lập “Sự hấp dẫn”
- STK: Giá trị biến độc lập “Sự tìm kiếm”
- QTHD: Giá trị biến độc lập “Quá trình hành động”
- SCS: Giá trị biên độc lập “Sự chia sẻ”
Các giả thuyết của mô hình hồi quy được điều chỉnh như sau:
- Giả thuyết H1: Nhóm yếu tố “Sự thu hút” có ảnh hưởng tích cực đến sự chấp nhận lựa chọn công cụ Marketing Online của công ty Philip Entertainment
- Giả thuyết H2: Nhóm yếu tố “Sự hấp dẫn” có ảnh hưởng tích cực đến sự chấp nhận lựa chọn công cụ Marketing Online của công ty Philip Entertainment
- Giả thuyết H3: Nhóm yếu tố “Sự tìm kiếm” có ảnh hưởng tích cực đến sự chấp nhận lựa chọn công cụ Marketing Online của công ty Philip Entertainment Khóa luận: Thực trạng hoạt động marketing online công ty Giải Trí.
- Giả thuyết H4: Nhóm yếu tố “Quá trình hành động” có ảnh hưởng tích cực đến sự chấp nhận lựa chọn công cụ Marketing Online của công ty Philip Entertainment
- Giả thuyết H5: Nhóm yếu tố “Sự chia sẻ” có ảnh hưởng tích cực đến sự chấp nhận lựa chọn công cụ Marketing Online của công ty Philip Entertainment
Phương pháp hồi quy tuyến tính bội với toàn bộ các biến độc lập được đưa vào cùng lúc (Phương pháp Enter) cho thấy mô hình hồi quy thích hợp sử dụng để kiểm định mô hình lý thuyết.
Kiểm định F trong bảng phân tích phương sai (ANOVA) được sử dụng để kiểm định giả thuyết về độ phù hợp của mô hình hồi quy tuyến tính tổng thể.
Khi xây dựng xong 1 mô hình hồi quy tuyến tính ta xem xét sự phù hợp của mô hình đối với tập dữ liệu qua giá trị R square (sự phù hợp này chỉ thể hiện giữa mô hình bạn xây dựng với tập dữ liệu mẫu) để suy diễn cho mô hình thực của tổng thể thì kiểm định F sẽ giúp ta làm điều đó.
Kết quả sau khi thực hiện hồi quy, ta thấy rằng kiểm định F cho giá trị p-value (Sig.) = 0,000 < 0,05; như vậy mô hình phù hợp, có ý nghĩa suy rộng ra cho tổng thể. Hơn nữa, R2 hiệu chỉnh có giá trị bằng 0,775 = 77,5%; như vậy các biến độc lập đưa vào chạy hồi quy ảnh hưởng tới 77,5% sự thay đổi của biến phụ thuộc. Hay nói cách khác mô hình hồi quy giải thích được 77,5% sự biến thiên của biến phụ thuộc. Khóa luận: Thực trạng hoạt động marketing online công ty Giải Trí.
Như vậy, có thể xem mô hình này có giá trị giải thích ở mức độ cao.
Hồi quy không có nhân tố nào bị loại bỏ do Sig. kiểm định t của từng biến độc lập đều nhỏ hơn 0,05; chứng tỏ các biến độc lập này đều có ý nghĩa thống kê trong mô hình.
Kết quả phân tích hồi quy theo phương pháp Enter ở bảng cho thấy hiện tượng đa cộng tuyến không có ảnh hưởng đến kết quả giải thích mô hình với các hệ số phóng đại phương sai VIF của mỗi biến lớn hơn 1,000 (< 10). Quy tắc là khi VIF vượt quá 10 thì đó là dấu hiệu của đa cộng tuyến (Theo Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008, tập 1, trang 252). Trong một số tài liệu khác đưa ra điều kiện VIF < 4 là thỏa mãn điều kiện. Nhìn vào kết quả hồi quy cho thấy giá trị VIF của các biến độc lập đều bé hơn 2 nên có thể kết luận hiện tượng đa cộng tuyến giữa các biến độc lập không xảy ra. Dựa vào hệ số beta chuẩn hóa, có thể viết lại phương trình hồi quy như sau:
MO = -0,960 + 0,343 STH + 0,350 SHD + 0,127 STK + 0,176 QTHD + 0,241 SCS
Dựa vào mô hình hồi quy các nhân tố ảnh hưởng đến sự chấp nhận hệ thống Marketing Online của khách hàng, ta có thể nhận thấy mức độ ảnh hưởng của 5 nhân tố theo thứ tự như sau: “Sự hấp dẫn”, “Sự thu hút”, “Sự chia sẻ”, “Quá trình hành động”, “Sự tìm kiếm”.
