Luận văn: Phát triển cho vay khách hàng cá nhân tại Agribank

Mục lục

Đánh giá post

Chia sẻ chuyên mục Đề Tài Luận văn: Phát triển cho vay khách hàng cá nhân tại Agribank hay nhất năm 2024 cho các bạn học viên ngành đang làm luận văn thạc sĩ tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài luận văn tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm luận văn thì với đề tài Luận Văn: Phát triển hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh tỉnh Lâm Đồng dưới đây chắc chắn sẽ giúp cho các bạn học viên có cái nhìn tổng quan hơn về đề tài sắp đến.

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Nền kinh tế ngày càng phát triển, đời sống của người dân ngày càng được cải thiện, suy nghĩ “ăn no mặc ấm” đã được thay thế bằng “ăn ngon mặc đẹp”, nhu cầu vay cá nhân của người dân ngày một lớn. Trong thực tế cho thấy, hoạt động cho vay cá nhân (CVCN) giữ một vai trò quan trọng trong dịch vụ ngân hàng (NH), Cho vay cá nhân đóng góp một phần lợi nhuận không nhỏ trong hoạt động cho vay của NH và giúp NH phân tán rủi ro tín dụng. Bên cạnh đó, khách hàng (KH) với mức thu nhập ngày càng ổn định và cải thiện, trình độ dân trí và mức sống cao, hứa hẹn hoạt động Cho vay cá nhân ngày càng phát triển.

Trong những năm gần đây, hoạt động Cho vay cá nhân vẫn có những hạn chế nhất định như định mức cho vay tối đa còn thấp, chính sách và thủ tục Cho vay cá nhân còn phức tạp và hạn chế, chưa hấp dẫn được lượng đông đảo KH tương xứng với vị thế và tiềm năng của các ngân hàng tại Việt Nam. Là bộ phận quan trọng của nhóm khách hàng mục tiêu, nhóm khách hàng cá nhân luôn được sự quan tâm đặc biệt của các ngân hàng thương mại. Đây là lý do các nhà quản trị ngân hàng, các nhà quản lý và các nhà nghiên cứu quan tâm, tìm kiếm giải pháp phát triển dịch vụ cho nhóm khách hàng đầy tiềm năng này. Số lượng loại hình dịch vụ, quy mô dịch vụ khách hàng cá nhân ngày càng tăng trưởng, chất lượng dịch vụ khách hàng cá nhân luôn được cải thiện.

Bên cạnh đó, kinh tế chủ  lực của Tỉnh Lâm Đồng là phát triển kinh tế nông nghiệp hiện đại, hiệu quả cao,  ngoài những doanh nghiệp lớn còn có rất nhiều cá nhân, hộ kinh doanh nhỏ lẻ cũng đã và đang từng bước phát triển quy mô và năng suất nhưng còn nhiều vướng mắc về ngồn vốn và kiến thức đi vay. Vì vậy dịch vụ khách hàng cá nhân của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam Chi nhánh tỉnh Lâm Đồng có cơ hội và tiềm năng mạnh mẽ để phát triển hơn so với các khu vực khác. Trước bối cảnh đó, Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh tỉnh Lâm Đồng cũng đã nhận thức được tầm quan trọng của việc thiết lập quan hệ với khu vực khách hàng cá nhân (KHCN) tại địa bàn. Chi nhánh NH cũng thành lập phòng tín dụng  dành riêng cho Khách hàng cá nhân , nhằm nâng cao chất lượng của hoạt động CVKHCN. Luận văn: Phát triển cho vay khách hàng cá nhân tại Agribank.

Tuy nhiên, cho vay khách hàng cá nhân của Ngân hàng còn nhiều bất cập như kiến thức hạn chế của nhiều khách hàng vì là người dân tộc hay các gói vay hỗ trợ nông nghiệp chưa đến được với người dân. Quy  mô và tỷ trọng cho vay khách hàng cá nhân vẫn còn nhỏ hơn so với tiềm năng và kỳ vọng của lãnh đạo ngân hàng, chất lượng và hiệu quả cho vay còn thấp so với số liệu kinh tế nông nghiệp trên địa bàn. Làm thế nào để phát triển hơn nữa hoạt động cho vay khách hàng cá nhân đang là nỗi trăn trở của lãnh đạo Ngân hàng. Chính vì vậy đề tài “Phát triển hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh tỉnh Lâm Đồng” được lựa chọn nghiên cứu nhằm tìm kiếm lời giải đáp cho vấn đề bức xúc đó của thực tiễn.

2. Mục tiêu nghiên cứu

Đề tài được nghiên cứu nhằm mục tiêu sau:

  • Phân tích thực trạng cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam.
  • Đề xuất hệ thống giải pháp nhằm phát triển hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam.

3. Câu hỏi nghiên cứu

Để thực hiện được các mục tiêu trên, câu hỏi được đặt ra là:

  • Hoạt động cho vay khách hàng cá nhân là gì tại Agribank Lâm Đồng đang có những sự phát triển cụ thể nào ?
  • Những giải pháp nào được đề ra để góp phần phát triển hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Agribank Lâm Đồng?

4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu

  • Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động cho vay khách hàng cá nhân của ngân hàng thương mại.
  • Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động cho vay khách hàng cá nhân của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam từ năm 2022 đến năm 2024.

5. Phương pháp nghiên cứu

Để thực hiện đề tài, trên cơ sở phương pháp luận của Chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, học viên dự kiến sử dụng các phương pháp sau:

Phương pháp thống kê, so sánh, tổng hợp và phân tích. Các số liệu về hoạt động cho vay khách hàng cá nhân của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam và một số ngân hàng thương mại khác được thống kê, phân tổ, so sánh theo chiều dọc và so sánh theo chiều ngang nhằm phân tích và đánh giá mức độ phát triển cho vay khách hàng cá nhân của Ngân hàng.

Phương pháp chuyên gia được thực hiện thông qua phỏng vấn sâu các chuyên gia ngân hàng, các nhà quản trị ngân hàng thương mại nhằm xác nhận xu hướng phát triển cho vay khách hàng cá nhân cũng như xác định rõ các nguyên nhân hạn chế sự phát triển cho vay khách hàng cá nhân của Ngân hàng.

6. Nội dung nghiên cứu

Các nội dung nghiên cứu cần bám sát nhằm đạt được các mục tiêu nghiên cứu:

  • Nghiên cứu cơ sở lý luận về cho vay ngân hàng, phát triển cho vay khách hàng cá nhân.
  • Nghiên cứu số liệu về số lượng, quy mô, vị trí các khách hàng cá nhân đang hoạt động trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
  • Nghiên cứu thực trạng cho vay thông qua số liệu 3 năm gần nhất về tình hình dư nợ của đối tượng khách hàng khách hàng cá nhân của Agribank Lâm Đồng.
  • Nghiên cứu thực trạng chất lượng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân thông qua số liệu tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu tại chi nhánh. Luận văn: Phát triển cho vay khách hàng cá nhân tại Agribank.
  • Phân tích số liệu, nghiên cứu mô hình cho vay khách hàng khách hàng cá nhân của các Tổ chức tín dụng cho vay trên địa bàn để tìm ra giải pháp và áp dụng vào triển khai giải pháp vào thực tế tại chi nhánh.

7. Đóng góp của đề tài

Qua nghiên cứu, học viên hy vọng đóng góp thêm vào những ví dụ thực tiễn giúp cụ thể hoá những giải pháp đặt ra, nâng cao chất lượng cho vay tại chi nhánh. Đi sâu vào thực tế kinh tế trên địa bàn. Bên cạnh đó, có cái nhìn khái quát hơn về tình hình hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Tỉnh Lâm Đồng từ đó có những định hướng rõ ràng và cụ thể để đưa ra những định hướng hiệu quả trong thời gian tới.

8. Tổng quan tình hình nghiên cứu

8.1 Khảo lược các nghiên cứu:

  • Các nghiên cứu nước ngoài:

Phát triển tín dụng cá nhân dược các nhà quản trị ở các quốc gia nghiên cứu, khảo sát và đúc kết lại rất nhiều. Nổi bật lên như các bài báo, nghiên cứu như:

Guner (2020) với nghiên cứu các cơ hội và tiêu chuẩn tín dụng của ngân hàng.

