Luận văn: Kết quả nghiên cứu đến quyết định gửi tiền ở VietinBank

Đánh giá post

Chia sẻ chuyên mục Đề Tài Luận văn: Kết quả nghiên cứu đến quyết định gửi tiền ở VietinBank hay nhất năm 2024 cho các bạn học viên ngành đang làm luận văn thạc sĩ tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài luận văn tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm luận văn thì với đề tài Luận Văn: Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền tiết kiệm trực tuyến của khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam chi nhánh Tiền Giang dưới đây chắc chắn sẽ giúp cho các bạn học viên có cái nhìn tổng quan hơn về đề tài sắp đến.

4.1. THỐNG KÊ KẾT QUẢ MẪU NGHIÊN CỨU

Nghiên cứu đã phát ra 200 phiếu khảo sát, và thu về 186 phiếu trong đó có 26 phiếu không hợp lệ. Kết quả của 160 phiếu hợp lệ được sử dụng làm dữ liệu cho nghiên cứu. Các dữ liệu được mã hóa và phân tích bằng phần mềm SPSS 22.0. Để nắm bắt được tình hình mẫu nghiên cứu theo các tiêu thức, tác giả sẽ tiến hành thống kê mô tả như sau:

Bảng 4.1: Thống kê mô tả mẫu nghiên cứu theo các phân loại

Phân loại Tần số Tần suất
Giới tính Nam 41 25,6%
Nữ 119 74,4%
Độ tuổi Dưới 23 19 11,9%
Từ 23 đến 35 111 69,4%
Từ 36 đến 50 28 17,5%
Trên 50 2 1,3%
Trình độ học vấn THPT 3 1,9%
Cao đẳng/trung cấp 34 21,3%
Đại học 103 64,4%
Sau đại học 20 12,5%
Nghề nghiệp  Kinh doanh 15 9,4%
Nhân viên văn phòng 99 61,9%
Công việc kỹ thuật 18 11,3%
Khác  28 17,5%
Thu nhập mỗi tháng Dưới 8 triệu 3 1,9%
Từ 8 – dưới 15 triệu 91 56,9%
Từ 15 – dưới 20 triệu 41 25,6%
Trên 20 triệu 25 15,6%
Thời gian gửi tiền Dưới 1 năm 84 52,5%
1-2 năm 73 45,6%
Trên 2 năm 3 1,9%
Tổng cộng 160 100%

Nguồn: Kết quả tính toán từ phần mềm SPSS

Theo kết quả bảng 4.1 thì trong 160 “người được khảo sát thì giới tính nam là 41 người chiếm tỷ lệ 25,6% và giới tính nữ là 119 người chiếm tỷ lệ là 74,4%. Độ tuổi dưới 23 tuổi là 19 người chiếm tỷ lệ là 11,9%; độ tuổi từ 23 đến 35 tuổi có 111 người chiếm tỷ lệ là 69,4%; độ tuổi từ 36 đến 50 tuổi là 28 người chiếm tỷ lệ là 17,5% và trên 50 tuổi là 2 người chiếm tỷ lệ là 1,3%. Trình độ học vấn là THPT có 3 người chiếm tỷ lệ là 1,9%; trình độ cao đẳng/trung cấp là 34 người chiếm tỷ lệ 21,3%; trình độ đại học có 103 người chiếm tỷ lệ là 64,4% và sau đại học có 20 người chiếm tỷ lệ 12,5%. Những người khảo sát có công việc là kinh doanh là 15 người chiếm tỷ lệ là 9,4%; nhân viên văn phòng là 99 người chiếm tỷ lệ 61,9%; công việc kỹ thuật là 18 người chiếm tỷ lệ 11,3% và công việc khác là 28 người chiếm tỷ lệ 17,5%. Thu nhập mỗi tháng từ dưới 8 triệu có 3 người chiếm tỷ lệ 1,9%; từ 8 đến dưới 15 triệu là 91 người chiếm tỷ lệ 56,9%; từ 15 đến  dưới 20 triệu có 41 người chiếm tỷ lệ 25,6% và trên 20 triệu đồng có 25 người chiếm tỷ lệ 15,6%. Thời gian gửi tiền dưới 1 năm là 84 người chiếm tỷ lệ 52,5%; từ 1 đến 2 năm là 73 người chiếm tỷ lệ 45,6% và trên 2 năm có 3 người chiếm tỷ lệ 1,9%.”

4.2. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Luận văn: Kết quả nghiên cứu đến quyết định gửi tiền ở VietinBank.

4.2.1. Kiểm định độ tin cậy của các thang đo 

Để kiểm định độ tin cậy của các thang đo, nghiên cứu dựa vào hệ số Cronbach’s Alpha, và hệ số tương quan biến tổng. Các thang đo trong mô hình lần lược được kiểm định và đánh giá.

Bảng 4.2: Tóm tắt kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha

Biến Quan Sát Trung bình thang đo nếu loại biến Phương sai thang đo nếu loại biến Tương quan biến tổng Cronbach’s Alpha nếu loại biến
Thang đo sự tin cậy với Cronbach’s Alpha = 0,884
TC1 13,60 17,298 0,663 0,872
TC2 13,31 16,493 0,781 0,844
TC3 13,21 18,026 0,772 0,852
TC4 13,74 17,176 0,629 0,882
TC5 13,57 16,083 0,785 0,843
Thang đo sự đáp ứng với Cronbach’s Alpha = 0,737
DU1 9,73 2,804 0,637 0,609
DU2 9,92 3,484 0,456 0,717
DU3 9,85 3,525 0,466 0,712
DU4 9,49 3,069 0,564 0,657
Thang đo sự tiện lợi với Cronbach’s Alpha = 0,892
TL1 14,40 15,147 0,758 0,863
TL2 14,32 15,741 0,712 0,874
TL3 14,32 15,325 0,715 0,873
TL4 14,08 15,824 0,706 0,875
TL5 14,31 14,931 0,788 0,856
Thang đo đảm bảo sự an toàn với Cronbach’s Alpha = 0,77 3
AT1 7,16 2,716 0,600 0,706
AT2 7,27 2,160 0,612 0,708
AT3 7,09 2,714 0,636 0,673
Thang đo chính sách ưu đãi với Cronbach’s Alpha = 0,767
CS1 6,16 2,133 0,622 0,686
CS2 6,07 1,649 0,658 0,620
CS3 6,01 1,748 0,552 0,753
Thang đo lợi ích tài chính với Cronbach’s Alpha = 0,902
LI1 14,70 14,664 0,749 0,881
LI2 14,70 14,714 0,780 0,875
LI3 14,70 14,903 0,701 0,892
LI4 14,72 14,518 0,742 0,883
LI5 14,68 14,432 0,808 0,869
Thang đo quyết định gửi tiền với Cronbach’s Alpha = 0,785
QD1 6,32 1,982 0,658 0,671
QD2 6,66 1,913 0,681 0,644
QD3 6,61 2,441 0,544 0,790

Nguồn: Kết quả tính toán từ phần mềm SPSS

Theo kết quả Bảng 4.2, tất cả các thang đo Độ tin cậy (TC); Khả năng đáp ứng (DU); Sự tiện lợi (TL); Đảm bảo an toàn (AT); Chính sách ưu đãi (CS); Lợi ích tài chính (LI); “Quyết định gửi tiền (QD) có hệ số Cronbach’s Alpha lần lượt là 0,884; 0,737; 0,892; 0,773; 0,767; 0,902; 0,785 đều lớn hơn 0,6 và các hệ số tương quan biến tổng của các biến quan sát của các thang đo đều lớn hơn 0,3 vì vậy các thang đo đều đáp ứng độ tin cậy.”

