Luận văn: Biện pháp quản lý bồi dưỡng chuyên môn GV lớp MN

Mục lục

Đánh giá post

Chia sẻ chuyên mục Đề Tài Luận văn: Biện pháp quản lý bồi dưỡng chuyên môn GV lớp MN hay nhất năm 2025 cho các bạn học viên ngành đang làm luận văn thạc sĩ tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài luận văn tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm luận văn thì với đề tài Luận Văn: Biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên lớp mầm non độc lập tại thành phố Thuận An, tỉnh Bình Dương và khảo nghiệm dưới đây chắc chắn sẽ giúp cho các bạn học viên có cái nhìn tổng quan hơn về đề tài sắp đến.

3.1 Cơ sở đề xuất biện pháp

3.1.1. Cơ sở khoa học

Cơ sở lý luận đã được luận giải ở chương 1

3.1.2 Cơ sở thực tiễn

Đã được tác giả luận giải ở chương 2 thực trạng

3.1.3 Cơ sở pháp lý

Luật số 43/2019/QH14 ngày 14/6/2019 Luật giáo dục (Quốc Hội 14, 2019) ; Thông tư 49/2021/TT-BGD-ĐT ngày 31/12/2021 Thông tư ban hành quy chế tổ chức và hoạt động nhóm trẻ độc lập, lớp mẫu giáo độc lập, lớp mầm non độc lập loại hình dân lập và tư thục ( Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2021) ; Thông tư 26/2018 /TT-BGDĐT ngày 08/10/2018 Thông tư ban hành quy định về chuẩn giáo viên mầm non ( Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2018); Thông tư 12/2019/TT- BGDĐT ngày 26/8/2019 Thông tư ban hành chương trình bồi dưỡng thường xuyên giáo viên mầm non ( Bộ Giáo dục đào tạo, 2019) ; Thông tư 19/2019/TT- BGDĐT ngày 12/11/2019 về Quy chế bồi dưỡng thường xuyên giáo viên, cán bộ quản lý cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông và giáo viên trung tâm giáo dục thường xuyên ( Bộ Giáo dục Đào tạo, 2019) ; Thông tư 17/2022/TT-BGDĐT ngày 05/12/2022 Thông tư bổ sung một số điều Quy chế bồi dưỡng thường xuyên giáo viên, cán bộ quản lý cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông và giáo viên trung tâm giáo dục thường xuyên (Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2022); Nghị định 105/2020/NĐ-CP ngày 8/9/2020 Nghị định quy định chính sách phát triển giáo dục mầm non. (Chính phủ, 2020) ; Nghị quyết 09/2021/NQ-HĐND ngày 14/9/2021 -Nghị quyết quy định về việc hỗ trợ phát triển giáo dục mầm non trên địa bàn Tỉnh Bình Dương. ( UBND Tỉnh Bình Dương, 2021) ; Thông tư 52/2020/TT-BGDĐT – Thông tư sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Chương trình Giáo dục mầm non ban hành kèm theo Thông tư số 17/2009/TT-BGDĐT ngày 25/7/2009 của Bộ Trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, đã được sửa đổi bổ sung bởi Thông tư số 28/2016/TT-BGDĐT ngày 30/12/2016 của Bộ trưởng Bộ Giáo Dục và Đào tạo.( Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2020)

3.2 Nguyên tắc đề xuất biện pháp Luận văn: Biện pháp quản lý bồi dưỡng chuyên môn GV lớp MN.

3.2.1 Đảm bảo tính pháp lí

Để đảm bảo tính pháp lý trong quá trình quản lý hoạt động BDCM cho GV LMNĐL tại TP TA, tỉnh Bình Dương, người quản lý cần tuân thủ nghiêm ngặt các quy định pháp luật liên quan đến giáo dục và đào tạo. Điều này bao gồm việc xây dựng các văn bản hướng dẫn chi tiết, đảm bảo rằng tất cả quyền lợi của GV được bảo vệ và thiết lập các hệ thống kiểm tra, đánh giá để theo dõi sự tuân thủ. Người quản lý cũng cần hợp tác chặt chẽ với các cơ quan chức năng như : SGDĐT của tỉnh Bình Dương, Phòng GDĐT TP TA để đảm bảo tính pháp lý của các hoạt động. Điều này sẽ giúp đảm bảo rằng người quản lý đang hoạt động trong một môi trường pháp lý an toàn và bảo vệ quyền lợi của GV trong quá trình học tập và phát triển chuyên môn. Việc kiểm soát và điều chỉnh liên tục các quy định pháp lý liên quan đến giáo dục và BDCM cũng là một phần quan trọng của quá trình này để đảm bảo tính hiệu quả và tuân thủ.

3.2.2 Đảm bảo tính hệ thống – cấu trúc

Để đảm bảo tính hệ thống và cấu trúc trong quản lý hoạt động BDCM cho GV LMNĐL tại TP TA, tỉnh Bình Dương, người quản lý cần tiến hành một loạt các bước quan trọng.

Trước hết, cần xác định rõ mục tiêu và chiến lược của chương trình bồi dưỡng. Sau đó, cần lập kế hoạch chi tiết cho từng lớp học bồi dưỡng và hoạt động bao gồm : nội dung, thời gian, địa điểm và nguồn lực cần thiết. Chia chương trình thành các giai đoạn hoặc các bước tiến hành để giúp GV tham gia theo kế hoạch và có cấu trúc. Đồng thời, cần xây dựng hệ thống quản lý thông tin để theo dõi tiến trình học tập và đánh giá kết quả của GV. Đảm bảo có đủ tài chính và nguồn lực để hỗ trợ hoạt động BDCM một cách hiệu quả và bền vững.

3.2.3 Đảm bảo tính thực tiễn

Nguyên tắc đòi hỏi việc xây dựng các biện pháp quản lý hoạt động BDCM theo chuẩn nghề nghiệp cho GVMN phải căn cứ vào: Các chủ trương của Đảng, đường lối chính sách của Nhà nước, các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho GVMN của SGDĐT tỉnh Bình Dương, Phòng GDĐT TP TA; Thực trạng về số lượng, chất lượng, đội ngũ GVMN các cơ sở GDMN độc lập của TP TA, tỉnh Bình Dương ; Thực trạng về nguồn lực tài chính phục vụ cho hoạt động BDCM.

Do đó, các biện pháp phải có tính bao quát, cấp thiết, sát với thực tiễn, có tính khả thi, đáp ứng được mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn. Trong quá trình xây dựng, đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động BDCM theo chuẩn nghề nghiệp cho GVMN phải được quán triệt thực hiện một cách nghiêm túc để có thể đạt được hiệu quả cao nhất khi đưa vào vận dụng trong thực tiễn. Các nguyên tắc này đòi hỏi các biện pháp đưa ra phải xuất phát từ thực tiễn, điều kiện của địa phương và kế thừa thành quả đã đạt được. Luận văn: Biện pháp quản lý bồi dưỡng chuyên môn GV lớp MN.

