Mục lục
Chia sẻ chuyên mục Đề Tài Luận văn: Phân tích hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi lợn thịt hay nhất năm 2024 cho các bạn học viên ngành đang làm luận văn thạc sĩ tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài luận văn tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm luận văn thì với đề tài Luận Văn: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi lợn thịt trên địa bàn huyện Gio Linh, tỉnh Quảng Trị dưới đây chắc chắn sẽ giúp cho các bạn học viên có cái nhìn tổng quan hơn về đề tài sắp đến.
TÓM LƯỢC LUẬN VĂN
Tên đề tài: PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ KINH TẾ TRONG CHĂN NUÔI LỢN THỊT TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN GIO LINH, TỈNH QUẢNG TRỊ.
Mục đích và đối tượng nghiên cứu
Trên cơ sở đánh giá hiệu quả kinh tế và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi lợn thịt trên địa bàn huyện Gio Linh, từ đó đề xuất các giải pháp tác động nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế chăn nuôi lợn thịt, tăng thu nhập cho người chăn nuôi ở địa bàn nghiên cứu trong thời gian tới một cách bền vững.
Nghiên cứu đã hệ thống hóa các vấn đề lý luận và thực tiễn về hiệu quả kinh tế và các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế chăn nuôi lợn thịt. Sau đó khảo sát, thu thập thông tin chủ yếu từ các cơ sở chăn nuôi lợn thịt trên địa bàn 5 xã đại diện về phát triển chăn nuôi lợn thịt của huyện Gio Linh để phục vụ nghiên cứu.
Các phương pháp nghiên cứu đã sử dụng
Phương pháp thu thập thông tin:
- Thu thập số liệu thứ cấp:
Số liệu thứ cấp sẽ được thu thập, nghiên cứu từ các nguồn: Cục thống kê tỉnh Quảng Trị, Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Quảng Trị, phòng nông nghiệp huyện Gio Linh, chi cục thống kê huyện Gio Linh, trạm thú y huyện Gio Linh. Các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài.
- Thu thập số liệu sơ cấp:
Để thu thập được số liệu sơ cấp, chúng tôi đã tiến hành khảo sát trực tiếp các cơ sở chăn nuôi lợn thịt đại diện trên địa bàn nghiên cứu với bảng câu hỏi được thiết kế sẵn phù hợp với mục tiêu cần đạt được. Bên cạnh đó, chúng tôi tiến hành phỏng vấn sâu các thông tin liên quan đối với một số cán bộ thú y, chủ trang trại, gia trại, nông hộ chăn nuôi lợn.
- Công cụ xử lý: Dữ liệu được tổng hợp trên bảng tính Excel và phần mềm SPSS
- Phương pháp tổng hợp, phân tích Luận văn: Phân tích hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi lợn thịt.
Để đạt được các mục tiêu nghiên cứu, trong quá trình thực hiện luận văn đã sử dụng các phương pháp chủ yếu sau: Phương pháp thống kê mô tả, phương pháp thống kê so sánh, phương pháp phân tổ thống kê, phương pháp phân tích phương sai, phương pháp hạch toán chi phí và kết quả sản xuất, phương pháp hồi quy tương quan. Ngoài ra, phương pháp chuyên gia, PRA (đánh giá có sự tham gia của người dân) được sử dụng nhằm đưa ra những giải pháp phù hợp.
Kết quả nghiên cứu chính và kết luận
Kết quả nghiên cứu cho biết bình quân người chăn nuôi thu được 3.021 nghìn đồng thu nhập hỗn hợp và 349 nghìn đồng lợi nhuận kinh tế ròng trên một tấn thịt lợn hơi xuất chuồng; người chăn nuôi bỏ ra một đồng chi phí trung gian thu được thu được 0,12 đồng thu nhập hỗn hợp và 0,018 đồng lợi nhuận kinh tế ròng. Tuy nhiên, hiệu quả kinh tế chăn nuôi lợn thịt là không bền vững và rất nhạy cảm trước các rủi ro như biến động của giá cả thị trường hay dịch bệnh. Đặc biệt, ảnh hưởng của giá thịt lợn hơi trong nước đã khiến người chăn nuôi nói chung và trên địa bàn huyện Gio Linh nói riêng tạm ngưng đầu tư phát triển, thậm chí một số trang trại, gia trại giảm 50% số lượng đàn so với năm trước.
Có sự khác biệt về kết quả và hiệu quả kinh tế theo các tiêu chí đánh giá khác nhau, đó là: theo quy mô nuôi trang trại, gia trại và nông hộ nhỏ thì quy mô trang trại có hiệu quả kinh tế cao hơn; theo giống lợn thì chăn nuôi giống ngoại hiệu quả hơn so với các hộ nuôi giống lai. Bên cạnh đó chủ hộ, chủ cơ sở chăn nuôi có trình độ văn hóa cao hơn, được tập huấn kỹ thuật có hiệu quả kinh tế cao hơn so với các hộ khác.
Kết quả nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả và hiệu quả kinh tế chăn nuôi lợn thịt cho thấy: có mối quan hệ tương quan nghịch với các biến chi phí giống, chi phí thức ăn và mối quan hệ tương quan thuận với các biến quy mô nuôi, trình độ học vấn, hình thức nuôi và tập huấn.
Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, các giải pháp được đề xuất là: giải pháp về quy mô chăn nuôi hợp lý; nâng cao năng lực người chăn nuôi; áp dụng các tiến bộ kỹ thuật mới vào trong chăn nuôi; giải pháp về thị trường; hoàn thiện về cơ chế chính sách và hình thành nhiều tổ chức liên kết trong chăn nuôi lợn thịt.
PHẦN I. MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nông nghiệp là ngành sản xuất có từ lâu đời và ngày càng được chú trọng phát triển ở nước ta. Năm 2022, giá trị sản phẩm ngành nông nghiệp chiếm khoảng 16% tổng giá trị sản phẩm trong nước[31].Trong nông nghiệp, chăn nuôi lại đóng vai trò quan trọng, góp phần trong việc đa dạng hoá nguồn thu và tăng trưởng kinh tế của quốc gia. Quan trọng hơn cả, chăn nuôi là nguồn sinh kế chủ yếu của đa số các hộ gia đình nông thôn. Do nhu cầu tiêu dùng tăng cao cả ở thị trường trong nước và ngoài nước, khu vực chăn nuôi đã trở thành một trụ cột cho chiến lược phát triển nông nghiệp. Theo số liệu của tổng cục thống kê Việt Nam năm 2023, giá trị sản xuất của chăn nuôi là 172.438,6 tỷ đồng chiếm 26,84% giá trị sản xuất của ngành nông nghiệp. Đối với chăn nuôi của Việt Nam thì chăn nuôi lợn thịt là chủ yếu do đầu tư cơ bản ban đầu cho chăn nuôi lợn ít, chi phí nuôi dưỡng trải đều suốt quá trình sản xuất, chu kỳ sản xuất ngắn nên có thể đầu tư phát triển ở mọi điều kiện gia đình nông dân.
Ngành chăn nuôi lợn ở nước ta đang dần lớn mạnh đáp ứng xu thế cạnh tranh của thị trường ngày càng tăng cao. Trong tiến trình hội nhập khu vực và quốc tế, chính phủ nước ta đã ban hành nhiều chính sách liên quan đến công tác giống, tài chính, thú y, thị trường và thuế để tháo gở khó khăn đồng thời thúc đẩy sự phát triển chăn nuôi lợn thịt.
Tỉnh Quảng Trị là một trong những địa phương có tiềm năng phát triển chăn nuôi lợn đặc biệt là chăn nuôi lợn thịt. Theo báo cáo kết quả chăn nuôi và thú y của Sở NN & PTNT tỉnh Quảng Trị, tổng đàn lợn tính đến năm 2023 là 286.864 con. Sản lượng thịt lợn hơi xuất chuồng là 30.421 tấn, tăng 1,06 % so với cùng kỳ và đóng góp không nhỏ vào giá trị sản xuất nông nghiệp của tỉnh. Chăn nuôi lợn đang từng bước chuyển đổi theo hướng tái cơ cấu ngành để nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững. Ngày càng nhiều các mô hình chăn nuôi quy mô lớn và liên kết trong sản xuất và tiêu thụ nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh; nâng cao giá trị gia tăng, giúp truy xuất được nguồn gốc sản phẩm, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. Tuy nhiên, chăn nuôi lợn ở Quảng Trị chủ yếu vẫn là chăn nuôi trong các hộ gia đình với quy mô nhỏ lẻ,thiếu tính thị trường, tốc độ tăng trưởng đang có xu hướng chậm lại. Luận văn: Phân tích hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi lợn thịt.
Gio Linh là một huyện nghèo ở phía bắc của tỉnh Quảng Trị. Với diện tích 4.27.856 km2, huyện có vị trí địa lí cùng với các điều kiện về tự nhiên, kinh tế xã hội thuận lợi cho việc phát triển nền nông nghiệp sản xuất hàng hóa. Trong những năm gần đây, cơ cấu kinh tế huyện đã có những thay đổi đáng kể theo hướng giảm tỷ trọng ngành nông nghiệp tăng tỷ trọng công nghiệp, thương mại dịch vụ. Theo báo cáo tình hình sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện Gio Linh năm 2023 của UBND huyện, tỷ trọng ngành nông nghiệp giảm từ 48.4% năm 2022 xuống còn 47,6%[23]. Trong nông nghiệp, giảm dần tỷ trọng ngành trồng trọt và tăng dần tỷ trọng ngành chăn nuôi, đặc biệt là chăn nuôi lợn thịt. Nhiều hộ nông dân đã mạnh dạn đầu tư hàng trăm triệu đồng để xây dựng cơ sở vật chất, mở rộng quy mô sản xuất lên tới hàng ngàn con. Năm 2023, ngành chăn nuôi tăng mạnh với tỷ trọng sản lượng thịt lợn xuất chuồng trên địa bàn huyện chiếm 77,7% trong tổng sản lượng thịt hơi xuất chuồng[24]. Tuy, chăn nuôi lợn trên địa bàn có xu hướng tăng nhưng độ an toàn và giá trị kinh tế cũng như năng suất, chất lượng của các sản phẩm từ chăn nuôi lợn còn chưa cao, quy mô còn nhỏ lẻ, chưa chú trọng đến vấn đề thị trường.Môi trường tự nhiên, sinh thái vẫn đang bị đe doạ nghiêm trọng bỡi hoạt động chăn nuôi nói chung và chăn nuôi lợn nói riêng.
Vậy, thực trạng hiệu quả kinh tế chăn nuôi lợn thịt trên địa bàn huyện Gio Linh hiện nay như thế nào? Yếu tố nào ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế chăn nuôi lợn thịt? Giải pháp tác động đến các yếu tố nào cần thực hiện để nâng cao hiệu quả kinh tế chăn nuôi lợn thịt trên địa bàn huyện Gio Linh, tỉnh Quảng Trị.
Xuất phát từ những vấn đề trên, tôi chọn đề tài:“Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi lợn thịt trên địa bàn huyện Gio Linh, tỉnh Quảng Trị”làm luận văn thạc sĩ kinh tế của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá HQKT và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến HQKT chăn nuôi lợn thịt trên địa bàn huyện, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao HQKT chăn nuôi lợn thịt, tăng thu nhập cho người chăn nuôi ở huyện Gio Linh, tỉnh Quảng Trị trong thời gian tới một cách bền vững.