Theo mô hình hồi quy có 5 nhân tố ảnh hưởng tới sự chấp nhận hệ thống Marketing Online của khách hàng:
Nhân tố “Sự hấp dẫn”
H0: Nhóm yếu tố “Sự hấp dẫn” không ảnh hưởng tích cực tới sự chấp nhận hệ thống Marketing Online tại công ty Philip Entertainment Khóa luận: Thực trạng hoạt động marketing online công ty Giải Trí.
H1: Nhóm yếu tố “Sự hấp dẫn” có ảnh hưởng tích cực tới sự chấp nhận hệ thống Marketing Online tại công ty Philip Entainment
Dựa vào kết quả hồi quy ta thấy: Sig. = 0,000 < 0,05 nên bác bỏ lý thuyết H0. Kết luận nhóm yếu tố “Sự hấp dẫn” có ảnh hưởng tích cực đến sự chấp nhận hệ thống Marketing Online tại công ty Philip Entertainment. Cụ thể khi biến “Sự hấp dẫn” tăng lên đơn vị thì “Sự chấp nhận” sẽ tăng 0,350 đơn vị trong trường hợp không có sự ảnh hưởng của các biến độc lập khác.
Nhân tố “Sự thu hút”
H0: Nhóm yếu tố “Sự thu hút” không ảnh hưởng tích cực tới sự chấp nhận hệ thống Marketing Online tại công ty Philip Entertainment
H1: Nhóm yếu tố “Sự thu hút” có ảnh hưởng tích cực tới sự chấp nhận hệ thống Marketing Online tại công ty Philip Entainment
Dựa vào kết quả hồi quy ta thấy: Sig. = 0,000 < 0,05 nên bác bỏ giả thuyết H0. Kết luận nhóm y ếu tố “Sự thu hút” có ảnh hưởng tích cực đến sự chấp nhận hệ thống
Marketing Online tại công ty Philip Entertainment. Cụ thể khi biến “Sự thu hút” tăng lên đơn vị thì “Sự chấp nhận” sẽ tăng 0,343 đơn vị trong trường hợp không có sự ảnh hưởng của các biến độc lập khác.
Nhân tố “Sự chia sẻ”
H0: Nhóm yếu tố “Sự chia sẻ” không ảnh hưởng tích cực tới sự chấp nhận hệ thống Marketing Online tại công ty Philip Entertainment Khóa luận: Thực trạng hoạt động marketing online công ty Giải Trí.
H1: Nhóm yếu tố “Sự chia sẻ” có ảnh hưởng tích cực tới sự chấp nhận hệ thống Marketing Online tại công ty Philip Entainment
Dựa vào kết quả hồi quy ta thấy: Sig. = 0,000 < 0,05 nên bác bỏ lý thuyết H0. Kết luận nhóm yếu tố “Sự chia sẻ” có ảnh hưởng tích cực đến sự chấp nhận hệ thống Marketing Online tại công ty Philip Entertainment. Cụ thể khi biến “Sự chia sẻ” tăng lên đơn vị thì “Sự chấp nhận” sẽ tăng 0,241 đơn vị trong trường hợp không có sự ảnh hưởng của các biến độc lập khác.
Nhân tố “Quá trình hành động”
H0: Nhóm yếu tố “Quá trình hành động” không ảnh hưởng tích cực tới sự chấp nhận hệ thống Marketing Online tại công ty Philip Entertainment
H1: Nhóm yếu tố “Quá trình hành động” có ảnh hưởng tích cực tới sự chấp nhận hệ thống Marketing Online tại công ty Philip Entainment
Dựa vào kết quả hồi quy ta thấy: Sig. = 0,000 < 0,05 nên bác bỏ lý thuyết H0. Kết luận nhóm yếu tố “Quá trình hành động” có ảnh hưởng tích cực đến sự chấp nhận hệ thống Marketing Online tại công ty Philip Entertainment . Cụ thể khi biến “Sự tìm kiếm” tăng lên 1 đơn vị thì “Sự chấp nhận” sẽ tăng 0,176 đơn vị trong trường hợp không có sự ảnh hưởng của các biến độc lập khác.
