Mục lục
Chia sẻ chuyên mục Đề Tài Khóa luận: Thực trạng hoạt động Marketing tại công ty Quảng Cáo hay nhất năm 2022 cho các bạn học viên ngành đang làm khóa luận tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm khóa luận thì với đề tài Khóa luận: Thực trạng hoạt động Marketing tại công ty cổ phần Quảng Cáo và xây lắp Hải Phòng dưới đây chắc chắn sẽ giúp cho các bạn học viên có cái nhìn tổng quan hơn về đề tài sắp đến.
2.1 Giới thiệu về công ty Cổ phần Quảng Cáo và Xây lắp Hải Phòng
2.1.1 Thông tin chung về công ty Cổ phần Quảng cáo và Xây lắp Hải Phòng
- Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN QUẢNG CÁO VÀ XÂY LẮP HẢI PHÒNG
- Tên đăng ký: Công Ty Cổ Phần Quảng Cáo Và Xây Lắp Hải Phòng
- Tên quốc tế: Hai Phong Construction and Advertising Joint Stock Company
- Tên giao dịch: HPCA
- Mã số thuế: 02018577
- Giám đốc: Đặng Bá Dũng
- Giấy phép kinh doanh: 020178577
- Với vốn điều lệ 1.000.000.000 đồng
- Địa chỉ: Số 2/69 Nguyễn Công Hoà, Phường Lam Sơn, Quận Lê Chân, Hải Phòng, Việt Nam
- Ngày hoạt động: 12/05/2017
Ngành nghề đăng ký kinh doanh của Công Ty Cổ Phần Quảng Cáo Và Xây Lắp Hải Phòng:
- Quảng cáo
- Gia công cơ khí; xử lý và tráng phủ kim loại
- Xây dựng nhà các loại
- Xây dựng công trình đường sắt và đường bộ
- Xây dựng công trình công ích
- Xây dựng công trình kỹ thuật dân dụng khác
- Phá dỡ
- Chuẩn bị mặt bằng
- Lắp đặt hệ thống điện
- Lắp đặt hệ thống cấp, thoát nước, lò sưởi và điều hoà không khí
- Lắp đặt hệ thống xây dựng khác
- Hoàn thiện công trình xây dựng
- Hoạt động xây dựng chuyên dụng khác
- Bán buôn kim loại và quặng kim loại
- Bán buôn vật liệu, thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng
- Vận tải hàng hóa bằng đường bộ
- Vận tải hàng hóa ven biển và viễn dương
- Vận tải hàng hóa đường thuỷ nội địa
- Kho bãi và lưu giữ hàng hóa
- Hoạt động dịch vụ hỗ trợ trực tiếp cho vận tải đường sắt và đường bộ
- Hoạt động dịch vụ hỗ trợ trực tiếp cho vận tải đường thủy
- Bốc xếp hàng hóa
- Hoạt động dịch vụ hỗ trợ khác liên quan đến vận tải
- Chuyển phát
- Nghiên cứu thị trường và thăm dò dư luận
- In ấn
- Dịch vụ liên quan đến in
- Sao chép bản ghi các loại.
CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của công ty Cổ phần Quảng cáo và Xây lắp Hải Phòng Khóa luận: Thực trạng hoạt động Marketing tại công ty Quảng Cáo.
Chức năng và trách nhiệm của các phòng ban trong công ty
Đại hội đồng cổ đông:
Đại hội đồng cổ đông là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của công ty, có quyền quyết định những vấn đề thuộc nhiệm vụ và quyền hạn được Luật pháp và Điều lệ công ty quy định.
Hội đồng quản trị:
- Quyết định chiến lược, kế hoạch phát triển trung hạn và kế hoạch kinh doanh hằng năm của công ty.
- Kiến nghị loại cổ phần và tổng số cổ phần được quyền chào bán của từng loại.
- Quyết định chào bán cổ phần mới trong phạm vi số cổ phần được quyền chào bán của từng loại, quyết định huy động thêm vốn theo hình thức khác.
- Quyết định giá chào bán cổ phần và trái phiếu của công ty.
- Quyết định mua lại cổ phần.
- Quyết định phương án đầu tư và dự án đầu .
Quyết định giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ, thông qua hợp đồng mua, bán, vay, cho vay và hợp đồng khác có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn .
Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng đối với Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý quan trọng khác; quyết định mức lương và lợi ích khác của những người quản lý đó; cử người đại diện theo uỷ quyền thực hiện quyền sở hữu cổ phần hoặc phần vốn góp ở công ty khác, quyết định mức thù lao và lợi ích khác của những người đó.
Giám sát, chỉ đạo Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác trong điều hành công việc kinh doanh hằng ngày của công ty.
Quyết định cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ công ty, quyết định thành lập công ty và việc góp vốn, mua cổ phần của doanh nghiệp khác. Khóa luận: Thực trạng hoạt động Marketing tại công ty Quảng Cáo.
Duyệt chương trình, nội dung tài liệu phục vụ họp Đại hội đồng cổ đông, triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông hoặc lấy ý kiến để Đại hội đồng cổ đông thông qua quyết định.
Trình báo cáo quyết toán tài chính hàng năm lên Đại hội đồng cổ đông.
Kiến nghị mức cổ tức được trả, quyết định thời hạn và thủ tục trả cổ tức hoặc xử lý lỗ phát sinh trong quá trình kinh doanh.
Kiến nghị việc tổ chức lại, giải thể hoặc yêu cầu phá sản công ty.
Ban kiểm soát: Kiểm soát toàn bộ hệ thống tài chính và việc thực hiện các quy chế của công ty.
Kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp, tính trung thực và mức độ cẩn trọng trong quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh, trong tổ chức công tác kế toán, thống kê và lập báo cáo tài chính.Thẩm định báo cáo tình hình kinh doanh, báo cáo tài chính theo các định kỳ của công ty, báo cáo đánh giá công tác quản lý của Hội đồng quản trị lên Đại hội đồng cổ đông tại cuộc họp thường niên.
Xem xét sổ kế toán và các tài liệu khác của công ty, các công việc quản lý, điều hành hoạt động của Công ty bất cứ khi nào nếu xét thấy cần thiết hoặc theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông theo yêu cầu của cổ đông hoặc nhóm cổ đông Kiểm tra bất thường: Khi có yêu cầu của cổ đông hoặc nhóm cổ đông, Ban Kiểm soát thực hiện kiểm tra trong thời hạn 7 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày kết thúc kiểm tra, Ban kiểm soát phải báo cáo giải trình về những vấn đề được yêu cầu kiểm tra đến Hội đồng quản trị và cổ đông và nhóm cổ đông có yêu cầu.
Can thiệp vào hoạt động công ty khi cần: Kiến nghị Hội đồng quản trị hoặc Đại hội đồng Cổ đông các biện pháp sửa đổi, bổ sung, cải tiến cơ cấu tổ chức quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh của công ty.
Khi phát hiện có thành viên Hội đồng quản trị hoặc Đại hội đồng Cổ đông, Tổng Giám đốc vi phạm nghĩa vụ của người quản lý công ty phải thông báo ngay bằng văn bản với Hội đồng quản trị, yêu cầu người có hành vi vi phạm chấm dứt hành vi vi phạm và có giải pháp khắc phục hậu quả. Khóa luận: Thực trạng hoạt động Marketing tại công ty Quảng Cáo.
Ban Giám đốc
Quyết định các vấn đề liên quan đến công việc kinh doanh hằng ngày của công ty mà không cần phải có quyết định của Hội đồng quản trị.
- Tổ chức thực hiện các quyết định của Hội đồng quản trị.
- Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của công ty.
- Kiến nghị phương án cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ công ty.
- Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh quản lý trong công ty, trừ các chức danh thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản trị.
- Quyết định lương và phụ cấp (nếu có) đối với người lao động trong công ty kể cả người quản lý thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của Giám đốc.
Tuyển dụng lao động.
Kiến nghị phương án trả cổ tức hoặc xử lý lỗ trong kinh doanh.
Giám đốc phải điều hành công việc kinh doanh hằng ngày của công ty theo đúng quy định của pháp luật, Điều lệ công ty, hợp đồng lao động ký với công ty và quyết định của Hội đồng quản trị. Nếu điều hành trái với quy định này mà gây thiệt hại cho công ty thì Giám đốc phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và phải bồi thường thiệt hại cho công ty.
