Luận văn: Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh Cty Vinafor

Đánh giá post

Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty MDF Vinafor Gia Lai

2.1. Tổng quan về Công ty MDF Vinafor Gia Lai 

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển 

2.1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Tổng công ty Lâm nghiệp Việt Nam

Tổng công ty Lâm nghiệp Việt Nam (Sau đây gọi là Tổng công ty), tiền thân là Tổng công ty Lâm sản Việt Nam, là doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Nó được chính thức thành lập vào ngày 4 tháng 10 năm 1995 thông qua việc sáp nhập 10 Tổng công ty và Liên hiệp các doanh nghiệp trước đây trực thuộc Bộ Lâm nghiệp. Tổng công ty hoạt động theo Quyết định số 90/TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 7 tháng 3 năm 1994.

Ngày 04/11/1997, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 933/1997/QĐ – TTg xếp công ty vào loại công ty đặc biệt.

Ngày 18/12/1997, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Quyết định số 3308 NN – TCCB/QD đổi tên Tổng công ty Lâm sản Việt Nam thành Tổng công ty Lâm nghiệp Việt Nam.

Tổng công ty Lâm nghiệp Việt Nam được tổ chức lại theo mô hình “Công ty mẹ – Công ty con” với công ty mẹ là Tổng công ty Lâm nghiệp Việt Nam – Công ty TNHH một thành viên, theo Quyết định số 3390/QĐ – BNN – Quản trị ngày 25/11/2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

Thực hiện chủ trương của Đảng và Chính phủ nhằm thúc đẩy bình đẳng trong doanh nghiệp nhà nước, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành văn bản số 2360/TTg – ĐMDN ngày 31/12/2013 phê duyệt chính sách bình đẳng trong doanh nghiệp nhà nước, đồng ý chủ trương cổ phần hóa Tổng công ty Lâm nghiệp Việt Nam.

Ngày 09/11/2015, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã ban hành Quyết định số 4624/QĐ – BNN – QLDN về việc phê duyệt giá trị doanh nghiệp tham gia vào Tổng công ty Lâm nghiệp Việt Nam. Ngày 03/02/2016, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 215/QĐ – TTg phê duyệt phương án cổ phần hóa công ty mẹ là Tổng công ty Lâm nghiệp Việt Nam.

Kể từ ngày 01/09/2016, Công ty TNHH Lâm nghiệp Việt Nam – Công ty cổ phần chính thức hoạt động theo Luật Doanh nghiệp theo Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp số 0100102012 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội cấp lần đầu. Tính đến ngày 29 tháng 4 năm 2010, sửa đổi lần thứ 5 vào ngày 3 tháng 7 năm 2019, vốn điều lệ là 3.500.000.000.000 đồng.

Ngày 29/12/2016, Tổng Công ty Lâm nghiệp Việt Nam – Công ty cổ phần đăng ký giao dịch cổ phiếu trên Hệ thống giao dịch Upcom trong ngày giao dịch đầu tiên 12/01/2018 với giá mở cửa 10.200 đồng/cổ phiếu.

Ngày 29/9/2018, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 131/2018/ND – CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ủy ban Quản lý vốn quốc gia trong doanh nghiệp. Vì vậy, Hội đồng quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp trực tiếp đại diện chủ sở hữu phần vốn nhà nước của Tổng công ty Lâm nghiệp Việt Nam là công ty cổ phần. Ngày 15/11/2018, Bộ Nông nghiệp & Phát triển nông thôn và Ủy ban quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp đã ký kết Biên bản chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu nhà nước tại Tổng công ty Lâm nghiệp Việt Nam – công ty cổ phần.

Ngày 31/12/2019, Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội công bố văn bản chấp thuận việc niêm yết 350 triệu cổ phiếu (mã VIF) của công ty có vốn hóa thị trường xấp xỉ 7 nghìn tỷ đồng trên Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội.

Ngày 3/2/2020, cổ phiếu VIF của công ty chính thức được niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội.

2.1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty MDF Vinafor Gia Lai 

Việc thành lập chi nhánh Công ty MDF Vinafor Gia Lai trực thuộc Tổng công ty Lâm nghiệp Việt Nam được khởi xướng thông qua việc chuyển đổi Công ty TNHH MDF Vinafor Gia Lai. Việc chuyển đổi này được thực hiện theo Quyết định số 260/QD-BNN-DMDN ngày 13/02/2012 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Quyết định nhằm sáp nhập Công ty TNHH MDF Vinafor Gia Lai với công ty mẹ là Tổng Công ty Lâm nghiệp Việt Nam. Ngoài ra, Tổng công ty Lâm nghiệp Việt Nam đã ban hành Quyết định số 120/QD/HTV-TCLD ngày 06/3/2012 chính thức thành lập Chi nhánh Tổng công ty Lâm nghiệp Việt Nam – Công ty MDF Vinafor Gia Lai.

Tên giao dịch Tiếng Anh: Branch of Viet Nam Forestry corporation joint stock company – MDF Gia Lai company.

Giấy đăng ký kinh doanh số: 0100102012-001 do Phòng Đăng ký kinh doanh – Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Gia Lai cấp ngày 23/3/2012

Tổ chức và quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty MDF Vinafor Gia Lai được thực hiện bằng hệ thống quản lý chất lượng tiêu chuẩn ISO 9001-2008. Trụ sở chính văn phòng công ty đặt tại Km 74, Quốc lộ 19, Xã Song An, Thị xã An Khê, Tỉnh Gia Lai, Việt Nam.

2.1.2. Mô hình quản trị và tổ chức bộ máy

  • Mô hình quản trị

Hình 2.1: Mô hình quản trị của Công ty Vinafor MDF Gia Lai

  • Cơ cấu bộ máy quản lý

Hình 2.2: Cơ cấu bộ máy quản lý của Công ty MDF Vinafor Gia Lai

Các đơn vị trực thuộc của Công ty MDF Vinafor Gia Lai gồm có:

Các Đội Trồng & Quản Lý Bảo Vệ Rừng: Chuyên trồng rừng và cung ứng nguyên liệu cho Nhà máy MDF Gia Lai: Đội Trồng & QLBV Rừng Mang Yang, Đội Trồng & QLBV Rừng Kông Chro, Đội Trồng & QLBVR Krông Pa

  • Nhiệm vụ các đội này như sau:

Chủ trì hoặc tham gia xây dựng, triển khai thực hiện phương án quản lý bảo vệ rừng bền vững, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án về quản lý bảo vệ, phát triển và sử dụng rừng.

Tham gia xây dựng chương trình, soạn thảo nội dung tập huấn chuyên môn nghiệp vụ, kỹ thuật quản lý bảo vệ rừng cho viên chức hạng thấp hơn và tổ chức tập huấn chuyên môn nghiệp vụ.

Thực hiện các hoạt động theo vị trí việc làm và ác nhiệm vụ khác do lãnh đạo đơn vị phân công theo quy định pháp luật.

  • Phòng tiêu thụ Công ty MDF Gia Lai tại TP Hồ Chí Minh

Địa chỉ: căn số 2, Tầng 17, tòa Park khu đô thị Vinhomes Central Park, 720A Điện Biên Phủ, Phường 22, Quận Bình Thạnh, TPHCM.

  • Nhiệm vụ phòng này như sau:

Nghiên cứu và triển khai thực hiện việc tiếp cận thị trường mục tiêu và khách hàng.

Xây dựng các chiến lược về việc giới thiệu sản phẩm và mở rộng thị trường nhằm thu hút sự quan tâm của khách hàng.

Lập kế hoạch và thực hiện các hoạt động kinh doanh cũng như tính toán và lập báo cáo về giá thành sản phẩm, dịch vụ, để có căn cứ ký hợp đồng với khách hàng.

Xây dựng kế hoạch thực hiện và phân bổ một cách hợp lý thời gian sản xuất kinh doanh cho các phân xưởng sản xuất và cho toàn bộ doanh nghiệp và một số nhiệm vụ khác theo quy định.

2.1.3. Ngành nghề kinh doanh  

Ngành nghề kinh doanh chính của Công ty MDF Vinafor Gia Lai bao gồm:

  • Trồng rừng nguyên liệu phục vụ sản xuất Ván sợi ép.
  • Sản xuất ván sợi ép (MDF) từ nguyên liệu rừng trồng.
  • Ván HMR E2 và HMR P2
  • Ván MDF FSC Keo Bạch đàn
  • Ván MDF Carb P2 & US EPA
  • Ván MDF tiêu chuẩn E2
  • Kinh doanh xuất nhập khẩu tổng hợp.

2.1.4. Tình hình sản xuất lâm nghiệp của Công ty MDF Vinafor Gia Lai giai đoạn 2018-2022

Bảng 2.1. Kết quả sản xuất lâm nghiệp của Công ty MDF Vinafor Gia Lai giai đoạn 2018-2022

(Đơn vị: Ha)

Tiêu chí Năm So sánh (%)
2018 2019 2020 2021 2022 19/18 20/19 21/20 22/21
Trồng mới rừng năm 1 242,17 159,26 343,31 348,58 292,72 -34,24 115,57 1,54 -16,03
Khai thác thu hồi vốn rừng 338,83 454,09 584 646,52 687 34,02 28,61% 10,71 6,26
Thu hồi đất lấn chiếm 31,9 0 0 0 0 -100 0 0 0

(Nguồn: Phòng Kế toán tài chính Công ty MDF Vinafor Gia Lai 2018-2022)

  • Về diện tích trồng rừng:

Diện tích trồng rừng mới có sự biến động trong giai đoạn 2018-2022. Năm 2018 trồng được 242.17ha rừng thì đến năm 2019 chỉ còn 159.26 ha giảm 82.91 ha. Trong 2 năm 2020 và 2021, diện tích trồng mới rừng năm 1 đạt đỉnh cao hơn 340ha nhưng đến năm 2022 giảm xuống dưới 300ha. Kết quả trồng rừng các năm như sau:

Năm 2018: Diện tích trồng mới rừng năm 1 (242,17ha /430,15 ha đạt 56,3 %), tái sinh chồi năm 1 (40,74 ha/ 103,93 ha – đạt 39 %) không đạt kế hoạch do: Có 100 ha diện tích dự kiến trồng liên doanh với Công ty Lâm nghiệp

Kông Chiêng, nhưng đơn vị không vay vốn nên không trồng diện tích này. Công ty không khai thác diện tích 30,46 ha (tại Đăk Pờ Pang) của Công ty và diện tích 42,8 ha rừng liên doanh với Công ty Lâm nghiệp Kông Chiêng trong năm 2018 để tập trung thu mua gỗ của hộ dân vì giá gỗ nguyên liệu giảm.