2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá lý luận và thực tiễn về HQKT và các yếu tố ảnh hưởng đến HQKT chăn nuôi lợn thịt.
- Đánh giá và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế chăn nuôi lợn thịt trên địa bàn huyện Gio Linh, tỉnh Quảng Trị.
- Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế chăn nuôi lợn thịt cho người chăn nuôi trên địa bàn huyện Gio Linh trong thời gian tới.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu Luận văn: Phân tích hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi lợn thịt.
3.1 Đối tượng nghiên cứu
- Các vấn đề về lý luận và thực tiễn về hiệu quả kinh tế và các yếu tố ảnh hưởng đến HQKT chăn nuôi lợn thịt.
- Đối tượng khảo sát, thu thập tài liệu phục vụ nghiên cứu của đề tài chủ yếu là các trang trại, gia trại, nông hộ chăn nuôi lợn thịt trên địa bàn huyện Gio Linh.
3. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian
Đề tài được tiến hành nghiên cứu các cơ sở, hộ gia đình chăn nuôi lợn thịt ở huyện Gio Linh. Cụ thể là thực hiện trên 5 xã đại diện địa bàn nghiên cứu có hoạt động chăn nuôi phát triển mạnh của ba vùng: miền núi trung du, đồng bằng và bãi cát ven biển.
- Phạm vi thời gian
Dữ liệu sơ cấp sẽ được thu thập để nghiên cứu đề tài gồm dữ liệu điều tra chăn nuôi lợn thịt năm 2024.
Thông tin thứ cấp phục vụ cho công tác đánh giá thực trạng phát triển chăn nuôi lợn thịt trên địa bàn nghiên cứu được thu thập ít nhất là từ 3 năm trở lại đây, cụ thể từ năm 2021- 2023; Phân tích tình hình chăn nuôi lợn thịt để đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến HQKT chăn nuôi lợn thịt của các cơ sở điều tra năm 2024; Các giải pháp đưa ra áp dụng cho năm 2025 và các năm tiếp theo.
- Phạm vi nội dung
Do thời gian và kinh phí hạn chế nên đề tài chưa khảo sát các đối tượng là các đơn vị cung cấp con giống, thức ăn, thuốc thú y, các đối tượng thu mua lợn hơi. Vì vậy, nghiên cứu chưa đi sâu tìm hiểu thị trường đầu vào, đầu ra, chuỗi giá trị thịt lợn, các mối liên kết trong sản xuất và tiêu thụ thịt lợn. Chưa đánh giá được tác động của các chính sách kinh tế cũng như một số yếu tố khác đến HQKT chăn nuôi lợn thịt trên địa bàn huyện Gio Linh.
Luận văn tập trung nghiên cứu cơ sở khoa học về HQKT chăn nuôi lợn thịt. Tính toán các chỉ tiêu tài chính để đánh giá kết quả và hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi lợn thịt.Phân tích mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến kết quả và hiệu quả kinh tế,từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi lợn thịt ở địa bàn nghiên cứu trong thời gian tới.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1 Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp, sơ cấp; chọn mẫu, điều tra
- Thu thập số liệu thứ cấp: Luận văn: Phân tích hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi lợn thịt.
Số liệu thứ cấp sẽ được thu thập, nghiên cứu từ các nguồn: tổng cục thống kê Việt Nam, cục thống kê tỉnh Quảng Trị, chi cục thú y tỉnh Quảng Trị, phòng nông nghiệp huyện Gio Linh, chi cục thống kê huyện Gio Linh, trạm thú y huyện Gio Linh.
Ngoài ra, thông tin còn được thu thập từ các tài liệu, các bài báo trong các tạp chí chuyên ngành, các đề tài khoa học, các văn bản pháp quy của Nhà nước, Chính phủ có liên quan, mạng internet, cùng các thông tin thứ cấp được công bố trên các báo cáo của cục chăn nuôi Việt Nam, sở nông nghiệp tỉnh Quảng Trị, UBND huyện Gio Linh.
- Thu thập số liệu sơ cấp:
Để thu thập được số liệu sơ cấp, chúng tôi đã tiến hành khảo sát trực tiếp các cơ sở CNLT đại diện trên địa bàn nghiên cứu với bảng câu hỏi được thiết kế sẵn phù hợp với mục tiêu cần đạt được. Bên cạnh đó, chúng tôi tiến hành phỏng vấn sâu các thông tin liên quan đối với một số cán bộ thú y, chủ trang trại, gia trại, nông hộ chăn nuôi lợn trên địa bàn.
- Phương pháp chọn mẫu, điều tra
Do các xã trên địa bàn huyện Gio Linh được chia làm ba vùng kinh tế là vùng gò đồi miền núi, vùng đồng bằng và vùng cồn cát, bãi cát ven biển. Nên chúng tôi lựa chọn 5 xã có tình hình chăn nuôi phát triển đại diện cho ba vùng sinh thái để khảo sát. Đại diện miền núi trung du chọn xã Linh Hải; vùng đồng bằng gồm: Gio Mỹ, Gio Phong, Gio Quang; và đại diện vùng ven biển chọn xã Trung Giang.
Hoạt động CNLT ở địa bàn nghiên cứu tương đối đa dạng về quy mô, hình thức, loại giống…. Bên cạnh đó, các số liệu thống kê về số lượng cơ sở chăn nuôi, số lượng lợn thịt trên từng địa bàn xã… đã được cung cấp bởi các cơ quan chức năng liên quan.Vì thế, chúng tôi sử dụng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên thuận lợi phân tầng theo địa bàn và phân tổ theo quy mô trên cơ sở danh sách hộ chăn nuôi lợn từ cán bộ thú y các xã nghiên cứu. Từ đó có cơ sở so sánh HQKT CNLT giữa các quy mô khác nhau.
Cỡ mẫu khảo sát được xác định dựa trên công thức Slovin[22]:
N
n = (1+ N.e 2)
Trong đó: Luận văn: Phân tích hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi lợn thịt.
N : Tổng thể mẫu là tổng số cơ sở có hoạt động chăn nuôi lợn trên địa bàn huyện.(theo số liệu thống kê mới nhất của trạm thú y huyện Gio Linh tổng là 3.805 cơ sở)
e: sai số cho phép (trong nghiên cứu mức độ chính xác mong muốn e =10%) n: Số lượng mẫu xác định cho khảo sát (số cơ sở chăn nuôi lợn thịt lựa chọn điều tra). Kết quả tính toán n gần bằng 97 cơ sở. Chúng tôi tiến hành khảo sát 100 cơ sở chăn nuôi lợn thịt trên địa bàn 5 xã như sau:
Bảng 1. Mô tả cỡ mẫu điều tra theo địa bàn
Mẫu điều tra được chọn theo phương pháp ngẫu nhiên dựa trên danh sách các trang trại, gia trại, nông hộ chăn nuôi lợn trong xã và lựa chọn theo tiêu chí chủ yếu là quy mô. Chăn nuôi tập trung nhiều nhất ở vùng đồng bằng với 2.439 cơ sở chăn nuôi, tiếp đến là vùng bãi cát và cồn cát ven biển 803 cơ sở, vùng gò đồi 563 cơ sở. Danh sách xã và các hộ điều tra được lựa chọn nhờ sự tư vấn của trạm trưởng trạm thú y huyện Gio Linh và cán bộ thú y các xã nghiên cứu cụ thể:
Tổng số mẫu chúng tôi tiến hành khảo sát là 100 mẫu, trong đó: nếu phân theo địa bàn thì vùng đồng bằng gồm xã Gio Phong, Gio Mỹ, Gio Quang chiếm 65%, xã Linh Hải đại diện vùng gò đồi chiếm 15% và xã Trung Giang đại diện vùng bãi cát ven biển chiếm 20%; nếu phân theo quy mô nuôi thì quy mô trang trại chiếm 6%, gia trại 23% và nông hộ 71%.
Sau khi đã chọn được mẫu sẽ tiến hành điều tra, phỏng vấn chủ cơ sở hoặc người trực tiếp sản xuất trong cơ sở có hoạt động chăn nuôi lợn thịt:
- Phỏng vấn những người chủ chốt, quan sát trực tiếp các cơ sở chăn nuôi và lấy ý kiến một số chuyên gia.
- Thông tin thu thập từ mỗi mẫu điều tra sẽ được ghi chép vào 2 bộ câu hỏi:
Bộ câu hỏi thứ nhất gồm các chỉ tiêu chính sau đây: Thông tin về chủ hộ sản xuất, diện tích đất, số lượng lao động, nguồn thu nhập.
Bộ câu hỏi thứ hai: Thông tin về chi phí đầu vào, đầu ra và các thông tin liên quan đến hoạt động chăn nuôi lợn thịt. Gồm các chỉ tiêu chính sau đây: Số lượng lợn, cơ cấu đàn trong năm, một số chỉ tiêu kỹ thuật trong chăn nuôi lợn, chi phí đầu vào trong năm, thu nhập đầu ra trong năm, tình hình tiêu thụ sản phẩm, tình hình tiếp cận với các loại hình dịch vụ.
5. Phương pháp tổng hợp, phân tích Luận văn: Phân tích hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi lợn thịt.
Để đạt được các mục tiêu nghiên cứu, trong quá trình thực hiện luận văn đã sử dụng các phương pháp chủ yếu sau:
- Phương pháp thống kê mô tả
Bằng việc sử dụng các chỉ tiêu thống kê mô tả như số tuyệt đối, số tương đối, số bình quân nhằm xác định các đặc điểm kinh tế – kỹ thuật của hoạt động chăn nuôi lợn thịt; xác định chi phí, kết quả và HQKT chăn nuôi lợn thịt của các cơ sở chăn nuôi quy mô khác nhau.
- Phương pháp thống kê so sánh
Phương pháp thống kê so sánh dùng để so sánh chi phí sản xuất lợn thịt, hiệu quả kinh tế của các hộ chăn nuôi lợn thịt giữa các quy mô sản xuất và các giống lợn khác nhau.
- Phương pháp phân tổ thống kê
Phân tổ cơ sở chăn nuôi lợn thịt theo tiêu chí khác nhau nhằm đánh giá hiệu quả kinh tế của các cơ sở chăn nuôi theo từng góc độ. Tiêu chí mà chúng tôi sử dụng để đánh giá trong phạm vi đề tài là theo quy mô chăn nuôi lợn. Trên cơ sở bản hướng dẫn điều tra nông nghiệp nông thôn:
Hộ chăn nuôi quy mô nhỏ (áp dụng cho khu vực nông thôn): là hộ nông thôn trong kỳ có chăn nuôi quy mô dưới 30 con lợn.
Gia trại (chăn nuôi quy mô vừa) : là hộ chăn nuôi lợn trong kỳ điều tra chưa đạt tiêu chí trang trại song có nuôi thường xuyên từ 30 con lợn trở lên; số lần xuất chuồng trong năm từ 2 lần trở lên. Trong một số trường hợp nếu do một số yếu tố bất thường (dịch bệnh…) phải trống chuồng từ 1 – 3 tháng vẫn coi là nuôi thường xuyên.
