Luận văn: Giải pháp hoàn thiện marketing Tổng Cty Phân bón

Đánh giá post

Chia sẻ chuyên mục Đề Tài Luận văn: Giải pháp hoàn thiện marketing Tổng Cty Phân bón hay nhất năm 2025 cho các bạn học viên ngành đang làm luận văn thạc sĩ tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài luận văn tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm luận văn thì với đề tài Luận Văn: Một số giải pháp hoàn thiện hoạt động marketing đối với Tổng công ty Phân bón và Hóa chất Dầu khí – Cty CP dưới đây chắc chắn sẽ giúp cho các bạn học viên có cái nhìn tổng quan hơn về đề tài sắp đến.

3.1 NHỮNG CĂN CỨ CHỦ YẾU

3.1.1 Những cơ hội và thách thức

  • Cơ hội:

Việt Nam là nước nông nghiệp hàng năm tiêu thụ khoảng 7,5 triệu tấn phân bón các loại, nếu Tổng công ty PVFCCo có chiến lược kinh doanh đúng đắn có đội ngũ nhân lực mạnh mẽ có chất lượng cao và có hoạt động marketing hoàn thiện, ưu việt đáp ứng được sự thay đổi thì cơ hội tăng thị phần ở Việt Nam và cả ở nước ngoài là có thể khi mà nguồn lực về tài chính hiện nay có thể nói là khá mạnh. Việc trở thành doanh nghiệp hàng đầu về sản xuất, phân phối không những ở Việt Nam mà còn trong khu vực, sở hữu những thương hiệu phân bón hàng đầu Việt Nam như Phân đạm Phú Mỹ và NPK Phú Mỹ.

  • Thách thức:

Như đã trình bày ở phần 2.3.2.1 ở trên (về tình hình thị trường phân bón trong nước những năm gần đây và dự báo cho những năm tiếp theo) cho thấy sau năm 2027 Việt Nam trở thành nước xuất khẩu phân đạm, cung đã vượt cầu ở trong nước, do vậy đại lý có quyền lựa chọn nhiều nhà sản xuất để phân phối sản phẩm.

Với cam kết hội nhập WTO, các tập đoàn phân phối đa quốc gia sẽ vào Việt Nam, điều này dẫn tới nguy cơ sụp đổ kênh phân phối truyền thống. lúc đó, các thương hiệu của các nhà phân phối nhỏ sẽ dần bị triệt tiêu còn hệ thống phân phối có nguy cơ ‘rơi vào tay những tập đoàn lớn. Thói quen tiêu dùng của bà con nông dân thay đổi

  • Quan điểm định hướng. Luận văn: Giải pháp hoàn thiện marketing Tổng Cty Phân bón.

Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt hiện nay, để đứng vững và phát triển mỗi doanh nghiệp phải tự tìm cho mình một hướng đi phù hợp trong từng giai đoạn , trên cơ sở thực tế của doanh nghiệp mình. Các doanh nghiệp phải xây dựng cho mình những mục tiêu và kế hoạch, biện pháp cụ thể mang tính khả thi đảm bảo mang lại hiệu quả kinh doanh cao và đạt được những thắng lợi trong cạnh tranh.

  • Mục tiêu phát triển.

Mục tiêu tổng quát của PVFCCo là phát triển Tổng công ty thành doanh nghiệp mạnh, sản xuất kinh doanh đa nghành, đứng đầu trong cả nước và hàng đầu trong khu vực Đông Nam Á về phân bón, hoá chất từ nguyên liệu dầu khí với giá trị cốt lõi “Tăng tốc – Tối ưu – Bền vững – Nhân văn”. Mục tiêu tổng quát trên phải được xây dựng dựa trên các nguyên tắc PVFCCo đã đề ra và hướng tới đó là: Phát triển tăng tốc, bền vững, hiệu quả và an toàn; Sản xuất và kinh doanh phân bón là chủ đạo, hóa chất là quan trọng; Sản phẩm có giải pháp sử dụng và gắn bó với người tiêu dùng; Tối ưu năng lực sản xuất hiện có, phát triển nhanh năng lực sản xuất kinh doanh, dịch vụ phân bón và kinh doanh dịch vụ hóa chất; Phát huy nội lực và hợp tác, liên kết đầu tư nhằm chia sẻ rủi ro và khai thác các lợi thế, cơ hội.

  • Các mục tiêu chính đến năm 2030

Sản xuất và tiêu thụ 1,6 triệu tấn/năm urê, trong đó Đạm Phú Mỹ sản xuất 00.000 tấn. Nhập khẩu, kinh doanh bình quân 200.000 tấn/năm các loại phân bón khác và 20.000 tấn/năm hóa chất các loại khác.

Tiếp cận, đảm bảo thị phần về sản xuất, kinh doanh phân bón, hóa chất: chiếm 50% nhu cầu urê, 10 – 15% thị phần NPK tại Việt Nam, 30% thị phần hóa chất chuyên dụng dầu khí và 7% thị phần hóa chất nông nghiệp. Xuất khẩu phân bón khi đa đáp ứng đủ nhu cầu tiêu thụ trong nước.

Xây dựng kênh phân phối hiệu quả, mở rộng và hoàn thiện hệ thống đại lý, cửa hàng phục vụ cho tiêu thụ phân bón trong cả nước và xuất khẩu. Trở thành nhà sản xuất, phân phối hoá chất có uy tín của Việt Nam trong lĩnh vực hoá chất chuyên dụng cho ngành dầu khí và hoá chất nông nghiệp.

3.2 MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG MARKETING Luận văn: Giải pháp hoàn thiện marketing Tổng Cty Phân bón.

Trong bối cảnh nền kinh tế hiện nay và những dự báo trong dài hạn có cơ sở chắc chắn, mang tính kế hoạch của một số công ty sản xuất phân bón sẽ cho ra sản phẩm trong thời gian tới và cả những thay đổi về tình hình thị trường có sự tham gia ngày càng lớn của các công ty nước ngoài như đã được phân tích ở trên, PVFCCo sẽ phải đối mặt với nhiều thách thức và các mối đe dọa, cơ hội ngày càng thu hẹp. Vậy để tồn tại và phát triển, nâng cao khả năng cạnh tranh thì PVFCCo cần thực hiện một số giải pháp sau:một trong những nhiệm vụ chính PVFCCo cần phải thực hiện đó là  cần phải nhận biết được rằng nhiệm vụ phát triển hệ thống kênh phân phối cần được xác lập và điều khiển bởi cấp quản lý cao nhất của công ty. Và cần phải đầu tư về vật chất, tiền bạc và nhân lực tương xứng để nhằm phát triển và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm cho công ty.

Kênh phân phối truyền thống của công ty hiện nay là kênh phân phối dọc. Với kênh phân phối này còn nhiều bất cập tồn tại, vì vậy học viên đề xuất hoàn thiện hệ thống phân phối như sau: có thể lựa chọn một số giải pháp sau:

3.2.1 Hệ thống phân phối:

Nhiệm vụ phát triển hệ thống kênh phân phối cần được xác lập và điều khiển bởi cấp quản lý cao nhất của công ty, phải được đầu tư về vật chất, nhân lực tương xứng để nhằm phát triển và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm cho công ty.

 Tiếp tục củng cố hệ thống phân phối, kinh doanh sản phẩm thông qua các công ty con (chỉ đạo các công ty trực thuộc trực tiếp thực hiện và báo cáo các vấn đề phát sinh cũng như phản hồi những ưu nhược điểm) để giúp giảm thiểu chi phí và gia tăng chuỗi giá trị tạo ra tại Tổng công ty.

Để công ty có thể kiểm soát giá bán lẻ tới tay người tiêu dùng trên thị trường thì trong từng kênh phân phối cần phải có sự kiểm soát chặt chẽ trong từng “kênh đoạn” như sau:

Tổng Công ty và các công ty trực thuộc  phải có quy định rõ ràng về trách nhiệm đối với lại đơn vị chủ quản trực tiếp, để khi xảy ra tình trạng bán phá giá, hoặc không thực hiện các chính sách bán hàng của Tổng công ty thì có các biện pháp xử lý như loại bỏ khỏi hệ thống vv…để đảm bảo không có tình trạng cùng một loại sản phẩm trên cùng một khu vực thị trường lại bán với các giá khác nhau. Thường xuyên cử các cán bộ thị trường kiểm tra tại các cửa hàng trực thuộc để xem các thông tin phản hồi của người tiêu dùng và cả thông tin phản hồi của các cửa hàng đối với đại lý qua đó kiểm soát được những hành vi gian lận có thể có từ đại lý, hoặc cửa hàng

Nghiên cứu và đưa vào hệ thống kênh cửa hàng độc quyền và Hộ tiêu dùng lớn vì kênh phân phối truyền thống của Tổng công ty hiện nay là kênh phân phối dọc. Với kênh phân phối này còn nhiều bất cập tồn tại, vì vậy học viên đề xuất hoàn thiện hệ thống phân phối như sau: Luận văn: Giải pháp hoàn thiện marketing Tổng Cty Phân bón.

