Luận văn: Giải pháp hoạt động sản xuất kinh doanh Cty Vinafor

Đánh giá post

Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty MDF Vinafor Gia Lai

3.1. Định hướng phát triển của Công ty MDF Gia Lai

3.1.1. Cơ hội và thách thức

Trong điều kiện kinh tế – xã hội hiện nay, cũng như dựa theo điều kiện tài nguyên thiên nhiên vốn có của Việt Nam, sẽ có rất nhiều cơ hội cũng như tồn tại không ít thách thức đối với Công ty MDF Gia Lai.

a) Cơ hội

  • Khí hậu và thổ nhưỡng nước ta đem đến nguồn nông, lâm sản đa dạng phong phú cũng như có giá trị dinh dưỡng cao. Công ty MDF Gia Lai là một doanh nghiệp đã khẳng định được tên tuổi trên trường quốc tế, có nhiều thuận lợi trong việc quảng bá những sản phẩm này cho bạn bè quốc tế;
  • Chính phủ luôn quan tâm, chú trọng phát triển nông nghiệp, ban hành nhiều chính sách hỗ trợ như miễn giảm thuế, hỗ trợ nghiên cứu giống cây trồng mới, đem lại hiệu quả kinh tế cao;
  • Nguồn nhân lực trong lĩnh vực nông, lâm nghiệp có chi phí thấp, giá thành nguyên vật liệu rẻ so với giá bình quân trên thế giới.

b) Thách thức

  • Sản phẩm của Công ty MDF Gia Lai là sản phẩm lâm nghiệp do vậy chịu ảnh hưởng của yếu tố thời tiết. Nhiều giai đoạn thời tiết không thuận lợi như mưa đá, gió bão có thể gây khó khăn cho năng suất cây trồng, từ đó ảnh hưởng đến nguồn nguyên liệu của công ty. Bên cạnh đó, cây trồng còn mang tính chất mùa vụ;
  • Nguồn lao động trong lĩnh vực lâm nghiệp ngày càng thu hẹp do xu hướng toàn cầu hóa. Bên cạnh đó, địa bàn hoạt động của công ty thường ở những vùng kinh tế còn khó khăn, vì vậy công tác thu hút nhân tài sẽ là một thách thức đối với công ty;

3.1.2. Định hướng phát triển của Công ty MDF Gia Lai

Tầm nhìn của công ty là trở thành doanh nghiệp hàng đầu Việt Nam trong lĩnh vực lâm nghiệp, đứng số 1 về sản xuất kinh doanh rừng trồng và giống cây lâm nghiệp, đứng Top 10 các doanh nghiệp chế biến gỗ. Lấy phát triển lâm nghiệp bền vững, ứng dụng công nghệ cao làm nền tảng cốt lõi, hướng tới xây dựng Vinafor thành một thương hiệu lớn, có uy tín trong nước và quốc tế.

Mở rộng và xây dựng vùng nguyên liệu tập trung phục vụ phát triển ngành chế biến gỗ; Củng cố và phát triển chuỗi giá trị các sản phẩm lâm nghiệp (từ sản xuất cây giống, trồng rừng, chế biến gỗ đến thị trường tiêu thụ) nhằm tạo ra sản phẩm, dịch vụ đáp ứng nhu cầu của khách hàng và mang lại giá trị gia tăng cao, dựa trên nền tảng công nghệ hiện đại, thân thiện với môi trường.

Phát huy vai trò chủ đạo của doanh nghiệp nhà nước trong việc phát triển ngành lâm nghiệp, đóng góp vào sự phát triển kinh tế – xã hội của đất nước.

Xây dựng và kết nối các doanh nghiệp trong Tổng công ty thành một hệ sinh thái lâm nghiệp bền vững, trong đó các doanh nghiệp có sự gắn kết và hỗ trợ lẫn nhau, có tiềm lực mạnh về tài chính và công nghệ; có sự đổi mới, sáng tạo, tăng cường năng lực cạnh tranh để đáp ứng yêu cầu hợp tác phát triển và hội nhập quốc tế trong thời đại mới. Đưa Vinafor trở thành niềm tự hào của ngành Lâm nghiệp Việt Nam.

Phát huy vai trò dẫn dắt và phát triển ngành lâm nghiệp theo đúng định hướng, chính sách của Đảng và Nhà nước, thông qua việc áp dụng phương pháp quản trị hiện đại để nâng cao hiệu quả, chú trọng công tác tuyển dụng đào tạo cán bộ để nâng cao chất lượng và phát triển nguồn nhân lực, công khai minh bạch tài chính… nhằm củng cố và phát triển thương hiệu Vinafor trên thị trường trong nước và thế giới.

Thực hiện đầy đủ vai trò, chức năng của một doanh nghiệp nhà nước, góp phần vào sự phát triển kinh tế, ổn định an sinh xã hội tại các khu vực miền núi, nông thôn, vùng sâu vùng xa…, bảo vệ môi trường và mang lại lợi ích lớn nhất cho cộng đồng.

3.1.3. Mục tiêu phát triển của Công ty MDF Gia Lai đến năm 2027

  • Mục tiêu tổng quát

Công ty chú trọng xây dựng doanh nghiệp theo hướng bền vững, với mục tiêu không chỉ thúc đẩy phát triển kinh tế – xã hội địa phương mà còn tạo cơ hội việc làm cho người lao động. Định hướng này  nhằm mục đích đạt được sự tăng trưởng bền vững bằng cách sử dụng hiệu quả sản xuất và kinh doanh làm thước đo chính. Bằng việc không ngừng nỗ lực nâng cao hiệu quả kinh doanh, Công ty kỳ vọng lợi nhuận trong những năm tới sẽ cao hơn so với những năm trước. Ngoài ra, Công ty cam kết đầu tư vào việc đào tạo và phát triển nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn cao. Nhờ đó, chất lượng cuộc sống của người lao động tại Công ty được kỳ vọng sẽ được cải thiện đáng kể.