Năm 2019: Trồng mới: 159,26 ha/183,49 ha; tái sinh chồi: 317,09 ha/257,35 ha đạt 123% kế hoạch. Trong đó bao gồm 224,24 ha rừng sản xuất và 92,85 ha đất sau khai thác rừng trồng năm 2018, 2019 chuyển qua khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên để bảo tồn đa dạng sinh học đã được Tổng công ty đồng ý cho chuyển đổi.

Năm 2020: Trồng được 343,31 ha/343,53 ha, đạt 99,93 % KH giao

Năm 2021: Trồng mới 348,58 ha/346,39 ha đạt 100% kế hoạch. Công ty tái sinh chồi 83,90 ha/19,63 ha đạt 427% kế hoạch. Do công ty rà soát diên ṭ ích dự kiến trồng mới năm 2021 tại khu vực xa ̃ Đê Ar có điều kiên ḷ ập đia ̣ xấu chuyển sang tái sinh chồi để nâng cao hiêu qụ ả vốn đầu tư và hạn chế rủi ro kinh doanh rừng; tại xã Đăk Sông thuộc Đội Kông Chro đất sau khai thác Bạch đàn chồi 2014 – KH 2021 và trồng rừng năm 2022. Đây là diện tích có mật độ gốc chồi đồng đều, sản lượng gỗ cao kinh doanh chu kỳ tiếp theo để tiết giảm chi phí đầu tư nhưng vẫn mang lại hiệu quả kinh tế cao.

Năm 2022: Trồng rừng mới 292,72 ha/469,02 ha đạt 62% kế hoạch; tái sinh chồi 54,20 ha/77,28 ha đạt 70% kế hoạch. Nguyên nhân không đạt kế hoạch do UBND tỉnh Gia Lai triển khai làm đường bê tông nông thôn nên Công ty buộc phải tạm dừng việc khai thác tại xã Lơ Pang và được Tổng công ty chấp thuận tại văn bản số 375/TCT-LN ngày 18/4/2022

  • Về khai thác thu hồi vốn rừng:

Có thể thấy rằng trong giai đoạn 2018-2022, công ty đã tăng diện tích rừng khai thác để thu hồi vốn từ 338 ha năm 2018 lên 687 ha của năm 2022. Cụ thể hoạt động này qua các năm như sau:

Năm 2018: Ước thực hiện năm 2018, đơn vị khai thác được 338,83 ha/369,29 ha rừng Keo, Bạch đàn đạt 92 % so với kế hoạch giao. Kế hoạch khai thác 73,26 ha (rừng Công ty: 30,46 ha, Rừng liên doanh: 42,8 ha), nguyên nhân do giá gỗ trên thị trường giảm, công ty tạm thời chưa khai thác để tập trung thu mua gỗ của hộ dân.

Năm 2019: Diện tích khai thác rừng trồng: 454,09 ha/302,09 ha đạt 150% kế hoạch. Lợi nhuận ròng từ khai thác rừng trồng: 2.770,17 tr.đ/1.877,13 tr.đ.

Năm 2020: Diện tích khai thác đạt 97% kế hoạch (không khai thác 19,63 ha rừng khoán hộ để tiếp tục nuôi dưỡng rừng).

Năm 2021: Diện tích khai thác 646,52 ha/670,73 ha đạt 96,4% kế hoạch. Nguyên nhân giảm là do sau khi được Tổng công ty cấp phép để đảm bảo nguồn gỗ cho nhà máy hoạt động cuối năm 2020 Công ty đã tổ chức khai thác.

Năm 2022: Diện tích khai thác rừng trồng: 687,0 ha/558,54 ha đạt 130% kế hoạch. Lợi nhuận ròng từ khai thác rừng trồng: 6.287 tr.đ/2.776 tr.đ đạt 226,48% kế hoạch.

  • Về thu hồi đất lấn chiếm:

Việc thu hồi đất lấn chiếm của Công ty MDF Vinafor vẫn còn gặp nhiều khó khăn. Trong giai đoạn 2018-2022 chỉ có duy nhất năm 2018 thu hồi được 31.9 ha đất lấn chiếm còn các năm khác không thu hồi được đất. Cụ thể hoạt động này qua các năm như sau:

Năm 2018: Tổng diện tích đất bị lấn chiếm khoảng 64,71 ha. Năm 2018 đơn vị đã thu hồi được 31,9 ha tại Đê Ar, Đăk Sơ Mei, Kông Chro (Công ty LN Kông Hde) và đã trồng rừng trong năm 2018

Năm 2019- 2022: Công tác thu hồi đất lấn chiếm chưa đạt kế hoạch đề ra (32,81ha), nguyên nhân do chưa đến thời điểm người dân thu hoạch hoa màu nên chưa thể triển khai thu hồi. Diện tích này thuộc đối tượng giữ lại sử dụng đã được TCT chấp thuận tại văn bản số 279/HĐQT-LN ngày 27/7/2020.

2.2. Phân tích hiện trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty MDF Vinafor Gia Lai

2.2.1. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế – xã hội

2.2.1.1. Tỉ suất thuế trên vốn

Từ khi thành lập và hoạt động cho đến nay, Công ty MDF Vinafor Gia Lai luôn thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp thuế cho nhà nước. Tỷ suất thuế của công ty thời gian qua như sau:

Bảng 2.2. Tỷ suất thuế trên vốn của Công ty MDF Vinafor Gia Lai

CHỈ TIÊU 2018 2019 2020 2021 2022 SO SÁNH (%)
19/18 20/19 21/20 22/21
Tổng thuế nộp (Trđ) 8.467 7.086 6.618 6.618 4.036 -16,31 -6,60 0,01 -39,02
Tổng tài sản bình quân (Trđ) 3.250.566 2.432.051 2.303.652 2.521.295 1.717.030 -25,18 -5,28 9,45 -31,90
Tỷ suất thuế trên vốn (%) 0,26 0,29 0,29 0,26 0,24 0,03 0,00 -0,02 -0,03

(Nguồn: Báo cáo KQKD Công ty MDF Vinafor Giai Lai 2018-2022)

Hàng năm, Công ty MDF Vinafor luôn đóng thuế cho nhà nước theo quy định (20% lợi nhuận trước thuế). Tỷ suất thuế trên vốn của Công ty MDF Vinafor Gia Lai thời gian qua đạt khoảng 0,25%. Điều này nghĩa là cứ 100 đồng vốn tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty MDF Vinafor thì công ty đã đóng 0,25 đồng cho nhà nước. Cao nhất năm 2019 và 2020 là 0,29 đồng. Kết quả trên cho thấy công ty có đóng góp vào hiệu quả nền kinh tế quốc dân. Tuy vậy, mức đóng góp này có xu hướng giảm dần do thấy hiệu quả kinh tế xã hội của công ty đã giảm đi.

2.2.1.2. Thu nhập bình quân người lao động

Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, Công ty MDF Vinafor Gia Lai đã tạo ra việc làm cho nhiều lao động tại địa phương, trong đó lao động phổ thông chiếm tỷ lệ lớn nhất. Đời sống người lao động được bảo đảm và ngày càng được cải thiện tuy còn thấp hơn so với trung bình của ngành, Công ty luôn thực hiện đầy đủ các chế độ, chính sách liên quan đối với người lao động theo đúng qui định của pháp luật. Công ty cũng tạo điều kiện nâng cao trình độ tay nghề cho những lao động phổ thông để họ có thể từng bước nâng cao trình độ và có thể làm những công việc đòi hỏi tay nghề cao hơn. Bên cạnh đó Công ty cũng đóng góp cho xã hội thông qua các hoạt động của các tổ chức Công đoàn trong Công ty, đóng góp ủng hộ các Quỹ tại địa phương. Trong điều kiện kinh tế khó khăn hiện nay, đây cũng là đóng góp của Công ty cho sự phát triển kinh tế xã hội tại địa phương. Về mặt pháp lý, công ty luôn thực hiện đầy đủ các chính sách và chế độ liên quan của Nhà nước đối với người lao động.

Thu nhập bình quân của người lao động 5 năm 2018-2022 như sau:

Bảng 2.3. Thu nhập bình quân của Công ty MDF Vinafor Gia Lai giai đoạn 2018-2022

CHỈ TIÊU

2018 2019 2020 2021 2022 SO SÁNH (%)
19/18 20/19 21/20 22/21
Phải trả người lao động, quỹ khen thưởng phúc lợi và chi phí quản lý (Trd) 17.963 19.338 19.562 21.696 23.693 7,66 1,16 10,91 9,20
Lao động bình quân (Người) 154 156 158 161 166 1,30 0,96 2,22 2,80
Thu nhập bình quân năm (Trđ/người/năm) 116,64 123,96 124,20 134,76 143,16 6,28 0,19 8,50 6,23
Thu nhập bình quân theo tháng (Trđ/người/tháng) 9,72 10,33 10,35 11,23 11,93 6,28 0,19 8,50 6,23

 (Nguồn: Phòng tổ chức lao động Công ty MDF Vinafor Gia Lai 2018-2022) 

Dựa vào bảng trên có thể thấy mức lương bình quân của người lao động tại Công ty MDF Vinafor Gia Lai có xu hướng được cải thiện qua các năm, điều này cho thấy công ty khá nỗ lực trong việc nâng cao mức sống của người lao động; theo đó mức thu nhập bình quân tháng của lao động tăng từ 9,72 triệu năm 2018, 10,33 triệu trong năm 2019 và 10,35 triệu đồng năm 2020 lên 11,23 triệu đồng năm 2021 và 11,33 triệu đồng năm 2022. Thu nhập bình quân năm theo đó cũng tăng lên và đạt mức 143,16 triệu đồng năm 2022. Quy mô lao động của công ty cũng không biến động quá nhiều.  Trong giai đoạn vừa qua dù doanh thu giảm nhưng lương bình quân của người lao động là do công ty đề xuất lên Tổng công ty tăng mức khoán năm từ mức 62đ/1000đ năm 2018 lên mức 65đ/1000đ doanh thu từ năm 2021 để đảm bảo quỹ lương cho lao động khối chế biến và khối lâm sinh. Điều này cũng giúp đảm bảo thu nhập bình quân của người lao động tăng.

Nhìn chung với đặc thù áp lực trong công việc và những trình độ, kinh nghiệm của người lao động thì mức thu nhập trung bình của người lao động tại Công ty MDF Vinafor Gia Lai ở tuy có tăng lên nhưng chậm và vẫn còn khá thấp so với ngành. Do đó vẫn cần tiếp tục cải thiện hơn.