Hình 3.1. Hệ thống phân phối của PVFCCo theo học viên đề xuất

Trong kênh phân phối mới này học viên đề xuất đưa thêm cửa hàng và hộ tiêu dùng lớn vào hệ thống kênh vì cửa hàng sẽ là công cụ đắc lực và trực tiếp trong việc điều tiết luồng hàng, xây dựng và phát triển chính sách kinh doanh, một kênh quan trọng trong hệ thống phân phối vì đây sẽ là kênh ngắn nhất để can thiệp trực tiếp vào thị trường; ngoài ra còn có hộ tiêu dùng lớn, các công ty vùng miền sẽ ký cam kết về sản lượng và chính sách phù hợp đối với các đầu mối tiêu thụ trực tiếp lớn như nông trường, hợp tác xã nông nghiệp (ví dụ như nông trường Mộc Châu – Sơn La; Chè Tân Phong; Hợp tác xã Nông nghiệp Bình Định – Thái Bình). Mô hình áp dụng cho các hộ tiêu dùng lớn là PVFCCo nắm được nhu cầu thực tế của họ thực hiện các cam kết với nhau: Người tiêu dùng cam kết sử dụng 100% Đạm phú Mỹ, thanh toán đầy đủ; còn về phía công ty cam kết cung cấp đủ 100% sản lượng, giá hợp lý; phối hợp hỗ trợ đào tạo, canh tác.

Tuy nhiên ở đây phải tính đến cả ngắn hạn và dài hạn trong thời gian ngắn hạn nên triển khai ngay mô hình hộ tiêu dùng lớn vì không gây ảnh hưởng đến các hoạt động khác của công ty. Đối với cửa hàng thì cần phải có lộ trình cụ thể, tính toán thật kỹ lưỡng về số lượng cửa hàng của mỗi địa bàn (vì hiện tại lượng cung  phân bón của PVFCCo chưa đáp ứng đủ) và phát triển đồng bộ cùng với sự phát triển về chính sách nhân sự có tính toán đến số lượng lao động trong biên chế và lao động khoán. Về dài hạn các cửa hàng này sẽ là đơn vị dẫn dắt và triển khai việc hình thành một số cửa hàng độc quyền bán phân bón mang thương hiệu “Đạm Phú Mỹ” khi mà PVFCCo đa dạng hóa sản phẩm và tiếp nhận nhà máy Đạm Cà Mau sắp tới.

Thực hiện việc phát triển hệ thống cửa hàng với hình ảnh, nhận diện chung trong toàn quốc, xây dựng và thực hiện việc phát triển hệ thống cửa hàng Phân bón và Hóa chất dầu khí với mục tiêu: tại vùng tiêu thụ và có cơ sở vật chất đàng hoàng xứng đáng với hình ảnh DPM, thuận tiện cho người tiêu dùng, sẵn sàng phát triển thành kênh đối trọng tại vùng tiêu thụ và kế hoạch cụ thể như sau:

Khu vực phía Bắc xây dựng 5 cửa hàng tại Hải phòng, Thái Bình, Ninh Bình, Thanh Hóa, Nghệ An (hiện nay tại Hải phòng thì chỉ cần chuyển đổi 01 cửa hàng đối chứng thì đã giải quyết được kế hoạch xây dựng cửa hàng tại Hải Phòng), bước đầu trong thời gian tìm kiếm địa điểm phù hợp và thực hiện các thủ tục hình thành thì nên tạm thời lập các trạm giao dịch và những điểm giám sát hàng tại các địa phương nói trên. Khi xây dựng được các cửa hàng tại địa phương sẽ tạo điều kiện cho định hướng phát triển lâu dài của PVFCCo tại địa phương, phát huy tốt được vai trò là đầu mối liên lạc với các bên tham gia quá trình kinh doanh, vận tải, kho hàng, bạn hàng, kênh thông tin hai chiều: cung cấp chính sách của DPM và thu thập thông tin của PVFCCo về hàng tồn kho, mùa vụ, chính sách bán của đối thủ cũng như ý kiến phản hồi từ hệ thống cửa hàng, người tiêu dùng; Phối hợp giám sát quá trình sau  bán hàng; triển khai hệ thống thông báo giá bán; chuẩn bị hậu cần trong quá trình kinh doanh. Mô hình trạm giao dịch sẽ tạo điều kiện thuận lợi về cơ sở vật chất cho cán bộ thị trường làm việc, tiết kiệm được chi phí ăn nghỉ, khách sạn của các cán bộ khi đến địa phương. Luận văn: Giải pháp hoàn thiện marketing Tổng Cty Phân bón.

Khu vực Tây Nam Bộ: Xây dựng cửa hàng tại Khu công nghiệp Trà Nóc II, thành phố Cần thơ; Trung Tâm Thương Mại Cửu Long, thành phố Cà Mau; Khu vực Hậu Giang; Khu vực thành phố Cao Lãnh Đồng Tháp; Khu vực Bình Long – An Giang; Khu vực huyện Cai Lậy, Châu thành – Tiền Giang. Tại khu công nghiệp Trà Nóc II, thành phố Cần thơ rất thuận tiện về mặt quản lý do gắn liền với Tổng kho Đạm, các khu vực nói trên thuận tiện cho công tác vận chuyển hàng hóa, một số nơi là cửa ngõ vào chính của thành phố như TP Cà Mau theo tuyến Quảng lộ Phụng Hiệp, đây sẽ là nơi thuận lợi cho công tác quảng bá hình ảnh và các sản phẩm của PVFCCo. Khu vực Hậu Giang nên đặt cửa hàng tại khu vực Phà Cái Tư thuộc kênh Xáng Xà No, vì đây là khu vực giáp ranh giữa Hậu Giang và Kiên Giang rất thuận tiện trong việc vận chuyển hàng hóa đi Hậu Giang, Bạc Liêu, Sóc Trăng, Cà Mau và Kiên Giang. Khi cửa hàng đi vào hoạt động sẽ góp phần điều hòa cung cầu khi vào chính vụ tại khu vực này. Khu vực Thành phố Cao Lãnh đồng Tháp rất thuận lợi khi cửa hàng đặt dọc theo sông Tiền, thuận tiện cho việc cung cấp hàng hóa cho khu vực Đồng Tháp và An Giang (2 vùng trọng điểm nông nghiệp của Đồng Bằng Sông Cửa Long)…

Xây dựng kênh phân phối có nhiều các thành viên và các thành viên trong kênh phải liên kết với nhau thành một hệ thống, thống nhất, chặt chẽ, bền vững khi đó sẽ khó bị phá vỡ hơn do các tác động từ môi trường bên ngoài.

Trong kênh nhà sản xuất là PVFCCo phải giữ vai trò là người chỉ huy, quản lý các thành viên kênh để tạo ra một sự lưu thông thông suốt của hàng hoá và các dòng chảy khác trong kênh từ nhà sản xuất đến người tiêu dùng cuối cùng và ngược lại.

Đẩy mạnh và phát triển kênh phân phối hàng hóa qua đó chủ động trong việc tiêu thụ sản phẩm và mở rộng thị trường cho công ty trong thời gian tới. Với kênh phân phối này công ty sẽ nắm thông tin kịp thời và chính xác, hiểu rõ về khách hàng (trên cơ sở đó tạo ra sản phẩm đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng) và dễ dàng can thiệp trực tiếp vào hệ thống một cách nhanh nhất, chính xác nhất.