3.2.4 Đảm bảo tính khả thi

Đảm bảo tính khả thi khi đề xuất các biện pháp đòi hỏi: Biện pháp quản lý đề xuất phải sát với thực tế quản lý giáo dục, phù hợp với hoàn cảnh và điều kiện thực tế của cơ sở GDMN độc lập và phù hợp với việc BDCM cho GV LMNĐL của chủ cơ sở và CBQL trường MN công lập. Khi xây dựng các biện pháp quản lý hoạt động BDCM cho GV LMNĐL phải đảm bảo tính khoa học trong quy trình quản lý hệ thống MN ngoài công lập của CBQL Phòng GDĐTTP TA. Các biện pháp quản lý hoạt động BDCM đề xuất phải được kiểm chứng, khảo nghiệm để có căn cứ khách quan và có khả năng áp dụng vào thực tiễn. Yêu cầu tính khả thi của biện pháp quản lý hoạt động BDCM cho GV LMNĐL có hiệu quả cao khi áp dụng và thực tiễn. Tính khả thi của các biện pháp quản lý đề xuất là điều kiện cần và đủ về mặt nguyên tắc và phương pháp luận để biện pháp quản lý hoạt động BDCM cho GV LMNĐL đề xuất có giá trị thực tiễn và trở thành hiện thực.

3.2.5 Đảm bảo tính đồng bộ

Nguyên tắc này xuất phát từ bản chất công tác quản lý hoạt động BDCM cho GV LMNĐL. Việc đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động BDCM cho GV LMNĐL phải là sự đồng bộ của các khâu trong quá trình quản lý: Từ lập kế hoạch BDCM đến tổ chức quá trình BDCM, chỉ đạo hoạt động BDCM và kiểm tra, đánh giá chất lượng BDCM cho GV LMNĐL sau mỗi đợt bồi dưỡng.

Sự đồng bộ trong các biện pháp quản lý cũng đòi hỏi sự chú ý toàn diện việc quản lý hoạt động BDCM cho GV LMNĐL và các yếu tố tham gia vào việc quản lý hoạt động BDCM cho GV LMNĐL như: Xây dựng nội dung chương trình, chuẩn bị cơ sở vật chất… Chỉ khi đề xuất và thực hiện được đồng bộ các biện pháp quản lý hoạt động BDCM cho GV LMNĐL thì hiệu quả và chất lượng BDCM cho GV LMNĐL tại TP TA, tỉnh Bình Dương của CBQL trường MN công lập mới đạt kết quả.

3.3 Hệ thống các biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên lớp mầm non độc lập tại thành phố Thuận An.

3.3.1. Biện pháp 1- Nâng cao nhận thức về hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho cán bộ quản lý trường mầm non công lập, chủ cơ sở và giáo viên lớp mầm non độc lập.

3.3.1.1 Mục đích biện pháp:

Giúp cho CBQL trường MN công lập, chủ cơ sở và GV LMNĐL nhận thức rõ vai trò của mỗi cá nhân về vị trí, nhiệm vụ và mục tiêu của việc BDCM cho GV LMNĐL. Từ đó họ sẽ có những biện pháp để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ sư phạm, giúp cho GDMN ngày càng phát triển.

3.3.1.2 Nội dung biện pháp:

Phổ biến, hướng dẫn các văn bản của BGDĐT, SGDĐT tỉnh Bình Dương và Phòng GDĐT TP TA, đi sâu vào nội dung về BDCM cho GV LMNĐL, đáp ứng yêu cầu dạy học theo chương trình GDMN. Để thực hiện tốt việc BDCM cho GV LMNĐL cần tạo được sự đổi mới trong tư duy, tạo ra những phong trào tin tưởng vào biện pháp tổ chức và thực hiện các hoạt động bồi dưỡng trong cơ sở GDMN độc lập và ngành giáo dục. Luận văn: Biện pháp quản lý bồi dưỡng chuyên môn GV lớp MN.

3.3.1.3 Cách thức tiến hành

Phòng GDĐT TP TA ra quyết định thành lập ban chỉ đạo bao gồm: CBQL trường MN công lập, chủ cơ sở và GV cốt cán ở các cơ sở GDMN độc lập.

Triển khai các văn bản quy định, quy chế, chính sách của ngành; triển khai hoạt động BDCM đến GV LMNĐL thông qua việc gửi tài liệu đến từng GV, giúp GV chủ động tiếp cận.

Xây dựng kế hoạch xác định nội dung bồi dưỡng và phương thức BDCM cho GV LMNĐL để kích thích lành mạnh GV luôn có ý thức vươn lên trong nghề nghiệp, có ý thức tự bồi dưỡng, thỏa mãn nhu cầu được công nhận của GV.

Nâng cao trách nhiệm trong việc quản lý hoạt động BDCM cho GV LMNĐL bằng cách đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục tư tưởng chính trị, bồi dưỡng tình cảm nghề nghiệp cho GV LMNĐL trong các buổi sinh hoạt theo cụm trên địa bàn TP TA

Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá nhận thức của GV LMNĐL một cách thường xuyên, kịp thời uốn nắn chấn chỉnh những tư tưởng buông xuôi, ỷ lại, nhận thức sai lệch.

Có hình thức khen thưởng, kỷ luật nghiêm túc để mỗi GV LMNĐL tại TP TA có thêm động lực phấn đấu rèn luyện.

3.3.1.4 Điều kiện thực hiện

CBQL trường MN công lập, chủ cơ sở cần có kế hoạch cụ thể, đầu tư nguồn kinh phí thỏa đáng và kịp thời cho hoạt động BDCM cho GV LMNĐL.

Phổ biến những nội dung hoạt động BDCM cho GV LMNĐL và có những chính sách để GV thấy được quyền lợi của họ khi tham gia bồi dưỡng.

Cần có biện pháp chỉ đạo sát sao về trách nhiệm của từng GV LMNĐL trong sự phát triển giáo dục chung của ngành.

Đội ngũ CBQL trường MN công lập, chủ cơ sở và GV LMNĐL phải đồng lòng thống nhất trong nhận thức về tầm quan trọng của việc tham gia BDCM cho bản thân mỗi cá nhân trong cơ sở mầm non.

3.3.2 Biện pháp 2- Chỉ đạo đổi mới quản lý chương trình, nội dung bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên lớp mầm non độc lập Luận văn: Biện pháp quản lý bồi dưỡng chuyên môn GV lớp MN.

3.3.2.1 Mục đích biện pháp

Việc quản lý chương trình, nội dung nhằm lựa chọn và xây dựng nội dung, bồi dưỡng một cách thiết thực, đáp ứng nhu cầu người học và sự đổi mới của GDMN. Từ đó, khắc phục được tình trạng nội dung bồi dưỡng dàn trải, thiếu trọng tâm, mang tính hình thức và chưa đáp ứng nhu cầu mong đợi của GV. Đổi mới chương trình, nội dung BDCM là một trong những biện pháp quan trọng, nâng cao năng lực về chuyên môn nghiệp vụ sư phạm cho GV LMNĐL.

