Mục lục
Chia sẻ chuyên mục Đề Tài Khóa luận: Thực trạng sử dụng vốn của công ty Thương Mại hay nhất năm 2022 cho các bạn học viên ngành đang làm khóa luận tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm khóa luận thì với đề tài Khóa luận: Thực trạng sử dụng vốn của công ty cổ phần dịch vụ thương mại Hạ Long dưới đây chắc chắn sẽ giúp cho các bạn học viên có cái nhìn tổng quan hơn về đề tài sắp đến.
2.1.Giới thiệu chung về Công ty cổ phần Dịch vụ Thương Mại Hạ Long
2.1.1.Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty cổ phần Dịch vụ Thương Mại Hạ Long
- Tên công ty: Công ty cổ phần Dịch vụ Thương Mại Hạ Long – Công ty TNHH MTV Đóng Tàu Hạ Long.
- Tên quốc tế: Hạ Long Trading Joint Stock Company.
- Tên viết tắt: Halong TAJSC.
- Địa chỉ công ty: Trụ sở chính: Tổ 2 khu 2 – Phường Giếng Đáy – TP. Hạ Long – Quảng Ninh.
Loại hình doanh nghiệp: Công ty CP Dịch vụ Thương Mại Hạ Long là đơn vị thành viên của công ty TNHH MTV Đóng Tàu Hạ Long, thuộc Tập đoàn công nghiệp tàu thủy Việt Nam. Công ty hạch toán kinh doanh độc lập, tự chủ về tài chính, có tư cách pháp nhân và con dấu riêng.
2.1.2. Lĩnh vực hoạt động Khóa luận: Thực trạng sử dụng vốn của công ty Thương Mại.
- Công ty hoạt động theo luật doanh nghiệp và trong các lĩnh vực ngành nghề đăng ký kinh doanh đã được phê duyệt.
- Kinh doanh dịch vụ Khách sạn, Nhà khách, Nhà nghỉ.
- Kinh doanh dịch vụ ăn uống, cung cấp dịch vụ ăn uống theo hợp đồng ( phục vụ các bữa ăn công nghiệp, bồi dưỡng bằng hiện vật, phục vụ đám cưới, tiệc).
- Sản xuất nước uống tinh khiết, dịch vụ giặt là, may mặc quần áo bảo hộ lao động, kinh doanh quần áo, trang thiết bị bảo hộ lao động.
- Kinh doanh dịch vụ du lịch, lữ hành, nhà hàng, siêu thị, cho thuê hội trường.
- Kinh doanh hàng hóa, xuất nhập khẩu vật tư, thiết bị phục vụ ngành Công nghiệp tàu thủy, xây dựng, công nghiệp và dân dụng.
- Dịch vụ thương mại, đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, kinh doanh nhà, cho thuê nhà ở.
- Kinh doanh dịch vụ Taxi và vận tải hành khách đường bộ
- Mua bán nông, lâm sản nguyên liệu, động vật sống ( trừ các loại nằm trong danh mục nhà nước cấm), lương thực, thực phẩm.
- Chăn nuôi gia súc gia cầm.
- Đánh bắt, nuôi trồng thủy hải sản
- Sản xuất, chế biến và bảo quản thịt, thủy sản rau quả , dầu mỡ.
- Sản xuất đồ uống (bia, nước giải khát)
- Vận tải hàng hóa bằng đường bộ, vận tải ven biển, viễn dương.
- Cho thuê phương tiện vận tải.
- Kinh doanh giáo dục mầm non.
- Dịch vụ tổ chức hội, họp (gặp mặt, giao lưu….)
- Kinh doanh Karaoke
- Đại lý xăng dầu và các sản phẩm của chúng.
Hiện nay doanh nghiệp chủ yếu kinh doanh dịch vụ nhà hàng, vận chuyển khách (Taxi), du lịch lữ hành, đại lý xăng dầu và sản xuất nước lọc tinh khiết. Khóa luận: Thực trạng sử dụng vốn của công ty Thương Mại.
CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ
2.1.3.Tổ chức bộ máy của công ty
Sơ đồ 2.1: Bộ máy quản lý trong công ty:
Nhân sự: Công ty có 140 lao động phân bố vào các phòng ban như sau
Chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban
Công ty Cổ phần Dịch vụ Thương Mại Hạ Long có nhiều cơ sở sản xuất xa khu văn phòng văn phòng, tình hình vận tải Taxi, và vận tải hành khách đường bộ vô cùng phức tạp. Do đó việc quản lý, điều hành sản xuất đòi hỏi phải kết hợp cả hai hình thức: Tổ chức quản lý theo tuyến và tổ chức quản lý theo chức năng, theo nguyên tắc tập trung lãnh đạo và phân cấp quản lý.
Chức năng nhiệm vụ của các bộ phận:
- Chủ tịch hội đồng quản trị Công ty:
Chịu trách nhiệm chung về toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trước Công ty mẹ và Tập đoàn
Giám đốc: có trách nhiệm chỉ đạo chung và điều hành toàn bộ mọi hoạt động của Công ty, là người chịu trách nhiệm cao nhất về toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty, chịu trách nhiệm với Nhà nước về mọi hoạt động của Công ty. Là người đại diện theo pháp luật của Công ty, đảm nhận việc kí kết hợp đồng, đưa ra các quyết định đầu tư, mua sắm tài sản cố định, đầu tư phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh, chịu trách nhiệm về các báo cáo tài chính.
Các phòng ban chức năng: gồm có 5 Phòng nghiệp vụ chuyên môn, có trách nhiệm tham mưu cho Giám đốc, tính toán kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, lập kế hoạch sản xuất, quản lý lao động, đồng thời chăm lo đời sống cho người lao động, tham mưu cho Ban giám đốc để có quyết định đúng đắn, kịp thời trong việc tổ chức sản xuất kinh doanh.
Phòng Tổ chức Hành chính: Có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc về công tác quản lý lao động. Thực hiện chế độ tiền lương, tiền thưởng và các chế độ chính sách. Xây dựng, điều chỉnh và quản lý định mức lao động, đơn giá tiền lương cho phù hợp với chế độ hiện hành. Khóa luận: Thực trạng sử dụng vốn của công ty Thương Mại.