4.2.2. Phân tích nhân tố khám phá EFA Luận văn: Kết quả nghiên cứu đến quyết định gửi tiền ở VietinBank.

4.2.2.1. Đối với các biến độc lập

Sau khi kiểm định độ tin cậy Cronbach’s Alpha của các thành phần của thang đo, “nghiên cứu tiếp tục thực hiện phân tích EFA đối với các thang đo. Việc phân tích

EFA được thực hiện qua các kiểm định:”

Bảng 4.3: Ma trận xoay các biến độc lập

  Nhân tố
1 2 3 4 5 6
LI5 0,879
LI2 0,838
LI1 0,817
LI4 0,810
LI3 0,791
TC2 0,873
TC5 0,865
TC3 0,828
TC1 0,789
TC4 0,720
TL1 0,855
TL5 0,842
TL2 0,812
TL3 0,776
TL4 0,718
DU1 0,823
DU4 0,706
DU3 0,691
DU2 0,645
CS2 0,846
CS1 0,837
CS3 0,728
AT1 0,831
AT3 0,804
AT2 0,758

Nguồn: Kết quả tính toán từ phần mềm SPSS

Trong đó các hệ số trong ma trận xoay nhân tố đều lớn 0,55 điều này cho thấy các biến quan sát đảm bảo được yêu cầu để xét tính hội tụ về nhân tố đại diện. Luận văn: Kết quả nghiên cứu đến quyết định gửi tiền ở VietinBank.

Bảng 4.4: KMO and Bartlett’s Test biến độc lập 

Giá trị KMO 0,781
Kiểm định Bartlett

 

Approx. Chi-Square 2218,460
Df 300
Sig. 0,000

Nguồn: Kết quả tính toán từ phần mềm SPSS

Bảng 4.4, 4.5 cho kết quả phân tích EFA của các biến độc lập có hệ số KMO là 0,781 nằm trong khoảng (0,5;1). Đồng thời, trong kiểm định Bartlett với giá trị Sig. thấp hơn 5% chứng tỏ kiểm định EFA phù hợp.

Bảng 4.5: Tổng phương sai trích các biến độc lập 

Yếu tố Giá trị Eigenvalues Tổng bình phương hệ số tải đã trích Tổng bình phương của hệ số tải đã xoay
Toàn phần % phương sai trích % tích lũy Toàn phần % phương sai trích % tích lũy Toàn phần % phương sai trích % tích lũy
1 5,881 23,524 23,524 5,881 23,524 23,524 3,723 14,891 14,891
2 3,541 14,163 37,686 3,541 14,163 37,686 3,545 14,181 29,072
3 2,625 10,500 48,186 2,625 10,500 48,186 3,529 14,118 43,190
4 2,351 9,403 57,589 2,351 9,403 57,589 2,305 9,219 52,409
5 1,848 7,393 64,982 1,848 7,393 64,982 2,263 9,051 61,460
6 1,307 5,228 70,211 1,307 5,228 70,211 2,188 8,750 70,211

Nguồn: Kết quả tính toán từ phần mềm SPSS Luận văn: Kết quả nghiên cứu đến quyết định gửi tiền ở VietinBank.

Bảng phương sai “tích lũy cho thấy giá trị phương sai trích là 70,211%. Điều này có nghĩa là các yếu tố đại diện giải thích được 70,211% mức độ biến động của 28 biến quan sát trong các thang đo. Phân tích yếu tố khám phá EFA trích ra được 6 yếu tố đại diện cho 25 biến quan sát với tiêu chuẩn Eigenvalues” là 1,307 lớn hơn 1.

4.2.2.2. Đối với biến phụ thuộc

Bảng 4.6: KMO and Bartlett’s Test biến phụ thuộc

Giá trị KMO 0,680
Kiểm định Bartlett

 

Approx. Chi-Square 142,776
Df 3
Sig. 0,000

Nguồn: Kết quả tính toán từ phần mềm SPSS

Bảng 4.6 cho kết quả phân tích EFA của các biến phụ thuộc có hệ số KMO là 0,68 nằm trong khoảng (0,5;1). Đồng thời, trong kiểm định Bartlett với giá trị Sig. thấp hơn 5% chứng tỏ kiểm định EFA phù hợp. Phân tích EFA có hệ số Eigenvalues 2,098 lớn hơn 1 là hoàn toàn có ý nghĩa thống kê.

Bảng 4.7: Tổng phương sai trích biến phụ thuộc 

Yếu tố Giá trị Eigenvalues Tổng bình phương hệ số tải đã trích
Toàn phần % phương sai trích % tích lũy Toàn phần % phương sai trích % tích lũy
1 2,098 69,934 69,934 2,098 69,934 69,934

Nguồn: Kết quả tính toán từ phần mềm SPSS

Phương sai “tích lũy cho thấy giá trị phương sai trích là 69,934%. Điều này có nghĩa là các yếu tố đại diện giải thích được 69,934% mức độ biến động của 3 biến quan sát trong các thang đo. Các yếu tố và các biến quan sát trong từng yếu tố cụ thể được trình bày trong bảng ma trận xoay” yếu tố. Các biến quan sát trong mỗi yếu tố đều thỏa mãn yêu cầu có hệ số tải yếu tố lớn hơn 0,55.

4.3. PHÂN TÍCH HỒI QUY BỘI

4.3.1. Phân tích tương quan

Nghiên cứu tiến hành xem xét các sự tương quan tuyến tính giữa biến như sau:

Bảng 4.8: Ma trận hệ số tương quan

  QD TC DU TL  AT CS LI
QD Pearson Correlation 1 0,393* * 0,390* * 0,511* * 0,384* * 0,266* * 0,393**
Sig. (2tailed) 0,000 0,000 0,000 0,000 0,001 0,000
N 160 160 160 160 160 160 160
**. Tương ứng với mức ý nghĩa là 1%; *. Tương ứng với mức ý nghĩa là 5%

Nguồn: Kết quả tính toán từ phần mềm SPSS

Dựa trên bảng 4.8 ta thấy hệ số tương quan của các biến số độc lập TC, DU, TL, AT, CS, LI với biến phụ thuộc QD đều lớn hơn 0, chứng tỏ các biến số độc lập có tương quan dương với biến phụ thuộc QD. Hay nói các khác Độ tin cậy; Khả năng đáp ứng; Sự tiện lợi; Đảm bảo an toàn; Chính sách ưu đãi; Lợi ích tài chính có ảnh hưởng thuận chiều đến quyết định GTTK trực tuyến của KHCN.