  • Mục tiêu cụ thể

Mục tiêu tăng trưởng doanh thu hàng năm của công ty là 12-15%, các mục tiêu cụ thể giai đoạn 2024-2027 tại công ty như sau:

Bảng 3.1. Mục tiêu kinh doanh công ty Công ty MDF Gia Lai giai đoạn 2024-2027

(Ngàn USD)

Tiêu chí Đơn vị 2024 2025 2026 2027
Tổng tài sản Trđ 2.212.030 2.765.037 3.456.296 4.320.371
Doanh thu Trđ 252.858 290.787 334.405 384.565
Lợi nhuận Trđ 27.342 32.810 39.372 47.247
Thu nhập bình quân Triệu đồng/ tháng/người 12,01 12,35 13,15 14,01

(Nguồn: Kế hoạch 5 năm công ty Công ty MDF Gia Lai)

Có thể thấy Công ty MDF Gia Lai đã đưa ra mục tiêu khá rõ ràng trong hoạt động kinh doanh về mức tăng trưởng tài sản, doanh thu, lợi nhuận và đặc biệt quan tâm đến đời sống người lao động. Theo đó, mục tiêu công ty đến năm 2027 đạt tổng tài sản 4.320.371 triệu đồng; doanh thu đạt 384.565 triệu đồng; lợi nhuận đạt 47.247 triệu đồng và thu nhập lao động đạt 14,01 triệu đồng/người/tháng.

3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh cho MDF Gia Lai

Trong suốt quá trình xem xét, đánh giá và phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh của Công ty MDF Gia Lai, chúng ta có thể thấy rằng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong thời gian qua gặp nhiều khó khăn do ảnh hưởng dịch covid 19, tuy vậy công ty vẫn còn nhiều tiềm năng phát triển và phục hồi kinh doanh so với thời điểm trước khi dịch bệnh xảy ra. Kết hợp với những định hướng phát triển và mục tiêu kinh doanh của công ty trong thời gian, tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty MDF Gia Lai thời gian tới như sau:

3.2.1. Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác tổ chức hoạt động bán hàng tại Công ty MDF Gia Lai.

Hoạt động kinh doanh của Công ty MDF Gia Lai diễn ra trong tình hình nền kinh tế khó khăn nên doanh thu sụt giảm nhiều. Hiện nay, dịch bệnh đã được kiểm soát nên công ty cần có các giải pháp thiết thực nhằm tổ chức hiệu quả và thúc đẩy hoạt động bán hàng, góp phần gia tăng doanh thu kinh doanh, cụ thể như sau:

Trong công tác sản xuất lâm nghiệp: Quản lý chặt chẽ quỹ đất trồng rừng hiện có, tăng cường công tác quản lý bảo vệ rừng phát hiện và xử lý triệt để khi xảy ra vụ việc; Làm việc với các cơ quan chức năng và UBND tỉnh Gia Lai để sớm có quyết định cho thuê đất, ký hợp đồng thuê đất và cấp GCNQSD đất và miễn giảm tiền thuê đất đối với diện tích giữ lại sử dụng theo phương án sử dụng đất đã được phê duyệt.

Phối hợp với chính quyền địa phương huyện, xã hoàn thành công tác bàn giao 183,38 ha đất không có nhu cầu sử dụng về địa phương quản lý theo hướng dẫn tại Quyết định số 25/QĐ-UBND ngày 08/7/2022 của UBND tỉnh Gia Lai về thu hồi đất của Công ty MDF Vinafor Gia Lai và giao lại cho UBND các huyện Kbang, Kông Chro, Krông Pa, Ia Grai, Mang Yang, Đăk Pơ, Đăk Đoa để quản lý, sử dụng.

Rà soát lại những diện tích rừng trồng sinh trưởng, phát triển tốt ít bị gãy đổ thuận lợi trong công tác quản vệ kéo dài thời gian khai thác để kinh doanh gỗ lớn nhằm nâng cao hiệu quả rừng trồng. Đồng thời ra soát rừng chưa đến tuổi khai thác nhưng có chất lượng kém, xấu để khai thác và trồng lại rừng có chất lượng tốt hơn.

Trong hoạt động sản xuất công nghiệp: Tăng cường công tác thu mua gỗ cao su sản xuất ra ván MDF cao su cung cấp khách hàng phân khúc sản phẩm chất lượng thấp vì dự kiến sản lượng ván MDF Cao su sẽ chiếm 45% do xu hướng khách hàng sử dụng ván giá thấp ngày càng nhiều và tiếp tục duy trì sản xuất ổn định, tạo việc làm và đảm bảo đời sống cho người lao động. Nghiên cứu đề xuất dự án dây chuyền sản xuất viên nén xuất khẩu mở rộng ngành nghề kinh doanh.

Xây dựng chính sách giá linh hoạt, cạnh tranh: Giá bán sản phẩm ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu công ty. Việc xác định giá sản phẩm là quan trọng vô cùng đối với công ty, xác định giá phải đảm bảo nhiều yếu tố như là đảm bảo doanh thu, lợi nhuận, thị phần, sự cạnh tranh với đối thủ, duy trì mối quan hệ với khách hàng.