Để thực hiện mô hình trên, PVFCCo cần đầu tư chi phí xứng đáng cho việc tính toán kỹ lưỡng các yếu tố như phản ứng của thị trường, các địa điểm đặt cửa hàng, số lượng lao động, số lượng kênh và tỷ trọng hàng hoá được phân bổ vào mỗi kênh vv…

Trong trường hợp xuất hiện các xung đột, mâu thuẫn trong kênh thì công ty phải tiến hành xử lý, giải quyết ngay từ khi mới phát sinh. Công ty cũng cần thường xuyên đánh giá hoạt động của các thành viên kênh để có sự quản lý và điều chỉnh hệ thống kênh một cách có căn cứ và kịp thời.

3.2.2 Hoạt động truyền thông:

Đẩy mạnh phát triển chương trình nhận diện thương hiệu đi cùng với nó là quảng cáo cho dấu hiệu nhận diện này, để từng bước đi sâu vào tiềm thức của bà con nông dân, dấu hiệu nhận diện được nhận diện ở các đại lý, cửa hàng, các đồ dùng (có thể phát cho bà con nông dân) như mũ, áo mưa, các đế đựng cốc chén, áo thun vv…

Xem xét đến các hình thức quảng cáo khác, đa dạng hình thức quảng cáo, phát huy tính tìm tòi, sáng tạo để  tác động trực tiếp đến thị trường mục tiêu trong đó có cả thị trường nước ngoài

Tham gia các hoạt động đầu tư xã hội, tiếp thị, truyền thông, hoạt động cộng đồng để nâng cao uy tín và quảng bá thương hiệu cho PVFCCo, tiếp tục triển khai các chương trình an sinh xã hội và liên kết với các Viện, trường Đại học về nông học để có chương trình hỗ trợ, hướng dẫn, định hướng người tiêu dùng, bà con nông dân trong việc sử dụng phân bón có hiệu quả nhất

Cường độ quảng cáo nên được thực hiện đều đặn . Điều đó giúp công ty có lợi thế hơn trong công tác tiêu thụ . Người tiêu dùng sẽ có xu hướng nghiêng về mua các sản phẩm họ bị tác động nhiều nhất trong các quyết định mua, nếu như họ phải so sánh giữa một số sản phẩm. Luận văn: Giải pháp hoàn thiện marketing Tổng Cty Phân bón.

Nội dung quảng cáo nên tập trung vào tính năng tác dụng quen thuộc với người tiêu dùng  sản phẩm, như hàm lượng nitơ, mức độ tạp chất, thời gian tan chảy…

Dự kiến chi phí quảng cáo và lợi ích từ việc đầu tư này.

 Phương tiện Chi phí Lợi ích
+ Truyền hình TW 3000 USD/1 phút tương đương 2,4 tỷ/ năm – Bảo vệ thị phần hiện tại. Đây là lợi ích chủ yếu nhất.

–  tăng thị phần ở miền Bắc đặc biệt là những khu vực như Bắc Giang và một số khu vực khác đang quen dùng Đạm Hà Bắc.

+ Đài truyền thanh 1 tỷ / năm

Có thể doanh thu tăng thêm không nhiều, thậm chí hiệu quả đơn thuần tính toán theo những con số là không tốt. Tuy nhiên cái lợi từ bảo vệ và tăng trưởng thị phần công ty có được là rất lớn, đôi khi không thể lượng hoá được. Ngoài hoạt động quảng cáo, các nội dung khác của chiến lược truyền thông cũng cần được điều chỉnh thêm để thực sự tốt hơn. Công ty nên đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến bán trên thị trường mục tiêu của mình. Việc này có hai mục đích, một là tăng khối lượng bán, hai là ngăn ngừa sự xâm nhập của các đối thủ đang diễn ra rất mạnh. Các hoạt động như tặng quà, thúc đẩy trung gian phân phối hay hàng mẫu… nên được sử dụng rộng rãi hơn nữa. Công tác tuyên truyền cũng có thể được hoàn thiện hơn. Một mặt công ty tiếp tục hoạt động phụng dưỡng bà mẹ Việt Nam anh hùng và tham gia quỹ xoá đói giảm nghèo, mặt khác công ty cần tham gia các hoạt động có sức tác động rộng rãi đến người tiêu dùng hơn khi cần thiết. Công ty nên đẩy mạnh tuyên truyền về hình ảnh và sản phẩm của công ty bằng nhiều phương tiện khác nhau như trên loa phát thanh của xã, phường, các hội thảo đầu bờ, các hội nghị về phân bón trong đó có mời bà con nông dân và các chuyên gia từ các trường Đại học và sở nông nghiệp…

3.2.3 Hoạt động nghiên cứu thị trường: Luận văn: Giải pháp hoàn thiện marketing Tổng Cty Phân bón.

Công tác nghiên cứu thị trường hiện nay của PVFCCo chưa được chú trọng (một phần do hiện tại cung vẫn chưa đáp ứng được cầu), chưa mang tính chuyên môn hoá cao, thông tin còn chưa chính xác (thông tin chủ yếu được thu thập qua các đại lý tiêu thụ) vì vậy chưa đưa ra được các dự báo mang tính đón đầu. Vì sự phát triển lâu dài, Công ty cần phải thường xuyên đẩy mạnh nghiên cứu, thu thập thông tin thị trường. Hệ thống thông tin Marketing bao gồm hệ thống báo cáo nội bộ, hệ thống thu thập thông tin Marketing thường xuyên bên ngoài, hệ thống nghiên cứu Marketing và hệ thống phân tích thông tin Marketing. Hiện nay tại PVFCCo các nghiên cứu thị trường chưa được thực hiện đầy đủ các chức năng của mình.

  • a, Hệ thống báo cáo nội bộ.

Hệ thống báo cáo nội bộ cho biết tình hình hiện tại ở bên trong doanh nghiệp có liên quan đến môi trường bên ngoài. Những người làm Marketing phải nắm được hệ thống này, vì đây là cơ sở cho công việc hoạch định chiến lược Marketing. Hơn nữa, họ phải có được những thông tin này một cách cập nhật. Công ty cần tiến hành các hoạt động sau để hoàn thiện chức năng của hệ thống báo cáo nội bộ:

Để những người làm Marketing ở công ty có thể tiếp xúc được với các báo cáo nội bộ nhanh chóng, công ty cần tạo ra những cơ chế phối hợp chặt chẽ giữa các phòng ban. Các báo cáo kết quả kinh doanh, lưu chuyển tiền tệ, các chỉ tiêu hiệu quả, tình hình dự trữ… cần được chuyển cho những người làm Marketing ngay khi chúng được hoàn thành. Các mục tiêu của lãnh đạo, các kế hoạch trong từng thời kỳ của toàn công ty có liên quan đến bộ phận làm Marketing cần được cho họ biết nhanh chóng. Công tác hoạch định chiến lược Marketing không thể hoàn thiện nếu thiếu những thông tin nội bộ này. – Để nhận được các thông tin nộ bộ cần thiết một cách nhanh chóng, cần tạo ra một cơ chế cho vấn đề này. Bộ phận làm Marketing có thể lập danh sách những  loại báo cáo cần thiết cho công tác của mình, đề nghị lãnh đạo công ty yêu cầu các bộ phận khác phối hợp. Sự phối hợp tốt giữa các bộ phận trong công ty cũng là một tiêu chí để xem xét, đánh giá sự thành công của công tác Marketing. Giải quyết  được vấn đề này, hệ thống báo cáo nội bộ sẽ hoàn thành đúng vai trò của mình đối với công tác Marketing.

  • b, Hệ thống thu thập thông tin thường xuyên bên ngoài.

Hệ thống này cung cấp cho công ty các sự kiện diễn ra bên ngoài. Tại PVFCCo những người làm Marketing còn chưa sử dụng hết các kênh thông tin, hoặc đã sử dụng nhưng chưa khai thác hết tiềm năng. Việc quan tâm đến chính sách của Nhà nước, theo dõi báo chí và các ấn phẩm chuyên ngành thường xuyên sẽ giúp bộ phận làm Marketing dự đoán những thay đổi và triển vọng của nền kinh tế cũng như lĩnh vực sản xuất kinh doanh của công ty.

Công ty cần đẩy mạnh hơn nữa các hoạt động thu thập thông tin về đối thủ cạnh tranh, về các trung gian Marketing nhà cung ứng và các nhân tố thuộc môi trường Marketing khác. Hiểu biết về môi trường bên ngoài tốt sẽ giúp công ty có phản ứng hiệu quả hơn để định ra các chiến lược phù hợp. Luận văn: Giải pháp hoàn thiện marketing Tổng Cty Phân bón.