Phòng điều hành sản xuất
Là phòng thay mặt và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về công tác điều hành hoạt động sản xuất trong ngày, tuần, tháng toàn Công ty trên cơ sở kế hoạch tháng, quý, năm và tình hình sản xuất thực tế. Chỉ đạo và điều chỉnh các chỉ tiêu công nghệ hàng ngày trong quá trình sản xuất. Thực hiện công tác báo cáo theo quy định.
Nhiệm vụ: Khóa luận: Thực trạng hoạt động Marketing tại công ty Quảng Cáo.
- Xây dựng kế hoạch tác nghiệp tháng và kiểm điểm thực hiện.
- Tham mưu điều động thiết bị và các nguồn lực nhằm thực hiện nhiệm vụ trong sản xuất.
- Cập nhật tình hình sản xuất hàng ngày của toàn công ty và thực hiện công tác báo cáo theo quy định.
- Giám sát chỉ đạo quá trình sản xuất.
Liên kết để tiếp nhận thông tin và xử lý thông tin theo kịp thời theo quy định. Thường xuyên đôn đốc các bộ phận liên quan chuẩn bị đầy đủ các điều kiện thi công cho tất cả các phân xưởng, theo biện pháp kỹ thuật – an toàn.
Thống kê và báo cáo cụ thể kết quả thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh hàng ngày theo yêu cầu của lãnh đạo và các đơn vị. Báo cáo các tồn tại và đề xuất hướng khắc phục kịp thời với giám đốc.
Tham gia kiểm tra, giám sát tại hiện trường sản xuất của các đơn vị đảm bảo chấp hành đầy đủ theo biện pháp an toàn, điều hành quá trình sản xuất đảm bảo an toàn, năng suất, chất lượng, hiệu quả.
Phòng kinh doanh
Tham mưu cho Ban Giám đốc điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh đúng ngành nghề, đúng pháp luật, mang lại hiệu quả cao.
Nhiệm vụ:
Xây dựng mục tiêu, chiến lược phát triển sản xuất kinh doanh, lập kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch kinh doanh ngắn hạn, trung hạn và dài hạn của công ty.
Tổng hợp, phân tích các hoạt động sản xuất kinh doanh toàn công ty, lập báo cáo và các văn bản khác liên quan công tác sản xuất kinh doanh cho các kỳ họp giao ban, họp hội đồng quản trị, Đại hội cổ đông thường niên, bất thường hoặc theo yêu cầu của các cơ quan chức năng.
Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch tiền lương hàng năm; kế hoạch thu hàng tháng, quý, năm; kế hoạch vốn để triển khai thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh. Giúp Ban Giám đốc quản lý, điều hành thực hiện theo kế hoạch sản xuất kinh doanh. Khóa luận: Thực trạng hoạt động Marketing tại công ty Quảng Cáo.
Lập phương án và thực hiện huy động vốn theo quy định của Luật Doanh nghiệp gồm: Cổ phiếu, trái phiếu, vốn vay và các nguồn vốn khác; quản lý và thực hiện các hoạt động liên quan công tác cổ phần, cổ phiếu của công ty theo quy định.
Tổng hợp, quản lý, theo dõi và tham mưu Ban Giám đốc về tình hình tài sản thuộc sở hữu công ty.
Quản lý, thống kê theo dõi tiến độ, kết quả thực hiện các hợp đồng kinh tế liên quan sản xuất kinh doanh của công ty.
Kiểm tra tiến độ thực hiện các dự án của công ty.
Xây dựng và và thực hiện tốt Quy chế phối hợp giữa các bộ phận có liên quan nhằm đảm bảo tính thống nhất cao trong giải quyết công việc của công ty.
Phòng tổ chức hành chính
Tham mưu, giúp việc cho giám đốc công ty và tổ chức thực hiện các việc trong lĩnh vực tổ chức lao động, quản lý và bố trí nhân lực, bảo hộ lao động, chế độ chính sách, chăm sóc sức khỏe cho người lao động, bảo vệ quân sự theo luật và quy chế công ty. Kiểm tra , đôn đốc các bộ phận trong công ty thực hiện nghiêm túc nộ quy, quy chế công ty. Làm đầu mối liên lạc cho mọi thông tin của giám đốc công ty
Nhiệm vụ:
Đối nội: công tác nội vụ của cơ quan, tiếp nhận, tổng hợp thông tin. Xử lý các thông tin theo chức năng, quyền hạn của phòng.
Đối ngoại: tiếp khách, tiếp nhận tổng hợp các thông tin từ bên ngoài đến công ty. Xử lý các thông tin đó theo chức năng, quyền hạn của mình. Khóa luận: Thực trạng hoạt động Marketing tại công ty Quảng Cáo.
Tổ chức hội nghị và các buổi khánh tiết của công ty.
Soạn thảo văn bản, trình giám đốc ký các văn bản đối nội, đối ngoại và phải chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc về giá trị pháp lý của văn bản đó.
Phát hành, lưu trữ, bảo mật con dấu cũng như các tài liệu đảm bảo chính xác, kịp thời, an toàn.
Giải quyết các vấn đề liên quan đến nhân sự theo nhiệm vụ, quyền hạn của mình, cụ thể là:
- Tuyển dụng, quản lý nhân lực, điều động, thuyên chuyển người lao động.
- Giải quyết các chế độ chính sách đối với người lao động theo luật định và quy chế công ty.
- Theo dõi công tác thi đua khen thưởng, kỷ luật của công ty.
- Lưu giữ và bổ sung hồ sơ cán bọ công nhân viên kịp thời, chính xác
- Là thành viên thường trực trong hội đồng thi đua khen thưởng, kỷ luật, hợp đồng lương, khoa học kỹ thuật.
- Tổ chức các lớp học, đào tạo bồi dưỡng kiến thức, nâng bậc thợ cho người lao động.
- Quản lý công tác vệ sinh, an toàn lao động, phòng chống cháy nổ khu vực văn phòng và công cộng.
- Lập kế hoạch, kiểm tra, theo dõi, duy trì việc thực hiện chế độ bảo hộ lao động trong toàn công ty theo quy chế.
- Chăm sóc sức khỏe cho người lao động: khám sức khỏe định kỳ và đột xuất, cấp cứu tai nạn lao động.
- Bảo vệ tài sản công ty và tài sản người lao động trong địa phận công ty.
- Bảo đảm an ninh chính trị, trật tự trị an trong toàn công ty.
- Là lực lượng chính trong lực lượng xung kích phòng chống thiên tai, hỏa hoạn.
- Quản lý nhân lực thực hiện theo luật nghĩa vụ quân sự.
- Hướng dẫn, kiểm tra khách và cán bộ công nhân viên khi ra vào cổng. Phối hợp cùng các bộ phận duy trì thời gian làm việc.
- Đảm nhận việc cung cấp các nhu cầu phục vụ công tác văn phòng
Phòng tài chính kế toán Khóa luận: Thực trạng hoạt động Marketing tại công ty Quảng Cáo.
Quản lý, kiểm tra, hướng dẫn và thực hiện chế độ kế toán – thống kê, Quản lý tài chính, tài sản theo Pháp lệnh của Nhà nước, Điều lệ và quy chế tài chính của Công ty. Đáp ứng nhu cầu về tài chính cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty theo kế hoạch, Bảo toàn và phát triển vốn của công ty và các cổ đông.
Nhiệm vụ:
Giúp giám đốc về công tác kế toán thống kê, thông tin kinh tế, các hoạt động liên quan đến quản lý tài chính.
Xây dựng trình Giám đốc và Hội đồng quản trị ban hành quy chế quản lý quản lý tài chính của Công ty, đôn đốc kiểm tra việc thực hiện quy chế, đồng thời xây dựng kế hoạch tài chính hàng tháng, quý, năm của Công ty phù hợp với yêu cầu sản xuất kinh doanh.
Đảm bảo nguồn vốn để đáp ứng nhu cầu hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, kiểm tra, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn, tài sản của Công ty.
Tổ chức hạch toán, thống kê kế toán, phản ánh chính xác, đầy đủ các số liệu, tình hình luân chuyển các loại vốn trong sản xuất kinh doanh của Công ty.
Kiểm tra và hướng dẫn nghiệp vụ cho các bộ phận kế toán tại các đơn vị trực thuộc, kiểm tra việc thanh quyết toán các công trình, các sản phẩm, hợp đồng kinh tế, thanh toán thu hồi công nợ của Công ty.
Phân tích hiệu quả kinh tế của các dự án, công trình và sản phẩm của Công ty.
Cân đối kế hoạch tài chính của Công ty, điều hoà các loại vốn trong Công ty, quan hệ với Tổng công ty, ngân hàng và tài chính, cũng như các cổ đông là pháp nhân để tạo nguồn vốn phục vụ kịp thời cho sản xuất kinh doanh khi có nhu cầu.
