Mục lục
Chia sẻ chuyên mục Đề Tài Luận văn: Phát triển du lịch ở huyện Thanh Thủy – tỉnh Phú Thọ hay nhất năm 2024 cho các bạn học viên ngành đang làm luận văn thạc sĩ tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài luận văn tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm luận văn thì với đề tài Luận Văn: Phát triển du lịch ở huyện Thanh Thủy – tỉnh Phú Thọ dưới đây chắc chắn sẽ giúp cho các bạn học viên có cái nhìn tổng quan hơn về đề tài sắp đến.
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Thanh Thủy là huyện miền núi nằm ở vị trí thuận lợi gần Thủ đô Hà Nội, Hoà Bình và các tỉnh miền Tây Bắc, là tâm điểm nối liền giữa khu du lịch và di tích lich ṣ ử Đền Thượng (Ba Vi)̀ . K9 (Ba Vì – Hà Tây), khu di tich ́ lịch sử Đền Hùng cộng với địa hình đồi núi, đồng bằng, bãi bồi và sông đã tạo nên cho Thanh Thuỷ một phong cảnh khá đẹp. Thêm vào đó, với bề dày lịch sử truyền thống của mình, huyện Thanh Thuỷ có 36 di tích lịch sử được xếp hạng, trong đó có 5 di tích quốc gia đã làm cho Thanh Thủy trở thành điểm đến hấp dẫn của du lịch tâm linh: Tượng đài chiến thắng Tu Vũ, Đình Đào Xá, Đền Tam Công cùng nhiều lễ hội truyền thống đặc sắc như rước voi, lễ hội cồng chiêng, đặc biệt là di tích lịch sử cấp quốc gia Đền Lăng Sương tự hào là nơi thờ gốc và nơi duy nhất thờ cả gia đình Tản Viên Sơn thánh – vị thần được coi là “thượng đẳng tối linh”, “đệ nhất phúc thần”, đứng đầu trong “Tứ bất tử” theo tín ngưỡng dân gian thờ thần của người Việt.
Điều đặc biệt nhất, khi nói về Thanh Thủy đó là nơi đây được thiên nhiên ban tặng nguồn nước khoáng nóng vô cùng quý hiếm. Mỏ nước khoáng nóng được tạo thành và vận động theo các khe đứt gãy dưới lòng đất có diện tích trên 1 km2, trữ lượng gần 20 triệu m3. Đây là một trong những loại khoáng nóng thiên nhiên quý hiếm bậc nhất đã được Liên hiệp khoa học địa chất Việt Nam công nhận có nhiều khoáng chất, đặc biệt có hàm lượng Radon cao với nhiều tác dụng chữa bệnh và tăng cường sức khỏe đã tạo cho Thanh Thuỷ trở thành một khu du lịch hấp dẫn thu hút được nhiều khách tới thăm quan và nghỉ dưỡng…
Tuy nhiên, bên canh nḥững thành tưu đ̣at đựơc, thực tế những nặm qua cho thấy du lich Thanh Thủy phát triển còn nhị ều hạn chế, bất cập; nhiều khó khăn, trở ngai; chưa có bước phát triển đột phá đ̣ể khẳng đinh thực sự là ̣ngành kinh tế mũi nhọn; kết quả chưa tương xứng với tiềm năng, lợi thế của huyện; phát triển nhưng vân ̃ ẩn chứa nhiều nguy cơ, yếu tố thiếu bền vững.
Xác định được vị thế quan trọng và tiềm năng, lợi thế phát triển du lịch, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện Thanh Thủy lần thứ XXV năm 2019 đã xác định du lịch là một trong ba khâu đột phá, tiến tới xây dựng thành ngành kinh tế mũi nhọn của huyện.
Trước bối cảnh và xu hướng đó, du lịch Thanh Thủy cần thiết phải được định hướng phát triển với tầm nhìn dài hạn và mang tính đột phá để làm cơ sở xây dựng các chương trình, kế hoạch và các cơ chế chính sách phát triển du lịch ở huyện phù hợp với giai đoạn phát triển chung của du lịch tỉnh Phú Thọ. Luận văn: Phát triển du lịch ở huyện Thanh Thủy – tỉnh Phú Thọ.
Để thực hiện được mục tiêu trên, việc đánh giá lại thực trạng phát triển du lịch huyện Thanh Thủy trong thời gian vừa qua và đưa ra một số giải pháp phát triển du lịch huyện Thanh Thủy là hết sức cần thiết; Do vậy em đã chọn Đề tài “Phát triển du lịch ở huyện Thanh Thủy – tỉnh Phú Thọ ” làm đề tài luận văn tốt nghiệp của mình.
CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung: Đánh giá tổng thể thực trạng phát triển du lịch trên địa bàn huyện Thanh Thủy giai đoạn 2021 – 2025 từ đó làm cơ sở để đưa ra những giải pháp phát triển du lịch nhằm mục đích để du lịch thực sự trở thành ngành kinh tế mũi nhọn trên địa bàn huyện Thanh Thủy.
- Mục tiêu cụ thể:
Khái quát một số vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển du lịch gắn với phát triển kinh tế – xã hội.
Đánh giá thực trạng phát triển du lịch huyện Thanh Thủy giai đoạn 2021 – 2025 và tác động của phát triển du lịch đến tình hình kinh tế xã hội của huyện, tìm ra những bất cập, tồn tại cần khắc phục.
Đề xuất giải pháp phát triển du lịch huyện Thanh Thủy nhằm đưa du lịch thành ngành kinh tế mũi nhọn của huyện trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu
- Các yếu tố tác động và ảnh hưởng đến lĩnh vực du lịch của huyện Thanh Thủy tỉnh Phú Thọ.
3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: Luận văn xem xét, làm rõ thực trạng việc phát triển du lịch trên địa bàn huyện Thanh Thủy tỉnh Phú Thọ.
- Phạm vi về không gian: Nghiên cứu trong phạm vi địa bàn huyện Thanh Thủy – tỉnh Phú Thọ.
- Phạm vi về thời gian: Luận văn sử dụng số liệu tình hình phát triển du lịch huyện Thanh Thủy – tỉnh Phú thọ giai đoạn 2021 – 2025.
4. Ý nghĩa khoa học và những đóng góp mới của luận văn
4.1 Ý nghĩa khoa học của luận văn
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận cơ bản phát triển du lịch.
- Phân tích, đánh giá đúng thực trạng phát triển du lịch huyện Thanh Thủy giai đoạn 2021 -2025.
- Đề xuất các giải pháp chủ yếu để phát triển du lịch huyện Thanh Thủy trong thời gian tới.
4.2 Những đóng góp mới của luận văn
- Đề tài làm rõ hơn những vấn đề lý luận cơ bản về du lịch và phát triển du lịch. Đồng thời, khái quát những kinh nghiệm phát triển du lịch ở các huyện trong tỉnh, ngoài tỉnh, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm cho phát triển du lịch ở huyện Thanh Thủy.
- Phân tích thực trạng phát triển du lịch trên địa bàn huyện Thanh Thủy, chỉ ra những kết quả đạt được, hạn chế, yếu kém và nguyên nhân.
- Đề xuất các giải pháp, kiến nghị nhằm đẩy mạnh phát triển du lịch ở huyện Thanh Thủy- tỉnh Phú Thọ.
5. Kết cấu của luận văn Luận văn: Phát triển du lịch ở huyện Thanh Thủy – tỉnh Phú Thọ.
Ngoài phần mục lục, phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung chính của luận văn gồm 4 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn về phát triển du lịch .
- Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
- Chương 3: Thực trạng phát triển du lịch ở huyện Thanh Thủy – tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2021 – 2025.
- Chương 4: Giải pháp đẩy mạnh phát triển du lịch ở huyện Thanh Thủy- tỉnh Phú Thọ.
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Định nghĩa và một số loại hình du lịch
1.1.1.1. Định nghĩa về du lịch
Ngày nay, du lịch đã thực sự trở thành một ngành kinh tế có vai trò quan trọng không chỉ ở các nước phát triển mà còn ở các nước đang phát triển trong đó có Việt Nam. Tuy nhiên, cho đến nay quan niệm về du lịch vẫn chưa có sự thống nhất. Do quan điểm tiếp cận và góc độ nghiên cứu khác nhau, có cách hiểu khác nhau về du lịch.
Theo Tổ chức du lịch thế giới UNWTO(World Tourism Organization):
Du lịch bao gồm tất cả mọi hoạt động của những người du hành tạm trú với mục đích tham quan, khám phá và tìm hiểu, trải nghiệm hoặc với mục đích nghỉ ngơi, giải trí, thư giãn cũng như mục đích hành nghề và những mục đích khác nữa trong thời gian liên tục nhưng không quá một năm ở bên ngoài môi trường sống định cư nhưng loại trừ các du hành mà có mục đích chính là kiếm tiền.
Theo Giáo sư, Tiến sỹ Hunziker và Giáo sư, Tiến sỹ Krapf là hai nhà khoa học đặt nền móng cho lý thuyết về cung du lịch, cho rằng: Du lịch là tập hợp các mối quan hệ và các hiện tượng phát sinh trong các cuộc hành trình và lưu trú của những người ngoài địa phương, nếu việc lưu trú đó không thành cư trú thường xuyên và không dính dáng đến hoạt động kiếm lời.
Định nghĩa này đã mở rộng và bao quát hơn hiện tượng du lịch, có bước tiến về lý thuyết trong viên nghiên cứu nội dung của du lịch. Hiện nay định nghĩa này vẫn được nhiều nhà kinh tế sử dụng để giải thích từng mặt là các hiện tượng du lịch. Tuy nhiên, định nghĩa này còn bộc lộ nhiều hạn chế, đó là chưa giới hạn được đặc trưng về lĩnh vực của hiện tượng và của mối quan hệ du lịch. Luận văn: Phát triển du lịch ở huyện Thanh Thủy – tỉnh Phú Thọ.
Trước kia du lịch được hiểu là việc đi lại của từng cá nhân hoặc một nhóm người rời khỏi chỗ ở của mình trong thời gian ngắn để đến các vùng xung quanh nghỉ ngơi, giải trí hay chữa bệnh.