Nhân tố “Sự tìm kiếm”
H0: Nhóm yếu tố “Sự tìm kiếm” không ảnh hưởng tích cực tới sự chấp nhận hệ thống Marketing Online tại công ty Philip Entertainment
H1: Nhóm yếu tố “Sự tìm kiếm” có ảnh hưởng tích cực tới sự chấp nhận hệ thống Marketing Online tại công ty Philip Entainment
Dựa vào kết quả hồi quy ta thấy: Sig. = 0,023 < 0,05 nên bác bỏ lý thu yết H0. Kết luận nhóm yếu tố “Sự tìm kiếm” có ảnh hưởng tích cực đến sự chấp nhận hệ thống Khóa luận: Thực trạng hoạt động marketing online công ty Giải Trí.
Marketing Online tại công ty Philip Entertainment. Cụ thể khi biến “Sự tìm kiếm” tăng lên 1 đơn vị thì “Sự chấp nhận” sẽ tăng 0,127 đơn vị trong trường hợp không có sự ảnh hưởng của các biến độc lập khác.
Kết quả kiểm định sau hồi quy cho ta thấy có 5 yếu tố tác động cùng chiều lên biến phụ thuộc “Sự chấp nhận” là: “Sự hấp dẫn”, “Sự thu hút”, “Sự chia sẻ”, “Quá trình hành động” và “Sự tìm kiếm”. Trong đó, “Sự hấp dẫn” là yếu tó có sự tác động mạnh nhất và “Sự tìm kiếm” là yếu tố tác động yếu nhất.
Biểu đồ 2. 1 Tần số của phần dư chuẩn hóa
Biểu đồ 2. 2 Giả định phân phối chuẩn của phần dư
Sử dụng công cụ biểu đồ Histogram ta quan sát được phân phối của phần dư. Biểu đồ tần số của phần dư chuẩn hóa cho thấy một đường cong phân phối chuẩn được đặt chồng lên biểu đồ tần số. Phân phối dư với Mean = -4,33E – 15 và độ lệch chuẩn Std. Dev = 0,980 tức gần bằng 1 nên ta có thể khẳng định phần dư có phân phối chuẩn.
Xem biểu đồ Normal P-P Plot trên, các trị số quan sát và trị số mong đợi đều nằm gần trên đường chéo chứng tỏ phần dư chuẩn hóa có phân phối chuẩn. Kiểm định bằng Biểu đồ P-P Plot thể hiện những giá trị của các điểm phân vị của phân phối của biến theo các phân vị của phân phối chuẩn. Quan sát mức độ các điểm thực tế tập trung sát đường thẳng kỳ vọng, cho thấy tập dữ liệu nghiên cứu là tốt, phần dư chuẩn hóa có phân phối gần sát phân phối chuẩn.
2.3.6. Kiểm định sự khác biệt trung bình về sự chấp nhận hệ thống Marketing Online tại công ty Philip Entertainment đối với các nhóm đối tượng khách hàng
2.3.6.1. Kiểm định sự khác biệt trung bình theo giới tính
Sử dụng kiểm định Independent – samples T – test để xem xét có sự khác biệt giữa các nhóm gi ới tính đối với “Sự chấp nhận” hay không.
Giả thuyết kiểm định:
- (1) H0: Không có sự khác biệt về “Sự chấp nhận” giữa các nhóm giới tính của khách hàng (Sig. ≥ 0,05)
- (2) H1: Có sự khác biệt về “Sự chấp nhận” giữa các nhóm giới tính của khách hàng (Sig. < 0,05)
- Nếu Sig. ≥ 0,05: giả thuyết H0 được chấp nhận
- Nếu Sig. < 0,05: giả thuyết H0 bị bác bỏ
Bảng 2. 29 Kiểm định sự khác biệt về giới tính đối với sự chấp nhận hệ thống Marketing Online
Qua kết quả kiểm định Independent – Sample T – test ta thấy: giá trị Sig. trong kiểm định Levene = 0,620 > 0,05 vì thế phương sai giữa 2 nhóm giới tính là đồng nhất, cho nên chúng ta sử dụng giá trị Sig. T – test ở hàng phương sai đồng nhất, Sig. T – test = 0,372 > 0,05 . Qua kiểm định sự khác biệt của giới tính đối với “Sự chấp nhận”, vì Sig. T – test > 0,05 ta chấp nhận H0 và kết luận: không có sự khác biệt giữa nam và nữ đối với sự chấp nhận hoạt động Marketing Online tại công ty Philip Entertainment.