Với các dữ liệu tại các tổ chức tín dụng, Guner đã sử dụng phương pháp định tính nhằm phân tích, đánh giá những cơ hội cho vay và chất lượng tín dụng, phân tích danh mục tín dụng. Tác giả chỉ ra rằng các ngân hàng càng đa dạng hóa về sản phẩm trong danh mục tín dụng thì càng phân tán được rủi ro, nghiên cứu cũng nói đến sự chặt chẽ trong các tiêu chuẩn về tín dụng phụ thuộc vào yếu tố bên ngoài của khách hàng đi vay tiềm năng của ngân hàng. Đây là nghiên cứu về tiêu chuẩn tín dụng nói chung của các ngân hàng các nước phương tây, luận án có thể vận dụng vào các Ngân hàng thương mại nước ta hiện nay.

Florin (2015) với nghiên cứu chất lượng các khoản cho vay của Ngân hàng trong Khuôn khổ Toàn cầu hóa. Nghiên cứu đánh giá về chất lượng khoản vay của ngân hàng trong khuôn khổ toàn cầu hóa tại Romania và EU trong giai đoạn 2010 – 2024. Tác giả đã phân tích khái niệm về chất lượng khoản vay và nợ xấu và chỉ ra mối quan hệ ngược chiều giữa hai đối tượng này. Hệ số tương quan được tác giả sử dụng như là một thước đo thống kê về độ mạnh yếu của mối quan hệ giữa các chuyển động tương đối của hai biến. Các giá trị nằm trong khoảng từ -1,0 đến 1,0. Một số được tính toán lớn hơn 1,0 hoặc nhỏ hơn -1,0 có nghĩa là đã xảy ra lỗi trong phép đo tương quan. Tương quan -1,0 cho thấy mối tương quan âm tuyệt đối, trong khi mức tương quan 1,0 cho thấy mối tương quan dương tuyệt đối. Tương quan 0,0 cho thấy không có mối quan hệ tuyến tính giữa chuyển động của hai biến. Qua phân tích, tác giả chỉ ra mối tương quan giữa nợ xấu và tăng trường GDP, tỉ lệ lạm phát, tỉ lệ thất nghiệp và nhấn mạnh tầm quan trọng của việc quản lí cho vay khách hàng cá nhân. Luận văn: Phát triển cho vay khách hàng cá nhân tại Agribank.

Olokoyo (2015) nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động của Ngân hàng Thương mại. Nghiên cứu đưa ra các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động tín dụng qua việc nghiên cứu hành vi và cách thức cho vay tại các Ngân hàng thương mại của Nigeria. Theo đó, tác giả đã đưa ra mô hình nghiên cứu Var dựa trên nguồn dữ liệu 89 ngân hàng trong giai đoạn 1980 – 2015. Mô hình VAR được tác giả sử dụng khi có nhiều chuỗi thời gian khác nhau và cần phải xem xét mối quan hệ giữa chúng. Phương pháp luận của của mô hình VAR, về cơ bản, giống với phương pháp xây dựng mô hình phương trình đồng thời ở chỗ, các biến nội sinh được xem xét cùng với nhau nhưng từng biến nội sinh được giải thích bởi các giá trị trễ hay giá trị quá khứ của nó và giá trị trễ của tất cả các biến nội sinh trong mô hình. Với mô hình này, tác giả đề cập đến những tác động của các biến số vĩ mô cũng như vi mô tới hoạt động tín dụng. Qua đó, tác giả đã đưa ra kết luận: quy mô về tiền gửi của ngân hàng cũng như danh mục cho đầu tư vay sẽ ảnh hưởng lớn tới khả năng cho vay.

  • Các nghiên cứu trong nước:

Trong thời kỳ cạnh tranh ngày càng gay gắt giữ các ngân hàng Thương mại thì tầm quan trọng của việc phát triển khách hàng cá nhân là việc làm cấp thiết và là mục tiêu đề ra hàng năm của Ban lãnh đạo. Vì vậy dù là một đề tài không mới nhưng đã nhận được nhiều sự quan tâm và được các tác giả nghiên cứu ở nhiều góc độ khác nhau. Có thể đề cập đến một số tài liệu như sau:

Lê Thị Anh Quyên (2023 ) với nghiên cứu cho vay cá nhân của các ngân hàng thương mại giai đoạn 2024-2021. Những số liệu tại các ngân hàng thương mại giai đoạn 2024-2021, tác giả đã dùng phương pháp thống kê, so sánh, tổng hợp, phân tích số liệu về dư nợ và tỷ trọng của hoạt động cho vay khách hàng cá nhân của 14 tổ chức tín dụng. Bài viết đã cho thấy định hướng rõ ràng hơn trong việc tập trung đẩy mạnh mảng bán lẻ, đặc biệt là tập trung thị phần trong cho vay cá nhân của các ngân hàng Thương mại. Đồng thời đưa ra nhiều giải pháp cho các Ngân hàng thương mại nâng cao chất lượng hoạt động cho vay cá nhân nhằm phát triển và giữ chân khách hàng.

Lê Đức Toàn & Trần Thị Châu Hà (2023) với nghiên cứu sự hài lòng của khách hàng đối với chất lượng dịch vụ cho vay tiêu dùng của SCB – Chi nhánh Đà Nẵng. Bài viết nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng về chất lượng dịch vụ của các khoản vay tiêu dùng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn – Chi nhánh Đà Nẵng (SCB Đà Nẵng). Phương pháp chuyên gia được thực hiện thông qua phỏng vấn lấy ý kiến của 5 cán bộ SCB Đà Nẵng và 30 khách hàng vay tiêu dùng, sau đó loại bỏ những yếu tố không thích hợp và bổ sung những yếu tố mới, từ đó xây dựng phiếu điều tra và thang đo cho bước nghiên cứu chính thức. Tác giả thu thập dữ liệu sơ cấp: sử dụng các phương pháp là phát mẫu điều tra, thời gian lấy mẫu vào tháng 7 – 10/2021, từ đó phân ra 3 nhóm khách hàng để đánh giá mức dộ hài lòng. Mô hình sử dụng phương pháp hồi quy tuyến tính với 6 biến độc lập là Đồng cảm và đáp ứng, Tin cậy, Thuận tiện, Đảm bảo, Giá cả và Hữu hình. Kết quả phân tích hồi quy ta thấy các biến độc lập tác động thuận chiều với HLKH khi các hệ số Beta chuẩn hóa đều > 0. Trong đó, hai yếu tố là Giá cả, Tính đồng cảm và đáp ứng có ảnh hưởng mạnh mẽ đến sự hài lòng của khách hàng khi sử dụng dịch vụ cho vay tiêu dùng của SCB Đà Nẵng. Từ đó nghiên cứu cũng đề xuất một số khuyến nghị cho các nhà quản lý.

Nguyễn Khánh Linh (2023) nghiên cứu về Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Phú Mỹ. Mục tiêu của nghiên cứu là nêu lên tình hình tăng trưởng tín dụng, xử lý nợ xấu và chính sách phòng ngừa, hạn chế rủi ro tín dụng tại BIDV chi nhánh Phú Mỹ. Tác giả đã sử dụng phương pháp thu thập số liệu sơ cấp, phỏng vấn trực tiếp nhân viên có liên quan về hoạt động kiểm soát của Ngân hàng đánh giá quá trình từ thực trạng hoạt động tín dụng, đến những nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng, và các biện pháp hạn chế rủi ro. Ngoài ra bài viết còn  sử dụng số liệu thứ cấp và phương pháp xử lý số liệu, phân tích thông tin đồng thời nêu ra những kết quả và hạn chế trong công tác phòng ngừa rủi ro tín dụng. Qua đó đưa ra những giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại BIDV Phú mỹ trong thời gian tới.

