Mục lục
Chia sẻ chuyên mục Đề Tài Luận văn: Mở rộng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Agribank hay nhất năm 2024 cho các bạn học viên ngành đang làm luận văn thạc sĩ tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài luận văn tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm luận văn thì với đề tài Luận Văn: Mở rộng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn – chi nhánh Bình Thuận dưới đây chắc chắn sẽ giúp cho các bạn học viên có cái nhìn tổng quan hơn về đề tài sắp đến.
PHẦN MỞ ĐẦU
1. GIỚI THIỆU
1.1 Đặt vấn đề
Doanh nghiệp nhỏ và vừa có vị trí rất quan trọng trong nền kinh tế mỗi nước, kể cả các nước có trình độ phát triển cao. Trong xu thế hội nhập và toàn cầu hóa như hiện nay, các nước đều chú ý hỗ trợ các doanh nghiệp nhỏ và vừa nhằm huy động tối đa các nguồn lực và hỗ trợ cho DN lớn, tăng sức cạnh tranh của sản phẩm. Đối với Việt Nam thì vị trí doanh nghiệp nhỏ và vừa lại càng quan trọng. Điều này thể hiện rõ nét nhất trong những năm gần đây. Doanh nghiệp nhỏ và vừa chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số các doanh nghiệp. Trong các loại hình sản xuất kinh doanh ở nước ta hiện nay doanh nghiệp nhỏ và vừa có sức lan tỏa trong mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế – xã hội. Theo tiêu chí mới thì doanh nghiệp nhỏ và vừa chiếm trên 93% tổng số các doanh nghiệp. Vì vậy, doanh nghiệp nhỏ và vừa là đối tượng khách hàng hiện tại và tiềm năng của các ngân hàng thương mại đối với các sản phẩm cho vay. Hoạt động cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa không chỉ đem lại thu nhập cho ngân hàng thương mại mà còn có ý nghĩa rất lớn đối với nền kinh tế và chính doanh nghiệp vay vốn.
1.2 Tính cấp thiết của đề tài
Mở rộng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa đạt được nhiều thành quả đáng ghi nhận tại ngân hàng ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn – Chi nhánh Bình Thuận trong thời gian qua, tuy nhiên vấn đề hiệu quả tín dụng còn thấp ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng, số lượng khách hàng là doanh nghiệp nhỏ và vừa giảm sút… Vấn đề đặt ra là làm thế nào để mở rộng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa về quy mô và chất lượng nhằm đảm bảo gia tăng dư nợ, nguồn thu từ lãi, đảm bảo an toàn trong hoạt động của chi nhánh là một vấn đề nghiên cứu mang tính cấp thiết. Tại Bình Thuận, doanh nghiệp nhỏ và vừa chiếm 96% trên tổng số các doanh nghiệp, tuy nhiên số lượng doanh nghiệp nhỏ và vừa chỉ vay tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn – Chi nhánh Bình Thuận chỉ chiếm 7%.
Vì vậy, để đánh giá thực trạng việc mở rộng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa nhằm tìm ra giải pháp và kiến nghị để mở rộng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Bình Thuận, tác giả lựa chọn đề tài “Mở rộng cho vay Doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Bình Thuận”.
2. MỤC TIÊU CỦA NGHIÊN CỨU
2.1 Mục tiêu tổng quát
Đề xuất các giải pháp nhằm mở rộng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Bình Thuận. Luận văn: Mở rộng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Agribank.
2.2 Mục tiêu cụ thể
Phân tích, đánh giá thực trạng mở rộng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Bình Thuận trong giai đoạn 2020 – 2024.
Đề xuất một số giải pháp nhằm mở rộng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Bình Thuận.
3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
Thực trạng mở rộng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Bình Thuận trong giai đoạn 2020 – 2024 như thế nào?
Những hạn chế và nguyên nào dẫn dẫn đến những hạn chế trong mở rộng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Bình Thuận?
Những giải pháp nào cần được thực hiện nhằm mở rộng hoạt động cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Bình Thuận trong thời gian?
4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
4.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là mở rộng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Bình Thuận.
4.2 Phạm vi nghiên cứu
Không gian nghiên cứu: Nghiên cứu thực hiện tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Bình Thuận sau đây gọi là Agribank Bình Thuận
Thời gian nghiên cứu trong giai đoạn từ năm 2021 – 2024.
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Luận văn sử dụng phương pháp định tính. Luận văn tổng hợp cơ sở lý thuyết, bài nghiên cứu về mở rộng cho vay Doanh nghiệp nhỏ và vừa; thống kê, tổng hợp, so sánh, phân tích số liệu từ các báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, sao kê dư nợ từ các năm 2021 đến năm 2024 của Agribank Bình Thuận. Đồng thời kết hợp nghiên cứu việc thực hiện hoạt động cho vay tại chi nhánh để phân tích thực trạng, tìm ra hạn chế và nguyên nhân để đề xuất giải pháp góp phần mở rộng cho vay Doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Agribank Bình Thuận. Luận văn: Mở rộng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Agribank.
6. ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI
Luận văn nghiên cứu về mở rộng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn – Chi nhánh Bình Thuận. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra những kết quả đạt được, những hạn chế và đưa ra những kiến nghị, giải pháp phù hợp với điều kiện thực tiễn để mở rộng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn – Chi nhánh Bình Thuận. Đề tài có thể là cơ sở để tham khảo trong quá trình thực hiện mở rộng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn – Chi nhánh Bình Thuận.
7. TỔNG QUAN VỀ LĨNH VỰC NGHIÊN CỨU
Trương Quang Thông (2010) đã nghiên cứu về hoạt động tín dụng ngân hàng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa: Nghiên cứu thực nghiệm tại khu vực thành phố Hồ Chí Minh. Đề tài này đã nghiên cứu và hệ thống hóa lý thuyết về hoạt động tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa. phân tích số liệu thống kê và chính sách của Nhà nước đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa. Đề tài cũng đã tiến hành khảo sát về tài trợ tín dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên cơ sở đó tác giả đã gợi ý các chính sách để phát triển tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa từ góc độ của ngân hàng và các cơ quan quản lý.
Võ Đức Toàn (2012) đã nghiên cứu về tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại các ngân hàng thương mại cổ phần trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. Luận án đã tổng hợp những lý luận cơ bản về doanh nghiệp nhỏ và vừa, nêu thực trạng về hoạt động tín dụng của các ngân hàng thương mại cổ phần đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. kết quả khảo sát ý kiến của doanh nghiệp nhỏ và vừa và nhân viên tín dụng đang làm việc tại các ngân hàng này đã tìm ra nguyên nhân chủ yếu các doanh nghiệp nhỏ và vừa không được chấp nhận cho vay. từ đó đưa ra giải pháp F&B khuyến nghị chị cho cơ quan quản lý nhà nước, ngân hàng thương mại cổ phần, phần doanh nghiệp nhỏ và vừa để phát triển hoạt động tín dụng này.