Hiện tại khách hàng mua ván E2 cao su tỉ trọng thấp của công ty đã chuyển sang sử dụng ván CARB – P2 cao su tỉ trọng thấp của MDF Dongwha, Kim Tín , MDF Kiên Giang với giá bán 4 triệu / m3 và sản lượng ván bán ra tháng 4 , 5 giảm hẳn ( tháng 4 : 4.938 m3 , tháng 5 : 4.107 m3 và tháng 6 : 4.506 m3 ) . Trước tình hình biển động lớn buộc Công ty phải hạ giá ván cao su P2 và ván cao su E2 tỉ trọng thấp và đưa ra sản phẩm ván MDF CARB – P2 tỉ trọng thấp có giá bán cạnh tranh được với MDF Dongwha, MDF Kim Tín, MDF Kiên Giang … giữ được khách hàng phân khúc thấp . Mặc dù ván MDF cao su tỉ trọng thấp lợi nhuận mang lại không cao nhưng bù được công suất thừa của máy giảm được chi phí cho các sản phẩm MDF Bạch đàn, keo. Riêng ván MDF bạch đàn, keo và ván MDF cao su trước mắt Công ty vẫn giữ nguyên giá và xem xét diễn biến thị trường thời gian tiếp theo để có chính sách về giá bán cho phù hợp. Ngoài ra một số khách hàng lớn của Công ty như Công ty TNHH Rochdale tiêu thụ lớn khối lượng ván MDF Bạch đàn các tháng gần đây đã lấy hàng ít lại chuyển sang sử dụng ván giá thấp MDF Cao su của Công ty và ván của Dongwha, Quảng Trị nên khối lượng tiêu thụ ván MDF Bạch đàn bị giảm. Qua phân tích cho thấy giá cả các mặt hàng ngày nay có xu hướng giảm đi để tăng khả năng thu hút khách hàng.

Do đó, bản thân Công ty MDF Gia Lai cần tập trung vào những sản phẩm thế mạnh và xây dựng chính sách giá thấp, đảm bảo cạnh tranh với các doanh nghiệp khác, từ đó thúc đẩy hoạt động bán hàng, nâng cao khả năng tiêu thụ, tăng doanh thu bán hàng.

  • Mở rộng thị trường kinh doanh:

Thị trường của Công ty MDF Gia Lai thời gian qua chủ yếu là khu vực Đồng Nai, Bình Dương, tuy nhiên do dịch bệnh nên nhiều khách hàng đóng cửa. Do đó, Công ty MDF Gia Lai cần rà soát lại danh sách khách hàng cũ, thiết lập lại mối quan hệ. Đối với khách hàng cũ, công ty cần hoàn thiện hệ thống chăm sóc khách hàng, nhà kho nhà xưởng và quy trình luân chuyển hàng hóa tới tay khách hàng một cách nhanh nhất và đảm bảo chất lượng sản phẩm tới tay khách hàng, đồng thời luôn đảm bảo quy mô sản xuất khi khách hàng đặt hàng với số lượng lớn.

Để tiếp cận nhiều hơn khách hàng, công ty cần mở rộng thị trường tiêu thụ mới các khu vực miền Trung, miền Nam, tăng cường hoạt động của đội ngũ bán hàng trực tiếp để tiếp cận nhiều khách hàng. Ngoài ra, công ty cần đảm bảo việc duy trì việc giao hàng đúng tiến độ vả khả năng đáp ứng sản phẩm kịp thời.

Đẩy mạnh hoạt động marketing, xúc tiến bán hàng: Hiện nay, truyền thông đang đóng vai trò quan trọng với sức tiêu thụ của thị trường, để đẩy mạnh các hoạt động như quảng cáo, xây dựng kế hoạch khuyến mãi dành cho người tiêu dùng… để tăng doanh thu, cụ thể:

Thực hiện các hoạt động quảng cáo: Quảng cáo trên truyền hình; quảng cáo ti vi, các đầu báo về ngành nội thất, xây dựng, quảng cáo qua kênh mạng xã hội với lượng người dùng ngày càng phổ biến như hiện nay. Công ty cũng cần có những chính sách khuyến mãi, giảm giá cho các khách hàng thân thiết.

Phát triển đội ngũ bán hàng chuyên nghiệp: Việc đầu tư phát triển đội ngũ bán hàng mang lại những lợi ích trực tiếp và gián tiếp cho công ty. Có một đội ngũ hiểu biết thị trường, am hiểu sản phẩm, tân tình, thân thiện, hiểu được khách hàng là một trong những yếu tố quyết định sự thành công và tin tưởng của khách hàng đối với công ty. Do đó, việc đầu tư nâng cao chất lượng, trình độ tay nghề của nhân viên bán hàng là điều cần thiết, tư vấn rành về sản phẩm, cung cấp thông tin đầy đủ nhất khi người mua hỏi, sự tư vấn chuyên nghiệp của nhân viên có tác động nhiều đến quyết định mua của khách hàng, qua đó thúc đẩy doanh số bán hàng.

Tăng cường hoạt động quan hệ công chúng: Tổ chức các sự kiện họp mặt tri ân khách hàng, kết hợp với giới thiệu sản phẩm mới, nhằm duy trì mối quan hệ và củng cố, “nhắc nhở” khách hàng nhớ đến nhiều hơn về thương hiệu; thực hiện các chương trình từ thiện, mái ấm tình thương, xây dựng thư viện, đóng góp cho viện trẻ mồ côi, viện dưỡng lão, đóng góp cho cộng đồng; tham gia tài trợ các chương trình mà xã hội quan tâm, mang lại ý nghĩa thiết thực cho cộng đồng, từ đó nâng cao uy tín, thương hiệu công ty, qua đó góp phần thu hút khách hàng, tăng trưởng doanh thu.