8.2 Khoảng trống nghiên cứu:

Các nghiên cứu nước ngoài trên cho người đọc thấy được chất lượng tín dụng và tầm quan trọng trong việc quản lý cho vay khách hàng cá nhân tại một số quốc gia trên thế giới. Các nghiên cứu trong nước đều đề cập đến thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến dịch vụ cho vay cá nhân tại một số ngân hàng Thương mại. Tuy nhiên các nghiên cứu trên vẫn còn có những khoảng trống trong nghiên cứu như sau: Luận văn: Phát triển cho vay khách hàng cá nhân tại Agribank.

Trong thời đại hội nhập Quốc tế, các hoạt động mua bán trao đổi diễn ra mạnh mẽ, từ đó nhu cầu tiêu dùng cá nhân phục vụ cho nhiều mục đích khác nhau tăng cao. Đây là thời điểm vàng cho phát triển cho vay cá nhân tại Ngân hàng Thương mại.

Ngoài ra với cách thức hoạt động và mô hình tổ chức của Agribank sẽ có những đặc điểm phát triển tín dụng cá nhân khác với các Ngân hàng Thương mại cổ phần.Với mạng lưới sâu rộng phủ khắp đến vùng sâu vùng xa, Agribank có điều kiện thuận lợi tiếp cận đến các khách hàng cá nhân, phát triển tín dụng cho vay nông nghiệp , hạn chế tín dụng đen. Đặc biệt địa bàn tỉnh Lâm Đồng chủ yếu phát triển về nông nghiệp phù hợp vơi các chính sách cho vay ưu đãi hiện có của Agribank. Tuy nhiên tại các vùng nông thôn việc tiếp cận với nguồn vốn vay gặp nhiều khó khăn do trình độ dân trí thấp, tâm lý e ngại khi đến giao dịch tại ngân hàng, vì vậy việc phát triển cho vay cá nhân tại Agribank chi nhánh Lâm Đồng cần có những giải pháp khả thi để khắc phục những khó khăn còn tồn tại.

Những lý do nêu trên là cơ sở và mục tiêu khai thác để tác giả thực hiện đề tài “Phát triển hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Lâm Đồng”.

9. Bố cục của đề tài

Ngoài phần mở đầu, kết luận, DMTLTK đề tài có kết cấu gồm 3 chương như sau :

  • Chương 1: Các vấn đề lý luận cơ bản về cho vay khách hàng cá nhân của ngân hàng thương mại
  • Chương 2: Thực trạng cho vay khách hàng cá nhân của Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn – Chi Nhánh Lâm Đồng
  • Chương 3: Giải pháp phát triển cho vay khách hàng cá nhân của Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn – Chi Nhánh Lâm Đồng

CHƯƠNG 1: CÁC VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1. Hoạt động cho vay khách hàng cá nhân của ngân hàng thương mại

1.1.1. Khái quát về khách hàng cá nhân của ngân hàng thương mại

1.1.1.1. Khái niệm và đặc điểm khách hàng cá nhân của ngân hàng thương mại.

Dịch vụ khách hàng cá nhân của ngân hàng thương mại là toàn bộ các dịch vụ và sản phẩm được cung ứng tới từng cá nhân và hộ gia đình thông qua mạng lưới chi nhánh. Luận văn: Phát triển cho vay khách hàng cá nhân tại Agribank.

Có thể hiểu theo cách khác rằng dịch vụ khách hàng cá nhân là một dịch vụ tiện ích giúp các Ngân hàng thương mại trao tới tận tay khách hàng các dịch vụ và sản phẩm mà ngân hàng cung cấp. Do sự thuận tiện của dịch vụ này nên đối tượng khách hang tìm đến cũng không hề nhỏ bao gồm các cá nhân và hộ gia đình, phương tiện   gắn liền với công nghệ cao.

Thông qua các phương tiện cho phép phục vụ mọi lúc, mọi nơi và tương thích với nhiều mục đích khác nhau, khách hàng có thể tiếp cận trực tiếp thông qua các phương tiện và thiết bị điện tử chuyên dụng như máy tính hay thiết bị di động.

Với sự đa dạng của dịch vụ khách hang cá nhân thì một khách hàng có thể một lúc sử d ụn g nhiều dịch vụ của ngân hàng với hình thức hiện đại và luôn được cập nhật như vừa được vay bằng thẻ tín dụng, có thể thấu chi nhiều lần, trả lương qua tài khoản, ATM rút tiền hạn mức, tự động trích tài khoản gửi tiết kiệm hàng tháng, trả tiền điện, nước, các dịch vụ sinh hoạt thông qua tài khoản ngân hàng, giao dịch thông qua các phương tiện cá  nhân như: mạng internet, điện thoại di động…các tiện ích dịch vụ được sử dụng trên phạm vi toàn cầu. việc tới trực tiếp ngân hàng là không còn cần thiết.

Chính vì vậy, dịch vụ khách hàng cá nhân có những đặc điểm như sau:

  • Thứ nhất, có một lượng khách hàng với nhu cầu sử dụng dịch vụ lớn

Đối tượng của các dịch vụ khách hàng cá nhân của Ngân hàng thương mại là các cá nhân và hộ gia đình.Đây là một thị trường rất tiềm năng khi xã hội ngày càng phát triển hướng tới sự hiện đại hóa trong mọi mặt của đời sống. Bên cạnh đó, các sản phẩm và dịch vụ phi ngân hàng và đặc biệt dịch vụ khách hàng cá nhân có cơ hội được đa dạng hóa  thêm nhờ sự thay đổi với chiều hướng đi lên này.

  • Thứ hai, quy mô của dịch vụ khách hàng cá nhân không lớn

Do đối tượng của dịch vụ khách hàng cá nhân là các cá nhân và hộ gia đình nên giá trị mỗi lần cung cấp dịch vụ thường không lớn. Khách hàng là cá nhân nên nhu cầu của họ không có tính lặp lại, ví dụ như họ chỉ mua nhà một lần nên chỉ vay một lần để mua nhà chứ không thể thường xuyên vay tiền của ngân hàng tài trợ vốn lưu động như của doanh nghiệp. Vì vậy, khi muốn tạo nên sự hiệu quả cho mô hình thì cần phải thúc đẩy quá trình tạo nên một chuỗi cung ứng hiệu quả với mục đích chính là cung cấp nhiều sản phẩm đến cùng một khách hàng nhất có thể.

  • Thứ ba, mô hình này đặt nặng hình thức hoạt động dựa trên sự phát triển của công nghệ và khoa học kĩ thuật

Các khách hàng của loại dịch vụ này thường không phân bố tập trung trên khu vực địa lý rộng, họ vừa muốn sử dụng các dịch vụ ngân hàng nhưng cũng muốn tiết kiệm thời gian, chi phí đi lại, họ muốn sử dụng các dịch vụ một cách dễ dàng và nhanh chóng nhưng yêu cầu chính xác và an toàn.

(Nguồn: Nguyễn, H. H. (2022). Phát triển hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam Thương tín – Chi nhánh Hà Nội , Đại học Quốc gia Hà Nội, Việt Nam)

1.1.1.2. Phân loại khách hàng cá nhân của ngân hàng thương mại

  • Thứ nhất, phân loại theo nghiệp vụ

Khách hàng cá nhân thuộc nghiệp vụ huy động vốn: Khi nền kinh tế tăng trưởng và phát triển thì các tầng lớp dân cư sẽ có các nguồn thu nhập dưới hình thức tiền tệ gia tăng. Số thu nhập này phân tán trong dân cư và cũng là một nguồn vốn để ngân hàng huy động.

Khách hàng cá nhân thuộc nghiệp vụ cho vay: Khách hàng vay vốn của ngân hàng có thể là những khách hàng sử dụng vốn vay đúng mục đích và hoàn trả vốn và lãi đúng theo cam kết. Nhưng cũng có những khách hàng có thể rất dễ không hoàn trả món vay. Việc này đòi hỏi ngân hàng cần có phương pháp lựa chọn khách hàng khi vay vốn dựa vào các chỉ tiêu tài chính như : khả năng thanh toán, chỉ tiêu hoạt động, khả năng tự tài trợ, khả năng sinh lời, chấp hành chế độ lập và gửi báo cáo tài chính; và dựa vào các chỉ tiêu phi tài chính như: uy tín trong quan hệ tín dụng, mức độ đảm bảo bằng tài sản, mức độ quan hệ với ngân hàng. Luận văn: Phát triển cho vay khách hàng cá nhân tại Agribank.

