Mục lục
Chia sẻ chuyên mục Đề Tài Luận văn: Chiến lược phát triển du lịch tỉnh Bến Tre hay nhất năm 2024 cho các bạn học viên ngành đang làm luận văn thạc sĩ tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài luận văn tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm luận văn thì với đề tài Luận Văn: Chiến lược phát triển du lịch tỉnh Bến Tre đến năm 2035 dưới đây chắc chắn sẽ giúp cho các bạn học viên có cái nhìn tổng quan hơn về đề tài sắp đến.
PHẦN MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Du lịch là ngành kinh tế có mức tăng trưởng nhanh và ổn định của Việt Nam. Trong những năm qua, du lịch nước ta đã khai thác có hiệu quả tiềm năng du lịch, tăng cường công tác xúc tiến, quảng bá, phát triển các sản phẩm du lịch hấp dẫn, có sức cạnh tranh, đồng thời phát huy được lợi thế của một “Điểm đến an toàn” của thế giới và khu vực. Việt Nam đã chứng tỏ là một điểm du lịch có sức cạnh tranh ngày càng cao trên trường quốc tế.
Môi trường du lịch trong nước không ngừng được cải thiện như kinh tế phát triển với nhịp độ tăng trưởng khá cao, quan hệ quốc tế của Việt Nam rộng mở, tình hình chính trị – xã hội Việt Nam ổn định bảo đảm điểm đến an toàn, thân thiện cho khách du lịch quốc tế, tài nguyên du lịch được bảo tồn và phát triển, hệ thống cơ sở hạ tầng, vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch được chú trọng đầu tư phát triển không ngừng, vị trí vai trò của du lịch ngày càng được khẳng định, từng bước vươn lên trở thành một trong những ngành kinh tế mũi nhọn, góp phần tích cực vào tiến trình đổi mới, hội nhập khu vực và thế giới của nước ta.
Tuy nhiên, những năm gần đây tình hình kinh tế thế giới có nhiều biến động phức tạp vì thế tình hình phát triển du lịch sẽ có thay đổi, trong đó có du lịch Việt Nam nói chung và du lịch tỉnh Bến Tre nói riêng. Trước thưc trạng ngành du lịch của địa phương phát triển còn nhiều bất cập, chất lượng các dịch vụ và hiệu quả khai thác hoạt động du lịch yếu kém, quy mô phát triển và chất lượng các loại hình du lịch còn nhỏ bé chưa tương xứng với tiềm năng, lợi thế đặc thù của mình, cơ sở vật chất và thực lực kinh tế còn hạn chế, sản phẩm du lịch còn nghèo nàn, trùng lắp, các tuyến điểm du lịch chỉ được đầu tư khai thác nhất thời, thiếu đầu tư chiều sâu và chủ yếu là khai thác các tài nguyên du lịch sẵn có, chưa phát huy thế mạnh bản sắc văn hoá, di tích lịch sử và lễ hội truyền thống của Bến Tre gắn với phát triển du lịch. Nếu không đánh giá nghiên cứu một cách cụ thể khách quan về thực trạng và tiềm năng để ngành du lịch Bến Tre nhanh chóng thay đổi hay bổ sung những hướng tiếp cận nhằm khai thác có hiệu quả các tiềm năng du lịch, khắc phục các tác động tiêu cực đối với môi trường, hạn chế sự lãng phí và làm cạn kiệt nguồn tài nguyên, ảnh hưởng tới tốc độ phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Bến Tre. Luận văn: Chiến lược phát triển du lịch tỉnh Bến Tre.
Để du lịch Bến Tre phát huy và tận dụng đươc những tiềm năng sẵn có và lợi thế đặc thù của mình vào việc phát triển du lịch, đưa ngành du lịch tỉnh nhà trở thành ngành kinh tế mũi nhọn trong tương lai. Tôi chọn đề tài “Chiến lược phát triển du lịch tỉnh Bến Tre đến năm 2035”, với mong muốn cùng địa phương có sự nhìn nhận cụ thể và đánh giá thực trạng du lịch một cách khách quan. Đồng thời đề ra các giải pháp thúc đẩy hoạt động du lịch trên cơ sở khai thác tài nguyên du lịch một cách hợp lý.
CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về chiến lược phát triển du lịch để vận dụng vào phân tích đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển ngành du lịch, nhằm tìm ra những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và nguy cơ tác động đến phát triển ngành du lịch.
Xây dựng và đề xuất các giải pháp để phát triển ngành du lịch tỉnh Bến Tre.
3. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Xây dựng cơ sở lý luận về chiến lược phát triển ngành một cách cơ bản nhất cho một doanh nghiệp.
Đối với ngành du lịch Tỉnh Bến Tre chỉ tập trung phân tích một yếu tố cơ bản nhất ảnh hưởng đến việc xây dựng chiến lược phát triển ngành, từ đó xây dựng chiến lược phát triển du lịch tỉnh Bến Tre đến năm 2035.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Luận văn sử dụng phương pháp thống kê, tổng hợp, phân tích, so sánh, suy luận logic và phương pháp chuyên gia để thu thập từ nguồn số liệu thứ cấp và sơ cấp nhằm xác định mục tiêu, định hướng và đề xuất các giải pháp.
5. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
5.1 Ý nghĩa khoa học Luận văn: Chiến lược phát triển du lịch tỉnh Bến Tre.
Với cách tiếp cận hệ thống các vấn đề lý luận về chiến lược phát triển du lịch cùng với những đánh giá tổng thể và phân tích toàn diện về thực trạng phát triển ngành du lịch. Từ đó đề ra các giải pháp thiết thực nhằm phát triển ngành du lịch Bến Tre.