PVFCCo có thể khai thác các nguồn thông tin từ các trường đại học, qua các thư viện , tạp chí chuyên ngành .vv. Đặc biệt , việc sử dụng các tạp chí chuyên nghành sẽ giúp công ty một mặt có thêm thông tin, mặt khác bổ sung kiến thức thực tế và kinh nghiệm cho các cán bộ làm Marketing của công ty.

  • c, Bổ sung thêm những nội dung nghiên cứu Marketing.

Công ty đã thực hiện được một vài nội dung nghiên cứu Marketing. Tuy nhiên, một số nội dung rất quan trọng những người làm Marketing ở đây chưa làm được như nghiên cứu quảng cáo, dự đoán ngắn hạn và dài hạn, đo lường tiềm năng thị   trường, nghiên cứu tác động đến môi trường… Sự thiếu hoàn thiện này ảnh hưởng trực tiếp đến công tác Marketing. Rất khó cho bất kỳ công ty nào để chủ động và đạt hiệu quả sản xuất kinh doanh cao nếu thiếu những nội dung nghiên cứu Marketing này.

Trên cơ sở thu thập thông tin, công tác Marketing ở công ty cần được thực hiện thêm hoặc hoàn thiện các nội dung nghiên cứu sau:

Thông tin về khách hàng như ngoài công ty ra khách hàng của công ty còn mua hàng của ai với số lượng bao nhiêu? Cần biết được lý do vì sao khách hàng mua hàng của công ty và vì sao khách hàng mua hàng của công ty khác.

Thông tin về đối thủ cạnh tranh, hiện nay công ty chú trọng việc nắm bắt các thông tin như: Số lượng các đối thủ cạnh tranh đang có mặt trên thị trường, tình hình tài chính và khối lượng bán của họ, công ty cần phải nắm thêm các thông tin khác như các thông tin về chính sách giá cả, chính sách phân phối, xúc tiến bán, chế độ hoa hồng trả cho các của hàng đại lý, các chương trình khuyến mại…để từ đó công ty có những tác động điều chỉnh đến chính sách phân phối phù hợp, khoa học, duy trì và tạo ưu thế của kênh phân phối trong cạnh tranh. Xem xét mặt mạnh và mặt yếu của hệ thống phân phối của đối thủ cạnh tranh, điều tra uy tín của công ty so với họ trên các thị trường khác nhau. Có rất nhiều hình thức để hiểu đối thủ cạnh tranh hơn, nhưng có thể  khẳng định đây là điều không dễ dàng.

  • Nghiên cứu  quảng  cáo:

Các nội dung bao gồm phương tiện quảng cáo, hiệu quả quảng cáo và các thông điệp gửi đến người tiêu dùng thông qua quảng cáo cần được xem xét trong công tác Marketing. Bộ phận làm Marketing ở đây cần quan tâm hơn đến những vấn đề này trên cơ sở đã biết được động cơ tiêu dùng của khách.

Đối với công tác quảng cáo, công ty cần tiến hành các công việc sau:

Nghiên cứu loại phương tiện quảng cáo có hiệu quả nhất cho công tác Marketing của công ty.

Nghiên cứu cường độ quảng cáo. Cường độ nào là phù hợp và đủ gây ấn tượng đối với người tiêu dùng.

Từ việc nghiên cứu quảng cáo, công ty sẽ có nhận ra được phương tiện, cường độ quảng cáo phù hợp, qua đó cải thiện hoạt động này .

  • Dự đoán ngắn hạn và dài hạn.

Cùng với nghiên cứu đối thủ cạnh tranh, đây là nội dung nghiên cứu quan trọng nhất giúp công ty có thể đối phó một cách chủ động với các diễn biến kinh doanh trong tương lai. Dự đoán tình hình trước mắt cũng như lâu dài giúp công ty có những biện pháp, những thay đổi phù hợp về giá, chủng loại sản phẩm, về công nghệ…. để tận dụng thời cơ, giảm thiểu những tác động xấu của những rủi ro có thể xảy ra trong tương lai. Luận văn: Giải pháp hoàn thiện marketing Tổng Cty Phân bón.

Công việc dự đoán ngắn hạn, dài hạn là rất khó khăn, một phần phụ thuộc vào trực giác của những người tiến hành công việc này. Mặc dù vậy, những thông tin cơ bản cho nhiệm vụ dự báo cần phải được thu thập một cách thường xuyên thông qua báo chí, chính sách của Nhà nước, mạng Internet…Những thông tin từ các nguồn khác nhau về triển vọng của kinh tế đất nước , khả năng tác động của kinh tế thế giới và khu vực tới nước ta cũng cần được nắm bắt làm cơ sở cho các dự đoán. Ngoài ra, dự đoán còn bao gồm cầu về sản phẩm do công ty sản xuất, khả năng biến đổi của cầu, dự đoán hành động của đối thủ cạnh tranh trong thời gian tới và mức độ cạnh tranh trên thị trường. Những dự đoán này một mặt dựa trên các thông tin từ nghiên cứu khách hàng, nghiên  cứu đối thủ cạnh tranh, mặt khác phải tính toán đến tình hình kinh tế nước ta.

3.2.4 Đa dạng hóa sản phẩm

Khi đã đa dạng hoá sản phẩm thì mỗi một sản phẩm sẽ có cơ hội gia tăng thị phần lên rất lớn vì khi khách hàng đến mua các loại phân bón khác nhau đều có thể đáp ứng được và tăng tính chủ động cũng như thuận lợi trong việc triển khai cửa hàng độc quyền trong tương lai.

Theo thống kê của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, hiện nay nhu cầu các loại phân bón ở Việt Nam hàng năm khoảng 8,8 triệu tấn, dự đoán đến năm 2026 yêu cầu phân bón của Việt Nam sẽ là trên 9,6 triệu tấn, riêng urê sẽ là trên 3,6 triệu tấn, trong khi đó hiện nay sản phẩm của PVFCCo chỉ là phân đạm  urê cung cấp cho nhu cầu nông nghiệp, nhưng đây lại là phân đơn nên không thể đáp ứng mọi nhu cầu thị trường, vì vậy phương án sản xuất phân bón tổng hợp NPK là cần thiết và đây cũng là kinh nghiệm của tất cả các nhà máy phân bón, bởi sẽ tận dụng cơ sở hạ tầng cũng như công trình phụ trợ sẵn có của Nhà máy Đạm Phú Mỹ và là biện pháp đa dạng hóa sản phẩm thuận lợi nhất của PVFCCo.

Hiện nay ở Việt Nam có khoảng 30 nhà máy sản xuất phân bón tổng hợp NPK với tổng công suất khoảng trên 2,7 triệu tấn/ năm, trong đó có 18 nhà máy  thuộc Tổng công ty Hoá chất Việt Nam (VINACHEM) với tổng công suất khoảng hơn 1,2 triệu tấn/năm. Sản lượng NPK tại các  nhà máy sản xuất phân bón của Tổng Công ty Hoá chất Việt Nam có sản lượng NPK như sau:

– Công ty Super và Hoá chất Lâm Thao: 750.000 tấn/năm
– Công ty Phân đạm và Hoá chất Hà Bắc: 15.000 tấn/năm
– Công ty Phân bón Miền Nam: 500.000 tấn/năm
– Công ty Phân bón Cần Thơ: 75.000 tấn/năm
– Công ty Hoá chất Vinh: 48.000 tấn/năm
– Công ty Hoá chất Quảng Ngãi: 22.500 tấn/năm
– Công ty Phân lân Văn Điển: 40.000 tấn/năm
– Công ty Hoá chất Đà Nẵng: 20.000 tấn/năm
– Công ty Phân lân Ninh Bình: 25.000 tấn/năm

Ngoài VINACHEM còn có các nhà đầu tư FDI  khác như:

  • Công ty thương mại La Societe & des Potasses d′ Alsace-France ( J. V. Baconco), công suất 300.000 tấn/năm.
  • Công ty Nissho Iwai (Vietnam-Japan Fertilizer  V. ), công suất: 350.000 tấn/năm.
  • Công ty Norsk Hydro Asia Ltd- Singapore ( J.V. Hydro Agri Vietnam ), công suất: 300.000Tấn/năm.
  • Công ty Afrocan Inc. Hong Kong ( J. V. Hương Nam ), công suất: 150.000 tấn/năm.