Khách hàng thuộc nghiệp vụ có liên quan đến các dịch vụ tài chính tiền tệ, tài sản của ngân hàng: Là những người đóng vai trò chủ chốt, nắm vai trò quyết định trong gia đình và vì vậy họ có vai trò quan trọng trong việc mua dịch vụ của ngân hàng.

Nguồn khách này thường nhiều và phân tán về mặt địa lý, họ thường mua với số lượng ít nên không có mối quan hệ qua lại, ràng buộc với các ngân hàng.

Họ mua dịch vụ của ngân hàng là để phục vụ cho đời sống và sinh hoạt của chính họ. Vì vậy, việc mua này chịu nhiều nhân tố ảnh hưởng: Tâm lý, văn hoá, xã hội và các nhân tố thuộc về bản thân họ.

  • Thứ hai, phân loại theo độ tuổi

Với cách phân loại này, khách hàng cá nhân được phân theo từng nhóm tuổi. Với mỗi nhóm tuổi khác nhau, khách hàng cá nhân có những đặc điểm tiêu dùng sản phẩm khác nhau.

Thứ ba, phân loại theo mức thu nhập

  • Những người có thu nhập cao

Chúng ta có thể xem những người có mức thu nhập cao là những cá nhân có mức thu nhập hàng tháng từ 05 triệu đồng trở lên. Đây là nguồn khách hàng chiến lược của ngân hàng, những người có thu nhập cao thường là sẽ có một công việc rất tốt trong xã hội và hầu hết họ sẽ có cách tiêu tiền cũng như là nhu cầu mua sắm hàng hóa khác xa so với những người có thu nhập thấp. Do vậy ngân hàng cần xem đây là khách hàng ở dạng tiềm năng vì căn cứ vào thu nhập của họ thì khả năng thanh toán là rất cao.

  • Những người có thu nhập trung bình

Những người này thường có mức thu nhập vào khoảng 2.5tr – 5tr VNĐ/tháng. Đây cũng là một luồng khách hàng tiềm năng của ngân hàng. Những khác hàng này luôn tin tưởng vào một tương lai đẹp đẽ hơn họ sẽ có thu nhập cao hơn trong tương lai. Do vậy mà nhu cầu của những cá nhân này rất cao. Hiện tại thì họ chưa thể đáp ứng khả năng chi trả của mình nhưng trong tương lai họ chắc chắn có khả năng thanh toán.

  • Những người có thu nhập dưới trung bình

Là những cá nhân có mức thu nhập hàng tháng dưới 2.5tr, mức thu nhập này chỉ đủ cho họ tiêu dùng trong cuộc sống hàng ngày, để có thể tiết kiệm mua những thứ có giá trị là rất khó do vậy khả năng mở rộng tín dụng tiêu dùng cho đối tượng này là rất khó do nguồn thu nhập của họ quá hạn chế. Chúng ta cần tìm cách mở rộng tín dụng tiêu dùng cho các cá nhân này bằng cách họ sẽ phải giành dụm trong thời gian lâu hơn, ngân hàng có thể tạo điều kiện cho những cá nhân này bằng hình thức là giảm lãi suất, kích thích đối tượng khách hàng này tiêu dùng vì ở nước ta còn là một nước kém phát triển, tầng lớp thu nhập thấp chiếm tỉ lệ cao.

  • Thứ tư, phân loại theo công việc:

Xét trên công việc của từng cá nhân cũng có thể cho vay dựa trên đặc thù công việc. Mỗi một cá nhân sẽ đều có thu nhập hoàn toàn khác nhau và mức chi tiêu cũng khác nhau. Luận văn: Phát triển cho vay khách hàng cá nhân tại Agribank.

  • Những cá nhân có công việc làm ăn buôn bán, kinh doanh: Họ có thu nhập tương đối, thường là những cá nhân làm việc nhẹ nhàng.
  • Những người làm việc trong cơ quan nhà nước : Họ là những người hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
  • Công nhân, nhân viên: Là những người làm công ăn lương, làm việc trong các cơ quan xí nghiệp.
  • Những người lao động tự do: Là những người không có công ăn việc làm cụ thể.

Khi nghiên cứu về công việc của khách hàng là nghiên cứu về tình hình đời sống của mỗi cá nhân, mỗi người làm mỗi công việc khác nhau sẽ có các mức thu nhập khác nhau, khi đó có thể đưa ra các chỉ tiêu để đánh giá cá nhân và có thể cung cấp khoản tín dụng một cách hợp lí, tránh trường hợp mất khả năng chi trả.

1.1.2 Cho vay khách hàng cá nhân của ngân hàng thương mại

1.1.2.1. Khái niệm cho vay khách hàng cá nhân của ngân hàng thương mại

Cho vay khách hàng cá nhân là hình thức tài trợ tài chính của ngân hàng, công ty tài chính. Sau khi nhận được yêu cầu vay vốn, ngân hàng hoặc công ty tài chính sẽ giải ngân một khoản tiền nhất định tới khách hàng với cam kết sẽ phải hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi trong thời gian xác định.

Khách hàng vay tại tổ chức tín dụng bao gồm:

Các pháp nhân và cá nhân Việt Nam gồm:

  • Các pháp nhân là : doanh nghiệp nhà nước, hợp tác xã, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các tổ chức khác có đủ các điều kiện quy định tại Điều 94 Bộ luật Dân sự.
  • Cá nhân – Hộ gia đình – Doanh nghiệp tư nhân – Công ty hợp doanh

Các pháp nhân và cá nhân nước ngoài :

Trong đó khách hàng cá nhân và hộ gia đình là bộ phận ngày càng đóng vai trò quan trọng trong hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại. Các cá nhân và hộ gia đình vay tiền từ NHTM để phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng hoặc phục vụ cho hoạt động đầu tư, sản xuất kinh doanh của mình.

Như vậy, cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng thương mại bao gồm các hình thức cho vay mà ngân hàng cung cấp cho các cá nhân hay hộ gia đình nhằm mục đích tiêu dùng , đầu  tư hay sản xuất kinh doanh.

1.2. Phát triển cho vay khách hàng cá nhân của ngân hàng thương mại Luận văn: Phát triển cho vay khách hàng cá nhân tại Agribank.

1.2.1. Khái niệm phát triển cho vay khách hàng cá nhân của ngân hàng thương mại

Phát triển cho vay Khách hàng cá nhân  là sự gia tăng về doanh số và dư nợ cho vay khách hàng cá nhân trong tổng cơ cấu khách hàng cho vay, đồng thời tăng về số lượng các dịch vụ cung cấp, mạng lưới hoạt động và các tiện ích sản phẩm; nâng cao chất lượng của từng loại hình dịch vụ.

Có 3 phương thức phát triển cho vay khách hàng cá nhân:

  • Phát triển sản phẩm: Nâng cao chất lượng dịch vụ cho vay khách hàng cá nhân, đa dạng hóa dịch vụ cho vay khách hàng cá nhân với cơ cấu hợp lý và tính cạnh tranh cao.
  • Phát triển kênh phân phối: bao gồm phát triển kênh phân phối hiện đại và kênh phân phối truyền thống.
  • Phát triển thị trường: phát triển thị trường theo chiều rộng và chiều sâu.