Đôn đốc, kiểm tra việc chấp hành chế độ báo cáo kế toán thống kê của các đơn vị trực thuộc, thực hiện báo cáo các cơ quan hữu quan khi có yêu cầu. Khóa luận: Thực trạng hoạt động Marketing tại công ty Quảng Cáo.
Thiết lập và kiện toàn bộ máy kế toán từ Công ty đến cơ sở tinh thông, gọn nhẹ, đảm bảo hoạt động có hiệu quả.
Nghiên cứu và phối hợp với các phòng nghiệp vụ khác để tập hợp, xây dựng các đơn giá nội bộ về xây lắp, các loại hình sản xuất kinh doanh khác của Công ty, Xác lập các phương án giá cả, dự thảo các quyết định về giá cả, phương án khoán cho các đơn vị trực thuộc và người lao động trình Giám đốc Công ty quyết định.
Chủ trì trong việc thực hiện định kỳ công tác báo cáo tài chính, kiểm kê, đánh giá tài sản trong Công ty, kiến nghị thanh lý tài sản vật tư tồn đọng, kém chất lượng, không có nhu cầu sử dụng.
Đề xuất kiến nghị với Giám đốc về việc thực hiện các quy chế quản lý tài chính, kế hoạch tài chính, sử dụng các loại vốn vào sản xuất kinh doanh đảm bảo nâng cao hiệu quả kinh tế, thực hiện tốt các nghĩa vụ tài chính với Nhà nước, dự thảo để trình phương án phân phối lợi nhuận hàng năm theo Điều lệ của Công ty trình Giám đốc và Hội đồng quản trị phê duyệt.
Phối hợp với các phòng chức năng khác về việc khai thác, sử dụng các tài sản, máy móc, vật kiến trúc của Công ty một cách có hiệu quả nhất.
Phối hợp với các phòng ban trong Công ty để cùng hoàn thành công việc được giao.
Đề nghị lãnh đạo Công ty: Khen thưởng, kỷ luật, nâng lương, nâng bậc và các quyền lợi khác đối với tập thể và các cá nhân thuộc phòng quản lý.
2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Quảng cáo và Xây lắp Hải Phòng
Nhìn vào bảng kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Quảng cáo và Xây láp Hải Phòng cho thấy, lợi nhuận trong 3 năm vừa qua của công ty đều dương, cho dù công ty bị ảnh hưởng chung của nền kinh tế và tình hình dịch bệnh. Năm 2020 lợi nhuận có giảm so với năm 2019 đến 50% nhưng năm 2021 đã tăng trở lại và có xu hướng tăng trưởng, điều này hứa hẹn một xu thế phát triển của công ty trong thời gian tới.
2.2. Thực trạng hoạt động Marketing của Công ty Cổ phần Quảng cáo và Xây lắp Hải Phòng Khóa luận: Thực trạng hoạt động Marketing tại công ty Quảng Cáo.
2.2.1 Sản phẩm
Sản phẩm của Công ty Cổ phần Quảng cáo và Xây lắp Hải Phòng khá đa dạng, bao gồm các sản phẩm thuộc lĩnh vực quảng cáo, xây dựng, lắp đặt các thiết bị và hệ thống thiết bị dân dụng và công nghiệp và dịch vụ vận chuyển. Trong những năm qua để thu hút thêm các khách hàng mới và giữ được các khách hàng truyền thống, Công ty Cổ phần Quảng cáo và Xây lắp Hải Phòng đã không ngừng hoàn thiện cơ cấu sản phẩm, cải tiến chất lượng dịch vụ phù hợp với cơ cấu của khách hàng. Điều này được thể hiện bởi các sản phẩm dịch vụ sau:
Các sản phẩm thuộc lĩnh vực quảng cáo: Công ty Cổ phần Quảng cáo và Xây lắp Hải Phòng luôn tìm mọi biện pháp để thiết kế với phong cách tối giản mà hiện đại, sản xuất và phục vụ nhanh nhu cầu của khách hàng. Các sản phẩm Quảng cáo của Công ty bao gồm: Biển dán decal; Chữ đồng, chữ inox; Biển quảng cáo pano tấm lớn; Biển quảng cáo hộp đèn; Biển quảng cáo in bạt; Biển hộp đèn mica; Tranh điện; Biển quảng cáo đèn Led…
Các sản phẩm dịch vụ xây lắp: Bao gồm việc xây dựng và lắp đặt các thiết bị và hệ thống thiết bị, đồ dùng gia đình và công nghiệp. Công ty Cổ phần Quảng cáo và Xây lắp Hải Phòng luôn tìm kiếm nguồn thiết bị tin cậy, quy trình gia công nhanh để đáp ứng yêu cầu khách hàng trên cơ sở thiết kế hiện đại, tiết kiệm diện tích và tiết kiệm nhân sự. Công ty sẽ cung cấp khi có nhu cầu đặt hàng xây dựng của khách hàng. Đây là sản phẩm chiếm tỷ trọng doanh thu chủ yếu của công ty.
Sản phẩm xây lắp là những công trình xây dựng, vật kiến trúc… có quy mô lớn, kết cấu phức tạp mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất sản phẩm xây lắp lâu dài…Do đó, việc tổ chức quản lý và hạch toán sản phẩm xây lắp phải lập dự toán (dự toán thiết kế, dự toán thi công). Quá trình sản xuất xây lắp phải so sánh với dự toán, lấy dự toán làm thước đo, đồng thời để giảm bớt rủi ro phải mua bảo hiểm cho công trình xây lắp. Khóa luận: Thực trạng hoạt động Marketing tại công ty Quảng Cáo.
Sản phẩm xây lắp được tiêu thụ theo giá dự toán hoặc giá thỏa thuận với chủ đầu tư (giá đấu thầu), do đó tính chất hàng hóa của sản phẩm xây lắp không thể hiện rõ.
Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất còn các điều kiện sản xuất (xe máy, thiết bị thi công, người lao động…) phải di chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm. Đặc điểm này làm cho công tác quản lý sử dụng, hạch toán tài sản, vật tư rất phức tạp do ảnh hưởng của điều kiện thiên nhiên, thời tiết và dễ mất mát hư hỏng…
Sản phẩm xây lắp từ khi khởi công cho đến khi hoàn thành công trình bàn giao đưa vào sử dụng thường kéo dài. Nó phụ thuộc vào quy mô, tính phức tạp về kỹ thuật của từng công trình. Quá trình thi công được chia thành nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn lại chia thành nhiều công việc khác nhau, các công việc thường diễn ra ngoài trời chịu tác động rất lớn của các nhân tố môi trường như nắng, mưa, lũ lụt… Đặc điểm này đòi hỏi việc tổ chức quản lý, giám sát chặt chẽ sao cho bảo đảm chất lượng công trình đúng như thiết kế, dự toán.
Dịch vụ vận chuyển: hiện nay công ty đang bắt đầu cung cấp dịch vụ vận chuyển hàng hóa bằng đường bộ trong nước.
Trong các danh mục sản phẩm trên, sản phẩm được công ty chủ trương coi trọng và là sản phẩm mũi nhọn trong tương lai là dịch vụ xây lắp. Xác định rõ mục tiêu như vậy, nên thời gian qua, công ty luôn nỗ lực giữ vững những thành tích đã đạt được, cũng như cố gắng đề ra những phương án tốt, nhằm đạt được mục tiêu. Cụ thể, công ty sẽ vẫn duy trì những khách hàng và hạng mục sản phẩm ổn định, bên cạnh đó sẽ cố gắng mở rộng thêm hạng mục xây lắp và khách hàng…để mở rộng địa bàn kinh doanh của đơn vị.
Tuy nhiên trong quá trình hoạt động kinh doanh của mình, Công ty Cổ phần Quảng cáo và Xây lắp Hải Phòng còn yếu kém trong việc tiếp cận thị trường mục tiêu. Thực chất, Công ty mới chỉ dừng lại phạm vi hoạt động của mình chủ yếu trên địa bàn Hải Phòng, chưa nắm rõ được nhu cầu của những thị trường mà doanh nghiệp muốn tiến tới. Vấn đề này có thể do khâu Marketing của đơn vị hoạt động chưa hiệu quả, chưa thật sự phát huy rõ vai trò của mình.