Bên cạnh đó, Công ty tuân thủ các quy định và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ về thuế thu nhập cá nhân với cơ quan quản lý thông qua những lần thanh toán thuế và kiểm tra hàng năm, thực hiện đóng thuế đầy đủ và đúng thời hạn. Công ty cũng tạo điều kiện cho những lao động phổ thông để họ có thể từng bước nâng cao trình độ và có thể làm những công việc đòi hỏi tay nghề cao hơn.

2.2.2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh tổng hợp

Trong giai đoạn vừa qua, nền kinh tế thế giới và Việt Nam gặp nhiều khó khăn do ảnh hưởng của đại dịch covid 19. Do đó hoạt động kinh doanh của Công ty MDF Vinafor Gia Lai   thời gian qua cũng kém hiệu quả, cụ thể như sau:

2.2.2.1. Doanh thu Công ty MDF Vinafor Gia Lai

Bảng 2.4. Doanh thu Công ty MDF Vinafor Gia Lai  giai đoạn 2018- 2022

(ĐVT: Triệu đồng)

CHỈ TIÊU 2018 2019 2020 2021 2022 SO SÁNH (%)
19/18 20/19 21/20 22/21
Tổng doanh thu 294.742  264.114  257.772  243.345  184.773  -10,39  -2,40 -5,60 -24,07
Doanh thu thuần 294.239  263.615  257.167  242.858  184.161  -10,41  -2,45 -5,56 -24,17
Doanh thu tài chính 400 400 500 400 500 0,00 25,00 -20,00  25,00
Thu khác 103 99 105 87 112 -3,88 6,06 -17,14  28,74

 (Nguồn: Báo cáo KQKD Công ty MDF Vinafor Giai Lai 2018-2022)

Qua bảng trên ta thấy: Tổng doanh thu Công ty MDF Vinafor Gia Lai có xu hướng giảm dần về doanh thu qua các năm, cụ thể, doanh thu năm 2019 giảm 10,39% so với năm 2018, năm 2020 giảm 2,4% so với năm 2019, doanh thu năm 2021 giảm 5,6% và năm 2022 giảm 24,07%. Kết quả này cho thấy công ty hoạt động chưa hiệu quả thời gian qua. Lý giải do năm 2018 cho năm 2018 có doanh thu cao là thị trường tiêu thu ván sợi ép có nhiều thuận lợi từ cuối năm 2017. Bên cạnh đó, sản phẩm có chất lượng tốt nên Công ty đã duy trì và phát triển được thương hiệu và thị phần trên thị trường. Công ty tìm kiếm và mở rộng thêm được một số khách hàng thương mại có nhu cầu về chủng loại ván sợi ép từ gỗ cao su, đặc biệt là ván cao su có tỉ trọng thấp (từ gỗ chưa bóc vỏ) với giá cả phải chăng, phù hợp với thị trường nên sản lượng sản xuất và tiêu thụ vượt 28% so với kế hoạch xây dựng.

Doanh thu của công ty giảm từ năm 2019 là do tình hình tiêu thụ ván gặp nhiều khó khăn bởi ảnh hưởng của dịch Covid-19 từ đầu năm 2020 dẫn đến một số khách hàng nhỏ lẻ đã dừng sản xuất, các khách hàng lớn giảm số lượng đơn hàng và sản xuất cầm chừng do hàng xuất khẩu sang các nước Châu Âu, Mỹ bị đóng cửa không xuất hàng được. Riêng năm 2021, Công ty phải dừng sản xuất vì đầy kho không còn chỗ chứa ván sản xuất. Để nhà máy tiếp tục hoạt động, tạo công ăn việc làm cho người lao động, đảm bảo đời sống CBCNV, Công ty đã phải điều chỉnh giảm giá bán đối với mặt hàng ván cao su tỉ trọng thấp. Chưa kể, các thị trường Tp.HCM, Bình Dương, Đồng Nai là thị trường tiêu thụ chiếm 90% khách hàng của Công ty đã bị ảnh hưởng nặng nề bởi dịch nên đã ảnh hưởng lớn đến việc tiêu thụ sản phẩm của Công ty. Mức tiêu thụ ván của Công ty trong giai đoạn 2019-2022 giao động từ 4.500-5.000m3/tháng, thấp hơn mức tiêu thụ từ 5.000-7.000m3/tháng vào năm 2018.

Năm 2022, dù dịch bệnh được kiểm soát nhưng nhiều khách hàng có xu hướng thu gọn sản xuất, chưa kể chi phí đầu vào tăng cao do tác động từ cuộc xung đột giữa Nga – Ukraine, khiến giá gỗ nguyên liệu tăng cao gây ra nhiều khó khăn cho các đơn vị sản xuất đồ gỗ. Bên cạnh đó giá cước vận tải ở mức cao, cùng với giá mua gỗ gỗ nguyên liệu tăng cao khiến giá thành sản xuất tăng càng gây khó khăn cho đơn vị sản xuất, những yếu tố này dẫn đến nên doanh thu không cải thiện.

Tổng doanh thu bao gồm: Doanh thu thuần, doanh thu tài chính và nguồn thu khác, trong đó doanh thu thuần chiếm phần lớn. Cụ thể, doanh thu thuần qua các năm đều giảm, mức giảm cao nhất là 24,17%. Doanh thu tài chính hàng năm của công ty giao động từ 400-500 triệu đồng. Doanh thu khác hàng năm vào khoảng 100 triệu đồng. Nhìn chung, doanh thu công ty MDF Vinafor Gia Lai trong thời gian qua chậm tăng trưởng trong bối cảnh kinh tế khó khăn, chi phí tăng cao, quy mô hoạt động thu hẹp, tiêu thụ giảm, kinh doanh công ty chưa đạt hiệu quả và các chỉ tiêu kế hoạch đã đề ra.

2.2.2.2. Chi phí Công ty MDF Vinafor Gia Lai

Bảng 2.5. Chi phí Công ty MDF Vinafor Gia Lai giai đoạn 2018-2022

CHỈ TIÊU 2018 2019 2020 2021 2022 SO SÁNH (%)
19/18 20/19 21/20 22/21
1.Tổng chi phí (trđ) 251.819 228.573 224.662 210.253 163.395 -9,23 -1,71 -6,41 -22,29
Giá vốn hàng bán 218.876 197.982 195.443 180.724 135.307 -9,55 -1,28 -7,53 -25,13
Chi phí tài chính 0 0 0 0 0 0 0 0 0
Chi phí bán hàng 23.456 21.213 19.773 20.255 18.886 -9,56 -6,79 2,44 -6,76
CPQLDN 9.421 9.324 9.389 9.218 9.202 -1,03 0,70 -1,82 -0,17
Chi phí khác 66 54 57 56   -18,18 5,56 -1,75  
2. Hiệu quả chi phí/DTT (Lần) 1,17 1,15 1,14 1,16 1,13 -1,30 -0,75 0,91 -2,42

 (Nguồn: Báo cáo KQKD Công ty MDF Vinafor Giai Lai 2018-2022)

Qua bảng số liệu trên ta thấy, việc sụt giảm doanh thu đã kéo theo chi phí cũng giảm trong giai đoạn 2018-2022. Cụ thể so với chi phí năm 2019 giảm 9,23%; năm 2020 giảm 1,71%; năm 2021 giảm 6,41% và năm 2022 giảm 22,29%. Chi phí giảm do các hoạt động sản xuất kinh doanh bị thu hẹp nên kéo theo chi phí sản xuất, vận hành, chi phí quản lý, bán hàng cũng giảm theo.

Trong tổng chi phí của công ty thì giá vốn hàng bán chiếm hơn 90%, mặc dù chi phí đầu vào năm 2022 có tăng do xung đột Nga – Ukraine, nhưng do việc thu hẹp quy mô sản xuất trong thời gian qua nên tổng kết chung giá vốn hàng bán vẫn giảm từ mức 218.876 triệu đồng năm 2018 còn 180.724 triệu đồng trong năm 2022

Tiếp đến chi phí bán hàng chiếm khoảng 10% tổng chi phí, chi phí quản lý doanh nghiệp chiếm khoảng gần 5% chi phí của công ty. Hoạt động tiêu thụ giảm, sản xuất vận hành cũng hạn chế hơn nên hai khoản chi phí này đều giảm.

Ngoài ra, công ty không có chi phí tài chính, đều này phần nào giảm áp lực các khoản vay bên ngoài của công ty.

Thông qua chỉ tiêu hiệu quả sử dụng chi phí của công ty MDF Vinafor Gia Lai hàng năm đều lớn hơn 1. Hiệu quả chi phí/DTT công ty cao nhất năm 2018 là 1,17 nghĩa là với 1 đồng chi phí bỏ ra trong năm thì công ty thu được 1,17 đồng doanh thu thuần, tương tự doanh thu thu được từ chi phí bỏ ra của công ty qua các năm giảm dần, thấp nhất năm 2022 là 1,13 đồng. Nhìn dung, chỉ tiêu này lớn hơn 1 cho thấy công ty kinh doanh có lãi, tuy vậy có chiều hướng giảm đi qua các năm.

2.2.2.3. Lợi nhuận Công ty MDF Vinafor Gia Lai

Hình 2.3. Lợi nhuận Công ty MDF Vinafor Gia Lai giai đoạn 20182022

Đi cùng với doanh thu có xu hướng giảm thì lợi nhuận của công ty trong giai đoạn 2018-2022 cũng có xu hướng giảm. Cụ thể lợi nhuận trước thuế giảm từ 42.923 triệu đồng năm 2018 còn 21.378 triệu đồng năm 2022. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp cũng giảm từ 34.456 triệu đồng năm 2018 còn 17.342 triệu đồng năm 2022, mức giảm gần nửa so với lợi nhuận năm 2018.

Nhìn chung do tiêu thụ khó khăn nên doanh thu giảm dẫn đến dù chi phí có giảm nhưng không đủ bù đắp thiếu hụt doanh thu, chưa kể trong chi phí của công ty có chi phí phòng ngừa dịch covid 19 nên tốc độ giảm của chi phí thấp hơn doanh thu dẫn đến lợi nhuận giảm mạnh.

Như vậy phân tích trên cho thấy doanh thu và lợi nhuận của Công ty MDF Vinafor Gia Lai giảm nhưng thu nhập bình quân của người lao động lại có xu hướng tăng lên trong giai đoạn vừa qua là do nhân sự của công ty phần lớn là nhân sự hoạt động lâu năm, biến động nhân sự công ty lại không quá nhiều, nhu cầu tuyển dụng nhân sự của công ty là không đáng kể; do đó với chính sách tăng lương đều đặn hàng năm của công ty với tỷ lệ tăng tương giao động từ 10%-15%/lương hiện tại dựa trên đánh giá năng lực làm việc của từng nhân viên thì mức thu nhập của các nhân viên công ty có xu hướng tăng qua các năm. Chưa kể trong giai đoạn dịch covid 19 xảy ra từ 2020-2023, công ty thực hiện kinh doanh “3 tại chỗ” nên để khuyến khích người lao động ở lại làm việc thì công ty đã tăng các khoản phụ cấp cho nhân viên, điều này cũng góp phần tăng thu nhập bình quân cho người lao động.