Phát triển hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam Thương tín – Chi nhánh Hà Nội , Đại học Quốc gia Hà Nội, Việt Nam)

1.2.2 Các chỉ tiêu đo lường phát triển cho vay khách hàng cá nhân của ngân hàng thương mại

Đối với các Ngân hàng thương mại, phát triển cho vay có vai trò quan trọng trong phát  triển hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Nhận thức được tầm quan trọng của phát triển hoạt động tín dụng, mỗi Ngân hàng phải tìm biện pháp nâng cao chất lượng đối với các khoản cho vay của mình. Thực tế chất lượng tín dụng là một khái niệm tương đối và không có một chỉ tiêu tổng hợp nào có thể phản ánh nó một cách chính xác, thông thường để đánh giá phát triển hoạt động tín dụng của một Ngân hàng thương mại, người ta dùng một tập hợp các chỉ tiêu khác nhau, nhưng về cơ bản chất lượng tín dụng của một Ngân hàng thương mại được đánh giá qua các chỉ tiêu sau:

  • a. Chỉ tiêu định tính

Ngân hàng cần tạo được ấn tượng đầu tiên tốt đẹp trong lòng khách hàng, cho khách hàng cảm giác an tâm khi đến giao dịch với Ngân hàng. Ngân hàng phải có bảo vệ, có bãi gửi xe; nhân viên Ngân hàng cư xử lịch sự, đón tiếp niềm nở, tận tình, chu đáo…. Nếu Ngân hàng có sơ đồ làm việc của các phòng ban sẽ giúp khách hàng không bị bỡ ngỡ và đỡ tốn thời gian.

Cách bố trí sắp xếp trong phòng làm việc của Ngân hàng, trang phục của nhân viên, đặc biệt là thái độ của cán bộ tín dụng ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng tín dụng của Ngân hàng. nếu chất lượng tín dụng cao thì chắc chắn Ngân hàng sẽ có nhiều khách mới.

  • Uy tín của Ngân hàng cũng góp phần tạo nên chất lượng tín dụng cho Ngân hàng.
  • Như vậy, qua các chỉ tiêu định tính đã phần nào biểu hiện được chất lượng tín dụng của Ngân hàng thương mại.

Chỉ tiêu định lượng Luận văn: Phát triển cho vay khách hàng cá nhân tại Agribank.

  • Doanh số cho vay và tổng dư nợ

Doanh số cho vay phản ánh khối lượng tín dụng tài trợ trong một thời kỳ nhất định, thường là 1 năm.Tổng dư nợ là một chỉ tiêu phản ánh khối lượng tiền Ngân hàng cấp cho nền kinh tế tại một thời điểm. Tổng dư nợ bao gồm dư nợ cho vay ngắn, trung và dài hạn. Doanh số cho vay và tổng dư nợ thấp chứng tỏ hoạt động Ngân hàng yếu kém, khả năng tiếp thị của Ngân hàng kém. Tuy nhiên không phải chỉ tiêu này càng cao thì chất lượng tín dụng của Ngân hàng càng cao bởi lẽ đằng sau những khoản tín dụng đó còn những rủi ro tín dụng mà Ngân hàng phải chịu.

  • Hệ số sử dụng vốn vay

Hệ số sử dụng vốn vay = Tổng dư nợ/ Tổng nguồn vốn huy động

Hệ số này phản ánh kết quả sử dụng nguồn vốn để đầu tư của Ngân hàng thương mại. hệ số này luôn nhỏ hơn 1. Nếu hệ số sử dụng vốn gần bằng 1 thì Ngân hàng thương mại phải chú ý tăng trưởng nguồn vốn để đề phòng mất khả năng thanh toán. Nếu hệ số sử dụng vốn vay mà quá thấp thì chứng tỏ chất lượng tín dụng của Ngân hàng thấp, Ngân hàng mất uy tín đối với khách hàng. Ngân hàng phải điều chỉnh các hệ số này phù hợp, vừa đảm bảo tận dụng được nguồn vốn, vừa đảm bảo an toàn trong khả năng thanh toán.

  • Chỉ tiêu tỉ lệ nợ quá hạn- nợ xấu

Tỷ lệ nợ quá hạn = Nợ quá hạn / Tổng dư nợ

Nợ quá hạn là hiện tượng phát sinh từ mối quan hệ tín dụng không hoàn hảo khi người đi vay không thực hiện được nghĩa vụ trả nợ của mình cho Ngân hàng đúng hạn.

Xét về mặt bản chất, tín dụng là sự hoàn trả, do đó tính an toàn là yếu tố quan trọng bậc nhất để cấu thành chất lượng tín dụng. Khi một khoản vay không được trả đúng hạn như đã cam kết thì nó sẽ bị chuyển sang nợ quá hạn với lãi suất cao hơn lãi suất bình thường. Trên thực tế, những khoản nợ quá hạn là những khoản nợ có độ rủi ro rất cao, Ngân hàng rất dễ bị mất vốn. chính vì vậy, tỷ lệ nợ quá hạn mà càng cao thì hoạt động tín dụng của Ngân hàng có độ rủi ro càng cao, Ngân hàng càng gặp khó khăn trong kinh doanh, như vậy chất lượng tín dụng của Ngân hàng càng thấp.

Tỷ lệ nợ xấu = Nợ xấu / Tổng dư nợ .

Nợ của Ngân hàng thương mại được chia thành 5 nhóm nợ như sau:

Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn):

  • Các khoản nợ trong hạn và tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn;
  • Các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày và tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ gốc và lãi bị quá hạn và thu hồi đầy đủ gốc và lãi đúng thời hạn còn lại.

Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm:

  • Các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày;
  • Các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu (đối với khách hàng là doanh nghiệp, tổ chức thì tổ chức tín dụng phải có hồ sơ đánh giá khách hàng về khả năng trả nợ đầy đủ nợ gốc và lãi đúng kỳ hạn được điều chỉnh lần đầu).

Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm: Luận văn: Phát triển cho vay khách hàng cá nhân tại Agribank.

  • Các khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày;
  • Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu, trừ các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu phân loại vào nhóm 2.
  • Các khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng – Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm:
  • Các khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày;
  • Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;
  • Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai.

Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm:

  • Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày;
  • Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;
  • Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần thứ hai;
  • Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị quá hạn hoặc đã quá hạn;
  • Các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý;

Nợ xấu là các khoản nợ thuộc nhóm 3, 4 và 5. Tỷ lệ nợ xấu cho biết trong 100 đồng tổng dư nợ có bao nhiêu đồng là nợ xấu. Nợ xấu phản ánh khả năng thu hồi vốn khó khăn, vốn của ngân hàng lúc này không còn ở mức độ rủi ro thông thường nữa mà là nguy cơ mất vốn. Với các khoản nợ xấu, tổ chức tín dụng phải thực hiện phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng cho từng nhóm nợ cụ thể. Do vậy làm tăng chi phí và làm giảm lợi nhuận của ngân hàng.

  • Chỉ tiêu vòng quay vốn

Doanh số thu nợ

Vòng quay vốn tín dụng =       

Dư nợ bình quân

Chỉ tiêu này phản ánh số vòng quay tín dụng trong một thời gian nhất định. Vòng quay vốn tín dụng lớn chứng tỏ vốn Ngân hàng đã luân chuyển nhanh tham gia nhiều vào quá trình sản xuất kinh doanh và lưu thông hàng hoá. Với số lượng vốn nhất định nhưng nếu tốc độ quay vòng vốn càng nhanh thì lượng vốn đó sẽ được đem ra sử dụng càng nhiều vì vậy hiệu quả sử dụng vốn càng cao, do đó chất lượng tín dụng càng cao.

  • Chỉ tiêu lợi nhuận thu được từ hoạt động tín dụng

Ngân hàng thương mại hoạt động với mục đích quan trọng nhất là lợi nhuận. chỉ tiêu này chỉ ra trong tổng thu nhập của Ngân hàng thì phần đóng góp này là bao nhiêu. lợi nhuận thu được từ hoạt động tín dụng càng lớn khẳng định chất lượng tín dụng càng cao. Luận văn: Phát triển cho vay khách hàng cá nhân tại Agribank.

Tuy nhiên các chỉ tiêu khi đánh giá chất lượng tín dụng chỉ phản ánh chất lượng tín dụng trên một khía cạnh. Muốn đánh giá chất lượng tín dụng một cách chính xác nhất chúng ta cần phải sử dụng kết hợp các chỉ tiêu này.