4.3.2. Phân tích hồi quy Luận văn: Kết quả nghiên cứu đến quyết định gửi tiền ở VietinBank.

Phân tích “hồi quy đa biến được thực hiện để xác định các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định GTTK trực tuyến của KHCN tại VietinBank Tiền Giang đồng thời kiểm định các giả thuyết nghiên cứu. Để nhận diện các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định GTTK trực tuyến của KHCN tại VietinBank Tiền Giang, mô hình hồi quy bội được xây dựng có dạng”: 𝑸𝑫 = 𝜷𝟎 + 𝜷𝟏 × 𝑻𝑪 + 𝜷𝟐 × 𝑫𝑼 + 𝜷𝟑 × 𝑻𝑳 + 𝜷𝟒 × 𝑨𝑻 + 𝜷𝟓 × 𝑪𝑺 + 𝜷𝟔 × 𝑳𝑰

Bảng 4.9: Kết quả ước lượng mô hình hồi quy

Biến Hệ số hồi quy chưa chuẩn hóa Hệ số hồi quy đã chuẩn hóa t Sig. Thống kê tương quan
Hệ số Sai số chuẩn Tolerance VIF
Hằng số -0,703 0,351 -2,001 0,047
TC 0,180 0,041 0,265 4,379 0,000 0,862 1,161
DU 0,269 0,074 0,224 3,615 0,000 0,827 1,209
TL 0,176 0,046 0,247 3,850 0,000 0,767 1,304
AT 0,301 0,063 0,296 4,765 0,000 0,818 1,222
CS 0,137 0,067 0,121 2,042 0,043 0,906 1,104
LI 0,096 0,047 0,131 2,063 0,041 0,780 1,282

Nguồn: Kết quả tính toán từ phần mềm SPSS 

Trong bảng 4.9, cột mức ý nghĩa Sig. cho “thấy hệ số hồi quy của tất cả các biến số TC; DU; TL; AT; CS; LI đều có mức ý nghĩa Sig. nhỏ hơn 0,05. Như vậy hệ số hồi quy của các biến TC; DU; TL; AT; CS; LI đều có ý nghĩa thống kê hay các biến số TC; DU; TL; AT; CS; LI đều có ảnh hưởng đến biến phụ thuộc QD.” Mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định GTTK trực tuyến của KHCN tại VietinBank Tiền Giang, được xây dựng có dạng: 𝑸𝑫 = 𝟎, 𝟐𝟔𝟓 × 𝑻𝑪 + 𝟎, 𝟐𝟐𝟒 × 𝑫𝑼 + 𝟎, 𝟐𝟒𝟕 × 𝑻𝑳 + 𝟎, 𝟐𝟗𝟔 × 𝑨𝑻 + 𝟎, 𝟏𝟐𝟏 × 𝑪𝑺 + 𝟎, 𝟏𝟑𝟏 × 𝑳𝑰 (1)

Bảng 4.10: Tóm tắt mô hình

Mô hình R R2 R2 hiệu chỉnh Sai số của ước lượng Durbin- Watson
1 0,718a 0,516 0,497 0,48987 1,788

Nguồn: Kết quả tính toán từ phần mềm SPSS Luận văn: Kết quả nghiên cứu đến quyết định gửi tiền ở VietinBank.

Theo “kết quả bảng 4.10 có hệ số xác định R2 là 0,516, như vậy 51,6% thay đổi của biến phụ thuộc được giải thích bởi các biến độc lập của mô hình hay nói cách khác 51.6% thay đổi của quyết định GTTK trực tuyến của KHCN được giải thích bởi các yếu tố trong mô hình hồi quy.”

Bảng 4.11: Phân tích phương sai

Mô hình Tổng bình phương Bậc tự do Trung bình bình phương F Sig.
Hồi quy 39,084 6 6,514 27,145 ,000b
Sai số 36,715 153 ,240
Tổng cộng 75,799 159

Nguồn: Kết quả tính toán từ phần mềm SPSS  

Dựa vào kết quả bảng 4.11 hệ số Sig. = 0,000 < 0,01 với F = 27,145 cho thấy mô hình đưa ra là phù hợp với dữ liệu thực tế. Hay nói cách khác, các biến độc lập có tương quan tuyến tính với biến phụ thuộc ở mức độ tin cậy 99%.

4.3.3. Kiểm định các khuyết tật mô hình 

4.3.3.1. Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến

Trong nghiên cứu thực nghiệm, hệ số VIF được sử dụng để đo lường hiện tượng đa cộng tuyến của mô hình.

Bảng 4.12: Kết quả kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến

Biến Thống kê cộng tuyến
Tolerance VIF
TC 0,862 1,161
DU 0,827 1,209
TL 0,767 1,304
AT 0,818 1,222
CS 0,906 1,104
LI 0,780 1,282

Nguồn: Kết quả tính toán từ phần mềm SPSS 

Theo kết quả bảng 4.11 sau khi kiểm định cho thấy mô hình không có hiện tượng đa cộng tuyến do các biến trong mô hình đều có hệ số VIF nhỏ hơn 5. Luận văn: Kết quả nghiên cứu đến quyết định gửi tiền ở VietinBank.

4.3.3.2. Kiểm định hiện tượng tự tương quan

Hệ số Durbin – Watson (d) nằm trong khoảng (1;3) sẽ không có hiện tượng tự tương quan. Ngược lại, mô hình được cho là có hiện tượng tự tương quan nếu hệ số d nhỏ hơn 1 hoặc lớn hơn 3. Kết quả ở Bảng 4.10 cho thấy mô hình không có hiện tượng tự tương quan do hệ số Durbin – Watson bằng 1,788.

4.3.3.3. Kiểm định hiện tượng phương sai thay đổi

Kiểm định Spearman được sử dụng để kiểm định hiện tượng phương sai thay đổi nhằm xác định mối tương quan của các biến độc lập trong mô hình với phần dư. Bảng 4.9 cho thấy mức ý nghĩa Sig. của 6 biến độc lập đều có giá trị nhỏ hơn 0.05. Vì vậy, kết quả cho thấy  các biến độc lập không có tương quan với phần dư do đó, không có hiện tượng phương sai thay đổi trong mô hình này. Luận văn: Kết quả nghiên cứu đến quyết định gửi tiền ở VietinBank.

4.4. THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 

Dựa trên “hệ số bêta của các yếu tố ảnh hưởng thì ta thấy các các đối tượng khảo sát đánh giá cường độ ảnh hưởng của các yếu tố từ cao đến thấp là Đảm bảo an toàn (0,296); Độ tin cậy (0,265); Sự tiện lợi (0,247); Khả năng đáp ứng (0,224); Lợi ích tài chính (0,131); Chính sách ưu đãi (0,121). Từ đó sẽ có bước định hình cho việc đề xuất các gợi ý quản trị.”