Tóm lại, qua phân tích hiệu quả kinh doanh tổng hợp của công ty MDF Vinafor Gia Lai cho thấy quá trình sản xuất kinh doanh trong giai đoạn 20182022 chưa hiệu quả, doanh thu, lợi nhuận đều giảm. Có thể nói trong bối cảnh dịch bệnh Covid-19 diễn biến phức tạp thời gian qua khiến nhiều doanh nghiệp lâm vào tình trạng trì trệ sản xuất thì có thể thấy công ty vẫn đảm bảo hoạt động có lợi nhuận dù giảm cũng là nỗ lực rất lớn từ ban lãnh đạo công ty cũng như toàn thể cán bộ công nhân viên nhà máy.

2.2.3. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng các yếu tố cơ bản của hoạt động kinh doanh

2.2.3.1. Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu của Công ty MDF Vinafor Gia Lai

Chỉ tiêu này thể hiện sức sinh lời của doanh thu, chỉ tiêu này tại Công ty MDF Vinafor Gia Lai thời gian qua như sau:

 Bảng 2.6. Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu của Công ty MDF Vinafor Gia Lai giai đoạn 2018-2022

CHỈ TIÊU

2018 2019 2020 2021 2022 SO SÁNH (%)
19/18 20/19 21/20 22/21
DTT (Trđ) 294.239 263.615 257.167 242.858 184.161 -10,41 -2,45 -5,56 -24,17
LNST (Trđ) 34.456 28.455 26.492 26.474 17.342 -17,42 -6,90 -0,07 -34,49
Tỷ suất LN trên DT (%) 11,71 10,79 10,30 10,90 9,42 -7,82 -4,56 5,82 -13,61

 (Nguồn: Báo cáo KQKD Công ty MDF Vinafor Giai Lai 2018-2022)

Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu của năm 2018 là 11,71% nghĩa là cứ 100 đồng doanh thu thuần thì sẽ thu được 11,71 đồng lợi nhuận sau thuế; năm 2019 là 10,79 đồng lợi nhuận, năm 2020 tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu là 10,30% nghĩa là cứ 100 đồng doanh thu thuần thì sẽ thu được 10,30 đồng lợi nhuận, năm 2021 là 10,90 đồng lợi nhuận, và tương tự năm 2022 là 9,42 đồng lợi nhuận. Từ kết quả này cho thấy khả năng tạo lợi nhuận từ doanh thu của công ty là khá cao. Điều này khả năng sinh lợi từ doanh thu đảm bảo; tỷ suất này có xu hướng giảm trong năm 2022 do mức giảm lợi nhuận cao hơn nhiều so với mức giảm của doanh thu.

2.2.3.2. Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí của Công ty MDF Vinafor Gia Lai

Doanh nghiệp chỉ hoạt động thực sự hiệu quả khi chi phí được kiểm soát ở mức tốt nhất và tỷ suất lợi nhuận trên chi phí cao nhất. Để cụ thể hơn, ta phân tích chỉ tiêu này tại Công ty MDF Vinafor Gia Lai trong thời gian qua, cụ thể qua bảng sau:

Bảng 2.7. Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí của Công ty MDF Vinafor Gia Lai giai đoạn 2018-2022

CHỈ TIÊU 2018 2019 2020 2021 2022 SO SÁNH (%)
19/18 20/19 21/20 22/21
Tổng chi phí (Trd) 251.819 228.573 224.662 210.253 163.395 -9,23 -1,71 -6,41 -22,29
Lợi nhuận trước thuế (Trd) 42.923 35.541 33.110 33.092 21.378 -17,20 -6,84 -0,05 -35,40
Tỷ suất lợi nhuận so với tổng chi phí (%) 17,05 15,55 14,74 15,74 13,08 -1,50 -0,81 1,00 -2,66

 (Nguồn: Báo cáo KQKD Công ty MDF Vinafor Giai Lai 2018-2022)

Với tỷ suất lợi nhuận của công ty năm 2018 là 17,05 lần, nghĩa là với 100 đồng chi phí công ty bỏ ra trong kỳ thì thu được 17 đồng lợi nhuận. Kết quả này của công ty còn khá thấp và có xu hướng giảm dần chứng tỏ hiệu quả sử dụng chi phí của Công ty MDF Vinafor Gia Lai thời gian qua chưa tốt.

2.2.3.3. Hiệu quả sử dụng lao động của Công ty MDF Vinafor Gia Lai

Công ty MDF Vinafor Gia Lai là công ty có quy mô hoạt động trung bình với số lượng lao động gần dưới 200 người và đa phần là lao động trực tiếp phụ trách hoạt động sản xuất, do đó năng suất lao động và tỷ suất lao động thể hiện được sức sản xuất của đơn vị và việc quản lý cũng như sử dụng lao động hiện có có hiệu quả hay không, mức doanh thu và lợi nhuận tạo ra có xứng đáng với những đóng góp của lao động hay không.

  • Dựa vào bảng 2.7 ta thấy:

Về năng suất lao động: Dựa vào bảng trên có thể thấy số lao động bình quân của công ty tăng nhẹ hàng năm từ 154 người năm 2018 lên 161 người năm 2022 trong bối cảnh nhiều doanh nghiệp cắt giảm nhân công do ảnh hưởng đại dịch covid 19. Việc tăng quy mô lao động nhưng doanh thu lại giảm trong các năm từ 2019-2022 nên kéo theo chỉ tiêu năng suất lao động bình quân giảm, cụ thể năng suất lao động của Công ty MDF Vinafor Giai Lai năm 2018 đạt 1.911 triệu đồng/người/năm giảm còn 1.690 triệu đồng/người/năm vào năm 2019, tương ứng mức giảm 11,56%; các năm 2020 giảm 3,38%; 2021 giảm 7,62% và năm 2022 tiếp tục giảm mạnh 26,23%; năng suất lao động tính đến thời điểm 2022 đạt 1.113 triệu đồng/người. Nhìn chung năng suất lao động của công ty có xu hướng giảm đi trong khi thu nhập của người lao động lại tăng, điều này cho thấy công ty chưa tổ chức kinh doanh hiệu quả, việc tận dụng nguồn lực cho kinh doanh chưa tốt, theo đó nhiều công đoạn sản xuất còn thủ công nên đòi hỏi chi phí nhân công bỏ ra nhiều, thu nhập phải trả cho người lao động cao trong khi đó hiệu quả kinh doanh mang lại chưa cao do năng lực ứng dụng công nghệ thấp. Hiệu quả sử dụng lao động của công ty thể hiện bảng sau:

Bảng 2.8. Hiệu quả sử dụng lao động của Công ty MDF Vinafor Gia Lai giai đoạn 2018-2022

CHỈ TIÊU 2018 2019 2020 2021 2022 SO SÁNH (%)
19/18 20/19 21/20 22/21
Doanh thu thuần (Trđ) 294.239 263.615 257.167 242.858 184.161 -10,41 -2,45 -5,56 -24,17
Lợi nhuận trước thuế (Trđ) 42.923 35.541 33.110 33.092 21.378 -17,20 -6,84 -0,05 -35,40
Lao động bình quân (Người) 154 156 158 161 166 1,30 0,96 2,22 2,80
Năng suất lao động (Trđ/người) 1.911 1.690 1.633 1.508 1.113 -11,56 -3,38 -7,62 -26,23
Tỷ suất LN theo LĐ (Trđ/người) 278,72 227,83 210,22 205,54 129,17 -18,26 -7,73 -2,23 -37,15

 (Nguồn: Báo cáo KQKD Công ty MDF Vinafor Giai Lai 2018-2022)

Tỷ suất lợi nhuận trên từng lao động giảm trong năm 2021 do lao động tăng nhưng lợi nhuận sau thuế giảm. Theo đó lợi nhuận trên mỗi lao động năm 2018 là 278,72 triệu đồng/người và giảm còn 129,17 triệu đồng/người trong năm 2022. Chỉ tiêu này đang giảm cho thấy hiệu quả sử dụng lao động của có sự sụt giảm đáng kể, với mức giảm cao nhất năm 2022 là 37,15%. Với thực tế này thì đòi hỏi công ty phải có những thay đổi, cải tiến trong quy trình sản xuất, tăng cường ứng dụng công nghệ hiện đại để giảm chi phí, tăng lợi nhuận.

2.2.3.4. Hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty MDF Vinafor Gia Lai

Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản giúp đánh giá hiệu quả công tác tổ chức kinh doanh, sử dụng nguồn tài sản của công ty để có thể tạo ra lợi nhuận các ổn định. Tổng tài sản bình quân của công ty có xu hướng giảm mạnh từ 3.250.566 triệu đồng năm 2018 còn 1.717.030 triệu đồng năm 2022, mức giảm cao nhất trong năm 2022 là 31,90%. Hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty MDF Vinafor Gia Lai thời gian qua như sau:

Bảng 2.9. Hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty MDF Vinafor Gia Lai giai đoạn 2018-2022

CHỈ TIÊU 2018 2019 2020 2021 2022 SO SÁNH (%)
19/18 20/19 21/20 22/21
Doanh thu thuần (Trđ) 294.239 263.615 257.167 242.858 184.161 -10,41 -2,45 -5,56 -24,17
Tổng tài sản bình quân (Trđ) 3.250.566 2.432.051 2.303.652 2.521.295 1.717.030 -25,18 -5,28 9,45 -31,90
Lợi nhuận sau thuế (Trđ) 34.456 28.455 26.492 26.474 17.342 -17,42 -6,90 -0,07 -34,49
Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản ROA (%) 1,06 1,17 1,15 1,05 1,01 0,11 -0,02 -0,1 -0,04
Vòng quay tài sản (Vòng) 9,05 10,84 11,16 9,63 10,73 19,74 2,99 -13,72 11,35

 (Nguồn: Báo cáo KQKD Công ty MDF Vinafor Giai Lai 2018-2022)

Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản: Từ bảng trên ta thấy tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản Công ty MDF Vinafor Gia Lai trong giai đoạn từ 2018-2022 là khá thấp. Cụ thể, năm 2018 đạt mức 1,06%; năm 2019 đạt mức 1,17%; năm 2022 là 1,01%. Kết quả này có ý nghĩa là cứ 100 đồng tài sản tạo ra được 1,06 đồng lợi nhuận năm 2018; tạo ra 1,17 đồng lợi nhuận năm 2019 và năm 2022 tạo ra 1,01 đồng lợi nhuận sau thuế, kết quả trên cho thấy tỷ suất sinh lợi từ tổng tài sản của công ty chưa cao. Do đó, muốn có tỷ suất sinh lợi cao công ty cần tập trung đẩy mạnh việc sử dụng các nguồn tài sản vào SXKD, nhất là việc đẩy mạnh hiệu quả sử dụng TSCĐ HH bên cạnh đó công ty cũng cần tiết kiệm chi phí để gia tăng doanh thu.