5.2 Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả thực tế của luận văn đã nhận diện được thực trạng cũng như các hạn chế phát triển du lịch của tỉnh Bến Tre, đồng thời xây dựng và đề xuất hệ thống các giải pháp quan trọng nhằm khắc phục các hạn chế này để góp phần đưa du lịch Bến Tre phát triển ngang tầm với tiềm năng hiện có của tỉnh.
6. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, phụ lục và tài liệu tham khảo, luận văn gồm có 03 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về xây dựng chiến lược phát triển ngành
- Chương 2: phân tích môi trường phát triển ngành du lịch
- Chương 3: Chiến lược phát triển du lịch tỉnh bến tre đến năm 2035
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN NGÀNH
1.1 Một số khái niệm về chiến lược kinh doanh
1.1.1 Khái niệm về chiến lược và quản trị chiến lược.
Chiến lược là hệ thống các quan điểm, các mục đích và các mục tiêu cơ bản cùng các giải pháp, các chính sách, nhằm sử dụng một cách tốt nhất các nguồn lực, lợi thế, cơ hội của tổ chức (doanh nghiệp) để đạt được các mục tiêu đã đề ra trong một thời hạn nhất định. Luận văn: Chiến lược phát triển du lịch tỉnh Bến Tre.
Theo Fred David, chiến lược là những phương tiện đạt tới những mục tiêu dài hạn. Chiến lược kinh doanh bao gồm: phát triển về lãnh thổ, đa dạng hoá, phát triển sản phẩm, thâm nhập thị trường, giảm chi phí, thanh lý và liên doanh Chiến lược phát triển là các chiến lược tổng thể của tổ chức (doanh nghiệp) xác định các mục tiêu và phương hướng kinh doanh trong thời kỳ tương đối dài (5; 10 năm…) và được quán triệt một cách đầy đủ trong tất cả các hoạt động của tổ chức (doanh nghiệp) nhằm đảm bảo cho tổ chức (doanh nghiệp) phát triển bền vững.
Chiến lược kinh doanh là phác thảo các phương hướng dài hạn, có tính định hướng, còn trong kinh doanh phải thực hiện việc kết hợp giữa mục tiêu chiến lược với mục tiêu tình thế, kết hợp giữa chiến lược và chiến thuật, giữa ngắn hạn và dài hạn. Từ đó mới đảm bảo được hiệu quả kinh doanh và khắc phục được các sai lệch do chiến lược gây ra.
Theo Fred David: Quản trị chiến lược có thể được định nghĩa như một nghệ thuật và khoa học thiết lập, thực hiện và đánh giá các quyết định liên quan nhiều chức năng cho phép một tổ chức đạt được những mục tiêu đề ra. Theo khái niệm này, Quản trị bao gồm 03 giai đoạn: Thiết lập chiến lược, thực hiện chiến lược, đánh giá chiến lược. Quản trị chiến lược tập trung vào việc hợp nhất, việc quản trị, tiếp thị, tài chính kế toán, sản xuất nghiên cứu phát triển và các hệ thống thông tin trong các lĩnh vực kinh doanh để đạt được thành công của tổ chức.
Theo John Pearce và Richard B.Robinson: Quản trị chiến lược là một hệ thống các quyết định và hành động để hình thành và thực hiện các kế hoạch nhằm đạt được các mục tiêu của doanh nghiệp.
Từ các khái niệm trên cho thấy Quản trị chiến lược có mối quan hệ mật thiết với 3 câu hỏi then chốt:
- Mục tiêu kinh doanh của công ty là gì ?
- Đâu là những cách thức hiệu quả nhất để đạt được mục tiêu ?
- Những nguồn lực nào sẽ cần đến và phân bố như thế nào trong quá trình thực hiện nhiệm vụ đó ?
1.1.2 Phân loại chiến lược kinh doanh Luận văn: Chiến lược phát triển du lịch tỉnh Bến Tre.
Căn cứ vào phạm vi chiến lược kinh doanh người ta chia chiến lược kinh doanh làm 02 loại :
- Chiến lược chung còn gọi là chiến lược tổng quát thường được đề cập tới những vấn đề quan trọng nhất, có ý nghĩa lâu dài đối với tổ chức (doanh nghiệp) và quyết định những vấn đề sống còn của tổ chức (doanh nghiệp)
- Chiến lược bộ phận gồm các chiến lược: Chiến lược sản phẩm, chiến lược phát triển nguồn nhân lực…
Chiến lược chung và chiến lược bộ phận liên kết với nhau thành một chiến lược kinh doanh hoàn chỉnh. Nếu chỉ có chiến lược chung mà không có chiến lược bộ phận được thể hiện các mục tiêu, mỗi mục tiêu thể hiện một số chỉ tiêu nhất định.
Chiến lược kinh doanh giúp tổ chức (doanh nghiệp) xác định hướng đi trong tương lai và khi nào đạt được mục tiêu cụ thể, phân tích đánh giá nhận dạng được các điểm mạnh – điểm yếu và cơ hội – nguy cơ xảy ra trong tương lai. Phân tích sự kết hợp giữa các điểm mạnh điểm yếu; cơ hội – nguy cơ, giúp tổ chức (doanh nghiệp) tận dụng cơ hội và phòng tránh nguy cơ để đối phó với sự biến động của môi trường kinh doanh.
1.2 Quy trình xây dựng chiến lược Luận văn: Chiến lược phát triển du lịch tỉnh Bến Tre.
1.2.1 Xác định mục tiêu chiến lược kinh doanh
Xác định mục tiêu chiến lược là giai đoạn đầu tiên cũng là nền tảng cho việc xây dựng chiến lược, mục tiêu đặt ra nhằm tạo điều kiện tiền đề, là hướng phấn đấu cho doanh nghiệp thực hiện và đạt kết quả theo mong muốn. Do đó để chiến lược mang tính thực tiễn cao thì mục tiêu đặt ra phù hợp thực tiễn, phù hợp từng điều kiện cụ thể của doanh nghiệp.