Thi Diễm Phương (2017) đã nghiên cứu giải pháp mở rộng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhập khẩu cho giai đoạn 2018 – 2023 thông qua phân tích thực trạng hoạt động cho vay trong giai đoạn 2010 – 2013. Kết quả nghiên cứu cho thấy hoạt động cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa của Eximbank trong giai đoạn nghiên cứu đạt được nhiều kết quả đáng ghi nhận như: tăng trưởng dư nợ, chất lượng cho vay tốt. Tuy nhiên để phát triển bền vững trong giai đoạn tiếp theo thì tác giả đã nêu các giải pháp như: thay đổi quan điểm trong phát triển tín dụng, xây dựng chính sách khách hàng riêng với doanh nghiệp nhỏ và vừa, xây dựng đội ngủ cán bộ tín dụng chuyên nghiệp. Ngoài ra, các kiến nghị với doanh nghiệp nhỏ và vừa như xây dựng đội ngũ nhân viên, thay đổi quan điểm tiếp cận nguồn vốn, tiếp cận dịch vụ tài chính hiện đại, tuân thủ quy định pháp luật về tài chính. Luận văn: Mở rộng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Agribank.
Nguyễn Trương Thuần Mẫn (2022), “Mở rộng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và phát triển Hải Vân”, nghiên cứu cho thấy cho vay Doanh nghiệp nhỏ và vừa đã và đang trở thành một sản phẩm mang lại lợi nhuận cao cho các NHTM. Việc mở rộng cho vay đối với Doanh nghiệp nhỏ và vừa có vai trò quan trọng, đó là: không chỉ tạo ra lợi nhuận cho các NHTM, mà còn hỗ trợ Doanh nghiệp nhỏ và vừa phát triển và thực hiện vai trò điều tiết, phát triển kinh tế nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế – xã hội của Chính phủ. Bằng các phương pháp nghiên cứu duy vật biện chứng, so sánh, phân tích và thu thập thông tin từ nhiều kênh khác nhau như từ nội bộ Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hải Vân, từ các NHTM khác trên địa bàn TP Đà Nẵng. Tác giả đã hệ thống hoá các vấn đề cho vay đối với Doanh nghiệp nhỏ và vừa. Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động cho vay đối với Doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Chi nhánh ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hải Vân; so sánh tương quan thị phần cho vay Doanh nghiệp nhỏ và vừa của BIDV Hải Vân so với các NHTM khác; chỉ ra được những khó khăn và tồn tại của BIDV Hải Vân ảnh hưởng đến quá trình mở rộng cho vay Doanh nghiệp nhỏ và vừa. Từ đó, tác giả đã đề xuất các giải pháp để tăng quy mô dư nợ cho vay đối với Doanh nghiệp nhỏ và vừa, đồng thời kiểm soát chất lượng tín dụng, tăng thu nhập từ cho vay đối với Doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Nguyễn Ngọc Hoàng (2023) đã nghiên cứu về hoạt động cho vay Doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Bắc Đồng Nai. Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ trọng khách hàng nhỏ và vừa trên tổng khách hàng vay vốn nhỏ, dư nợ cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại chi nhánh giảm trong giai đoạn 2018 – 2022, số lượng doanh nghiệp vay vốn cũng giảm. Tuy nhiên, thu nhập lãi tăng, chất lượng tín dụng giảm. Tác giả đã đưa ra các giải pháp phát triển hoạt động cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại chi nhánh như: Quảng bá, tư vấn và hỗ trợ doanh nghiệp lập hồ sơ vay các gói cho vay hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa với lãi suất thấp, xây dựng cơ chế chính sách riêng, bổ sung quy trình cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Ngoài ra, còn có các kiến nghị được nêu cho ngân hàng nông nghiệp chi nhánh Bắc Đồng Nai như: đẩy mạnh triển khai có hiệu quả các chương trình kết nối ngân hàng thương mại với doanh nghiệp nhỏ và vừa; kết hợp chặt chẽ với các chính sách, chương trình hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa khác trên địa bàn, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp nhỏ và vừa tiếp cận vốn từ các ngân hàng thương mại, hỗ trợ giảm thiểu chi phí vốn cho các ngân hàng thương mại cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa thông qua các công cụ của chính sách tiền tệ tương tự biện pháp hỗ trợ các ngân hàng thương mại cho vay phát triển nông nghiệp, nông thôn.
8. KHOẢNG TRỐNG NGHIÊN CỨU
Mặc dù đã có nhiều công trình nghiên cứu trước đây bàn về vấn đề mở rộng hoạt động cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa với nhiều ý tưởng hay, cung cấp những luận cứ, luận chứng, những dữ liệu rất quan trọng có thể kế thừa. Tuy nhiên, một phần các nghiên cứu hoặc đã được viết từ cách đây khá lâu, và nghiên cứu ở các địa phương khác nên được viết trong những bối cảnh tương đối đối khác biệt so với điều kiện hiện tại ở tỉnh Bình Thuận. Vì vậy, việc thực hiện một nghiên cứu có tính hệ thống về vấn đề mở rộng cho vay Doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Bình Thuận trong giai đoạn 2020 – 2024 vẫn là một hướng đi mới và là cần thiết. Đây cũng chính là điểm khác biệt của luận văn này so với các công trình khác đã được công bố trước đây.
9. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN Luận văn: Mở rộng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Agribank.
- Chương 1:Tổng quan về mở rộng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng thương mại
- Chương 2: Thực trạng mở rộng cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Bình Thuận
- Chương 3: Giải pháp và kiến nghị mở rộng cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Bình Thuận
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ MỞ RỘNG CHO VAY DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Tổng quan về cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng thương mại
1.1.1. Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại
1.1.1.1. Khái niệm hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại
Theo Nguyễn Văn Tiến (2011), cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.
Theo cách tiếp cận trên cơ sở chức năng hoạt động của ngân hàng thương mại trong giáo trình quản trị NHM, Bùi Diệu Anh, Hồ Diệu và Lê Thị Hiệp Thương (2011) cho rằng cho vay là một giao dịch về tài sản giữa bên cho vay và bên đi vay, trong đó bên cho vay sẽ chuyển giao tài sản cho bên đi vay để bên đi vay sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định theo thỏa thuận của hai bên sau thời gian thỏa thuận bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả cả gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán.
Theo thông tư 39/2019/TT-NHNN quy định về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng, cho vay được phân loại bao gồm:
Cho vay phục vụ nhu cầu đời sống: là việc tổ chức tín dụng cho vay đối với khách hàng là cá nhân để thanh toán các chi phí cho mục đích tiêu dùng, sinh hoạt của cá nhân đó, gia đình của cá nhân đó.