Số vòng quay của tài sản: Chỉ tiêu này tại công ty MDF Vinafor Gia Lai nhìn chung có biến động nhưng không nhiều, tài sản công ty hàng năm tham gia được khoảng 10 vòng quay của VLĐ, chỉ tiêu này của công ty tương đối cao, điều này chứng tỏ tài sản vận động càng nhanh, trung bình khoảng hơn 1 tháng tham gia một vòng quay, điều này, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

2.2.3.5. Hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu (ROE của Công ty MDF Vinafor Gia Lai.

Hiện tại, vốn chủ sở hữu của chiếm khoảng gần 10% tổng tài sản của Công ty MDF Vinafor Gia Lai, điều này cho thấy mức độ tự chủ tài chính của công ty không quá cao. Vốn chủ sở hữu bình quân của công ty giảm dần từ mức 155.207 triệu đồng năm 2018 còn 128.841 triệu đồng năm 2022, qua đó giúp công ty giảm dần sự lệ thuộc vào nguồn vốn vay bên ngoài.

Bảng 2.10. Hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu của Công ty MDF Vinafor Gia Lai giai đoạn 2018-2022

CHỈ TIÊU 2018 2019 2020 2021 2022 SO SÁNH (%)
18/17 19/18 20/19 21/20
Doanh thu thuần (Trđ) 294.239 263.615 257.167 242.858 184.161 -10,41 -2,45 -5,56 -24,17
VCSH bình quân (Trđ) 155.207 147.818 144.135 145.220 128.841 -4,76 -2,49 0,75 -11,28
LNST (Trđ) 34.456 28.455 26.492 26.474 17.342 -17,42 -6,90 -0,07 -34,49
Tỷ suất LN trên vốn CSH (%) 22,2 19,25 18,38 18,23 13,46 -2,95 -0,87 -0,15 -4,77
Số vòng quay vốn chủ sở hữu (Vòng) 1,90 1,78 1,78 1,67 1,43 -5,93 0,05 -6,27 -14,53

 (Nguồn: Báo cáo KQKD Công ty MDF Vinafor Giai Lai 2018-2022)

Tỷ suất sinh lời vốn chủ sở hữu của Công ty có xu hướng giảm trong năm 2021 và tăng trong năm 2022, cụ thể năm 2018 có tỷ suất lợi nhuận trên vốn CSH là 22,2% có nghĩa là với 100 đồng vốn chủ sở hữu công ty chỉ tạo ra được 22,2 đồng lợi nhuận; năm 2019 tạo ra 19,25 đồng lợi nhuận từ 100 đồng vốn CSH; năm 2020 có tỷ suất lợi nhuận trên vốn CSH là 18,38% có nghĩa là với 100 đồng vốn chủ sở hữu công ty chỉ tạo ra được 18,38 đồng lợi nhuận, ở năm 2021 thì 100 đồng vốn chủ sở hữu tạo ra được 18,23 đồng lợi nhuận và cùng chỉ số này năm 2022 là 13,46 đồng lợi nhuận được tạo ra từ 100 đồng vốn chủ sở hữu. Mặc dù chỉ tiêu này có xu hướng giảm do lợi nhuận giảm nhưng nhìn chung tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu của công ty cũng khá tốt, nghĩa là vốn chủ sở hữu đang được công ty sử dụng có hiệu quả. Tỷ suất sinh lời đang có những biến động theo xu hướng giảm, công ty nên cải thiện lợi nhuận để khả năng sinh lời từ vốn chủ sở hữu được mở rộng hơn quy mô sản xuất.

Số vòng quay vốn chủ sở hữu hàng năm dưới 2 vòng, cao nhất năm 2018 là 1,9 vòng, nhìn chung vốn chủ sở hữu vận động ở mức trung bình, vòng quay các năm 2021 và 2022 giảm dẫn đến tỷ suất sinh lời trên vốn CSH cũng giảm.

2.2.4. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định và vốn lưu động của Công ty MDF Vinafor Gia Lai

2.2.4.1. Hiệu quả sử dụng vốn cố định của Công ty MDF Vinafor Gia Lai Hiệu suất sử dụng vốn cố định của công ty thời gian qua như sau:

Bảng 2.11. Hiệu quả sử dụng vốn cố định của Công ty MDF Vinafor Gia Lai giai đoạn 2018-2022

CHỈ TIÊU 2018 2019 2020 2021 2022 SO SÁNH (%)
19/18 20/19 21/20 22/21
Doanh thu thuần (Trđ) 294.239 263.615 257.167 242.858 184.161 -10,41 -2,45 -5,56 -24,17
VCĐ bình quân (Trđ) 793.917 621.288 626.288 650.457 522.349 -21,74 0,80 3,86 -19,70
LNST (Trđ) 34.456 28.455 26.492 26.474 17.342 -17,42 -6,90 -0,07 -34,49
Tỷ suất LN trên VCĐ (%) 4,34 4,58 4,23 4,07 3,32 0,24 -0,35 -0,16 -0,75
Hiệu suất sử dụng VCĐ  (%) 0,37 0,42 0,41 0,37 0,35 14,49 -3,22 -9,07 -5,57

(Nguồn: Báo cáo KQKD Công ty MDF Vinafor Giai Lai 2018-2022)

Do đặc thù hoạt động của công ty là chuyên sản xuất ván sợi ép (MDF) từ nguyên liệu rừng trồng nên Công ty cần nguồn vốn để đầu tư vào hệ thống TSCĐ và tỷ trọng tài sản cố định của công ty chiếm khoảng 25% tổng tài sản công ty.

Hoạt động kinh doanh của công ty thời gian qua gặp nhiều khó khăn nên quy mô sản xuất kinh doanh thu hẹp lại, điều này dẫn đến vốn cố định bình quân công ty giảm từ mức 793.917 triệu đồng năm 2018 còn 522.349 triệu đồng năm 2022. Mức giảm qua các năm cao nhất năm 2019 giảm 21,74% và năm 2022 giảm 19,70%, các năm còn lại tăng nhẹ không đáng kể. Lợi nhuận giảm cộng vốn vốn cố định giảm dẫn đến tỷ suất lợi nhuận trên vốn cố định giảm từ 4,34% năm 2018 còn 3,32% năm 2022.

Điều này có nghĩa là trong năm 2018 cứ 100 đồng đồng vốn cố định thì tạo ra 4,34 đồng đồng lợi nhuận, năm 2019 tạo ra 4,58 đồng lợi nhuận; năm 2020 cứ 100 đồng đồng vốn cố định thì tạo ra 4,23 đồng đồng lợi nhuận; năm 2021 tạo ra 4,07 đồng đồng lợi nhuận và năm 2022 tạo ra 4,32 đồng đồng lợi nhuận.

Ngoài ra, hiệu suất sử dụng vốn cố định của công ty cũng còn thấp dưới 0,5%. Kết quả trên ta có thể nhận định là công ty có hiệu quả sử dụng tài sản cố định chưa cao. Từ đó cho thấy còn nhiều hạn chế về việc sử dụng triệt để vốn cố định của công ty MDF Vinafor Giai Lai, việc đầu tư vào vốn cố định chưa mang lại được hiệu quả tương xứng. Công ty cần có những chính sách cụ thể về việc sử dụng vốn cố định một cách cụ thể áp dụng cho tất cả mọi đối tượng trong công ty để việc sử dụng vốn cố định được hiệu quả nhất.

2.2.4.2. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty MDF Vinafor Gia Lai

Hiện tại, vốn lưu động của Công ty MDF Vinafor Gia Lai chiếm khoảng gần 40% tổng tổng nguồn vốn kinh doanh. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty trong thời gian qua thể hiện bảng 2.11 như sau:

Về sức sinh lời của vốn lưu động: Năm 2018 cứ 100 đồng vốn lưu động sẽ tạo ra 2,96 đồng lợi nhuận; năm 2019 cứ 100 đồng vốn lưu động sẽ tạo ra 1,53 đồng lợi nhuận; năm 2020 cứ 100 đồng vốn lưu động sẽ tạo ra 2,46 đồng lợi nhuận; và năm 2021 cứ 100 đồng vốn lưu động tạo ra 2,59 đồng lợi nhuận; năm 2022 cứ 100 đồng vốn lưu động tạo ra 1,74 đồng lợi nhuận. Kết quả này cho ta một nhận định rằng trong giai đoạn này sức sinh lời của Công ty khá thấp và xu hướng giảm đi, như vậy cho thấy vốn lưu động của công ty chưa phát huy được hiệu quả tốt trong kinh doanh.

Bảng 2.12. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty MDF Vinafor Gia Lai giai đoạn 2018-2022

CHỈ TIÊU 2018 2019 2020 2021 2022 SO SÁNH (%)
19/18 20/19 21/20 22/21
DTT (Trđ) 294.239 263.615 257.167 242.858 184.161 -10,41 -2,45 -5,56 -24,17
VLĐ BQ (Trđ) 1.162.698 1.126.481 1.078.809 1.020.890 998.438 -3,11 -4,23 -5,37 -2,20
LNST (Trđ) 34.456 28.455 26.492 26.474 17.342 -17,42 -6,90 -0,07 -34,49
Số vòng luân chuyển VLĐ (Vòng) 0,25 0,23 0,24 0,24 0,18 -7,53 1,86 -0,21 -22,46
Tỷ suất LN trên VLĐ  (%) 2,96 2,53 2,46 2,59 1,74 -0,44 -0,07 0,138 -0,86

 (Nguồn: Báo cáo KQKD Công ty MDF Vinafor Giai Lai 2018-2022)

Hiệu suất sử dụng vốn lưu động: Số vòng luân chuyển của vốn lưu động của công ty khá là thấp, chỉ khoảng 0,25 vòng trong năm, hơn nữa lại giảm trong năm 2022. Vòng quay thấp cho thấy thời gian cho một vòng quay vốn lưu động khá cao, điều cho thấy số vốn lưu động của công ty đang được sử dụng chưa hiệu quả do chu kỳ kinh doanh của vốn lưu động khá dài.