  • Tỷ lệ lãi thu được từ hoạt động tín dụng

Lãi thu từ hoạt động tín dụng

Tỷ lệ lãi thu được từ hoạt động TD = x 100

Dư nợ bình quân

Tỷ lệ này cho biết cứ 100 đồng vốn ngân hàng đưa vào hoạt động   tín dụng trong kì sẽ thu được bao nhiêu đồng lãi.

Như vậy, đánh giá chất lượng tín dụng của Ngân hàng không chỉ dựa trên một chỉ tiêu nào đó mà phải dựa vào tất cả các chỉ tiêu thì mới có được đánh giá toàn diện hiệu quả, chính xác. Đồng thời phải so sánh giữa các thời kì với nhau, có thể là kì kế hoạch hoặc kì gốc theo chỉ tiêu ngành,… kết hợp với việc phân tích đinh lượng từ đó mới có thể đưa ra các lời nhận xét chính xác về chất lượng tín dụng, sự phát triển quy mô khách hàng  của Ngân hàng là hiệu quả hay không, chất lượng tốt hay xấu.

1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển hoạt động cho vay khách hàng cá nhân của ngân  hàng thương mại

1.2.3.1. Các nhân tố chủ quan

  • Chính sách tín dụng

Chính sách tín dụng là một hệ thống các biện pháp nhằm phát triển hay hạn chế tín dụng, để đảm bảo mục tiêu kinh doanh của mỗi ngân hàng. Chính sách tín dụng là “kim chỉ nam” đảm bảo cho hoạt động tín dụng trên cơ sở hạn chế rủi ro, tuân thủ phương pháp, đường lối chính sách của nhà nước và đảm bảo công bằng xã hội. Điều đó cũng có nghĩa là chất lượng tín dụng tùy thuộc vào việc xây dựng chính sách tín dụng của ngân hàng có đúng đắn không. Bất cứ ngân hàng nào muốn có chất lượng tín dụng tốt đều phải có chính sách tín dụng khoa học phù hợp với thực tế của ngân hàng cũng như của thị trường.

  • Quy trình tín dụng

Quy trình tín dụng là bảng tổng hợp mô tả công việc của ngân hàng từ khi tiếp nhận hồ sơ vay vốn của một khách hàng cho đến khi quyết định cho vay, giải ngân, thu nợ và thanh lý hợp đồng tín dụng. Đây là một nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động nâng cao chất lượng tín dụng, nếu ngân hàng có một quy trình tín dụng chặt chẽ, hiệu quả sẽ giúp ngân hàng vừa dễ dàng thu hút khách hàng từ đó phát triển hoạt động tín dụng, vừa giảm được tỉ lệ nợ xấu, cũng như đánh giá được khả năng trả nợ của khách hàng.

  • Cơ cấu tổ chức của ngân hàng Luận văn: Phát triển cho vay khách hàng cá nhân tại Agribank.

Cơ cấu tổ chức của ngân hàng có ảnh hưởng trực tiếp đến chiến lược phát triển hoạt động tín dụng của ngân hàng. Cơ cấu của ngân hàng bao gồm hệ thống tổ chức, chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban, mạng lưới hoạt động của ngân hàng. Hệ thống tổ chức nếu được thực hiện theo cơ cấu phù hợp thì việc định hướng, triển khai và đánh giá thực trạng hoạt động của ngân hàng trở nên hiệu quả hơn. Đặc biệt đối với hoạt động bán lẻ của ngân hàng, hệ thống ngân hàng nói chung cần xây dựng một cơ cấu tổ chức phù hợp. Một cơ cấu  hợp lý sẽ giúp ngân hàng tập trung vào các vấn đề chiến lược, xác định rõ các kênh hoạt động, phân định rõ giữa bộ máy quản lý trực tiếp và các mối quan hệ chức năng, triển khai mọi hoạt động nhằm hướng tới việc phục vụ  khách hàng một cách hiệu quả hơn, giúp cho việc phát triển tín dụng được đảm bảo và chất lượng.

  • Công nghệ thông tin

Trong xu thế hiện nay, công nghệ thông tin ngày càng có vị trí quan trọng trong các hoạt động kinh tế nói chung và hoạt động ngân hàng nói riêng. Công nghệ thông tin có thể đem lại những lợi ích to lớn và sức cạnh tranh trong các Ngân hàng thương mại: cập nhật, thu thập, xử lý và phân tích thông tin nhanh hơn, giúp đơn giản hóa các quá trình làm việc, giảm chi phí, nâng cao chất lượng sản phẩm. Nhờ có công nghệ thông tin ngân hàng có thể lưu trữ được một số sản phẩm lớn các hồ sơ tín dụng thuận tiện cho việc truy cập và khai thác thông tin này. Đồng thời khách hàng cũng có thể ngồi tại nhà hay bất cứ đâu để nộp đơn xin vay vào một ngân hàng cũng như tiếp cận các dịch vụ khác của ngân hàng mà không phải trực tiếp đến ngân hàng. Hiện nay, khách hàng có thể thực hiện các giao dịch dễ dàng qua hệ thống Internet, tin nhắn SMS…

  • Hoạt động marketing:

Đây là hoạt động rất quan trọng nhằm thu hút khách hàng cá nhân sử dụng dịch vụ của ngân hàng. Nếu như ngân hàng tổ chức tốt hoạt động marketing thì thương hiệu, uy tín của Ngân hàng thương mại cũng sẽ gia tăng. Trên cơ sở này, ngân hàng có thể gia tăng số lượng khách hàng, gia tăng thị phần của mình.

1.2.3.2. Các nhân tố khách quan

  • Khách hàng vay cá nhân

Nhu cầu vay của người đi vay: khách hàng của dịch vụ cho vay Khách hàng cá nhân  là các cá nhân và hộ gia đình có nhu cầu rất đa dạng, từ các nhu cầu thiết yếu đến nhu cầu cao cấp. Đời sống con người ngày càng được nâng cao thì các nhu cầu về hàng hóa cao cấp càng lớn. Tuy nhiên, tùy từng giai đoạn phát triển sẽ xuất hiện các nhu cầu  nổi bật cần được tài trợ. Vấn đề là phải phát hiện được những nhu cầu nhanh nhất để đáp ứng kịp thời. Sản phẩm cho vay khách hàng cá nhân là sản phẩm mang tính dịch vụ nên nhu cầu của khách hàng là yếu tố quyết định các hình thức cho vay cá nhân của Ngân hàng thương mại.

Thu nhập của người đi vay: thu nhập của người đi vay quyết định đến nhu cầu vay vốn của họ. Người ta chỉ có nhu cầu vay tiền ngân hàng để phục vụ chi tiêu khi mà thu nhập dự kiến trong tương lai của họ có khả năng thanh toán khoản nợ đó. Nói cách khác, triển vọng về thu nhập sẽ là một trong những cơ sở phát sinh nhu cầu vay vốn.

Trình độ văn hóa: bên cạnh yếu tố thu nhập thì trình độ văn hóa cũng có những ảnh hưởng quan trọng tới hoạt động cho vay cá nhân. Nó ảnh hưởng tới đặc điểm, đạo đức của người vay, đây là yếu tố quyết định đến hành vi trả nợ. Vì ngay cả khi khách hàng chứng minh được tính khả thi của nguồn trả nợ nhưng đạo đức của khách hàng lại không tốt thì khi thu hồi nợ là cả vấn đề đối với ngân hàng. Luận văn: Phát triển cho vay khách hàng cá nhân tại Agribank.

  • Môi trường pháp lý

Mọi thành phần hoạt động trong nền kinh tế đều chịu sự chi phối của pháp luật. Lĩnh vực cho vay cá nhân của ngân hàng chịu sự điều chỉnh chặt chẽ của các quy định của nhà nước, luật các tổ chức tín dụng, luật dân sự và các quy định khác. Môi trường pháp lý sẽ đem đến cho ngân hàng một loạt cơ hội mới và không ít thách thức mới, như việc dỡ bỏ các hạn chế về hoạt động tín dụng sẽ cho phép các ngân hàng nước ngoài có thể tung sản phẩm dịch vụ bằng nội tệ với chi phí rẻ hơn rất nhiều.