3.3.2.2 Nội dung biện pháp

Phòng GDĐT TP TA, CBQL trường MN công lập và chủ cơ sở cần căn cứ vào chương trình khung BDTX cho GV của Bộ GDĐT quy định; nhu cầu cần bồi dưỡng của GV LMNĐL tại các cơ sở GDMN độc lập để có sự lựa chọn các nội dung, chương trình BDCM cho phù hợp với nhu cầu, mong muốn của GV, gắn liền với tình hình thực tiễn của GDMN trên địa bàn và phù hợp với điều kiện thực tế của từng cơ sở GDMN độc lập.

Bồi dưỡng cho GV LMNĐL những nội dung chuyên môn: nuôi dạy trẻ theo các phương pháp khoa học; Ứng dụng các phương pháp giáo dục của các nước tiên tiến( Montersori, Team…)lồng ghép vào chương trình GDMN của cơ sở mình phù hợp; Ứng dụng các phần mềm công nghệ thông tin vào các hoạt động giáo dục cho trẻ, thiết kế các bài giảng điện tử, các trò chơi đòi hỏi ở trẻ sự sáng tạo hứng thú trong hoạt động học và chơi; Giáo dục kỹ năng sống cho trẻ bằng các hình thức trò chơi, các tình huống thực tế trong cuộc sống xảy ra; Phát hiện sớm và giáo dục hòa nhập cho trẻ khuyết tật; Nâng cao, rèn luyện kỹ năng quan sát đảm bảo an toàn cho trẻ; Kỹ năng phòng tránh và xử trí ban đầu một số tai nạn thường gặp trong trường mầm non đối với trẻ….

3.3.2.3 Cách thức tiến hành

Thu thập và tổng hợp kết quả các phiếu điều tra về nội dung khảo sát nhu cầu cần bồi dưỡng của GV. Xác định rõ năng lực GV LMNĐL cần bồi dưỡng.

CBQL trường MN công lập, chủ cơ sở và GV cốt cán ở các cơ sở GDMN độc lập cùng xây dựng chương trình BDCM trên chương trình khung BDTX của Bộ GDĐT dành cho GV; các chuyên đề trọng tâm trong năm học căn cứ vào hướng dẫn chuyên môn của SGDĐT tỉnh Bình Dương, Phòng GDĐT TP TA và thực trạng của cơ sở GDMN độc lập. Chương trình xây dựng chi tiết, nêu rõ nội dung, thời gian, địa điểm tổ chức và người thực hiện.

Cần có kế hoạch liên kết với Trường Đại học Thủ Dầu Một, Trường Đại học Sư Phạm Thành Phố Hồ Chí Minh, Trung tâm y tế thành phố Thuận An …. tổ chức các buổi báo cáo chuyên đề trực tiếp cho GV LMNĐL về các phương giáo dục trẻ MN trong giai đoạn mới hiện nay cũng như giải đáp các thắc mắc trong công chăm sóc giáo dục trẻ hiện nay.

Phòng GDĐT có những chỉ đạo đối với trường MN công lập tại TP TA tổ chức cho GV LMNĐL tham quan, học tập kinh nghiệm thực tế về xây dựng môi trường giáo dục, dự giờ các hoạt động học.

Tổng hợp kết quả kiểm tra, đánh giá từ đó có kiến nghị với Phòng GDĐT TP TA điều chỉnh chương trình BDCM cho GV LMNĐL định kỳ hàng năm phù hợp với thực tế và nhu cầu cần bồi dưỡng của GV.

3.3.2.4 Điều kiện thực hiện Luận văn: Biện pháp quản lý bồi dưỡng chuyên môn GV lớp MN.

Căn cứ vào trình độ đào tạo, nhu cầu học tập và mong muốn nâng cao năng lực chuyên môn nghề nghiệp của GV LMNĐL để đề ra nội dung bồi dưỡng cho phù hợp với từng đối tượng GV. Đảm bảo tính liên tục, hệ thống và trách nhiệm nâng cao năng lực, trình độ nghiệp vụ sư phạm cho GV thông qua các nội dung, hình thức, phương pháp bồi dưỡng.

CBQL trường MN công lập phải nghiên cứu thật kỹ và nắm vững các thông tư, chỉ thị, nghị quyết của BGDĐT; các văn bản chỉ đạo của SGDĐT tỉnh Bình Dương, Phòng GDĐT TP TA có liên quan đến ngành học MN. Từ đó xây dựng nội dung chương trình BDCM, cách thức thực hiện phải cụ thể, sát với tình hình thực tế của địa phương.

Địa phương cần có chế độ đãi ngộ với việc GV LMNĐL về việc tự học, tự bồi dưỡng nâng cao chuyên môn của mình tại các thời điểm khác nhau. Mỗi GV LMNĐL phải coi việc tự bồi dưỡng là nhu cầu và có sự tự nguyện, tự giác để hoạt động BDCM đạt hiệu quả và chất lượng.

3.3.3 Biện pháp 3 – Chỉ đạo nâng cao chất lượng kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên lớp mầm non độc lập

3.3.3.1 Mục đích biện pháp

Kế hoạch BDCM cho GV LMNĐL cần theo lộ trình thích hợp giúp người được bồi dưỡng tham gia chủ động hơn trong các hoạt động bồi dưỡng. Phòng GDĐT TP TA, CBQL trường MN công lập cần dự kiến mục tiêu, chỉ tiêu cần đạt; tiến độ thời gian; nội dung công việc có các phương án xây dựng kế hoạch BDCM cho GV LMNĐL một cách khoa học, hợp lý.

3.3.3.2 Nội dung biện pháp

Việc xây dựng kế hoạch BDCM cho GV LMNĐL hàng năm trên cơ sở kế hoạch nhiệm vụ năm học, nhu cầu của GV và tình hình thực tế của địa phương và cơ sở GDMN độc lập.

Kế hoạch BDCM cho GV LMNĐL cần được thực hiện mang tính thiết thực, hiệu quả, xác định rõ: mục tiêu, nội dung, chương trình bồi dưỡng, thời gian và biện pháp thực hiện.

Kế hoạch được thảo luận dân chủ, bàn bạc, thống nhất và CBQL trường MN công lập chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện.

3.3.3.3 Cách thức tiến hành Luận văn: Biện pháp quản lý bồi dưỡng chuyên môn GV lớp MN.

CBQL trường MN công lập, chủ cơ sở căn cứ vào các văn bản chỉ đạo SGDĐT Bình Dương; Phòng GDĐTTP TA, đặc điểm tình hình thực tế của địa phương và nhu cầu cần bồi dưỡng của GV để xây dựng bản dự thảo kế hoạch tổng thể; Phổ biến kế hoạch đến GV LMNĐL tại TP TA để lấy ý kiến đóng góp.

Hoàn chỉnh kế hoạch BDCM cho GV LMNĐL sau khi tổng hợp ý kiến đóng góp của GV. GV có nhận thức đúng trong việc sắp xếp phân loại về trình độ nhận thức của từng người. Trên cơ sở đó sẽ có kế hoạch bồi dưỡng phù hợp với từng người theo các nội dung, cách thức và hình thức.

Xây dựng kế hoạch BDCM cho GV LMNĐL bao gồm kế hoạch dài hạn mang tính chiến lược và kế hoạch ngắn hạn, đảm bảo tính cần thiết của các nội dung cần bồi dưỡng.