2.2.5. Nhóm chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán của Công ty MDF Vinafor Gia Lai

Các chỉ tiêu này được sử dụng để xác định khả năng đáp ứng các nhu cầu chi trả phát sinh trong vòng 1 năm của Công ty MDF Vinafor Giai Lai. Cụ thể:

Bảng 2.13. Khả năng thanh toán của Công ty MDF Vinafor Gia Lai giai đoạn 2018-2022

CHỈ TIÊU 2018 2019 2020 2021 2022 SO SÁNH (%)
19/18 20/19 21/20 22/21
1. TSNH (Trđ) 1.123.074  1.129.888  1.027.729  1.014.050  982.826  0,61 -9,04 -1,33 -3,08
2. Nợ ngắn hạn (Trđ) 1.202.435  1.310.775  1.193.646  1.176.393  1.150.850  9,01 -8,94 -1,45 -2,17
3. Hàng tồn kho (Trđ) 520.654  478.433  432.100  517.613  520.184  -8,11 -9,68 19,79 0,50
4. Tiền và các khoản tương ứng 147.899  150.739  130.107  175.283  133.499  1,92 -13,69 34,72 -23,84
5. Hệ số thanh toán hiện thời (Lần) 0,934 0,862 0,861  0,862 0,854  -7,71 -0,12 0,12 -0,93
6. Hệ số thanh toán nhanh (Lần) 0,501 0,497 0,499  0,422 0,402  -0,80 0,40 -15,43 -4,74
7. Hệ số khả năng thanh toán tức thời (Lần) 0,123 0,115 0,109  0,149 0,116  -6,50 -5,22 36,70 -22,15

(Nguồn: Báo cáo KQKD Công ty MDF Vinafor Giai Lai 2018-2022)

Nhận xét:

  • Hệ số thanh toán hiện thời

Hệ số thanh toán hiện thời thể hiện mức độ đảm bảo của tài sản lưu động với nợ ngắn hạn, hệ số này đạt mức trên 2 là tốt. Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn trong giai đoạn 2018-2022 của Công ty MDF Vinafor Giai Lai đều thấp dưới 1 và không có nhiều biến động trong giai đoạn này. Cụ thể, với hệ số thanh toán hiện thời của công ty năm 2018 là 0,934 lần thì nghĩa là cứ 1 đồng nợ ngắn hạn có 0,934 đồng tài sản lưu động đảm bảo, và mức đảm bảo 0,861 đồng năm 2020; năm 2022 là 0,854 đồng. Khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của công ty hiện nay ở mức thấp, khiến uy tín của công ty đối với các chủ nợ bị giảm sút. Ngoài ra, công ty không có đủ tài sản dành riêng cho mục đích kinh doanh, cho thấy cần phải cải thiện trong tương lai.

  • Hệ số thanh toán nhanh

Hệ số thanh toán nhanh, đo lường lượng tài sản ngắn hạn (không bao gồm hàng tồn kho) sẵn có để trang trải ngay một đơn vị nợ ngắn hạn, cao hơn 1. Hệ số thanh toán nhanh của Công ty MDF Vinafor Gia Lai trong thời gian qua còn thấp dưới 1; cụ thể với hệ số 0,497 năm 2019 nghĩa là cứ 1 đồng nợ ngắn hạn thì có 0,497 đồng tài sản có khả năng thanh khoản cao đảm bảo; con số này trong năm 2020 là 0,499 đồng được đảm bảo và năm 2022 là 0,402 đồng được đảm bảo. Như vậy, hệ số thanh toán nhanh của Công ty MDF Vinafor Gia Lai thời gian qua đều chưa tốt.

  • Hệ số thanh toán tức thời

Hệ số thanh toán tức thời đánh giá khả năng thanh toán của một doanh nghiệp trong giai đoạn khủng hoảng kinh tế khi hàng tồn kho không thu hồi được và nhiều khoản khoản phải thu phải gặp khó khăn thu hồi. Hệ số thanh toán tức thời của Công ty MDF Vinafor Gia Lai năm 2018 là 0,123 lần, năm 2020 là 0,109 lần, năm 2021 là 0,149 lần và năm 2022 là 0,116 lần. Có thể thấy hệ số này còn thấp cho thấy khả năng thanh toán bằng các khoản tiền thanh khoản của tổng công ty vẫn còn thấp.

Như vậy, dựa vào số liệu tính toán trên cho thấy khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của Công ty MDF Vinafor Gia Lai khi được đảm bảo bằng tài sản là chưa tốt do các khoản nợ ngắn hạn là quá cao trong tổng nợ phải trả (chiếm hơn 90%) của tổng công ty nên áp lực trả nợ cao; khả năng thanh toán nhanh và khả năng thanh toán tức thời của tổng công ty là chưa tốt do lượng tiền mặt và các khoản tương ứng của tổng công ty còn thấp. Nhìn chung thì khả năng thanh toán của công ty chưa được tốt nên công ty nên quan tâm cải thiện đến tỉ số để góp phần ổn định tình hình tài chính.

2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty MDF Vinafor Gia Lai  

2.3.1. Nhóm yếu tố chủ quan

  • Yếu tố vốn

Hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp đòi hỏi nguồn vốn lớn để thực hiện các chiến lược kinh doanh và mở rộng quy mô kinh doanh. Quy mô vốn của Công ty MDF Vinafor Gia Lai thời gian qua như sau:

Bảng 2.14. Nguồn vốn của Công ty MDF Vinafor Gia Lai giai đoạn 20182022

CHỈ TIÊU

2018 2019 2020 2021 2022
1. Tổng NV (trđ) 3.358.580 1.505.522 3.101.782 1.940.809 1.493.251
Tốc độ tăng trưởng (%)   -55,17 106,03 -37,43 -23,06
2. Vốn CSH (trđ) 155.888 139.748 148.522 141.918 115.764
Tốc độ tăng trưởng (%)   -10,35 6,28 -4,45 -18,43
3. Tỷ trọng Vốn CSH/NV (%) 4,64 9,28 4,79 7,31 7,75

(Nguồn: Báo cáo kết quả KD Công ty MDF Vinafor Gia Lai 2018-2022)

Qua số liệu được thể hiện ở bảng trên, ta nhận thấy nguồn vốn công ty có nhiều biến động thời gian qua theo xu hướng giảm, ngoại trừ nguồn vốn năm 2020 tăng 106,03% thì các năm còn lại đều giảm mạnh. Tương tự vốn chủ sở hữu cũng có xu hướng giảm từ 155.888 triệu đồng năm 2018 còn 115.764 triệu đồng năm 2023. Xét về tỷ trọng có thể thấy tỷ trọng vốn chủ sở hữu trên tổng vốn của công ty có cải thiện qua các năm nhưng còn khá thấp (dưới 10%). Nhìn chung yếu tố vốn của công ty thời gian qua chưa đảm bảo nên ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả kinh doanh, theo đó vốn chủ sở hữu càng thấp thì công ty phụ thuộc nhiều vào nợ bên ngoài, điều này ảnh hưởng đến năng lực thanh toán của công ty, do đó công ty cần được cải thiện hơn nữa vốn chủ sở hữu để giúp nâng cao hiệu quả kinh doanh.

  • Trình độ kỹ thuật/ thiết bị – công nghệ

Trong các yếu tố đầu vào thì máy móc, thiết bị và công nghệ có vai trò quyết định đối với năng lực sản xuất của doanh nghiệp. Để quá trình sản xuất kinh doanh được tốt hơn, Công ty MDF Vinafor Gia Lai đã trang bị và đầu tư TSCĐ và quy trình sản xuất bài bản nhằm đảm bảo hiệu quả kinh doanh. Cơ sở vật chất và công nghệ là yếu tố sống còn cho sự phát triển của mỗi doanh nghiệp trong nền kinh tế hiện nay.

Tuy vậy, do công ty hoạt động thời gian lâu dài nên tài sản cố định, máy móc thiết bị đã gần hết thời gian khấu hao, do đó chất lượng không còn tốt. Mặc dù công ty rất chú trọng đến công tác bảo trì, bảo dưỡng để đảm bảo mọi hoạt động sản xuất được diễn ra trơn tru nhưng do công ty hạn chế vốn nên khả năng đầu tư công nghệ, hiện đại hóa quy trình sản xuất chậm, quá trình tự động hóa còn hạn chế do đó vẫn còn đòi hỏi chi phí nhân công lớn, điều này ảnh hưởng đến năng suất lao động công ty giảm sút trong thời gian qua. Công ty luôn cố gắng hoàn thiện quy trình sản xuất một cách hợp lý và hiệu quả

  • Trình độ tổ chức quản lý

Công ty MDF Vinafor Gia Lai có lợi thế về năng lực quản trị và tổ chức quản lý, theo đó công ty thực hiện quản lý theo chức năng và phân chia theo các khối tác nghiệp, qua đó tách bạch được các sản phẩm kinh doanh khác nhau. Bên cạnh đó, ban lãnh đạo công ty cũng có những định hướng chiến lược lâu dài phù hợp với từng giai đoạn phát triển của công ty cũng như điều kiện môi trường kinh doanh, qua đó góp phần giảm thiểu chi phí và tập trung đúng đối tượng khách hàng.

Ban lãnh đạo của công ty đứng đầu là Đại hội đồng cổ đông, hội đồng quản trị, tổng giám đốc công ty, ban kiểm soát đều có trình độ đại học về chuyên môn và hoạt động nhiều năm trong ngành. Trưởng các phòng ban và trưởng bộ phận kỹ thuật có trình độ đại học và sau đại học. Như vậy với bộ máy quản lý có trình độ chuyên môn cao nên công việc quản lý công ty luôn được tổ chức hoạt động một cách khoa học và hiệu quả. Tuy vậy, một số cán bộ quản lý cấp trung hạn chế năng lực quản lý, đặc biệt khả năng giải quyết xung đột, do đó vẫn còn tình trạng bất mãn trong nhân viên, chồng chéo công việc.

  • Năng lực của người lao động

Trong bất kỳ ngành nghề kinh doanh nào, nhân tố con người luôn là yếu tố quan trọng, đặc thù của Công ty MDF Vinafor Gia Lai là sản xuất ngành hàng lâm nghiệp nên lao động công nhân chiếm tỷ trọng khá cao trên 80%, đội ngũ quản lý có độ tuổi từ trên 30 đủ năng lực và kinh nghiệm. Vì thế Công ty luôn xác định: Nguồn lao động luôn là yếu tố hàng đầu và đặc biệt trong toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh. Việc đảm bảo được nguồn lao động ổn định, chất lượng cao thì sẽ mang lại cho doanh nghiệp năng suất lao động cao, và ngược lại. Nhìn chung công nhân của công ty đều qua đào tạo và phần lớn phù hợp tốt với công việc mà công ty phân bố, khả năng đảm bảo sự thông suốt trong quá trình sản xuất của khối lao động này lớn.