Trang trại (chăn nuôi quy mô lớn): Theo Thông tư số 27/2018/TTBNNPTNT ngày 13/04/2018 của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn quy định: Cơ sở chăn nuôi đạt tiêu chí trang trại là cơ sở đạt giá trị sản lượng hàng hóa từ 1 tỉ đồng/năm trở lên và có diện tích 2,1 ha trở lên. (thường là những cơ sở có số lượng lợn thịt nuôi thường xuyên từ 100 con/lứa trở lên)
Ngoài ra, trong phân tích chi phí, kết quả của hoạt động chăn nuôi lợn thịt, tôi còn tiến hành phân tổ theo giống nuôi: giống lợn lai và giống lợn ngoại.
- Phương pháp phân tích phương sai:
Để so sánh trị trung bình về các chỉ tiêu như chi phí, kết quả và hiệu quả CNLT của các cơ sở CNLT khác nhau có ý nghĩa kinh tế và thống kê hay không, chúng tôi sử phương pháp kiểm định trị trung bình tổng thể. Trong trường hợp có hai tổng thể mẫu độc lập thì kiểm định Independent – samples T-test được sử dụng, còn trong trường hợp có 3 nhóm tổng thể mẫu độc lập thì chúng tôi sử dụng phân tích phương sai ANOVA.
- Phương pháp hạch toán chi phí và kết quả sản xuất
Phương pháp này dùng để tính toán các chỉ tiêu như chi phí trung gian, tổng chi phí, giá trị sản xuất, giá trị gia tăng, thu nhập hỗn hợp và lợi nhuận kinh tế ròng bình quân trên 1 tấn thịt lợn hơi tăng trọng.
- Phương pháp hồi quy tương quan Luận văn: Phân tích hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi lợn thịt.
Khi phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả và HQKT trong sản xuất nông nghiệp, các nhà nghiên cứu trong nước thường sử dụng phương pháp phân tích hồi quy dựa trên hàm sản xuất Cobb – Douglas, với biến phụ thuộc Y (sản lượng) và các biến độc lập Xi được đo bằng hiện vật (thường là kg). Tuy nhiên, do các yếu tố đầu vào trong hoạt động CNLT như thức ăn, thuốc thú y và đặc biệt là con giống là rất đa dạng, phức tạp, khó tính toán, quy đồng về một lượng vật chất cụ thể để đáp ứng đòi hỏi của phương pháp này. Bên cạnh đó, cái mà người chăn nuôi theo đuổi chính là giá trị như MI, NB…chứ không phải là chỉ tiêu sản lượng.
Trong đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả và HQKT trong chăn nuôi gà thịt, tác giả Nguyễn Lê Hiệp (2020)đã sử dụng phương pháp phân tích hồi quy tuyến tính bội với biến phụ thuộc Y là lợi nhuận ròng và thu nhập hỗn hợp. Mô hình này không đòi hỏi các biến độc lập Xi được đo bằng hiện vật, và đặc biệt kết quả phân tích của mô hình phản ánh đúng kết quả và HQKT, là cơ sở khoa học đáng tin cậy để khuyến nghị người chăn nuôi tác động vào các yếu tố như điều chỉnh mức đầu tư, lựa chọn hình thức nuôi, giống nuôi, mùa nuôi… để đạt được HQKT cao nhất, đây là vấn đề mà người chăn nuôi và cả các cơ quan quản lý đặc biệt quan tâm hiện nay[9].
Trên cơ sở đó, đề tài đã sử dụng mô hình hàm hồi quy đa biến để phân tích và xác định các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi lợn thịt. Trong mô hình này, chỉ tiêu hiệu quả kinh tế của từng cơ sở chăn nuôi lợn thịt dùng làm biến phụ thuộc, biến này được giả thiết là chịu sự ảnh hưởng của các yếu tố như chi phí sản xuất của cơ sở chăn nuôi lợn thịt, quy mô chăn nuôi lợn, hình thức nuôi, tập huấn kỹ thuật, dịch vụ thú y, trình độ học vấn, số năm kinh nghiệm chăn nuôi lợn…
- Phương pháp chuyên gia
Phương pháp này được sử dụng nhằm tham khảo ý kiến của các chuyên gia nông nghiệp, cán bộ Chăn nuôi – Thú y của tỉnh, huyện, xã. Tham khảo kinh nghiệm của các hộ chăn nuôi lợn quy mô lớn, sản xuất giỏi để đề xuất các nhóm giải pháp nhằm nâng cao HQKT chăn nuôi lợn thịt ở địa bàn nghiên cứu. Công cụ nghiên cứu đánh giá nhanh nông thôn với sự tham gia của người dân (PRA) được sử dụng để đánh giá thông qua bản phỏng vấn sâu dành cho các chuyên gia. Ngoài ra, nghiên cứu các đề tài đã công bố, từ đó lựa chọn, kế thừa và vận dụng chọn lọc phù hợp để hệ thống hoá cơ sở lý luận của đề tài.
6. Công cụ xử lý dữ liệu
Sử dụng bảng tính excel và phần mềm SPSS 18 để xử lý số liệu thu thập và điều tra.
7. Giới hạn của luận văn
Hiệu quả kinh tế chăn nuôi lợn thịt là một nội dung lớn đòi hỏi người nghiên cứu phải xem xét, đánh giá nhiều góc độ khác nhau từ khâu cung ứng đầu vào, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Mặt khác, hiệu quả kinh tế chăn nuôi lợn thịt chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố như kinh tế tổ chức, kỹ thuật, các chính sách kinh tế của Nhà nước, địa phương… tuy nhiên, đề tài chỉ mới dừng lại ở việc đánh giá thực trạng và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến HQKT CNLT ở địa bàn nghiên cứu mà chưa tập trung sâu vào khía cạnh thị trường, giá cả đầu vào và đầu ra, xây dựng chuỗi giá trị thịt lợn hay mô hình liên kết sản xuất, mô hình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt ở Việt Nam (VIETGAP).
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ KINH TẾ CHĂN NUÔI LỢN THỊT
1.1.Lý luận về hiệu quả kinh tế
1.1.1. Khái niệm về hiệu quả kinh tế Luận văn: Phân tích hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi lợn thịt.
Xuất phát từ các góc độ xem xét, các nhà kinh tế đã đưa ra nhiều quan điểm khác nhau về hiệu quả kinh tế. Theo Kar Marx, hiệu quả là việc “tiết kiệm và phân phối một cách hợp lý thời gian lao động sống và lao động vật hóa giữa các ngành” và hiệu quả cũng là quy luật “tiết kiệm và tăng năng suất lao động”.
Karl Marx cũng cho rằng “nâng cao năng suất lao động vượt quá nhu cầu cá nhân của người lao động là cơ sở tiết kiệm của hết thảy mọi xã hội”.[15]
Theo David Begg (1992), “Hiệu quả sản xuất diễn ra khi xã hội không thể tăng sản lượng một loại hàng hóa này mà không cắt giảm một loại hàng hóa khác” và Ông còn khẳng định “Hiệu quả nghĩa là không lãng phí”. Các quan điểm này đúng trong nền kinh tế thị trường ở các nước phát triển nhưng khó xác định vì chưa đề cập đến chi phí để tạo ra sản phẩm, nhất là ở các nước đang phát triển hay chậm phát triển.
Theo Phạm Ngọc Kiểm (2009) “Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế, biểu hiện sự phát triển kinh tế theo chiều sâu. Nó phản ánh trình độ khai thác các nguồn lực và trình độ tiết kiệm chi phí các nguồn lực đó trong quá trình tái sản xuất nhằm thực hiện các mục tiêu kinh doanh”. Quan điểm này ưu việt hơn trong đánh giá hiệu quả đầu tư theo chiều sâu, hoặc hiệu quả của việc ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật.
Hiện nay, theo quan điểm mới, hiệu quả kinh tế – Allocative efficiency AE) gồm hai bộ phận là hiệu quả kỹ thuật – Technical efficiency (TE) và hiệu quả phân bổ – Economic efficiency (EE). Trong nghiên cứu của tác giả Nguyễn
Thị Phương Hảođã đưa ra quan điểm về hiệu quả của Colman và Young (1990)[7], hiệu quả kỹ thuật được định nghĩa là khả năng của người sản xuất có thể sản xuất mức đầu ra tối đa với một tập hợp các đầu vào và công nghệ cho trước. Cần phân biệt hiệu quả kỹ thuật với thay đổi công nghệ. Sự thay đổi công nghệ làm dịch chuyển hàm sản xuất (dịch chuyển lên trên) hay dịch chuyển đường đồng lượng xuống phía dưới. Hiệu quả kỹ thuật được đo bằng số lượng sản phẩm có thể đạt được trên chi phí đầu vào hay nguồn lực sử dụng vào sản xuất trong điều kiện cụ thể áp dụng kỹ thuật hay công nghệ. Hiệu quả kỹ thuật thường được phản ánh và biểu hiện trong mối quan hệ giữa các yếu tố trong hàm sản xuất và liên quan đến phương diện sản xuất vật chất. Nó phản ánh mối quan hệ giữa yếu tố đầu vào và yếu tố đầu ra, giữa các yếu tố đầu ra với nhau và giữa các sản phẩm khi nhà sản xuất quyết định sản xuất. Vì thế, nó được áp dụng phổ biến trong kinh tế vi mô để xem xét tình hình sử dụng các yếu tố đầu vào cụ thể. Chỉ tiêu này cho biết một đơn vị chi phí nguồn lực dùng vào sản xuất đem lại bao nhiêu đơn vị sản phẩm.
Hiệu quả phân bổ là thước đo phản ánh mức độ thành công của người sản xuất trong việc lựa chọn tổ hợp các đầu vào tối ưu, nghĩa là tỷ số giữa sản phẩm biên của yếu tố đầu vào nào đó sẽ bằng tỷ số giá cả giữa chúng. Hiệu quả phân bổ là hiệu quả do giá các yếu tố đầu vào và đầu ra được tính để phản ánh giá trị sản phẩm thu thêm trên một đồng chi phí thêm về đầu vào hay nguồn lực. Thực chất, hiệu quả phân bổ là hiệu quả kỹ thuật có tính đến yếu tố giá của đầu vào và giá của đầu ra. Việc xác định hiệu quả phân bổ giống như xác định các điều kiện về lý thuyết để tối đa hóa lợi nhuận. Cũng theo Colman và Young (1990), hiệu quả kinh tế được tính bằng tích của hiệu quả kỹ thuật và hiệu quản phân bổ[7].
Hiệu quả kinh tế là một phạm trù của kinh tế học phản ảnh về mặt chất lượng của các hoạt động sản xuất – kinh doanh. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, do chịu sự chi phối bởi quy luật khan hiếm nguồn lực, trong khi đó nhu cầu của xã hội tăng nhanh cả về số lượng và chất lượng nên trong quá trình sản xuất kinh doanh phải tiết kiệm nguồn lực, chi phí, đồng thời phải thoả mãn nhu cầu ngày càng tăng về số lượng và chất lượng sản phẩm.
1.1.2. Nội dung, bản chất của hiệu quả kinh tế và vận dụng trong nông nghiệp
1.1.2.1. Nội dung của hiệu quả kinh tế Luận văn: Phân tích hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi lợn thịt.