1.2.2 Phân tích đánh giá các yếu tố môi trường
1.2.2.1 Môi trường vĩ mô
Để nghiên cứu các yếu tố vĩ mô có ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Các nhà quản trị thường chọn các yếu tố chủ yếu sau:
- Các yếu tố kinh tế ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm tốc độ tăng trưởng kinh tế, khả năng huy động vốn, điều hành kinh tế vĩ mô, thu nhập bình quân đầu người, lạm phát …
- Các yếu tố Chính phủ và pháp luật ảnh hưởng ngày càng lớn, doanh nghiệp phải tuân theo hệ thống quan điểm, đường lối của Chính phủ, quy định hiện hành như Luật lao động về thuê mướn người lao động, an toàn lao động, chính sách thuế, chính sách bảo vệ môi trường …
- Các yếu tố tự nhiên là vấn đề ô nhiễm môi trường, nguồn tài nguyên thiên nhiên ngày càng cạn kiệt và trở nên khan hiếm, sử dụng khai thác tài nguyên gây lãng phí …
- Các yếu tố văn hoá xã hội là hệ thống các giá trị chuẩn mực được chấp nhận, các tập tục truyền thống, mức sống của người dân không ngừng được cải thiện, nhu cầu tiêu dùng mua sắm … đều ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
- Yếu tố công nghệ là sự phát triển của công nghệ mới làm cho công nghệ cũ trở nên lạc hậu, lỗi thời, gây áp lực lớn cho doanh nghiệp, đòi hỏi doanh nghiệp phải đổi mới công nghệ để nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường.
1.2.2.2 Môi trường vi mô Luận văn: Chiến lược phát triển du lịch tỉnh Bến Tre.
Môi trường vi mô của doanh nghiệp là các yếu tố ngoại cảnh có liên quan đến doanh nghiệp, quyết định tính chất và mức độ cạnh tranh trong ngành đó.
Mô hình 5 áp lực cạnh tranh của Micheal E. Porter
Có 5 yếu tố cơ bản là: các nhà cung ứng, khách hàng, đối thủ cạnh tranh, các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn và sản phẩm thay thế.
Các yếu tố này thường xuyên vận động thay đổi và tạo ra các cơ hội và nguy cơ trong hoạt động của doanh nghiệp (tổ chức).
1.2.2.3 Phân tích các yếu tố nội bộ
Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là quá trình huy động các nguồn lực để sản xuất hay kinh doanh dịch vụ, nhằm đạt được mục tiêu cơ bản của doanh nghiệp. Vì vậy nguồn lực của doanh nghiệp là các yếu tố có ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đó là cơ sở vật chất kỹ thuật, nguồn nhân lực, hoạt động marketing, vốn, quản lý …
1.3 Các công cụ để xây dựng và lựa chọn chiến lược
1.3.1 Các công cụ xây dựng chiến lược
1.3.1.1 Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài (EFE)
Ma trận EFE cho phép đánh giá tác động của các yếu tố môi trường bên ngoài đến hoạt động của doanh nghiệp (tổ chức). Ma trận EFE được thực hiện theo 5 bước.
- Lập danh mục các yếu tố bên ngoài chủ yếu ảnh hưởng đến doanh nghiệp.
- Phân loại tầm quan trọng từ 0,0 (không quan trọng) đến 1,0 (rất quan trọng) cho mỗi yếu tố. Tổng số các mức phân loại được ấn định cho các nhân tố này phải bằng 1,0.
- Phân loại từ 1 đến 4 cho các yếu tố, với mức độ từ phản ứng ít đến tốt.
- Nhân tầm quan trọng của mỗi biến số với loại của nó để xác định số điểm về tầm quan trọng cho doanh nghiệp (tổ chức).
- Cộng tổng số điểm về tầm quan trọng cho mỗi biến số để xác định tổng số điểm quan trọng cho doanh nghiệp (tổ chức). Tổng số điểm quan trọng cao nhất mà một doanh nghiệp (tổ chức) có thể có là 4,0 và thấp nhất là 1,0. Tổng số điểm quan trọng trung bình là 2,5. Luận văn: Chiến lược phát triển du lịch tỉnh Bến Tre.
Bảng 1.1 Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài (EFE)
Các yếu tố bên ngoài chủ yếu | Mức độ quan trọng | Phân loại | Số điểm quan trọng |
– Liệt kê các yếu tố bên ngoài | |||
Tổng cộng | 1,0 |
Nguồn: Nguyễn Thị Liên Diệp (2020)
1.3.1.2 Ma trận hình ảnh cạnh tranh
Ma trận hình ảnh cạnh tranh là sự mở rộng của ma trận EFE trong trường hợp các mức độ quan trọng, phân loại và tổng số điểm quan trọng có cùng ý nghĩa.
Bảng 1.2 Ma trận hình ảnh cạnh tranh
Các yếu tố thành công | Mức độ quan trọng | Doanh nghiệp mẫu | Doanh nghiệp cạnh tranh 1 | Doanh nghiệp cạnh tranh 2 | |||
Hạng | Điểm quan trọng | Hạng | Điểm quan trọng | Hạng | Điểm quan trọng | ||
Liệt kê các yếu tố thành công | |||||||
Tổng cộng | 1,0 |
Nguồn: Nguyễn Thị Liên Diệp (2020)
1.3.1.3 Ma trận đánh giá các yếu tố nội bộ (IFE) Luận văn: Chiến lược phát triển du lịch tỉnh Bến Tre.
Ma trận IFE đánh giá các mặt mạnh và yếu quan trọng của bộ phận kinh doanh chức năng của doanh nghiệp (tổ chức). Ma trận IFE được thực hiện theo 5 bước. Cách triển khai tương tự như ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài (EFE).