Cho vay phục vụ hoạt động kinh doanh, hoạt động khác (sau đây gọi là hoạt động kinh doanh): là việc tổ chức tín dụng cho vay đối với khách hàng là pháp nhân, cá nhân nhằm đáp ứng nhu cầu vốn ngoài quy định tại khoản 4 Điều này, bao gồm nhu cầu vốn của pháp nhân, cá nhân đó và nhu cầu vốn của hộ kinh doanh, doanh nghiệp tư nhân mà cá nhân đó là chủ hộ kinh doanh, chủ doanh nghiệp tư nhân.
1.1.1.2. Đặc điểm của hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại
Hoạt động cho vay là hoạt động truyền thống của ngân hàng. Đó là một khoản mục cơ bản của tài sản có của một ngân hàng. Nó phát triển đa dạng và hoàn thiện với nhiều loại hình khác nhau từ cho vay ngắn hạn đến cho vay với thời hạn dài. Mà thời hạn cho vay càng dài thì tính rủi ro càng lớn, do đó lãi suất cho vay dài hạn lớn hơn lãi suất cho vay ngắn hạn. Cho vay ngắn hạn thường phục vụ chi tiêu sinh hoạt gia đình, hay chi mua nguyên vật liệu, trả tiền lương, bổ sung vốn lưu động tức là nhằm đáp ứng nhu cầu thanh toán ngắn hạn. Luận văn: Mở rộng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Agribank.
Vì vậy cho vay ngắn hạn có tính thanh khoản cao hơn, có thể coi như bộ phận đảm bảo khả năng thanh toán của ngân hàng. Trái lại, cho vay trung và dài hạn thường đầu tư vào mở rộng, đầu tư mới sản xuất, xây dựng cơ sở hạ tầng, đổi mới trang thiết bị khoa học công nghệ, dây truyền sản xuất hiện đại,…tức là những dự án chưa có khả năng sinh lời trong thời gian ngắn. Do đó có tính lỏng thấp, độ rủi ro cao nên có lãi suất cao nhất trong các loại tín dụng.
Vì vậy, chất lượng các khoản cho vay, đặc biệt là các khoản cho vay trung và dài hạn mà tốt sẽ mang lại khoản lợi nhuận lớn cho ngân hàng. Đối với các ngân hàng chuyên doanh sẽ có lợi thế lớn hơn vì đây là những ngân hàng có thế mạnh về vốn, chuyên sâu hơn về cho vay trung và dài hạn, thì có ưu thế cạnh tranh hơn thị trường.
Mặt khác, thông qua hoạt động cho vay, ngân hàng cũng thực hiện được mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của Chính phủ bằng việc cho vay bằng vốn ngân sách dự phòng. Nhà nước ủy quyền cho ngân hàng phát hành trái phiếu, kì phiếu để huy động vốn đầu tư phát triển. Khi đó, ngân hàng sẽ được biết đến rộng rãi hơn trong dân chúng không chỉ ở hoạt động cho vay mà cả hoạt động huy động vốn cũng sẽ phát triển, tạo uy tín và danh tiếng cho ngân hàng.
Hoạt động cho vay là hoạt động có tỷ trọng lớn và đem lại nguồn thu lớn nhất cho ngân hàng nhưng lại là hoạt động rủi ro nhất. Các ngân hàng thương mại Việt Nam, chiếm hơn 70% chi phí và thu nhập là các hoạt động tín dụng đặc biệt cho vay và vay, chất lượng tín dụng đặc biệt là các khoản vay còn thấp. Do đó, hoạt động của các ngân hàng thương mại Việt Nam chứa đựng nhiều rủi ro. Vì vậy cần phải quản lý chặt chẽ hoạt động cho vay của các ngân hàng thương mại.
1.1.1.3. Hình thức cho vay của ngân hàng thương mại
Thông tư 39/2019/TT-NHNN do Ngân hàng Nhà nước ban hành mới đây đã bổ sung thêm nhiều phương thức cho vay mới phù hợp với thực tế, sửa đổi nội hàm của các phương thức cho vay để bảo đảm phân biệt rõ ràng giữa các phương thức.
Cụ thể, 9 phương thức cho vay theo Thông tư 39/2019/TT-NHNN bao gồm:
- Cho vay từng lần
- Cho vay hợp vốn
- Cho vay lưu vụ
- Cho vay theo hạn mức:
- Cho vay theo hạn mức cho vay dự phòng
- Cho vay theo hạn mức thấu chi trên tài khoản thanh toán
- Cho vay quay vòng
- Cho vay tuần hoàn
- Ngoài ra, các phương thức cho vay khác được kết hợp 8 các phương thức cho vay của ngân hàng thương mại nêu trên, phù hợp với điều kiện hoạt động kinh doanh của tổ chức tín dụng và đặc điểm của khoản vay.
1.1.2. Doanh nghiệp nhỏ và vừa Luận văn: Mở rộng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Agribank.
1.1.2.1. Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa
Tùy theo điều kiện của từng quốc gia, trình độ phát triển kinh tế, định hướng phát triển trong từng thời kỳ mà khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) có thể thay đổi. Cách phân loại Doanh nghiệp nhỏ và vừa có thể được phân thành hai nhóm chính gồm nhóm các tiêu chí định tính và nhóm các tiêu chí định lượng.
Nhóm chỉ tiêu định lượng thường dựa trên các chỉ tiêu có thể đo lường được về quy mô của doanh nghiệp như số lượng lao động, tài sản hay vốn, doanh thu. Cách phân loại định lượng sẽ tạo điều kiện dễ dàng cho các cuộc nghiên cứu thực nghiệm tuy nhiên các nhà chuyên môn lại cho rằng nó không đầy đủ để phân biệt với các doanh nghiệp lớn.
Nhóm chỉ tiêu định tính dùng để phân loại Doanh nghiệp nhỏ và vừa có thể bao gồm các yếu tố như: hệ thống quản lý của doanh nghiệp, chiến lược hay mục tiêu của doanh nghiệp, đặc điểm về tăng trưởng và phát triển, văn hóa doanh nghiệp, vấn đề sở hữu, mức độ chuyên môn hóa hay thị trường tiêu thụ,…. Nhìn chung, các tiêu chí này có thể phản ánh đúng bản chất của loại hình Doanh nghiệp nhỏ và vừa, tuy nhiên trong thực tế khó dùng các tiêu chí này để phân định Doanh nghiệp nhỏ và vừa mà chỉ dùng để tham khảo hoặc kiểm chứng do các chỉ tiêu rất khó đo lường. Tham khảo tiêu chí phân loại Doanh nghiệp nhỏ và vừa của các quốc gia trên thế giới cho thấy, các chỉ tiêu thường dùng là số lao động, tổng doanh thu và tổng nguồn vốn. Tùy điều kiện cụ thể mà mỗi nước có thể chọn một, hai hoặc cả ba yếu tố này hoặc có thể quy định các tiêu chí khác nhau cho từng lĩnh vực kinh doanh khác nhau. Sau đây luận văn sẽ giới thiệu cách thức phân loại Doanh nghiệp nhỏ và vừa của một số nước trên thế giới cũng như của Việt Nam.