3.2.2. Giải pháp về quản lý chi phí kinh doanh nhằm tối đa hóa lợi nhuận

Để đem lại lợi nhuận tối ưu cho công ty thì yêu cầu công tác kiểm soát chi phí do sự chênh lệch thu chi chính là khoản lợi nhuận. Theo như phân tích ở chương 2 thì các khoản chi phí của Công ty MDF Gia Lai tuy có giảm nhưng giảm chậm hơn so với doanh thu nên lợi nhuận giảm nhiều, điều này kéo theo các chỉ số tỷ suất lợi nhuận cũng thấp theo. Ngoài ra, công tác quản lý chi phí của công ty thời gian qua cũng chưa tốt. Do đó, để nâng cao hiệu quả kinh doanh và khả năng sinh lời thì Công ty cần thực hiện đó là tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm thông qua thực hiện một số giải pháp như sau:

Đối với chi phí NVL đầu vào: Do sản phẩm đầu ra cũng như đầu vào của công ty có tính đặc thù, là các sản phẩm lâm nghiệp, đa dạng mặt hàng, và chịu nhiều rủi ro về sự bảo đảm nguồn cấp ổn định do thời tiết, thiên tai. Việc này ảnh hưởng đến giá NVL đầu vào của doanh nghiệp. Các kỹ sư lâm nghiệp cũng cần theo dõi diễn biến thời tiết từng vụ mùa để có sự chủ động tìm kiếm nguồn NVL cung cấp cho các đơn hàng, đảm bảo đầu ra ổn định, duy trì đơn hàng thường xuyên ra các thị trường.

Đối với chi phí bán hàng, chi phí nhân công: Hiện nay, ngoài bộ máy quản lý, văn phòng, kinh doanh, nhân công tham gia quy trình sản xuất của công ty bao gồm 2 nhóm: nhóm nhân công vận hành máy và nhóm nhân công thủ công. Mặt hàng của MDF Vinafor Gia Lai không phải lúc nào cũng có thể dùng máy để vận hành, trong khi cũng cần sự sàng lọc tỉ mỉ bằng tay. Để có sự tránh lãng phí trong việc sử dụng nhân công, công ty cần xây dựng quy trình rõ ràng, xây dựng mô hình quản lý KPIs phù hợp. Việc xây dựng, áp dụng các chỉ số KPI không nên máy móc sẽ tạo ra những bất cập trong hệ thống đánh giá.

Đối với chi phí quản lý doanh nghiệp: Ngoài việc đầu tư, phát triển kinh doanh, công ty cần phải quản lý chi phí một cách hợp lý. Đặc biệt, với MDF Vinafor Gia Lai đặc thù mô hình công ty cổ phần tập đoàn, các công ty con, công ty đầu tư liên kết ở khắp các miền đất nước, cần có chính sách chi phí phù hợp với loại hình kinh doanh từng công ty con, từng vùng miền.

Hiện nay, chi phí giá vốn vẫn chiếm tỷ trọng lớn nhất, tuy nhiên tỷ lệ này phù hợp với loại hình sản xuất. Trong các chi phí còn lại, chi phí bán hàng là chi phí chủ yếu. Chi phí bán hàng là các chi phí liên quan đến các khoản phải trả cho nhân viên bán hàng, chi phí vật liệu, bao bì, chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho bán hàng, liên quan các công tác marketing, quảng cáo, bán sản phẩm…

Sự quản lý này được thể hiện trên định mức chi phí mà công ty đưa ra. Đối với các sản phẩm của MDF Vinafor Gia Lai đưa ra thị trường thì hạng mục chi phí nào phục vụ công việc bán hàng đều rất quan trọng và cần được đầu tư. Tuy nhiên, công ty không thể chấp nhận các khoản chi phí không có giới hạn và phi kế hoạch. MDF Vinafor Gia Lai cần hoàn thiện các quy chế về định mức chi phí. Các chi phí về quảng cáo, marketing, chào hàng tại các hội thảo, hội chợ cần có các kế hoạch và phương án về tính hiệu quả. Sự kiểm soát chi phí chặt chẽ sẽ hạn chế sự lãng phí, đòi hỏi sự linh hoạt của nhân viên bán hàng cũng như góp phần thắt chặt quy chế doanh nghiệp, xây dựng sự chuyên nghiệp qua văn hóa làm việc của công ty.

Đẩy mạnh công tác quản lý tài chính: Công tác quản lý Tài chính kế toán cần được hoàn thiện các quy chế, quy định nội bộ của công ty mẹ cũng như các công ty con, bao gồm các quy chế quản lý rủi ro, quy chế quản lý, sử dụng tài sản cố định; hoàn thiện bài toán giá thành sản phẩm. Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý tài chính kế toán.

Việc cắt giảm những chi phí hiện tại cần xây dựng những điều kiện thích hợp. Một trong những hoạt động cắt giảm chi phí tiên quyết đó là: luôn luôn thay đổi các quy trình quản lý và làm mới tổ chức quản lý. Đồng thời phải xây dựng báo cáo tài chính nội bộ có trọng điểm để cung cấp các chi tiết về chi phí một cách chính xác nhất cho cấp quản lý, từ đó đưa ra những chính sách hiệu quả nhằm tiết giảm chi phí một cách kịp thời, ngăn ngừa việc chi tiêu không hợp lý và đưa ra kế hoạch hợp lý đúng chỗ.

Cắt giảm chi phí nhưng phải đảm bảo mức độ tăng trưởng vốn có của công ty. Phân chia tầng lớp quản lý, thông qua những tầng lớp này đưa ra những mực tiêu quản lý chi phí cụ thể. Quản lý cấp cao sẽ phải nâng cao năng lực để xây dựng trọng điểm và mục tiêu chi phí. Quản lý cấp dưới có nhiệm vụ thực hiện những mục tiêu trọng điểm về chi phí mà quản lý cấp cao đưa ra, từ đó tìm ra những chi phí tốt, xấu đồng thời loại bỏ những chi phí xấu phát huy những chi phí tốt tạo ra lợi nhuận cho công ty.