Suốt quá trình hoạt động kinh doanh của mình, Công ty Cổ phần Quảng cáo và Xây lắp Hải Phòng cố gắng đề ra những chiến lược nhằm thu hút các khách hàng mới và giữ chân được khách hàng đã có. Để làm được điều đó, đòi hỏi Công ty Cổ phần Quảng cáo và Xây lắp Hải Phòng phải nỗ lực rất nhiều trong thời gian sắp tới.
2.2.2. Giá cả Khóa luận: Thực trạng hoạt động Marketing tại công ty Quảng Cáo.
Chính sách giá có thể nói là một công cụ khá linh hoạt trong những công cụ marketing của công ty, đồng thời nó giữ một vị trí trong marketing hỗn hợp. Nó quyết định doanh lợi trong kinh doanh và góp phần trong việc xác định giá trị của dịch vụ. Ngoài ra, giá cả cũng giữ vai trò quan trọng trong việc tạo dựng hình ảnh của công ty.
Để xây dựng một công trình hay một hạng mục công trình thì Công ty Cổ phần Quảng cáo và Xây lắp Hải Phòng phải đầu tư vào quá trình sản xuất thi công một lượng chi phí nhất định. Những chi phí sản xuất mà Công ty chi ra trong một quá trình thi công đó sẽ tham gia cấu thành nên giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành của quá trình đó.
Như vậy, giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ chi phí sản xuất (bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí máy thi công và chi phí sản xuất chung) tính cho từng công trình, hạng mục công trình hay khối lượng xây lắp hoàn thành đến giai đoạn qui ước đã hoàn thành, nghiệm thu, bàn giao và được chấp nhận thanh toán.
Giá thành sản phẩm xây lắp của công ty mang tính chất cá biệt. Mỗi công trình, hạng mục công trình hay khối lượng xây lắp sau khi đã hoàn thành đều có một giá thành riêng.
Khi nhận thầu một công trình thì rõ ràng là giá bán (giá nhận thầu hoặc giá trúng thầu) đã có ngay trước khi thi công công trình. Như vậy, giá bán có trước khi xác định được giá thành thực tế của công trình. Do đó, giá thành thực tế của công trình đó chỉ quyết định tới lợi nhuận của Công ty đạt được do thi công công trình đó mà thôi.
Hiện nay, được sự cho phép của Nhà nước công ty đã chủ động xây dựng một số công trình (chủ yếu là công trình như nhà ở, văn phòng, cửa hàng…) sau đó bán lại cho các đối tượng có nhu cầu sử dụng với giá bán hợp lý thì giá thành sản phẩm xây lắp cũng là một nhân tố quan trọng để xác định giá bán.
Các loại giá thành sản phẩm Khóa luận: Thực trạng hoạt động Marketing tại công ty Quảng Cáo.
Để đáp ứng yêu cầu của quản lý trong quá trình sản xuất cũng như tiêu thụ sản phẩm, xác định giá thành của sản phẩm là việc làm cần thiết và cũng có ý nghĩa thực tiễn cao. Tuy nhiên yêu cầu của quản lý tại những thời điểm và phạm vi khác nhau sẽ khác nhau. Do vậy, việc phân loại giá thành sẽ là cơ sở để các nhà quản trị doanh nghiệp xác định giá thành sản phẩm.
Giá thành dự toán
Sản phẩm của ngành xây dựng có đặc điểm là có giá trị lớn, thời gian thi công dài và mang tính chất đơn chiếc, kết cấu phức tạp, quy mô lớn. Do đó, mỗi giai đoạn thiết kế có một dự toán tương ứng với mức độ chính xác và cụ thể khác nhau phù hợp với nội dung của mỗi giai đoạn thiết kế. Căn cứ vào giá trị dự toán của từng công trình, hạng mục công trình, chúng ta có thể xác định được giá thành dự toán.
Giá thành dự toán là tổng số chi phí dự toán để hoàn thành một khối lượng sản phẩm xây lắp nhất định. Giá dự toán được xác định trên cơ sở các định mức chi phí theo thiết kế được duyệt và khung giá quy định áp dụng trong lĩnh vực XDCB do các cấp có thẩm quyền ban hành.
Kể từ năm 1999 theo chế độ mới do có sự thay đổi của thuế GTGT nên giá thành dự toán được tính theo công thức:
Z dự toán = T + C + TL
Trong đó: – T: Chi phí trực tiếp (vật liệu, nhân công, máy)
- C: chi phí chung
- TL: Thu nhập chịu thuế tính trước
Mặt khác, đơn giá về vật liệu, nhân công, máy của các cơ quan có thẩm quyền ban hành và dựa trên mặt bằng giá cả thị trường. Chính vì vậy Z dự toán không theo sát được sự biến động thực tế, không phản ánh được thực chất giá trị công trình. Do vậy Doanh nghiệp phải lập giá thành kế hoạch để dự kiến chỉ tiêu hạ giá thành.
Giá thành kế hoạch: Khóa luận: Thực trạng hoạt động Marketing tại công ty Quảng Cáo.
Là giá thành được xây dựng từ những điều kiện cụ thể của Doanh nghiệp trên cơ sở phấn đấu hạ giá thành dự toán bằng các biện pháp quản lý kỹ thuật và tổ chức thi công, các định mức và đơn giá áp dụng trong Doanh nghiệp xây lắp.
Z kế hoạch = Z dự toán – Mức hạ Z dự toán
Giá thành thực tế:
Phản ánh toàn bộ các chi phí thực tế để hoàn thành, bàn giao khối lượng công tác xây lắp mà Doanh nghiệp đã nhận thầu. Giá thành này bao gồm các khoản chi phí theo định mức, vượt định mức và các khoản chi phí phát sinh không có định mức (như chi phí phát sinh do thiệt hại về sản phẩm hỏng, thiệt hại về ngừng sản xuất…). Nó được xác định theo số liệu kế toán cung cấp.
Giá thành thực tế là các khoản chi phí thực tế theo khoản mục quy định thống nhất cho phép tính vào giá thành. Nó được xác định vào cuối kỳ kinh doanh. Việc so sánh giá thực tế với giá dự toán cho phép đánh giá trình độ quản lý và sử dụng chi phí của Doanh nghiệp xây lắp này so với Doanh nghiệp xây lắp khác. Nếu so sánh giá thực tế với giá kế hoạch, ta có thể đánh giá hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp xây lắp trong điều kiện cụ thể về cơ sở vật chất và trình độ quản lý. Từ đó đưa ra những ý kiến đóng góp cho các nhà quản trị Doanh nghiệp trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Hiện nay trong lĩnh vực kinh doanh xây lắp giá thành thực tế được báo cáo theo hai chỉ tiêu:
Giá thành thực tế khối lượng công tác xây lắp: là toàn bộ chi phí bỏ ra để tiến hành sản xuất một khối lượng công tác xây lắp nhất định trong một thời kỳ nhất định, thường là một quý. Chỉ tiêu này được xác định vào thời kỳ đó và có tác dụng phản ảnh kịp thời mức giá thành trong thi công để có biện pháp giảm chi phí, hạ giá thành.
Giá thành thực tế công trình, hạng mục công trình hoàn thành: Bao gồm toàn bộ chi phí thực tế bỏ ra để tiến hành thi công công trình, hạng mục công trình từ khi khởi công đến khi hoàn thành, bàn giao cho đơn vị chủ đầu tư.
Ngoài ra sản phẩm xây lắp còn có các loại giá thành sau:
Giá đấu thầu xây lắp: Là một loại giá thành dự toán mà chủ đầu tư đưa ra để các đơn vị xây lắp làm căn cứ xác định giá đấu thầu của mình với nguyên tắc giá đấu thầu công tác xây lắp nhỏ hơn hoặc bằng giá dự toán, đáp ứng mục đích tiết kiệm nguồn vốn đầu tư. Khóa luận: Thực trạng hoạt động Marketing tại công ty Quảng Cáo.
Giá hợp đồng xây lắp: Là loại giá thành dự toán xây lắp ghi trong hợp đồng kinh tế được ký kết giữa đơn vị xây lắp và chủ đầu tư sau khi thoả thuận giao nhận thầu. Về nguyên tắc giá hợp đồng xây lắp phải nhỏ hơn hoặc bằng giá đấu thầu công tác xây lắp.
Về việc áp dụng hai loại giá nêu trên là yếu tố quan trọng trong việc hoàn thiện cơ chế quản lý kinh tế trong xây dựng. Nó thể hiện tính cạnh tranh lành mạnh giữa các đơn vị xây lắp trong cơ chế thị trường. Ngoài ra các đơn vị xây lắp còn có thể tạo thế chủ động trong việc định giá sản phẩm cũng như tổ chức sản xuất kinh doanh. Đó là yếu tố cơ bản để phát triển hoạt động của các đơn vị này.