Thứ nhất, HQKT là quan hệ so sánh giữa kết quả thu được với toàn bộ các yếu tố chi phí đầu vào của quá trình sản xuất (đất đai, vốn, lao động, khoa học kỹ thuật, quản lý…)[9].
Kết quả và HQKT là hai phạm trù kinh tế khác nhau, nhưng có quan hệ mật thiết với nhau. Đây là mối liên hệ mật thiết giữa mặt chất và mặt lượng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của một đơn vị. Kết quả thể hiện khối lượng, quy mô của một sản phẩm cụ thể và được thể hiện bằng nhiều chỉ tiêu, tuỳ thuộc vào từng trường hợp. Hiệu quả là đại lượng dùng để đánh giá kết quả đó được tạo ra như thế nào? Mức chi phí cho một đơn vị kết quả có chấp nhận được không? Dựa theo nội dung này giúp chúng ta phân biệt giữa kết quả và hiệu quả của một hiện tượng hay quá trình kinh tế.
Thứ hai, hiệu quả gắn liền với kết quả của từng hoạt động cụ thể trong sản xuất kinh doanh, ở những điều kiện lịch sử cụ thể.Trong sản xuất một sản phẩm cụ thể luôn có mối quan hệ giữa sử dụng các yếu tố đầu vào và đầu ra, từ đó chúng ta mới biết được hao phí để sản xuất một đơn vị sản phẩm là bao nhiêu? Mức chi phí như vậy có hiệu quả không? Tuy nhiên, kết quả và hiệu quả phụ thuộc vào từng ngành, từng hoạt động ở điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội, thị trường…
Thứ ba, HQKT khi tính toán gắn liền với việc lượng hoá các yếu tố đầu vào và các yếu tố đầu ra của từng sản phẩm, dịch vụ trong điều kiện nhất định.
HQKT liên quan trực tiếp đến các yếu tố đầu vào và đầu ra của quá trình sản xuất. Việc lượng hoá hết và cụ thể các yếu tố này để tính toán HQKT thường gặp nhiều khó khăn, đặc biệt trong sản xuất nông nghiệp. Chẳng hạn:
- Đối với các yếu tố đầu vào:
Trong sản xuất nói chung, sản xuất nông nghiệp nói riêng, tài sản cố định (đất nông nghiệp, vườn cây lâu năm, gia súc cơ bản, nhà xưởng, chuồng trại…) được sử dụng cho nhiều chu kỳ sản xuất, trong nhiều năm nhưng không đồng đều. Mặt khác, giá trị hao mòn khó xác định chính xác, nên việc tính khấu hao tài sản cố định và phân bổ chi phí để tính hiệu quả chỉ có tính chất tương đối.
Một số chi phí chung như chi phí đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng (đường giao thông, hệ thống thuỷ lợi, trạm điện…), chi phí thông tin, khuyến cáo khoa học kỹ thuật… cần thiết phải hạch toán vào chi phí, nhưng trên thực tế khó có tính toán cụ thể và chính xác những chi phí này.
Sự biến động của giá cả và mức độ trượt giá trên thị trường gây khó khăn cho việc xác định chính xác chi phí sản xuất.
Điều kiện tự nhiên có ảnh hưởng thuận lợi hoặc khó khăn cho sản xuất, nhưng mức độ tác động là bao nhiêu, đến nay vẫn chưa có phương pháp nào xác định chuẩn xác, nên cũng ảnh hưởng tới tính đúng, tính đủ các yếu tố đầu vào.
- Đối với các yếu tố đầu ra: Luận văn: Phân tích hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi lợn thịt.
Trên thực tế chỉ lượng hoá được các kết quả bằng hiện vật, còn kết quả dưới dạng phi vật chất như tạo công ăn việc làm, khả năng cạnh tranh trên thị trường, bảo vệ môi trường, cãi thiện chế độ dinh dưỡng cho người dân… thường không thể lượng hoá ngay được và chỉ biểu lộ hiệu quả sau một thời gian. Vì vậy, việc xác định đúng, đủ lượng kết quả này cũng gặp khó khăn.
1.1.2.2. Bản chất của hiệu quả kinh tế
HQKT là chỉ tiêu rất cụ thể, thiết thực cho từng doanh nghiệp, nông hộ và cả nền sản xuất xã hội. Thông qua việc nghiên cứu HQKT nhằm tìm ra những phương hướng và biện pháp phù hợp để từ đó tác động nhằm thúc đẩy sản xuất phát triển, đáp ứng nhu cầu xã hội ngày càng cao. Nghiên cứu HQKT nhằm góp phần thúc đẩy sản xuất trong nước phát triển và hoà nhập với nền kinh tế trong khu vực và quốc tế.
Từ các quan niệm và nội dung của hiệu quả kinh tế trong nông nghiệp thì bản chất của hiệu quả kinh tế trong nông nghiệp nói chung, trong chăn nuôi lợn và đặc biệt là lợn thịt nói riêng, có thể hiểu ở các góc độ như sau.
Hiệu quả kỹ thuật trong chăn nuôi thực chất là quá trình thâm canh tăng năng suất vật nuôi. Có nghĩa là khi ta đầu tư các chi phí đầu vào (giống, thức ăn, kỹ thuật… ) sao cho có hiệu quả nhất để có được khối lượng sản phẩm đạt cao nhất, thu được vốn và lợi nhuận cao nhất với tốc độ cao hơn tốc độ của việc tăng các yếu tố đầu vào.
Tiết kiệm được chi phí sản xuất trên 1 đơn vị đầu ra của sản phẩm mà sản phẩm đầu ra của lợn thịt là giá thành/1kg thịt lợn hơi khi xuất chuồng. Có nghĩa là giảm được các đầu vào như thức ăn, lao động, giống, chi phí khác.v.v. để làm cho giá thành giảm nhanh hơn giá mua của sản phẩm khi thị trường biến động.
Nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất nông nghiệp là một quá trình phát triển trình độ sản xuất. Trong một chu kỳ sản xuất kết thúc ta xác định và đánh giá được mức độ hiệu quả kinh tế đem lại ở mức độ nào, để từ đó tìm ra các đặc điểm của hiệu quả kinh tế và sau đó làm tăng hiệu quả kinh tế để từ đó cải thiện các yếu tố sao cho các yếu tố giảm không làm ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế và làm cho các yếu tố có lợi tăng lên để thúc đẩy hiệu quả kinh tế tăng lên để từ đó không ngừng phát triển với mục đích là nâng cao năng suất, chất lượng cây trồng, vật nuôi và đời sống lao động xã hội.
1.2. Các vấn đề lý luận cơ bản về chăn nuôi lợn thịt Luận văn: Phân tích hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi lợn thịt.
1.2.1. Vai trò của ngành chăn nuôi lợn thịt
Trong ngành chăn nuôi, lợn được xem là vật nuôi quan trọng bậc nhất và chăn nuôi lợn thịt là nghề truyền thống của người dân nông thôn nước ta. Định hướng phát triển chăn nuôi đến năm 2030, nước ta vẫn ưu tiên duy trì đàn lợn bởi vì vai trò của ngành chăn nuôi lợn thịt đó là:
- Đóng góp vào tăng trưởng kinh tế
Trong những năm gần đây, kinh tế hộ nông dân đã có những bước phát triển đáng kể. Giá trị sản phẩm nông nghiệp không ngừng tăng lên. Trong tổng giá sản xuất nông nghiệp, ngành chăn nuôi đặc biệt là ngành chăn nuôi lợn giữ một vai trò quan trọng, Theo kết quả tính toán từ số liệu của tổng cục thống kê năm 2023, giá trị sản xuất chăn nuôi chiếm 26,84% trong tổng giá trị sản xuất nông nghiệp.
Trong chăn nuôi, lợn là vật nuôi quan trọng bậc nhất của mọi người dân do tận dụng được các điều kiện như kỹ thuật, sức lao động, thức ăn sẵn có của các hộ gia đình. Đồng thời cung cấp các sản phẩm có giá trị dinh dưỡng cao và giá trị hàng hóa phục vụ cho nhu cầu ngày càng tăng của xã hội. Chăn nuôi lợn còn tạo ra nguồn phân bón hữu cơ cho phát triển trồng trọt, cung cấp nguyên liệu cho một số ngành chế biến. Nước ta đã xuất khẩu thịt lợn sang thị trường Đông Âu, Hồng Kông, Trung Quốc, Malayxia…và sẽ tiếp tục mở rộng thị trường xuất khẩu sang các nước khác trong thời gian tới. Năm 2023, xuất khẩu thịt lợn đã thu về cho Việt Nam hơn 1 tỷ USD. Như vậy, chăn nuôi lợn có vai trò quan trọng trong nông nghiệp nước ta. Phát triển chăn nuôi lợn sẽ góp phần tạo ra công ăn việc làm, tăng thu nhập cho người lao động nhằm thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước.
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Phát triển chăn nuôi lợn nhằm góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn hợp lý, tạo việc làm cho người lao động, tăng thu nhập cho người chăn nuôi. sản phẩm của ngành chăn nuôi lợn thịt ngày càng có giá trị xuất khẩu đã đưa ngành chăn nuôi lợn lên là ngành sản xuất chính trong nông nghiệp và cân đối với ngành trồng trọt. Đồng thời chăn nuôi lợn góp phần phát triển kinh tế hộ, gia trại và trang trại, nâng cao thu nhập, góp phần khai thác sử dụng nguồn lực có hiệu quả nhất.
- Tính sản xuất hàng hóa thể hiện ở đặc điểm sau:
Chăn nuôi lợn thịt là ngành kinh tế sản xuất hàng hóa, sản phẩm chính của ngành là thịt lợn. Đây là sản phẩm được trao đổi trên thị trường là chủ yếu (phần được hộ chăn nuôi sử dụng là rất ít), việc bán lợn và các sản phẩm lợn cung cấp một nguồn thu nhập cho phần lớn người dân nông thôn và các sản phẩm này đã ảnh hưởng rộng đến các hoạt động kinh doanh khác như. Thương mại, vận chuyển, thị trường, giết mổ, chế biến thức ăn…. Vì vậy, ngành sản xuất này được coi là sản xuất hàng hóa.
- Một số vai trò khác của ngành chăn nuôi lợn thịt Luận văn: Phân tích hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi lợn thịt.
Chăn nuôi lợn góp phần giữ vững cân bằng sinh thái giữa cây trồng, vật nuôi và con người. Trong các nghiên cứu về môi trường nông nghiệp, lợn là vật nuôi quan trọng và là một thành phần không thể thiếu được của hệ sinh thái nông nghiệp. Chăn nuôi lợn có thể tạo ra các loại giống lợn nuôi ở các vườn cây cảnh hay các giống lợn nuôi cả trong nhà góp phần làm tăng thêm đa dạng sinh thái tự nhiên.
Chăn nuôi lợn góp phần khai thác có hiệu quả các nguồn lực như vốn, đất đai, lao động của từng vùng và các địa phương, đặc biệt là sử dụng tối đa nguồn lao động nhàn rỗi ở khu vực nông thôn, khắc phục được tính thời vụ trong sản xuất nông nghiệp.