3.2.3. Nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty MDF Gia Lai

3.2.3.1. Nâng cao mức độ tự chủ tài chính thông qua tăng cường vốn chủ sở hữu.

Sử dụng vốn trong sản xuất kinh doanh là khâu có tầm quan trọng quyết định đến hiệu quả sản xuất kinh doanh. Hiện tại, nguồn vốn chủ sở hữu của công ty còn chiếm tỷ trọng khá thấp dưới 10% tổng vốn kinh doanh. Do đó, để tăng mức độ tự chủ tài chính của mình bằng cách khuyến khích khách hàng ứng trước tiền mua hàng, liên kết với ngân hàng để tận dụng nguồn tài chính với lãi suất thấp, liên doanh với các công ty cùng ngành để tiếp thu tiến bộ khoa học kỹ thuật trong sản xuất cảu đối tác và chia sẻ kinh nghiệm năng lực quản lý. Điều này giúp công ty giảm đáng kể áp lực về lãi vay và tình tự chủ cũng tăng. Để tìm được những khoản tín dụng ưu đãi thì công ty cần kết nối, tăng cường mối quan hệ với các tổ chức tài chính tín dụng, các ngân hàng, các công ty tài chính… làm gia tăng tỷ lệ tích lũy vốn.

Ngoài ra, công ty có thể triển khai các giải pháp huy động thêm vốn từ người lao động từ nhiều nguồn khác nhau (tiền thưởng, tiền tiết kiệm,…). Đồng thời, công ty phải thông báo cho người lao động về việc sử dụng vốn công ty để có phương án kinh doanh hợp lý, hiệu quả, tạo nguồn để người lao động vay tiền thực hiện hợp đồng đã ký kết, các hợp đồng, dự án mà công ty thiếu vốn.

Các khoản đóng góp phải được sự đồng ý của tất cả nhân viên trong công ty và là tự nguyện. Để việc góp vốn được thực hiện đúng mục đích, công ty phải có chính sách, hướng dẫn hợp lý, rõ ràng và công khai. Cần làm cho nhân viên nhận thức được rằng việc góp vốn góp phần vào sự tăng trưởng và phát triển của công ty. Từ đó, lợi nhuận của công ty được chia sẻ và lãi suất tiền gửi thấp hơn lãi suất ngân hàng khiến nhân viên gắn bó với công ty hơn.

Ngoài ra, công ty có thể đề xuất tăng vốn chủ sở hữu từ phía Tổng công ty. Việc gia tăng nguồn vốn chủ sở hữu giúp cho Công ty MDF Gia Lai gia tăng khả năng tự chủ tài chính, giảm áp lực về lãi vay bên ngoài, đồng thời giảm áp lực về đòn cân nợ tại Công ty. Để sử dụng vốn có hiệu quả, Công ty cần giải quyết tốt các công việc như thu hồi nợ, giải phóng hàng tồn kho, khuyến khích khách hàng thanh toán trước tiền hàng. Tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động để làm giảm nhu cầu về vốn và tăng khả năng sản xuất kinh doanh.

3.2.3.2. Nâng cao chất lượng máy móc thiết bị, tăng cường ứng dụng công nghệ nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định

Hiệu quả sử dụng vốn cố định của Công ty MDF Gia Lai thời gian qua chưa tốt, do đó việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định cũng là nâng cao hơn nữa sức sản xuất của TSCĐ và sức sinh lợi của chúng. Phải có tỷ lệ khấu hao hợp lý, thanh lý những tài sản đã khấu hao hết giá trị nhằm thu lại vốn để cho vào vòng luân chuyển vốn kinh doanh. Công ty đã đưa ra hướng xử lý tài sản như: nhượng bán TSCĐ HH không còn giá trị trong sản xuất, thanh lý thiết bị lỗi thời, kiểm kê đánh giá lại giá trị tài sản, xử lý tài sản tổn thất. Theo đó, công ty cần chú trọng những giải pháp sau:

Nâng cao hiệu quả sử dụng máy móc, thiết bị là vấn đề quan trọng nhằm tối ưu hóa tài sản cố định của công ty. Quản lý và sử dụng hiệu quả máy móc và thiết bị đóng một vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy hiệu suất tài sản và cuối cùng là nâng cao hiệu quả hoạt động và sản xuất tổng thể. Đối với các doanh nghiệp sản xuất, việc tối đa hóa hiệu quả sử dụng tài sản, đặc biệt là máy móc, thiết bị và dây chuyền sản xuất là điều cần thiết để thúc đẩy năng suất và thành công trong đơn vị. Hiện nay, MDF Vinafor Gia Lai đang gia tăng đầu tư vào tài sản dài hạn và cụ thể là nhà xưởng, dây chuyền sản xuất. Chính vì vậy, MDF Vinafor Gia Lai cần có kế hoạch đầu tư một cách nghiêm túc và khoa học.

Khai thác và tạo lập nguồn hình thành máy móc, thiết bị: Nguồn đầu tư vào tài sản này chủ yếu được huy động từ nguồn VCSH và nợ dài hạn. Doanh nghiệp cần quan sát để tận dụng các thời điểm lãi suất xuống thấp, tín dụng dễ tiếp cận để huy động nguồn vốn vay.

Cần tận dụng công suất tối đa của thiết bị hiện có: hiện nay công ty mới hoàn thành đầu tư dây chuyền sản xuất công nghệ cao, việc phân chia sản xuất phù hợp với công suất của nhà máy cũng như nguồn nguyên liệu lân cận. Công ty cũng cần xem xét hoạt động của hệ thống, ra quyết định thanh lý, nhượng bán những máy móc, thiết bị không cần dùng, hoặc đang dùng nhưng không mang lại hiệu quả. Việc nâng cấp hệ thống dây chuyền thiết bị sản xuất là cần thiết để đáp ứng được các tiêu chuẩn quốc tế khắt khe.

Thường xuyên theo dõi tình trạng, mức độ hao mòn của thiết bị: công ty cần quản lý tốt quỹ khấu hao, sử dụng quỹ này hợp lý để tránh bị lãng phí. Việc công ty sử dụng quỹ khấu hao hợp lý sẽ là cơ sở để thực hiện công tác tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng thiết bị trong tương lai.