Càng ngày số lượng người đi du lịch nhiều hơn, khoảng cách xa hơn, thời gian kéo dài hơn. Lúc này du lịch mang tính nhận thức và trở thành hiện tượng thường xuyên, phổ biến. Để thỏa mãn các nhu cầu của con người trong chuyến du lịch như giao thông, lưu trú, ăn uống, đồ lưu niệm và nhiều mặt hàng, dịch vụ khác…đòi hỏi nhiều hoạt động kinh tế – xã hội gắn liền với nó. Vì thế khái niệm du lịch có nhiều cách hiểu khác nhau tùy theo cách tiếp cận, có nhà nghiên cứu cho rằng hầu như mỗi tác giả nghiên cứu du lịch đều đưa ra một định nghĩa cho riêng mình và theo thời gian nội dung khái niệm càng rộng hơn.
Ở Việt Nam, các nhà nghiên cứu thường sử dụng định nghĩa du lịch của nhà khoa học người Belarus – I.I.Pirojnik (năm 1985): “Du lịch là một dạng hoạt động của dân cư trong thời gian rỗi, liên quan tới sự di chuyển và lưu lại tạm thời bên ngoài nơi cư trú thường xuyên nhằm nghỉ ngơi chữa bệnh, phát triển thể chất và tinh thần, nâng cao trình độ nhận thức văn hóa hoặc thể thao kèm theo việc tiêu thụ những giá trị về tự nhiên, kinh tế và văn hóa”.
Theo tài liệu Luật du lịch Việt Nam của tác giả Hà Văn Lợi, Mai Văn Quán (2005) định nghĩa: “Du lịch là những hoạt động liên quan đến hoạt động di chuyển của con người ra ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình, nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu, giải trí, nghỉ dưỡng một khoảng thời gian nhất định”.
Nhìn từ góc độ thay đổi về không gian của du khách: Du lịch là một trong những hình thức di chuyển tạm thời từ một vùng này sang một vùng khác, từ một nước này sang một nước khác mà không thay đổi nơi cư trú hay nơi làm việc.
Nhìn từ góc độ kinh tế: Du lịch là một ngành kinh tế, dịch vụ có nhiệm vụ phục vụ cho nhu cầu tham quan giải trí nghỉ ngơi, có hoặc không kết hợp với các hoạt động chữa bệnh, thể thao, nghiên cứu khoa học và các nhu cầu khác.
Du lịch là một ngành mũi nhọn đóng góp lớn vào nền kinh tế, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nhiều ngành và địa phương, tạo thu nhập và việc làm cho xã hội, thúc đẩy hội nhập kinh tế quốc tế, góp phần ổn định xã hội…
Như vậy, chúng ta thấy được du lịch là một hoạt động có nhiều đặc thù, bao gồm nhiều thành phần tham gia, tạo thành một tổng thể hết sức phức tạp.
Nó vừa mang đặc điểm của ngành kinh tế vừa có đặc điểm của ngành văn hóa – xã hội.
1.1.1.2. Một số loại hình du lịch
Hoạt động du lịch có thể phân nhóm theo các nhóm khác nhau tùy thuộc tiêu chí đưa ra. Hiện nay đa số các chuyên gia về du lịch Việt Nam phân chia các loại hình du lịch theo các tiêu chí cơ bản dưới đây:
- Phân loại theo mục đích chuyến đi Luận văn: Phát triển du lịch ở huyện Thanh Thủy – tỉnh Phú Thọ.
Du lịch tham quan: Tham quan là hoạt động quan trọng của con người để nâng cao hiểu biết về thế giới xung quanh. Đối tượng tham quan có thể là một tài nguyên du lịch tự nhiên như một phong cảnh kỳ thú, cũng có thể là tài nguyên du lịch nhân văn như một di tích, một công trình đương đại hay một cơ sở nghiên cứu khoa học, cơ sở sản xuất,…
Du lịch giải trí: Những người đi du lịch theo loại hình này nhằm mục đích tách khỏi sự căng thẳng, đơn điệu của công việc hàng ngày, tìm kiếm sự thư giãn thoải mái thông qua các hoạt động giải trí ở điểm đến du lịch. Có thể có nhu cầu tham quan hoặc các nhu cầu khác, song mục tiêu đó không phải là cơ bản. Khách du lịch thường chọn một nơi yên bình, không đi lại nhiều.
Du lịch kinh doanh: Không thể phủ nhận mục đích kinh tế trong chuyến đi của nhiều người, đặc biệt là thương gia. Mục đích chính của chuyến đi là tìm kiếm cơ hội đầu tư, cơ hội kinh doanh, tìm đối tác làm ăn,… Song đối với các cơ sở kinh doanh du lịch, đặc biệt là các cơ sở lưu trú, đây lại là đối tượng phục vụ đặc biệt. Đối với ngành du lịch Việt Nam trong thời gian qua, khách du lịch thương gia chiếm tỷ trọng khá lớn về số lượng (trên 20%) và đặc biệt tỷ trọng chi tiêu của nhóm người này so với toàn bộ chi tiêu của khách du lịch luôn giữ ở mức cao nhất.
Du lịch công vụ: Khách du lịch công vụ đến một nơi nào đó nhằm mục đích tham dự các hội nghị, hội thảo, hội chợ hoặc tăng cường quan hệ ngoại giao trao đổi văn hóa… Được coi là một loại hình du lịch vì các đại biểu cũng có nhu cầu về đi lại, ăn, ở, giải trí. Hơn nữa họ còn có những nhu cầu bổ sung như: tổ chức hội họp, MICE, thông tin liên lạc, dịch thuật,… và thường có khả năng chi trả lớn. Đặc điểm của loại hình du lịch này là tính thời vụ thường khá thấp.
Du lịch nghỉ dưỡng: Một trong những chức năng xã hội của du lịch là phục hồi sức khỏe cộng đồng. Điểm đến của loại hình du lịch này thường là những nơi có không khí trong lành, khí hậu dễ chịu, nhiều cảnh đẹp như các bãi biển, vùng sông, suối, hồ, vùng núi hay vùng nông thôn lý tưởng. Cho đến nay, đây vẫn là loại hình du lịch kinh doanh chủ yếu của Ngành du lịch Việt Nam.
Du lịch lễ hội: Lễ hội ở đây có thể là lễ hội truyền thống, liên hoan phim, âm nhạc hay festival chuyên đề,… Mục đích của du lịch lễ hội là tạo cơ hội cho du khách tham gia vào một lễ hội được tổ chức tại một địa danh nào đó, qua đó nâng cao hiểu biết về văn hóa, bản sắc và tăng cường mở rộng quan hệ giao tiếp. Ngày nay, loại hình du lịch này đang có sức hấp dẫn rất lớn đối với khách du lịch, đặc biệt là du khách quốc tế. Vì vậy, việc khôi phục lại nét đặc sắc của các lễ hội truyền thống được xem là một hướng đi quan trọng của ngành du lịch.
Du lịch tôn giáo: Từ xa xưa, loại hình du lịch này đã hình thành từ rất sớm và trở nên khá phổ biến. Đó là các chuyến đi mang mục đích tôn giáo như việc đi truyền giáo của các tu sĩ, thực hiện nghi lễ tôn giáo của các tín đồ tại các giáo đường. Ngày nay, hình thức này được hiểu là các chuyến đi của khách du lịch chủ yếu để thỏa mãn nhu cầu thực hiện nghi lễ tôn giáo của tín đồ hoặc tìm hiểu tôn giáo của người di giáo. Điểm đến của các luồng khách du lịch này là các chùa chiền, nhà thờ, thánh địa…
Du lịch chữa bệnh: Mục đích chính của chuyến đi là để điều trị hoặc phòng ngừa một căn bệnh tiềm tàng nào đó dựa vào từng loại tài nguyên cụ thể và hoạt động du lịch phù hợp. Điểm đến thường là các khu an dưỡng, khu chữa bệnh như nhà nghỉ, điểm nước khoáng, nơi có không khí trong lành… Du khách thường là những bệnh nhân mắc các bệnh khớp, ngoài da, đường tiêu hóa, viêm khí quản… Luận văn: Phát triển du lịch ở huyện Thanh Thủy – tỉnh Phú Thọ.
- Du lịch mạo hiểm
Du lịch mạo hiểm dựa trên nhu cầu tự thể hiện mình, tự rèn luyện mình và khám phá bản thân của con người, đặc biệt là giới trẻ. Về loại hình du lịch này, Việt Nam là nước có lợi thế khá lớn bởi được thiên nhiên ưu đãi về các điều kiện địa hình và khí hậu. Với ¾ diện tích là đồi núi, có nhiều vực sâu, lại nằm ở vùng nhiệt đới gió mùa nên tạo ra các vùng phù hợp cho du lịch khám phá.
- Du lịch nghiên cứu học tập
Đây là loại hình du lịch nhằm nâng cao, củng cố kiến thức đã học hoặc tìm hiểu sâu về các vần đề tò mò muốn tìm hiểu kiến thức bổ sung ở điểm đến du lịch.
- Phân loại theo lãnh thổ hoạt động
Du lịch quốc tế: liên quan đến những chuyến đi vượt ra khỏi phạm vi lãnh thổ quốc gia của khách du lịch. Gồm có du lịch quốc tế đến (là chuyến viếng thăm của những người thuộc quốc gia khác), du lịch ra nước ngoài (là chuyến đi của cư dân trong nước đến một nước khác), phải sử dụng ngoại ngữ trong giao tiếp, về mặt không gian địa lý: du khách đi ra ngoài đất nước của họ, về mặt kinh tế: có sự giao dịch thanh toán bằng ngoại tệ.
Du lịch nội địa: Du lịch nội địa được hiểu là các hoạt động tổ chức, phục vụ người trong nước đi du lịch, nghỉ ngơi và tham quan các đối tượng du lịch trong lãnh thổ quốc gia, về cơ bản không có sự giao dịch thanh toán bằng ngoại tệ.