Lợn là vật nuôi có thể coi như biểu tượng may mắn cho người Á Đông trong các hoạt động tín ngưỡng như “cầm tinh tuổi hợi” hay ở Trung Quốc có quan niệm lợn là biểu tượng của sự may mắn đầu năm mới.
1.2.2. Các phương thức chăn nuôi lợn thịt
Cùng với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật, chăn nuôi lợn theo hướng hàng hóa đã hình thành và phát triển. Người dân đang chuyển dần hình thức chăn nuôi truyền thống với quy mô nhỏ lẻ sang hình thức chăn nuôi quy mô lớn phù hợp nhằm phát triển chăn nuôi lợn thịt, mang lại hiệu quả kinh tế cao. Các hình thức chăn nuôi chủ yếu như:
Chăn nuôi truyền thống: Là hình thức chăn nuôi có từ lâu đời và được lưu truyền cho đến ngày nay. Đặc điểm của hình thức chăn nuôi truyền thống là chuồng trại đơn giản, vốn đầu tư ban đầu rất ít, nguồn thức ăn chủ yếu tận dụng nên thời gian nuôi kéo dài. Loại hình chăn nuôi này có xu hướng ngày càng giảm do HQKT không cao, khó kiểm soát dịch bệnh và gây ô nhiểm môi trường.
Chăn nuôi công nghiệp: Là hình thức chăn nuôi trên cơ sở thâm canh tăng năng suất sản phẩm, sử dụng các giống lợn cho năng suất cao, chất lượng tốt như giống lợn lai ngoại và ngoại hướng nạc. Đặc điểm của phương thức chăn nuôi này là yêu cầu đầu tư vốn lớn, chuồng trại đảm bảo các tiêu chuẩn kỹ thuật, cơ giới hóa các khâu trong quy trình chăn nuôi, thức ăn hỗn hợp được chế biến theo quy trình công nghiệp, năng suất sản phẩm cao, thời gian của một chu kỳ chăn nuôi ngắn, phù hợp với chăn nuôi quy mô lớn. Ở Việt Nam, hình thức này chưa được áp dụng rộng rãi trong quy mô nông hộ mà chủ yếu là ở trong chăn nuôi quy mô lớn như gia trại, trang trại.
Chăn nuôi bán công nghiệp: Là phương thức chăn nuôi kết hợp giữa kinh nghiệm chăn nuôi truyền thống với áp dụng quy trình chăn nuôi tiên tiến. Sử dụng nguồn thức ăn có sẵn như cám, gạo, ngô, khoai, sắn,.. kết hợp với thức ăn đậm đặc pha trộn đảm bảo chế độ dinh dưỡng cho lợn. Giống lợn được sử dụng chủ yếu là lợn thịt hướng nạc, hình thức này phù hợp với chăn nuôi nông hộ ở nước ta hiện nay và được người nông dân áp dụng phổ biến.
1.3. Phương pháp đánh giá hiệu quả kinh tế trong nông nghiệp và vận dụng trong chăn nuôi lợn thịt Luận văn: Phân tích hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi lợn thịt.
1.3.1. Nội dung đánh giá hiệu quả kinh tế
Từ những quan niệm và nội dung về hiệu quả kinh tế, theo chúng tôi để xác định hiệu quả kinh tế trong sản xuất nông nghiệp ta cần xác định được nội dung sau:
Lựa chọn được công thức tính toán cho phù hợp với trình độ quản lý và ghi chép còn hạn chế của hộ chăn nuôi lợn thịt thường là sử dụng tỷ số giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả của một quá trình sản xuất. H = Q / C
Quan niệm này phản ánh đồng nhất về yếu tố thời gian khi so sánh chất lượng công việc giữa các chủ thể sản xuất – kinh doanh.
Trong đó :
- Q: Kết quả sản xuất chăn nuôi lợn thịt (khối lượng xuất chuồng, tổng thu, thu nhập hỗn hợp, lợi nhuận….)
- C: Chi phí mà hộ bỏ ra có thể là chi phí trung gian, tổng chi phí, chi lao động.
Khi xác định hiệu quả kinh tế theo công thức này, vấn đề đặt ra ở đây là chúng ta phải xác định được kết quả của sản xuất (Q), chí phí (C). Trong trường hợp không xác định cụ thể thì cần phải có giả thiết cụ thể.
Đánh giá hiệu quả kinh tế chăn nuôi lợn thịt chúng ta cần so sánh các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế tính được giữa các qui mô khác nhau, phương thức chăn nuôi khác nhau và giống lợn nuôi khác nhau, kết quả sử dụng các yếu tố đầu vào khác nhau và xác định gốc so sánh để làm tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả. Ngoài ra, còn đóng góp cho kết quả xã hội, môi trường mà chăn nuôi lợn thịt của hộ nông dân mang lại. Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả kinh tế là các quan điểm, nguyên tắc đánh giá hiệu quả kinh tế trong những điều kiện cụ thể ở một giai đoạn nhất định thường là trong một năm hoặc một thời kỳ.
1.3.2. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá kết quả và hiệu quả kinh tế chăn nuôi lợn thịt Luận văn: Phân tích hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi lợn thịt.
Trên cơ sở hệ thống chỉ tiêu đánh giá HQKT sản xuất của các trang trại, gia trại, nông hộ ở nước ta, và kế thừa kết quả nghiên cứu của các tác giả như Mai Văn Xuân, Bùi Dũng Thể, Bùi Đức Tính năm (2017)[26]; Nguyễn Lê Hiệp (2020)[9], chúng tôi xây dựng hệ thống chỉ tiêu xác định chi phí, kết quả và HQKT của trang trại, gia trại, nông hộ CNLT như sau:
1.3.2.1. Hệ thống chỉ tiêu xác định chi phí – Chi phí trung gian (Intermediate Cost –IC):
Chi phí trung gian là toàn bộ các khoản chi phí bằng tiền về vật chất và dịch vụ thường xuyên được sử dụng trong quá trình sản xuất sản phẩm trong một chu kỳ sản xuất của các hộ chăn nuôi lợn thịt như là các khoản chi phí mua con giống, thức ăn, thuốc thú y, điện, nước và thường được tính cho một lứa nuôi. Chi phí trung gian được biểu thị bằng công thức:
- Trong đó:
IC : Chi phí trung gian
Cj : Khối lượng đầu tư đầu vào thứ j; Gj : Đơn giá đầu vào thứ j
IC là một bộ phận của chi phí sản xuất. Trong cấu thành IC không bao gồm chi phí khấu hao TSCĐ, thuế, phí và chi phí thù lao lao động [17].
- Khấu hao tài sản cố định (Depreciation – D):
Khấu hao máy móc, chuồng trại… Trong sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là hoạt động chăn nuôi lợn thịt ở nước ta hiện nay việc tính khấu hao trở nên rất khó khăn, thiếu chính xác do một loại tài sản có thể sử dụng cho nhiều hoạt động khác nhau trong một chu kỳ sản xuất. Bên cạnh đó, ở một số nông hộ sản xuất ở quy mô nhỏ hầu hết các công cụ sản xuất có giá trị thấp nên khi tính hiệu quả các tài sản này rất nhỏ nên thường được bỏ qua [26].
- Chi phí khác (Other Cost – O):
Bao gồm các chi phí như trả lãi tiền vay, tiền thuê đất (nếu có), các loại phí kiểm dịch, tiền thuê lao động bên ngoài khi cần… Đối với cách tính chi phí công lao động cho sản xuất quy mô trang trại, nông hộ hoàn toàn khác với một hình doanh nghiệp, công gia đình không tính vào chi phí sản xuất của trang trại, nông hộ[9].
- Chi phí tự có (Ch):
Là các khoản chi phí mà cơ sở chăn nuôi không phải dùng tiền mặt để thanh toán và có khả năng cung cấp như công lao động gia đình, các loại thức ăn tự có (lúa, khoai, sắn, các sản phẩm thuỷ sản), hay các loại vật tư khác như tranh, tre… để làm chuồng trại. Đối với chăn nuôi lợn thịt, do các nguồn lực tự có như lao động gia đình (bao gồm cả chính và phụ, thường tranh thủ làm thêm), thức ăn tự có thường là sản phẩm phụ nông nghiệp có chất lượng thấp nên khi tính chi phí này thường phải lấy giá thấp hơn giá của thị trường[26]. Luận văn: Phân tích hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi lợn thịt.
- Tổng chi phí (Total cost – TC):
Là giá trị thị trường của toàn bộ tài nguyên được sử dụng cho hoạt động sản xuất trong một chu kỳ nhất định. Như vậy, trong trường hợp này tổng chi phí không chỉ bảo gồm các khoản mà trang trại, nông hộ thuê, mua bên ngoài để phục vụ cho hoạt động chăn nuôi mà còn bao gồm cả công lao động gia đình, thức ăn và vật tư tự có được tính theo giá thị trường tại thời điểm nghiên cứu. Hay TC = IC + D + O + Ch
1.3.2.1. Hệ thống chỉ tiêu xác định kết quả
- Giá trị sản xuất (Gross Output – GO): là toàn bộ giá trị của cải vật chất và dịch vụ do lao động sáng tạo ra trong một thời kỳ.
Chỉ tiêu này được tính theo số lượng các loại sản phẩm nhân với giá cả tương ứng của các sản phẩm đó:
Trong đó:
- GO : Giá trị đầu ra của hoạt động chăn nuôi lợn thịt Xi : Số lượng loại sản phẩm i (khối lượng xuất chuồng )
- Pi : Giá thị trường của sản phẩm i. Trong chăn nuôi lợn thịt ở nông hộ, sản phẩm đầu ra là lợn thịt. Ngoài ra còn có sản phẩm phụ như phân bón.
- Giá trị gia tăng (Value Added – VA): Là giá trị sản phẩm vật chất hay dịch vụ do các trang trại, nông hộ mới sáng tạo ra trong một chu kỳ sản xuất. Giá trị gia tăng là bộ phận của giá trị sản xuất sau khi trừ đi chi phí trung gian.
VA = GO – IC
- Thu nhập hỗn hợp (Mixed Income – MI):
Là phần thu nhập thuần tuý của các trang trại, nông hộ có thể nhận được trong một chu kỳ sản xuất, bao gồm cả chi phí tự có và phần lợi nhuận của các cơ sở sản xuất kinh doanh.
- Hay MI = VA – ( D + O )
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng đảm bảo đời sống và tích luỹ của nông hộ. Chỉ tiêu này đặc biệt quan trọng đối các nông hộ có hoạt động sản xuất chủ yếu dựa vào các nguồn lực tự có của hộ gia đình, hoạt động sản xuất chủ yếu lấy công làm lãi[17].
Lợi nhuận kinh tế ròng (Net Benifit – NB): Là toàn bộ lợi nhuận kinh tế của các trang trại, nông hộ nhận được sau một chu kỳ sản xuất nhất định. Lợi nhuận kinh tế ròng là bộ phận của thu nhập hỗn hợp sau khi trừ đi chi phí tự có.
- Hay NB = MI – Ch
Chỉ tiêu này phản ảnh rõ kết quả và HQKT hoạt động sản xuất, là mục tiêu được đặt lên hàng đầu của các đơn vị kinh tế hiện nay. Chỉ tiêu này đặc biệt quan trọng đối với các trang trại, các đơn vị chăn nuôi lớn hạch toán đầy đủ các chi phí sản xuất theo giá cả thị trường. Luận văn: Phân tích hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi lợn thịt.