Chủ cơ sở lớp và GV LMNĐL căn cứ vào kế hoạch tổng thể và nhiệm vụ được phân công để tự xây dựng kế hoạch chi tiết cho mình. Chú trọng cập nhật thông tin về đổi mới GDMN trong giai đoạn hiện nay.

Triển khai kế hoạch BDCM theo các nội dung và thực hiện đúng tiến độ đã xây dựng trong kế hoạch, đồng thời thực hiện kiểm tra, đánh giá thường xuyên

3.3.3.4 Điều kiện thực hiện

BDCM cho GV LMNĐL cần được xuất phát từ chính nhu cầu của GV, nhu cầu thực tế của từng cơ sở GDMN độc lập. Điều đó đòi hỏi CBQL trường MN công lập phải chủ động đề ra kế hoạch, xây dựng nội dung, hoạt động bồi dưỡng, tổ chức thực hiện hoạt động bồi dưỡng và tiến hành kiểm tra, đánh giá kết quả đề ra.

Chủ cơ sở phải nhận thức được các mục tiêu yêu cầu của kế hoạch BDCM đối với cơ sở của mình. Dựa trên nhiệm vụ năm học của Phòng GDĐT TP TA để xây dựng tổng thể kế hoạch hoạt động BDCM của cơ sở mình. CBQL trường MN công lập tổng hợp các kế hoạch hoạt động BDCM của các cơ sở GDMN độc lập để xây dựng thành bảng kế hoạch tổng thể BDCM cho đội ngũ GV LMNĐL tại TP TA và trình lên Phòng GDĐT TP TA . Phòng GDĐT TP TA căn cứ vào bảng kế hoạch này tham mưu với Ủy ban nhân dân thành phố Thuận An xác định mục tiêu, xây dựng kế hoạch bồi dưỡng cho GV LMNĐL.

Phòng GDĐTTP TA, CBQL trường MN công lập, chủ cơ sở cần tạo điều kiện và dành thời gian hợp lý cho các cá nhân tham gia lớp bồi dưỡng, tự bồi dưỡng để nâng cao trình độ, đáp ứng cập nhật những kiến thức mới, những thông tin khoa học mới. Phòng GDĐT TP TA và CBQL trường MN công lập cần sắp xếp, bố trí thời gian, thời điểm phù hợp như: bồi dưỡng theo chu kỳ và bồi dưỡng chuyên đề vào các thời điểm trẻ MN nghỉ hè, tạo điều kiện để tất cả GV LMNĐL được học tập, tham gia bồi dưỡng.

3.3.4 Biện pháp 4 – Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất và các điều kiện cần thiết quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên lớp mầm non độc lập. Luận văn: Biện pháp quản lý bồi dưỡng chuyên môn GV lớp MN.

3.3.4.1 Mục đích biện pháp

Xác định những điều kiện cần thiết phục vụ hoạt động BDCM cho GV LMNĐL, tạo điều kiện tốt nhất trong hoàn cảnh cho phép. Đảm bảo hoạt động BDCM cho GV LMNĐL được thực hiện đúng chương trình giáo dục, phù hợp đối tượng và các yêu cầu khác. Khai thác, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực vật chất của đơn vị và địa phương phục vụ tốt cho các hoạt động bồi dưỡng. Tạo được sự hào hứng, tích cực, tự giác trong hoạt động của tất cả GV, trẻ mầm non và các lực lượng tham gia.

3.3.4.2 Nội dung biện pháp

Cơ sở vật chất và thiết bị dạy học được xem là một trong những điều kiện quan trọng, đóng vai trò tích cực để thực hiện nhiệm vụ hoạt động BDCM cho GV LMNĐL. Bởi vì có thiết bị dạy học tốt thì CBQL mới có thể tổ chức được quá trình quản lý hoạt động BDCM một cách khoa học, chuyên nghiệp, huy động tối đa đội ngũ GV LMNĐL tham gia vào hoạt động này. Họ tham gia học tập và tiếp thu kiến thức từ người dạy một cách tích cực. Như vậy có thiết bị dạy học đủ và phù hợp thì mới triển khai được các phương pháp BDCM một cách hiệu quả.

Phòng GDĐT TP TA tăng cường đảm đầu tư về cơ sở vật chất, trang thiết bị, tài liệu phục vụ cho giảng dạy, học tập và tham khảo.

Thường xuyên kiểm tra đánh giá các nguồn lực, điều kiện, cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ hoạt động BDCM cho GV LMNĐL.

3.3.4.3 Cách thức tiến hành

Hàng năm rà soát đánh giá tổng thể công tác đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị và kinh phí đáp ứng yêu cầu hoạt động BDCM cho đội ngũ GV LMNĐL của từng cơ sở GDMN độc lập.

Xác định những nhiệm vụ trọng tâm ưu tiên đầu tư: Trước hết rà soát lại những thiết bị hiện có; Mua sắm, tu sửa, bổ sung thiết bị còn thiếu và sắp xếp sử dụng, khai thác thiết bị cho phù hợp hoạt động BDCM.

Có kế hoạch mua sắm, trang bị các thiết bị hiện đại, ứng dụng công nghệ thông tin để phù hợp với xu hướng phát triển khoa học công nghệ hiện nay.

Phòng GDĐT TP TA phối hợp với các ban, ngành khác: Trung tâm y tế, Phòng cháy chữa cháy, An toàn vệ sinh thực phẩm …tổ chức các lớp bồi dưỡng chuyên môn cho GV LMNĐL. Nguồn lực kinh phí từ nguồn đào tạo, bồi dưỡng và hoạt động của Phòng GDĐT TP TA và cơ sở GDMN độc lập. Luận văn: Biện pháp quản lý bồi dưỡng chuyên môn GV lớp MN.

Vận động nguồn lực từ các dự án, tổ chức quốc tế hướng lồng ghép việc BDCM cho GV LMNĐL với nội dung, lĩnh vực quan tâm của dự án đây cũng là một cách huy động nguồn lực tài chính, cơ sở vật chất cho hoạt động BDCM cho GV LMNĐL .

Thực hiện tốt nghị quyết 09/2021/NQ-HĐND ngày 14/9/2021 của hội đồng nhân dân Tỉnh Bình Dương – Nghị quyết quy định về việc hỗ trợ phát triển giáo dục mầm non trên địa bàn Tỉnh Bình Dương

3.3.4.4 Điều kiện thực hiện

Phòng GDĐT TP TA, CBQL trường MN công lập và chủ cơ sở cần xây dựng kế hoạch BDCM cho GV LMNĐL trên địa bàn thành phố Thuận An phù hợp trên các điều kiện về cơ sở vật chất, thiết bị dạy học hiện có và khả năng đáp ứng của từng cơ sở giáo dục.

CBQL trường MN công lập là người bám sát địa bàn phải biết rõ các điều kiện về cơ sở vật chất, thiết bị cần thiết để tổ chức thực hiện các hoạt động BDCM ở từng cơ sở giáo dục và hướng dẫn GV sử dụng, khai thác các nguồn lực hiện có một cách hiệu quả.