Bên cạnh đó, với chiến lược về giá như vậy, công ty sẽ không chú trọng được nhiều tới nhu cầu của thị trường, cũng như nhận thức của khách hàng, do đó giá đưa ra trong một số trường hợp sẽ không thật sự hợp lý và khó có thể dung hòa được sự cạnh tranh trên thị trường về giá.
Dưới đây là một số báo giá các dòng sản phẩm của Công ty Cổ phần Quảng cáo và Xây lắp Hải Phòng
Nhìn chung giá cả các sản phẩm dịch vụ quảng cáo và lặp đặt dịch vụ quảng cáo của Công ty Cổ phần Quảng cáo và Xây lắp Hải Phòng nằm ở mức trung bình và trung bình cao của thị trường Hải Phòng, có sản phẩm cao hơn giá của công ty đối thủ cạnh tranh nhưng có sản phẩm lại thấp hơn. Hơn nữa, các công ty đối thủ thường sử dụng mức giá tạo ra cảm giác rẻ hơn, như sửa dụng mức giá N99 đơn vị tiền tệ, trong khi đó Công ty Cổ phần Quảng cáo và Xây lắp Hải Phòng không sửa dụng mức giá này để báo giá cho khách hàng. Do vậy có thể nói tính cạnh tranh về giá của Công ty là chưa ưu việt.
2.2.3 Kênh phân phối Khóa luận: Thực trạng hoạt động Marketing tại công ty Quảng Cáo.
Hiện nay, Công ty Cổ phần Quảng cáo và Xây lắp Hải Phòng sử dụng hình thức trực tiếp giao dịch với khách hàng thông qua văn phòng của doanh nghiệp. Đặc điểm này đem lại những ưu điểm sau:
- Tạo thuận lợi cho việc giao dịch với khách hàng.
- Nhanh chóng kịp thời đáp ứng được nhu cầu của khách hàng
- Rút ngắn được khoảng cách giữa doanh nghiệp với khách hàng
- Khách hàng sẽ được sử dụng dịch vụ trực tiếp của doanh nghiệp mà không cần qua trung gian, điều này góp phần giảm chi phí cho khách hàng cũng như tăng doanh thu cho doanh nghiệp.
Nhưng bên cạnh những ưu điểm đó, thì việc không có bộ phận trung gian, đơn vị gặp nhiều khó khăn trong việc tìm kiếm khách hàng. Đây là một hạn chế ảnh hưởng đến doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp, vì thế Công ty Cổ phần Quảng cáo và Xây lắp Hải Phòng nên nghiên cứu và xem xét tìm kiếm bộ phận trung gian để có nhiều khách hàng sử dụng dịch vụ của đơn vị.
Dưới đây là sơ đồ kênh phân phối của Công ty Cổ phần Quảng cáo và Xây lắp Hải Phòng:
Hiện nay, Công ty Cổ phần Quảng cáo và Xây lắp Hải Phòng đang áp dụng các hình thức phân phối chính là: Công ty Cổ phần Quảng cáo và Xây lắp Hải Phòng trực tiếp đến khách hàng. Như vậy, hiện nay Công ty Cổ phần Quảng cáo và Xây lắp Hải Phòng mới chỉ áp dụng hình thức phân phối trực tiếp.
Công ty Cổ phần Quảng cáo và Xây lắp Hải Phòng đưa ra ba tiêu chí cơ bản để đánh giá hoạt động phân phối của Công ty bao gồm: Khóa luận: Thực trạng hoạt động Marketing tại công ty Quảng Cáo.
- Sự đảm bảo cho khách hàng khả năng tiếp cận ngay sản phẩm dịch vụ của Công ty một cách nhanh chóng, đáp ứng tốt nhất yêu cầu của khách hàng.
- Mối quan hệ chặt chẽ với các bộ phận kinh doanh bên trong Công ty để thiết lập những dịch vụ mới, đặc thù để giải quyết những khó khăn trên phương diện kinh doanh.
Khả năng giúp khách hàng quản lý tốt các sản phẩm dịch vụ mà khách hàng đang sử dụng của Công ty.
Tuy nhiên, có một điều đáng tiếc là công ty lại chưa sử dụng phương tiện là website của Công ty để tiếp cận với khách hàng, do đó Công ty chưa thực hiện được chức năng thương mại điện tử. Đây là xu thế tất yếu trong giai đoạn hiện nay, vì vậy trong thời gian tới công ty nên thành lập webside và sử dụng webside để bán hàng, đây là kênh bán hàng trực tiếp hiệu quả nhất hiện nay khi mà nền kinh tế số đang bùng nổ như hiện nay.
2.2.4 Xúc tiến hỗn hợp
Xúc tiến hỗn hợp là một hoạt động rất quan trọng và cần thiết trong quá trình kinh doanh của công ty. Trong nhiều tình thế hiệu lực của hoạt động này có tác dụng quyết định đến kết quả của hành vi mua bán hàng hóa và thông báo cho công chúng biết về những thông tin quan trọng về sản phẩm như chất lượng và tác dụng của sản phẩm.
Có rất nhiều cách tiếp cận đối với khái niệm xúc tiến hỗn hợp trong kinh doanh. Xúc tiến hỗn hợp được hiểu là: Bất kỳ nỗ lực nào từ phía người bán để thuyết phục người mua chấp nhận thông tin của người bán và lưu trữ nó dưới hình thức có thể phục hồi lại được.
Xuất phát từ góc độ công ty xúc tiến thương mại được hiểu một cách tổng hợp và cụ thể như sau: “Xúc tiến hỗn hợp là một lĩnh vực hoạt động Marketing đặc biệt và có chủ đích được định hướng vào việc chào hàng chiêu khách và xác lập một quan hệ thuận lợi nhất giữa công ty và bạn hàng của nó với tập khách hàng tiềm năng trọng điểm nhằm phối hợp và triển khai năng động chiến lược và chương trình Marketing đã lựa chọn của công ty”.
Về nguyên tắc xúc tiến hỗn hợp phân loại theo đặc trưng của kênh truyền thông, lựa chọn có hai lớp:
- Xúc tiến hỗn hợp trực tiếp.
- Xúc tiến hỗn hợp gián tiếp.
Trong mỗi lớp trên lại được phân loại tiếp theo tiêu thức loại công cụ xúc tiến hỗn hợp chủ yếu được sử dụng thành các nhóm xúc tiến đặc trưng:
Lớp đầu tiên: Xúc tiến quảng cáo đại chúng, quan hệ công chúng.
Lớp thứ 2: Khuyến mãi, bán hàng trực tiếp, cá nhân, Marketing trực tiếp. Hiện nay Công ty Cổ phần Quảng cáo và Xây lắp Hải Phòng đang áp dụng các hình thức xúc tiến hỗn hợp thông qua Khuyến mãi, Bán hàng trực tiếp và Marketing trực tiếp
1) Bán hàng trực tiếp Khóa luận: Thực trạng hoạt động Marketing tại công ty Quảng Cáo.
Đây là hình thức giới thiệu trực tiếp của nhân viên bán hàng của Công ty tới khách hàng, là sự giới thiệu trực tiếp bằng miệng của người bán về sản phẩm qua cuộc trò chuyện, đối thoại với khách hàng và mục tiêu chủ đạo là bán hàng. Hình thức này mang tính tính cá nhân cao vì những thông tin ở đây được xác định rõ ràng cho từng đối tượng, cho nên thông điệp mang tính mang tính chọn lọc, thích nghi cao độ. Hình thức này phù hợp với những mặt hàng cần có sự hướng dẫn cụ thể của nhân viên công ty đối với khách hàng.
Tuy nhiên chi phí cho bán hàng trực tiếp thường lớn nên việc quản lý nhân viên bán hàng là một trong những nội dung quan trọng. Hoạt động này tạo ra được sự tin tưởng của khách hàng dẫn đến hành động mua. Bán hàng trực tiếp đặc biệt có hiệu quả khi khách hàng cần có sự chỉ dẫn đối với việc sử dụng sản phẩm. Đây là là hình thức sử dụng kênh phân phối ngắn của công ty đề tận dụng những ưu điểm như: thuyết phục được khách hàng, thu thập thông tin phản hồi một cách nhanh chóng.