1.3.2.1. Hệ thống chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế – Chỉ tiêu đánh giá HQKT tổng hợp, bao gồm:
Giá trị sản xuất/Chi phí trung gian (GO/IC): Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng IC người chăn nuôi bỏ ra sẽ thu được bao nhiêu đồng GO.
Giá trị gia tăng/Chi phí trung gian (VA/IC): Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng IC người chăn nuôi bỏ ra sẽ thu được bao nhiêu đồng VA.
Thu nhập hỗn hợp/ Chi phí trung gian (MI/IC): Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng IC người chăn nuôi bỏ ra sẽ thu được bao nhiêu đồng MI.
Lợi nhuận kinh tế ròng/chi phí trung gian (NB/IC): Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng IC bỏ ra người chăn nuôi thu được bao nhiêu đồng NB.
Lợi nhuận kinh tế ròng/tổng chi phí (NB/TC): Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng chi phí bỏ ra người chăn nuôi thu được bao nhiêu đồng NB.
Các chỉ tiêu trên thường có đơn vị tính là lần, tính cho 1000kg thịt lợn hơi xuất chuồng. Các chỉ tiêu này càng lớn phản ánh hoạt động chăn nuôi lợn thịt có HQKT càng cao và ngược lại.
- Chỉ tiêu đánh giá HQKT bộ phận, bao gồm:
Thu nhập hỗn hợp/Ngày công lao động (MI/LĐ): Chỉ tiêu này cho biết một ngày công lao động tạo ra bao nhiêu đồng giá trị MI. Chỉ tiêu này càng lớn phản ánh hoạt động CNLT càng có hiệu quả và ngược lại.
Lợi nhuận kinh tế ròng/Ngày công lao động (NB/LĐ): Chỉ tiêu này cho biết một ngày công lao động tạo ra bao nhiêu đồng giá trị NB.
Các chỉ tiêu trên thường có đơn vị tính là triệu đồng, tính cho 1000kg thịt lợn hơi xuất chuồng. Các chỉ tiêu trên càng lớn chứng tỏ các nguồn lực dành cho hoạt động CNLT được sử dụng càng có hiệu quả và ngược lại.
Hệ thống các chỉ tiêu bộ phận này là rất quan trọng, nó không chỉ góp phần đánh giá HQKT CNLT mà còn là cơ sở để người chăn nuôi so sánh HQKT trong CNLT với các hoạt động sản xuất kinh doanh khác trên địa bàn, với lãi suất ngân hàng… để đưa ra kết luận có nên tiếp tục thực hiện hoạt động kinh tế đó nữa hay không.
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế chăn nuôi lợn thịt
Xác định và lượng hóa các yếu tố ảnh hưởng đến sản xuất và hiệu quả kinh tế trong nông nghiệp nói chung và chăn nuôi nói riêng và đặc biệt là chăn nuôi lợn thịt đã và đang là mối quan tâm của những nhà nghiên cứu kinh tế. Nhằm đưa ra những giải pháp tác động đến từng yếu tố nâng cao HQKT, tăng thu nhập và lợi nhuận cho người chăn nuôi.
Trên cơ sở hỏi ý kiến chuyên gia, tham khảo các công trình nghiên cứu có liên quan và đánh giá trên địa bàn nghiên cứu, tác giả xác định 5 nhóm các yếu tố ảnh hưởng đến HQKT chăn nuôi lợn thịt như sau:
Nhóm 1: Điều kiện tự nhiên của địa bàn nghiên cứu Luận văn: Phân tích hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi lợn thịt.
Đối với ngành chăn nuôi đặc biệt là chăn nuôi lợn chịu ảnh hưởng nhiều bởi nhiều yếu tố như thời tiết khí hậu (nhiệt độ, lượng mưa, độ ẩm), đất đai, nguồn nước và điều kiện sống cho chăn nuôi có tác động trực tiếp và gián tiếp tới vật nuôi, đặc biệt chăn nuôi quy mô nhỏ lẻ với chuồng trại đơn giản. Bên cạnh đó, yếu tố đất đai là điều kiện cần để phát triển chăn nuôi quy mô lớn, tập trung và áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật nhằm nâng cao năng suất, nâng cao khả năng cạnh tranh và HQKT.
Nhóm 2: Nhóm yếu tố thuộc về năng lực của hộ chăn nuôi
- Kiến thức, kinh nghiệm chăn nuôi
Người dân luôn coi kiến thức và kinh nghiệm là một yếu tố không thể thiếu để đạt được hiệu quả cao trong sản xuất. Những người nuôi không có kiến thức, kinh nghiệm thì hoạt động chăn nuôi thường không đúng quy trình kỹ thuật dẫn đến vật nuôi có khả năng sinh trưởng thấp, lãng phí hoặc hao hụt cao do dịch bệnh [9]. Bên cạnh đó, nếu người chăn nuôi không nắm bắt được diễn biến của thị trường và không có thời điểm nuôi, thời gian nuôi hợp lý dẫn đến kết quả là họ thu hoạch sản phẩm chăn nuôi của mình không đúng thời điểm, bán với giá thấp, khó bán từ đó làm giảm lợi nhuận, giảm HQKT trong chăn nuôi[9]. Ngược lại, đối với những người có kiến thức, kinh nghiệm và thường xuyên tham khảo học hỏi những tiến bộ khoa học kỹ thuật chăn nuôi thì thường có các giải pháp phù hợp để nâng cao năng suất, tiết kiệm chi phí, giảm tỷ lệ hao hụt và họ thu hoạch sản phẩm của mình đúng thời điểm, bán với giá cao nên kết quả và HQKT là cao hơn.
- Hình thức tổ chức chăn nuôi
Hình thức tổ chức chăn nuôi lợn chủ yếu hiện nay là công nghiệp và bán công nghiệp. Nó không chỉ có ảnh hưởng trực tiếp đến HQKT chăn nuôi lợn thịt mà còn ảnh hưởng đến các vấn đề môi trường và xã hội. Mỗi hình thức chăn nuôi khác nhau sẽ dẫn đến sự lựa chọn về quy mô, con giống, chế độ chăm sóc, khả năng áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật… trong chăn nuôi khác nhau. Tuy nhiên, mỗi hình thức nuôi đều đòi hỏi phải đáp ứng các điều kiện chủ quan và khách quan khác nhau. Cụ thể, hình thức chăn nuôi CN đòi hỏi người chăn nuôi phải có năng lực tốt về quản lý sản xuất kinh doanh, có mức đầu tư lớn, thị trường cung cấp các yếu tố đầu vào và tiêu thụ sản phẩm đầu ra phải đầy đủ, hoàn chỉnh…Trong khi đó, hình thức nuôi BCN chưa đòi hỏi các yếu tố về nguồn lực và thị trường đầu vào, đầu ra khắt khe như hình thức nuôi CN, nhưng người chăn nuôi phải có kiến thức về phối trộn thức ăn đảm bảo lợn sinh trưởng phát triển tốt, có đủ diện tích sản xuất nguyên liệu làm thức ăn, tiết kiệm chi phí trong chăn nuôi…
- Quy mô nuôi
Sản xuất nông nghiệp nói chung và CNLT nói riêng việc lựa chọn quy mô sản xuất phù hợp có ý nghĩa rất quan trọng đối với nâng cao HQKT. Ở nước ta trong thời gian gần đây vấn đề về quy mô nuôi được đặc biệt quan tâm và điều này thể hiện rõ trong Chiến lược phát triển chăn nuôi của Bộ NN&PTNT[1] . Để lựa chọn quy mô nuôi phù hợp các cơ quan quản lý và người chăn nuôi không phải chủ quan, tuỳ tiện mà phải xuất phát từ các cơ sở khoa học của từng vùng, địa phương như sự sẵn có của các yếu tố đầu vào, biến động của giá cả thị trường hay năng lực, trình độ quản lý của người chăn nuôi…
- Vốn Luận văn: Phân tích hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi lợn thịt.
Đây là yếu tố đầu vào rất quan trọng trong mọi hoạt động sản xuất.Trong CNLT, vốn được xem là các yếu tố đầu vào như giống, thức ăn, thuốc thú y, hệ thống chuồng trại…Vốn có ảnh hưởng rất lớn đến quá trình chăn nuôi, khi có vốn người chăn nuôi có thể mở rộng quy mô và tăng mức đầu tư, tăng HQKT và có khả năng tận dụng tốt hơn các cơ hội từ bên ngoài[9].
Đặc biệt là vốn đầu tư ban đầu cho chăn nuôi lợn theo quy mô hiện đại là tương đối lớn và thời gian thu hồi vốn lại khá chậm, dẫn đến việc mở rộng quy mô chăn nuôi theo phương thức công nghiệp sẽ gặp không ít khó khăn. Chưa kể đến thị trường giá cả bấp bênh, dịch bệnh thường xuyên xẩy ra có thể làm cho người chăn nuôi có thể kiệt quệ về vốn để tái sản xuất lại. Vì vậy trong giai đoạn hiện nay, vốn có vai trò quan trọng để phát triển và duy trì đầu tư chăn nuôi phát triển có hiệu quả kinh tế.
- Nhóm 3: Yếu tố kỹ thuật
Cũng như rất nhiều các ngành chăn nuôi khác, chăn nuôi lợn thịt cũng cần có kỹ thuật bao gồm con giống, kỹ thuật, thức ăn, phương thức nuôi, dịch bệnh và cách phòng trừ… đóng vai trò quan trọng và chủ đạo ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất của chăn nuôi lợn như:
Giống: là điều kiện kiên quyết hiện nay và là nền tảng cho sự phát triển chăn nuôi, giống lợn lai đã chiếm ưu thế về số lượng cũng như số hộ nuôi chúng, vì giống lợn lai có khả năng thích nghi hơn còn về chất lượng thì giống ngoại chiếm ưu thế hơn về năng suất chất lượng và khối lượng sản phẩm so với lợn lai và lợn nội.
Thức ăn: Thức ăn là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng thịt, tỉ lệ thịt nạc. Nếu thức ăn không đủ nhu cầu dinh dưỡng và các loại khoáng chất sẽ ảnh hưởng đến quá trình sinh trưởng, phát triễn và chất lượng của lợn thịt. Đặc biệt, đối với các giống lợn ngoại siêu nạc, nếu thức ăn tốt sẽ ảnh hưởng đến năng suất và chất lượng và sản phẩm thịt còn nếu thức ăn kém chất lượng và không đủ dinh dưỡng sẽ làm cho lợn chuyển hóa thức ăn thấp làm cho năng suất thấp và chất lượng dinh dưỡng cũng thấp dẫn đến hiệu quả kỹ thuật thấp.
Dịch bệnh: Phòng trừ dịch bênh là một khâu rất quan trọng trong chăn nuôi. Nó không những ảnh hưởng rất lớn đến năng suất, chất lượng và sự phát triển của lợn mà còn ảnh hưởng đến khả năng tiêu thụ của lợn. Nếu việc phòng dịch bệnh mà không tốt đàn lợn thịt sẽ dễ bị mắc bệnh gây nên thiệt hại rất lớn cho người nông dân. Do đó công tác thú y phòng bệnh cực kỳ quan trọng và ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả kinh tế của người chăn nuôi.