Phòng GDĐT TP TA, CBQL trường MN công lập cùng với chủ cơ sở cần thực hiện tốt công tác tuyên truyền để huy động nguồn lực tài chính cho hoạt động BDCM . Các ban ngành đoàn thể tại TP TA cần có nhận thức đúng về vai trò trách nhiệm của mình đối với hoạt động BDCM cho GV LMNĐL và sẵn sàng vì sự phát triển của giáo dục.

3.3.5 Biện pháp 5 – Đổi mới kiểm tra, giám sát các hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên lớp mầm non độc lập; động viên khen thưởng tập thể, cá nhân tham gia vào hoạt động bồi dưỡng

3.3.5.1 Mục đích biện pháp

Giúp chủ cơ sở thu nhận được đầy đủ những thông tin cần thiết về tình hình thực tế thực hiện hoạt động BDCM trong cơ sở giáo dục. Qua đó đánh giá đúng năng lực, phẩm chất, chính trị của GV, phát hiện những yếu kém thiếu sót trong chuyên môn, nghiệp vụ để có kế hoạch điều chỉnh uốn nắn kịp thời đáp ứng nhu cầu cần hoàn thiện trong quá trình BDCM.

Sau mỗi đợt BDCM cần có nội dung tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm và nêu gương điển hình các cá nhân làm tốt có hiệu quả. CBQL trường MN công lập đề xuất với Phòng GDĐT TP TA có kế hoạch khen thưởng, động viên kịp thời các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc. Để từ đó chất lượng chuyên môn của GV LMNĐL có sự tiến bộ nhanh, đáp ứng với yêu cầu thực tế đề ra của giáo dục mầm non. Luận văn: Biện pháp quản lý bồi dưỡng chuyên môn GV lớp MN.

3.3.5.2 Nội dung biện pháp

CBQL trường MN công lập là người kiểm tra, thanh tra, đánh giá việc thực hiện quy chế chuyên môn của GV LMNĐL.

Kiểm tra về xây dựng kế hoạch BDCM, kiểm tra công tác triển khai, tổ chức thực hiện, kiểm tra hồ sơ cá nhân của GV về công tác tự học, tự bồi dưỡng chuyên môn.

Đánh giá hoạt động chăm sóc và giáo dục của GV bao gồm các nội dung sau:

  • Lập kế hoạch chăm sóc, giáo dục trẻ của nhóm lớp, theo thời gian và theo chủ đề sự kiện của từng tháng;
  • Tổ chức môi trường hoạt động của trẻ, tổ chức môi trường giáo dục của trẻ. Tổ chức hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ trong lớp;
  • Hoạt động quản lý trẻ và quản lý lớp của giáo viên;
  • Khả năng phối hợp, tư vấn của giáo viên với chủ cơ sở, với phụ huynh trong công tác chăm sóc, giáo dục trẻ.

Có công tác tổng kết, đánh giá rút kinh nghiệm và nêu gương các điển hình đạt kết quả tốt trong công tác BDCM cho GV LMNĐL tại các cơ sở GDMN độc lập.

3.3.5.3 Cách thức tiến hành

Xây dựng kế hoạch kiểm tra cụ thể, chặt chẽ, gắn trách nhiệm với quyền lợi trong kiểm tra và gắn kết quả kiểm tra với xét thi đua hàng tháng, năm. Công khai kế hoạch ngay từ đầu năm và trước mỗi đợt BDCM cho GV biết và phối hợp thực hiện.

Xác định phương pháp, hình thức và điều kiện kiểm tra đánh giá theo hướng mối quan hệ hai chiều là người kiểm tra và người được kiểm tra, quán triệt tinh thần dân chủ trong kiểm tra đánh giá. Qua đó giúp CBQL trường MN công lập, chủ cơ sở phát hiện kịp thời những tồn tại, thiếu sót để tìm cách khác phục, bổ sung tạo điều kiện cho việc thực hiện quy chế chuyên môn đi vào nề nếp, nâng cao chất lượng và hiệu quả của hoạt động BDCM cho GV LMNĐL.

Lập hồ sơ theo dõi quá trình tham gia bồi dưỡng nhằm đánh giá sự phát triển của GV LMNĐL thông qua vận dụng kiến thức, kĩ năng bồi dưỡng trong quá trình công tác chăm sóc giáo dục trẻ

Kiểm tra vào nhiều thời điểm khác nhau như: Kiểm tra thường xuyên, kiểm tra đột xuất. Đồng thời kiểm tra bằng nhiều hình thức: Trực tiếp tham gia hoạt động BDCM, kiểm tra qua hồ sơ sổ sách, kiểm tra thực tế cơ sở vật chất …

Sơ kết, tổng kết, khen thưởng khuyến khích kịp thời GV LMNĐL đạt được kết quả tốt sau mỗi đợt bồi dưỡng và có sự điều chỉnh, thay đổi những hoạt động bồi dưỡng chưa đạt hiệu quả cao. Với những khen thưởng, nhận xét kịp thời sẽ khiến GV tự tin, phấn khởi hăng say làm việc tại cơ sở GDMN độc lập nơi mình đang công tác.

3.3.5.4 Điều kiện thực hiện Luận văn: Biện pháp quản lý bồi dưỡng chuyên môn GV lớp MN.

Hoạt động BDCM cho GV LMNĐL phải được thực hiện đồng bộ theo kế hoạch từ Sở GDĐT tỉnh Bình Dương, Phòng GDĐT TP TA, CBQL trường MN công lập, đồng thời cần có sự phân công công việc hợp lý giữa các bộ phận trong ban chỉ đạo.

CBQL Phòng GDĐT TP TA phải biết cách phân công nhiệm vụ và quan tâm đến thế mạnh của các thành viên trong ban chỉ đạo để có sự thống nhất trong các hoạt động nói chung và hoạt động BDCM nói riêng.

CBQL trường MN công lập phải thường xuyên tiến hành kiểm tra, đánh giá. Các hoạt động kiểm tra đánh giá về thi đua, cần xem các hoạt động đó có những tác dụng tốt đến hoạt động BDCM hay không. Ngoài ra cần có sự tập hợp đầy đủ các kết quả xếp loại hoạt động BDCM của GV để có chế độ khen thưởng kịp thời những người có thành tích tốt trong công tác tự học tự bồi dưỡng để nâng cao chuyên môn.

Phòng GDĐT TP TA phải chủ động được nguồn kinh phí, cũng như giảng viên, báo cáo viên, cơ sở vật chất và thời gian tiến hành thực hiện hoạt động BDCM. Hoạt động BDCM cần sự tự giác, thống nhất và sự ủng hộ của toàn bộ GV LMNĐL tại TP TA. Người đứng đầu nhất là CBQL Phòng GDĐT TP TA phải tranh thủ được sự ủng hộ, chia sẻ, giúp đỡ của các cấp, các ban ngành trên địa bàn để làm tốt công tác xã hội hóa hoạt động BDCM cho GV LMNĐL.

3.4 Mối quan hệ giữa các biện pháp đề xuất

Tác giả đã đề xuất và phân tích 05 biện pháp quản lý hoạt động BDCM cho GV LMNĐL.