Du lịch quốc gia: Theo cách hiểu hiện nay du lịch quốc gia bao gồm toàn bộ hoạt động du lịch của một quốc gia từ việc gửi khách ra nước ngoài đến việc phục vụ khách trong và ngoài nước tham quan, du lịch trong phạm vi nước mình. Thu nhập từ du lịch quốc gia (thường gọi tắt là thu nhập từ du lịch) bao gồm thu nhập từ hoạt động du lịch nội địa và từ du lịch quốc tế, kể cả đón và gửi khách.
- Phân loại theo loại hình du lịch đặc thù khác
Trong những năm gần đây, song song với sự phát triển của kinh tế và khoa học kỹ thuật đã xuất hiện một số hình thức du lịch đặc thù theo tính chất của từng hoạt động du lịch. Các loại hình du lịch này ngày càng trở nên phổ biến, bao gồm:
- Du lịch hoài niệm: Là loại hình du lịch mà khách du lịch thường thực hiện các chuyến đi nhằm tìm về tổ tiên, cội nguồn gia đình, dòng tộc.
- Du lịch văn hoá: Là loại hình du lịch mà khách du lịch nhằm mục đích tham quan các di tích lịch sử, tham quan thành phố và các di sản vãn hoa. Luận văn: Phát triển du lịch ở huyện Thanh Thủy – tỉnh Phú Thọ.
- Du lịch di sản: Tham quan các di tích lịch sử, các công trình như kênh đào cổ xưa, đường sắt hoặc các chiến trường,….
- Du lịch nông nghiệp: Là loại hình du lịch đi đến các trang trại để hỗ trợ kinh tế nông nghiệp địa phương.
- Du lịch đánh bạc: Là loại hình du lịch mà những khách du lịch nhằm đi đến các thành phố này với mục đích là đánh bạc tại các sòng bạc ở đó.
- Du lịch vườn: Là loại hình du lịch nhằm giúp khách du lịch thăm các vườn thực vật tại các nơi nổi tiếng.
- Du lịch hành hương: Là loại hình du lịch hành hương đến các vùng đất thánh cổ xưa (đến nhà thờ Mome (Ý), các đền thờ đạo Hinđu tại Nepal, đền Phật giáo tại Ấn Độ, Trung Quốc,….). Tại Việt Nam, cũng đã xuất hiện loại hình du lịch này như hành hương về Kiệu La Vang (Huyện Hải Lăng – Tỉnh Quảng Trị),
- Du lịch sức khoẻ: Là loại hình du lịch mà khách du lịch là những người thường trốn chạy khỏi thành phố để giảm stress, thư giãn, vui vẻ,… (đến các Spa).
- Du lịch thiên nhiên, Du lịch sinh thái: là một loại hình du lịch mới và đang có xu hướng phát triển nhanh chóng ở nhiều quốc gia trên thế giới. Nó ngày càng thu hút sự quan tâm rộng rãi của nhiều tầng lớp trong xã hội, đặc biệt là các nhà nghiên cứu, các nhà khoa học. Mục đích của du lịch sinh thái là thỏa mãn sự khát khoa đến với thiên nhiên, thưởng thức thiên nhiên của khách du lịch, đồng thời có tác dụng bảo tồn và phát triển thiên nhiên, ngăn ngừa các tác động tiêu cực với sinh thái văn hóa.
Ngoài ra còn có các cách phân loại khác như:
- + Dựa theo đặc điểm địa lý của điểm du lịch bao gồm du lịch miền biển, du lịch núi, du lịch đô thị, du lịch thôn quê…
- + Dựa theo phương tiện giao thông bao gồm du lịch bằng xe đạp, du lịch bằng xe máy, du lịch bằng ô tô, du lịch bằng tàu hỏa, du lịch máy bay…
- + Dựa theo lứa tuổi du khách bao gồm du lịch thiếu niên, du lịch thanh niên, du lịch trung niên, du lịch người cao tuổi…
- + Dựa theo độ dài chuyến đi bao gồm du lịch ngắn ngày, du lịch dài ngày.
1.1.2. Lao động ngành du lịch
Nếu xét trên mức độ tác động trực tiếp hoặc gián tiếp của ngành du lịch và của mỗi doanh nghiệp, lao động nhân lực trong lĩnh vực kinh doanh du lịch có thể phân thành 3 nhóm sau:
Nhóm lao động chức năng quản lí Nhà nước về du lịch:
Gồm những người làm việc trong các cơ quan quản lý nhà nước về du lịch từ Trung ương xuống đến địa phương như Tổng cục du lịch, Sở Du lịch hoặc Sở Thương mại-Du lịch ở các tỉnh, thành phố, phòng quản lý du lịch ở các quận, huyện.
Bộ phận lao động này chiếm tỉ trọng không lớn trong toàn bộ nhân lực du lịch, song đây là bộ phận nhân lực có trình độ cao, có hiểu biết tương đối toàn diện và có trình độ chuyên môn về du lịch. Những kiến thức, hiểu biết của họ là ở tầm vĩ mô thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước.
Nhóm lao động chức năng sự nghiệp ngành du lịch (đào tạo và nghiên cứu khoa học)
Gồm những người làm việc ở các sở giáo dục, đào tạo như cán bộ giảng dạy, nghiên cứu ở các trường đại học, cao đẳng, trung học và cán bộ nghiên cứu ở các viện khoa học về du lịch.
Đây là bộ phận nhân lực cò trình độ học vấn cao và có trình độ chuyên môn sâu trong toàn bộ nhân lực du lịch, đặc biệt là ở các trường đại học và viện nghiên cứu, bao gồm đội ngũ các giáo sư, thạc sĩ, tiến sĩ…Họ có kiến thức và am hiểu khá toàn diện và sâu sắc lĩnh vực du lịch. Luận văn: Phát triển du lịch ở huyện Thanh Thủy – tỉnh Phú Thọ.
Nhóm lao động chức năng kinh doanh du lịch: Gồm 4 bộ phận nhỏ: Bộ phận lao động chức năng quản lý chung của doanh nghiệp du lịch:
Nhóm lao động quản lý chung trong lĩnh vực kinh doanh du lịch được hiểu đó là những người đứng đầu (ngưởi lãnh đạo) thuộc các đơn vị kinh tế cơ sở: doanh nghiệp kinh doanh khách sạn, hãng lữ hành du lịch, vận tải… (đó là tổng giám đốc, giám đốc, phó giám đốc…). Lao động của người lãnh đạo trong lĩnh vực kinh doanh du lịch có những điểm riêng biệt, bởi đối tượng, công cụ và sản phẩm lao động của họ có tính đặc thù.
Một là, lao động của người lãnh đạo trong các hoạt động kinh doanh du lịch là loại lao động trí óc đặc biệt.
Hai là, lao động của người lãnh đạo trong kinh doanh du lịch là lao động tổng hợp.
=> Đặc trưng lao động trí óc, lao động tổng hợp nói lên rằng lao động trong các hoạt động kinh doanh du lịch là loại lao động phức tạp có ảnh hưởng tới nhiều người, có khi đến cả dân tộc. Do đó, người lãnh đạo trong lĩnh vực kinh doanh du lịch phải có một tiềm năng kiến thức tương ứng và khả năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn.
Bộ phận lao động chức năng quản lý theo các nghiệp vụ kinh tế trong doanh nghiệp du lịch :
Lao động thuộc các bộ phận quản lí chức năng bao gồm: lao động thuộc phòng kế hoạch và đầu tư phát triển; lao động thuộc phòng tài chính kế toán (hoặc phòng kinh tế); lao động thuộc phòng vật tư thiết bị, phóng tổng hợp, lao động thuộc phòng quản lí nhân sự…
Như vậy, có thể thấy rằng điểm nổi bật của quản lí chức năng là ở khả năng biết”phân tích” và biết “tổng hợp” các vấn đề. Để có cơ sở và khả năng “phân tích-tổng hợp” vấn đề có chất lượng cao, đòi hỏi mỗi lao động quản lý chức năng phải được đào tạo theo đúng chuyên ngành, thì cần phải có những kiến thức hiểu biết về các lĩnh vực kinh doanh du lịch. Không những thế, lao động phải có tính năng động có khả năng thích nghi và nghị lực tốt, cần biết lắng nghe ý kiến của nhiều người, tìm tận gốc mọi nguyên nhân gây thất bại khi giải quyết công việc. Điều đó đòi hỏi người lao động ở đây phải có tính kiên trì, làm đến nơi đến chốn. Ngoài ra, lao động thuộc nhóm này còn liên quan đến nhiều công việc có tính “nhạy cảm” như vấn đề tiền, mua sắm thiết bị vật tư đắt tiền, vấn đề tuyển dụng,… Do đó, cần phải khách quan, thẳng thắn, không thiên vị, lành mạnh, không tham ô, hối lộ,…
Bộ phận lao động chức năng đảm bảo điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp du lịch:
Lao động thuộc khối đảm bảo điều kiện kinh doanh du lịch được hiểu đó là những người không trực tiếp cung cấp sản phẩm và dịch vụ cho du khách. Lao động thuộc nhóm này có: nhân viên thường trực bảo vệ; nhân viên làm vệ sinh môi trường; nhân viên phụ trách công tác sửa chữa điện nước; nhân viên cung ứng hàng hóa; nhân viên tạp vụ,… trong các công ty, khách sạn, hoặc các doanh nghiệp kinh doanh du lịch. Luận văn: Phát triển du lịch ở huyện Thanh Thủy – tỉnh Phú Thọ.
Mặc dù, không trực tiếp phục vụ và cung cấp sản phẩm du lịch cho khách du lịch, nhưng trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp đòi hỏi bộ phận lao động này có những điểm nổi bật sau đây:
- Một là, luôn trong tình trạng sẵn sàng nhận và hoàn thành nhiệm vụ.
- Hai là, có những quyết định kịp thời, giải quyết tốt mọi công việc hằng ngày cũng như việc đột xuất.
- Ba là, năng động và linh hoạt trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.
Như vậy, lao động thuộc nhóm này phải có trình độ chuyên môn và phải được đào tạo, đào tạo không những về chuyên ngành du lịch mà còn phải am hiểu nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội, tâm lí, mĩ thuật, dân tộc; có trình độ hiểu biết về văn minh và văn hóa du lịch và đặc biêt là phải có khả năng sáng tạo và đầu óc tổ chức.