- Nhóm 4: Nhóm các yếu tố về thị trường, giá cả
Bất kỳ hoạt động sản xuất và tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ nào cũng chịu sự tác động mạnh mẽ của trị trường. Trong hoạt động CNLT cũng vậy, yếu tố thị trường, bao gồm thị trường đầu vào và thị trường đầu ra có ảnh hưởng rất lớn đến kết quả và hiệu quả chăn nuôi.
Trước hết, giá cả quyết định đến lợi nhuận của người chăn nuôi. Người chăn nuôi chấp nhận giá khi tham gia vào thị trường. Giá cả là thông tin giúp cho người chăn nuôi quyết định sản xuất. Việc tăng hay giảm đàn là do phản ứng của người chăn nuôi trước giá cả của thị trường thay đổi. Luận văn: Phân tích hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi lợn thịt.
Khi giá cả đầu vào, đầu ra ở mức phù hợp thì người chăn nuôi có điều kiện
tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao khả năng cạnh tranh và HQKT. Bên cạnh đó, giá cả ổn định sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho người chăn nuôi hạch toán sản xuất kinh doanh, trong trường hợp này người chăn nuôi thường có xu hướng mở rộng quy mô sản xuất, tăng mức đầu để thúc đẩy hoạt động chăn nuôi của đơn vị mình cũng như ngành chăn nuôi phát triển. Ngược lại, giá các yếu tố đầu vào quá cao, hay giá đầu ra quá thấp và biến đổi khó lường thì người chăn nuôi bị thua lỗ và họ cũng không thể nào tính toán được hiệu quả sản xuất, nên thường là họ giảm quy mô sản xuất và thậm chí là đóng cửa hoạt động sản xuất kinh doanh.
Bên cạnh yếu tố giá cả thì sự sẵn có của các yếu tố đầu vào, đa dạng thị trường đầu ra sẽ điều kiện thuận lợi giúp người chăn nuôi chủ động và tiết giảm chi phí từ đó làm tăng HQKT và ngược lại.
- Nhóm 5: Nhóm yếu tố về chủ trương, chính sách của Nhà nước
Chủ trương, chính sách của Nhà nước, của chính quyền địa phương có ảnh hưởng rất lớn HQKT CNLT nói riêng và sự phát triển ngành chăn nuôi nói chung. Các chủ trương, chính sách có tác động trực tiếp đến ngành chăn nuôi gồm tín dụng, đất đai, hỗ trợ đầu tư ban đầu, tập huấn khoa học kỹ thuật… Các chính sách nới lỏng, thông thoáng trong tín dụng, đất đai, tiếp cận khoa học kỹ thuật sẽ giúp người dân mạnh dạn đầu tư chăn nuôi, mở rộng quy mô sản xuất. Ngược lại các chính sách không phù hợp, ràng buộc và thụ động sẽ cản trở đầu tư, giảm niềm tin và cả HQKT.
Thêm vào đó, hiện nay nền kinh tế nước ta ngày càng hội nhập sâu vào nền kinh tế toàn cầu. Ngành nông nghiệp nói chung và CNLT nói riêng cũng chịu sự ảnh hưởng mạnh mẽ của các chính sách về đầu tư, xuất nhập khẩu, chuyển giao khoa học kỹ thuật… Vì thế, người chăn nuôi đang có nhiều cơ hội để phát triển, nhưng cũng phải đối mặt với không ít những thách thức, khó khăn trong quá trình cạnh tranh toàn cầu ngày càng khốc liệt. Sự định hướng, hỗ trợ của Nhà nước và sự hợp tác của người nông dân trong phát triển chăn nuôi lợn giai đoạn hiện nay là hết sức cần thiết.
1.5. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan Luận văn: Phân tích hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi lợn thịt.
- Luận văn đã tổng kết được các nghiên cứu có liên quan như sau:
Vũ Thị Thúy (2003). Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế chăn nuôi lợn thịt xã Xuân Quan- Văn Giang – Hưng Yên. Nghiên cứu đã tính bình quân trên 1 tấn lợn hơi xuất chuồng, khi đầu tư một đồng chi phí trung gian thì thu được 1,25 đồng giá trị sản xuất, 0,25 đồng giá trị gia tăng và 0,24 đồng thu nhập hỗn hợp.
Đinh Xuân Tùng và cộng sự (2007). Nghiên cứu các yếu tố làm ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế – kỹ thuật và lợi thế so sánh trong chăn nuôi lợn thịt. Nghiên cứu này có thể làm hộ cho các chủ đề nghiên cứu tương tự với các đối tượng nghiên cứu khác nhau.
Vũ Thị Phố (2008). Phân tích hiệu quả kinh tế chăn nuôi lợn thịt của các hộ nông dân huyên Yên Mỹ, tỉnh Hưng Yên. Nghiên cứu này đã nói lên quy mô chăn nuôi lớn có hiệu quả sử dụng vốn cao hơn quy mô chăn nuôi vừa và nhỏ. Phương thức chăn nuôi công nghiệp đạt hiệu quả sử dụng vốn cao hơn các phương thức chăn nuôi khác. Nghiên cứu cũng đưa ra được một số yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế chăn nuôi lợn thịt đó là thức ăn tinh, thức ăn xanh, trọng lượng lợn giống và thuốc thú y.
Đỗ Văn Đức (2019) nghiên cứu “Ảnh hưởng của các yếu tố đến hiệu quả kinh tế chăn nuôi lợn thịt của hộ nông dân ở tỉnh Bắc Ninh” đã chỉ ra được các yếu tố ảnh hưởng bao gồm: Khối lượng (giá trị) thịt lợn hợi xuất chuồng/hộ/năm; Tổng chi phí đầu tư sản xuất của hộ/năm (1000đ/hộ/năm); Giống lợn nuôi; Tiếp cận thú y; Tiếp cận khuyến nông; Tiếp cận tín dụng; Hình thức chăn nuôi;Loại cơ sở chăn nuôi. Bên cạnh đó tác giả đã đề xuất: Để cao hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi lợn thịt của hộ nông dân tỉnh Bắc Ninh cần áp dụng đồng thời 5 giải pháp sau: giải pháp về quy mô chăn nuôi hợp lý, hình thành nhiều tổ chức liên kết chăn nuôi, nâng cao năng lực người chăn nuôi, áp dụng các tiến bộ kỹ thuật mới vào trong chăn nuôi, hoàn thiện về cơ chế chính sách[5]
Lê Thị Diệu Hiền và cộng sự (2020) nghiên cứu đề tài “Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi heo thịt ở thành phố Cần Thơ” đã sử dụng phương pháp thống kê mô tả và phân tích hồi qui tuyến tính. Kết quả phân tích cho thấy, phần lớn hộ chăn nuôi heo gặp phải các nhóm rủi ro sản xuất, nhóm rủi ro thị trường và rủi ro tài chính. Các nhóm rủi ro sản xuất và rủi ro thị trường đều tương quan nghịch với hiệu quả chăn nuôi heo thịt của nông hộ. Từ đó, nghiên cứu đã đề xuất một số khuyến nghị nhằm hạn chế rủi ro, nâng cao hiệu quả chăn nuôi heo thịt cho nông hộ.[8]
Thái Thị Hà (2021). Nghiên cứu rủi ro trong chăn nuôi lợn của các nông hộ trên địa bàn huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An. Kết quả nghiên cứu cho thấy nếu chăn nuôi trong điều kiện rủi ro thấp thì người chăn nuôi quy mô lớn hơn sẽ có thu nhập cao hơn. Tuy nhiên, nếu rủi ro xuất hiện thì tổng thiệt hại của các hộ này cũng cao hơn hẳn so với các quy mô còn lại. Mặc dù vậy, nếu xét tỉ lệ tổn thất trên tổng doanh thu thì các hộ quy mô vừa và lớn có mức thiệt hại thấp hơn, khoảng 7,57% đối với nhóm hộ quy mô vừa và 4,53% đối với hộ quy mô lớn, trong khi đó các hộ quy mô nhỏ có tỉ lệ thiệt hại so với doanh thu khoảng 18,45%. Như vậy, qua đây ta có thể thấy được ưu thế của chăn nuôi lớn đối với nền sản xuất hàng hóa hiện nay[6].
1.6. Thực tiễn chăn nuôi lợn thịt ở Việt nam và tỉnh Quảng Trị
1.6.1. Tình hình chăn nuôi lợn thịt ở Việt Nam Luận văn: Phân tích hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi lợn thịt.
1.6.1.1. Tổng quan chung
Chăn nuôi lợn không chỉ là nguồn cung cấp thực phẩm chủ yếu cho tiêu dùng trong nước, mà sản phẩm thịt lợn còn là nguồn thực phẩm xuất khẩu có giá trị. Với ý nghĩa kinh tế trên, ngành chăn nuôi lợn ở nước ta đã sớm phát triển ở khắp mọi vùng nông thôn với phương thức chăn nuôi gia đình là chủ yếu, tận dụng các phế phụ phẩm của ngành trồng trọt và trong sinh hoạt của các gia đình, giống lợn nuôi chủ yếu là lợn nội dễ thích nghi với điều kiện nuôi dưỡng. Trong những năm gần đây, ngành chăn nuôi lợn thịt nước ta đã có những thay đổi đáng kể. Cùng với xu thế công nghiệp hóa – hiện đại hóa nền nông nghiệp, người chăn nuôi có xu hướng chuyển sang phương thức chăn nuôi tập trung, thâm canh đầu tư lớn để đẩy nhanh hiệu suất tăng trọng, các giống lợn nuôi được thay dần bằng giống các loại lợn lai, lợn ngoại với đặc tính sinh trưởng nhanh và sử dụng thức ăn tổng hợp chế biến sẵn.
Hình 1.2: Sản lượng gia súc phân theo loài (Nghìn tấn) Qua hình 1.2, nhìn chung sản lượng thịt gia súc có xu hướng tăng nhẹ ở thịt trâu và thịt bò. Sản lượng thịt lợn chiếm tỷ trọng lớn và có xu hướng tăng nhanh khoảng gần 40% (từ 2.662,7 nghìn tấn năm 2007 lên đến 3.664,6 nghìn tấn năm 2023). Mặc dù, tổng đàn lợn của cả nước có xu hướng giảm nhẹ từ năm 2017 đến 2020 nhưng sản lượng thịt vẫn tăng, qua đó cho thấy khả năng thâm canh tăng năng suất chăn nuôi, kỹ thuật và trình độ chăn nuôi của hộ chăn nuôi lợn thịt là rất tốt làm cho khối lượng của đàn lợn đã được cải thiện.
1.6.1.2. Chăn nuôi lợn thịt theo các vùng
Việt Nam năm 2022 có tổng đàn lợn trên 27 triệu con. Sản lượng thịt lợn của Việt Nam đứng thứ sáu thế giới. Song, Việt Nam vẫn không có mặt trong top 20 quốc gia xuất khẩu thịt hàng đầu thế giới do quy mô chăn nuôi lợn ở Việt Nam có tới 80% là chăn nuôi nhỏ lẻ (từ 1-2 nái, hoặc từ 10-20 lợn thịt). Vì vậy, ngành chăn nuôi lợn của Việt Nam khó đáp ứng về chất lượng và sản lượng, phẩm chất giống kém, chất lượng thức ăn kém, phòng chống dịch chưa đầy đủ và chưa hiệu quả, thiếu thông tin thị trường và chính sách hỗ trợ ( Cao Tân, 2023).