Theo Ngân hàng thế giới (WB) và công ty tài chính quốc tế IFC (2009), Doanh nghiệp nhỏ và vừa là những doanh nghiệp có quy mô nhỏ bé về phương diện vốn, lao động hay doanh thu. Doanh nghiệp nhỏ và vừa có thể chia thành ba loại cũng căn cứ vào quy mô đó là doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ và doanh nghiệp vừa. Trong đó, doanh nghiệp siêu nhỏ là doanh nghiệp có số lượng lao động dưới 10 người, doanh nghiệp nhỏ có số lượng lao động từ 10 đến dưới 50 người, còn doanh nghiệp vừa có từ 50 đến 300 lao động.
Tại Việt Nam, theo Nghị định 90/2001/NĐ-CP ngày 23/11/2001 về trợ giúp phát triển Doanh nghiệp nhỏ và vừa, Doanh nghiệp nhỏ và vừa bao gồm các doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo Luật doanh nghiệp và Luật doanh nghiệp nhà nước; các hợp tác xã thành lập và hoạt động theo Luật hợp tác xã; các hộ kinh doanh cá thể đăng ký theo Nghị định số 109/2004/NĐ – CP của Chính phủ về đăng ký kinh doanh có số vốn đăng ký dưới 10 tỷ đồng Việt Nam hoặc số lao động bình quân hằng năm dưới 300 người.Như vậy, theo định nghĩa này, tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế có đăng ký kinh doanh và thỏa mãn một trong hai tiêu thức lao động hoặc vốn đưa ra trong nghị định này đều được coi là Doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Luật số 04/2020/QH14 về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa ngày 12 tháng 6 năm 2020 của Quốc hội đã đề cập tiêu chí xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa được quy định cụ thể tại điều 4: Doanh nghiệp nhỏ và vừa bao gồm doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ và doanh nghiệp vừa, có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 200 người và đáp ứng một trong hai tiêu chí là: Tổng nguồn vốn không quá 100 tỷ đồng hay tổng doanh thu của năm trước liền kề không quá 300 tỷ đồng. Các tiêu chuẩn cụ thể của Doanh nghiệp nhỏ và vừa theo từng ngành, nghề hoạt động căn cứ theo Nghị định 39/2021/NĐ-CP của Chính Phủ ngày 11/03/2021, thể hiện ở Bảng 1.1 như sau: Luận văn: Mở rộng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Agribank.
Bảng 1.1: Phân loại Doanh nghiệp nhỏ và vừa theo khu vực kinh tế tại Việt Nam
Ngành | Doanh nghiệp siêu nhỏ | Doanh nghiệp nhỏ | Doanh nghiệp vừa | |||
Số lao động | Tổng doanh thu/năm hoặc nguồn vốn | Số lao động | Tổng doanh thu/năm hoặc nguồn vốn | Số lao động | Tổng doanh thu/năm hoặc nguồn vốn | |
Nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản và lĩnh vực công nghiệp, xây dựng | Không quá 10 người | Tổng doanh thu hoặc nguồn vốn không quá 3 tỷ đồng | Không quá 100 người | Tổng doanh thu không quá 50 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn không quá 20 tỷ đồng. | Không quá 200 người | Tổng doanh thu không quá 200 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn không quá 100 tỷ đồng. |
Thương mại và dịch vụ | Không quá 10 người | Tổng doanh thu không quá 10 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn không quá 3 tỷ đồng. | Không quá 50 người | Tổng doanh thu không quá 100 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn không quá 50 tỷ đồng. | Không quá 100 người | Tổng doanh thu không quá 300 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn không quá 100 tỷ đồng. |
(Nguồn: Nghị định 39/2021/NĐ-CP của Chính Phủ ngày 11/03/2021)
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế đất nước, các tiêu chuẩn phân loại Doanh nghiệp nhỏ và vừa theo ngành nghề dựa trên tiêu chí số lượng lao động, tổng doanh thu phát sinh trong năm và tổng nguồn vốn đã có sự thay đổi theo quy định tại Nghị định số 56/2009/NĐ-CP của Chính Phủ ngày 30/06/2009. Sự thay đổi này theo xu hướng quy mô doanh nghiệp về tổng số lao động, doanh thu và nguồn vốn tăng.
1.1.2.2. Đặc điểm doanh nghiệp nhỏ và vừa
Theo Biggs (2002), Doanh nghiệp nhỏ và vừa có những đặc điểm thể hiện những ưu thế. DNVVN được thành lập dễ dàng vì không đòi hỏi nhiều vốn, số lượng lao động không nhiều, chi phí đầu tư cơ sở hạ tầng thấp. Vì vậy, DNVVN thường gặp thuận lợi hơn trong việc thâm nhập thị trường mới, cung cấp các sản phẩm và dịch vụ mới hoặc những mặt hàng có tỷ suất lợi nhuận cao nhưng đi kèm thường là rủi ro lớn. Đồng thời, DNVVN cũng có nhiều động cơ để hướng vào các hoạt động kinh doanh mới mang tính rủi ro cao vì với tính chất nhỏ bé về quy mô, DNVVN sẽ khó cạnh tranh với các doanh nghiệp lớn trong các hoạt động kinh doanh thông thường.
Mặc dù cần ít vốn đầu tư để hoạt động nhưng DNVVN vẫn có khả năng trang bị những công nghệ mới và tương đối hiện đại. DNVVN ngày càng có nhiều khả năng ứng dụng mạnh mẽ công nghệ hiện đại vào trong hoạt động của mình, nhờ đó đạt được năng suất lao động cao và cung cấp những sản phẩm và dịch vụ có chất lượng tốt.
DNVVN sau khi thành lập xong thường nhanh chóng đi vào sản xuất kinh doanh do việc xây dựng cơ sở hạ tầng cần thiết cho hoạt động diễn ra trong thời gian ngắn, Do có bộ máy tổ chức quản lý gọn nhẹ, nên hầu hết DNVVN đều năng động hơn, nhạy bén hơn đối với những thay đổi của thị trường. Luận văn: Mở rộng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Agribank.
Ngoài ra, nhờ cơ cấu gọn nhẹ, DNVVN có tính chủ động và linh hoạt cao hơn về giá cả, và đây là một trong những ưu thế quan trọng của các DNVVN nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của thị trường. DNVVN có khả năng cung cấp các dịch vụ có giá cả thấp, đồng thời đưa ra nhiều mức giá linh hoạt khác nhau, phù hợp với túi tiền và nhu cầu của nhiều đối tượng khách hàng.
Đa số các DNVVN không cần diện tích sản xuất tập trung lớn, do đó có thể đặt trụ sở doanh nghiệp tại nhiều nơi, nhiều địa phương để thuận tiện cho sản xuất và cung ứng hàng hoá dịch vụ ra thị trường một cách nhanh nhóng, giảm chi phí vận chuyển.