Bảng 1.3 Ma trận đánh giá các yếu tố nội bộ.
Các yếu tố bên trong chủ yếu | Mức độ quan trọng | Phân loại | Số điểm quan trọng |
– Liệt kê các yếu tố bên trong | |||
Tổng cộng | 1,0 |
Nguồn: Nguyễn Thị Liên Diệp (2020)
1.3.1.4 Ma trận SWOT
Ma trận SWOT (Điểm mạnh – điểm yếu, cơ hội – nguy cơ) là công cụ kết hợp quan trọng có thể giúp cho nhà quản trị phát triển bốn loại chiến lược:
- Các chiến lược điểm mạnh – cơ hội (S.O)
- Các chiến lược điểm mạnh – nguy cơ (S.T)
- Các chiến lược điểm yếu – cơ hội (W.O)
- Các chiến lược điểm yếu – nguy cơ (W.T)
Ma trận SWOT được thực hiện 8 bước:
- Liệt kê các điểm mạnh chủ yếu bên trong doanh nghiệp (tổ chức)
- Liệt kê những điểm yếu bên trong.
- Liệt kê các cơ hội bên ngoài.
- Liệt kê các mối đe dọa bên ngoài.
- Kết hợp điểm mạnh bên trong với cơ hội bên ngoài thành chiến lược SO.
- Kết hợp điểm yếu bên trong với cơ hội bên ngoài thành chiến lược WO.
- Kết hợp điểm mạnh bên trong với mối đe dọa bên ngoài thành chiến lược ST.
- Kết hợp điểm yếu bên trong với nguy cơ bên ngoài thành chiến lược WT
Bảng 1.4 Ma trận SWOT Luận văn: Chiến lược phát triển du lịch tỉnh Bến Tre.
O: Những cơ hội
– Liệt kê những cơ hội |
T: Những nguy cơ
– Liệt kê những nguy cơ |
|
S: Những điểm mạnh
– Liệt kê những điểm mạnh |
Các chiến lược SO
– Sử dụng các điểm mạnh để tận dụng cơ hội |
Các chiến lược ST
– Vượt qua những bất trắc bằng tận dụng các điểm mạnh |
W: Những điểm yếu
– Liệt kê những điểm yếu |
Các chiến lược WO
– Hạn chế các mặt yếu để tận dụng các cơ hội |
Các chiến lược WT
– Tối thiểu hoá những điểm yếu & tránh khỏi các mối đe dọa |
Nguồn: Nguyễn Thị Liên Diệp (2020)
1.3.2 Các công cụ lựa chọn chiến lược
Ma trận định lượng QSPM sử dụng các yếu tố đầu vào nhờ những phân tích ở giai đoạn 1 (ma trận EFE, ma trận hình ảnh cạnh tranh, ma trận IFE) và kết quả kết hợp của các phân tích ở giai đoạn 2 (ma trận SWOT) để quyết định khách quan trong số các chiến lược có khả năng thay thế. Ma trận QSPM là công cụ cho phép các nhà chiến lược đánh giá khách quan các chiến lược có thể thay thế dựa trên các yếu tố thành công chủ yếu bên trong và bên ngoài doanh nghiệp (tổ chức) đã được xác định, giống như các công cụ phân tích việc hình thành chiến lược khác, ma trận QSPM đòi hỏi sự phán đoán tốt bằng trực giác. Các bước thực hiện ma trận QSPM:
- Liệt kê các cơ hội/mối đe dọa bên ngoài và các điểm mạnh/yếu quan trọng bên trong ở cột bên trái. Các thông tin này được lấy trực tiếp từ ma trận EFE và ma trận IFE, bao gồm tối thiểu 10 yếu tố quan trọng bên trong và 10 yếu tố quan trọng bên ngoài.
- Phân loại cho mỗi yếu tố thành công quan trọng bên trong và bên ngoài.
- Nghiên cứu các ma trận ở giai đoạn 2 (kết hợp) và xác định các chiến lược có thể thay thế mà doanh nghiệp (tổ chức) nên xem xét thực hiện.
- Xác định số điểm hấp dẫn (AS), là giá trị bằng số biểu thị tính hấp dẫn tương đối mỗi chiến lược so với các chiến lược có thể thay thế khác. Số điểm hấp dẫn được phân từ 1= không hấp dẫn, 2 = có hấp dẫn đôi chút, 3 = khá hấp dẫn, 4 = rất hấp dẫn. Luận văn: Chiến lược phát triển du lịch tỉnh Bến Tre.
- Tính tổng số điểm hấp dẫn (TAS) bằng cách nhân số điểm phân loại với số điểm hấp dẫn mỗi hàng. Tổng số điểm hấp dẫn càng cao thì chiến lược càng hấp dẫn.
- Tính tổng cộng các số điểm hấp dẫn, được tính bằng cách cộng tổng số điểm hấp dẫn trong cột chiến lược của ma trận QSPM, cộng tổng số điểm hấp dẫn biểu thị chiến lược nào là hấp dẫn nhất trong mỗi nhóm có khả năng thay thế. Số điểm hấp dẫn càng cao thì chiến lược càng hấp dẫn.
Bảng 1.5 Ma trận QSPM
Các yếu tố | Các chiến lược có thể thay thế | ||||
Phân loại | Chiến lược 1 | Chiến lược 2 | |||
AS | TAS | AS | TAS | ||
– Các yếu tố bên trong
– Các yếu tố bên ngoài |
|||||
Tổng số điểm hấp dẫn |
Nguồn: Nguyễn Thị Liên Diệp (2020)
Ma trận QSPM được sử dụng cho quá trình hoạch định chiến lược bởi vì sử dụng công cụ này giúp chúng ta xác định một cách khoa học các chiến lược để có thể thực hiện mục tiêu dài hạn của tổ chức.