Bộ phận lao động trực tiếp cung cấp dịch vụ cho khách trong doanh nghiệp du lịch:
Lao động trực tiếp kinh doanh du lịch được hiểu đó là những lao động trực tiếp tham gia vào quá trình kinh doanh du lịch, trực tiếp cung cấp dịch vụ và phục vụ cho du khách. Nhóm lao động này rất đông đảo thuộc nhiều ngành nghề khác nhau và đòi hỏi phải tinh thông nghề nghiệp.
Vì vậy, để đánh giá đặc điểm lao động nhóm này có thể thông qua việc đánh giá đặc điểm lao động của các nghề cơ bản sau:
- Lao động thuộc nghề chế biến món ăn.
- Lao động thuộc nghề phục vụ ăn, uống (phục vụ bàn).
- Lao động thuộc nghề pha chế và phục vụ đồ uống (phục vụ bar).
- Lao động thuộc nghề lễ tân.
- Lao động thuộc nghề phục vụ buồng.
- Lao động thuộc nghề vận chuyển khách du lịch.
Xã hội càng phát triển, sự chuyên môn hóa công việc ngày càng lớn và cũng từ đó đòi hỏi người lao động phải có những kĩ năng chuyên sâu trong từng lĩnh vực. Nhận thức đúng đắn về vấn đề này đem lại sự phát triển nhanh hơn và chất lượng hơn cho một ngành cụ thể trong kinh doanh du lịch.
1.1.3. Vai trò của du lịch đối với phát triển kinh tế – xã hội Luận văn: Phát triển du lịch ở huyện Thanh Thủy – tỉnh Phú Thọ.
1.1.3.1 Vai trò về mặt kinh tế
Thứ nhất: Ngành du lịch có tác động tích cực đến nền kinh tế của quốc gia và địa phương thông qua việc tiêu dùng của khách du lịch. Đây là ngành thu được nhiều ngoại tệ và phát triển nhanh chóng. Trong quá trình hoạt động du lịch đòi hỏi phải có số lượng vật tư hàng hóa để phục vụ du khách và như vậy lưu thông hàng hóa sẽ diễn ra mạnh mẽ. Thông qua lĩnh vực lưu thông ấy kéo theo sự phát triển của nhiều ngành như giao thông, công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng, công nghiệp thực phẩm, công nghiệp gỗ, công nghiệp dệt, ngành trồng trọt, ngành chăn nuôi…
Thứ hai: Giá trị của du lịch còn biểu hiện ở chỗ nó là ngành thu ngoại tệ, là ngành xuất khẩu tại chỗ. Ở nhiều quốc gia, du lịch là dịch vụ xuất khẩu chủ yếu và trở thành động lực chủ yếu để phát triển kinh tế. Thực tiễn cho thấy, khách du lịch tiêu thụ một khối lượng lớn nông sản thực phẩm dưới dạng các món ăn, đồ uống, mua sắm hàng hóa, sản phẩm thủ công, mỹ nghệ… Nhờ vậy, các địa phương hoặc quốc gia thông qua hoạt động du lịch thu được ngoại tệ tại chỗ với hiệu quả cao. Xuất khẩu hàng hóa theo đường du lịch có lợi hơn nhiều so với con đường ngoại thương. Trước hết, một phần lớn đối tượng mua bán hàng hóa và dịch vụ là lưu trú, ăn uống, vận chuyển, dịch vụ bổ sung, do vậy xuất khẩu qua con đường du lịch là xuất đa dạng dịch vụ, đó là điều mà ngoại thương không làm được. Ngoài ra, đối tượng xuất khẩu của du lịch quốc tế còn là hàng ăn, uống, rau quả, hàng lưu niệm… là những mặt hàng rất khó xuất khẩu theo con đường ngoại thương, đồng thời tiết kiệm được các chi phí về lưu kho, bảo quản, bao bì, đóng gói, vận chuyển, hao hụt do xuất khẩu.
Hiệu quả kinh tế cao của du lịch còn thể hiện ở thu nhập. Theo tính toán của các chuyên gia kinh tế, mỗi USD doanh thu từ du lịch sẽ tạo ra từ 2-3 USD thu nhập gia tăng tùy thuộc vào khối lượng hàng hóa và dịch vụ được các nhà kinh doanh trong nước cung cấp. Với sự gia tăng thu nhập ngoại tệ, du lịch đã góp phần đáng kể làm cân bằng cán cân thanh toán của mỗi quốc gia.
Thứ ba: Hoạt động du lịch tác động mạnh đến cơ cấu cán cân thu, chi của vùng du lịch, của mỗi đất nước.
Đối với du lịch quốc tế, việc mang ngoại tệ đến đổi và chi tiêu ở khu vực du lịch làm tăng tổng số tiền trong cán cân thu chi của vùng và của đất nước. Có thể thấy, nguồn thu nhập ngoại tệ từ khách du lịch quốc tế của nhiều nước ngày càng tăng.
Đối với du lịch nội địa, việc tiêu tiền của dân cư ở vùng du lịch mặc dù không chỉ gây biến động trong cơ cấu cán cân thu chi của nhân dân theo vùng, không làm thay đổi tổng số như tác động của du lịch quốc tế. Song sự phát triển của du lịch nội địa lại sử dụng được triệt để công suất của các cơ sở vật chất kỹ thuật, đảm bảo cho đời sống của nhân dân địa phương được sử dụng các dịch vụ của cơ sở kinh doanh du lịch, huy động được tiền nhàn rỗi của nhân dân, đồng thời cũng là một trong những hình thức tái sản xuất sức lao động của con người, lại vừa là biện pháp để nâng cao kiến thức, giáo dục chính trị, tư tưởng cho nhân dân lao động, càng làm tăng thêm tình yêu quê hương, đất nước.
1.1.3.2. Vai trò về mặt chính trị – xã hội Luận văn: Phát triển du lịch ở huyện Thanh Thủy – tỉnh Phú Thọ.
Sự phát triển du lịch sẽ tạo cơ hội, việc làm mới cho người lao động. Du lịch là ngành có hệ số sử dụng lao động cao vì du lịch là một ngành dịch vụ đặc biệt, nó sử dụng rất nhiều dịch vụ của các ngành khác nên phát triển du lịch cũng đồng nghĩa với việc phát triển các ngành dịch vụ khác. Ngoài ra du lịch phát triển còn đánh thức một số ngành sản xuất thủ công cổ truyền, đây là những làng nghề cần nhiều lao động thủ công và do đó có nhiều việc làm hơn cho người dân. Hơn nữa trong quá trình hoạt động, du lịch góp phần huy động nguồn vốn rộng rãi trong nhân dân vào vòng chung chuyển, tạo điều kiện tăng thu nhập cho nhân dân đại phương.
Phát triển du lịch góp phần nâng cao trình độ dân trí, làm phong phú thêm nhận thức, đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân, đồng thời góp phần mở rộng và củng cố mối quan hệ hợp tác, ngoại giao, giao lưu kinh tế, văn hóa khoa học, kỹ thuật, tạo mối quan hệ thân thiện, hiểu biết lẫn nhau giữa các dân tộc, giữa các quốc gia. Phát triển du lịch sẽ góp phần xóa đói, giảm nghèo, sẽ làm thay đổi diện mạo của một vùng, của một quốc gia ngày càng văn minh, tốt đẹp hơn.
Thông qua du lịch, ngân sách địa phương được nâng lên từ việc thực hiện nghĩa vụ và những đóng góp của các đơn vị, cá nhân kinh doanh du lịch, từ đó có điều kiện để đầu tư phát triển y tế, giáo dục và các lĩnh vực xã hội khác.
1.1.3.3. Vai trò về văn hóa
Thông qua du lịch, các dân tộc, các quốc gia trên thế giới giao lưu, hiểu biết lẫn nhau, phá vỡ ngăn cách về địa lý, văn hóa, dân tộc. nền văn hoá càng lâu đời, độc đáo càng thu hút và hấp dẫn du khách. Trong thời gian du lịch, khách thường sử dụng các dịch vụ, hàng hóa và thường xuyên tiếp xúc với nhân dân địa phương. Thông qua các cuộc giao tiếp đó, văn hóa của cả khách du lịch và của người bản xứ được trau dồi và nâng cao. Du lịch tạo khả năng cho con người hiểu biết lẫn nhau; mở mang hiểu biết về lịch sử, văn hóa, phong tục tập quán, đạo đức, chế độ xã hội, kinh tế. Du lịch còn làm giàu và phong phú thêm khả năng thẩm mỹ của con người khi họ được tham quan các kho tàng mỹ thuật của một đất nước.
Thông qua du lịch, con người được thay đổi môi trường, có ấn tượng và cảm xúc mới, thỏa mãn được trí tò mò đồng thời mở mang kiến thức đáp ứng lòng ham hiểu biết, tăng niềm tự hào của địa phương vào ý thức cộng đồng, có ý thức bảo vệ và tôn tạo các di tích văn hóa, lịch sử nhằm góp phần hình thành phương hướng đúng đắn trong ước mơ sáng tạo,trong kế hoạch cho tương lai của con người.
Du lịch sẽ là động lực trực tiếp và gián tiếp nhằm chấn hưng, bảo tồn, bảo tàng, phát triển những tài sản văn hóa quốc gia, sẽ khôi phục và phát triển các di sản văn hóa vật thể và phi vật thể, các loại hình nghệ thuật truyền thống, các nghề thủ công mỹ nghệ… Thực tế ở Việt Nam cho thấy, nhờ du lịch phát triển mà một số công trình kiến trúc như đền đài, miếu, chùa được khôi phục. Những loại hình nghệ thuật truyền thống như tuồng, chèo, ca Huế, Hát Xoan Phú Thọ… có nguy cơ bị mai một, lãng quên nhờ có du lịch nay đã được khôi phục và phát triển.
Nhưng sự phát triển du lịch đã kéo theo cả những nền văn hóa của các nước khác thông qua khách du lịch trong đó có cả những văn hóa, lối sống trái với thuần phong, mỹ tục làm xói mòn hoặc mất đi bản sắc văn hóa địa phương, dân tộc.