Lập chương trình kế hoạch công tác của Giám đốc, hàng tuần, lập lịch biểu theo dõi thi hành các quyết định, chỉ thị, nghị quyết của cấp trên và của công ty.
Lập kế hoạch mua sắm, thay thế trang thiết bị, phương tiện làm việc, văn phòng phẩm của công ty, văn phòng các phân xưởng, các nhà ăn ca hàng háng, hàng năm.
Tham mưu cho Giám đốc về công tác an toàn lao động, kiểm tra tình hình thực hiện ATLĐ trong hiện trường và khu vực Công ty. Tham mưu cho Giám đốc về công tác sắp xếp nơi làm việc cho CBCNV và công tác chăm lo đời sống sinh hoạt cho CBCNV Công ty. Trực tiếp quản lý và điều hành Đội Bảo vệ: Có nhiệm vụ bảo vệ an toàn tài sản, máy móc thiết bị hàng hoá của Công ty và khách hàng. Đảm bảo về an ninh trật tự trong nội bộ doanh nghiệp và khu vực Công ty đặt trụ sở. Theo dõi và thực hiện chế độ nghĩa vụ quân sự của Công ty đối với Nhà nước. Quản lý tổ may có nhiệm vụ cắt may quần áo đồng phục, BHLĐ của các bộ phận và một số sản phẩm phục vụ quá trình sản xuất kinh doanh của công ty.
Phòng Kinh doanh – Đầu tư: Tham mưu cho Giám đốc kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản, mở rộng sản xuất, quan lý hệ thống công nghệ trạng thiết bị máy móc.Tham mưu và lập kế hoạch mua sắm vật tư, trang thiết bị máy móc phục vụ sản xuất. Tổ chức mua sắm và nhập kho vật tư cho các đơn vị sản xuất.
Thực hiện các giao dịch thương mại, nghiên cứu và phân tích thị trường, tổ chức thực hiện các nghiệp vụ thương mại tổng hợp, tìm kiếm hợp đồng, chăm sóc khách hàng…, ngoài ra Phòng Kinh doanh – Đầu tư còn có cả chức năng xây dựng kế hoạch chiến lược.
Phòng Kinh Doanh – Đầu Tư còn có một phận lữ hành trực tiếp tìm kiếm các hợp đồng du lịch, lên kế hoạch sắp xếp quản lý và điều hành tour. Khóa luận: Thực trạng sử dụng vốn của công ty Thương Mại.
Trực tiếp quản lý hai bộ phận sản xuất kinh doanh là Trạm xăng và Trạm nước.
Phòng Kế toán – Tài chính: Tham mưu cho Giám đốc quản lý về mặt tài chính. Quản lý và hạch toán nội bộ trong Công ty. Cân đối và huy động nguồn vốn phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh. Là Phòng trực tiếp, chuyên trách về quản lý tài sản, tổ chức bộ máy Kế toán giữa Văn phòng với Công ty, giữa các phòng ban với nhau, giữa các tổ đội sản xuất với nhau cho phù hợp với điều kiện của Công ty. Do vậy nhiệm vụ của Phòng là rất nặng nề bao gồm: Cân đối các nguồn vốn để chủ động giải quyết vốn kinh doanh, quản lý các hoạt động chi tiêu của Công ty dựa trên sự ghi chép chính xác và cụ thể, đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và lập các chứng từ, hóa đơn, xác định kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty. Báo cáo trước Ban Gám đốc và Hội đông quản trị về tình hình tài chính, kết quả hoạt đông kinh doanh của Công ty. Phối kết hợp với các Phòng ban chuyên môn khác để có thể thực hiện tốt công tác Kế toán, cung cấp thông tin Tài chính kịp thời, chính xác.
Phòng Dịch vụ Taxi: bao gồm Đội Xe có nhiệm vụ tổ chức điều hành đội xe Taxi hoạt động, theo dõi bảo dưỡng định kỳ, kiểm tra an toàn cho phương tiện, thanh tra kiểm tra những vi phạm của lái xe để kịp thời xử lý tạo niềm tin cho khách hàng. Tổng đài có nhiệm vụ tiếp nhận những yêu cầu của khách hàng bố trí và đưa đến lái xe sao cho hợp lý làm sao để tạo điều kiện cho lái xe và làm hài lòng khách hàng. Bên cạch đó P. DVTX còn đào tạo nâng cao tay nghề lái xe và tham mưu cho Ban Giám đốc và Phòng Tổ chức – Hành chính trong việc tuyển dụng lái xe và các vị trí khác trong Phòng.
Ngoài ra phòng còn có tổ rửa xe phục vụ cho việc rửa xe Taxi với nhiệm vụ làm cho những chiếc Taxi trước khi lên ca đều thật sạch sẽ.
Phòng Dịch vụ Nhà hàng: Phối hợp cùng phòng kinh doanh đầu tư trực tiếp tham gia tìm kiếm, đàm phán với khách hàng để mang lại nhiều hợp đồng và lợi nhuận cho công ty, tư vấn cho khách hàng về thực đơn, tổ chức hội nghị, tiệc cưới. Đào tạo các nhân viên tổ bàn, tổ bếp theo phong cách chuyên nghiệp luôn nêu cao công tác an toàn vệ sinh thực phẩm lên hàng đầu.
Ngoài ra Công ty còn có các tổ chức chính trị xã hội như chi bộ Đảng Công ty, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Tổ chức Công đoàn, Cựu chiến binh, Ban nữ công…
2.1.4.Tình hình tài chính và mức độ độc lập tài chính của doanh nghiệp. Khóa luận: Thực trạng sử dụng vốn của công ty Thương Mại.
2.1.4.1.Đánh giá khái quát tình hình huy động vốn của doanh nghiệp.
Bảng 2.1.Bảng tính khái quát tình hình huy động vốn vủa công ty
Qua 3 năm ta thấy, tổng nguồn vốn của doanh nghiệp tăng đều qua các năm. Năm 2018 tăng 774.852.895đ so với năm 2017, tương ứng tốc độ tăng là 7,59%. Sang năm 2019 tổng nguồn vốn tăng 1.610.507.176, tương ứng tốc độ tăng là 17,01%. Điều này cho thấy doanh nghiệp ngày càng mở rộng quy mô kinh doanh.