Thời gian qua tổng đàn lợn trên cả nước luôn có sự tăng trưởng, tổng đàn lợn cả nước từ 26.761 nghìn con năm 2021 tăng lên 29.075 nghìn con năm 2023, tốc độ tăng bình quân 3 năm là 4,2 %. Qua bảng 1.1, ta thấy chăn nuôi lợn đã phát triển ở tất cả các vùng trong cả nước quy mô đàn lợn có xu hướng tăng nhưng tốc độ phát triển bình quân 3 năm đàn lợn chưa thực sự cao. Dù vậy, đàn lợn vẫn chiếm tỷ lệ lớn trong cơ cấu đàn gia súc.
Bảng 1.1. Số lượng lợn phân theo vùng Luận văn: Phân tích hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi lợn thịt.
Tỉnh có số lượng đầu lợn nhiều phần lớn tập trung ở các tỉnh phía Bắc bởi vì các tỉnh này phát triển mạnh lợn sữa và lợn choai xuất chuồng. Năm 2023, số lượng lợn cao nhất là đồng bằng sông Hồng 7.414,4 nghìn con và thấp nhất là Đông Nam Bộ 3.358,5 nghìn con. Trong 3 năm qua, tổng đàn lợn có xu hướng tăng nhưng tốc độ tăng trưởng bình quân khác nhau giữa các vùng. Cao nhất ở Đông Nam Bộ với tốc độ bình quân tăng tới 7,8%. Tuy nhiên, vùng Đông Nam Bộ có đàn lợn thịt chỉ chiếm khoảng 11,55% tổng đàn của cả nước, Tùng và cộng sự (2003) cho rằng các hộ chăn nuôi lợn ở Đông Nam Bộ có quy mô tương đối lớn, chăn nuôi theo kiểu công nghiệp và tính thương mại hoá cao nên tốc độ tăng trưởng đàn cao hơn so với các vùng khác.
Sản lượng thịt lợn của Việt Nam trong những năm qua tăng lên rất mạnh so với các nước khác trên thế giới. Từ một nước có sản lượng thịt lợn đứng thứ 14 trên thế giới vào năm 1995, nước ta đã vươn lên nước có sản lượng thịt đứng thứ 4 vào năm 2017. Các yếu tố góp phần tăng trưởng này bao gồm số đầu con tăng cao, tăng năng suất, tỷ lệ lợn siêu nạc tăng lên, tác động của nhu cầu thị trường và các dự án phát triển đàn lợn giống siêu nạc của Chính phủ. Tổng số lượng lợn tăng qua 10 năm gần đây và đạt khoảng 29 triệu con lợn thịt. Tuy nhiên, năng suất của chăn nuôi lợn trong nông hộ nói chung vẫn còn thấp.
Bảng 1.2: Sản lượng lợn thịt phân theo vùng
Qua Bảng 1.2cho ta thấy từ năm 2007 đến năm 2023, sản lượng thịt lợn tăng dần và đạt trên 3,6 triệu tấn năm 2023. Vùng sản xuất thịt lợn nhiều nhất vẫn là Đồng Bằng Sông Hồng (ĐBSH). Năm 2023, sản lượng thịt lợn hơi của ĐBSH là gần 1,14 triệu tấn chiếm trên 31,1% tổng sản lượng cả nước cho thấy tiềm năng chăn nuôi lợn ở vùng này là rất lớn.
1.6.2. Tình hình chăn nuôi lợn ở Quảng Trị Luận văn: Phân tích hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi lợn thịt.
Chăn nuôi lợn là một nghề quan trọng của người dân ở tỉnh Quảng Trị. Nó đóng góp không nhỏ vào giá trị sản xuất nông nghiệp của Tỉnh. Chăn nuôi lợn ngày nay đang từng bước chuyển đổi theo hướng tái cơ cấu ngành để nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững. Ngày càng nhiều các mô hình chăn nuôi hộ lớn và liên kết trong sản xuất như: liên kết ngang trong chăn nuôi lợn thịt giữa các hộ chăn nuôi từ khâu sử dụng chung một loại thức ăn, được hướng dẫn cùng một quy trình kỹ thuật và cùng tiêu thụ chung một phần sản phẩm (HTX Tiến Đạt, huyện Hướng Hóa; HTX Đoàn Kết, HTX Thống Nhất, huyện Cam Lộ,…) với quy mô nuôi từ 1020 lợn nái và 100-200 lợn thịt/năm. Liên kết dọc giữa người chăn nuôi lợn với doanh nghiệp. Toàn tỉnh có 16 mô hình với quy mô nuôi lợn thịt từ 600-1.000 con/mô hình; có 01 mô hình nuôi với quy mô 3.000-4.000 con (Dạng liên kết khép kín chuỗi giá trị từ sản xuất giống và thức ăn chăn nuôi – Trang trại chăn nuôi – Tiêu thụ nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh; nâng cao giá trị gia tăng, giúp truy xuất được nguồn gốc sản phẩm, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm…)[20].
Hình 1.3: Tổng đàn gia súc phân theo loài (Nghìn con)
Năm 2024, tỉnh Quảng Trị vẫn tiếp tục chú trọng phát triển chăn nuôi theo hướng trang trại, gia trại tập trung gắn với an toàn sinh học và vệ sinh môi trường. Cuối năm 2023 đến nay, sản xuất chăn nuôi lợn gặp nhiều khó khăn, giá thịt lợn hơi giảm sâu (có thời điểm xuống mức 25.000đ/kg) đã làm cho không ít người chăn nuôi rơi vào cảnh nợ nần. Tuy nhiên, ước giá trị sản xuất chăn nuôi ổn định và tăng nhẹ so với năm 2023.
Tổng đàn lợn (không tính lợn sữa): 264.376 con; tổng sản lượng thịt hơi xuất địa bàn tỉnh gặp không ít khó khăn. Đặc biệt thời điểm từ cuối năm 2023, 6 tháng đầu năm 2024, giá lợn hơi giảm gần một nữa so với giá lợn hơi những năm trước đó gây tâm lý hoang mang cho người chăn nuôi. Tác động về giá lợn hơi xuất chuồng đã làm giảm khả năng sinh lời, giảm thu nhập và thậm chí đẫy người chăn nuôi vào cảnh khốn cùng, gây ra sự trì trệ trong sản xuất, ảnh hưởng tới đời sống của người chăn nuôi. Một trong những lý do đó là do các nông hộ đang chăn nuôi theo phương thức tự phát, không có sự liên kết nào trong chuỗi giá trị đã làm cho giá thành sản phẩm tăng, chất lượng sản phẩm không được kiểm soát, giá cả lợn thịt bán ra thấp và phụ thuộc vào thương lái và giá chung của sản phẩm chăn nuôi trên thị trường…
Trong năm 2024, tổng đàn lợn giảm, chăn nuôi lợn mang tính duy trì, tình hình tái đàn giảm; cơ cấu sản xuất vẫn chủ yếu là chăn nuôi nông hộ; chăn nuôi trang trại, mô hình liên kết trong sản xuất trong chăn nuôi lợn (như hợp tác xã, trang trại gia công) vẫn duy trì, tuy nhiên quy mô đàn giảm mạnh do tình hình giá cả thịt lợn hơi giảm sâu. Một số hộ chăn nuôi vẫn duy trì đàn nhưng phương thức chăn nuôi lợn chuyển dần sang chăn nuôi tận dụng.
Để tháo gở khó khăn cho người chăn nuôi lợn, chủ tịch UBND tỉnh đã ký Quyết định số 27/2023/QĐ-UBND về việc Ban hành chính sách hỗ trợ chăn nuôi nông hộ trên địa bàn tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2023-2030. Theo đó, Sở Nông nghiệp và PTNT ban hành các văn bản số 881/SNN-KHTC, 887/SNN-KHTC ngày 16/8/2023, về việc đăng ký kế hoạch hỗ trợ chăn nuôi nông hộ năm 2024 và hướng dẫn thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển chăn nuôi nông hộ và văn bản số 627/SNN-KHTC ngày 29/5/2024 về việc triển khai, thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển chăn nuôi nông hộ.
- Những tồn tại yếu kém, nguyên nhân: Luận văn: Phân tích hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi lợn thịt.
Ngành chăn nuôi lợn thịt trên địa bàn vẫn chưa phát triển tương xứng với tiềm năng, lợi thế của tỉnh, năng suất, chất lượng sản phẩm còn thấp. Quy mô mang tính nhỏ lẻ, phân tán, chưa được quy hoạch để khai thác các tiềm năng lợi thế của các địa phương từ đó mang lại hiệu quả kinh tế cao và ổn định cho người chăn nuôi; liên doanh liên kết trong sản xuất chăn nuôi còn thiếu và yếu.
Các tiến bộ kỹ thuật đã được triển khai áp dụng cho hiệu quả nhưng việc nhân rộng mô hình còn khó khăn, nguồn vốn đầu tư còn hạn hẹp, một số chính sách hỗ trợ về phát triển chăn nuôi lợn chậm được cụ thể hoá và còn nhiều bất cập.
Sản phẩm chăn nuôi lợn sản xuất được chủ yếu vẫn tự cung tự cấp, chưa tạo được thương hiệu có uy tín nên thiếu tính cạnh tranh; thị trường đầu ra của sản phẩm chăn nuôi gặp nhiều khó khăn, do giá lợn hơi giảm mạnh trong khi giá cả đầu vào cao dẫn đến tình trạng phát triển cầm chừng, chưa khuyến khích tái đàn, tăng quy mô nuôi.
Dịch bệnh nguy hiểm trên đàn vật nuôi luôn luôn tiềm ẩn và thường xuyên xảy ra. Dịch lở mồm long móng gia súc xảy ra trong năm 2024 gây thiệt hại không nhỏ về kinh tế của nông dân và ảnh hướng đến tình hình sản xuất chăn nuôi.
Công tác quản lý nhà nước về chăn nuôi vẫn chưa thực hiện triệt để, hiệu quả. Ô nhiễm môi trường trong chăn nuôi đang ngày càng bức xúc. Luận văn: Phân tích hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi lợn thịt.
XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY:
===>>> Luận văn: Thực trạng hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi lợn thịt

Dịch Vụ Viết Luận Văn 24/7 Chuyên cung cấp dịch vụ làm luận văn thạc sĩ, báo cáo tốt nghiệp, khóa luận tốt nghiệp, chuyên đề tốt nghiệp và Làm Tiểu Luận Môn luôn luôn uy tín hàng đầu. Dịch Vụ Viết Luận Văn 24/7 luôn đặt lợi ích của các bạn học viên là ưu tiên hàng đầu. Rất mong được hỗ trợ các bạn học viên khi làm bài tốt nghiệp. Hãy liên hệ ngay Dịch Vụ Viết Luận Văn qua Website: https://hotrovietluanvan.com/ – Hoặc Gmail: hotrovietluanvan24@gmail.com
[…] ===>>> Luận văn: Phân tích hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi lợn thịt […]
Luận văn: Phân tích hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi lợn thịt