1.4 Cơ sở lý luận về du lịch Luận văn: Chiến lược phát triển du lịch tỉnh Bến Tre.
1.4.1 Khái niệm về du lịch, sản phẩm du lịch, tài nguyên du lịch
1.4.1.1 Khái niệm về du lịch
Theo Liên hiệp quốc các tổ chức lữ hành (International Union of official travel oragnization IUOTO): Du lịch được hiểu là hành động du hành đến một nơi khác với địa điểm cư trú thường xuyên của mình nhằm mục đích không phải để làm ăn, tức không phải để làm một nghề hay một việc kiếm tiền sinh sống…
Theo Luật du lịch Việt Nam, 2019: Du lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu, giải trí, nghĩ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định.
Ngày nay, theo Tổ chức Du lịch thế giới (UNWTO): Du lịch là hoạt động về chuyến đi đến một nơi khác với môi trường sống thường xuyên của con người và ở lại đó để tham quan, nghỉ ngơi, vui chơi giải trí hay các mục đích khác ngoài các hoạt động để có thù lao ở nơi đến với thời gian liên tục ít hơn một năm.
1.4.1.2 Khái niệm sản phẩm du lịch
Sản phẩm du lịch là các dịch vụ, hàng hoá cung cấp cho nhu cầu của du khách, được tạo nên bởi sự kết hợp những giá trị về vật chất lẫn tinh thần của một quốc gia, một địa phương, một cơ sở nào đó mà du khách đến hưởng thụ và trả tiền. Sản phẩm du lịch bao gồm sản phẩm vật thể và phi vật thể, sản phẩm tự nhiên và nhân tạo.
Theo quan điểm kinh tế hiện đại không cho rằng sản phẩm của du lịch là phi vật chất, mà bao gồm sản phẩm phi hình thể và sản phẩm hình thể, hoặc cả hai vì đây là những sản phẩm phục vụ cho nhu cầu của con người không phải tại nhà, tại nơi mình sống lâu dài, mà tại một địa phương khác, đất nước khác, trong một thời gian nhất định.
Cho nên sản phẩm du lịch vô cùng đa dạng phong phú, luôn phát triển đổi mới theo nhịp độ phát triển kinh tế xã hội của mỗi quốc gia và ảnh hưởng quốc tế. Luận văn: Chiến lược phát triển du lịch tỉnh Bến Tre.
- Những nét đặc trưng của sản phẩm du lịch
Sản phẩm du lịch là một loại hàng hoá đặc biệt, bao gồm những thành phẩm hiện hữu và không hiện hữu do con người tạo ra. Vì thế, nếu chúng ta xem sản phẩm du lịch đơn thuần hiện hữu như tour du lịch, quà lưu niệm hay những dịch vụ kèm theo như nhà hàng khách sạn…thì rất phiến diện. Sản phẩm du lịch còn là những giá trị vô hình cũng do chính con người tạo ra như thái độ phục vụ, phong cách phục vụ…của đội ngũ những người làm du lịch, sản phẩm du lịch phụ thuộc vào cảm nhận, tính chủ quan của khách.
Sản phẩm du lịch thì không thể hoán chuyển, để thoả mãn nhu cầu của du khách, khách du lịch phải luôn tìm đến những khu vực có sản phẩm du lịch để tiêu dùng sản phẩm du lịch, xuất phát từ nhu cầu này của du khách đòi hỏi các nhà kinh doanh du lịch phải không ngừng sáng tạo, cải tiến, phát triển các loại sản phẩm dịch vụ hàng hoá nhằm đáp ứng được nhu cầu của du khách. Nhu cầu của du khách khá phong phú bên cạnh việc tiêu dùng thông thường còn có những nhu cầu tiêu dùng đặc biệt, nâng cao kiến thức, học hỏi, chữa bệnh… Việc tiêu dùng sản phẩm du lịch được xảy ra cùng lúc, cùng nơi một cách tùy tiện với sản phẩm du lịch khác. Mặt khác việc tiêu dùng sản phẩm lại mang tính mùa vụ, không thường xuyên đều đặn liên tục.
1.4.1.3 Khái niệm tài nguyên du lịch
Tài nguyên du lịch là tất cả các nhân tố có thể kích thích động cơ của khách du lịch được ngành du lịch khai thác mang lại lợi ích kinh tế và xã hội.
Theo Luật du lịch Việt Nam, 2019: Tài nguyên du lịch là cơ sở để phát triển ngành du lịch. Đó là cảnh quan thiên nhiên, yếu tố tự nhiên, di tích lịch sử – văn hoá, công trình lao động sáng tạo của con người và các giá trị nhân văn khác có thể được sử dụng nhằm đáp ứng nhu cầu du lịch, là yếu tố cơ bản để hình thành các khu du lịch, điểm du lịch, tuyến du lịch, đô thị du lịch .
- Những đặc điểm của tài nguyên du lịch
Khối lượng các nguồn tài nguyên và diện tích phân bổ các nguồn tài nguyên là cơ sở cần thiết để xác định khả năng khai thác và tiềm năng của hệ thống lãnh thổ, nghĩ ngơi, du lịch.
Thời gian khai thác xác định tính mùa của du lịch, nhịp điệu của dòng khách. Tính bất biến về mặt lãnh thổ của đa số các loại tài nguyên tạo nên lực hút cơ sở hạ tầng và dòng du lịch tới nơi tập trung các loại tài nguyên đó.