Vốn chủ sở hữu tăng đều qua các năm, năm 2018 tăng 350.445.375đ so với năm 2017, tương ứng tốc độ tăng là 10,03%. Sang năm 2019 số vốn chủ sở hữu tăng 429.332.650đ, tương ứng tốc độ tăng là 17,83%.
Song song với vốn chủ sở hữu tăng thì các khoản nợ phải trả cũng tăng đều qua các năm. Năm 2018 tăng 424.407.520đ so với năm 2017, tương ứng tốc độ tăng là 6,32%. Sang năm 2019 số nợ phải trả tăng 1.181.174.5267đ, tương ứng tốc độ tăng là 16,55%.
Tổng nguồn vốn của doanh nghiệp tăng đều qua các năm là do sự gia tăng của cả vốn chủ sở hữu và nợ phải trả. Tuy nhiên tốc độ tăng của vốn chủ sở hữu vẫn nhiều hơn tốc độ tăng của nợ phải trả. Do đó doanh nghiệp có xu hướng sử dụng nhiều vốn chủ sở hữu. Khóa luận: Thực trạng sử dụng vốn của công ty Thương Mại.
2.1.4.2.Đánh giá mức độ độc lập tài chính của Công ty cổ phần Dịch vụ Thương Mại Hạ Long
Bảng 2.2.Bảng đánh giá mức độ độc lập tài chính của Công ty cổ phần Dịch vụ Thương Mại Hạ Long
Hệ số tự tài trợ của doanh nghiệp năm 2018 tăng 0,01 so với năm 2017, tương ứng tăng 2,27%, nhưng đến năm 2019 hệ số này không tăng nữa. Hệ số này cho biết tỷ trọng của vốn chủ sở hữu trong nguồn vốn. Năm 2017, 100 đồng vốn kinh doanh mà doanh nghiệp sử dụng có 34 đồng vốn chủ sở hữu, năm 2018 tăng lên là 35 đồng vốn chủ sở hữu và năm 2019 lại giảm xuống 34 đồng. Trị số này chứng tỏ khả năng tự chủ về mặt tài chính tương đối ổn định, mức độ độc lập của doanh nghiệp có xu hướng gia tăng.
Hệ số tự tài trợ tài sản dài hạn và hệ số tự tài trợ tài sản số định của doanh nghiệp nhìn chung khá cao chứng tỏ vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp chủ yếu đầu tư vào tài sản dài hạn, cụ thể là tài sản cố định. Điều này sẽ giúp doanh nghiệp tự đảm bảo về mặt tài chính nhưng hiệu quả kinh doanh sẽ không cao do vốn đầu tư chủ yếu vào tài sản dài hạn, ít sử dụng vào kinh doanh quay vòng để sinh lời.
Mức độ đầu tư vốn chủ sở hữu vào tài sản cố định nhiều làm cho mức độ quay vòng của vốn chủ sở hữu thâp, hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp chưa cao.
2.2.Thực trạng vốn và hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Khóa luận: Thực trạng sử dụng vốn của công ty Thương Mại.
2.2.1.Phân tích cấu trúc tài chính và tình hình đảm bảo vốn cho hoạt động kinh doanh
2.2.1.1.Cơ cấu tài sản của công ty
Bảng 2.3. Bảng cơ cấu tài sản của Công ty cổ phần Dịch vụ Thương Mại Hạ Long giai đoạn 2017 – 2019
Phân tích
Tổng tài sản của doanh nghiệp nhìn chung tăng đều qua các năm. Cụ thể năm 2018 tổng tài sản tăng 774.852.895đ, tương ứng tăng 7,59% so với năm 2017. Đến năm 2019 tông tài sản của doanh nghiệp tiếp tục tăng thêm 1.610.507.176đ so với năm 2018, tương ứng với tăng 14,67%. Nguyên nhân làm tài sản tăng do ảnh hưởng của hai chỉ tiêu là tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn, được thể hiện như sau:
Trong tổng số vốn của doanh nghiệp thì tài sản ngắn hạn chiếm tỉ trọng lớn hơn tài sản dài hạn, cụ thể năm 2017, tài sản ngắn hạn là 9.154.519.449đồng chiếm 89,71% tổng tài sản, năm 2018 tổng tài sản là 9.651.995.344 đồng, chiếm 87,91% tổng vốn kinh doanh, tăng 497.475.895 đồng so với năm 2017 tương ứng tăng 5,43%. Năm 2019, tài sản ngắn hạn tăng lên đến 11.264.315.160 đồng, chiếm 89,47% trong tổng số vốn, tăng 1.612.319.816 đồng so với năm 2019 tương ứng 16,7%. Nguyên nhân làm tài sản ngắn hạn tăng liên tục trong ba năm do ảnh hưởng của các khoản phải thu ngắn hạn khác và hàng tồn kho.
Qua bảng số liệu trên ta thấy tiền và các khoản tương đương tiền của doanh nghiệp biến động qua các năm. Năm 2017 tiền và các khoản tương đương tiền của công ty là 84.853.668 (đồng), chiếm 0,93% trong tổng tài sản ngắn hạn. Năm 2018 vốn bằng tiền tăng lên 316.628.172 (đồng) chiếm 3,28% tổng tài sản ngắn hạn. Năm 2019 tiền và các khoản tương đương tiền lại giảm xuống còn 76.823.147 đồng chiếm 0,68% tổng số tài sản ngắn hạn.Mặc dù tiền và các khoản tương đương tiền biến động qua các năm nhưng tỷ trọng trong tổng tải sản ngắn hạn lại chiến tỷ lệ rất nhỏ cho thấy hoạt động đầu tư của doanh nghiệp chưa được hiệu quả. Lượng tiền dự trữ quá ít sẽ gây khó khăn trong việc thanh toán tức thời cho doanh nghiệp. Khóa luận: Thực trạng sử dụng vốn của công ty Thương Mại.