2.3.6.2. Kiểm định sự khác biệt trung bình theo nhóm tuổi Khóa luận: Thực trạng hoạt động marketing online công ty Giải Trí.
Kiểm định One way ANOVA dùng để xem xét có sự khác biệt giữa các độ tuổi đối với “Sự chấp nhận” hay không. Theo Hòa Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, với kiểm định One way ANOVA, ta cần dựa vào kết quả kiểm định sự bằng nhau của phương sai tổng thể (Kiểm định Levene). Phương sai diễn tả mức độ đồng đều hay không đồng đều của dữ liệu quan sát.
Giả thuyết:
- H0: Không có sự khác biệt về “Sự chấp nhận” giữa các độ tuổi của khách hàng
- H1: Có sự khác biệt về “Sự chấp nhận” giữa các độ tuổi của khách hàng
- Nếu Sig. ≥ 0,05: giả thuyết H0 được chấp nhận
- (4) Nếu Sig. < 0,05: giả thuyết H0 bị bác bỏ
Kết quả kiểm định sự khác biệt về sự chấp nhận giữa các độ tuổi của khách hàng là:
Bảng 2. 30 Kết quả kiểm định Levene test của biến độ tuổi
Kiểm định Levene có giá trị Sig. = 0,032 < 0,05 => giả thuyết phương sai đồng nhất giữa các nhóm tuổi đã bị vi phạm. Nghĩa là phương sai giữa các nhóm tuổi có sự khác nhau. Chúng ta không thể sử dụng bảng ANOVA mà sẽ đi vào kiểm định Welch cho trường hợp vi phạm giả định phương sai đồng nhất.
Bảng 2. 31 Kết quả kiểm định Welch của biến độ tuổi
Kết quả kiểm định Welch ở bảng trên cho thấy Sig. = 0,389 > 0,05 ta chấp nhận giả thuyết H0. Như vậy, với mức ý nghĩa 5% có thể kết luận rằng không có sự khác biệt về sự chấp nhận hoạt động Marketing Online của công ty Philip Entertainment giữa những khách hàng có độ tuổi khác nhau. Khóa luận: Thực trạng hoạt động marketing online công ty Giải Trí.
2.3.6.3. Kiểm định giá trị trung bình của biến phụ thuộc so với giá trị 3
Giả thuyết:
- H0: Giá trị trung bình của biến phụ thuộc “Sự chấp nhận” = 3
- H1: Giá trị trung bình của biến phụ thuộc “Sự chấp nhận” ≠ 3
Bảng 2. 32 Kết quả kiểm định One – Sample T Test của yếu tố “Sự chấp nhận”
Dựa vào kết quả kiểm định One – Sample T Test, ta thấy tất cả các giá trị Sig. đều nhỏ hơn 0,05. Như vậy, chúng ta bác bỏ giả thuyết H0, tức là giá trị trung bình của biến của biến phụ thuộc “Sự chấp nhận” là khác 3. Và ta có giá trị Mean diffence lớn hơn 0 chứng tỏ giá trị trung bình của biến phụ thuộc “Sự chấp nhận” là lớn hơn 3 nghĩa là khách hàng có ý kiến trên trung lập như: đồng ý ho ặc hoàn toàn đồng ý hệ thống Marketing Online của công ty Philip Entertainment. Khóa luận: Thực trạng hoạt động marketing online công ty Giải Trí.
XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY:
===>>> Khóa luận: Giải pháp hoạt động marketing online Cty Giải Trí
Dịch Vụ Viết Luận Văn 24/7 Chuyên cung cấp dịch vụ làm luận văn thạc sĩ, báo cáo tốt nghiệp, khóa luận tốt nghiệp, chuyên đề tốt nghiệp và Làm Tiểu Luận Môn luôn luôn uy tín hàng đầu. Dịch Vụ Viết Luận Văn 24/7 luôn đặt lợi ích của các bạn học viên là ưu tiên hàng đầu. Rất mong được hỗ trợ các bạn học viên khi làm bài tốt nghiệp. Hãy liên hệ ngay Dịch Vụ Viết Luận Văn qua Website: https://hotrovietluanvan.com/ – Hoặc Gmail: hotrovietluanvan24@gmail.com