“Đối với yếu tố độ tin cậy ta thấy hệ số bê ta của biến là 0,265 đồng nghĩa với việc yếu tố này có ảnh hưởng thuận chiều và có mức ảnh hưởng cao thứ 2 đến quyết định GTTK trực tuyến của KHCN tại VietinBank Tiền Giang.” Có nghĩa là khi yếu tố độ tin cậy tăng 1 đơn vị thì việc quyết định GTTK trực tuyến của khách hàng tăng 0,265 đơn vị. Hay nói cách khác theo kết quả nghiên cứu tại VietinBank Tiền Giang thì việc giữ vững uy tín của mình, tạo ra sự tin cậy cho khách hàng là rất quan trọng vì đối với loại hình tiền gửi tiết kiệm trực tuyến thì đặc thù sản phẩm có những khác biệt với sản phẩm truyền thống với nhiều rủi ro. Do đó, ngân hàng cần phải giữ đúng những chính sách về sản phẩm, dịch vụ và đặc biệt là các cam kết liên quan đến bảo vệ sự an toàn cho các tài khoản cá nhân hay quá trình giao dịch phải được ngân hàng duy trì sẽ tạo ra được lòng tin với khách hàng, đồng thời tạo ra sự trung thành gắn bó của họ với tổ chức. Chính những điều này tạo cho khách hàng động lực gửi tiền thúc đẩy quyết định chọn ngân hàng để gửi tiền thông qua ứng dụng trực tuyến một cách dễ dàng hơn. Nhìn chung, VietinBank Tiền Giang từ trước đến nay luôn nhận được sự tin cậy của khách hàng khi quyết định GTTK nói chung và tiết kiệm trực tuyến nói riêng và sự tin cậy luôn là một trong những yếu tố quan trọng nhất được VietinBank đặt lên hàng đầu để thu hút và giữ chân KHCN quyết định GTTK trực tuyến. Kết quả này cũng tương đồng với kết quả nghiên cứu của nhóm tác giả Dương Thị Thảo và Phạm Thị Tuấn Linh (2023); Đỗ Hoài Linh và cộng sự (2023); Kontot và cộng sự (2017); Afriani và cộng sự (2022); Lee và cộng sự (2022). Vì vậy, giả thuyết H1 được chấp nhận.

“Đối với yếu tố sự đáp ứng ta thấy hệ số bê ta của biến là 0,224 đồng nghĩa với việc yếu tố này có ảnh hưởng thuận chiều đến quyết định GTTK trực tuyến của KHCN.” Có nghĩa là khi sự đáp ứng tăng thêm 1 đơn vị thì quyết định GTTK trực tuyến của KHCN tăng 0,224 đơn vị. Hay nói cách khác theo kết quả nghiên cứu tại VietinBank Tiền Giang cho thấy rằng các đối tượng khách hàng không có sự đồng đều về việc rành mạch sử dụng điện thoại thông minh hay ứng dụng của ngân hàng để tiến hành giao dịch trực tuyến, vì vậy ngân hàng vẫn phải trang bị đội ngũ nhân lực để đáp ứng các nhu cầu của khách hàng. Mặt khác, VietinBank Tiền Giang vẫn còn những quy trình truyền thống tại quầy liên quan đến thủ tục để giao dịch trực tuyến do đó đội ngũ giao dịch vẫn phải tiếp xúc với khách hàng và cần trang bị kiến thức, kỹ năng và tinh thần làm việc hỗ trợ nhiệt tình với mọi đối tượng. Tại Luận văn: Kết quả nghiên cứu đến quyết định gửi tiền ở VietinBank.

VietinBank Tiền Giang, đội ngũ nhân viên cơ bản đã đáp ứng được nhu cầu của khách hàng trong việc hướng dẫn thủ tục giao dịch và giải đáp các vướng mắc, khiếu nại. Tuy nhiên đôi khi vẫn còn một số yêu cầu bị bỏ sót và chưa được đáp ứng kịp thời, vì vậy, ngân hàng ngày càng phải có đội ngũ đông đảo hơn, đáp ứng được các yêu cầu và giải quyết các khó khăn của khách hàng thì mới giữ chân được họ. Kết quả của nghiên cứu này tương đồng với kết quả của nhóm tác giả Đỗ Hoài Linh và cộng sự (2023); Kontot và cộng sự (2017); Afriani và cộng sự (2022); Lee và cộng sự (2022). Vì vậy giả thuyết H2 được chấp nhận.

“Đối với yếu tố sự tiện lợi, hệ số bê ta của biến là 0,247 đồng nghĩa với việc yếu tố này có ảnh hưởng thuận chiều và có mức ảnh hưởng cao thứ 3 đến quyết định GTTK trực tuyến của KHCN.” Có nghĩa là khi sự tiện lợi tăng 1 đơn vị thì quyết định GTTK trực tuyến của KHCN tăng 0,247 đơn vị. Hay nói cách khác theo kết quả nghiên cứu tại VietinBank Tiền Giang, GTTK trực tuyến là một trong những dịch vụ thu hút được đông đảo khách hàng, do đó, ngân hàng vốn dĩ được đánh giá là truyền thống đã có sự đầu tư phát triển về công nghệ, cải tiến đường truyền và có những công cụ để tạo sự thuận lợi cho khách hàng giao dịch tại bất cứ nơi đâu một cách nhanh chóng và chính xác. Mặt khác, sự cải tiến công nghệ tiện lợi ngoài việc thu hút khách hàng thì cần chú trọng vào việc giải quyết giao dịch chậm trễ hay tắc nghẽn có thể tạo sơ hở dẫn đến rủi ro cho khách hàng. Hiện nay tại VietinBank Tiền Giang, yếu tố công nghệ đã và đang được đầu tư nâng cấp ngày càng cao nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng trong việc sử dụng dịch vụ Internet Banking nói chung và GTTK trực tuyến nói riêng. VietinBank Tiền Giang cũng đã nhận được nhiều phản hồi tích cực từ khách hàng, gây ấn tượng về một VietinBank hiện đại, ngày càng có sự cải tiến, gia tăng sự tiện lợi cho khách hàng khi sử dụng. Chính vì vậy khách hàng đã, đang và sẽ lựa chọn VietinBank Tiền Giang để giao dịch GTTK trực tuyến. Kết quả của nghiên cứu này tương đồng với kết quả của nhóm tác giả Lê Thùy Nhiên và cộng sự (2022) ; Kontot và cộng sự (2017); Lee và cộng sự (2022). Vì vậy, giả thuyết H3 được chấp nhận.