Các khoản phải thu ngắn hạn của doanh nghiệp chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp. Các khoản phải thu ngắn hạn biến động qua các năm. Năm 2017, trị giá các khoản phải thu là 7.158.617.988 (đồng) chiếm 78,2% tổng tải sản ngắn hạn. Năm 2018 trị giá các khoản phải thu tăng lên 7.786.721.133 (đồng) chiếm tỷ trọng 80,67% tổng số tài sản ngắn hạn. So sánh với năm 2017 ta thấy trị giá các khoản phải thu tăng lên 628.103.145 (đồng) tương ứng tăng 8,77%. Năm 2019, trị giá khoản phải thu là 6.166.025.927 (đồng) chiếm 54,74%. Như vậy trị giá Các khoản phải thu ngắn hạn của năm 2019 đã giảm rất nhiều so với năm 2018, giảm 1.620.695.206 (đồng) tương ứng giảm 20,81%. Ta thấy hoạt động bán chịu của công ty là tương đối nhiều, điều này có thể làm tăng tính cạnh tranh trên thị trường song cũng là yếu tố làm giảm khả năng sinh lời do vốn bị chiếm dụng cũng như rủi ro đối với công ty.
Hàng tồn kho năm 2017 của công ty là 1.796.233.337 (đồng), chiếm 19,62% trong tổng tài sản ngắn hạn. Năm 2018 hàng tồn kho giảm xuống còn 1.077.504.970 (đồng) chiếm 11,16 % tổng tài sản ngắn hạn. Năm 2019 hàng tồn kho lại tăng lên 4.742.085.958 đồng chiếm 44,1 % tổng số tài sản ngắn hạn. Năm 2019 lượng hàng tồn kho tăng đột biến la do doanh thu 2018 giảm mạnh, hàng hóa không bán được, một số hàng hóa để thi công công trình chưa được hoàn thiện.Điều này cho thấy hoạt động hàng tồn kho năm 2019 chưa có hiệu quả. Lượng hàng tồn kho quá lớn sẽ làm giảm hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Khóa luận: Thực trạng sử dụng vốn của công ty Thương Mại.
Tài sản ngắn khác năm 2017 tài sản ngắn khác của công ty là 114.814.456 (đồng), chiếm 1,25% trong tổng tài sản ngắn hạn. Năm 2018 tài sản ngắn tăng lên 471.141.069 (đồng) chiếm 4,88 % tổng tài sản ngắn hạn. Năm 2019 tài sản ngắn khác giảm xuống còn 279.380.128 đồng chiếm 2,48% tổng số tài sản ngắn hạn. Nguyên nhân làm cho các khoản tài sản ngắn hạn khác biến đổi như vậy là do ảnh hưởng từ các khoản thuế được khấu trừ biến đổi qua các năm.
Qua bảng số liệu trên ta cũng thấy tài sản dài hạn của công ty chiếm tỷ thấp hơn tài sản ngắn hạn. Giá trị chủ yếu của tài sản dài hạn là đầu tư tài sản cố định. Tài sản dài hạn của công ty trong giai đoạn 2017 – 2019 có xu hướng tăng nhưng tốc độ tăng không đều. Năm 2018 tài sản dài hạn tăng từ 1.050.505.356 đồng lên đến 1.327.882.356 (đồng), tương ứng tăng 24,6%. Đến năm 2019 tài sản dài hạn giảm xuống còn 1.326.069.716 đồng, tương ứng giảm 0,14%. Tài sản dài hạn tăng do doanh nghiệp đầu tư thêm tài sản cố định để mở rộng kinh doanh. Tuy nhiên cũng cần phải có những biện pháp đầu tư tài sản cố định, cải tiến kĩ thuật để mang lại hiệu quả cao hơn.
Qua đó cho ta thấy tài sản dài hạn chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng tài sản, cơ cấu như vậy là hợp lý đối với một Công ty có quy mô lớn hoạt động trong lĩnh buôn bán, lắp đặt thiết bị xây dựng.
2.2.1.2.Cơ cấu nguồn vốn của công ty Khóa luận: Thực trạng sử dụng vốn của công ty Thương Mại.
Bảng 2.4. Bảng cơ cấu nguồn vốn của Công ty cổ phần Dịch vụ Thương Mại Hạ Long giai đoạn 2017 – 2019
Qua bảng số liệu phân tích ta thấy tổng nguồn vốn của công ty tăng đều qua 3 năm cho thấy quy mô hoạt động của công ty đã được mở rộng. Năm 2018 tổng nguồn vốn là 10.979.877.700 đồng tăng lên 774.852.895 đồng so với năm 2017 với tốc độ tăng là 7,59%. Năm 2019 tổng nguồn vốn của công ty là hơn 12.590.384.876 đồng tăng 1.610.507.176 đồng so với năm 2018 tương ứng tốc độ tăng là 14,67%. Nguyên nhân tăng tổng nguồn vốn là do nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu tăng lên. Ta xét riêng từng khoản mục.
Nợ phải trả: Nợ phải trả tăng từ 6.712.402.599 đồng năm 2017 tăng lên 7.136.810.119 đồng năm 2018 và sang năm 2019 tăng lên 8.317.984.645 đồng. So sánh giữa năm 2018 với năm 2017 nợ phải trả tăng 424.407.520 đồng tương ứng với tốc độ tăng 6,32%. Năm 2019 thì tốc độ tăng là 16,55% so với năm 2018 với số tiền tăng là 1.181.174.526 đồng. Tỷ trọng các khoản nợ phải trả năm 2017 chiếm 65,78% trong tổng nguồn vốn, đến năm 2018 tỷ trọng này thay đổi chiếm 65% trong tổng nguồn vốn. Điều này cho thấy, doanh nghiệp đang chiếm dụng vốn của các đơn vị khác nhiều. Đến năng 2018 tỷ trọng các khoản nợ phải trả tăng lên 66,07% do thấy doanh nghiệp vẫn chưa thanh toán được nhiều công nợ. Nợ phải trả tăng đều qua các năm là do chịu ảnh hưởng của các nhân tố sau: Khóa luận: Thực trạng sử dụng vốn của công ty Thương Mại.