Tuy nhiên, Biggs (2002) doanh nghiệp nhỏ và vừa cũng gặp một số bất lợi vì đa số các DNNNVV là doanh nghiệp cá nhân hay gia đình, nên việc điều hành chủ yếu từ các thành viên gia đình thiếu kiến thức quản lý và những kỹ năng cần thiết để quản lý doanh nghiệp và hay xung đột về vấn đề sở hữu.
DNNNV thiếu vốn và khó tiếp cận các nguồn vốn chính thức do thiếu tài sản thế chấp, Doanh nghiệp nhỏ và vừa dễ khởi nghiệp nhưng chịu rất nhiều rủi ro trong kinh doanh.
Các Doanh nghiệp nhỏ và vừa không thể cạnh tranh dựa lợi thế theo quy mô, công nghệ lạc hậu, khó tiếp cận và đổi mới công nghệ sản xuất tiên tiến, nhất là công nghệ sản xuất xanh.
DNNVV thiếu thông tin thị trường, yếu trong hội nhập thị trường khu vực và các nước và khó tham gia chuỗi thị trường của các ngành hàng nên khó tiêu thụ sản phẩm trên cả nước.
1.1.2.3. Vai trò doanh nghiệp nhỏ và vừa
Giai đoạn vừa qua, Chính phủ đã có nhiều nỗ lực trong thiết lập và duy trì một môi trường kinh doanh thông thoáng, ban hành một số chính sách hỗ trợ Doanh nghiệp nhỏ và vừa. Doanh nghiệp nhỏ và vừa có vai trò rất lớn trong quá trình tăng trưởng kinh tế của nhiều quốc gia hay các vùng miền, kể cả ở các quốc gia phát triển và đang phát triển. Các doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong mọi lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân từ sản xuất công nghiệp, xây dựng, thương mại, dịch vụ… đáp ứng được nhu cầu ngày càng đa dạng, phong phú của người tiêu dùng.
DNNVV có vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế mỗi nước, kể cả với các nước có trình độ phát triển cao. Với quy mô vốn đầu tư nhỏ, bộ máy tổ chức gọn nhẹ, dễ khởi sự, các Doanh nghiệp nhỏ và vừa có thể tham gia vào nhiều thị trường nhằm khai thác tiềm năng và thế mạnh về đất đai, tài nguyên và lao động của từng vùng, đặc biệt là các ngành nông – lâm – hải sản và ngành công nghiệp chế biến. Doanh nghiệp nhỏ và vừa cũng chính là chủ thể tác động tích cực nhất vào việc duy trì và phát triển các ngành nghề truyền thống như mây tre đan, gốm sứ, dệt… Luận văn: Mở rộng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Agribank.
DNNVV thu hút một lượng lao động đáng kể, tạo công ăn việc làm và tăng thu nhập bảo đảm đời sống cho người lao động. Mỗi năm nước ta có thêm khoảng 1,4 triệu người trong độ tuổi lao động. Vì vậy, lao động và việc làm đang là vấn đề kinh tế, xã hội cấp bách. Mặt khác, do đặc điểm sản xuất kinh doanh không yêu cầu trình độ cao nên có thể sử dụng được cả lao động ở các vùng sâu, vùng xa, vùng chưa kinh tế chưa phát triển. Đặc biệt khi nền kinh tế rơi vào tình trạng suy thoái, trong khi các doanh nghiệp lớn thường phải sa thải nhân công để cắt giảm chi phí thì các Doanh nghiệp nhỏ và vừa có thể đứng vững mà không phải cắt giảm nhân công, hoặc có thể nhanh chóng thu hút lại lực lượng lao động khi nền kinh tế đi vào chu kỳ phục hồi.
DNNVV đáp ứng hầu hết các nhu cầu tiêu dùng xã hội. Do hoạt động sản xuất kinh doanh của các Doanh nghiệp nhỏ và vừa bao trùm hầu hết các lĩnh vực kinh tế nên có khả năng đáp ứng được mọi nhu cầu của xã hội điều mà các doanh nghiệp lớn không làm được.
DNNVV tạo nên hệ thống phân phối sản phẩm hiệu quả. Đặc điểm của Doanh Nghiệp nhỏ và vừa đem lại cho họ lợi thế trong dịch vụ bán lẻ.
DNNVV góp phần to lớn trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hội nhập kinh tế thế giới, thúc đẩy sự phát triển của các ngành thương mại, làm tăng tỷ trọng các ngành dịch vụ, thu hẹp dần tỷ trọng của ngành nông nghiệp trong nên kinh tế quốc dân.
DNNVV là môi trường đào tạo, bồi dưỡng, rèn luyện trong thực tế đội ngũ doanh nhân mới có trình độ, thích ứng với cơ chế thị trường.
1.1.3. Cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa của ngân hàng thương mại
1.1.3.1. Khái niệm cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa
Cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa là hình thức tín dụng mà trong đó ngân hàng thương mại đóng vai trò là người chuyển nhượng quyền sử dụng vốn của mình cho khách hàng là các doanh nghiệp nhỏ và vừa sử dụng trong một thời gian nhất định phải hoàn trả cả gốc và lãi với mục đích phục vụ sản xuất kinh doanh.
1.1.3.2. Đặc điểm cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa
Đối tượng cho vay: là các Doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Quy mô khoản cho vay: hầu hết các khoản cho vay Doanh nghiệp nhỏ và vừa thường có quy mô nhỏ/ lẻ nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất/ kinh doanh của các DN.
- Hình thức cho vay: phân chia theo thời hạn cho vay: thời hạn cho vay là khoảng thời gian được tính từ khi khách hàng bắt đầu nhận vốn vay cho đến thời điểm trả hết nợ gốc và lãi vốn vay đã được thoả thuận trong hợp đồng tín dụng giữa ngân hàng và khách hàng. Có thể chia các loại hình cho vay theo thời gian như sau: cho vay ngắn hạn, cho vay trung hạn, cho vay dài hạn (cho vay đầu tư phát triển, xây dựng cơ bản, cải tạo, cải tiến công nghệ…)
- Mục đích cho vay: bổ sung vốn lưu động cho các Doanh nghiệp nhỏ và vừa, tài trợ mua sắm tài sản cố định (TSCĐ) và tài trợ cho các công trình xây dựng cơ bản.
- Quy mô khoản vay: quy mô khoản vay thường không lớn, phụ thuộc vào chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, quy mô của các dự án đầu tư hay quy mô các hợp đồng đã ký kết.
- Lãi suất theo đổi tuỳ theo kỳ hạn của khoản vay.
- Rủi ro tín dụng thấp đối với kỳ hạn cho vay ngắn hạn, cao hơn khi kỳ hạn là trung và dài hạn.
- Tài sản đảm bảo: đây là điều kiện quan trọng để ngân hàng quyết định cho DN vay vốn vì nó là nguồn trả nợ thứ hai cho ngân hàng. Giá trị TSĐB phụ thuộc vào quy mô của khoản vay và mức độ quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng, cũng như mức độ xếp hạng tín nhiệm của khách hàng. Luận văn: Mở rộng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Agribank.