1.1.3.4. Vai trò về môi trường
Phát triển du lịch có tác dụng thúc đẩy cải tạo môi trường, làm cho cảnh quan, môi trường sinh thái xanh, sạch, đẹp hơn. Mặt khác, phát triển du lịch là động lực thúc đẩy xây dựng các cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật, các khu bảo tồn thiên nhiên… là điều kiện tốt để bảo vệ các loài động, thực vật quý hiếm, bảo vệ môi trường.
Chức năng xã hội của du lịch là mang lại sự hòa đồng, vui chơi giải trí, phục hồi sức khỏe cho con người, bản thân ngành du lịch luôn chú ý tới việc giáo dục du khách, giáo dục cộng đồng dân cư ý thức bảo vệ môi trường, thấy rõ môi trường là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển cho thế hệ tương lai. Trong quá trình hoạt động du lịch, các bên tham gia đều hướng tới mục tiêu lợi ích của mình: du khách hướng tới mục tiêu được hưởng dịch vụ du lịch chất lượng, phù hợp để có một kỳ du lịch tốt nên phải thực hiện đúng nghĩa vụ của mình; người kinh doanh du lịch vì mục tiêu lợi nhuận và thu hút khách nên vừa phải chấp hành tốt các quy định của chính quyền địa phương vừa phải nỗ lực xây dựng uy tín kinh doanh. Chính quyền địa phương phải làm tốt hơn công tác quản lý nhà nước để có môi trường kinh doanh tốt, môi trường xã hội ổn định, an ninh trật tự được giữ vững. Đặc biệt cộng đồng dân cư được hưởng lợi khi tham gia hoạt động du lịch do đó ý thức trách nhiệm hơn trong việc bảo vệ cảnh quan di tích, danh thắng trên địa bàn. Khi cộng đồng dân cư ủng hộ, vào cuộc, kết hợp với các chủ thể khác trong hoạt động du lịch thì các vấn đề xã hội như cờ bạc, ma túy, rác thải, chất thải ô nhiễm môi trường sẽ được giải quyết hiệu quả.
1.1.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến phát triển du lịch Luận văn: Phát triển du lịch ở huyện Thanh Thủy – tỉnh Phú Thọ.
1.1.4.1. Nhân tố về tài nguyên du lịch
Tài nguyên du lịch là điều kiện cần trong phát triển du lịch. Tài nguyên du lịch có thể do thiên nhiên tạo ra (tài nguyên thiên nhiên) và cũng có thể do con người tạo ra (tài nguyên nhân văn).
- Tài nguyên thiên nhiên
Địa hình: Đối với du lịch, điều kiện quan trọng nhất là địa phương phải có địa hình đa dạng với những đặc điểm tự nhiên như: biển, rừng, sông, hồ, núi,…với những phong cảnh đẹp, những nơi có địa hình và phong cảnh đơn điệu thường được cho là tẻ nhạt và không phù hợp với du lịch.
Khí hậu: Những nơi có khí hậu điều hoà thường được khách du lịch ưa chuộng. Khách du lịch thường tránh những nơi quá lạnh, quá nóng, quá khô, quá ẩm hoặc nhưng nơi có nhiều gió.
Thực vật, động vật: Nếu sự phong phú về thực vật (Nhiều rừng, nhiều hoa,…) tạo ra không khí trong lành, sự yên tĩnh và trật tự cũng như thu hút du khách đến tìm tòi, nghiên cứu thì động vật phong phú, quý hiếm cũng là đối tượng cho săn bắn du lịch và đối tượng để nghiên cứu và lập vườn bách thú.
Tài nguyên nước: Các nguồn tài nguyên nước như: ao, hồ, sông, ngòi, đầm,… tạo điều kiện để điều hoà không khí, phát triển giao thông vận tải và tạo điều kiện cho việc phát triển nhiều loại hình du lịch riêng biệt như: du lịch chữa bệnh (bằng nước khoáng, bùn,…)
Vị trí địa lý: Thông thường, vị trí địa lý được coi là thuận lợi đối với du lịch là: điểm du lịch nằm trong khu vực phát triển du lịch, khoảng cách từ điểm du lịch đến các nguồn gửi khách du lịch không quá xa (để khách có thể tiết kiệm thời gian và chi phí đi lại trong chuyến du lịch của mình. Trong một số trường hợp, khoảng cách xa lại có sức hút đối với khách du lịch có khả năng thanh toán cao và có tính hiếu kỳ. Luận văn: Phát triển du lịch ở huyện Thanh Thủy – tỉnh Phú Thọ.
- Tài nguyên nhân văn:
Tài nguyên du lịch nhân văn là tài nguyên có nguồn gốc nhân tạo do con người sáng tạo ra. Tuy nhiên chỉ có những tài nguyên nhân văn có sức hấp dẫn với du khách và có thể khai thác phát triển du lịch để tạo ra hiệu quả xã hội, kinh tế, môi trường mới được gọi là tài nguyên du lịch nhân văn. Tài nguyên du lịch nhân văn bao gồm: truyền thống văn hóa, các yếu tố văn hóa, văn nghệ dân gian, di tích lịch sử cách mạng, khảo cổ, kiến trúc, các công trình lao động sáng tạo của con người và các di sản văn hóa vật thể, phi vật thể khác có thể được sử dụng phục vụ mục đích du lịch như các phong tục tập quán, lễ hội, các món ăn, thức uống dân tộc, các loại hình nghệ thuật, thói quen, lối sống, nếp sống của các tộc người mang bản sắc độc đáo còn lưu giữ được tới ngày nay.
Tài nguyên du lịch nhân văn vật thể bao gồm di sản văn hóa thế giới, các di tích lịch sử văn hóa, thắng cảnh đẹp cấp quốc gia và địa phương (các di tích khảo cổ, các di tích lịch sử, các di tích kiến trúc nghệ thuật, các danh lam thắng cảnh, các công trình đương đại). Tài nguyên du lịch nhân văn gồm tài nguyên vật thể và phi vật thể:
Tài nguyên du lịch nhân văn vật thể gồm: Di sản văn hóa vật thể, các di tích lịch sử văn hóa, cách mạng, các cổ vật và bảo vật quốc gia, các công trình nghệ thuật kiến trúc.
Tài nguyên du lịch nhân văn phi vật thể: bao gồm các lễ hội truyền thống, làng nghề thủ công truyền thống, văn hóa nghệ thuật, văn hóa ẩm thực, văn hóa ứng xử, phong tục tập quán, thơ can và văn học, văn hóa các tộc người…
Ngành du lịch có tính định hướng quản lý và khai thác tài nguyên rõ rệt. Tính chất và mức độ giá trị của tài nguyên du lịch của mỗi vùng, mỗi quốc gia có ý nghĩa quan trọng đối với việc xác định quy mô, tính chất, sức hấp dẫn của hoạt động du lịch. Tài nguyên du lịch là căn cứ quan trọng để ngành du lịch xác định quy hoạch, định hướng phát triển vùng du lịch, sản phẩm du lịch.
1.1.4.2. Các nhân tố về kinh tế, chính trị, pháp luật
Nhân tố kinh tế: Đó là sự phát triển kinh tế của một nước, từ công nghiệp, nông nghiệp, xuất – nhập khẩu, giao thông vận tải, tài chính – ngân hàng… Kéo theo nó là sự gia tăng các doanh nhân, những nhà đầu tư, những nhà tiếp thị đến với nước mình. Chính nguồn khách này sẽ tiêu dùng các sản phẩm du lịch của ngành du lịch như dịch vụ lưu trú, dịch vụ ăn uống, dịch vụ vận chuyển, dịch vụ tham quan. Một đất nước trong một năm tổ chức được nhiều Hội chợ quốc tế về thương mại, công nghiệp, thì đồng thời cũng là nguồn cung ứng khách du lịch. Một bến cảng mà mật độ, khối lượng giao nhận hàng hóa với khách hàng quốc tế lớn, thì ở đó số lượng khách lên bờ sẽ nhiều và như vậy sẽ tạo điều kiện cho kinh doanh nhà hàng, khách sạn.
Nhân tố chính trị: Du lịch là lĩnh vực rất nhạy cảm với những vấn đề chính trị, xã hội. Du lịch chỉ có thể xuất hiện và phát triển trong điều kiện hòa bình và quan hệ hữu nghị giữa các dân tộc. Hòa bình là đòn bẩy thúc đẩy hoạt động du lịch, ngược lại, du lịch có tác dụng trở lại đến việc cùng tồn tại hòa bình. Thông qua du lịch quốc tế con người thể hiện nguyện vọng nóng bỏng của mình là được sống, lao động trong hòa bình và hữu nghị. Hơn thế nữa, không cần phải có chiến tranh mà chỉ cần có những biến động chính trị, xã hội ở một khu vực, một vùng, một quốc gia, một địa phương với mức độ nhất định cũng làm cho du lịch bị giảm sút và muốn khôi phục cần phải có thời gian.
Đường lối, chính sách phát triển du lịch đúng đắn: Đây là yếu tố rất quan trọng để phát triển du lịch, bởi lẽ đường lối, chính sách phát triển du lịch xác định rõ vị trí của ngành du lịch trong tổng thể các ngành kinh tế xã hội và có định hướng, biện pháp đúng đắn để phát triển ngành này. Luận văn: Phát triển du lịch ở huyện Thanh Thủy – tỉnh Phú Thọ.
1.1.4.3. Nhân tố cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật
Cơ sở hạ tầng nói chung có vai trò đặc biệt đối với việc đẩy mạnh du lịch. Cơ sở hạ tầng là tiền đề, là đòn bẩy của mọi hoạt động kinh tế, trong đó có du lịch. Ngày nay, sự hoàn thiện của cơ sở hạ tầng còn được coi là một hướng hoàn thiện chất lượng phục vụ du lịch, là phương thức cạnh tranh giữa các điểm du lịch, giữa các quốc gia.
Cơ sở vật chất kỹ thuật đóng một vai trò hết sức quan trọng trong quá trình tạo ra và thực hiện sản phẩm du lịch cũng như quyết định mức độ khai thác các tiềm năng du lịch nhằm thoả mãn nhu cầu của du khách. Việc phát triển ngành du lịch bao giờ cũng gắn liền với việc xây dựng và hoàn thiện cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch.