(2) Khuyến mãi
Hình thức xúc tiến thứ hai mà công ty sử dụng là Khuyến mại. Công ty đã sử dụng khuyến mại trực tiếp bằng giá trong các dịp để tác động tức thì, khuyến khích việc mua sản phẩm hay dịch vụ của công ty. Bằng việc tác động vào lợi ích vật chất bổ sung cho người mua, như là thưởng, giảm giá, … thôi thúc khách hàng đi đến hành động quyết định mua nhanh hơn.
Đối với người tiêu dùng: Khuyến khích họ tiêu dùng nhiều hơn, mua với số lượng lớn hơn và mở ra những khách hàng mới.
Thực chất đây là công cụ kích thích để thúc đẩy các khâu cung ứng, phân phối và tiêu dùng đối với một hoặc một nhóm sản phẩm hàng hoá của công ty. Khóa luận: Thực trạng hoạt động Marketing tại công ty Quảng Cáo.
(3) Hình thức Marketing trực tiếp
Marketing trực tiếp thường được xem là thứ yếu so với những công cụ chủ yếu của quảng cáo và bán hàng trực tiếp. Tuy vậy, nó vẫn có thể đóng góp to lớn cho thành quả Marketing và đang đóng một số vai trò to lớn. Marketing trực tiếp cố gắng kết hợp các yếu tố của công tác Marketing lại để đi đến chỗ bán hàng trực tiếp không qua trung gian. Đây là hình thức bán hàng chủ yếu của công ty hiện nay.
Ngoài bán hàng trực tiếp Công ty cũng đã sử dụng hình thức Marketing trực tiếp qua điện thoại để có được những đơn đặt hàng trực tiếp của các khách hàng.
Lý do chủ yếu mà Công ty sử dụng hình thức Marketing trực tiếp là chi phí để tiếp cận với khách hàng là rẻ hơn rất nhiều khi sử dụng lực lượng bán hàng, khả năng kiểm soát nhu cầu và phản ứng nhanh nhạy hơn với nhu cầu thay đổi của khách hàng khi phải thông qua lực lượng trung gian. Việc sử dụng Marketing trực tiếp cũng đem lại cho khách hàng một số lợi ích như: Tiết kiệm thời gian cho khách hàng, Marketing trực tiếo giúp giới thiệu cho khách hàng nhiều mặt hàng để lựa chọn, giúp tiết kiệm chi phí cho khách hàng khi phải đi đến Công ty để mua hàng.
Tuy nhiên, do thói quen đi mua hàng trực tiếp tại nơi bán hàng của người tiêu dùng nên hình thức này đã không thu hút được nhiều khách hàng.
Để thay đổi được điều này, trong thời gian tới Công ty cần phải nhanh chóng áp dụng, đưa công cụ Marketing trực tiếp vào hoạt động kinh doanh nhằm giảm thiểu chi phí, tăng khả năng cạnh tranh và đưa ra những quảng cáo hấp dẫn thuyết phục khách hàng các lợi ích có được khi sử dụng Marketing trực tiếp vào mua hàng. Đặc biệt là việc triển khai công tác Marketing trực tiếp qua hệ thống bán hàng online và Webside.
2.2.5. Con người Khóa luận: Thực trạng hoạt động Marketing tại công ty Quảng Cáo.
Con người là yếu tố quyết định trong quá trình phân phối sản phẩm dịch vụ của Công ty, vì sản phẩm dịch vụ là không thể tách rời với người cung cấp. Do đó, đào tạo dịch vụ khách hàng cho nhân viên đã trở thành ưu tiên hàng đầu cho nhiều tổ chức hiện nay. Công ty Cổ phần Quảng cáo và Xây lắp Hải Phòng cũng luôn quan tâm đến người lao động của công ty, nhằm tạo ra một đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty.
Trong một tổ chức doanh nghiệp thì kể từ người lãnh đạo cao nhất như chủ tịch hay tổng giám đốc cho đến người lao công, dọn dẹp văn phòng. Mỗi bộ phận, mỗi con người tuy trên cương vị, chức năng, quyền hạn và nhiệm vụ rất khác nhau nhưng đều hướng vào mục tiêu chung nhất là doanh số, thị phần và lợi nhuận. Nếu như người lãnh đạo cao nhất đưa ra những quyết định chiến lược thì vai trò của những người thực hiện kế hoạch hoá chiến lược là không thể thiếu và không kém phần quan trọng. Do đó, Công ty Cổ phần Quảng cáo và Xây lắp Hải Phòng cũng thường xuyên quan tâm bồi dưỡng nghiệp vụ cho nhân viên, tạo điều kiện cho người lao động của công ty được tiếp xúc với kỹ thuật mới.
Bảng 6 là thực trạng tình hình nhân sự của công ty Cổ phần Quảng cáo và Xây lắp Hải Phòng.
Do đặc điểm nghề nghiệp nên tỷ lệ lao động nam luôn nhiều hơn lao động nữ. Mặc dù tính chất công việc cần nhiều lao động trực tiếp hơn, nhưng tỷ lệ lao động trực tiếp và gián tiếp ngang bằng nhau là do công ty chỉ duy trì một lượng lao động trực tiếp nhất định, khi nhận được các hợp đồng công việc cần nhiều lao động công ty sẽ huy động việc thuê mướn bên ngoài. Điều này tuy tiết kiệm được chi phí nhưng đôi khi không chủ động được công việc.
2.2.6. Quy trình dịch vụ
Do hình thức bán hàng chủ yếu của công ty là bán hàng trực tiếp vì vậy trong quá trình bán hàng nhân viên công ty đã cung cấp cho khách hàng:
- Các thông tin về sản phẩm, dịch vụ (ưu, nhược điểm của sản phẩm và dịch vụ) cung cấp cho khách hàng và quan trọng là “lợi ích” khách hàng nhận được.
- Lên kế hoạch bán hàng cụ thể, chi tiết nhất để xác định đối tượng khách hàng, khách hàng ở đâu và thời gian phục vụ như thế nào là hợp lý. Khóa luận: Thực trạng hoạt động Marketing tại công ty Quảng Cáo.
- Chuẩn bị các bảng báo giá, giấy giới thiệu, card visit…
- Cần tìm hiểu thông tin về khách hàng trước, liên hệ trực tiếp hoặc bằng điện thoại chào hàng, thăm dò một số thông tin và cung cấp những thông tin bổ ích cho khách hàng rồi thiết lập cuộc hẹn trực tiếp để trao đổi và trình bày sản phẩm, dịch vụ.
- Xác định cách cung cấp sản phẩm và dịch vụ tốt nhất cho từng khách hàng.
- Giới thiệu, trình bày về sản phẩm, dịch vụ.
- Báo giá và thuyết phục khách hàng.
- Thống nhất và chốt đơn hàng/ hợp đồng bán, thi công lắp đặt.
- Triển khai cung cấp hoặc thi công lắp đặt sản phẩm dịch vụ cho khách hàng.
- Chăm sóc khách hàng sau bán hàng.
2.2.7 Môi trường vật chất
Môi trường vật chất có thể được hiểu cụ thể gồm: Các yếu tố vật chất do con người tạo nên, gồm hai loại chính như: bản thân Công ty tạo nên, gồm tất cả các trang thiết bị và các sản phẩm vật chất khác trong kinh doanh dịch vụ. Thí dụ, máy móc, ô tô, trang thiết bị… Môi trường vật chất này bao gồm các yếu tố trang hoàng, bài trí hình ảnh, màu sắc, ánh sáng (mỹ thuật học không gian) hiện trường và cả những yếu tố ở “hậu trường”. Các yếu tố vật chất không do Công ty tạo nên như công trình kiến trúc quốc gia, hệ thống công viên công cộng, đường xá, kể cả những sự kiện văn hoá thể thao quốc gia và quốc tế… Ngoài ra còn có các yếu tố vật chất do tự nhiên tạo nên như hang động, bãi biển, hồ, núi, rừng, biển, khí quyển…
Về trang thiết bị của Công ty Cổ phần Quảng cáo và Xây lắp Hải Phòng bao gồm: văn phòng Công ty được trang bị các thiết bị văn phòng như điều hòa, máy vi tính tại các phòng ban, máy photocopy, máy fax, điện thoại bàn…các thiết bị máy tính được kết nối internet với tốc độ đường truyền cao giúp cho việc giao dịch tìm kiếm khách hàng được chính xác; Kho chứa dụng cụ trang thiết bị và vật tư để thi công lắp ráp các sản phẩm cho khách hàng. Nhân viên được đáp ứng đầy đủ các điều kiện tiện nghi, thoải mái trong công việc giúp phần nào làm tăng năng suất, chất lượng công việc một cách hiệu quả hơn.