Tài nguyên du lịch có khả năng sử dụng nhiều lần nếu tuân theo các quy định về sử dụng tự nhiên một cách hợp lý, thực hiện các biện pháp cần thiết để bảo vệ. Luận văn: Chiến lược phát triển du lịch tỉnh Bến Tre.
Như vậy, tài nguyên du lịch được xem như tiền đề để phát triển du lịch. Tài nguyên du lịch càng phong phú, càng đặc sắc bao nhiêu thì sức hấp dẫn và hiệu quả hoạt động du lịch càng cao.
1.4.2 Vai trò của ngành du lịch đối với sự phát triển Kinh tế – Xã hội
Du lịch là một ngành được mệnh danh là « con gà đẻ trứng vàng » mang lại nguồn thu ngoại tệ cho đất nước, đóng góp quan trọng cho sự tăng trưởng và phát triển kinh tế, làm tăng thu nhập quốc dân, tăng tỷ trọng GDP của ngành dịch vụ, góp phần tích cực trong việc cân bằng cán cân thanh toán quốc tế.
Du lịch còn là hoạt động xuất khẩu hiệu quả nhất..Tính hiệu quả trong kinh doanh du lịch được thể hiện trước hết là ngành “xuất khẩu tại chỗ” rất hiệu quả những dịch vụ, hàng hoá công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp, hàng tiêu dùng nông sản thực phẩm, hàng thủ công mỹ nghệ,…với giá bán lẻ cao hơn giá bán buôn thông qua con đường du lịch. Ngoài ra, nó còn là ngành “xuất khẩu vô hình” hàng hoá du lịch. Đó là danh lam thắng cảnh, giá trị di tích lịch sử – văn hoá, tính độc đáo trong truyền thống phong tục tập quán…Hàng hoá này không bị mất đi qua mỗi lần đưa ra thị trường mà uy tín ngày càng tăng khi chất lượng dịch vụ làm thoả mãn nhu cầu của du khách.
Du lịch góp phần kích thích sự tăng trưởng kinh tế ở các vùng sâu, vùng xa, tạo điều kiện phân phối lại thu nhập quốc dân giữa các vùng, phân phối lại thu nhập giữa các thành phần lao động trong xã hội, điều hoà nguồn vốn từ vùng kinh tế phát triển sang vùng kinh tế kém phát triển hơn. Tạo ra việc làm trực tiếp và gián tiếp cho các tầng lớp dân cư, góp phần nâng cao dân trí, đời sống vật chất tinh thần cho người dân, mở rộng giao lưu giữa các vùng, miền trong nước và nước ngoài, khôi phục các làng nghề thủ công và lễ hội truyền thống có nguy cơ bị mai một, phát huy được thuần phong mỹ tục, giải quyết nạn thất nghiệp và giảm bớt tình trạng đói nghèo. Góp phần thay đổi diện mạo đô thị, nông thôn được chỉnh trang sạch đẹp hơn.
Du lịch góp phần làm tăng nguồn thu ngân sách cho các địa phương phát triển du lịch thông qua việc thu thuế các cơ sở du lịch và các nhà kinh doanh du lịch trên địa bàn. Luận văn: Chiến lược phát triển du lịch tỉnh Bến Tre.
Du lịch phát triển làm cho nhu cầu về hàng hoá dịch vụ tăng lên, mở ra thị trường tiêu thụ tại chỗ các loại hàng hoá dịch vụ này. Ngoài ra, nó còn tạo điều kiện cho du khách tìm hiểu thị trường, tìm kiếm cơ hội đầu tư, kinh doanh các ngành kinh tế khác.
Ngoài những ảnh hưởng tích cực như phân tích ở trên, thì phát triển du lịch cũng có tác động tiêu cực, gây ra các xung đột, do sự khác nhau về xã hội, lối sống của du khách và người dân bản địa, vấn đề di dân, xung đột trong nội bộ cộng đồng hoặc giữa các cộng đồng với nhau do quyền lợi kinh tế cũng là các nguy cơ tiềm tàng.
Mặt trái khác của phát triển du lịch là hiện tượng gia tăng các tệ nạn xã hội như mại dâm, cướp giật, móc túi, ăn xin, cảnh chèo kéo khách mua hàng, mê tín dị đoan, cờ bạc…giá cả hàng hoá và dịch vụ ở địa phương đó ngày càng tăng cao, giá nhà đất và các dịch vụ đi kèm như nước, năng lượng, xử lý rác thải…cũng biến động leo thang. Nhu cầu lao động tăng sẽ kéo theo sự gia tăng của lao động di cư, xuất hiện nhiều hơn các công việc thời vụ đòi hỏi kỹ năng thấp và thu nhập thấp. Việc gia tăng các dịch vụ du lịch làm tăng sức ép lên các nguồn tài nguyên nước, đất đai, năng lượng…làm giảm diện tích đất nông – lâm nghiệp do việc xây dựng các khách sạn, khu nghỉ mát…
1.4.3 Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển ngành du lịch Luận văn: Chiến lược phát triển du lịch tỉnh Bến Tre.
1.4.3.1 Yếu tố bên ngoài
- Tình hình kinh tế – chính trị trên thế giới và khu vực
Kinh tế trong khu vực và thế giới phát triển nhanh chóng, tốc độ tăng trưởng khá ổn định là yếu tố quyết định của các dòng du lịch, là cơ hội lớn cho những quốc gia có tiềm năng và nguồn tài nguyên du lịch thu hút khách du lịch .