“Đối với đảm bảo an toàn, hệ số bê ta của biến là 0,296 đồng nghĩa với việc yếu tố này có ảnh hưởng thuận chiều và có mức ảnh hưởng cao nhất đến quyết định GTTK trực tuyến của KHCN.” Có nghĩa là khi yếu tố này tăng 1 đơn vị thì quyết định GTTK trực tuyến của KHCN tăng 0,296 đơn vị. Hay nói cách khác theo kết quả nghiên cứu, VietinBank Tiền Giang đã có sự trang bị các công cụ, phần mềm hay các thiết bị hiện đại để giúp khách hàng giao dịch gửi tiền tránh được những rủi ro liên quan đến rò rỉ thông tin cá nhân hay bị các đối tượng xấu, tin tặc trục lợi nhằm lấy cắp tiền làm cho khách hàng tổn thất về tài chính. VietinBank Tiền Giang từ trước đến nay luôn đặt sự an toàn của khách hàng lên hàng đầu và đã nhận được sự tin tưởng lớn của khách hàng. Mặt khác, VietinBank Tiền Giang đã có sự trang bị về bảo mật nhiều lớp, các ứng dụng các công nghệ liên quan đến trắc sinh học vân tay hay nhận diện khuôn mặt đã được triển khai giúp cho khách hàng được đảm bảo sự an toàn. Chính vì vậy, khi độ an toàn càng cao, lòng tin của khách hàng đối với ngân hàng sẽ càng lớn, càng thu hút được nhiều KHCN quyết định GTTK trực tuyến tại ngân hàng. Kết quả của nghiên cứu này tương đồng với kết quả của nhóm tác giả Kontot và cộng sự (2017); Afriani và cộng sự (2022); Lee và cộng sự (2022). Vì vậy, giả thuyết H4 được chấp nhận. Luận văn: Kết quả nghiên cứu đến quyết định gửi tiền ở VietinBank.

“Đối với chính sách ưu đãi, hệ số bê ta của biến là 0,121 đồng nghĩa với việc yếu tố này có ảnh hưởng thuận chiều đến quyết định gửi tiền của khách hàng. Có nghĩa là khi chính sách ưu đãi tăng 1 đơn vị thì quyết định GTTK trực tuyến của KHCN” tăng 0,121 đơn vị. Hay nói cách khác theo kết quả nghiên cứu tại VietinBank Tiền Giang thì khách hàng xem việc GTTK trực tuyến là một khoản đầu tư ngắn hạn, do đó, điều làm họ kích thích và thu hút đó chính là các sự ưu đãi hay hậu mãi của ngân hàng ví dụ như quà tặng hay ưu đãi trong quá trình mua sắm với các đối tác của ngân hàng thông qua hình thức chiết khấu hay được tặng voucher. Đặc biệt là các hình thức ưu đãi ngày càng đa dạng thì khách hàng càng thích thú và sẽ gửi nhiều hơn để được nhận ưu đãi nhiều hơn. Nhìn chung, chính sách ưu đãi đối với khách hàng tiết kiệm nói chung và GTTK trực tuyến nói riêng tại VietinBank Tiền Giang các năm qua có sự đổi mới theo hướng tích cực tuy nhiên vẫn còn chưa có sức hút mạnh mẽ đối với khách hàng. Vì vậy, chính sách ưu đãi có mức ảnh hưởng không nhiều đối với quyết định GTTK trực tuyến của KHCN tại VietinBank Tiền Giang. “Kết quả của nghiên cứu này tương đồng với kết quả của nhóm tác giả Dương Thị Thảo và Phạm Thị Tuấn Linh (2023). Vì vậy, giả thuyết H5 được chấp nhận.”

“Đối với lợi ích tài chính, hệ số bê ta của biến là 0,131 đồng nghĩa với việc yếu tố này có ảnh hưởng thuận chiều đến quyết định GTTK trực tuyến của KHCN. Có nghĩa là khi yếu tố này tăng 1 đơn vị thì quyết định của KHCN” sẽ tăng 0,131 đơn vị. Hay nói cách khác theo kết quả nghiên cứu, VietinBank Tiền Giang đã thiết kế nhiều sản phẩm tiền gửi tiết kiệm trực tuyến phù hợp với những đối tượng khách hàng theo thời gian hay mục đích gửi tiền, đồng thời, tại mỗi đối tượng sản phẩm thì có những mức lãi suất khác nhau để thu hút khách hàng. Hiện nay, lãi suất tại nhóm ngân hàng truyền thống như VietinBank Tiền Giang vẫn chưa thật sự hấp dẫn (thường chênh lệch 0.2% – 0.5% tùy kỳ hạn so với nhóm các ngân hàng TMCP tư nhân trên cùng địa bàn) nhưng vẫn níu giữ được sự trung thành của khách hàng lâu năm và thu hút thêm khách hàng mới bởi sự tổng hòa các yếu tố độ an toàn và độ tin cậy cao, cũng như sự tiện lợi và khả năng đáp ứng của ngân hàng. Chính vì vậy, yếu tố lợi ích tài chính có mức ảnh hưởng không cao như 5 yếu tố còn lại đối với quyết định GTTK trực tuyến của KHCN tại VietinBank Tiền Giang. “Kết quả này tương đồng với kết quả của nhóm tác giả Lê Thùy Nhiên và cộng sự (2022) ; Vương và cộng sự (2022); Dương Thị Thảo và Phạm Thị Tuấn Linh (2023); Đỗ Hoài Linh và cộng sự (2023); Kontot và cộng sự (2017); Zakiah và Aidaros (2018). Vì vậy, giả thuyết H6 được chấp nhận.”

TÓM TẮT CHƯƠNG 4

Bước “đầu khi đi vào phân tích kết quả, tác giả cũng đã tiến hành thống kê mô tả mẫu nghiên cứu theo giới tính, độ tuổi, trình độ học vấn và công việc hiện tại, thu nhập và thời gian GTTK của những người được khảo sát. Qua đó tác giả cũng đã nắm chung được tình hình của mẫu điều tra về các tiêu thức này.” Kết quả nghiên cứu thực nghiệm tìm ra cơ sở để kết luận được 6 giả thuyết của nêu ra ở chương 3. Cụ thể 6 nhóm yếu tố được sắp xếp từ mức độ ảnh hưởng mạnh nhất đến yếu nhất: Đảm bảo an toàn; Độ tin cậy; Sự tiện lợi; Khả năng đáp ứng; Lợi ích tài chính; Chính sách ưu đãi ảnh hưởng đến quyết định GTTK trực tuyến của KHCN tại VietinBank Tiền Giang. Điều này cho thấy 6 giả thuyết mà tác giả đưa ra và phát triển là có cơ sở kết luận phù hợp. Đồng thời, tác giả đã tiến hành kiểm định sự khác biệt của các nhóm nhân khẩu học với quyết định của khách hàng.

CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ GỢI Ý QUẢN TRỊ

5.1. KẾT LUẬN Luận văn: Kết quả nghiên cứu đến quyết định gửi tiền ở VietinBank.

Nghiên cứu này tập trung vào mục tiêu phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định GTTK trực tuyến của KHCN tại VietinBank Tiền Giang. Sau đó đo lường mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố, cuối cùng, căn cứ vào bằng chứng thực nghiệm đó đề xuất các gợi ý quản trị nhằm nâng cao quyết định GTTK trực tuyến của KHCN tại VietinBank Tiền Giang.

Với việc nghiên cứu, phân tích 160 quan sát và dữ liệu được thu thập thông qua bảng câu hỏi, bằng phương pháp phân tích EFA và mô hình hồi quy để đưa ra kết quả nghiên cứu là Đảm bảo an toàn; Độ tin cậy; Sự tiện lợi; Khả năng đáp ứng; Lợi ích tài chính; Chính sách ưu đãi có ảnh hưởng cùng chiều đến quyết định GTTK trực tuyến của KHCN tại VietinBank Tiền Giang.