Các nhà máy của các công ty trên hiện nay chỉ phát huy khoảng 40 -50 % công suất do cạnh tranh gay gắt từ các công ty nhỏ lẻ tư nhân có sản phẩm chất lượng tốt và giá thấp hơn. Luận văn: Giải pháp hoàn thiện marketing Tổng Cty Phân bón.

Ở một số tỉnh cũng có đầu tư các nhà máy sản xuất phân bón tổng hợp NPK nhưng công suất nhỏ, sản xuất không đều do khả năng cạnh tranh thấp.

Như vậy với tổng công suất khoảng 2,7 triệu tấn / năm nhưng sản lượng thực tế chỉ đạt khoảng trên 1,5 triệu tấn.

Để phát triển nông nghiệp toàn diện, lượng phân bón tiêu thụ cần đảm bảo cho đất trồng trọt được cung cấp một tỷ lệ dinh dưỡng phù hợp giữa 3 loại N, P2O5 và K. Nhu cầu phân N, P, K được dự báo như sau.

Bảng 3.2. Dự báo nhu cầu phân N, P, K

Đơn vị tính: 1.000 tấn.

Năm N P2O5 K Tổng số
2025 2204 813 598 2.915
2030 1627 892 669 3.118

(Nguồn trong báo cáo của PVFCCo)

Trong dự báo nêu trên đều tính riêng cho các loại phân đơn nhưng trong thực tế xu hướng sử dụng phân bón đa thành phần ngày càng chiếm ưu thế. Các loại phân bón có hàm lượng dinh dưỡng cao như DAP, NPK là 2 loại phân bón hỗn hợp chủ yếu chiếm trên 50 % lượng phân bón hiện đang sử dụng.

Căn cứ vào các số liệu về dự báo tình hình phát triển nông nghiệp nông thôn, dự báo về nhu cầu các loại phân bón của nước ta từ nay đến 2030 có thể đưa ra dự báo tiêu thụ phân bón tổng hợp NPK ở nước ta như sau.

Bảng 3.3. Dự báo nhu cầu phân bón NPK 2025 ÷ 2030

Đơn vị: 1.000 tấn.

Năm Sản phẩm 2027 2028 2029 2030
NPK các loại 2.700 2.800 3.000 3.300

(Nguồn trong báo cáo của PVFCCo)

Như vậy tổng công suất của các nhà máy sản xuất phân bón tổng hợp NPK của cả Việt Nam tính đến năm 2030 sẽ khoảng 3 – 3,3 triệu tấn/năm. Nếu phát huy công suất ở mức 70%- 80% thì sản xuất trong nước sẽ cung cấp được khoảng 2,1-2,5 triệu tấn / năm phân bón tổng hợp NPK. Luận văn: Giải pháp hoàn thiện marketing Tổng Cty Phân bón.

Thực tế thị trường tiêu thụ phân bón nói chung và phân bón tổng hợp NPK nói riêng trong các năm qua đều thấp hơn dự báo nhu cầu do Bộ Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn đưa ra, lý do là sức mua của nông dân phụ thuộc rất nhiều vào tình hình phát triển kinh tế trong nước cũng như tác động của thị trường thế giới.

Theo số liệu điều tra, năm 2023-2025 tổng công suất các nhà máy sản xuất phân bón NPK trong cả nước khoảng 2.7 triệu tấn. Nếu phát huy hết công suất sẽ gần đáp ứng được nhu cầu của cả nước. Chính vì vậy công suất dây chuyền sản xuất phân bón tổng hợp NPK của Nhà máy đạm dầu khí chỉ nên chọn ở mức 50.000 tấn/năm. Dây chuyền công suất như vậy tương đối phổ biến trên thế giới.

Sau khi có sản phẩm và chiếm lĩnh được thị trường thì có thể dễ dàng xây dựng thêm các dây chuyền có công suất tương tự.

Việc lựa chọn công suất bước đầu như trên tạo điều kiện cho Nhà máy đạm dầu khí chủ động trong hội nhập thị trường phân bón nước nhà và tạo tiền đề vững chắc cho các bước phát triển tiếp theo .

  • Chủng loại sản phẩm

Để đáp ứng nhu cầu của khách hàng trên dây chuyền này có thể sản xuất nhiều chủng loại NPK khác nhau, nhưng để phù hợp với nhu cầu của các tỉnh phía Nam nên chọn các chủng loại phân bón tổng hợp NPK sau đây:

  • N-P-K = 16 – 16 – 8
  • N-P-K = 5 – 10 – 3
  • N-P-K = 10 – 10 – 5
  • N-P-K = 10 – 20 – 6
  • N-P-K = 8 – 8 – 4
  • N-P-K = 20 – 20 – 15
  • N-P-K = 14 – 8 – 6

Trong đó chủ yếu là NPK 16 – 16 – 8, chiếm 70% sản lượng.

  • Chất lượng sản phẩm

Tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm của phân bón tổng hợp NPK phụ thuộc vào tỷ lệ dinh dưỡng của từng chủng loại, dưới đây là tiêu chuẩn chất lượng của loại sản phẩm NPK  loại 16 – 16 – 8.

Bảng 3.4  Tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm NPK loại 16-16-8

– N (% trọng lượng) = 16 + 0,5
– P2O5 (% trọng lượng) = 16 + 0,5
– K2O (% trọng lượng) = 8 + 0,5
– H2O (% trọng lượng) < 2%
– Cỡ hạt (1,2 – 5 mm) > 80%
– Độ cứng (kg/cm2) > 2

(Nguồn trong báo cáo của PVFCCo) 

  • Công nghệ sản xuất phân bón tổng hợp NPK

Hiện nay, trên thế giới tồn tại hai phương pháp chủ yếu sản xuất phân hỗn hợp NPK: Phương pháp hoá học;  Phương pháp trộn.

  • Phương pháp hoá học: Luận văn: Giải pháp hoàn thiện marketing Tổng Cty Phân bón.

Phương pháp hoá học là phương pháp mà trong đó quá trình vê viên tạo hạt có kèm theo các phản ứng hoá học. Công nghệ vê viên hoá học là công nghệ cho sản phẩm NPK có chất lượng cao nhất, đồng đều nhất và có tính chất vật lý tối ưu. Mỗi hạt NPK đều chứa các thành phần dinh dưỡng theo tỷ lệ xác định đúng yêu cầu. Tuy nhiên phương pháp này dây chuyền khá phức tạp, đòi hỏi vốn đầu tư lớn và phải sản xuất với quy mô lớn mới có hiệu quả kinh tế.

Trên cơ sở phương pháp hoá học, ở các nước đang áp dụng các dây chuyền sau:

  • Công nghệ tạo bùn (slurry process)

Nguyên liệu để sản xuất NPK bằng công nghệ tạo bùn là axít phốt phoric, axít sunfuric v.v… được trung hoà bằng NH3 để tạo thành bùn muối Amôn. Sau đó bùn Amôn được đưa vào thiết bị tạo hạt cùng với các thành phẩm khác để tạo ra sản phẩm. Quá trình vê viên đồng thời là quá trình kết tinh của các muối dẫn đến sự đồng đều cao của các thành phần dinh dưỡng và làm cho độ bền cơ học của hạt NPK tăng cao. Dây chuyền tạo bùn thông thường xảy ra trong một hệ thống thùng phản ứng trước máy tạo hạt.

  • Công nghệ phản ứng ống (Pipe – reactor process)

Công nghệ phản ứng ống để sản xuất NPK cũng theo nguyên lý của phương pháp hoá học nhưng phản ứng trung hoà được tiến hành trong thiết bị phản ứng kiểu ống đặt trước máy tạo hạt. Dây chuyền này gọn nhẹ hơn so với dây chuyền tạo bùn với hệ thống các thùng phản ứng cồng kềnh. Ngoài ra, nhiệt phản ứng hoàn toàn được tận dụng trong quá trình vê viên tiếp theo. Các cải tiến mới nhất trong dây chuyền này là phản ứng ống kép (double pipe reactor) cũng có những ưu việt hơn so với dây chuyền ống đơn.