Ổn định chính trị là điều kiện phát triển cho kinh tế nói riêng, cho phát triển bền vững nói chung, đảm bảo và duy trì sự lãnh đạo của một thể chế chính trị đối với quốc gia đó mà theo một ý nghĩa rộng là duy trì một môi trường xã hội thuận lợi cho sự phát triển kinh tế bền vững. Xu thế hoà bình, hợp tác, mở rộng quan hệ quốc tế trên các lĩnh vực chính trị – văn hoá – kinh tế – khoa học kỹ thuật, phát triển cùng có lợi đang được các quốc gia hưởng ứng theo cách của riêng mình.
Quá trình quốc tế hoá sâu sắc, cũng như mối liên kết khu vực, cùng với sự giao lưu về du lịch giữa các quốc gia trong khu vực và trên thế giới không ngừng phát triển. Do đó một số quốc gia, khu vực có chiến tranh, xung đột cục bộ, chủ nghĩa ly khai xảy ra thường xuyên, làm xáo trộn lượng khách du lịch ở những nơi khác sẽ không đến du lịch ở các khu vực đó, bởi mối lo về sự bất ổn chính trị.
- Tình hình và xu hướng phát triển kinh tế của đất nước
Yếu tố có vai trò hàng đầu ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển du lịch là kinh tế. Sự phát triển của nền kinh tế làm phát sinh nhu cầu du lịch, rồi sau đó biến nhu cầu thành hoạt động du lịch, bởi nhu cầu và hoạt động du lịch phụ thuộc vào kết quả phát triển của nền kinh tế. Do đó nền kinh tế tác động trực tiếp đến sự phát triển của hoạt động du lịch. Nền kinh tế càng phát triển, thị trường nhu cầu du lịch càng lớn, chất lượng càng cao.
Sự phát triển của các ngành nông nghiệp, công nghiệp nhẹ, công nghiệp chế biến lương thực – thực phẩm có ý nghĩa quan trọng đến hoạt động của ngành du lịch. Ngành du lịch tiêu thụ một lượng lớn nông sản và thực phẩm (cả tươi sống cũng như qua chế biến). Vai trò của các ngành công nghiệp chế biến rượu bia, sữa, đường, thịt, đồ hộp,…luôn được nhấn mạnh. Đây là cơ sở cung ứng nhiều hàng hoá cho du lịch. Một số ngành công nghiệp nhẹ như ngành chế biến gỗ, công nghiệp sành sứ và đồ gốm, công nghiệp dệt,…cũng đóng vai trò quan trọng trong việc cung ứng vật tư cho ngành du lịch.
- Tình hình chính trị hoà bình, ổn định của đất nước Luận văn: Chiến lược phát triển du lịch tỉnh Bến Tre.
Sự ổn định chính trị, hoà bình, an ninh xã hội đảm bảo là tiền đề, là điều kiện tiên quyết cho sự phát triển kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội…của một đất nước. Vì thế một quốc gia rất giàu tài nguyên du lịch nhưng không thể phát triển được du lịch nếu như ở đó tình hình chính trị bất ổn, xung đột, đảo chính quân sự thường xảy ra. Ngược lại một quốc gia có tình hình chính trị ổn định, không những mục tiêu phát triển kinh tế xã hội được xác định đúng đắn mà các nguồn lực xã hội cũng được tập trung phát triển.
Như vậy, sư bất ổn chính trị hay khủng hoảng chính trị của một đất nước xảy ra thì sẽ đưa lại những hệ lụy tiêu cực, không chỉ làm tổn hại tới hình ảnh của quốc gia đó trong con mắt cộng đồng quốc tế mà còn để lại những tác hại lớn đối với nền kinh tế đất nước, gây tổn thất nghiêm trọng cho ngành du lịch, làm hạn chế hoặc phá huỷ sự phát triển của du lịch.
- Các chính sách điều tiết của nhà nước
Tạo điều kiện thuận lợi cho nền kinh tế phát triển ổn định và bền vững, thúc đẩy ngành du lịch phát triển hợp lý như là một quá trình gia tăng chất lượng cuộc sống cho du khách cũng như cho xã hội, phù hợp với tiến trình phát triển và hội nhập kinh tế của đất nước. Tuy nhiên, cũng có một số chính sách không kích thích được sự phát triển của ngành, trái lại nó còn kìm hãm sự phát triển, chẳng hạn như chính sách về bảo tồn di tích, nhà nước thực hiện đạt được mục tiêu xã hội nhưng sẽ khó khăn trong việc thu hút khách đi trở lại do không được cải tạo đầu tư mới..
- Môi trường pháp lý và thủ tục hành chính
Môi trường pháp lý và các thủ tục hành chính là một trong những yếu tố quan trọng trong chính sách thu hút đầu tư để phát triển du lịch. Cơ chế chính sách ban hành tạo lập môi trường đầu tư ổn định, thông thoáng có nhiều ưu đãi phù hợp với từng đối tượng là một lợi thế lớn để thu hút các nhà đầu tư, ngược lại sẽ cản trở hay hạn chế các nhà đầu tư.
- Yếu tố tự nhiên
Là những yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến sức hấp dẫn của sản phẩm du lịch. Các tài nguyên thiên nhiên như cảnh quan, sông, suối, biển, đất đai, khí hậu, động thực vật, con người…là những nhân tố để thu hút khách du lịch.
- Yếu tố văn hoá Luận văn: Chiến lược phát triển du lịch tỉnh Bến Tre.
Nhằm hiểu rõ các đặc tính văn hoá của người tiêu dùng đối với các loại sản phẩm dịch vụ mà tổ chức (doanh nghiệp đang cung cấp. Là yếu tố quan trọng không thể thiếu trong phát triển du lịch, góp phần tạo ra sức hấp dẫn thu hút du khách bằng các đặc sản văn hoá của địa phương.
- Môi trường ngành: Tổ chức đang hoạt động như thế nào, có hỗ trợ gì cho tổ chức hay không.