  • Môi trường kinh tế, chính trị, xã hội

Môi trường kinh tế thể hiện thông qua những biến số kinh tế như thu nhập quốc dân (GDP), tốc độ tăng trưởng thu nhập, quốc dân, mức thu nhập bình quân đầu người, tỷ lệ thất nghiệp. Những cuộc suy thoái kinh tế với các biến số kinh tế về tình trạng thê thảm sẽ gây mất lòng tin nghiêm trọng của người dân về triển vọng thu nhập của mình, do đó nhu cầu về tín dụng cá nhân sẽ bị giảm sút. Ngược lại, khi các biến số kinh tế đều biến động tốt sẽ có tác động tích cực tới nhu cầu của người dân. Môi trường văn hóa xã hội thể hiện ở các tập quán xã hội, bản sắc dân tộc, tâm lý tiêu dùng giữa các vùng miền và văn hóa cộng đồng.

1.2.4. Vai trò của phát triển hoạt động cho vay khách hàng cá nhân trong ngân hàng thương mại Luận văn: Phát triển cho vay khách hàng cá nhân tại Agribank.

  • Đối với khách hàng

Khi nền kinh tế ngày càng phát triển, con người cũng nâng cao hơn về nhu cầu cuộc sống hằng ngày, bắt đầu từ nhu cầu cơ bản là những hàng hóa thiết yếu rồi đền những nhu cầu cao hơn như giải trí, địa vị xã hội, được tôn trọng, được vinh danh…Tuy nhiên, không phải ai cũng có thể đáp ứng được những mong muốn của bản thân vì những nhu cầu đó lại phụ thuộc vào khả năng thanh toán hiện tại.

Chính vì vậy, ở một mức độ nào đó tín dụng Khách hàng cá nhân  giúp cho các khách hàng linh hoạt hơn trong việc giải quyết vấn đề thỏa mãn nhu cầu bản thân. Thay vì phải tích lũy đủ vốn ở hiện tại để thực hiện kế hoạch của bản thân, người tiêu dùng sẽ phối hợp giữa thỏa mãn nhu cầu ở hiện tại với khả năng thanh toán ở hiện tại và tương lai. Nghĩa là họ sẽ tiêu dùng trước bằng cách vay vốn ngân hàng rồi tích lũy và hoàn trả lại sau cho ngân hàng.

Vai trò này hết sức có ý nghĩa với các Khách hàng cá nhân , đặc biệt là giới trẻ họ có thể mua các hàng hóa thiết yếu có giá trị cao như nhà cửa, xe ô tô, hay chi tiêu cấp bách như ốm đau, bệnh tật, cưới hỏi… trong những trường hợp này, ngân hàng sẽ là sự lựa chọn tuyệt vời với lãi suất và thời hạn vay hợp lý. Tuy nhiên, nếu lạm dụng đi vay để tiêu dùng thì nó sẽ ảnh hưởng đến khả năng tiết kiệm và gặp khó khăn trong tương lai.

Ngoài ra phát triển tín dụng cá nhân là một kênh các Ngân hàng thương mại tài trợ vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh cho các hộ gia đình giúp họ có điều kiện sản xuất. Với điều kiện cấp tín dụng đơn giản hơn so với doanh nghiệp, tín dụng cá nhân phù hợp với hình thức kinh doanh nhỏ lẻ, phù hợp với đặc tính và tập quán kinh doanh của đối tượng này.

Từ đó tạo động lực cho các hộ gia đình kinh doanh nhỏ lẻ mạnh dạn phát triển kinh doanh, góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển.

  • Đối với ngân hàng

Đầu tiên là góp phần nâng cao thương hiệu cho ngân hàng. Do có đối tượng rất rộng nên việc phát triển tín dụng cá nhân sẽ giúp hình ảnh thương hiệu của ngân hàng sẽ được phổ biến rộng khắp thông qua tín dụng cá nhân. Bên cạnh việc cấp tín dụng cho Khách hàng cá nhân , ngân hàng còn có thể bán chéo các sản phẩm dịch vụ ngân hàng bán lẻ như: tiền gửi tiết kiệm, giao dịch thanh toán, phát hành- thanh toán thẻ, dịch vụ ngân hàng điện tử…

Thứ hai là góp phần phân tán rủi ro cho ngân hàng. Nếu ngân hàng chỉ tập trung cho vay các khách hàng doanh nghiệp có nhu cầu vốn lớn, vì một lý do nào đó mà hoạt động kinh doanh của các khách hàng doanh nghiệp này gặp khó khăn gây ảnh hưởng đến khả năng trả nợ, làm hoạt động kinh doanh của ngân hàng gặp trở ngại và gây ra thiệt hại rất lớn đến ngân hàng. Do vậy, với nguyên tắc “tránh để tất cả trứng vào một rổ”, các ngân hàng phát triển tín dụng cá nhân như một sự phân tán rủi ro vì với số lượng khách hàng lớn, số tiền vay ít thì khi có một khách hàng hoặc một số ít khách hàng gặp rủi ro dẫn đến không có khả năng trả nợ thì ít gây ảnh hưởng đến tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng.

1.3. Phát triển cho vay khách hàng cá nhân ở một số Ngân hàng và bài học kinh nghiệm đối với Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn – chi nhánh Lâm Đồng Luận văn: Phát triển cho vay khách hàng cá nhân tại Agribank.

1.3.1. Cho vay khách hàng cá nhân tại một số Ngân hàng nước ngoài

  • Ngân hàng HSBC

HSBC (The Hong Kong and Shanghai Banking Corporation) là một trong những tập đoàn hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ tài chính và ngân hàng lớn bậc nhất trên thế giới có chi nhánh tại châu Âu, châu Á, châu Mỹ, Trung Đông, châu Phi. Thông qua thông điệp “Ngân hàng toàn cầu am hiểu địa phương”, HSBC đã nhanh chóng định vị thương hiệu của mình trên toàn thế giới. HSBC được thành lập tại Hồng Kông vào năm 1865.

Tuy nhiên, hiện tại công ty mẹ của Tập đoàn HSBC có trụ sở chính đặt tại London, Anh. Tập đoàn HSBC đang phục vụ cho khoảng 54 triệu khách hàng, có 6.300 văn phòng tại 75 quốc gia và vùng lãnh thổ trên toàn thế giới. Vào ngày 01 tháng 01 năm 2009, Tập đoàn HSBC chính thức đưa ngân hàng con vào Việt Nam. Ngân hàng HSBC Việt Nam cũng là ngân hàng nước ngoài đầu tiên được cấp phép hoạt động tại Việt Nam. Hiện tại, HSBC là một trong những ngân hàng nước ngoài lớn nhất tại Việt Nam xét về vốn đầu tư, mạng lưới, chủng loại sản phẩm, số lượng nhân viên và khách hàng.

Với 156 năm kinh nghiệm hoạt động tại thị trường Việt Nam, HSBC cung cấp đầy đủ các dịch vụ tài chính ngân hàng bao gồm: Dịch vụ Quản lý Tài sản và Tài chính Cá nhân, Dịch vụ Ngân hàng Doanh Nghiệp, Dịch vụ Ngoại hối và thị trường vốn, Dịch vụ Quản lý Thanh khoản và Tiền tệ Toàn cầu, Dịch vụ Thanh toán Quốc tế và Tài trợ thương mại, và Dịch vụ Chứng Khoán. Rất nhiều khách hàng khi có nhu cầu vay vốn hay bất kỳ giao dịch tài chính nào tại HSBC đều có chung một thắc mắc là liệu ngân hàng HSBC có uy tín không. Câu trả lời là bạn hoàn toàn có thể tin tưởng tuyệt đối vào ngân hàng này bởi thương hiệu xây dựng rất lâu trên thị trường. Tiềm lực tài chính từ công ty mẹ cũng là một yếu tố vô cùng quan trọng, mang đến cho khách hàng nhiều dịch vụ chất lượng, ưu đãi hấp dẫn…

  • Ngân hàng CitiBank

Ngân hàng quốc tế CitiBank đã có mặt tại 1.000 thành phố của 160 quốc gia, phục vụ hàng trăm triệu khách hàng trên toàn thế giới. Khách hàng của ngân hàng CitiBank phần đông là những người có thu nhập cao hay các công ty, cửa hàng, tổ chức lớn. Tại Việt Nam, CitiBank là một trong những ngân hàng nước ngoài uy tín hàng đầu. Văn phòng chính của ngân hàng CitiBank được đặt tại Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh, cùng một mạng lưới phân bổ rộng khắp trên 64 tỉnh thành tại Việt Nam.