Bên cạnh đó, cán bộ vận hành cũng đóng vai trò quan trọng trong việc khai thác tối đa công suất hoạt động của thiết bị. Bởi vậy, cần nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ vận hành cũng như cần có chính sách quy trách nhiệm và phạt đối với trường hợp người lao động vận hành sai, lơ là trong sử dụng tài sản cố định gây thiệt hại, ảnh hưởng tới sản xuất kinh doanh nói chung. Công ty cũng cần duy trì công tác trích lập các quỹ dự phòng, mua bảo hiểm cho tài sản, để khi có sự cố xảy ra, hoạt động SXKD vẫn diễn ra bình thường.

Gắn trách nhiệm quản lý tài sản cố định cho các bộ phận sử dụng nhằm nâng cao trách nhiệm bảo vệ tài sản của từng cá nhân. Việc thường xuyên tiến hành kiểm kê, đánh giá lại tài sản cố định và ghi nhận lại giá trị khấu hao tài sản để có phương án thích hợp cho việc sửa chữa lại những tài sản còn giá trị sử dụng hay thanh lý những tài sản không dùng đến hoặc hết giá trị hao mòn. Sử dụng vốn hiệu quả cũng là giảm bớt những tài sản đã khấu hao hết giá trị, giảm bớt những tài sản không cần thiết, lạc hậu hoặc chi phí khấu hao lớn…

Ngoài ra để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định, thì bên cạnh đầu tư thêm trang thiết bị kỹ thuật tiên tiến thì Công ty cần phải trích khấu hao đầy đủ, sử dụng đúng số kỳ khấu hao, củng cố kho bãi, tổ chức sắp xếp tốt hơn mạng lưới phân phối nhằm tiết kiệm vốn cố định, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định. Để phát huy hết năng lực sản xuất cảu công ty thì cần phải đẩy mạnh công tác marketing, mở rộng thị trường tiêu thụ, nâng cao chất lượng và mẫu mã sản phẩm. Đồng thời, lập kế hoạch sử dụng và khấu hao giá trị tài sản cố định một cách hợp lý, tính toán thời gian sử dụng hiệu quả nhất của máy móc nhằm đạt được năng suất cao nhất. Điều đó giúp cho Công ty có thể lên kế hoạch điều động máy móc, thiết bị hợp lý để trang thiết bị được sử dụng một cách liên tục, phát huy hết năng suất, giúp cải thiện hiệu quả sử dụng vốn cố định.

3.2.3.3. Chú trọng lập kế hoạch vốn lưu động, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động

Như phân tích thì có thể thấy hiệu quả sử dụng vốn lưu động của MDF Vinafor Gia Lai thời gian qua chưa tốt, ngoài ra khả năng thanh toán của công ty thời gian qua cũng còn hạn chế. Do đó, để nâng cao sử dụng vốn lưu động là hết sức cần thiết, trước tiên công ty cần thực hiện các giải pháp sau:

  • Thứ nhất, xây dựng kế hoạch vốn lưu động

Vốn lưu động được tính toán và có kế hoạch sẽ giúp công ty chủ động trong việc huy động vốn. Với đặc thù, vừa nghiên cứu, sản xuất, kinh doanh và đầu tư dự án mở rộng, dự án sản xuất mới, vốn lưu động MDF Vinafor Gia Lai cần được bổ sung liên tục. Việc xây dựng kế hoạch vốn lưu động nằm trong công tác xây dựng kế hoạch tài chính trong năm giúp việc quản lý tài chính của công ty tốt hơn, phòng ngừa rủi ro về huy động vốn cũng như đảm bảo sự phối hợp nhịp nhàng giữa kinh doanh – thu hồi công nợ – đầu tư theo đúng tiến độ.

Theo đó, công ty cần xác định nhu cầu sử dụng vốn lưu động trong kinh doanh hợp lý cho từng loại tài sản trong khâu mua sắm dự trữ, sản xuất và tiêu thụ cũng như thanh toán là những việc công ty cần thực hiện. Căn cứ vào tình hình vốn kinh doanh thực tế của công ty, thông qua việc tính toán các chỉ tiêu kinh tế – tài chính của kỳ trước cùng với dự phòng về tình hình tài chính kỳ hạch toán, tình hình biến động của thị trường trong kỳ tới để lập kế hoạch vốn lưu động cho công ty.

  • Thứ hai, nâng hiệu quả sử dụng vốn bằng tiền.

Vốn bằng tiền là một tài sản tương đối quan trọng đối với doanh nghiệp sản xuất, không chỉ vì mục tiêu sinh lời mà còn phải đảm bảo cho mục tiêu an toàn tài chính. Với MDF Vinafor Gia Lai việc quản trị vốn bằng tiền bây giờ khá cần thiết. Công ty cần bám sát kế hoạch dòng tiền đầu tư của mình để tận dụng các nguồn tiền nhàn rỗi. MDF Vinafor Gia Lai cần tính toán mức dự trữ tiền một cách hợp lý nhằm tránh những tác động không tốt. Hiện nay, công ty vẫn hoàn thành tốt các nghĩa vụ đối với các khoản nợ nhưng việc trích lập dự phòng cho các khoản vay nợ cũng rất quan trọng, đặc biệt trong điều kiện công ty tiếp tục mở rộng đầu tư vùng nguyên liệu, xây dựng tổ hợp sản xuất chế biến mới trong tương lai.

  • Thứ ba, hoàn thiện chính sách bán hàng, đặc biệt chính sách thu hồi nợ.