1.1.4.4. Nhân tố nguồn nhân lực con người
Nguồn nhân lực con người là nhân tố trung tâm và là mục đích của nền sản xuất xã hội. Con người giữ vai trò quyết định đối với sản xuất. Chất lượng nguồn nhân lực là nhân tố quyết định chất lượng sản phẩm, quyết định chất lượng phục vụ trong du lịch. Nguồn nhân lực trong du lịch cũng quyết định hiệu quả khai thác cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch, tài nguyên du lịch.
1.1.4.5. Nhân tố quản lý nhà nước
Quá trình phát triển du lịch chịu sự tác động của quy luật khách quan trong nền sản xuất xã hội. Tuy nhiên, các hoạt động du lịch không thể thiếu sự quản lý của nhà nước. Bởi vì, nhà nước là chủ thể đặc biệt trong các mối quan hệ xã hội, đảm bảo cho các quan hệ xã hội được thực hiện theo hướng ngày một tự do, bình đẳng hơn. Để đảm bảo cho việc tìm kiếm, hưởng thụ, bảo vệ và tái tạo những tài nguyên du lịch, nhà nước phải điều phối các nhóm xã hội khác nhau để họ thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình khi tham gia các hoạt động có liên quan đến du lịch với tư cách là một chủ thể (người bán, người mua và người trung gian). Ngoài ra, bộ máy tổ chức và đội ngũ cán bộ QLNN về du lịch cũng có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển du lịch. Thực tiễn cho thấy, nếu một quốc gia, một vùng, một địa phương xây dựng được đội ngũ cán bộ quản lý có trình độ, chuyên môn nghiệp vụ về du lịch, trình độ ngoại ngữ tốt, am hiểu luật pháp quốc tế về du lịch, sử dụng thành thạo thiết bị thông tin, điện tử, cộng với tổ chức bộ máy QLNN về du lịch thống nhất, đồng bộ thì sẽ thúc đẩy du lịch phát triển nhanh. Ngược lại, sẽ làm cho du lịch chậm phát triển, thậm chí không phát triển và sử dụng lãng phí, có thể hủy hoại tài nguyên du lịch…
1.1.5. Hiệu quả kinh tế – xã hội của phát triển du lịch
1.1.5.1. Hiệu quả về kinh tế, xã hội
Hiệu quả kinh tế: Hiệu quả kinh tế là chỉ tiêu kinh tế – xã hội tổng hợp được dùng để xem xét, lựa chọn các phương án hoặc các quyết định trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của con người ở mỗi lĩnh vực và những thời điểm khác nhau. Hiệu quả kinh tế là một khái niệm biểu thị mối tương quan giữa kết quả sản xuất kinh doanh và chi phí sản xuất.
Nếu gọi kết quả là D, chi phí là C và hiệu quả là H, thì H là sự so sánh giữa D và C. H có thể bằng: D – C hoặc H bằng: D/C.
Hiệu quả xã hội :Du lịch tạo điều kiện cho con người có được nghỉ ngơi thoải mái, phục hồi sức khoẻ, nâng cao hiểu biết về văn hoá, xã hội, tạo ra công ăn việc làm… đồng thời làm cho các dân tộc trên thế giới đều hiểu biết và xích lại gần nhau hơn, góp phần củng cố tình hữu nghị giữa nhân dân các nước trên thế giới.
1.1.5.2. Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả kinh tế trong hoạt động du lịch + Tăng thu nhập quốc dân, tăng GDP.
Du lịch góp phần làm tăng GDP (tổng sản phẩm quốc nội) cho nền kinh tế quốc dân. Du lịch là một trong những ngành kinh tế quan trọng, đóng góp đáng kể và hiệu quả vào sự nghiệp phát triển kinh tế, chính trị, xã hội, văn hóa… của đất nước.
Tạo ra nhiều hơn nữa cơ hội việc làm, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực địa phương.
Du lịch với tính chất là ngành kinh tế tổng hợp mang tính liên ngành, liên vùng và xã hội hóa cao, du lịch phát triển sẽ tạo nhiều công ăn việc làm cho lao động nông thôn mà không cần phải đào tạo công phu, từ đó góp phần từng bước nâng cao tích lũy và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn. Hiện nay tỷ lệ hộ kinh tế làm dịch vụ trong nông thôn mới chỉ chiếm 11,2%. Tiếp tục khuyến khích phát triển mạnh thêm du lịch sẽ giúp cho nông thôn giải quyết hàng loạt vấn đề: tạo công ăn việc làm, nâng cao dân trí, phát triển kết cấu hạ tầng nông thôn, từ đó, làm thay đổi cơ cấu kinh tế và lao động trong nông thôn theo hướng tăng tỷ trọng dịch vụ, phát triển nông thôn văn minh, hiện đại phù hợp với sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Góp phần nâng cao hiệu quả xuất khẩu và khuyến khích thu hút được đầu tư.
- Góp phần nâng cao hiệu quả xuất khẩu Luận văn: Phát triển du lịch ở huyện Thanh Thủy – tỉnh Phú Thọ.
Du lịch là hoạt động xuất khẩu, tuy nhiên hoạt động xuất khẩu du lịch không giống như hoạt động xuất khẩu hàng hóa khác, nó mang lại hiệu quả cao hơn vì những lý do sau:
Xuất khẩu du lịch là hoạt động “xuất khẩu tại chỗ” và có lợi thế hơn xuất khẩu thông thường về nhiều mặt :
- Không đòi hỏi một khối lượng sản phẩm lớn, chất lượng cao tập trung vào một thời điểm nhất định.
- Tiết kiệm được chi phí lưu thông và những rủi ro trên đường vận chuyển
- Không phải chịu thuế xuất, nhập khẩu và được bán với giá bán lẻ
- Ít chịu rủi ro trong thanh toán công nợ
- Xuất khẩu du lịch còn có thể thu được “địa tô du lịch”: giá của các khách sạn, nhà hàng nằm ở trung tâm thành phố, gần biển… thường cao hơn so với các khách sạn, nhà hàng cùng loại.
Xuất khẩu du lịch là hoạt động “xuất khẩu vô hình” có ưu điểm là chỉ bán cho khách du lịch quốc tế những cái quyền được cảm nhận giá trị tài nguyên du lịch tại nơi đến du lịch trong khi tài nguyên du lịch vẫn giữ nguyên giá trị.
- Góp phần nâng cao hiệu quả khuyến khích vốn đầu tư :
Nhìn chung sự phát triển của bất cứ ngành nào cũng tạo cơ hội đầu tư. Khác với các ngành kinh tế khác, du lịch có một cấu trúc độc đáo – là ngành được tạo nên bởi rất nhiều doanh nghiệp nhỏ và hàng loạt các dịch vụ khác nhau như lưu trú, ăn uống, vui chơi giải trí, vận chuyển…. Ngoài ra, sự đầu tư của nhà nước vào cơ sở hạ tầng như: đường sá, công viên, hệ thống cấp nước – điện, viễn thông… và đôi khi cả cấu trúc thượng tầng: nghệ thuật, lễ hội, văn hóa dân gian… nhằm tạo điều kiện cho du lịch phát triển sẽ kích thích đầu tư rộng rãi của người dân, của các doanh nghiệp trong và ngoài nước.
1.1.6. Nội dung phát triển du lịch
Phát triển du lịch là sự phát triển về quy mô, số lượng, năng lực kinh doanh của các doanh nghiệp kinh doanh du lịch, số cơ sở lưu trú, số phòng…; kết hợp với sự tăng trưởng về doanh thu, số lượng khách du lịch đến lưu trú kể cả trong nước và quốc tế của ngành du lịch. Đồng thời, chất lượng các dịch vụ về lưu trú, lữ hành,… ngày càng được nâng cao, hoàn thiện; các sản phẩm du lịch, các loại hình du lịch ngày càng được đa dạng hóa, cơ cấu dịch vụ du lịch tăng lên chiếm tỷ trọng cao trong tổng cơ cấu kinh tế chung của huyện… Ngoài ra, còn giải quyết việc làm…Nói tóm lại, hoạt động phát triển du lịch ngày càng được hiệu quả. (Trần Thị Thúy Lan và Nguyễn Đình Quang, 2005)
1.1.6.1. Doanh thu và lượng khách du lịch
Phản ánh quy mô du lịch và lượt khách du lịch đến với địa phương qua thời gian. Đây là nội dung phản ánh về kết quả của hoạt động kinh doanh du lịch của địa phương.
Gia tăng doanh thu từ hoạt động du lịch là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh sự gia tăng quy mô hay số lượng phát triển du lịch. Doanh thu du lịch bao gồm các khoản thu từ các hoạt động phát triển du lịch, các dịch vụ du lịch khác.
Khi phát triển du lịch có sự gia tăng thì doanh thu du lịch sẽ tăng. Như vậy việc tăng doanh thu du lịch thì bổ sung phát triển các hoạt động du lịch mới, mở rộng mạng lưới phát triển.
Phát triển du lịch được phản ánh qua lượng khách du lịch. Vì khách du lịch là người trực tiếp tham gia vào các loại hình và tiêu thụ các sản phẩm, dịch vụ du lịch, nếu sản phẩm phong phú đa dạng và có chất lượng thì du khách sẽ đông và ngược lại.
Chỉ tiêu này bao gồm: Gia tăng lượng khách quốc tế, Gia tăng lượng khách nội địa
1.1.6.2. Phát triển loại hình sản phẩm du lịch Luận văn: Phát triển du lịch ở huyện Thanh Thủy – tỉnh Phú Thọ.
Dựa trên nhu cầu của du khách và tiềm năng du lịch địa phương nhằm cung cấp cho du khách những sản phẩm du lịch tốt nhất, đáp ứng tốt nhất mong đợi cho du khách. Đây là một loại sản phẩm đặc biệt do nhiều yếu tố hợp thành, cung cấp cho thị trường chủ yếu ở các mặt: nhà ở, giao thông du lịch, cung cấp ăn uống, du ngoạn tham quan, hạng mục vui chơi giải trí, dịch vụ mua sắm, tuyến du lịch, sắp xếp chương trình và các dịch vụ chuyên môn khác.