Hệ số hồi quy chuẩn hóa cho thấy vị trí quan trọng của các yếu tố cụ thể: Đảm bảo sự an toàn có hệ số ảnh hưởng cao nhất là 0,296 đến việc quyết định GTTK trực tuyến của KHCN tại VietinBank Tiền Giang. Các yếu tố còn lại bao gồm: Độ tin cậy (0,265); Sự tiện lợi (0,247); Khả năng đáp ứng (0,224); Lợi ích tài chính (0,131);

Chính sách ưu đãi (0,121) đều có ảnh hưởng cùng chiều đến quyết định GTTK trực tuyến của KHCN tại VietinBank Tiền Giang.

5.2. GỢI Ý QUẢN TRỊ

5.2.1. Đối với yếu tố đảm bảo an toàn

Hiện nay, vẫn còn một số thắc mắc về sự an toàn của ứng dụng hay trang web ngân hàng, do đó, trong thời gian tới VietinBank cần thực hiện những hoạt động sau để tăng cường sự an toàn cho tài khoản tiền gửi tiết kiệm và gia tăng lòng tin của khách hàng đối với VietinBank:

Tăng cường sự bảo mật, tự bảo vệ tài khoản Internet Banking của người dùng bằng cách cho phép khách hàng có thể cài đặt tính năng hệ thống bắt buộc nhập mã PIN (Personal Identification Number) đối với mỗi giao dịch tài chính được thực hiện, bên cạnh việc yêu cầu nhập mật khẩu/ vân tay/ Face ID mỗi lần đăng nhập vào ứng dụng.

Tăng cường sự an toàn của giao dịch GTTK trực tuyến bằng cách bổ sung tính năng tự phong tỏa và mở phong tỏa khoản tiền gửi tiết kiệm trực tuyến ngay trên ứng dụng Internet Banking thông qua mã PIN bảo mật để tránh tình trạng khách hàng bị kẻ gian chiếm đoạt tài khoản Internet Banking và tất toán, chuyển khoản tiền gửi tiết kiệm trực truyến của khách hàng đi mất.

Cho phép khách hàng tùy chọn cài đặt hạn mức số tiền giao dịch tài chính thông qua mã PIN để phòng tránh trường hợp khách hàng bị kẻ gian chiếm đoạt tài khoản Internet Banking vào những thời điểm nhạy cảm như đêm khuya, rạng sáng.

Tự động gửi email đính kèm Xác nhận GTTK trực tuyến đến địa chỉ email mà khách hàng đã đăng ký với ngân hàng để tiện theo dõi. Luận văn: Kết quả nghiên cứu đến quyết định gửi tiền ở VietinBank.

Hiển thị cảnh báo một cách nổi bật về số tiền lãi có kỳ hạn khách hàng sẽ mất và số tiền lãi không kỳ hạn có được nếu tất toán trước hạn khoản tiền gửi tiết kiệm để khách hàng có sự so sánh và suy nghĩ kỹ càng trước khi tất toán khoản tiền gửi tiết kiệm trực tuyến của mình.

Thông qua kết quả khảo sát và thực hiện phân tích, yếu tố Đảm bảo an toàn có sự ảnh hưởng cao nhất đối với quyết định GTTK trực tuyến của KHCN tại VietinBank Tiền Giang, vì vậy, ngân hàng cần đề cao tuyệt đối về tính an toàn để duy trì sự tin tưởng của khách hàng đối với ngân hàng và ngày càng thu hút nhiều hơn khách hàng GTTK trực tuyến. Bên cạnh đó cần truyền thông rộng rãi đến khách hàng về các tình huống thất thoát tài sản do để lộ thông tin, bị đánh cắp thông tin tại các quầy giao dịch và thông qua tin nhắn SMS, qua email, qua ứng dụng ngân hàng. Ngân hàng cần quản lý chặt chẽ tài khoản tiết kiệm trực tuyến để tránh tình trạng người gửi tiền bị ăn cắp thông tin, trục lợi tiền và hạn chế những sai phạm, gây thất thoát tài sản của người gửi.

5.2.2. Đối với yếu tố sự tin cậy

Với vị thế là một trong bốn ngân hàng TMCP có vốn Nhà nước trên địa bàn, VietinBank Tiền Giang từ trước đến nay đã và đang nhận được sự tin cậy của khách hàng. Kết quả phân tích cũng cho thấy, yếu tố sự tin cậy có mức ảnh hưởng cao thứ hai đối với quyết định GTTK trực tuyến của KHCN tại VietinBank Tiền Giang. Tuy nhiên để duy trì sự tin tưởng của khách hàng trong thời đại 4.0, khi mà tội phạm công nghệ ngày càng tinh vi và lòng tin của con người ngày càng giảm sút như hiện nay, VietinBank Tiền Giang cần thực hiện nhiều hơn, chính xác hơn các chính sách về sản phẩm dịch vụ đã cam kết với khách hàng. Các sản phẩm dịch vụ cần được thực hiện chính xác ngay ban đầu và kéo dài trong suốt quá trình giao dịch, tạo niềm tin cho khách hàng về một VietinBank với sự chuyên nghiệp, an toàn hàng đầu bởi lòng tin là thứ khó xây dựng nhất nếu ấn tượng ban đầu không tốt.

VietinBank Tiền Giang cần bố trí nhân viên tư vấn, hỗ trợ thực hiện giao dịch và giải đáp thắc mắc một cách nhanh chóng, bố trí tổng đài, đường dây nóng 24/7 để kịp thời xử lý các khiếu nại và vấn đề của khách hàng, tránh tình trạng khách hàng phàn nàn khi không nhận được phản hồi và giải đáp khi liên hệ với các phòng giao dịch, với tổng đài của VietinBank.

VietinBank Tiền Giang cần tiến hành thủ tục xác nhận số dư tiền gửi tiết kiệm trực tuyến của khách hàng ngay trên ứng dụng hàng năm, từ đó tạo điều kiện cho khách hàng rà soát và kiểm tra lại số dư tiền gửi tiết kiệm trực tuyến nhằm gia tăng sự an tâm, tin cậy của khách hàng đối với VietinBank.

5.2.3. Đối với yếu tố sự tiện lợi  Luận văn: Kết quả nghiên cứu đến quyết định gửi tiền ở VietinBank.

Hiện nay, trên địa bàn tỉnh Tiền Giang tại một số huyện như Tân Hòa, Tân Phú Đông, Tân Phước vẫn chưa có phòng giao dịch của VietinBank, vì vậy VietinBank Tiền Giang trong thời gian tới cần mở rộng quy mô, phát triển thêm nhiều phòng giao dịch để phủ sóng rộng khắp địa bàn tỉnh, các phòng giao dịch cần phải được đặt tại vị trí trung tâm, dân cư đông đúc, giao thông tiện lợi,… đáp ứng mục tiêu đề ra về mạng lưới giao dịch trở nên rộng khắp và tiện lợi cho khách hàng. Mặt khác, ngân hàng cần đẩy mạnh đầu tư về máy móc công nghệ hiện đại, chuyển đổi hệ thống máy ATM cũ tại các phòng giao dịch ở huyện Chợ Gạo, Gò Công Tây, thị xã Gò Công và một số máy ATM ở các khu công nghiệp sang thế hệ mới để khách hàng có thể thực hiện các giao dịch nộp, rút tiền mặt một cách thuận tiện, dễ dàng, nhanh chóng, tiết kiệm thời gian từ đó thu hút ngày càng nhiều khách hàng đến giao dịch nói chung và khách hàng GTTK trực tuyến nói riêng.