1.1.3.3. Các phương thức cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa
Các hình thức cho vay chủ yếu đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại các ngân hàng thương mại hiện nay là cho vay ngắn hạn, cho vay trung dài hạn. Trong đó tỷ lệ dư nợ cho vay ngắn hạn là lớn nhất, tỷ lệ dư nợ vay trung dài hạn chiếm tỷ lệ khá nhỏ so với tổng dư nợ vay của doanh nghiệp nhỏ và vừa vì các đặc điểm riêng của doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Cho vay ngắn hạn: là khoản thời gian cho vay tối đa không quá một năm, được áp dụng đối với các nhu cầu vốn lưu động thường xuyên hay thời vụ. Hai phương thức cho vay ngắn hạn được các ngân hàng thương mại sử dụng thường xuyên hiện nay là cho vay từng lần và cho vay theo hạn mức tín dụng:
Cho vay từng lần: Mỗi lần cho vay, tổ chức tín dụng và khách hàng thực hiện thủ tục cho vay và ký kết thỏa thuận cho vay. Phương thức này thường được áp dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa mới quan hệ tín dụng, hoặc chưa thường xuyên, chưa được sự tín nhiệm của ngân hàng và nhu cầu sử dụng vốn không liên tục (như thực hiện theo đơn hàng). Như vậy bảo đảm tiền vay gần như yêu cầu bắt buộc đối với phương thức cho vay này.
Cho vay theo hạn mức: Tổ chức tín dụng xác định và thỏa thuận với khách hàng một mức dư nợ cho vay tối đa được duy trì trong một khoảng thời gian nhất định. Trong hạn mức cho vay, tổ chức tín dụng thực hiện cho vay từng lần. Một năm ít nhất một lần, tổ chức tín dụng xem xét xác định lại mức dư nợ cho vay tối đa và thời gian duy trì mức dư nợ này. Phương thức này thường được áp dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa có nhu cầu vay vốn kinh doanh thường xuyên, ổn định, có mức độ tín nhiệm cao đối với ngân hàng. Ngân hàng thương mại có thể cho vay 1 phần hoặc toàn bộ dư nợ không có bảo đảm.
Cho vay trung dài hạn: là các khoản vay có thời hạn cho vay trên 01 (một) năm trở lên, nhằm đáp ứng nhu cầu vay vốn mua sắm tài sản cố định, đầu tư xây dựng cơ bản phụcvụ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhỏ và vừa hoặc đầu tư dự án. Các khoản vay này hầu như bắt buộc phải có tài sản bảo đảm nên khả năng tiếp cận nguồn vốn này của các doanh nghiệp nhỏ và vừa đối với ngân hàng thương mại là rất thấp.
1.1.3.4. Vai trò của cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa
- Đối với nền kinh tế
Số lượng doanh nhỏ và vừa ngày càng tăng và phân bổ rộng khắp trong hầu hết các ngành nghề lĩnh vực. Khi ngân hàng thương mại thực hiện hoạt động cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa giúp tài trợ nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh, tạo ra GDP góp phần tăng trưởng kinh tế.
Nguồn vốn ngân hàng giúp cho doanh nghiệp nhỏ và vừa tạo ra những sản phẩm hàng hóa dịch vụ đa dạng cho xã hội, đáp ứng kịp thời các xu hướng tiêu dùng. Luận văn: Mở rộng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Agribank.
Bên cạnh đó nguồn vốn ngân hàng hàng giúp doanh nghiệp nhỏ và vừa mạnh dạn đầu tư, gia tăng năng lực cạnh tranh trong nền kinh tế thế làm cho nền kinh tế năng động hơn và đạt hiệu quả cao hơn.
Hơn nữa, hoạt động cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa giúp duy trì sản xuất, góp phần giải quyết việc làm tạo thu nhập ổn định cho người lao động.
- Đối với ngân hàng thương mại
Cho vay là một nghiệp vụ chính giúp các ngân hàng thương mại có nguồn thu nhập nhập chủ yếu. Vì vậy khi các ngân hàng thương mại luôn tìm mọi phương thức để phát triển quy mô cho vay đồng thời kiểm soát rủi ro tín dụng để tạo nguồn thu nhập. Doanh nghiệp nhỏ và vừa ra là một trong những đối tượng khách hàng mà ngân hàng thương mại quan tâm.
- Đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa
Hoạt động cho vay các doanh nghiệp nhỏ và vừa của các ngân hàng thương mại góp phần thúc đẩy hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nhỏ và vừa thông qua hoạt động tài trợ nguồn vốn. Từ đó các doanh nghiệp nhỏ và vừa có thể đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm máy móc thiết bị, cải tiến kỹ thuật, thay đổi mẫu mã sản phẩm hàng hóa… để tồn tại, cạnh tranh. Hơn nữa, doanh nghiệp cần có kết quả kinh doanh ổn định để đảm bảo khả năng thanh toán đúng hạn cho ngân hàng thương mại, nên các nhà quản trị rất quan tâm đến việc sử dụng vốn vay đúng mục đích.
1.2. Mở rộng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa của ngân hàng thương mại Luận văn: Mở rộng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Agribank.
1.2.1. Khái niệm mở rộng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa
Mở rộng là khái niệm được sử dụng trong nhiều hoạt động trong nền kinh tế như mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, mở rộng thị trường, mở rộng đối tượng khách hàng.
Theo Từ điển tiếng Việt do Hoàng Phê chủ biên (2021) , mở rộng được hiểu là làm cho có phạm vi, quy mô trở nên rộng lớn hơn trước.
Theo Từ điển Kinh tế học do Nguyễn Văn Ngọc (2022), mở rộng (expansion) là quá trình, là sự gia tăng quy mô hoạt động kinh doanh. Sự mở rộng hoạt động kinh tế có thể có nguyên nhân ở bản thân nền kinh tế, những cũng là kết quả của chính sách kích thích, thúc đẩy hoạt động kinh tế do chính phủ thực hiện.
Dựa trên khái niệm nêu trên về mở rộng, mở rộng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa của ngân hàng là cách thức ngân hàng làm tăng quy mô hoạt động cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa thông qua gia tăng số lượng khách hàng doanh nghiệp nhỏ và vừa vay vốn tại ngân hàng, làm tăng dư nợ, tăng thu nhập lãi nhưng vẫn đảm bảo an toàn, gia tăng hiệu quả sử dụng vốn ngân hàng. Nói cách khác, mở rộng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa của ngân hàng là việc thông qua các cơ chế, chính sách mà ngân hàng thực hiện tốt chức năng trung gian tài chính, tăng khả năng cung cấp vốn cho các chủ thể doanh nghiệp nhỏ và vừa, từ đó tạo ra lợi nhuận từ cho vay mà vẫn đảm bảo nguyên tắc an toàn. Hoạt động cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa của ngân hàng tác động lớn đến hoạt động của các doanh nghiệp nhỏ và vừa và cả nền kinh tế. Do đó, mở rộng hoạt động cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa không chỉ giúp ngân hàng gia tăng thêm thu nhập, lợi nhuận mà còn giúp cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động, mở rộng sản xuất kinh doanh, cải tiến công nghệ, tạo ra nhiều công ăn việc làm, góp phần thúc đẩy kinh tế phát triển.