Những tài sản của Công ty đem lại doanh thu trong quá trình cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm:
Máy hút nổi: Khóa luận: Thực trạng hoạt động Marketing tại công ty Quảng Cáo.
Được dùng để sản xuất chữ nổi và biển vẫy hút nổi. Vật liệu thường dùng là mica. Việc sử dụng máy hút nổi cho ra những sản phẩm đẹp, tinh tế và sang trọng. Nó phù hợp với những khách hàng khó tính, có yêu cầu cao về tính thẩm mỹ và kỹ càng và thương hiệu toàn cầu.
Các loại máy uốn góc, uốn chữ:
Đây là các loại máy phụ trợ cho việc sản xuất chữ nổi. Nó giúp cắt chân chữ, uốn chân chữ với những vật liệu cứng như kim loại, mica. Việc xuất hiện các máy uốn góc, uốn chân chữ khiến cho những người thợ làm biển quảng cáo trở nên thảnh thơi hơn khá nhiều.
Các loại màn hình LED độ phân giải cao:
Sở dĩ đây được gọi là máy móc bởi hàm lượng công nghệ của Công ty là do nó được sử dụng bởi những khách hàng cao cấp. Mục đích của nó là tạo ra những nội dung quảng cáo sinh động, hấp dẫn bằng video mà họ không thể đầu tư những loại TV lớn hoặc rất lớn. Các màn hình LED phân giải cao thường được khách hàng thuê sử dụng hoặc thuê thi công lắp ráp rất nhiều để làm biển quảng cáo ngoài trời và làm các sự kiện trong các hội trường lớn.
Các máy móc khác:
Để hoàn thành việc thi công lắp ráp biển quảng cáo và các màn hình đèn Led thì không chỉ cần những loại máy móc to lớn như trên. Những người thợ thi công quảng cáo bắt buộc phải được trang bị các loại máy cầm tay nhỏ gọn như máy hàn, máy cắt tay, cắt bàn (dùng để cắt sắt hoặc tương tự), máy khoan vít, máy khoan bê tông, máy soi alu, máy bắn vít, máy mài, máy uốn sắt, máy khò bóng, máy cán… Nói chung, để hoàn thiện các hạng mục sản phẩm dịch vụ, Công ty cần đầy đủ các loại máy như trên, đòi hỏi sự đầu tư rất lớn. Nhưng đổi lại sẽ giúp công ty chủ động trong mọi công việc, giúp tạo ra những sản phẩm dịch vụ quảng cáo và lắp đặt các sản phẩm chất lượng cao, đúng tiến độ khách hàng yêu cầu.
2.3. Đánh giá hoạt động marketing của Công ty Cổ phần Quảng cáo và Xây lắp Hải Phòng Khóa luận: Thực trạng hoạt động Marketing tại công ty Quảng Cáo.
2.3.1 Những mặt đạt được
Gần 5 năm đi vào hoạt động (kể từ tháng 5 năm 2017 đến nay), Công ty Cổ phần Quảng cáo và Xây lắp Hải Phòng đã đạt được nhiều thành công đáng ghi nhận. Từ thực trạng vận dụng marketing trong hoạt động kinh doanh dịch vụ quảng cáo và xây lắp cho thấy Công ty Cổ phần Quảng cáo và Xây lắp Hải Phòng đã có những vận dụng các hoạt động cơ bản của marketing một cách đúng đắn.
- Về sản phẩm
Sản phẩm của Công ty Cổ phần Quảng cáo và Xây lắp Hải Phòng đa dạng. Để để thu hút khách hàng mới và giữ được các khách hàng truyền thống, Công ty đã không ngừng hoàn thiện cơ cấu sản phẩm, cải tiến chất lượng dịch vụ phù hợp với nhu cầu của khách hàng.
(1) Các sản phẩm thuộc lĩnh vực quảng cáo: Công ty luôn tìm mọi biện pháp để thiết kế với phong cách tối giản mà hiện đại, sản xuất, lắp ráp và phục vụ nhanh nhu cầu của khách hàng.
- Các sản phẩm dịch vụ xây lắp: Công ty luôn tìm kiếm nguồn nguyên liệu và thiết bị tin cậy, quy trình gia công nhanh để đáp ứng yêu cầu khách hàng trên cơ sở thiết kế hiện đại, tiết kiệm diện tích và tiết kiệm nhân sự. Việc tổ chức quản lý, giám sát thi công luôn chặt chẽ bảo đảm chất lượng công trình đúng như thiết kế, dự toán và tiến độ.
- Dịch vụ vận chuyển: hiện nay công ty đang bắt đầu cung cấp dịch vụ vận chuyển hàng hóa bằng đường bộ trong nước.
Trong thời gian tới, công ty chủ trương coi trọng sản phẩm này và phấn đấu là sản phẩm mũi nhọn trong tương lai.
- Về giá cả
Giá thành sản phẩm xây lắp của công ty mang tính chất cá biệt. Mỗi công trình, hạng mục công trình hay khối lượng xây lắp sau khi đã hoàn thành đều có một giá thành riêng.
Đối với các hợp đồng xây lắp, công ty luôn đảm bảo nguyên tác giá hợp đồng xây lắp phải nhỏ hơn hoặc bằng giá đấu thầu công tác xây lắp.
- Về kênh phân phối
Công ty chỉ sử dụng hình thức trực tiếp giao dịch với khách hàng, cách này đem lại những ưu điểm sau: Tạo thuận lợi cho việc giao dịch với khách hàng; Nhanh chóng kịp thời đáp ứng được nhu cầu của khách hàng; Rút ngắn được khoảng cách giữa doanh nghiệp với khách hàng; Không cần qua trung gian, góp phần giảm chi phí cho khách hàng cũng như tăng doanh thu cho doanh nghiệp. Khóa luận: Thực trạng hoạt động Marketing tại công ty Quảng Cáo.
- Xúc tiến hỗn hợp
Hiện nay Công ty Cổ phần Quảng cáo và Xây lắp Hải Phòng đang áp dụng các hình thức xúc tiến hỗn hợp thông qua Khuyến mãi, Bán hàng trực tiếp và Marketing trực tiếp
Bán hàng trực tiếp với những mặt hàng cần có sự hướng dẫn cụ thể của nhân viên thì đây là hình thức được ưa chuộng. Hoạt động này của công ty đã tạo ra được sự tin tưởng của khách hàng.
(2) Khuyến mãi
Công ty đã sử dụng khuyến mại trực tiếp bằng giá trong các dịp đã tác động tức thì, khuyến khích việc mua sản phẩm hay dịch vụ của công ty. Bằng việc tác động vào lợi ích vật chất bổ sung cho người mua, như là thưởng, giảm giá,… đã thôi thúc khách hàng đi đến hành động quyết định mua nhanh hơn.
Hình thức Marketing trực tiếp là hình thức bán hàng chủ yếu của công ty hiện nay. Gồm bán hàng trực tiếp và Marketing trực tiếp qua điện thoại để có được những đơn đặt hàng. Marketing trực tiếp đã đem lại chi phí để tiếp cận với khách hàng là rẻ hơn và phản ứng nhanh nhạy hơn với nhu cầu thay đổi của khách hàng khi phải thông qua lực lượng trung gian. Marketing trực tiếp cũng đem lại cho khách hàng một số lợi ích như: Tiết kiệm thời gian cho khách hàng, Marketing trực tiếo giúp giới thiệu cho khách hàng nhiều mặt hàng để lựa chọn, giúp tiết kiệm chi phí cho khách hàng khi phải đi đến Công ty để mua hàng.
- Về con người
Công ty Cổ phần Quảng cáo và Xây lắp Hải Phòng cũng luôn quan tâm đến người lao động của công ty, nhằm tạo ra một đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty. Do đó, Công ty đã thường xuyên quan tâm bồi dưỡng nghiệp vụ cho nhân viên, tạo điều kiện cho người lao động của công ty được tiếp xúc với kỹ thuật mới.
- Về quy trình dịch vụ Khóa luận: Thực trạng hoạt động Marketing tại công ty Quảng Cáo.
Công ty đã thực hiện đầy đủ quy trình cung cấp sản phẩm dịch vụ từ: Cung cấp thông tin về sản phẩm, dịch vụ; Xác định đối tương khách hàng để lên kế hoạch bán hàng cụ thể; Chuẩn bị các bảng báo giá và báo giá; Xác định cách cung cấp sản phẩm và dịch vụ tốt nhất cho từng khách hàng; Thống nhất và chốt đơn hàng/ hợp đồng bán, thi công lắp đặt; Triển khai cung cấp hoặc thi công lắp đặt; Chăm sóc khách hàng sau bán hàng.