Sản phẩm du lịch có các đặc điểm sau: Bộ phận dịch vụ chiếm tỷ trọng cao trong sản phẩm du lịch. Không thể đưa sản phẩm đến nơi có khách mà bắt buộc khách phải đến nơi có sản phẩm để thỏa mãn nhu cầu của mình. Phần lớn quá trình tạo ra và tiêu dùng các sản phẩm trùng nhau về thời gian và không gian. Chúng không thể cất đi, tồn kho.
1.1.6.3. Phát triển các dịch vụ du lịch
Phát triển hoạt động kinh doanh lưu trú tại địa phương đáp ứng nhu cầu nghỉ ngơi cho du khách. Phát triển hoạt động kinh doanh lữ hành và vận tải hành khách đáp ứng nhu cầu đi lại của du khách đến các điểm tham quan. Phát triển hoạt động kinh doanh ẩm thực, vui chơi giải trí, quà lưu niệm phục vụ nhu cầu du khách.
1.1.6.4. Hệ thống cơ sở vật chất du lịch
Được tạo ra là yếu tố quan trọng tác động đến mức độ thỏa mãn nhu cầu của du khách bởi năng lực và tính tiện ích của nó. Có ba yếu tố cấu thành để tạo nên sản phẩm và dịch vụ du lịch thoả mãn nhu cầu của du khách. Đó là: Tài nguyên du lịch, cơ sở vật chất-kỹ thuật du lịch, lao động trong du lịch.
Như vậy, cơ sở vật chất-kỹ thuật là yếu tố quan trọng, không thể thiếu.
1.1.6.5. Tổ chức quản lý nhà nước về du lịch và nguồn lao động du lịch
Tổ chức quản lý nhà nước về du lịch và nguồn lao động du lịch là nguồn tài nguyên giữ vai trò quan trọng và mang tính quyết định sự phát triển du lịch của mỗi quốc gia cũng như mỗi địa phương.
Tổ chức quản lý nhà nước về du lịch bao gồm mô hình tổ chức quản lý, các cán bộ quản lý, nội dung, nhiệm vụ và cách thứ quản lý sẽ tác động trực tiếp và gián tiếp đến tất cả mọi hoạt động du lịch ở mỗi địa phương cũng như quốc gia. Ở các địa phương, các quốc gia có bộ máy tổ chức quản lý nhà nước về du lịch ổn định, hợp lý, khoa học, đội ngũ quản lý có chất lượng chuyên môn nghiệp vụ cao, phẩm chất tốt, làm việc hiệu quả, đảm bảo quản lý điều hành, theo dõi giám sát chặt chẽ mọi hoạt động trong ngành Du lịch chắc chắn ngành Du lịch sẽ đạt được hiệu quả cao về nhiều mặt.
1.1.6.6. Đầu tư phát triển du lịch
Đầu tư cơ sở hạ tầng công cộng nhằm cung cấp tốt nhất các dịch vụ công và đầu tư cho phát triển các cơ sở du lịch vừa đảm bảo phục vụ tốt cho du khách vừa đảm bảo giữ chân du khách đến với địa phương.
Cụ thể đầu tư cho một số ngành: Luận văn: Phát triển du lịch ở huyện Thanh Thủy – tỉnh Phú Thọ.
- Đầu tư cho sản xuất kinh doanh, xây dựng cơ sở hạ tầng và bảo vệ môi trường;
- Đầu tư cho sức khoẻ con người và phát triển trí tuệ văn hoá xã hội;
- Đầu tư khác như: đầu tư cho bộ máy quản lý nhà nước, an ninh quốc phòng, hợp tác quốc tế,..
- Đầu tư phát triển du lịch không chỉ giúp gia tăng về quy mô phát triển du lịch mà còn bảo đảm chất lượng các sản phẩm du lịch.
- Đầu tư phát triển du lịch trong nhiều trường hợp còn bao gồm cả đầu tư cho nguồn nhân lực. Nếu không có khoản đầu tư này sẽ khó bảo đảm chất lượng của dịch vụ du lịch.
1.6.7. Liên kết phát triển du lịch
Liên kết là xu hướng tất yếu để phát triển mọi lĩnh vực, trong đó có du lịch. Dựa vào liên kết có thể khai thác tốt lợi thế của nhau và góp phần quan trọng hạn chế tối đa những nhược điểm.
1.1.7. Những hạn chế của phát triển du lịch
1.1.7.1. Nguy cơ nảy sinh lạm phát cục bộ
Du lịch phát triển là nguyên nhân làm gia tăng lạm phát. Khi khách du lịch đến và tiêu tiền tại điểm đến du lịch, họ đã chuyển một lượng tiền tệ lớn đến nơi đó hoặc vào nền kinh tế của một quốc gia. Trong khi đó nếu khối lượng hàng hóa cung ứng không gia tăng một cách tương ứng thì sẽ dẫn đến nguy cơ trình trạng lạm phát một cách cục bộ tại nơi khách đến. Đặc biệt đối với những loại hàng hóa mà du khách ưa tiêu dùng.
Khách du lịch thường có khả năng thanh toán cao nên có cách sống của những người có thu nhập cao. Du lịch phát triển, những người làm du lịch cũng sẽ có thu nhập cao và chịu ảnh hưởng của lối sống của du khách. Hai đối tượng này sẽ tạo ảnh hưởng, làm cho những tầng lớp khác, những cư dân vùng du lịch sống với nhu cầu cuộc sống cao hơn mức xã hội cho phép.
1.1.7.2. Nguy cơ lãng phí vốn đầu tư
Trong phát triển du lịch cần phải có một chiến lược hoạch định đúng đắn và khoa học, trên cơ sở đó các nhà đầu tư sẽ định hướng hoạt động đầu tư một cách tương xứng với tiềm năng du lịch của một địa phương. Ngược lại, nếu thiếu sự định hướng đúng, sẽ dễ dẫn đến tình trạng đầu tư xây dựng phát triển các cơ sở kinh doanh du lịch một cách ồ ạt, không tương xứng với tiềm năng thì nguy cơ hoạt động thua lỗ là rất lớn.
1.1.7.3. Nguy cơ ô nhiễm môi trường
Bên cạnh những tác động tích cực, hoạt động du lịch đã có những tác động tiêu cực nhất định đến môi trường do tốc độ phát triển quá nhanh trong điều kiện còn thiếu phương tiện xử lý môi trường, nhận thức của con người và biện pháp, công cụ quản lý nhà nước về môi trường còn hạn chế.
1.1.7.4. Du nhập văn hoá không phù hợp với thuần phong mỹ tục
Du lịch phát triển sẽ tạo ra sự hội nhập của các vùng văn hóa, từ đó sẽ có nguy cơ những luồng văn hóa không lành mạnh ảnh hưởng đến đời sống văn hóa của người dân địa phương (lối sống, cách ăn mặc, ứng xử, quan hệ cộng đồng…).
1.1.7.5. Nguy cơ giảm giá trị các tác phẩm nghệ thuật và đồ thủ công
Trong nhiều trường hợp, các tác phẩm nghệ thuật sản xuất để bán cho du khách trở nên ít chi tiết, ít cẩn thận và ít chân thực. Vì họ cho rằng du khách sẽ mua bất kỳ thứ gì tại nơi đến du lịch. Không những vậy, việc sản xuất đồ thủ công, tác phẩm nghệ thuật với số lượng lớn, làm bằng máy móc thay vì thủ công, các tác phẩm nghệ thuật đã bị thương mại hoá, làm giảm giá trị của các tác phẩm nghệ thuật đó.
Như vậy, điều quan trọng là khi phát triển du lịch, ngành Du lịch và Nhà nước cần phải khắc phục được những hạn chế về kinh tế, môi trường, văn hóa…
1.2. Cơ sở thực tiễn cho phát triển du lịch ở huyện Thanh Thủy tỉnh Phú Thọ Luận văn: Phát triển du lịch ở huyện Thanh Thủy – tỉnh Phú Thọ.
1.2.1. Kinh nghiệm phát triển du lịch ở nước Lào và Việt Nam
1.2.1.1 Kinh nghiệm phát triển du lịch ở nước Lào
Kinh nghiệm tại khu du lịch Văng Viêng Lào, các hoạt động du lịch mang tính phổ biến trong vài thập niên trở lại đây. Tạo nên thành thị mới sôi động có sức thu hút, lôi cuốn ngày càng nhiều du khách trong nước và quốc tế, nhất là du khách quốc tế. Mới đầu các điểm du lịch của Văng Viêng chủ yếu là phục vụ người dân địa phương. Cùng với sự phát triển của du lịch thì các điểm này phát triển nhờ khách du lịch đến tham quan Văng Viêng. Đồng thời Văng Viêng không chỉ là điểm đến của khách du lịch mà còn là điểm xuất phát cho các chuyến du lịch đến Luang Pra Bang. Đó chính là “cổng vào” để hình thành chương trình du lịch của du khách quốc tế và trong nước.
Chính vì vậy đã tập trung làm tốt một số mặt sau đây:
- + Tạo ra các “cổng vào” thuận tiện, dễ dàng, nhanh chóng cho du khách vào tham quan, mua sắm.
- + Xây dựng các cơ sở lưu trú theo quy hoạch, phù hợp với đối tượng khách đến Văng Viêng.
- + Quy hoạch, nâng cấp các điểm tham quan du lịch, các điểm vui chơi giải trí trong thành phố và các điểm phụ cận phục vụ khách.
- + Xây dựng các trung tâm thương mại, trung tâm hội chợ triển lãm và trung tâm hội nghị phục vụ du khách.
- + Đa dạng hoá các cơ sở kinh doanh du lịch lưu hành.
- + Xây dựng các cơ chế, chính sách hợp lý tạo điều kiện thuận lợi để thu hút các nhà đầu tư trong nước và quốc tế.