Như vậy, việc mở rộng cho vay Doanh nghiệp nhỏ và vừa bao gồm các nội dung:
- Mở rộng quy mô cho vay
- Mở rộng chất lượng cho vay
- Mở rộng hiệu quả cho vay
1.2.2. Tiêu chí đánh giá mở rộng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa Luận văn: Mở rộng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Agribank.
1.2.2.1. Mở rộng về quy mô cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa
- Số lượng khách hàng Doanh nghiệp nhỏ và vừa:
Mức tăng số lượng khách hàng cho biết số lượng Doanh nghiệp nhỏ và vừa của ngân hàng tăng bao nhiêu mỗi năm
𝑀ứ𝑐 𝑡ă𝑛𝑔 𝑠ố 𝑙ượ𝑛𝑔 𝑘ℎá𝑐ℎ ℎà𝑛𝑔 (𝑆𝐿𝐾𝐻) = 𝑆𝐿𝐾𝐻𝑡 – 𝑆𝐿𝐾𝐻(𝑡 − 1)
Tỷ lệ tăng số lượng khách hàng cho biết số lượng Doanh nghiệp nhỏ và vừa của ngân hàng tăng bao nhiêu phần trăm mỗi năm
- Dư nợ cho vay Doanh nghiệp nhỏ và vừa
Mức tăng trưởng dư nợ cho biết mức tăng dư nợ cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tăng bao nhiêu mỗi năm
𝑀ứ𝑐 𝑡ă𝑛𝑔 dư nợ cho vay (𝐷𝑁) = 𝐷𝑁𝑡 – 𝐷𝑁(𝑡 − 1)
Tỷ lệ tăng dư nợ cho biết tỷ lệ tăng dư nợ cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tăng bao nhiêu phần trăm mỗi năm
Thị phần cho vay Doanh nghiệp nhỏ và vừa trên tổng dư nợ:
Tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay Doanh nghiệp nhỏ và vừa theo kỳ hạn (ngắn, trung và dài hạn):
Tốc độ tăng trưởng cho vay theo Doanh nghiệp nhỏ và vừa ngành nghề:
1.2.2.2. Mở rộng về chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa
- Tỷ lệ nợ quá hạn trong cho vay Doanh nghiệp nhỏ và vừa
- Tỷ lệ nợ xấu trong cho vay Doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.2.2.3. Mở rộng về hiệu quả cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa
- Tỷ lệ thu lãi từ cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa
- Tốc độ tăng trưởng thu nhập lãi từ cho vay Doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.2.3. Ý nghĩa của việc mở rộng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa
- Thứ nhất, đối với ngân hàng: Luận văn: Mở rộng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Agribank.
Hoạt động tín dụng là hoạt động luôn tiềm ẩn nhiều rủi ro, nhưng lại là một hoạt động mang lại lợi nhuận chủ yếu cho NH. Do vậy, để giảm thiểu rủi ro, tối đa hóa lợi nhuận, buộc các NH phải tìm kiếm và đa dạng hóa đối tượng khách hàng. Vì thế, việc mở rộng tín dụng đối với Doanh nghiệp nhỏ và vừa không những giúp cho NH quảng bá thương hiệu, mở rộng thị phần, gia tăng dư nợ tín dụng, phát triển các dịch vụ – sản phẩm đi kèm như bảo lãnh, bao thanh toán, tư vấn, tài khoản doanh nghiệp…. mà còn giúp phân tán rủi ro và sử dụng hiệu quả hơn nguồn vốn kinh doanh.
- Thứ hai, đối với Doanh nghiệp nhỏ và vừa:
Nhu cầu về vốn là một trong những nhu cầu cấp thiết nhất đối với doanh nghiệp, đặc biệt là Doanh nghiệp nhỏ và vừa. Đối với một DN ở giai đoạn hình thành, duy trì và phát triển, vốn tín dụng giúp hỗ trợ triển khai các dự án, ý tưởng kinh doanh. Vì thế, mở rộng tín dụng cho Doanh nghiệp nhỏ và vừa luôn có một ý nghĩa rất quan trọng trong quá trình hình thành và phát triển của DN, nhất là khi Việt Nam trong thời kỳ hội nhập, các DNNVV buộc phái nâng cao tính cạnh tranh để có thể tồn tại và phát triển bền vững.
1.2.4. Kinh nghiệm mở rộng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại một số ngân hàng thương mại và bài học cho ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Bình Thuận
1.2.4.1. Kinh nghiệm mở rộng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại một số ngân hàng thương mại
- Kinh nghiệm mở rộng cho vay Doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Ninh Thuận Luận văn: Mở rộng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Agribank.
Nguyễn Việt Thảo (2023) đã đề cập BIDV chi nhánh Ninh Thuận tập trung cho vay khách hàng có năng lực tài chính tốt, hệ số nợ phù hợp với chính sách cấp tín dụng đối với khách hàng tổ chức, hạn chế cho vay các doanh nghiệp trong lĩnh vực xây lắp, tập trung phát triển dư nợ các ngành nghề thương mại, dịch vụ. BIDV chi nhánh Ninh Thuận đẩy mạnh cấp tín dụng cho các doanh nghiệp có sử dụng sản phẩm dịch vụ, ưu tiên có khách hàng có tỷ lệ thu nhập dịch vụ ròng trên tổng thu nhập lớn hơn 10%. Các khách hàng vay phải sử dụng tối thiểu 3 sản phẩm dịch vụ dành cho khách hàng doanh nghiệp (không bao gồm sản phẩm dịch vụ cho vay, tiền gửi thanh toán, chuyển tiền). Cán bộ tín dụng tại chi nhánh cần chủ động trong xử lý nợ xấu thông qua xử lý tài sản đảm bảo.
- Kinh nghiệm mở rộng cho vay Doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank) – Chi nhánh Cần Thơ
Hồ Nguyễn Hữu Minh (2023) đã nghiên cứu những giải pháp để mở rộng cho vay Doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank) – Chi nhánh Cần Thơ như: chú trọng khả năng tài chính của Doanh nghiệp nhỏ và vừa vay vốn, xem xét tính hiệu quả của phương án kinh doanh để xác định tỷ lệ cho vay phù hợp, số năm hoạt động của doanh nghiệp và xem xét báo cáo tài chính trong thời gian 3 năm.Vietcombank Cần Thơ cũng chú trọng đến điểm xếp hạng tín nhiệm của khách hàng. Bên cạnh đó, Vietcombank Cần Thơ cũng cần nâng cao đạo đức, năng lực kiến thức cho cán bộ quan hệ khách hàng, tăng cường công tác mua bảo hiểm rủi ro và đẩy mạnh xây dựng hệ thống thông tin quản lý rủi ro tín dụng của Vietcombank Cần Thơ.