- Về môi trường vật chất
Về trang thiết bị của Công ty Cổ phần Quảng cáo và Xây lắp Hải Phòng bao gồm: văn phòng Công ty được trang bị các thiết bị văn phòng như điều hòa, máy vi tính tại các phòng ban, máy photocopy, máy fax, điện thoại bàn…các thiết bị máy tính được kết nối internet với tốc độ đường truyền cao giúp cho việc giao dịch tìm kiếm khách hàng được chính xác; Kho chứa dụng cụ trang thiết bị và vật tư để thi công lắp ráp các sản phẩm cho khách hàng. Nhân viên được đáp ứng đầy đủ các điều kiện tiện nghi, thoải mái trong công việc giúp phần nào làm tăng năng suất, chất lượng công việc một cách hiệu quả hơn.
2.3.2 Những mặt hạn chế
- Về sản phẩm
Sản phẩm của Công ty Cổ phần Quảng cáo và xây lắp Hải Phòng tuy đa dạng nhưng vẫn chưa đáp ứng hết được nhu cầu ngày càng thay đổi của thị trường. Bởi trong lĩnh vực Quảng cáo và thi công xây lắp các sản phẩm phục vụ công tác quảng cáo của khách hàng, sự đòi hỏi sản phẩm phải luôn được cải tiến. Hơn nữa việc yêu cầu về mẫu mã thay đổi thường xuyên là xu thế tất yếu.
- Về giá cả
Với chiến lược về giá mà công ty đang áp dụng thì công ty sẽ không chú trọng được nhiều tới nhu cầu của thị trường, cũng như nhận thức của khách hàng, do đó giá đưa ra trong một số trường hợp sẽ không thật sự hợp lý và khó có thể dung hòa được sự cạnh tranh trên thị trường về giá. Khóa luận: Thực trạng hoạt động Marketing tại công ty Quảng Cáo.
Hơn nữa giá cả các sản phẩm dịch vụ quảng cáo và lặp đặt dịch vụ quảng cáo của Công ty chỉ nằm ở mức trung bình và trung bình cao của thị trường Hải Phòng, có sản phẩm cao hơn giá của công ty đối thủ cạnh tranh nhưng có sản phẩm lại thấp hơn. Vả lại các công ty đối thủ thường sử dụng mức giá tạo ra cảm giác rẻ hơn, như sửa dụng mức giá “X99” đơn vị tiền tệ, trong khi đó Công ty Cổ phần Quảng cáo và Xây lắp Hải Phòng không sử dụng mức giá này để báo giá cho khách hàng. Do vậy có thể nói tính cạnh tranh về giá của Công ty là chưa ưu việt.
- Về kênh phân phối
Việc công ty chỉ sử dụng một kênh phân phối duy nhất là “trực tiếp” không có bộ phận trung gian, dẫn đến gặp nhiều khó khăn trong việc tìm kiếm khách hàng. Đây là một hạn chế ảnh hưởng đến doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp, vì thế Công ty Cổ phần Quảng cáo và Xây lắp Hải Phòng nên nghiên cứu và xem xét tìm kiếm bộ phận trung gian để có nhiều khách hàng sử dụng dịch vụ của đơn vị. Có một điều đáng tiếc nữa là công ty lại chưa sử dụng phương tiện là website của Công ty để tiếp cận với khách hàng, do đó Công ty chưa thực hiện được chức năng thương mại điện tử. Đây là xu thế tất yếu trong giai đoạn hiện nay, vì vậy trong thời gian tới công ty nên thành lập webside và sử dụng webside để bán hàng, đây là kênh bán hàng trực tiếp hiệu quả nhất hiện nay khi mà nền kinh tế số đang bùng nổ như hiện nay.
- Về vấn đề xúc tiến hỗn hợp
Với 3 hình thức xúc tiến mà Công ty đang sử dụng thì mỗi hình thức tuy có nhưng ưu điểm riêng như đã nêu ở trên, nhưng đồng thời mỗi hình thức còn những hạn chế như sau:
- Bán hàng trực tiếp: thì việc quản lý nhân viên bán hàng là một trong những nội dung quan trọng.
- Khuyến mãi: Việc khuyến mãi thường xuyên cũng ảnh hưởng đến lợi nhuận của công ty.
- Hình thức Marketing trực tiếp: chưa thu hút được nhiều khách hàng.
Để thay đổi được điều này, trong thời gian tới Công ty cần phải nhanh chóng áp dụng, đưa công cụ Marketing trực tiếp vào hoạt động kinh doanh nhằm giảm thiểu chi phí, tăng khả năng cạnh tranh và đưa ra những quảng cáo hấp dẫn thuyết phục khách hàng các lợi ích có được khi sử dụng Marketing trực tiếp vào mua hàng. Đặc biệt là việc triển khai công tác Marketing trực tiếp qua hệ thống bán hàng online và Webside. Khóa luận: Thực trạng hoạt động Marketing tại công ty Quảng Cáo.
- Về con người
Mặc dù tính chất công việc cần nhiều lao động trực tiếp hơn, nhưng công ty đang có số lao động trực tiếp và gián tiếp ngang bằng nhau, điều này là do công ty chỉ duy trì một lượng lao động trực tiếp nhất định, khi nhận được các hợp đồng công việc cần nhiều lao động công ty sẽ huy động việc thuê mướn bên ngoài. Làm như vậy thì công ty đã tiết kiệm được chi phí nhưng đôi khi không chủ động được công việc.
- Về quy trình dịch vụ
Công ty chưa áp dụng được công nghệ “tự động hóa dịch vụ khách hàng” nhằm giảm bớt sự tham gia của con người trong việc giải quyết các thắc mắc của khách hàng. Đây là xu thế tất yếu trong công tác Marketing của các doanh nghiệp hoạt động trong môi trường công nghệ hiện nay.
- Về môi trường vật chất
Một số loại máy móc của công ty đã cũ trong khi công nghệ quảng cáo luôn thay đổi
- Những nguyên nhân cơ bản tạo ra những hạn chế của Công ty
Các nguyên nhân chủ yếu dẫn đến các tồn tại trên xuất phát từ các vấn đề khách quan và chủ quan sau:
- Doanh nghiệp mới thành lập chưa có kinh nghiệm
- Ngày càng có nhiều doanh nghiệp tham gia vào thị trường cung cấp các dịch vụ quảng cáo, tạo nên môi trường cạnh tranh khốc liệt.
- Ngành Quảng cáo là ngành đòi hỏi yêu cầu cập nhật thông tin và công nghệ mới liên tục, tính cạnh tranh về sản phẩm cũng rất lớn.
Chức năng, nhiệm vụ còn chưa phân định rõ ràng giữa các phòng ban của Công ty dẫn đến việc điều phối hoạt động tương đối khó khăn.
Hoạt động marketing còn chưa được chú trọng đúng mức, Công ty chưa có bộ phận marketing riêng biệt, Webside hoạt động chưa hiệu quả, chưa thực hiện được chức năng thương mại điện tử theo xu hướng phát triển của xã hội.
Công ty mới chỉ có 1 kênh phân phối duy nhất là trực tiếp, chưa có chiến lược rõ ràng cho từng phân đoạn khách hàng hay từng sản phẩm dịch vụ mà công ty cung cấp cũng như trong việc mở rộng thị trường.
Ảnh hưởng chung của tình hình dịch bệnh trong những năm qua khiến cho hoạt động kinh doanh của công ty nói chung và hoạt động Marketing nói riêng của công ty cũng bị ảnh hưởng không nhỏ. Khóa luận: Thực trạng hoạt động Marketing tại công ty Quảng Cáo.
XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY:
===>>> Khóa luận: Giải pháp hoàn thiện Marketing tại công ty Quảng Cáo
Dịch Vụ Viết Luận Văn 24/7 Chuyên cung cấp dịch vụ làm luận văn thạc sĩ, báo cáo tốt nghiệp, khóa luận tốt nghiệp, chuyên đề tốt nghiệp và Làm Tiểu Luận Môn luôn luôn uy tín hàng đầu. Dịch Vụ Viết Luận Văn 24/7 luôn đặt lợi ích của các bạn học viên là ưu tiên hàng đầu. Rất mong được hỗ trợ các bạn học viên khi làm bài tốt nghiệp. Hãy liên hệ ngay Dịch Vụ Viết Luận Văn qua Website: https://hotrovietluanvan.com/ – Hoặc Gmail: hotrovietluanvan24@gmail.com