MDF Vinafor Gia Lai cần xây dựng các chính sách bán hàng phù hợp với khách hàng quốc tế và khách hàng trong nước. Thị trường đầu ra của công ty cạnh tranh khá khốc liệt, đạt được thị trường như hiện tại không có nghĩa công ty ngừng phấn đấu, thay đổi các chính sách hấp dẫn. Chính sách công nợ của công ty có thể kéo dài hơn trước tuy nhiên vẫn phải đảm bảo được vòng quay nợ phải thu ở mức ổn định, cũng như đảm bảo được dòng tiền thuần trong kỳ phục vụ cho thanh toán, hoàn thành nghĩa vụ vay nợ hay phục vụ cho kế hoạch đầu tư. Vì công ty xây dựng quy trình sản xuất kinh doanh theo chuỗi khép kín, nên giữa các công ty con, công ty con – công ty mẹ cũng tồn tại công nợ nội bộ, nên chính sách công nợ nội bộ cũng cần đáp ứng được tính minh bạch cũng như khả năng thanh khoản của từng khoản nợ đến hạn. Bên cạnh đó, công ty MDF Vinafor Gia Lai cần tăng cường các công tác giám sát công nợ bao gồm công nợ nội bộ và công nợ khách hàng, các công tác giám sát thu chi, thực hiện tiết kiệm chi phí, đảm bảo an toàn vốn cho quá trình sản xuất kinh doanh.

Thứ tư, Lập kế hoạch hàng tồn kho cho hoạt động kinh doanh trên cơ sở tình hình năm báo cáo, chi tiết số lượng theo từng tháng, quý. Kiểm tra, giám sát chất lượng số nguyên vật liệu, vật tư đầu vào khi nhập về, trả lại hàng kém chất lượng, hàng không đúng chủng loại, nguồn gốc xuất xứ không rõ ràng. Để làm được điều đó Công ty phải xây dựng một quy trình mua sắm vật tư, bộ phận quản lý kho xác lập định mức và kiểm soát mức tồn kho, xác định loại nguyên vật liệu, vật tư và số lượng cần nhập cho từng giai đoạn và đề nghị bộ phận thu mua mua hàng. Định kỳ, kế toán hàng tồn kho và thủ kho phải đối chiếu số liệu trên sổ sách với thực tế, phát hiện số hàng tồn đọng để báo cáo giám đốc công ty có giải pháp sử dụng, thanh lý tồn đọng, nhanh chóng thu hồi vốn.

3.2.4. Nâng cao hiệu quả tổ chức nhân sự tại Công ty MDF Gia Lai

Trong mọi mặt của hoạt động sản xuất kinh doanh, con người đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc quyết định kết quả của một hoạt động kinh doanh. Họ tác động đáng kể đến việc nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm chi phí và kiểm soát giá cả sản phẩm. Do đó, từng nhân viên rất quan trọng trong chiến lược phát triển của bất kỳ công ty nào. Sử dụng nguồn nhân lực một cách hiệu quả có thể giúp tăng năng suất, nâng cao hiệu quả kinh doanh và đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của nhân viên, từ đó tạo cơ hội cho nhân viên thể hiện hết tiềm năng của mình. Khi nhân viên cảm thấy có giá trị và có động lực trong công việc, họ có nhiều khả năng thể hiện lòng trung thành và cam kết với tổ chức. Qua phân tích thực trạng chương 2 thì năng suất lao động và tỷ suất lợi nhuận theo lao động của công ty thời gian qua có xu hướng giảm, thu nhập của người lao lao động còn thấp so vưới đặc thù công việc, hiệu quả kinh doanh về mặt xã hội chưa cao, bên cạnh đó chất lượng đội ngũ nhân sự của công ty cũng còn hạn chế, trình độ còn thấp. Do đó, công ty cần nâng cao hiệu quả tổ chức nhân sự nhằm góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng lao động của công ty bằng những giải pháp sau:

Xây dựng các chiến lược về nhân sự tầm ngắn, trung và dài hạn: Tùy từng thời điểm mà các chiến lược này áp dụng ở quy mô toàn công ty, các phòng ban hay các khối, từ đó có kế hoạch bổ sung nhân sự cho mỗi giai đoạn.

MDF Vinafor Gia Lai cần xây dựng đội ngũ quản lý cao cấp và đội ngũ nhân sự kế cận. Quy mô hoạt động của công ty ngày càng mở rộng, bên cạnh đó, quy mô vốn đang tăng lên cũng như sự đa dạng trong sở hữu cổ phần của công ty đòi hỏi một sự chuyên nghiệp trong quản lý. MDF Vinafor Gia Lai cần trẻ hóa bộ máy lãnh đạo, tận dụng sự sáng tạo của thế hệ trẻ, đồng thời đào tạo đội ngũ kế cận tiếp tục phát triển doanh nghiệp. Đội ngũ nhân sự này cần được tuyển chọn dựa trên chuyên môn và khả năng tương trợ, ưu tiên sự chuyên môn hóa và sự chuyên nghiệp.

Chú trọng công tác đào tạo: Để nâng cao chất lượng cho đội ngũ lao động thì công ty cần chú trọng hơn đến công tác đào tạo năng lực, trình độ cho các bộ nhân viên. Theo đó, đối với đội ngũ lãnh đạo của Công ty cần chú trọng đào tạo nâng cao trình độ về quản trị. Đối với đội ngũ quản lý các phòng ban, phân xưởng sản xuất thì đây là lực lượng dự bị cho việc bổ nhiệm chức vụ quản lý, thuộc cấp quản lý trung gian cần chú trọng đào tạo về kỹ năng mềm quản lý. Bên cạnh đó do đặc thù công việc mang tính chất kỹ thuật, việc đào tạo nâng cao trình độ về chuyên môn và quản lý là điều rất cần thiết.

Đối với đội ngũ nhân viên không tham gia sản xuất: Cần quan tâm bồi dưỡng về nghiệp vụ chuyên môn, tin học để mọi người có thể thực hiện tốt các công việc được giao, tăng khả năng nhạy bén với tình hình thị trường, năng động trong kinh doanh, biết kết hợp hài hoà giữa yêu cầu đào tạo trường lớp và thực tiễn trong hoạt động kinh doanh, kịp thời bổ sung nguồn cán bộ đủ năng lực đáp ứng được yêu cầu đổi mới trong phương thức kinh doanh của Công ty.

  • Đây cũng là lực lượng dự bị cho đội ngũ quản lý mà Công ty cũng cần quan tâm.