Biện pháp 1 “Nâng cao nhận thức về hoạt động BDCM cho CBQL trường MN công lập, chủ cơ sở và GV LMNĐL’’ ; Biện pháp 2‘‘Chỉ đạo đổi mới quản lý chương trình, nội dung BDCM cho GV LMNĐL’’ và biện pháp 3‘‘Chỉ đạo nâng cao chất lượng kế hoạch BDCM cho GV LMNĐL ’’ là 03 biện pháp giữ vai trò quan trọng nhất vì nó định hướng cho các công đoạn tiếp theo, để CBQL Phòng GDĐT TP TA xác định rõ tầm quan trọng của việc cần học, cần bồi dưỡng và lựa chọn nội dung bồi dưỡng. Biện pháp 4 ‘‘ Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất và các điều kiện cần thiết cho quản lý hoạt động BDCM choGV LMNĐL’’ được thực hiện là điều kiện đảm bảo chất lượng của hoạt động BDCM, giữ vai trò biện pháp công cụ về mặt điều kiện hoạt động để hoạt động BDCM cho GV LMNĐL thực hiện đúng kế hoạch và đảm bảo hiệu quả. Biện pháp 5 ‘‘ Đổi mới kiểm tra, giám sát các hoạt động BDCM cho GV LMNĐL; động viên khen thưởng tập thể, cá nhân tham gia vào hoạt động bồi dưỡng’’có tác dụng tạo động lực cho hoạt động học tập, BDCM của GV LMNĐL, khuyến khích động viên kịp thời các cá nhân tích cực hoạt động, bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn đồng thời nêu gương cho đơn vị và cá nhân khác học tập.

Các biện pháp này tuy có tính độc lập tương đối với nhau nhưng có mối quan hệ chặt chẽ và tác động qua lại với nhau nhằm mục đích giúp Phòng GDĐT TP TA, CBQL trường MN công lập và chủ cơ sở đổi mới và nâng cao chất lượng công tác quản lý hoạt động BDCM cho GV LMNĐL. Do đó, nếu thực hiện đồng bộ 05 biện pháp nêu trên sẽ đem lại hiệu quả cao cho công tác quản lý hoạt động BDCM cho GV LMNĐL, đồng thời nhằm góp phần nâng cao chất lượng chăm sóc và giáo dục trẻ của cơ sở GDMN độc lập.

  • Bảng 3.1 Mối quan hệ giữa các biện pháp

3.5 Khảo sát tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp Luận văn: Biện pháp quản lý bồi dưỡng chuyên môn GV lớp MN.

3.5.1 Mục đích khảo sát

Trên cơ sở các biện pháp đã đề xuất tác giả khảo sát, lấy ý kiến của CBQL trường MN công lập, chủ cơ sở và giáo viên lớp mầm non độc lập, nhằm khẳng định tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp. Từ đó, có cơ sở áp dụng, triển khai các biện pháp đã đề xuất trong việc BDCM cho GV LMNĐL tại TP TA, tỉnh Bình Dương.

3.5.2 Nội dung khảo sát

Các biện pháp đã đề xuất và được trình bày chi tiết trong luận văn; nội dung cụ thể bao gồm 05 biện pháp đã nêu; tác giả tiến hành khảo sát ý kiến đánh giá về hai nội dung: Tính cần thiết và tính khả thi của từng biện pháp được đề xuất.

Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức về hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho cán bộ quản lý trường mầm non công lập, chủ cơ sở và giáo viên lớp mầm non độc lập

Biện pháp 2: Chỉ đạo đổi mới quản lý chương trình, nội dung bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên lớp mầm non độc lập

Biện pháp 3: Chỉ đạo nâng cao chất lượng kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên lớp mầm non độc lập

Biện pháp 4: Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất và các điều kiện cần thiết cho quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên lớp mầm non độc lập

Biện pháp 5: Đổi mới kiểm tra, giám sát các hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên lớp mầm non độc lập; động viên khen thưởng tập thể, cá nhân tham gia vào hoạt động bồi dưỡng

3.5.3 Phương pháp khảo sát Luận văn: Biện pháp quản lý bồi dưỡng chuyên môn GV lớp MN.

Xây dựng mẫu phiếu trưng cầu ý kiến của CBQL trường MN công lập, chủ cơ sở và GV LMNĐL tại TP TA, tỉnh Bình Dương.

Lấy ý kiến và xử lý kết quả nghiên cứu. Trên cơ sở mẫu phiếu đã xây dựng, trao đổi, xin ý kiến theo mẫu. Đề cập đến hai vấn đề cần hỏi đó là tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp nghiên cứu. Khi đã nhận được phiếu trưng cầu ý kiến, tiến hành lượng hoá điểm ở các mức độ.

3.5.4 Mẫu khảo sát

Tác giả tiến hành khảo sát tính cần thiết và khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động BDCM cho GV LMNĐL tại TP TA, tỉnh Bình Dương với số lượng là 320 đối tượng báo gồm: CBQL15 trường MN công lập ; chủ cơ sở và GV LMNĐL của 133 cơ sở GDMN độc lập.

  • Bảng 3.2 Mô tả mẫu khảo sát 

3.5.5 Quy ước thang đo

Sau khi thu về phiếu thăm dò ý kiến, sử dụng phần mềm SPSS để tiến hành thống kê: tính điểm trung bình, độ lệch chuẩn cho tất cả các biện pháp khảo sát. Dựa vào giá trị trung bình trong thang đo Likert 5 với giá trị khoảng cách = ( Maximum – Minimum)/n=( 5-1)/5=0.8. Quy ước thang đo thể hiện ở bảng

Bảng 3.3 Quy ước thang đo kết quả khảo sát ( Quy ước thang đo kết quả khảo sát sử dụng trong chương 3)

3.5.6. Kết quả khảo sát

Để tìm hiểu tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động BDCM cho GV LMNĐL tại TP TA, tỉnh Bình Dương, tác giả tiến hành lấy ý kiến đánh giá của CBQL trường MN công lập, chủ cơ sở và GV LMNĐL bằng phương pháp điều tra bảng hỏi( Phụ lục 3). Kết quả khảo sát chi tiết tính cần thiết và tính khả thi của từng biện pháp đề xuất trình bày ở phụ lục 8.

Do khuôn khổ luận văn có hạn, tác giả chỉ trình bày kết quả khảo sát tính cần thiết và kết quả khảo sát tính khả thi của 05 biện pháp đề xuất ở bảng 3.4 và 3.5.

3.5.6.1 Tính cần thiết

  • Bảng 3.4 Kết quả khảo sát tính cần thiết của các biện pháp đề xuất

Dựa trên kết quả khảo sát của CBQL trường MN công lập, chủ cơ sở và GV LMNĐL về tính cần thiết của các biện pháp đề xuất, có thể thấy: Luận văn: Biện pháp quản lý bồi dưỡng chuyên môn GV lớp MN.