Từ khi chính thức bước vào hoạt động tại thị trường Việt Nam vào năm 1993 đến nay, ngân hàng CitiBank đã khẳng định vai trò không nhỏ của mình trong sự phát triển thị trường tài chính, đưa ra những sản phẩm mang tính sáng tạo, đáp ứng được nhu cầu đa dạng của khách hàng trong nước cũng như các tổ chức, công ty nước ngoài đầu tư vào Việt Nam. Đóng vai trò là đối tác tài chính tin cậy của các công ty hàng đầu cũng như nhiều tập đoàn nhà nước lớn, CitiBank đã tiến hành những giao dịch lớn nhất và thành công nhất trên thị trường vốn ở Việt Nam. Luận văn: Phát triển cho vay khách hàng cá nhân tại Agribank.

Các dịch vụ quản lý giao dịch của CitiBank đưa ra nhiều giải pháp đa dạng cho các giao dịch không chỉ liên quan tới quản lý tiền mặt mà còn liên quan tới thương mại cũng như thanh toán quốc tế. Được coi là ngân hàng dẫn đầu thị trường ở Việt Nam, các dịch vụ quản trị giao dịch là thế mạnh riêng có luôn được CitiBank ưu tiên phát triển. CitiBank khẳng định vai trò dẫn dắt về mặt công nghệ trong ngành tài chính qua việc tiếp tục cải cách và đổi mới sâu rộng hơn.

CitiBank đã giới thiệu ở Việt Nam hai nền tảng ngân hàng mang tính đột phá là CitiDirect BE và Citi Supplier Finance. Ngân hàng đã liên tục làm việc với các khách hàng trong suốt năm 2016 để giúp khách hàng tiếp cận với các nền tảng này trên toàn bộ các thiệt bị bao gồm: máy tính, điện thoại di động và máy tính bảng… Citi hoàn toàn có thể giúp khách hàng giải quyết mọi thách thức về phát hành, quản lý và phân phối các sản phẩm và dịch vụ tài chính trong môi trường thị trường phức tạp và cạnh tranh hiện nay…

1.3.2. Phát triển cho vay khách hàng cá nhân tại một số Ngân hàng Thương mại Việt Nam

  • Ngân hàng viettcombank CN Lâm Đồng:

Đến với Vietcombank, doanh nghiệp và  khách hàng cá nhân sẽ được đáp ứng mọi nhu cầu về vốn lưu động cũng như vốn trung dài hạn. Với chiến lược kinh doanh hướng tới khách hàng, Vietcombank cam kết dành cho doanh nghiệp các khoản vay tốt nhất kèm theo  chất lượng dịch vụ hoàn hảo.

Đối với nhu vốn lưu động, nhằm giúp khách hàng cá nhân hoạt động hiệu quả trong suốt chu  kì kinh doanh, Vietcombank sẵn sàng đáp ứng nhu cầu một cách kịp thời, với nhiều hình thức vay vốn phù hợp với dòng tiền trong kinh doanh và kế hoạch tài chính của khách hàng.

Đối với nhu cầu vay vốn trung dài hạn, Vietcombank cung cấp cho khách hàng các dịch vụ đa dạng trong lĩnh vực cho vay vốn dài hạn dành cho các dự án đầu tư. Vietcombank luôn sẵn sàng đồng hành cùng khách hàng trong suốt quá trình thực hiện dự án như từ thẩm định, tư vấn, cho vay và cho đến quản lí dự án.

  • NH Agribank CN Hà Nội

Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn (Agribank) là ngân hàng Thương mại lớn nhất Việt Nam với chi nhánh rộng khắp, có mặt tại tất cả các vùng miền đất nước từ thành phố tới các miền nông thôn và đã nhận được sự tin tưởng của người dân. Hiện nay ngân hàng Agribank “cho vay tiêu dùng và vật dụng gia đình” dành cho các hộ gia đình hoặc cá nhân có thu nhập ổn định và có khả năng tài chính trả nợ khoản đang có nhu cầu vay vốn phục vụ đời sống và sinh hoạt như mua sắm hàng hóa tiêu dùng, vật dụng gia đình. Luận văn: Phát triển cho vay khách hàng cá nhân tại Agribank.

Với rất nhiều ưu điểm vượt trội trong mảng cho vay tín chấp, ngân hàng Agribank được rất nhiều khách hàng lựa chọn bởi có nhiều ưu đãi lớn dành riêng cho khách hàng:

So với các hệ thống ngân hàng khác thì có thể thấy sự khác biệt rất lớn về khoản vay cấp vốn tại Agribank cao hơn hẳn lên tới 500 triệu đồng, đồng thời mức lãi suất cho vay lại thấp hơn so với các ngân hàng khác.

Mỗi tháng sẽ được giảm lãi suất theo số nợ dự còn lại càng về sau thì số tiền lãi càng giảm đi.

Thủ tục vay tín chấp nhanh gọn đơn giản, không yêu cầu thế chấp.

Lãi suất chỉ từ 1,3 – 1,7%/tháng, thời gian vay tín chấp lên tới 60 tháng, giúp bạn linh hoạt, chủ động khi đóng phí.

Khoản vay được cấp vốn lên đến 500 triệu đồng, tối đa lên tới 15 lần thu nhập hàng tháng.

Thời hạn giải ngân nhanh cho khách hàng có nhu cầu vay vốn chỉ chưa đầy 24 tiếng sau khi hoàn tất hồ sơ.

Với mức lãi suất vay tín chấp Agribank hấp dẫn chỉ từ 1,3 – 1,7%/tháng, cùng những tiện ích vô cùng thiết thực cho khách hàng, sản phẩm cho vay tín chấp Agribank có những ưu điểm nổi bật được khách hàng đánh giá cao.

Hạn mức vay tín chấp Agribank dao động từ 10 triệu đồng đến 500 triệu đồng và thời hạn cho vay linh hoạt từ 12 tháng đến 60 tháng.

1.3.3. Bài học kinh nghiệm trong phát triển hoạt động tín dụng đối với Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn-chi nhánh Lâm Đồng

Thứ nhất, Ngân hàng cần cung cấp cho khách hàng các dịch vụ đa dạng trong lĩnh vực cho vay vốn dài hạn dành cho các dự án đầu tư.

Thứ hai, chiến lược kinh doanh cần hướng đến khách hàng nhiều hơn. Đưa lợi ích của khách hàng làm mục tiêu chính.

Thứ ba, Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn – chi nhánh Lâm Đồng nên xác định rõ thị trường tiền năng, phân khúc khách hàng tại địa bàn tỉnh Lâm Đồng chủ yếu là làm nông nghiệp và đưa ra các gói cho vay phù hợp vì không thể như các Ngân hàng thương mại khác phát triển tập trung về cho vay tiêu dùng hay thẻ tín dụng. Luận văn: Phát triển cho vay khách hàng cá nhân tại Agribank.

XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY: 

===>>> Luận văn: Thực trạng cho vay khách hàng cá nhân của Agribank

0 0 đánh giá
Article Rating
Theo dõi
Thông báo của
guest
1 Comment
Cũ nhất
Mới nhất Được bỏ phiếu nhiều nhất
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
trackback

[…] ===>>> Luận văn: Phát triển cho vay khách hàng cá nhân tại Agribank […]

1
0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x
()
x
Contact Me on Zalo
0877682993