Nợ ngắn hạn: Là nguồn tài trợ nhanh nhất cho doanh nghiệp khi nguồn vốn không xoay vòng kịp tuy nhiên khi sử dụng nợ ngắn hạn nhiều sẽ dẫn đến mất an toàn cho hoạt động của đơn vị khi các khoản nợ này đến hạn mà đơn vị không thanh toán được. Trong ba năm qua thì nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao nhất trong nợ phải trả và trong tổng nguồn vốn. Năm 2017 nợ ngắn hạn là 2.838.149.352 đồng chiếm 42,28% nợ phải trả. Năm 2018 là 5.770.057.528 đồng chiếm 80,85% nợ phải trả. Năm 2018 nợ ngắn hạn tăng 2.931.908.176 đồng so với năm 2017 hay tốc độ tăng là 103,3%. Năm 2019 nợ ngắn hạn là 5.339.835.570 đồng chiếm 64,2% trong nợ phải trả giảm đi 430.221.958 đồng so với năm 2018 tương ứng tốc độ giảm là 7,46%.
Nợ dài hạn: Nợ dài hạn của doanh nghiệp biến động qua các năm. Năm 2017 các khoản nợ dài hạn là 3.874.253.247 đồng chiếm tỷ trọng 57,72% trong nợ phải trả, sang năm 2018 nợ dài hạn là 1.366.752.591 đồng chiếm 19,15% tổng nợ phải trả. Đến năm 2019 nợ dài hạn tăng lên 2.978.149.075 đồng chiếm tỷ lệ 35,8% trong tổng nợ phải trả. Năm 2019 tăng 1.611.396.484 đồng so với năm 2018 tốc độ tăng là 117,9%. Nguyên nhân nợ dài hạn tăng trong năm 2019 là do công ty mở rộng hoạt động kinh doanh nên cần nhiều vốn, doanh nghiệp đã mở rộng các khoản vốn vay từ ngân hàng làm các khoản nợ dài hạn tăng. Doanh nghiệp cần có nhiều biện pháp để làm giảm các khoản nợ đọng ngân hàng.
b) Nguồn vốn chủ sở hữu: Khóa luận: Thực trạng sử dụng vốn của công ty Thương Mại.
Vốn chủ sở hữu là nguồn tài trợ quan trọng và an toàn nhất quyết định tính tự chủ của đơn vị trong hoạt động kinh doanh. Cụ thể vốn chủ sở hữu năm 2017 trên 3.492.622.206 đồng 35% trong tổng nguồn vốn. Sang năm 2019 là 4.272.400.231 đồng chiếm 33,93% trong tổng nguồn vốn. Tỷ trọng của nguồn vốn chủ sở hữu so với tổng tài sản tăng giúp công ty chủ động hơn trong hoạt động kinh doanh. Vốn chủ sở hữu cũng chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ so với tổng nguồn vốn chứng tỏ công ty vẫn còn thiếu vốn hoạt động hay công ty vẫn đang chiếm dụng vốn của đơn vị khác. Nguồn vốn chủ sở hữu tăng dần qua các năm cho thấy công ty đã hoạt động tốt hơn. Nguồn vốn chủ sở hữu là sự cấu thành của các khoản mục của các khoản mục:
Vốn đầu tư của chủ sở hữu: không thay đổi trong giai đoạn 2017 – 2019 và luôn chiếm tỷ trọng lớn trong vốn chủ sở hữu. Năm 2017 tỷ trong là 85,9% trong tổng số vốn chủ sở hữu, đến năm 2018 tỷ trong này là 78,06% và năm 2019 là 70,22%.
Lợi nhuận chưa phân phối tăng đều qua các năm cho thấy công ty đã đang dần từng bước làm ăn có lãi, hiệu quả kinh doanh tốt.
Trên đây là những nguồn thuộc sở hữu của công ty nên việc nguồn vốn và quỹ tăng lên càng cho thấy khả năng độc lập về tài chính của công ty càng tốt.
Nhận xét chung:
Nợ phải trả của công ty tăng qua ba năm đặc biệt là nợ ngắn hạn cho thấy công ty đang gặp khó khăn về tài chính, công ty phải chịu thêm gánh nặng về khoản thanh toán nợ. Công ty cần xem xét để giảm bớt các khoản nợ vay và các khoản chiếm dụng vốn của người khác. Tuy nhiên tỷ trọng của nợ phải trả so với tổng nguồn vốn đang có xu hướng giảm trong khi công ty đang mở rộng hoạt động kinh doanh cho thấy công ty ngày càng chủ động hơn trong nguồn vốn kinh doanh của mình.
Nguồn vốn chủ sở hữu tăng đều qua ba năm. Nhìn chung công ty cũng ngày càng chủ động hơn trong hoạt động kinh doanh nhưng xét về mặt tỷ trọng nguồn vốn chủ sở hữu còn chiếm tỷ trọng thấp trong tổng nguồn vốn. Điều này cho thấy công ty đang thiếu nguồn vốn kinh doanh nên công ty cần tìm nguồn vốn từ bên ngoài. Khóa luận: Thực trạng sử dụng vốn của công ty Thương Mại.
2.2.1.3. Mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn của công ty
Bảng 2.5. Mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn của công ty
Qua bảng trên ta thấy hệ số nợ so với tài sản biến động qua các năm và đều nhỏ hơn 1. Cụ thể năm 2017 cứ 100 đồng tài sản thì tài trợ cho 66 đồng nợ phải trả, đến năm 2018, tỷ số này giảm xuống còn 65 đồng, giảm 1 đồng tương ứng với mức giảm là 1,18%. Đến năm 2019 cứ 100 đồng tài sản thì tài trợ cho 66 đồng nợ phải trả, tức là tăng 01 đồng, tương ứng với mức tăng là 1,64%. Tỷ số này cho thấy mức độ độc lập về mặt tài chính càng thấp và doanh nghiệp ít có cơ hội, khả năng tiếp nhận các khoản vay do các nhà tín dụng đầu tư khi có nhu cầu vay vốn.
Hệ số tài sản so với chủ sở hữu của doanh nghiệp đều lớn hơn 1 chứng tỏ mức độ độc lập về mặt tài chính của doanh nghiệp cao thấp. Năm 2017, tỷ số này là 2,92 nhưng đến năm 2018 chỉ số này giảm 0,065 tương ứng mức giảm là 2,2%. Đến năm 2019 tỷ số này là 2,95 tăng so với năm 2018 là 0,090 tương ứng mức giảm là 3,14%. Tỷ lệ này cho thấy doanh nghiệp đang dần cải thiện sự độc lập về mặt tài chính của mình.