Các biện pháp đề xuất đều được đánh giá ở mức cần thiết và rất cần thiết đạt ĐTB từ 4.04 đến 4.36. Trong đó, các biện pháp “Chỉ đạo đổi mới quản lý chương trình, nội dung BDCM cho GV LMNĐL” đánh giá rất cần thiết ( ĐTB 4.36 , thứ bậc 1) tiếp theo là biện pháp “Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất và các điều kiện cần thiết cho quản lý hoạt động BDCM cho GV LMNĐL” được đánh giá là rất cần thiết ( ĐTB 4.32, thứ bậc 2). “Chỉ đạo nâng cao chất lượng kế hoạch BDCM cho GV LMNĐL.” ( ĐTB 4.28, thứ bậc 3). “Nâng cao nhận thức về hoạt động BDCM cho CBQL trường MN công lập, chủ cơ sở và GV LMNĐL” ( ĐTB 4.26, thứ bậc 4)

Biện pháp “ Đổi mới kiểm tra, giám sát các hoạt động BDCM choGV LMNĐL; động viên khen thưởng tập thể, cá nhân tham gia vào hoạt động bồi dưỡng” được đánh giá cần thiết với ĐTB 4.04, thứ bậc 5.

Nhìn chung, kết quả khảo sát phản ánh tính cần thiết trong việc đổi mới công tác quản lý hoạt động BDCM cho GV LMNĐL. Các biện pháp đề xuất cần được triển khai đồng bộ để nâng cao hiệu quả hoạt động này.

3.5.6.2 Tính khả thi

  • Bảng 3.5 Kết quả khảo sát tính khả thi của các biện pháp đề xuất

Dựa trên kết quả khảo sát của CBQL, chủ cơ sở, GV LMNĐL về tính khả thi của các biện pháp đề xuất, có thể thấy:

Hầu hết các biện pháp đều được đánh giá là rất khả thi, ngoại trừ biện pháp “Đổi mới kiểm tra, giám sát các hoạt động BDCM cho GV LMNĐL; động viên khen thưởng tập thể, cá nhân tham gia vào hoạt động bồi dưỡng” được đánh giá ở mức khả thi với ĐTB 3.97, thứ bậc 5.

Các biện pháp được đánh giá cao nhất về tính khả thi là “Nâng cao nhận thức về hoạt động BDCM cho CBQL trường MN công lập, chủ cơ sở và GV LMNĐL” (ĐTB 4.38, thứ bậc 1), “Chỉ đạo nâng cao chất lượng kế hoạch BDCM cho GV LMNĐL” (ĐTB 4.29, thứ bậc 2). “ Chỉ đạo đổi mới quản lý chương trình, nội dung BDCM cho GV LMNĐL” ( ĐTB 4.25, thứ bậc 3) và “Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất và các điều kiện cần thiết cho quản lý hoạt động BDCM cho GV LMNĐL.” ( ĐTB 4.23, thứ bậc 4)

Nhìn chung, các biện pháp được đánh giá là rất khả thi cho thấy CBQL, chủ cơ sở và GV tin tưởng vào khả năng triển khai thực hiện các biện pháp này. Điều này sẽ tạo động lực để đổi mới công tác BDCM cho GV LMNĐL trong thời gian tới.

Tóm lại, thứ hạng mức độ tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp và từng nội dung trong biện pháp có khác nhau, nhưng nhìn chung cả 05 biện pháp đều được đánh giá cao về tính cần thiết và tính khả thi.

Kết quả khảo sát cho thấy các biện pháp có thể áp dụng vào quản lý hoạt động BDCM cho GV LMNĐL tại TP TA, tỉnh Bình Dương. Luận văn: Biện pháp quản lý bồi dưỡng chuyên môn GV lớp MN.

Kết luận chương 3

Dựa trên cơ sở lý luận và kết quả khảo sát thực trạng quản lý hoạt động BDCM cho GV LMNĐL tại TP TA, tỉnh Bình Dương, tác giả đã đề xuất 05 biện pháp để giúp cho việc quản lý hoạt động BDCM cho GV LMNĐL được thực hiện đạt hiệu quả cao. Đó là:

Nâng cao nhận thức về hoạt động BDCM cho CBQL trường MN công lập, chủ cơ sở và GV LMNĐL; Chỉ đạo đổi mới quản lý chương trình, nội dung BDCM cho GV LMNĐL; Chỉ đạo nâng cao chất lượng kế hoạch BDCM cho GV LMNĐL; Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất và các điều kiện cần thiết cho quản lý hoạt động BDCM cho GV LMNĐL; Đổi mới kiểm tra, giám sát các hoạt động BDCM cho GV LMNĐL; động viên khen thưởng tập thể, cá nhân tham gia vào hoạt động bồi dưỡng.

Thông qua các kết quả khảo sát có thể khẳng định các biện pháp quản lý hoạt động BDCM cho GV LMNĐL mà luận văn đề xuất đều có tính cần thiết và tính khả thi ở mức độ cao. Những biện pháp mà tác giả đã đề xuất cũng là những gợi ý có giá trị nhất định cho Phòng GDĐT TP TA, CBQL trường MN công lập, chủ cơ sở nghiên cứu, tìm hiểu và triển khai các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng nuôi dưỡng chăm sóc và giáo dục trẻ, từ đó góp phần nâng cao chất lượng giáo dục của các cơ sở GDMN độc lập.

Cần thực hiện đồng bộ các biện pháp đã đề xuất để thực hiện tốt công tác quản lý hoạt động BDCM cho GV LMNĐL tại TP TA, tỉnh Bình Dương. Mỗi biện pháp đều có vai trò nhất định, tác động đến từng khía cạnh khác nhau của quá trình này. Không thể thực hiện riêng lẻ từng biện pháp mà phải thực hiện kết hợp chặt chẽ để phát huy hiệu quả.

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ Luận văn: Biện pháp quản lý bồi dưỡng chuyên môn GV lớp MN.

1. Kết luận

Quản lý hoạt động BDCM cho GV LMNĐL là hệ thống các tác động hướng đích của chủ thể quản lý đến khách thể (đối tượng) quản lý nhằm đảm bảo hoạt động BDCM diễn ra đúng hướng, thực hiện thành công mục tiêu bồi dưỡng. Mục tiêu của quản lý hoạt động BDCM cho GV LMNĐL là nhằm phát triển năng lực GV một cách toàn diện và vững chắc, phù hợp với yêu cầu thực hiện nhiệm vụ mới của người GVMN.

Nâng cao chất lượng chuyên môn cho GV có vai trò quan trọng trong hoạt động giáo dục của các cơ sở GDMN độc lập. Qua kết quả nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động BDCM cho GV LMNĐL tại TP TA, tỉnh Bình Dương cho thấy hoạt động BDCM ở các cơ sở giáo dục đều được thực hiện khá tốt, nhiệm vụ quản lý hoạt động BDCM đã chuẩn bị chu đáo đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục mầm non hiện nay.

CBQL trường MN công lập đã linh hoạt trong việc xây dựng kế hoạch, chương trình bồi dưỡng cho GV phù hợp với đặc điểm tình hình của địa phương và cơ sở giáo dục. GV tích cực tham gia hoạt động bồi dưỡng, các phong trào tự bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn do Phòng GDĐT TP TA phát động.