Đối với đội ngũ nhân công trực tiếp: Cần hướng dẫn các nội quy của công ty, các nguyên tắc cơ bản, quy định về an toàn lao động, liên tục tổ chức những khóa đào tạo nội bộ để nâng cao tay nghề lao động. Có thể tổ chức các cuộc thi tay nghề nội bộ cho người lao động hoặc khuyến khích việc thi đua học tập nâng cao trình độ, tay nghề để đáp ứng ngày một tốt hơn yêu cầu ngày càng cao của công việc.

Tổ chức tốt phân công lao động trong Công ty: Một khía cạnh quan trọng trong việc nâng cao hiệu suất và hiệu quả sử dụng lao động trong Công ty đó là công tác tổ chức phân công lao động hợp lý. Công tác này đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao năng suất, hiệu quả công việc và chuyên môn hóa trong sản xuất. Bằng cách đảm bảo rằng hiệu suất của máy không bị lãng phí, chi phí lao động được tối ưu hóa, nguồn lực sản xuất được tối đa hóa và điểm mạnh của mỗi nhân viên ở các bộ phận khác nhau được phát huy, tinh thần trách nhiệm được nâng cao giữa các nhân viên. Điều này mang lại một môi trường làm việc năng động, năng suất chất lượng cao, giảm giá thành sản phẩm và tăng lợi nhuận cho Công ty.

Liên tục rà soát toàn diện năng lực lao động của lực lượng lao động trong công ty. Tiến hành điều chuyển nhân lực từ bộ phận dư thừa sang bộ phận đang thiếu để cân bằng tổng nhân lực. Kết hợp với đào tạo để lược lượng luân chuyển đó thích nghi được với công việc ở bộ phận mới. Để phát huy năng lực, sở trường của người lao động cần bố trí công việc phù hợp với năng lực và chuyên môn của từng người. Cần tự động hóa máy móc thiết bị để giảm sự phụ thuộc cảu năng suất sản phẩm vào yếu tố con người; đồng thời giảm thời gian giải phóng hàng hóa, chi phí bốc dỡ giảm đáng kể, tăng khả năng cạnh tranh đối thủ, chất lượng sản phẩm được nâng cao đáp ứng nhu cầu cảu khách hàng.

Chủ động trong việc xây dựng các cơ chế chính sách trong lao động tiền lương. Hoàn thành và ban hành quy chế phân phối thu nhập của Tổng công ty, giữa công ty mẹ và các công ty con là một công tác cần thiết. Đồng thời điều chỉnh và hoàn thiện các cơ chế, chính sách cho người lao động cập nhật theo các quy định của Nhà nước, các quy định nội bộ về sử dụng lao động đảm bảo khuyến khích người lao động. Các chính sách phúc lợi là một yếu tố quan trọng cần cập nhật phù hợp với giai đoạn phát triển của công ty nhằm thu hút nhân tài, và duy trì nguồn lao động hiện tại.

Kết luận chương 3

Xuất phát từ thực trạng sản xuất kinh doanh của Công ty MDF Gia Lai trong giai đoạn 2020 đến 2022, định hướng phát triển và mục tiêu của Công ty trong những năm tiếp theo, tác giả đã đưa ra một số các giải pháp mang tính tổng thể như về giải pháp tăng doanh thu, giải pháp tiết kiệm chi phí để tăng lợi nhuận, giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng lao động…nhằm góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty, giúp Công ty vượt qua giai đoạn khó khăn hiện nay và phát triển bền vững trong những năm tiếp theo.

KẾT LUẬN

Trong quá trình hoạt động kinh doanh, các doanh nghiệp phải luôn gắn mình với sự vận động của thị trường, đặc biệt trong môi trường sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp hiện nay. Bởi vậy, bản thân mỗi doanh nghiệp cần những giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh từ đó nâng cao vị thế cạnh tranh trên thị trường. Đây là một vấn đề luôn được các lãnh đạo doanh nghiệp, các nhà quản lý kinh tế, các nhà nghiên cứu kinh tế cùng với các nhà đầu tư, ngân hàng… quan tâm.

Trên cơ sở các lý luận cơ bản về HQSXKD và các yếu tố ảnh hưởng đến HQSXKD của doanh nghiệp, tác giả đã tổng quan và xây dựng hệ thống chỉ tiêu phân tích một cách đầy đủ. Từ việc tập trung phân tích, đánh giá hiệu quả SXKD của Công ty MDF Vinafor Gia Lai, luận văn đưa ra được một số kết luận về những thành công, hạn chế và chỉ ra những nguyên nhân dẫn tới hạn chế đó để làm cơ sở đề xuất cho các giải pháp nâng cao HQSXKD.

Tác giả cũng đã tiếp cận các định hướng kinh doanh của công ty trong giai đoạn tới, mạnh dạn đề xuất một số giải pháp hướng tới mục tiêu nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty phù hợp với bối cảnh kinh tế xã hội hiện nay.

Đề tài là một vấn đề không mới, tuy nhiên tác giả nhận thấy bản thân còn một số hạn chế trong việc chưa đi sâu vào các yếu tố khách quan ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng như những nghiên cứu, kinh nghiệm của đơn vị trên thế giới để rút ra bài học, đề ra giải pháp hiệu quả cho doanh nghiệp vươn rộng tới thị trường thế giới. Trong những nghiên cứu tiếp theo, tác giả muốn mở rộng, chuyên sâu vào mối quan hệ giữa hiệu quả sản xuất kinh doanh và giá trị doanh nghiệp.

Tác giả mong muốn nhận được sự góp ý quý báu của các thầy cô, các nhà khoa học, các cá nhân và những người quan tâm để có thể hoàn thiện kết quả nghiên cứu của mình trong các công trình nghiên cứu liên quan sau này.

0 0 đánh giá
Article Rating
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Comments
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x
()
x
Contact Me on Zalo
0877682993