  • Phương pháp trộn (bulk blending):

Cơ sở của phương pháp này là trộn và vê viên các nguyên liệu ở dạng hạt rắn theo tỷ lệ dinh dưỡng yêu cầu. Phương pháp này nhìn chung không có các phản ứng hoá học xảy ra trong cả quá trình trộn và vê viên. Các quá trình đều là các quá trình cơ học và vật lý.

Trên cơ sở phương pháp này, tồn tại các dạng dây chuyền sau:

  • Công nghệ ép khô

Dùng lực ép cơ học để ép phối liệu đã trộn thành dạng viên ép, không dùng chất lỏng làm trung gian. Nhược điểm của dây chuyền này là phải khống chế chính xác độ ẩm của từng loại nguyên liệu. Đặc biệt hạn chế dùng Urê và Amôn Nitrat vì chúng có thể gây phản ứng hoá học và hút ẩm. Sản phẩm sản xuất ra có hàm lượng ẩm cao (3 – 4%), vì vậy dây chuyền này ít được sử dụng.

  • Công nghệ vê viên nóng chảy Luận văn: Giải pháp hoàn thiện marketing Tổng Cty Phân bón.

Thông thường dùng Urê nấu chảy thành dạng lỏng phun vào hỗn hợp các thành phần khác trong máy vê viên. Urê nóng chảy sẽ phân tán trong hỗn hợp. Khi nguội, Urê sẽ đóng rắn và liên kết với các thành phần khác trong hạt sản phẩm. Dây chuyền này tạo ra sản phẩm đồng đều và độ bền cơ học. Tuy nhiên việc đầu tư hệ thống nấu chảy, xử lý thu hồi NH3 khá cồng kềnh phức tạp và ăn mòn thiết bị.

  • Công nghệ tạo hạt đĩa quay

Công nghệ tạo hạt đĩa quay là phương pháp sử dụng đĩa quay để trộn đều các nguyên liệu sản xuất và tạo hạt bằng cách phun nước trong quá trình đĩa quay. Công nghệ này hiện nay rất phổ biến trong các cơ sở sản xuất phân bón ở nước ta, nhưng sản phẩm không thật đồng đều về thành phần hoá học, độ cứng không cao dẫn đến chất lượng sản phẩm không cao. Tuy nhiên công nghệ này có suất đầu tư thấp, không đòi hỏi mức độ cơ giới hoá và tự động hoá cao.

  • Công nghệ tạo hạt thùng quay

Công nghệ tạo hạt thùng quay là phương pháp sử dụng thùng quay để trộn đều các nguyên liệu sản xuất và tạo hạt bằng hơi nước trong quá trình quay của thùng quay nên cho hạt sản phẩm đồng đều về thành phần hoá học, có độ cứng cao hơn dẫn đến chất lượng sản phẩm cao hơn.

  • Công nghệ đề lựa chọn sản xuất:

Công nghệ tạo hạt bằng hơi nước trong thùng quay. Đây là công nghệ tiên tiến được sử dụng ở nhiều nước trên thế giới. Ở Nhật các công ty như.

CHUI KASEI; SEIWA FERT; TOMOC CHEM; TAIYO FERTILIZERS; KONOSHIMA CHEM đã định hình các qui mô 15.000 tấn; 50.000 tấn; 70.000 tấn; 90.000 tấn….để xây dựng các nhà máy ở Nhật và đầu tư sang các nước như Philíp Pin, Triều Tiên, Thái Lan, Malaixia, Inđônêxia.v.v.

Trung Quốc đã xây dựng hơn 200 nhà máy sản xuất phân bón NPK bằng công nghệ hơi nước.

Như vậy việc lựa chọn công nghệ hơi nước là phù hợp với trình độ chung của thế giới và cũng đáp ứng được mục tiêu hiện đại hoá các nhà máy ở nước ta, ngoài ra việc chọn công nghệ này còn sử dụng được nguyên liệu urê là sản phẩm của nhà máy đạm, sử dụng được hơi nước, nguồn điện, nước của nhà máy đạm, để giảm chi phí đầu tư, tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm NPK.

Sản xuất phân bón tổng hợp NPK theo công nghệ tạo hạt bằng hơi nước trong thiết bị thùng quay bao gồm 4 công đoạn sau:

  • Công đoạn chuẩn bị nguyên liệu

Các loại nguyên liệu DAP, UREA, SA, KCl và chất kết dính được định lượng đủ theo đơn phối liệu của từng loại phân và nhờ hệ băng tải; vận chuyển vào máy nghiền răng. Qua máy nghiền răng nguyên liệu được nghiền nhỏ và trộn đều nhờ thùng trộn, qua băng tải vận chuyển cấp liệu vào máy vê viên tạo hạt. Luận văn: Giải pháp hoàn thiện marketing Tổng Cty Phân bón.

  • Công đoạn tạo hạt

Hỗn hợp liệu được cung cấp vào máy vê viên tạo hạt thùng quay cùng với hơi nước từ nồi hơi cấp vào theo đường hơi. Duy trì tỷ lệ hơi nước và nhiệt độ thích hợp để tạo hạt trong máy. Nhiệt độ khống chế 65 – 750C, độ ẩm của bán sản phẩm 4 – 6%. Ở điều kiện đó hơi nước đủ khả năng thấm sâu vào toàn bộ kích thước hạt, cộng với tác dụng lăn tròn của thùng quay quá trình liên kết và tạo hạt được thực hiện.

Máy vê viên tạo hạt được phân làm hai ngăn: ngăn đầu là tạo hạt, ngăn sau là vê viên bảo đảm hệ số đồng đều của hạt cao.

  • Công đoạn sấy khô và làm nguội

Hạt sản phẩm (có độ ẩm khoảng 4 – 6 %) sau vê viên, nhờ băng tải cấp vào máy sấy thùng quay. Khí nóng từ lò đốt cấp vào máy sấy, tiến hành sấy khô bán sản phẩm từ 4 – 6% H2O xuống < 2% H2O. Bán sản phẩm sau khi sấy nhờ băng tải cấp lên sàn rung hai lớp để phân ly hạt. Cỡ hạt 1,2mm – 5mm là loại hợp cách được băng tải cấp vào thiết bị làm lạnh thùng quay trước khi đóng bao. Loại cỡ hạt lớn hơn 5mm và nhỏ hơn 1,2mm được thu hồi qua phễu chứa, nhờ băng tải vận chuyển tuần hoàn lại hệ thống cấp liệu vào máy vê viên tạo hạt; loại hạt hợp cách 1,2mm – 5mm phải qua hệ làm lạnh thùng quay hạ nhiệt độ xuống nhỏ hơn 500C rồi nhờ băng tải cấp lên bunke chứa sản phẩm.

Khí lò sấy đi ra có mang theo một lượng bụi, hơi Amôniăc, hơi nước… được đưa qua phòng lắng, ở đó một phần lớn bụi được thu hồi (định kỳ), sau đó đưa qua hệ thống cyclone màng nước xử lý bụi, hơi Amôniăc và hơi nước ngưng tụ. Bụi và dịch ngưng tụ này được định kỳ cấp bổ sung vào máy vê viên tạo hạt. 

  • Công đoạn bao gói sản phẩm

Sản phẩm từ bunke chứa được cấp qua hệ thống cân và đóng bao, mỗi bao 50 kg rồi vận chuyển vào kho chứa sản phẩm trước khi xuất xưởng.

  • Mức độ cơ giới, tự động hoá hoá dây chuyền sản xuất

Dây chuyền sản xuất phân bón tổng hợp NPK được điều khiển vận hành liên hoàn nhờ hệ thống rơle đóng ngắt đặt liên động từ đầu quá trình nạp liệu đến khâu đóng bao sản phẩm (trừ khâu vận chuyển trong kho).

Nối liền các thiết bị chính là hệ thống băng tải và bunke cấp liệu, ra liệu đặt ở đầu, cuối thiết bị chính.

  • Bố trí mặt bằng, kiến trúc, xây dựng

Mặt bằng để bố trí dây chuyền sản xuất phân bón tổng hợp NPK công suất 50.000 Tấn/năm, cần có diện tích khoảng 5000 m2 (70 m x 70 m). Ngoài ra cần dự kiến khu vực để có thể mở rộng sản xuất sau này.