2.2.1.4. Tình hình đảm bảo vốn trong hoạt động kinh doanh của công ty năm 2017-2018 Khóa luận: Thực trạng sử dụng vốn của công ty Thương Mại.
Bảng 2.6.Bảng tính tình hình đảm bảo vốn trong hoạt động kinh doanh của công ty năm 2017-2018
Hệ số tài trợ thường xuyên của doanh nghiệp biến động các năm. Nhìn chung tỷ lệ này còn thấp cho thấy tính ổn định và cân bằng của nền tài chính doanh nghiệp còn thấp. Doanh nghiệp cần có các biện pháp để tăng cường tính ổn định và cân bằng tài chính của mình.
Hệ số tài trợ tạm thời của doanh nghiệp cũng ở mức độ trung bình và có xu thế tăng cho thấy doanh nghiệp cũng từng bước thực hiện các biện pháp nhằm tăng cường sự ổn định của nền tài chính.
Hệ số vốn chủ sở hữu so với nguồn vốn thường xuyên qua 3 năm đều bằng 1 cho thấy nguồn tài trợ nguồn vốn của doanh nghiệp là hoàn toàn do vốn chủ sở hữu.
Hệ số giữa nguồn vốn thường xuyên so với tài sản dài hạn và hệ số giữa tài sản ngắn hạn so với nợ ngắn hạn của doanh nghiệp qua 3 năm đều lớn hơn 1 cho thấy sự bền vững của tình hình tài chính của doanh nghiệp. Năm 2018 thì hai hệ số này đều giảm so với năm 2017, nhưng đến năm 2019 cả hai tỷ lệ đều tăng lên.
2.2.2.Các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán của doanh nghiệp
2.2.2.1 Phân tích các khoản phải thu của công ty năm 2017-2019
Bảng 2.7.Phân tích các khoản phải thu của Công ty cổ phần Dịch vụ Thương Mại Hạ Long năm 2017 -2019
Từ bảng trên ta thấy tỷ lệ các khoản phải thu so với các khoản phải trả của doanh nghiệp giảm dần qua các năm. Năm 2017 và 2018 tỷ lệ này lơn hơn 1 chứng tỏ doanh nghiệp bị chiếm dụng vốn nhiều, nhưng đến năm 2019 tỷ lệ này lại giảm xuống nhỏ hơn 1 là 0,74 cho thấy doanh nghiệp lại có xu thế đi chiếm dụng vốn của đơn vị khác.
Số vòng luân chuyển các khoản phải thu năm 2017 là 0,828, đến năm 2018 số vòng quay các khoản phải thu tăng lên 1,06, tăng 28,28%. Sang năm 2019 số vòng quay lại giảm đi 8,81% xuống còn 0,96. Nhìn chung tỷ lệ này là thấp cho thấy doanh nghiệp đang bị chiếm dụng vốn nhiều. Khóa luận: Thực trạng sử dụng vốn của công ty Thương Mại.
Do số vòng luân chuyển các khoản phải thu thấp nên thời gian của một vòng quay các khoản phải thu rất lâu. Như năm 2017 thời gian của 1 vòng quay các khoản phải thu là 442,74 ngày, đến năm 2018 là 345,14 ngày và năm 2019 là 378,52 ngày. Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy thời gian vòng quay các khoản phải thu đều trên 1 năm chứng tỏ tốc độ thu hồi tiền hàng càng chậm, số vốn doanh nghiệp bị chiếm dụng nhiều. Nguyên nhân là do công tác thu hồi công nợ của doanh nghiệp chưa được chặt chẽ. Doanh nghiệp cần có các biện pháp để cải thiệu tình trạng bị chiếm dụng vốn.
2.2.2.2.Phân tích các khoản phải trả của công ty năm 2017-2019
Bảng 2.8.Bảng tính phân tích các khoản phải trả của Công ty cổ phần Dịch vụ Thương Mại Hạ Long năm 2017-2019
Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy số vòng luân chuyển các khoản phải trả của doanh nghiệp năm 2017 là 14,07 theo đó thời gian của 1 vòng quay là gần 26 ngày. Tới năm 2018, thời gian của 1 vòng quay Theo đó thời gian của 1 vòng quay các khoản phải trả các khoản phải trả là 62,8 ngày, tăng gần 1,5 lần sao với năm 2017. Điều này chứng tỏ tốc độ thanh toán tiền hàng năm 2018 chậm hơn so với năm 2017, doanh nghiệp đi chiếm dụng vốn nhiều, công nợ sẽ dây dưa kéo dài, ảnh hưởng đến chất lượng tài chính và uy tín của doanh nghiệp. Đến năm 2019, số vòng quay các khoản phải trả lại tăng lên 10,45 theo đó thời gian của 1 vòng các khoản phải trả giảm xuống còn 34,93 ngày. Điều này cho thấy doanh nghiệp đang giảm áp lực trong thanh toán ngắn hạn. Doanh nghiệp cần duy trì các biện pháp để ôn định khả năng thanh toán các công nợ phải trả để không bị ảnh hưởng đến uy tín thanh toán của doanh nghiệp.
2.2.2.3.Phân tích khả năng thanh toán nợ ngắn hạn Khóa luận: Thực trạng sử dụng vốn của công ty Thương Mại.
Bảng 2.9.Bảng tính phân tích hiệu suất khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của Công ty cổ phần Dịch vụ Thương Mại Hạ Long giai đoạn 2017 – 2019
Qua bảng số liệu trên ta thấy hệ số khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp đều nhỏ hơn 1, tỷ lệ rất thấp chứng tỏ khả năng thanh toán của doanh nghiệp thấp.
Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp qua các năm đều lớn hơn 1 cho thấy tình hình tài chính của doanh nghiệp hiện tại ở mức bình thường.
Hệ số khả năng chuyển đổi của tài sản ngắn hạn của công ty ở mức rất thấp, chứng tỏ tốc độ chuyển đổi tài sản ngắn hạn thành vốn bằng tiền, chứng khoản dễ thanh khoản thấp, cho thấy khả năng thanh toán của doanh nghiệp rất thấp.