Công ty bên cạnh chú trọng việc phát triển số lượng lao động thì cũng hết sức quan tâm đến việc nâng cao chất lượng lao động để giúp hoàn thành nhiệm vụ sản xuất kinh doanh trong từng giai đoạn; ngoài ra, để nâng cao động lực làm việc, công ty thực hiện chính sách đãi ngộ hấp dẫn, đảm bảo tăng thu nhập hàng năm cho người lao động có thành tốt, qua đó giúp lao động yên tâm cống hiến.

2.3.2. Nhóm yếu tố khách quan

  • Môi trường kinh tế

Trong thời gian gần đây, bối cảnh kinh tế ngày càng trở nên hỗn loạn do đại dịch Covid-19 bùng phát, dẫn đến việc thực hiện các biện pháp giãn cách xã hội nghiêm ngặt và kéo theo đó là sự suy thoái trong hoạt động kinh tế. Bất chấp nhiều nỗ lực nhằm hạn chế sự lây lan của virus, Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) của quốc gia này vẫn tiếp tục có dấu hiệu suy giảm. Điều này được thể hiện rõ qua kết quả của Báo cáo thực trạng kinh tế – xã hội Việt Nam giai đoạn 2019-2022 do Tổng cục Thống kê công bố. Báo cáo nhấn mạnh số liệu GDP của đất nước đang giảm dần, với tốc độ tăng trưởng được ghi nhận là 7,08% vào năm 2019, sau đó giảm xuống 7,02% vào năm 2020. Các dự báo cho năm 2021 và 2022 thậm chí còn đáng lo ngại hơn, với tốc độ tăng trưởng GDP dự kiến là lần lượt là 2,91% và 2,58%. Điều này ảnh hưởng đến hầu hết hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp khi vừa phải đảm bảo sản xuất, vừa phải đảm bảo an toàn trong chống dịch, tình hình chung thì sức mua đều giảm.

Hoạt động kinh doanh của Công ty MDF Vinafor Gia Lai cũng giảm mạnh về doanh thu, lợi nhuận. Nhìn chung kinh tế thời gian vừa qua là hết sức khó khăn, nhiều doanh nghiệp phá sản, hiện nay đang từng bước phục hồi sau đại dịch.

  • Môi trường pháp luật, thể chế chính trị

Chính phủ Việt Nam đã thực hiện nhiều chủ trương, chính sách có tác động đáng kể đến nền kinh tế đất nước. Mặc dù những hướng dẫn và chính sách này mang lại nhiều cơ hội cho doanh nghiệp nhưng chúng cũng đặt ra những thách thức đáng kể cần phải giải quyết. Hơn nữa, một số chính sách của nhà nước cũng đã có những điều chỉnh trong giai đoạn này. Chúng bao gồm việc thực hiện chính sách thu hồi đất, thay đổi giá thuê đất và sửa đổi thuế đất. Những thay đổi chính sách này đã tác động trực tiếp đến các doanh nghiệp lâm nghiệp, ảnh hưởng đến hoạt động và lợi nhuận chung của họ.

Về chính trị: Hiện nay, chính trị toàn cầu có đặc điểm là biến động và cuộc xung đột đang diễn ra giữa Nga và Ukraine đã có những tác động đáng kể đến nền kinh tế thế giới. Một trong những hậu quả lớn là giá xăng tăng mạnh, từ đó dẫn đến giá nhiều loại sản phẩm và hàng hóa nhập khẩu tăng. Tác động tổng thể này đã tác động bất lợi đến hoạt động của các doanh nghiệp trong nước nói chung, trong đó có trường hợp cụ thể của Công ty MDF, Vinafor Gia Lai. Mặt khác, điều đáng chú ý là môi trường chính trị của Việt Nam tương đối ổn định. Tuy nhiên, giữa môi trường đầy thách thức này, sự ổn định chính trị của Việt Nam mang lại môi trường tương đối thuận lợi, với việc Chính phủ triển khai các chủ trương, chính sách tạo ra cả cơ hội và thách thức cho doanh nghiệp nói chung và Công ty MDF, Vinafor Gia Lai nói riêng.

Các văn bản pháp luật về hoạt động kinh doanh ngày càng được hoàn thiện hơn như luật đầu tư, luật doanh nghiệp, luật thuế, giảm bớt các thủ tục hành chính phức tạp, rườm rà nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp kinh doanh và cạnh tranh lành mạnh.

Từ khi được cấp giấy phép kinh doanh đến nay, trong suốt quá trình hoạt động, Công ty MDF Vinafor Gia Lai luôn chấp hành nghiêm chỉnh và đi đầu trong việc thực hiện những nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với Nhà nước, Đảng và xã hội cũng như thực hiện với người lao động như: nghĩa vụ nộp thuế, trách nhiệm đảm bảo vệ sinh môi trường, đảm bảo đời sống cho cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp… Nhìn chung, môi trường chính trị, pháp luật ổn định cũng tạo điều kiện cho hoạt động của Công ty MDF Vinafor Gia Lai được thuận lợi hơn.

  • Yếu tố công nghệ

Vấn đề đổi mới, đầu tư vào công nghệ hiện đại của công ty vẫn còn chậm. Thiết bị dây chuyền sản xuất đã sử dụng trên 18 năm nên thường xuyên bị hỏng hóc phải dừng máy để sửa chữa, hiện tại lò hơi hệ thống ống bị mục hay bị thủng lò phải dừng sản xuất dẫn đến tiêu hao nhiên liệu, hệ thống sấy của nhà máy đã bị mục ải xuống cấp bị thoát hơi dẫn đến tiêu hao nhiên liệu đốt lò hơi cao nhưng công suất máy không đạt dẫn đến hiệu quả thấp. Sự xuống cấp này đã ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty MDF Vinafor Gia Lai trong thời gian qua.

  • Đối thủ cạnh tranh

Một số đối thủ lớn cạnh tranh trong lĩnh vực lâm nghiệp với Công ty MDF Vinafor Gia Lai có thể kể đến là công ty lâm nghiệp Nhật An Gia Lai; công ty MTV Lâm nghiệp Kông H’de; công ty Cổ Phần Nông Lâm Nghiệp & Xây Dựng Công Trình Gia Lai. Đây là những công ty có vị thế tại thị trường Gia Lai, có thời gian hoạt động lâu dài và sản phẩm cũng đa dạng khiến cho việc cạnh tranh trên thị trường của công ty MDF Vinafor Gia Lai gặp khá nhiều khó khăn hơn trong hoạt động bán hàng, phân phối, thu hút khách hàng. Sự cạnh tranh với các đối thủ có thể xem là yếu tố môi trường vi mô ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của công ty. Do đó đòi hỏi công ty MDF Vinafor Gia Lai phải chú trọng nghiên cứu thị trường để nâng cao năng lực cạnh tranh của mình tại thị trường Gia Lai.

2.4. Đánh giá chung về hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty MDF Vinafor Gia Lai  

2.4.1. Những kết quả đạt được

Trong hoạt động sản xuất lâm nghiệp: Công ty đã thực hiện rà soát, quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp và quy hoạch vùng trồng rừng đối với từng đơn vị Trồng thí điểm các dòng / giống mới có chất lượng để nghiên cứu đưa vào trồng đại trà, tăng năng suất rừng, đa dạng sản phẩm, giảm dịch bệnh như: Keo lá tràm, Keo lai AH7, Dẻ ghép, Mắc ca…; Củng cố hệ thống sản xuất cây giống tại các đơn vị lâm nghiệp và các công ty CP Giống LN, tập trung phát triển thị trường, lấy chất lượng làm trọng tâm. Kiểm soát tốt sinh trưởng và phát triển của rừng trồng cũng như chất lượng gỗ khai thác sau chu kỳ kinh doanh. Duy trì được khách hàng truyền thống, tìm kiếm và khai thác mở rộng thêm được thêm khách hàng mới sử dụng ván cao su đẩy mạnh khối lượng tiêu thụ.

Hiệu quả kinh tế – xã hội: Trong những năm qua, hoạt động kinh doanh của Công ty MDF Gia Lai luôn có lợi nhuận, nhờ vậy công ty đảm bảo tỷ lệ thuế suất hàng năm gần 25%. Thu nhập bình quân người lao động tại Công ty MDF Gia Lai gia tăng hàng năm từ mức bình quân tháng trong năm 2018 là 9,72 triệu đồng tăng lên 11,93 triệu đồng năm 2022; điều này cho thấy công ty đã góp phần nâng cao mức sống người dân địa phương.

Về hiệu quả sản xuất kinh doanh tổng hợp: Giai đoạn vừa qua, Công ty MDF Gia Lai luôn nỗ lực duy trì hoạt động kinh doanh trong bối cảnh kinh tế khó khăn và đảm bảo hoạt động kinh doanh có lợi nhuận. Đây là nỗ lực rất lớn từ phía lãnh đạo công ty và toàn thể nhân viên.

Về hiệu quả sử dụng các yếu tố cơ bản của hoạt động kinh doanh:  Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu của công ty khá cao trên 10%, điều này cho thấy khả năng tạo lợi nhuận từ doanh thu của công ty là khá tốt. Vòng quay tài sản hàng năm cao giúp công ty xoay vòng tài sản nhanh. Tỷ suất lợi nhuận theo vốn chủ sở hữu của công ty cũng khá cao ở mức trên 13%, công ty cũng nỗ lực ổn định nguồn vốn chủ sở hữu để góp phần giảm sự phụ thuộc vào các khoản vay, nâng cao mức tự chủ tài chính.

2.4.2. Những hạn chế

Bên cạnh những mặt đạt được, hoạt động sản xuất kinh doanh của MDF Vinafor Gia Lai trong giai đoạn 2018-2022 còn một số mặt hạn chế.

Trong hoạt động sản xuất lâm nghiệp, còn nhiều năm chưa đạt kế hoạch: rong năm 2022 – Tạo rừng năm 1: Trồng mới: 292,72 ha/469,02 ha đạt 62% kế hoạch, Tái sinh chồi: 54,20 ha/77,28 ha đạt 70% kế hoạch. Năm 2019, diện tích trồng mới rừng năm 1 (242,17ha /430,15 ha đạt 56,3 %), tái sinh chồi năm 1 (40,74 ha/ 103,93 ha – đạt 39 %) không đạt kế hoạch, Công tác thu hồi đất lấn chiếm: 0,0 ha/32,81 ha chưa đạt kế hoạch đề ra. Tại năm 2018, Diện tích trồng mới rừng năm 1 (242,17ha /430,15 ha đạt 56,3 %), tái sinh chồi năm 1 (40,74 ha/ 103,93 ha – đạt 39 %) không đạt kế hoạch, Ước thực hiện năm 2018, đơn vị khai thác được 338,83 ha/369,29 ha rừng Keo, Bạch đàn đạt 92 % so với kế hoạch giao; Diện tích thu hồi đất lấn chiếm (31,9 ha/ 64,71 ha) không đạt kế hoạch.