Luận văn đã nghiên cứu và xác định được một số vấn đề lý luận của quản lý, quản lý giáo dục, quản lý hoạt động BDCM cho GV LMNĐL. Bên cạnh đó, luận văn cũng đã nghiên cứu và làm rõ thực trạng BDCM cho GV LMNĐL. Các nội dung bồi dưỡng đã được triển khai và đánh giá khá cao về mức độ thực hiện, tuy nhiên về mức độ đáp ứng chưa đạt kết quả như kỳ vọng. Bên cạnh đó, tác giả cũng đã làm rõ thực trạng quản lý BDCM cho GV LMNĐL, trong đó các chức năng của nhà quản lý đã được thực hiện và triển khai, tuy nhiên kết quả thu được cả về mức độ thực hiện và mức độ đáp ứng chưa được như mong muốn, vẫn tồn tại một số bất cập trong công tác quản lý BDCM. Đồng thời, tác giả cũng đã nghiên cứu và chỉ rõ công tác quản lý BDCM cho GV LMNĐL chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố, mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đều được CBQL và GVMN đánh giá ảnh hưởng cao.

Từ nghiên cứu lý luận và thực tiễn quản lý hoạt động BDCM cho GV LMNĐL tại TP TA, tỉnh Bình Dương theo hướng chuẩn hóa, đề tài đề xuất 05 biện pháp.

Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức về hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho cán bộ quản lý trường mầm non công lập, chủ cơ sở và giáo viên lớp mầm non độc lập

Biện pháp 2: Chỉ đạo đổi mới quản lý chương trình, nội dung bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên lớp mầm non độc lập.

Biện pháp 3: Chỉ đạo nâng cao chất lượng kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên lớp mầm non độc lập.

Biện pháp 4: Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất và các điều kiện cần thiết cho quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên lớp mầm non độc lập.

Biện pháp 5: Đổi mới kiểm tra, giám sát các hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên lớp mầm non độc lập; động viên khen thưởng tập thể, cá nhân tham gia vào hoạt động bồi dưỡng.

Các biện pháp tác giả đưa ra ở đây luôn có sự phối kết hợp chặt chẽ với nhau, hỗ trợ và có mối quan hệ mật thiết với nhau. Chúng song hành cùng nhau để tạo nên một hoạt động bồi dưỡng có mục đích và đạt kết quả tốt. Kết quả khảo sát cho thấy, các biện pháp đề xuất được đánh giá qua các ý kiến khảo sát là rất cần thiết và rất có tính khả thi khi áp dụng thực tiễn vào hoạt động quản lý BDCM cho GV LMNĐL tại TP TA, tỉnh Bình Dương.

2. Khuyến nghị Luận văn: Biện pháp quản lý bồi dưỡng chuyên môn GV lớp MN.

2.1. Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Bình Dương

Tham mưu với Chính phủ, Bộ Giáo Dục và Đào Tạo, Ủy ban nhân dân Tỉnh Bình Dương về các chế độ, chính sách phát triển GDMN ngoài công lập. Đồng thời thực hiện công tác BDCM choGV LMNĐL. Trong giai đoạn hiện nay cần có kế hoạch BDCM tại các địa phương, quan tâm đến những địa phương có nền kinh tế khác nhau để GV có được sự đồng đều về kiến thức, về chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm.

Triển khai chỉ đạo việc xây dựng chương trình, nội dung BDCM nhằm tạo điều kiện thuận lợi trong công tác quản lý hoạt động BDCM cho GV LMNĐL. Cần xây dựng và hoàn thiện hơn nữa về cơ chế, có sự chỉ đạo quyết liệt, nghiêm túc, đồng bộ đối với các phòng GDĐT trong tỉnh trong việc chủ động xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch BDCM.

Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng cho đội ngũ CBQL các trường MN công lập, ngoài công lập về kỹ năng quản lý nói chung và quản lý hoạt động BDCM cho GVMN nói riêng.

2.2. Đối với Phòng Giáo dục và Đào tạo thành phố Thuận An

Tăng cường công tác chỉ đạo CBQL trường MN công lập quan tâm đến việc nâng cao năng lực quản lý cho đội ngũ cán bộ. Bên cạnh đó tăng cường tổ chức các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ cho CBQL các trường MN, chủ cơ sở về hoạt động BDCM cho GVMN. Thường xuyên điều chỉnh nội dung, hình thức và biện pháp để nâng cao hiệu quả quá trình quản lý hoạt động BDCM cho GV LMNĐL.

Tham mưu với Ủy ban nhân dân thành phố Thuận An có kế hoạch đầu tư xây dựng, cải tạo và sửa chữa trường, nhóm lớp đảm bảo các yêu cầu cần thiết tổ chức các hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ. Đồng thời quan tâm hơn nữa về cơ sở vật chất tổ chức các hoạt động BDCM và những hình thức khen thưởng để GV không ngừng trau dồi kiến thức của mình.

Triển khai nghị định 09/2021/NĐ-HĐND ngày 14/9/2021 của Hội đồng nhân dân Tỉnh Bình Dương – Nghị quyết quy định về việc hỗ trợ phát triển GDMN trên địa bàn Tỉnh Bình Dương – đến tất cả các cơ sở GDMN trong TP TA.

Tiếp tục triển khai hướng dẫn thực hiện chính sách phát triển GDMN trên địa bàn TP TA theo công văn số 74/PGDĐT-GDMN ngày 14/4/2022( Phòng GDĐT thành phố Thuận An, 2022)

2.3. Đối với các cơ sở giáo dục mầm non độc lập

Chủ cơ sở cần tích cực học tập và tự bồi dưỡng để nâng cao nâng lực quản lý. Lập kế hoạch tổ chức BDCM cho GVMN. Tổ chức hình thức BDCM tại cơ sở phong phú, đa dạng, đáp ứng nhu cầu của GV để thu hút, lôi cuốn GV tham gia; hoạt động phải đánh giá được hiệu quả, trên cơ sở đó có thông tin chính xác về sự hiểu biết, thái độ, mức độ biểu hiện hành vi của GV để điều chỉnh mục tiêu, nội dung và hình thức hoạt động cho thích hợp hơn.

Chủ cơ sở cần tăng cường nâng cao nhận thức cho GV về năng lực trong công tác chăm sóc, giáo dục trẻ. Tạo những điều kiện tốt nhất về cơ sở vật chất để công tác chăm sóc giáo dục trẻ tại các cơ sở GDMN độc lập được thực hiện chất lượng.

Đội ngũ GV tại các cơ sở GDMN độc lập phải luôn có tinh thần tự học, tự bồi dưỡng, phát huy các vai trò của từng thành viên, làm tốt công tác nhiệm vụ của mình. Có những sáng tạo trong công tác chăm sóc giáo dục trẻ trong thời kỳ đổi mới hiện nay, nâng cao tay nghề, đạo đức nhà giáo, để phục vụ tốt cho việc chăm sóc và giáo dục những mầm non tương lai của đất nước. Luận văn: Biện pháp quản lý bồi dưỡng chuyên môn GV lớp MN.

XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY:  

===>>> Luận văn: Quản lý bồi dưỡng chuyên môn cho GV lớp mầm non

0 0 đánh giá
Article Rating
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Comments
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x
()
x
Contact Me on Zalo
0877682993