Các công trình bố trí  dây chuyền sản xuất NPK được chia làm 3 khu vực bố trí nối tiếp nhau:

  • Khu vực 1: Nhà sản xuất chính: diện tích: 20 x 54 = 1080 m2.
  • Khu vực 2: Nhà gia công nguyên liệu: diện tích: 24 x 42 = 1008 m2.
  • Khu vực 3: Kho thành phẩm, văn phòng: diện tích: 22 x 42 = 924 m2.

Tổ chức quản lý sản xuất và bố trí lao động. Luận văn: Giải pháp hoàn thiện marketing Tổng Cty Phân bón.

Đây là 1 dây chuyền sản xuất phân bón tổng hợp NPK thuộc Nhà máy Đạm nên được tổ chức như một xưởng sản xuất, có quản đốc, phó quản đốc và các trưởng ca, tổ chức làm việc 3 ca. Biên chế tổ chức gồm 89 người theo các chức danh nêu trong bảng sau.

Bảng 3.5. Tổ chức sản xuất và lao động

Đơn vị: người

STT Cương vị sản xuất Số lượng
1 Quản đốc 1
2 Phó quản đốc 1
3 Trưởng ca 3
4 Vận chuyển nguyên liệu 18
5 Hệ thống cấp liệu chính 12
6 Hệ thống cấp liệu phụ 6
7 Nghiền, trộn, băng tải 6
8 Tạo hạt 3
9 Sàng phân loại, nghiền 6
10 Làm nguội, đóng bao 9
11 Vận chuyển sản phẩm vào kho 18
12 Cơ điện theo ca 3
13 KCS 3
Tổng cộng 89

Yêu cầu trình độ: Công nhân bậc 3 trở lên > 40%

  • Các công trình phụ trợ
  • Cấp, thoát nước

Phương án cấp, thoát nước sử dụng chung với hệ thống cấp, thoát nước của nhà máy đạm. Nhu cầu nước cho sản xuất là 0,02 m3/tấn sản phẩm.

  • Cung cấp hơi

Nhu cầu hơi nước cho sản xuất là 0,01 tấn/tấn sản phẩm, do đó có thể sử dụng hơi nước của Nhà máy Đạm.

  • Cung cấp điện Luận văn: Giải pháp hoàn thiện marketing Tổng Cty Phân bón.

Nhu cầu điện cho sản xuất là: 30 KW/Tấn sản phẩm, do đó có thể sử dụng nguồn điện sẵn có của Nhà máy Đạm.

  • Định mức tiêu hao nguyên, nhiên vật liệu
  • Định mức tiêu hao nguyên liệu

Định mức tiêu hao nguyên liệu cho mỗi chủng loại sản phẩm phân bón tổng hợp NPK có khác nhau phụ thuộc vào tỷ lệ dinh dưỡng của sản phẩm đó.

Trong bảng là định mức tiêu hao nguyên liệu cho một số chủng loại NPK.

Bảng 3.6  Định mức tiêu hao nguyên liệu cho 1 tấn NPK

STT Tên nguyên liệu Đơn vị tính Định mức tiêu hao
1 NPK 16 – 16 – 8
DAP Kg 331,4
Lân nung chảy Kg 47,1
UREA Kg 218,1
Kali Kg 133,3
Phụ gia Kg 270,0
2 NPK 5 – 10 – 3
DAP Kg 125
Lân nung chảy Kg 531
UREA Kg 137
Kali Kg 50
Phụ gia Kg 160
3 NPK 8 – 4 – 4
DAP Kg 0
Lân nung chảy Kg 243
UREA Kg 87
Kali Kg 67
Phụ gia Kg 408

Định mức tiêu hao nguyên nhiên vật liệu trong bảng sau là tính cho loại sản phẩm NPK 16-16-8, là chủng loại chính của dây chuyền sản xuất.

Bảng 3.7  Định mức tiêu hao nguyên nhiên vật liệu cho 1 tấn NPK 16-16-8

STT Tên nguyên liệu Đơn vị tính Định mức tiêu hao
1 Nguyên liệu chính
DAP Kg 331,4
Lân nung chảy Kg 47,1
UREA Kg 218,1
Kali Kg 133,3
2 Nguyên liệu phụ
Phụ gia Kg 270,0
Bao bì Cái 21
3 Nhiên liệu
Dầu FO Kg 20
4 Điện Kwh 30
5 Hơi nước Kg 10
6 Nước Kg 20
  • Đánh giá tác động môi trường
  • Ô nhiễm không khí Luận văn: Giải pháp hoàn thiện marketing Tổng Cty Phân bón.

Công nghệ sản xuất là công nghệ trộn các sản phẩm phân đơn để tạo hạt bằng hơi nước trong thùng quay nên không gây ô nhiễm không khí.Tuy nhiên, trong quá trình sản xuất tại lò sấy và máy làm lạnh có phát sinh một lượng bụi nhất định. Để đề phòng ảnh hưởng đến môi trường sẽ dùng túi lọc để gom bụi, đảm bảo tại ống thải của túi lọc lượng bụi mịn thải ra phải nhỏ hơn 50mg/m3, thấp hơn TCVN cho phép (TCVN: ≥ 250mg/m3).

  • Ô nhiễm nước thải

Công nghệ sản xuất rất ít sử dụng nước, chỉ có hơi nước ngưng tụ và nước sinh hoạt, nước mưa do đó không làm ô nhiễm môi trường . Nước thải của dây chuyền sản xuất được thải vào hệ thống thu gom nước thải của Nhà máy Đạm.

  • Tiếng ồn

Thiết bị sản xuất có 2 loại máy có thể gây tiếng ồn là máy nghiền và máy sấy, cả 2 loại máy này dự kiến có độ ồn tối đa là 80-65 dB, đáp ứng theo TCVN (TCVN 80-65 dB).

  • Tính toán chi phí.

 Do NPK 16 – 16 – 8  có sản lượng chiếm tỷ lệ cao (70%) trong cơ cấu sản phẩm và có chi phí sản xuất cao nên tính toán kinh tế trên cơ sở phân xưởng sản xuất 100% NPK 16 – 16 – 8.

  • Vốn đầu tư: 

Bảng 3.8 Vốn đầu tư

Đơn vị tính: triệu VND

Hạng mục Giá trị trước thuế Thuế VAT Giá trị sau thuế
Xây lắp 3.836 192 4.028
   Chi phí xây dựng 3.476 174 3.650
   Chi phí lắp đặt 360 18 378
Thiết bị 3.708 185 3.893
Chi phí khác 10% 754 38 792
Dự phòng 830 41 871
Vốn lưu động ban
đầu 11.049 11.049
Tổng đầu tư 20.177 456 20.634
  • Giả thiết cho các cơ sở số liệu tính toán:

Bảng 3.9.  Giả thiết cho các cơ sở số liệu tính kinh tế

Các giả thiết Giá trị Ghi chú
Thời gian xây dựng 6 tháng
Tuổi thọ dự án 10 năm Không kể thời gian xây dựng
Số ngày hoạt động 300 ngày/năm
Công suất hoạt động 80% năm đầu, từ năm thứ 2: 100%
Hệ số chiết khấu 12%
Khấu hao 13%/năm (8 năm) Khấu hao nhanh, tuyến tính
Trượt giá Không tính
Thuế giá trị gia tăng 5%
Thuế thu nhập doanh nghiệp 28%
Vốn lưu động:
– Dự trữ nguyên liệu

– Dự trữ sản phẩm

– Các khoản phải thu

–  Các khoản phải trả

– Quỹ tiền mặt

15 ngày

15 ngày

30 ngày

30 ngày

1 tỷ VND

Chi phí dự phòng 10%
Nguồn vốn 100% vốn của chủ đầu tư
  • Chi phí nguyên nhiên vật liệu Luận văn: Giải pháp hoàn thiện marketing Tổng Cty Phân bón.

Bảng 3.10. Chi phí nguyên nhiên vật liệu cho 1 tấn NPK 16 – 16 – 8.

Khoản mục Đơn vị tính Định mức Đơn giá (VND) Thành tiền (VND)
Nguyên liệu chính: 2.011.769
Nguyên liệu phụ: 42.370
– Bao bì Cái 21 1.800 37.800
– Chỉ khâu kg 0,02 35.927 719
– Vật liệu phụ khác 10% đ 3.852
Năng lượng 76.252
Điện năng kWh 30 620 28.800
Nhiên liệu- Dầu FO Kg 20 2.169 43.372
Nước m3 0,02 4.000 80
Hơi nước Kg 10 400 4.000

Từ các phân tích trên có thể thấy rằng định hướng nghiên cứu sản phẩm NPK là một định hướng hợp lý nhằm đa dạng hóa sản phẩm và tăng hiệu quả kinh tế cho nhà máy đạm dầu khí. Với tổng mức đầu tư 20,6 tỷ VND xây dựng dây chuyền sản xuất trong vòng 10 năm.