Về hiệu quả kinh tế – xã hội: Thu nhập bình quân người lao động của công ty tuy có cái thiện nhưng chưa tương xứng với đặc thù công việc nhiều áp lực cũng như mặt bằng chung của ngành.

hiệu quả hoạt động kinh doanh tổng hợp: Doanh thu và lợi nhuận trong giai đoạn 2018-2022 có xu hướng giảm mặc dù tỷ lệ khai thác rừng thu hồi vốn tăng. Điều này là do tình hình tiêu thụ ván MDF của công ty gặp nhiều khó khăn. Công ty đã phải điều chỉnh giá bán giảm 5% đối với mặt hàng ván cao su tỉ trọng thấp (do việc bán phá giá ván MDF nhập khẩu từ Thái Lan và Malaysia vào thị trường Việt Nam làm giá ván MDF của các nhà máy lớn cũng phải giảm theo như MDF Dongwha, MDF Kim Tín …. Các nhà máy lớn tiếp tục giảm giá ván MDF (đặc biệt là ván tỉ trọng thấp) do nguồn nguyên liệu gỗ cao su không khan hiếm như năm trước nên các nhà máy lớn muốn đẩy mạnh tiêu thụ ván để bù công suất sản xuất, giảm khấu hao trên đơn vị sản phẩm.

Về hiệu quả sử dụng các yếu tố cơ bản của hoạt động kinh doanh: Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí tại công ty còn thấp 15%, chứng tỏ hiệu quả sử dụng chi phí và hiệu quả kinh doanh chưa tốt. Quy mô lao động tăng nhưng năng suất lao động giảm từ 1.911 triệu đồng/người năm 2018 còn 1.113 triệu đồng/người năm 2022; tỷ suất LN theo lao động cũng có xu hướng giảm, điều này cho thấy hiệu quả sử dụng lao động của công ty chưa tốt. Bên cạnh đó, hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty MDF Vinafor Gia Lai còn thấp khoảng 1%.

Hiệu quả sử dụng vốn cố định và vốn lưu động: Tỷ suất lợi nhuận theo vốn cố định, theo vốn lưu động; vòng quay vốn lưu động, vòng quay vốn cố định của Công ty MDF Gia Lai thời gian qua nhìn chung khá thấp, điều này cho chúng ta thấy công ty cần sử dụng nguồn tài sản này chưa tốt. Do đó, để gia tăng lợi nhuận thì công ty cần đẩy mạnh năng lực sửa dụng các nguồn lực từ tài sản, nhất là TSCĐ để góp phần giảm chi phí trong kinh doanh.

Khả năng thanh toán: Các chỉ tiêu thanh toán nợ ngắn hạn bao gồm thanh toán hiện thời, thanh toán nhanh và thanh toán tức thời của Công ty MDF Vinafor Gia Lai khá thấp và có xu hướng giảm. Vì vậy công ty cần chú trọng quản lý tốt các khoản nợ ngắn hạn và dài hạn trong thời gian tới.

2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế

  • Nguyên nhân khách quan

Về chính sách: Một số chính sách của Nhà nước như chính sách thu hồi đất, điều chỉnh giá thuê đất, thuế đất… có thể thay đổi cùng với xu hướng bảo hộ của các nước lớn ngày càng gia tăng bằng việc tăng thuế áp lên các sản phẩm chế biến gỗ xuất khẩu (như ván MDF, ván dán, đồ gỗ nội thất, dăm gỗ ….) gây ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất và xuất khẩu của các đơn vị chế biến sang thị trường các nước lớn trên thế giới.

Thiên tai, môi trường: Công tác trồng, chăm sóc rừng phụ thuộc vào điều kiện thời tiết, thuê khoán lao động thi công. Biến đổi khí hậu, thiên tai, lũ lụt, hạn hán, nấm bệnh hại… ảnh hưởng đến rừng trồng có thể gây thiệt hại cho Tổng công ty và người dân nhận khoán. Nhân công lao động trong lĩnh vực Lâm nghiệp ngày càng khan hiếm, đặc biệt hậu quả của đại dịch Covid – 19 tiếp tục còn phải khắc phục trong nhiều năm làm ảnh hưởng đến hoạt động SXKD của công ty.

Về dịch bệnh: Đại dịch Covid – 19 bùng phát trong thời gian qua dẫn đến nhiều tỉnh thành trong cả nước thực hiện cách ly, giãn cách xã hội, đây là nguyên nhân chính ảnh hưởng đến các hoạt động SXKD do phải tạm dừng SX, chuỗi cung ứng bị đứt gãy, tình trạng thiếu nhân công lao động, thiếu nguyên nhiên vật liệu,.. Ngoài ra, do ảnh hưởng chiến tranh Nga – Ukraine khiến giá gỗ nguyên liệu tăng cao gây ra nhiều khó khăn cho Công ty MDF Vinafor Gia Lai trong hoạt động sản xuất gỗ, công ty phải đối diện với tình trạng: Chi phí sản xuất tăng cao, việc thuê khoán nhân công lao động khó khăn, chi phí thuê tăng, giá gỗ giảm sâu, giá nguyên liệu tăng… làm đội chi phí cao. Chưa kể, các thị trường Tp.HCM, Bình Dương, Đồng Nai là thị trường tiêu thụ chiếm 90% khách hàng của Công ty đã bị ảnh hưởng nặng nề, hầu hết phải dừng sản xuất để đảm bảo công tác phòng chống dịch. Nên đã ảnh hưởng lớn đến việc tiêu thụ sản phẩm của Công ty, doanh thu và lợi nhuận cũng giảm.

  • Nguyên nhân chủ quan

Thứ nhất, công tác tổ chức bán hàng của Công ty MDF Vinafor Gia Lai chưa hiệu quả, thiếu linh hoạt: Công ty chưa có chiến lược cụ thể trong lĩnh vực sản xuất lâm nghiệp cũng như sản xuất công nghiệp để linh hoạt thích ứng với sự thay đổi của môi trường, do đó khi dịch bệnh covid bùng phát công ty trở nên bị động, Công ty cũng chưa chú trọng công tác marketing để thúc đẩy khả năng tiêu thụ sản phẩm của mình, điều này dẫn đến doanh thu hoạt động qua các năm giảm mạnh trong thời gian qua.

Thứ hai, công tác quản lý chi phí kinh doanh còn yếu kém: Trong thời gian qua, do tác động của môi trường kinh doanh nhiều thay đổi dẫn đến năng lực quản lý chi phí còn nhiều lúng túng, việc chi phí đầu vào, chi phí vận hành cao đã ảnh hưởng đến lợi nhuận của công ty. Công ty chưa chủ động trong công tác quản lý và sử dụng chi phí dẫn đến nhiều lãng phí trong khâu sử dụng nguyên vật liệu làm giá thành sản phẩm tăng cao. Công tác quản lý lao động vẫn chưa tốt, vẫn còn trường hợp bị lãng công, kết quả là công ty phải trả thu nhập lao động cao nhưng năng suất lao động mang lại chưa tương xứng.

Thứ ba, công tác quản lý và sử dụng nguồn vốn kinh doanh chưa hiệu quả. Cụ thể, vốn chủ sở hữu của công ty hiện nay chiếm tỷ trọng thấp (dưới 10%) dẫn đến năng lực tự chủ tài chính hạn chế. Bên cạnh đó, công tác quản lý vốn cố định chưa hiệu quả do năng lực ứng dụng và đổi mới công nghệ của Công ty MDF Vinafor Gia Lai còn hạn chế, điều này khiến cho nhu cầu sử dụng lao động trực tiếp vẫn còn ở mức cao trong khi trình độ lao động công ty lại thấp nên năng suất lao động và tỷ suất sinh lời trên lao động chưa đạt mức tăng trưởng ổn định trong thời gian qua. Ngoài ra, công ty chưa xây dựng kế hoạch vốn lưu động để đảm bảo tính chủ động và linh hoạt trong chu kỳ kinh doanh. Thứ tư, công tác tổ chức nhân sự chưa hiệu quả: Nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn nghiệp vụ trong lĩnh vực lâm nghiệp ngày càng hạn chế, khó tuyển dụng, chi phí nhân công tăng cao đồng thời người lao động đang dẫn dịch chuyển môi trường làm việc sang các lĩnh vực có thu nhập cao hơn; Nhiều doanh nghiệp chế biến gỗ và đầu mối thu mua ngừng hoạt động hoặc đóng cửa do nhu cầu thị trường sụt giảm và không có đơn hàng nên việc tiêu thụ gỗ rừng trồng gặp nhiều khó khăn. Về phía Công ty MDF Vinafor Gia Lai, nguồn lao động của Công ty vẫn còn chưa ổn định và trình độ tay nghề chưa được cao và không đồng đều, còn nhiều hạn chế. Công tác tuyển dụng, đào tạo chưa được khoa học và hợp lý. Cơ chế chính sách đối với người lao động còn nhiều bất cập. Hiện tượng lao động có trình độ chuyên môn cao đang có xu hướng rời khỏi Công ty ngày càng tăng. Một bài toán mà công ty cần quan tâm đó là xây dựng cơ cấu lao động sao cho hợp lý và đảm bảo ổn định việc làm, nâng cao hiệu quả sử dụng lao động.

Kết luận chương 2

Trên cơ sở lý luận đã hệ thống ở chương 1 và sau quá trình nghiên cứu theo quy trình đề ra ở chương 2, tác giả đã tập trung nghiên cứu thực trạng HQSXKD của Công ty MDF Vinafor Gia Lai. Những kết quả nghiên cứu chủ yếu đã đạt được như sau:

Thứ nhất, khái quát quá trình hình thành và phát triển cũng như những đặc điểm kinh doanh cơ bản của Công ty MDF Vinafor Gia Lai.

Thứ hai, phân tích thực trạng HQSXKD của MDF Vinafor Gia Lai dựa trên các chỉ tiêu đánh giá đề ra ở chương 1. Đồng thời chỉ ra các mặt thành tựu, hạn chế cũng như các nguyên nhân cơ bản của các vấn đề còn tồn tại. Trên cơ sở các kết quả thu được ở trên, tác giả có cơ sở để tiếp tục nghiên cứu các giải pháp nâng cao HQSXKD tại công ty MDF Vinafor Gia Lai tại chương 3.

0 0 đánh giá
Article Rating
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Comments
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x
()
x
Contact Me on Zalo
0877682993