Yếu tố sự tiện lợi có mức ảnh hưởng cao thứ ba, vì vậy cần được đẩy mạnh hơn nữa nhằm gia tăng lợi thế cho ngân hàng. Thực tế cho thấy, vào các giờ cao điểm giao dịch trong ngày (từ 14h đến 18h hàng ngày) và ngày nghỉ lễ, Tết ( lễ 30-4 và 15, Quốc Khánh 2-9, Tết Dương lịch, Tết Âm lịch,…) thường xuyên xảy ra tình trạng nghẽn mạng dẫn đến các giao dịch trở nên chậm, treo. Vì vậy, VietinBank Tiền Giang cần đầu tư nâng cấp trang thiết bị, máy móc với công nghệ phần mềm hiện đại để tăng tốc đường truyền, tăng tốc độ xử lý giao dịch trực tuyến, giúp tăng cường xử lý giao dịch nói chung và giao dịch GTTK trực tuyến nói riêng trở nên nhanh chóng, chính xác hơn, tránh được tình trạng nghẽn mạng, chậm xử lý, nhằm thu hút và giữ chân khách hàng.

Đa dạng hóa sản phẩm cần được thực hiện với 2 mục tiêu: đa dạng hóa kỳ hạn và đa dạng hóa hình thức gửi tiền. Thứ nhất, VietinBank Tiền Giang nên phát triển thêm các loại kỳ hạn gửi online có sự kết hợp đa dạng tháng và ngày, vì nhu cầu chi tiêu và đầu tư của khách hàng ngày nay rất đa dạng dẫn đến kỳ hạn khách hàng mong muốn gửi thường không cố định và thay đổi liên tục. Thứ hai, VietinBank Tiền Giang nên phát triển thêm các sản phẩm như gửi tiền trực tuyến như tích lũy cho con, gửi tiền dưới dạng hợp đồng tiền gửi cho khách hàng quốc tịch nước ngoài cũng có thể tích lũy khi có tiền nhàn rỗi chưa sử dụng đến và có thể thực hiện ngay trên ứng dụng của ngân hàng mà không phải trực tiếp đến quầy giao dịch.

Thực tế cho thấy, các ngân hàng TMCP tư nhân luôn luôn đổi mới và cung cấp liên tục cho khách hàng những sản phẩm độc đáo, đa dạng, thu hút được sự chú ý đông đảo của khách hàng. Vì vậy, VietinBank Tiền Giang cần có sự tìm hiểu các ngân hàng khác trên địa bàn đang có những sản phẩm nào và so sánh với các sản phẩm của mình để kịp thời đổi mới, đa dạng hóa danh mục sản phẩm, tăng tính cạnh tranh và tạo những bước tiến mới để phát huy hơn nữa bên cạnh danh tiếng trước nay đã đạt được.

5.2.4. Đối với yếu tố khả năng đáp ứng  Luận văn: Kết quả nghiên cứu đến quyết định gửi tiền ở VietinBank.

Thực tế cho thấy, thủ tục mở tài khoản Internet Banking lần đầu trên ứng dụng của VietinBank vẫn còn chưa thực sự tinh gọn, khách hàng vẫn còn phải nhập liệu nhiều thông tin mặc dù có thể tự chiết xuất từ căn cước công dân dẫn đến sự e ngại của khách hàng khi mở tài khoản trực tuyến, điều này đã được phản ánh và đã được cải thiện phần nào qua các lần nâng cấp ứng dụng trên điện thoại thông minh tuy nhiên vẫn chưa triệt để. Chính vì vậy, nếu cải thiện được hoàn toàn vấn đề này, VietinBank Tiền Giang sẽ còn thu hút nhiều hơn nữa khách hàng ở các khu vực xa xôi trên địa bàn tỉnh Tiền Giang, nơi mà VietinBank vẫn chưa có phòng giao dịch.

Hiện nay, tại các phòng giao dịch Gò Công Tây, Châu Thành và một số phòng giao dịch trên địa bàn thành phố Mỹ Tho của VietinBank Tiền Giang vẫn chưa được bổ sung vị trí Nhân viên dịch vụ khách hàng. Thực tế cho thấy, Nhân viên dịch vụ khách hàng là một vị trí quan trọng, có nhiệm vụ giới thiệu sản phẩm Internet Banking, hỗ trợ khách hàng mở tài khoản trực tuyến cũng như hướng dẫn khách hàng sử dụng ứng dụng trên điện thoại thông minh và trên giao diện web, giải đáp các thắc mắc khiếu nại, từ đó gia tăng lòng tin của khách hàng về sự tiện lợi, nhanh chóng của ngân hàng, góp phần thu hút ngày càng nhiều khách hàng đến gửi tiền và giới thiệu cho người thân, bạn bè đến giao dịch tại VietinBank.

5.2.5. Đối với yếu tố lợi ích tài chính

VietinBank Tiền Giang cần cân đối lại, tăng sự ưu tiên cho lãi suất tiền gửi tiết kiệm trực tuyến bằng cách gia tăng biên độ ưu đãi lãi suất so với tiền gửi tiết kiệm tại quầy (hiện nay chỉ ưu đãi 0,1% – 0,2% tùy vào kỳ hạn) nhằm “đẩy mạnh sự cạnh tranh lãi suất của mình với đối thủ (hiện nay ưu đãi 0,3% – 0,4% tùy vào kỳ hạn ở các ngân hàng TMCP tư nhân), từ đó tạo sự quan tâm hứng thú cho khách hàng để dễ dàng quyết định GTTK trực tuyến tại VietinBank. Theo thực trạng so sánh lãi suất đang được niêm yết thì tại VietinBank, lãi suất kỳ hạn từ 6 tháng trở lên đang ở mức cao hơn so với các ngân hàng có vốn nhà nước trên cùng địa bàn, vì vậy VietinBank Tiền Giang có thể tận dụng lợi thế này của mình để đánh mạnh vào các sản phẩm tiền gửi” từ 6 tháng trở lên, gia tăng tính ổn định của nguồn vốn trong dài hạn và có phương án sử dụng vốn hiệu quả, gia tăng lợi ích kinh tế.