2.2.3.Phân tích hiệu quả sử dụng nguồn vốn của Công ty cổ phần Dịch vụ Thương Mại Hạ Long
Bảng 2.10. Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty giai đoạn 2017 – 2019
Bảng 2.11. Bảng tính hiệu quả sử dụng nguồn vốn của Công ty cổ phần Dịch vụ Thương Mại Hạ Long giai đoạn 2017 – 2019
Năm 2018 doanh thu tăng mạnh đồng thời các khoản giảm trừ doanh thu cũng tăng mạnh là do năm này công ty đã áp dụng chính sách giảm giá một số mặt hàng như giảm giá gạch men trắng và giảm giá các loại xi măng nên đã thúc đẩy quá trình bán hàng. Tuy nhiên sự gia tăng của doanh thu nhiều hơn sự gia tăng của các khoản giảm giá hàng bán nên lợi nhuận năm 2018 vẫn tăng so với năm 2017. Đến năm 2019 hàng hóa bị ứ đọng, một số công trình chưa được nghiệm thu nên doanh thu năm 2019 giảm sút so với năm 2018. Khóa luận: Thực trạng sử dụng vốn của công ty Thương Mại.
Qua bảng số liệu trên, ta thấy năm 2017 cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu bỏ ra thì thu được 13 đồng lợi nhuận sau thuế, đến năm 2018 là 12 đồng, nhưng đến năm 2019 cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu doanh nghiệp chỉ tạo ra 11 đồng lợi nhuận sau thuế. Tỷ lệ này rất thấp cho thấy hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp rất là thấp.
Số vòng quay của vốn chủ sở hữu năm 2018 tăng 1,98 tương ứng tằng 6,28% so với năm 2017. Nhưng đến năm 2019, số vòng quay của vốn chủ sở hữu lại giảm xuống còn 1,66 giảm 0,32 tương ứng mức giảm 15,97%. Chỉ số chỉ tiêu này cũng thấp cho thấy sự vận động của vốn chủ sở hữu thấp, lợi nhuận và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp không cao.
Vào năm 2017 cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu thì tạo ra được 54 đồng doanh thu thuần. Đến năm 2018 cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu thì tạo được 50 đồng doanh thu thuần tức là giảm 4 đồng tương ứng mức giảm 5,91%. Đến năm 2019, cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu doanh nghiệp bỏ ra thì thu được 60 đồng doanh thu thuần, tăng 10 đồng so với năm 2018, tương ứng mức tăng là 19%. Điều này cho thấy năm 2018 hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp là tốt nhất.
Năm 2017, để tạo ra 1 đồng lợi nhuận sau thuế thì doanh nghiệp cần bỏ ra 7,96 đồng vốn chủ sở hữu. Đến năm 2018, tỷ lệ này tăng lên 8,62 đồng tương ứng tăng 8,31%. Tuy vậy đến năm 2019, để tạo ra 1 đồng lợi nhuận sau thuế doanh nghiệp cần bỏ ra tới 9,34 đồng vốn chủ sở hữu, tức là tăng 0,71 đồng so với năm 2018 tương ứng tăng 8,28%.
Từ bảng số liệu trên ta thấy hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp ở mức thấp. Trong giai đoạn 2017 – 2019 thì hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp năm 2018 là tốt nhất. Doanh nghiệp cần duy trì những biện pháp thúc đẩy hiệu quả sử dụng tốt nguồn vốn của doanh nghiệp và cần tìm thêm các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp.
2.2.3.1. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty cổ phần Dịch vụ Thương Mại Hạ Long
Bảng 2.12. Bảng tính hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty cổ phần Dịch vụ Thương Mại Hạ Long giai đoạn 2017 – 2019 Khóa luận: Thực trạng sử dụng vốn của công ty Thương Mại.
Qua bảng số liệu trên ta thấy, số vốn lưu động bình quân biến động qua các năm cho thấy hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong công ty cũng có nhiều biến động
Số vòng quay vốn lưu động giảm dần qua các năm. Năm 2018 số vòng quay giảm 26,53% so với năm 2017. Đến năm 2019, số vòng quay vốn lưu động giảm xuống còn 1,377 vòng, giảm 3,33% so với năm 2018. Trong giai đoạn 2016 đến 2018 thì vốn lưu động của doanh nghiệp luận chuyển không được tốt. Doanh nghiệp cần có những biện pháp để tăng hiệu quả sử dụng vốn lưu động của mình.
Sự biến đổi của số vòng quay vốn lưu động đồng thời làm số kỳ luận chuyển vốn lưu động của doanh nghiệp cũng thay đổi theo đó. Năm 2017 kỳ luận chuyển của vốn lưu động là 186 ngày thì đến năm 2018 tăng lên 253 ngày và tới năm 2019 là 261 ngày tăng 9 ngày so với năm 2018. Kỳ luân chuyển vốn lưu động tăng dần cho thấy hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty ngày càng kém hiệu quả, công ty cần có những biện pháp thúc đẩy hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty.
Tỷ suất sinh lời vốn lưu động giai đoạn 2017 – 2019 đều lớn hơn 0 chứng tỏ doanh nghiệp làm ăn có lãi. Năm 2017 tỷ suất sinh lời là 0,131 tức là công ty bỏ ra 100 đồng vốn lưu động thì thu được 13 đồng doanh thu. Đến năm 2018 tỷ lệ này giảm xuống còn 8 đồng. Năm 2019, tỷ suất sinh lời là 0,089 tức là doanh nghiệp bỏ ra 100 đồng vốn lưu động thì tạo ta được 8,9 đồng doanh thu. Tỷ lệ này còn quá thấp, nên doanh nghiệp cần có nhiều biện pháp hơn nữa để tăng cao tỷ lệ này.
2.2.3.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định của Công ty cổ phần Dịch vụ Thương Mại Hạ Long
Bảng 2.13. Bảng tính hiệu quả sử dụng vốn cố định của Công ty cổ phần Dịch vụ Thương Mại Hạ Long giai đoạn 2017 – 2019 Khóa luận: Thực trạng sử dụng vốn của công ty Thương Mại.
Qua bảng trên ta thấy hiệu suất sử dụng vốn cố định giảm dần qua các năm. Năm 2018 giảm 47,64% so với năm 2017, năm 2019 giảm 58,38% so với năm 2018.