- Môi trường nhà cung cấp: Để hiểu rõ các nhà cung cấp như khả năng, tiềm lực, uy tín…
- Đối thủ cạnh tranh: Nhận định và hiểu rõ các đối thủ cạnh tranh chính, đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn đang ở vị trí nào, khả năng của họ thay đổi chiến lược ra sao, phản ứng của họ với những thay đổi môi trường bên ngoài như thế nào.
- Xu hướng tiêu dùng của khách hàng.
- Sản phẩm và dịch vụ thay thế.
1.4.3.2 Yếu tố bên trong
- Cơ sở vật chất kỹ thuật
Sự phát triển du lịch đòi hỏi phải có một hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch không ngừng được hoàn thiện, đa dạng và hiện đại, nhằm thoả mãn nhu cầu của khách du lịch. Bởi cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch có thể nói là tất cả các phương tiện được huy động vào quá trình sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên du lịch, cũng như việc tạo ra các sản phẩm và thực hiện các dịch vụ, hàng hoá du lịch. Cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch bao gồm cơ sở vật chất kỹ thuật của chính ngành du lịch và các ngành khác tham gia phục vụ du lịch như: mạng lưới và phương tiện giao thông vận tải, điện nước, bưu chính viễn thông, thương mại, dịch vụ.
Cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch là nhân tố không thể thiếu trong quá trình phát triển kinh doanh của ngành du lich. Nó là điều kiện cần để đảm bảo cho việc thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh. Vì vậy, để ngành du lịch có thể hoạt động kinh doanh nhất thiết phải có hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật phù hợp tương ứng. Một địa phương hay một quốc gia có trình độ phát triển du lịch cao thì ở những nơi đó điều kiện về cơ sở vật chất kỹ thuật phải đồng bộ, hoàn chỉnh và hiện đại.
- Nguồn nhân lực Luận văn: Chiến lược phát triển du lịch tỉnh Bến Tre.
Con người luôn là nguồn lực cơ bản và quan trọng nhất quyết định đến sự tồn tại, phát triển của du lịch. Hoạt đông du lịch cũng như ngành kinh tế khác đều vì con người và do con người, nhân tố con người luôn có ý nghĩa quyết định nên nguồn nhân lực đáp ứng cho du lịch cần có là tri thức, nghiệp vụ và văn hoá. Như vậy, phát triển nguồn nhân lực mang ý nghĩa chiến lược, đặt lên vị trí hàng đầu trong quá trình phát triền du lịch.
Công tác quảng bá xúc tiến du lịch: Là quá trình dự báo, thiết lập thoả mãn các nhu cầu mong muốn của khách hàng đối với sản phẩm hay dịch vụ.
Vốn đầu tư: Vốn đầu tư là yếu tố góp phần duy trì, nâng cấp cơ sở vật chất và mở rộng phát triển các sản phẩm dịch vụ du lịch. Vì vậy, việc thực hiện sử dụng nguồn vốn đầu tư có hiệu quả sẽ góp phần vào việc tăng trưởng du lịch, làm thay đổi diện mạo của ngành du lịch, tác động tích cực đến việc thúc đẩy đầu tư vào du lịch. Ngược lại, việc sử dụng vốn đầu tư kém hiệu quả gây lãng phí, hao tổn tiền bạc, không cải thiện được vị thế của ngành, ảnh hưởng đến quá trình phát triển du lịch.
1.4.4 Các công cụ để xây dựng và lựa chọn chiến lược phát triển du lịch
Được xây dựng trên cơ sở quy trình xây dựng các ma trận EFE, ma trận hình ảnh cạnh tranh, ma trận IFE, ma trận SWOT và ma trân QSPM đã đề cập tại mục 1,3
Tóm tắt chương 1
Nội dung trong chương này, tác giả đã trình bày cơ sở lý luận về chiến lược gồm các khái niệm cơ bản về chiến lược, xác định mục tiêu chiến lược, phân tích đánh giá các yếu tố môi trường vĩ mô, môi trường vi mô, phân tích các yếu tố nội bộ,giới thiệu các công cụ để xây dựng và lựa chọn chiến lược. Ngoài ra, trong chương này tác giả cũng nêu các khái niệm về du lịch, sản phẩm du lịch, tài nguyên du lịch và tìm hiểu vai trò của du lịch đối với sự phát triển kinh tế xã hội. Nêu bật các tác động tích cực và tiêu cực của ngành du lịch đối với lĩnh vực kinh tế – xã hội cũng như tổng hợp các yếu tố bên ngoài và các yếu tố bên trong đã ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp đến hoạt động của ngành du lịch, làm cơ sở phân tích thực trạng phát triển du lịch cũng như đề xuất các chiến lược phát triển du lịch Bến Tre đến 2035 ở các chương tiếp theo. Luận văn: Chiến lược phát triển du lịch tỉnh Bến Tre.
XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY:
===>>> Luận văn: Phân tích phát triển ngành du lịch tỉnh bến tre
Dịch Vụ Viết Luận Văn 24/7 Chuyên cung cấp dịch vụ làm luận văn thạc sĩ, báo cáo tốt nghiệp, khóa luận tốt nghiệp, chuyên đề tốt nghiệp và Làm Tiểu Luận Môn luôn luôn uy tín hàng đầu. Dịch Vụ Viết Luận Văn 24/7 luôn đặt lợi ích của các bạn học viên là ưu tiên hàng đầu. Rất mong được hỗ trợ các bạn học viên khi làm bài tốt nghiệp. Hãy liên hệ ngay Dịch Vụ Viết Luận Văn qua Website: https://hotrovietluanvan.com/ – Hoặc Gmail: hotrovietluanvan24@gmail.com