VietinBank Tiền Giang cần phải xây dựng chính sách lãi suất linh hoạt, hấp dẫn để đáp ứng và thỏa mãn mong muốn sinh lợi của khách hàng một cách tốt nhất . Ngân hàng có thể cân nhắc để nâng lãi suất có kỳ hạn ngắn hạn lên cao hơn nữa. Hiện nay mức trần lãi suất huy động từ 1 đến 3 tháng vẫn còn khá thấp, dưới 5%/ năm trong khi các ngân hàng TMCP trên cùng địa bàn đang áp dụng mức trần lãi suất trên 5%/ năm dẫn đến có sự so sánh và e ngại khi quyết định gửi tiền tiết kiệm tại VietinBank. Khi lãi suất cao ngân hàng sẽ huy động được nhiều hơn, tăng nguồn vốn huy động, khi đó, “ngoài việc tập trung vào thu nhập lãi từ tín dụng, ngân hàng có thể chú trọng đầu tư vào các hạng mục thu nhập ngoài lãi như đầu tư vào các tài sản thanh khoản khác để tạo ra thu nhập nhiều hơn để đủ sức bù đắp cho khoản lãi suất mình đã tăng thêm.”

5.2.6. Đối với yếu tố chính sách ưu đãi Luận văn: Kết quả nghiên cứu đến quyết định gửi tiền ở VietinBank.

VietinBank Tiền Giang cần có những sản phẩm khuyến mãi đa dạng và quà tặng đổi mới thường xuyên hơn cho khách hàng. Thực tế tại chi nhánh Tiền Giang cho thấy các sản phẩm khuyến mãi thường là thẻ mua hàng và quà tặng hiện vật chưa thật sự khác lạ so với các ngân hàng cùng địa bàn (đa số là mũ bảo hiểm, áo mưa, ô dù,…) cũng như ít khi đổi mới trong rất nhiều năm dẫn đến sự kém thu hút đối với những khách hàng truyền thống và đã có lịch sử giao dịch lâu dài với ngân hàng. VietinBank Tiền Giang nên bổ sung vào danh mục quà tặng cho khách hàng các hình thức quà tặng trực tuyến, do đại đa số khách hàng GTTK trực tuyến đều có sử dụng Internet Banking để thanh toán trực tuyến, quà tặng có thể là mã giảm giá khi khách hàng thanh toán bằng cách quét mã VNPAY, VietQR, hoặc mã giảm giá khi khách hàng mua vé máy bay, vé tàu, vé xem phim,…trên ứng dụng của ngân hàng. Bên cạnh đó nên có chính sách quà tặng đa dạng với từng phân khúc và hạng khách hàng để thể hiện sự quý trọng của ngân hàng với từng khách hàng riêng biệt.

Thực tế tại chi nhánh Tiền Giang cho thấy khách hàng tiết kiệm đa phần là nữ giới và các khách hàng nữ giới có xu hướng ưa thích quà tặng là vật phẩm và các sản phẩm trúng thưởng nhiều hơn nam giới, vì vậy ngân hàng cần phải liên tục đổi mới sáng tạo, có chính sách quà tặng khuyến mãi đa dạng hơn cho từng đối tượng khách hàng khác nhau. Bên cạnh đó, ngân hàng cần phải nắm bắt xu hướng một cách kịp thời theo từng thời điểm, sự kiện kinh tế xã hội để kịp thời cập nhật danh mục quà tặng thích hợp và tạo sức hút đối với khách hàng tiết kiệm.

Vào thời điểm hiện nay, khách hàng ngày càng chú trọng đến vấn đề sức khỏe của bản thân và gia đình, đặc biệt là những khách hàng với tài chính tương đối ổn định. Bên cạnh đó, thực tế ở VietinBank Tiền Giang cho thấy sản phẩm Bảo hiểm nhân thọ và phi nhân thọ chưa được khách hàng biết đến rộng rãi, chính vì thế, ngân hàng nên phát triển các sản phẩm tiết kiệm gắn liền chương trình liên kết bảo vệ sức khỏe và có những ưu đãi cho khách hàng gửi tiết kiệm nói chung, gửi tiết kiệm online nói riêng khi tham gia vào các sản phẩm bảo hiểm sức khỏe, bảo hiểm nhân thọ. Bên cạnh đó, các sản phẩm mang tính chất đầu tư lâu dài ổn định, chính sách hưu trí cũng cần được phát triển thêm để khai thác tối đa tiềm năng của khách hàng tiết kiệm.

5.3. HẠN CHẾ VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO Luận văn: Kết quả nghiên cứu đến quyết định gửi tiền ở VietinBank.

5.3.1. Hạn chế của nghiên cứu

Quá trình thu thập dữ liệu mẫu rất khó khăn, do việc phỏng vấn bằng bảng câu hỏi nên tính trung thực của dữ liệu phụ thuộc rất nhiều vào sự trung thực và khả năng hiểu biết của người trả lời. “Ngoài ra, sau khi thu thập được các bảng câu hỏi, số liệu nghiên cứu vẫn ở dạng thô cần phải xử lý và nhập liệu vào phần mềm nên việc tìm kiếm và đối chiếu mất rất nhiều thời gian cũng như không thể tránh khỏi sai sót trong quá trình nhập dữ liệu.”

Bên cạnh đó, trong nghiên cứu này tác giả chỉ xem xét 6 yếu tố ảnh hưởng là Độ tin cậy (TC); Khả năng đáp ứng (DU); Sự tiện lợi (TL); Đảm bảo an toàn (AT); Chính sách ưu đãi (CS); Lợi ích tài chính (LI)  ảnh hưởng đến quyết định GTTK trực tuyến của KHCN tại VietinBank Tiền Giang. Do đó, có thể còn những yếu tố khác ảnh hưởng đến việc đến quyết định GTTK trực tuyến của khách hàng tại VietinBank Tiền Giang mà tác giả chưa xem xét đến.

5.3.2. Hướng nghiên cứu tiếp theo

Thu thập dữ liệu với quy mô mẫu lớn hơn nhằm bao quát được toàn bộ tổng thể. Do đó các kết quả thu được sẽ khách quan hơn.

Kết quả thu được từ các nghiên cứu theo hướng này sẽ mang tính khái quát cao và giải thích được đầy đủ hơn việc các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định GTTK trực tuyến của KHCN tại VietinBank hoặc cả hệ thống ngân hàng tại Việt Nam.

TÓM TẮT CHƯƠNG 5

Trong chương này, tác giả đã trình bày kết luận tóm gọn của kết quả nghiên cứu từ đó định hướng để đề xuất các gợi ý quản trị cho VietinBank Tiền Giang và các kiến nghị mang tính khả thi nhằm thu hút khách hàng GTTK trực tuyến. Cuối cùng tác giả đã đánh giá điểm hạn chế của nghiên cứu cũng như hướng nghiên cứu tiếp theo.Luận văn: Kết quả nghiên cứu đến quyết định gửi tiền ở VietinBank.

XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY: 

===>>> Luận văn: Yếu tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền tại VietinBank

0 0 đánh giá
Article Rating
Theo dõi
Thông báo của
guest
1 Comment
Cũ nhất
Mới nhất Được bỏ phiếu nhiều nhất
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
trackback

[…] ===>>> Luận văn: Kết quả nghiên cứu đến quyết định gửi tiền ở VietinBank […]

1
0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x
()
x
Contact Me on Zalo
0877682993