Sức sinh lời của vốn cố định biến động qua các năm. Năm 2017 sức sinh lời của vốn cố định là 0.39 đến năm 2018 là 0,32 và đến năm 2019 là 0,33. Điều này cho thấy hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp cũng dần được cải thiện. Tuy nhiên tỷ lệ này vẫn rất thấp nên doanh nghiệp cần đưa ra nhiều giải pháp để thúc đẩy hiệu quả sử dụng vốn cố định của mình.
2.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp.
2.3.1 Ưu điểm
Quá trình phân tích tình hình quản lý của doanh nghiệp chúng ta đã nắm bắt được tình hình quản lý, cách thức huy động và sử dụng vốn, những kết quả đạt được cũng như những tồn tại trong quá trình sử dụng vốn kinh doanh.
Là một công ty cổ phần, công ty phải đối mặt với môi trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt, tính tự chủ trong vấn đề tài chính rất cao, công ty đã cố gắng phát huy năng lực của mình dần thích ứng và tạo ra uy tín trên thị trường, ngày càng ký được nhiều hợp đồng lớn, tạo mối quan hệ lâu dài với các đối tác trước đây.
Trong hoạt động kinh doanh công ty đã không ngừng khai thác những lợi thế có sẵn của mình như thị trường hoạt động rộng khắp, đảm bảo tốt chất lượng hàng hóa,..
Công ty đã luôn bổ sung và điều chỉnh kịp thời nhu cầu vốn cho kinh doanh, phù hợp với yêu cầu và quy mô hoạt động của Công ty trong từng giai đoạn.
Hiệu quả sử dụng vốn của Công ty có nhiều chuyển biến tích cực. Doanh thu đạt ở mức cao năm 2017 doanh thu thuân đạt 6.123.548.714 đ, năm 2018 tăng lên 7.263.816.070 đ, đến năm 2019 doanh thu đạt 6.804.038.374 đ. Theo đó lợi nhuận thu về tương đối khá, có đóng góp đáng kể vào Ngân sách Nhà nước, tăng thu nhập cho cán bộ công nhân viên trong Công ty.
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động tăng nhưng tốc độ luân chuyển của vốn lưu động lại giảm là do trong năm với những chính sách tiết kiệm chi phí trong kinh doanh đã làm cho tốc độ tăng của lợi nhuận cao hơn hẳn so với tốc độ tăng của doanh thu đã giúp cho công ty đạt được những thành quả như trên.
2.3.2 Nhược điểm Khóa luận: Thực trạng sử dụng vốn của công ty Thương Mại.
Công ty đang đi chiếm dụng vốn từ thương mại và từ ngân hàng. Năm 2017 chi phí các khoản lãi vay là 972.903.186, đến năm 2018 là 882.892.760 và năm 2019 chi phí các khoản lãi vay giảm xuống còn là 873.872.330. Vốn vay nhiều làm cho công ty phải gánh một tỷ lệ nợ cao, chi phí nhiều để thanh toán lãi vay hàng năm do công ty phải đi vay để có vốn đảm bảo duy trì hoạt động kinh doanh được thường xuyên liên tục.
Công ty bị khách hàng chiến dụng vốn và tỷ trọng của các khoản phải thu là cao trong tổng vốn lưu động, số lượng các khoản phải thu nhiều và thời gian chiếm dụng tương đối lâu. Trong năm tới doanh nghiệp nên áp dụng chính sách tín dụng thương mại để thu hút khách hàng nhằm tăng doanh thu hơn nữa nhưng đồng thời cũng nên quản lý tốt các khoản nợ không để các khoản này bị chiếm dụng quá lâu, công ty cần tìm kiếm những đối tác tin cậy nhằm hạn chế tình trạng chiếm dụng vốn lẫn nhau.
Do công tác dự trữ hàng tồn kho không hợp lý và chính sách dự báo thị trường chưa chính xác làm lượng hàng tồn trong kho chiếm tỷ trọng quá nhiều trong tổng vốn lưu động làm cho tốc độ luân chuyển của hàng tồn kho thấp và ngày càng giảm đi so với các kỳ trước. Hàng hóa của công ty được bảo quản tại 1 kho tại trụ sở chính của công ty, một phần được tập kết tại các công trình thi công. Việc kiểm tra kho được tiến hành theo hàng tháng. Hàng tồn kho của công ty chủ yếu là các thiết bị xây dựng như gạch men, xi măng, cát , đá, các thiết bị điện nước dân dụng. Năm 2019, công ty nhập rất nhiều hàng hóa, tuy nhiên do biến động tình hình kinh tế, doanh thu giảm so với năm 2018 làm cho lượng hàng tồn kho của công ty là rất lớn 4.742.085.958 chiến 42,1% tỷ trọng của tài sản ngắn hạn. Công ty cần có những biện pháp tích cực để thúc đẩy quá trình tiêu thụ hàng hóa.
Trong kỳ doanh nghiệp đã chú ý tới việc đầu tư máy móc thiết bị phù hợp với xu thế phát triển của khoa học công nghệ nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng nên làm vốn kinh doanh của công ty tăng nhanh, nhưng sự đầu tư đó mang lại hiệu quả chưa cao, tốc độ tăng của doanh thu còn thấp do đó làm tốc độ luân chuyển vốn giảm đi. Năm 2019 khấu hao tài sản tăng mạnh là do công ty tiến hành tăng phần khấu hao của máy trộn bê tông và máy máy cắt đá. Khóa luận: Thực trạng sử dụng vốn của công ty Thương Mại.
XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY:
===>>> Khóa luận: Giải pháp hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Thương Mại

Dịch Vụ Viết Luận Văn 24/7 Chuyên cung cấp dịch vụ làm luận văn thạc sĩ, báo cáo tốt nghiệp, khóa luận tốt nghiệp, chuyên đề tốt nghiệp và Làm Tiểu Luận Môn luôn luôn uy tín hàng đầu. Dịch Vụ Viết Luận Văn 24/7 luôn đặt lợi ích của các bạn học viên là ưu tiên hàng đầu. Rất mong được hỗ trợ các bạn học viên khi làm bài tốt nghiệp. Hãy liên hệ ngay Dịch Vụ Viết Luận Văn qua Website: https://hotrovietluanvan.com/ – Hoặc Gmail: hotrovietluanvan24@gmail.com
[…] ===>>> Khóa luận: Thực trạng sử dụng vốn của công ty Thương Mại […]