Qua kết quả nghiên cứu cho thấy đầu tư dây chuyền sản xuất phân bón tổng hợp NPK với công suất 50.000 tấn/năm sẽ góp phần đa dạng hóa sản phẩm cho Nhà máy Đạm Phú Mỹ – Tổng Công ty Phân bón và Hóa chất DK.

3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI CƠ QUAN NHÀ NƯỚC CÓ LIÊN QUAN Luận văn: Giải pháp hoàn thiện marketing Tổng Cty Phân bón.

  • Bộ Công Thương

Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành xây dựng và trình Thủ tướng Chính phủ ban hành các Quyết định về việc đẩy mạnh phát triển và tăng cường quản lý nhà nước đối với hệ thống phân phối trên thị trường đặc biệt là thị trường bán lẻ.

Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành khẩn trương xây dựng qui hoạch và triển khai chương trình phát triển hệ thống phân phối từ bán buôn đến bán lẻ thống nhất và thông suốt trên phạm vi cả nước, trong đó nòng cốt và chủ lực là các doanh nghiệp nhà nước hoặc doanh nghiệp cổ phần có tỷ trọng vốn chi phối của Nhà nước. Chịu trách nhiệm chính trong việc trực tiếp chỉ đạo, hướng dẫn các Tổng công ty và Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam  cũng như các doanh nghiệp liên quan do Bộ Công Thương quản lý để tiến hành củng cố, phát triển hệ thống phân phối các mặt hàng xăng dầu, sắt thép, phân bón trên phạm vi thị trường cả nước.

Làm đầu mối tập trung thống nhất quản lý nhà nước đối với các hệ thống phân phối nói chung, hệ thống phân phối bán lẻ hoạt động trên phạm vi thị trường cả nước nói riêng. Xây dựng và trình Thủ tướng Chính phủ Đề án mô hình tổ chức và bộ máy tương thích trong cơ cấu của Bộ để thực thi chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước về lưu thông hàng hoá và các hệ thống phân phối nói chung và các hệ thống phân phối bán lẻ nói riêng trên thị trường trong nước.

Chỉ đạo lực hượng quản lý thị trường phối hợp với các cơ quan chức năng liên quan (công an, biên phòng, hải quan…) nâng cao chất lượng và hiệu quả trong hoạt động chống buôn lậu, sản xuất và kinh doanh phân bón giả, hàng không bảo đảm chất lượng, đầu cơ, vi phạm pháp luật về giá, trốn lậu thuế và các hành vi gian lận thương mại khác trên thị trường bán lẻ; đồng thời, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm theo quy định của pháp luật.

  • Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Phối hợp với Bộ Công Thương trong việc chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức hệ thống phân phối ở thị trường bán lẻ mặt hàng phân bón.

  • Bộ Tài chính

Chủ trì, phối hợp với bộ, ngành liên quan nghiên cứu, đề xuất các chính sách ưu đãi một số sắc thuế (nhập khẩu, thu nhập doanh nghiệp ) cho các dự án, chương trình hiện đại hoá và chuyên nghiệp hoá dịch vụ phân phối của các doanh nghiệp…. Trước hết, tập trung khuyến khích bằng chính sách thuế cho các dự án, chương trình phát triển các hệ thống phân phối nòng cốt và chủ lực. Luận văn: Giải pháp hoàn thiện marketing Tổng Cty Phân bón.

  • Bộ Tài nguyên và Môi trường

Chủ trì, phối hợp với bộ, ngành liên quan hướng dẫn, chỉ đạo UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương rà soát quy hoạch sử dụng đất, cân đối và phân bổ quỹ đất phù hợp với việc phát triển hệ thống phân phối trên thị trường đặc biệt là thị trường bán lẻ, trong đó chú trọng đến quỹ đất để đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng của các hệ thống phân phối chủ lực và nòng cốt.

  • Trách nhiệm của UBND các tỉnh, tp trực thuộc Trung ương

Xây dựng và ban hành qui hoạch, kế hoạch phát triển hệ thống phân phối, trong đó có qui hoạch phát triển mạng lưới bán lẻ tại địa bàn trên cơ sở qui hoạch tổng thể phát triển thương mại của địa phương.

Rà soát các thủ tục hành chính để sửa đổi hoặc bãi bỏ các qui định của địa phương không còn phù hợp đang gây phiền hà hoặc cản trở hoạt động của thương nhân trên địa bàn.

Chỉ đạo và tạo điều kiện để Sở Công Thương các tỉnh tổ chức các lớp bồi dưỡng kiến thức, nghiệp vụ về thương mại nói chung, về hệ thống phân phối nói riêng cho đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác quản lý nhà nước về thương mại và các chủ thể  quản lý chợ (ban quản lý, doanh nghiệp, HTX).

Chỉ đạo các lực lượng chức năng (quản lý thị trường, công an, biên phòng, hải quan…) nâng cao chất lượng và hiệu quả trong hoạt động chống buôn lậu, sản xuất và kinh doanh hàng giả, hàng không bảo đảm chất lượng, đầu cơ, vi phạm pháp luật về giá, trốn lậu thuế và các hành vi gian lận thương mại khác; đồng thời xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm.

KẾT LUẬN CHƯƠNG III

Trên cơ sở phân tích thực trạng hoạt động marketing lĩnh vực phân bón của Tổng công ty phân bón và Hoá chất Dầu khí – Công ty cổ phần (PVFCCo) ở chương 2 đã chỉ ra được những hạn chế còn tồn tại cần phải khắc phục. Chương 3 đðã đề xuất các biện pháp chính để hạn chế những tồn tại trên đó là: Giải pháp về hoạt động nghiên cứu thị trường, hoàn thiện các chính sách về sản phẩm, về giá, phân phối và xúc tiến hỗn hợp.

KẾT LUẬN Luận văn: Giải pháp hoàn thiện marketing Tổng Cty Phân bón.

Trong xu thế toàn cầu hóa hiện nay, ranh giới giữa các vùng, miền, thị trường khác nhau đã trở nên mờ nhạt, mở ra một nền kinh tế thống nhất trên thế giới. Điều đó có nghĩa là mức độ cạnh tranh không bó hẹp trong bất cứ thị trường đơn lẻ nào. Cách duy nhất để doanh nghiệp tồn tại, phát triển và mở rộng thị trường là thích ứng với thị trường, nắm bắt cơ hội và điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh theo định hướng thị trường, trong đó cần chú trọng đến hoạt động marketing một cách đúng mức

PVFCCo là một công ty cổ phần đã đạt được nhiều thành quả trong hoạt động kinh doanh nhờ sự năng động, sáng tạo, và cả những thuận lợi về mặt khách quan khác. Tuy nhiên thách thức trong những năm tới đặc biệt là sau năm 2027 là những thách thức to lớn mà cần có sự chuẩn bị ngay từ bây giờ mới có thể đáp ứng được sự thay đổi về tình hình thị trường cũng như những đòi hòi ngày càng khắc khe của thị trường như trong luận văn học viên đã phân tích một cách có cơ sở khoa học trên.

Với sự giới hạn về nhiều mặt, bản thân tác giả cũng chỉ đưa ra một số giải pháp mang tính khái quát để hoàn thiện các hoạt động marketing của PVFCCo trên cơ sở phân tích thực trạng và đưa ra những giải pháp để hoàn thiện trong thời gian tới.

Dù đã rất cố gắng để hoàn thiện tốt nghiên cứu của mình. Nhưng Luận văn chắc chắn không thể tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong sự góp ý của các Thầy, Cô để giúp học viên hoàn thiện hơn kiến thức của mình. Luận văn: Giải pháp hoàn thiện marketing Tổng Cty Phân bón.

XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY: 

===>>> Luận văn: Hoàn thiện hoạt động marketing tại Tổng Cty Phân bón

0 0 đánh giá
Article Rating
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Comments
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x
()
x
Contact Me on Zalo
0877682993