- Kinh nghiệm mở rộng cho vay Doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam –Chi nhánh Gia Lai
Trương Xuân Hiếu (2021) đã đề cập chính sách mở rộng cho vay tại Viettinbank Gia Lai là luôn đề cao phương châm hỗ trợ, đồng hành và khai thác tiềm năng của các doanh nghiệp nói chung và Doanh nghiệp nhỏ và vừa nói riêng. Các Doanh nghiệp nhỏ và vừa đã và đang có quan hệ tín dụng với Viettinbank Gia Lai trong những năm qua chủ yếu kinh doanh trong một số lĩnh vực hoạt động chính như: kinh doanh hàng nông sản, sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng, kinh doanh phân bón, kinh doanh hàng tiêu dùng, thiết bị viễn thông, thi công xây dựng công trình, kinh doanh dịch vụ vận tải và một số dịch vụ khác. Viettinbank Gia Lai áp dụng các chương trình ưu đãi lãi suất cho các Doanh nghiệp nhỏ và vừa để giảm áp lực về chi phí vay vốn của doanh nghiệp; thường xuyên kiểm tra hoạt động kinh doanh và tình hình tài chính của các Doanh nghiệp nhỏ và vừa để có những tư vấn cho doanh nghiệp cũng như ứng xử tín dụng kịp thời; thực hiện cơ cấu lại các khoản vay của các Doanh nghiệp nhỏ và vừa đang gặp khó khăn do những nguyên nhân khách quan để tạo điều kiện cho các doanh nghiệp này duy trì SXKD, từng bước tháo gỡ khó khăn, dần ổn định và phát triển; thực hiện cung cấp trọn gói các sản phẩm dịch vụ đến các Doanh nghiệp nhỏ và vừa để góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh
- Kinh nghiệm mở rộng cho vay Doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn – Chi nhánh Lý Thường Kiệt Luận văn: Mở rộng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Agribank.
Nguyễn Thị Thùy Dung (2013) nghiên cứu kinh nghiệm mở rộng cho vay Doanh nghiệp nhỏ và vừa cho Agribank – Chi nhánh Lý Thường Kiệt tập trung cho đối tượng tam nông với kỳ hạn ngắn hạn, khi cho vay trung dài hạn cần thực hiện thẩm định kỹ, hạn chế cho vay dài hạn các dự án có rủi ro cao. Agribank chi nhánh Lý Thường Kiệt cần nâng cao phong cách phục vụ, xây dựng đội ngũ cán bộ tín dụng chuyên nghiệp, vững chuyên môn và thực hiện tốt chính sách khách hàng về lãi suất, kỳ hạn trả nợ, tài sản đảm bảo. Ngoài ra, Agribank chi nhánh Lý Thường Kiệt chú trọng tăng cường quản lý rủi ro với các món cho vay Doanh nghiệp nhỏ và vừa không có tài sản đảm bảo, nghiên cứu xây dựng các sản phẩm cho vay đa dạng.
1.2.4.2. Bài học kinh nghiệm rút ra về cho vay doanh nghiệp nhỏ và cho ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Bình Thuận
Một là, cần chú trọng khả năng tài chính, điểm tín dụng, xem xét tính hiệu quả của phương án kinh doanh để xác định tỷ lệ cho vay phù hợp, số năm hoạt động của doanh nghiệp và báo cáo tài chính của Doanh nghiệp nhỏ và vừa vay vốn.
Hai là, nâng cao đạo đức, năng lực kiến thức, phong cách phục vụ cho cán bộ quan hệ khách hàng.
Ba là, thực hiện tốt chính sách khách hàng về lãi suất, kỳ hạn trả nợ, tài sản đảm bảo.
Bốn là, tăng cường quản lý rủi ro với các món cho vay Doanh nghiệp nhỏ và vừa không có tài sản đảm bảo, nghiên cứu xây dựng các sản phẩm cho vay đa dạng, xây dựng hệ thống thông tin quản lý rủi ro tín dụng, xếp hạng tín nhiệm khách hàng.
Năm là, xem xét ngành nghề hoạt động của Doanh nghiệp nhỏ và vừa gặp rủi ro cao để hạn chế cho vay, tập trung mở rộng cho vay Doanh nghiệp nhỏ và vừa trong những ngành ít rủi ro.
Sáu là, cán bộ tín dụng cần chủ động trong xử lý nợ xấu của Doanh nghiệp nhỏ và vừa thông qua tài sản đảm bảo.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Trong chương 1, luận văn đã trình bày những vấn đề cơ sở lý luận về mở rộng cho vay Doanh nghiệp nhỏ và vừa như khái niệm, đặc điểm và vai trò của đối tượng này đối với nền kinh tế. Tại Việt Nam, Doanh nghiệp nhỏ và vừa được phân loại dựa trên tiêu chí tổng số lao động, tổng doanh thu của năm hoặc quy mô nguồn vốn. Trên cơ sở nghiên cứu đặc điểm của loại hình Doanh nghiệp nhỏ và vừa, phân tích đặc điểm của Doanh nghiệp nhỏ và vừa ở khía cạnh ưu thế và nhược điểm của Doanh nghiệp nhỏ và vừa để có thể tiếp cận tín dụng ngân hàng, sự cần thiết mở rộng cho vay cho đối tượng này, luận văn đề cập các tiêu chí đánh giá mở rộng cho vay Doanh nghiệp nhỏ và vừa để làm cơ sở phân tích ở chương 2, hơn nữa luận văn cũng trình bày về kinh nghiệm mở rộng cho vay Doanh nghiệp nhỏ và vừa của chi nhánh các NHTM cổ phần quốc doanh tại các tỉnh thành ở Việt Nam làm cơ sở tham khảo để rút ra bài học kinh nghiệm để mở rộng cho vay Doanh nghiệp nhỏ và vừa cho chi nhánh Agribank Bình Thuận. Luận văn: Mở rộng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Agribank.
XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY:
===>>> Luận văn: Thực trạng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Agribank
Dịch Vụ Viết Luận Văn 24/7 Chuyên cung cấp dịch vụ làm luận văn thạc sĩ, báo cáo tốt nghiệp, khóa luận tốt nghiệp, chuyên đề tốt nghiệp và Làm Tiểu Luận Môn luôn luôn uy tín hàng đầu. Dịch Vụ Viết Luận Văn 24/7 luôn đặt lợi ích của các bạn học viên là ưu tiên hàng đầu. Rất mong được hỗ trợ các bạn học viên khi làm bài tốt nghiệp. Hãy liên hệ ngay Dịch Vụ Viết Luận Văn qua Website: https://hotrovietluanvan.com/ – Hoặc Gmail: hotrovietluanvan24@gmail.com
[…] ===>>> Luận văn: Mở rộng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Agribank […]