1.2.1. 2 Kinh nghiệm phát triển du lịch ở Việt Nam
Kinh nghiệm phát triển du lịch ở Việt Nam, sử dụng rất nhiều hình thức phục vụ khách, với nhiều hình thức độc đáo, nên đã thu hút được lượng khách trong nước và quốc tế đến ngày càng đồng. Như ở Việt Nam có các cửa hàng miễn thuế, bán các sản phẩm truyền thống giá rẻ, chất lượng cao, các mặt hàng xa xỉ phẩm của các nước nổi tiếng, quần áo hợp thời trang nhằm thu hút khách du lịch, tư tưởng chỉ đạo dịch vụ của Việt Nam là: luôn luôn tìm cách thoả mãn một cách tối đa nhu cầu của khách cả về vật chất lẫn tinh thần, tâm lý; khẩu hiệu phục vụ khách là “gây ấn tượng tốt cho khách ngay từ bước chân đầu tiên và làm cho khách hài lòng đến bước chân cuối cùng”.
1.2.2 Kinh nghiệm phát triển du lịch ở một số huyện trong và ngoài tỉnh: Luận văn: Phát triển du lịch ở huyện Thanh Thủy – tỉnh Phú Thọ.
1.2.2.1. Kinh nghiệm phát triển du lịch của huyện Hạ Hòa – tỉnh Phú Thọ
Nằm ở cửa ngõ Tây Bắc của tỉnh Phú Thọ, huyện Hạ Hòa nổi tiếng có nhiều danh lam thắng cảnh, các khu di tích lịch sử, văn hóa gắn với những truyền thuyết thời dựng nước. Từ lâu Hạ Hòa đã được biết tới là miền đất hội tụ những tiềm năng du lịch, là điểm dừng chân lý tưởng của du khách đặc biệt là du lịch “Hướng về cội nguồn”.
Thực hiện những giải pháp đưa ra trong các chương trình phát triển du lịch, những năm qua Hạ Hòa đã tập trung vào công tác tuyên truyền quảng bá tiềm năng du lịch của huyện kết hợp với khai thác các nguồn lực cho đầu tư phát triển hạ tầng cơ sở. Sử dụng lồng ghép nhiều nguồn vốn từ ngân sách Nhà nước và nguồn vốn tư nhân Hạ Hòa đã đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng nhằm thu hút đầu tư và kinh doanh du lịch, trong đó ưu tiên đầu tư hệ thống hạ tầng giao thông đến các khu điểm du lịch và kết nối các khu trung tâm. Trong giai đoạn 2020 – 2024, tổng nguồn vốn đầu tư các hạng mục phục vụ phát triển du lịch của Hạ Hòa ước đạt hơn 100 tỷ đồng, trong đó vốn huy động từ doanh nghiệp và dân cư là 46,5 tỷ đồng.
Cùng với đó, huyện cũng tập trung khai thác tiềm năng lợi thế qua việc xây dựng các sản phẩm và tổ chức hoạt động du lịch; khai thác lợi thế của hai khu di tích lịch sử văn hóa cấp quốc gia là đền Mẫu Âu Cơ và đền Chu Hưng xã Ấm Hạ, huyện đã chỉ đạo hình thành các sản phẩm du lịch gắn với văn hóa.
Nhận định tiềm năng về du lịch sinh thái bước đầu đã nhận được sự quan tâm của du khách, huyện đã khuyến khích phát triển một số mô hình kinh tế đồi vườn, trang trại và tạo điều kiện hình thành một số sản phẩm nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp như chè, bí đao, măng sặt, củ ấu… mang dấu ấn đặc trưng riêng của Hạ Hòa. Từ đó đã tổ chức được một số các điểm thăm quan tại các thắng cảnh trên địa bàn như: leo núi ngắm thác tại Ao Giời – Suối Tiên, du thuyền ngắm cảnh tại đầm Ao Châu, thăm quan các trang trại, gia trại kết hợp ẩm thực tại Phụ Khánh… Nhìn chung trên cơ sở tiềm năng, lợi thế của huyện, một số sản phẩm và hoạt động du lịch bước đầu được hình thành, góp phần vào tăng trưởng và thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu lao động, cơ cấu kinh tế của huyện. Trong 5 năm 2020 – 2024, tổng giá trị sản xuất của ngành du lịch – dịch vụ Hạ Hòa ước đạt 167,6 tỷ đồng. (UBND huyện Hạ Hòa, 2024)
1.2.2.2. Kinh nghiệm phát triển du lịch của huyện Mộc Châu – Tỉnh Sơn La
Là cửa ngõ của tỉnh Sơn La, cao nguyên Mộc Châu có địa hình đa dạng, khí hậu ôn đới trong lành, cảnh quan đẹp, là điểm du lịch nghỉ dưỡng lý tưởng dành cho du khách. Mộc Châu đã được xác định là một trong những trung tâm du lịch trọng điểm quốc gia nằm trong chiến lược phát triển du lịch vùng Tây Bắc.
Do cấu tạo địa hình, địa chất đặc thù, Mộc Châu sở hữu một hệ sinh thái phong phú với tiểu vùng khí hậu mát mẻ của thảo nguyên. Đến với Mộc Châu, du khách có thể thỏa sức phóng tầm mắt ngắm nhìn cao nguyên bao la rộng hơn 50.000 ha với những đồng cỏ xanh mướt, đồi chè bạt ngàn, những rừng mơ, mận, đào trải dài cả sườn núi. Đây cũng là nơi tập trung nhiều danh lam thắng cảnh hữu tình như: thác Dải Yếm, rừng thông bản Áng, ngũ động bản Ôn, động Sơn Mộc Hương, khu bảo tồn quốc gia Xuân Nha, đỉnh Pha Luông… Ngoài ra, nơi đây còn có hệ thống di chỉ khảo cổ học khu vực ven sông Đà như: hóa thạch động vật ở xã Chiềng Yên, hang mộ Tạng Mè… và các điểm di tích lịch sử cách mạng như: đồn Mộc Lỵ, bia lưu niệm Đoàn 83 quân tình nguyện Việt Nam tại Lào… Luận văn: Phát triển du lịch ở huyện Thanh Thủy – tỉnh Phú Thọ.
Cùng với danh lam thắng cảnh, Mộc Châu còn có nhiều suối nước nóng (Mường Khoa, Phu Mao, Bản Bó, Hua Păng…) và hội tụ nhiều loại hình văn hóa đặc sắc của các dân tộc: Thái trắng, Mường, Mông, Dao, Xinh Mun, Khơ Mú. Mỗi dân tộc với tập quán sinh hoạt, sản xuất khác nhau đã tạo nên sự đa dạng về văn hóa và lễ hội. Mộc Châu được đánh giá là nơi tập trung nhiều nhất tài nguyên du lịch của Sơn La nói riêng và vùng núi Tây Bắc Bắc Bộ nói chung. Du lịch ở đây không chỉ có nghỉ dưỡng, vui chơi giải trí, tham quan cảnh quan, danh thắng mà còn có thể khai thác du lịch văn hóa lễ hội các dân tộc.
Những năm qua, huyện đã tạo điều kiện thuận lợi để cho các doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực du lịch. Xây dựng cơ chế, chính sách ưu đãi về đất đai, đền bù giải phóng mặt bằng; coi trọng công tác quy hoạch phát triển du lịch để khắc phục tình trạng mạnh ai nấy làm, manh mún nhỏ lẻ, thiếu tính chuyên nghiệp, đan xen giữa công nghiệp và du lịch làm phá vỡ cảnh quan và tác động tiêu cực đến môi trường sống của dân cư và môi trường thiên nhiên.
Nắm bắt được nhu cầu thị trường, trong những năm qua, các doanh nghiệp đã đầu tư trên địa bàn huyện Mộc Châu hàng trăm nhà hàng và cơ sở lưu trú du lịch để phục vụ du khách, trong đó 147 nhà hàng và dịch vụ vui chơi giải trí; 87 cơ sở lưu trú du lịch với gần 600 phòng, trên 1.500 giường…
Một số chương trình du lịch đã được kết nối đến các điểm du lịch cộng đồng bản Áng, bản Dọi (Mộc Châu), bản Phụ Mẫu, Nà Bai (Vân Hồ); du lịch sinh thái, nông nghiệp tại cánh đồng chè Mộc Sương; du lịch nghỉ mát tại Công ty Hoa Cao Nguyên; nhà nghỉ tại cộng đồng.
Về xây dựng sản phẩm du lịch, huyện trú trọng đến thế mạnh và tính đặc thù của địa phương, coi trọng bản sắc văn hóa dân tộc, nhờ vậy mà sản phẩm du lịch Mộc Châu đã tạo nên sức hấp dẫn đối với du khách trong và ngoài nước.
Việc sử dụng công nghệ cao trồng rau và hoa chất lượng cao ở Mộc Châu đang phát triển mạnh và bắt đầu có thương hiệu trên thị trường, đang trở thành một sản phẩm hấp dẫn khách du lịch và các nhà đầu tư; các sản vật từ rừng núi như thuốc nam, mật ong, măng rừng… cũng là những sản vật có thể tạo thành các sản phẩm ẩm thực, hàng hóa lưu niệm phục vụ cho du khách.
Hệ thống dịch vụ phục vụ cho khách du lịch ở Khu du lịch quốc gia Mộc Châu đã tương đối hoàn thiện, có thể đáp ứng được các nhu cầu về đi lại, thông tin liên lạc toàn cầu, lưu trú, hội họp, ẩm thực, mua sắm và chăm sóc sức khỏe. Hệ thống cơ sở lưu trú Khách sạn loại 1 – 3 sao, khách sạn cao cấp loại 4 – 5 sao, biệt thự du lịch…
Khách du lịch đến đây ngày càng tăng, theo thống kê từ năm 2019 lượng khách du lịch đến Mộc Châu tăng nhanh đột biến. Theo thống kê: năm 2019 Mộc Châu đón khoảng 288 nghìn lượt khách, năm 2022 Mộc Châu đón 600 nghìn lượt khách, năm 2023 đón khoảng 850 nghìn lượt khách, tổng thu từ hoạt động du lịch ước đạt 480 tỷ đồng.
Khách du lịch đến với Mộc Châu phân bổ tương đối đều trong năm, nhưng tập trung nhiều nhất vào các dịp lễ hội, ngày nghỉ lễ, dịp tết Mông, mùa Đông, mùa hoa ban, hoa đào, hoa mận nở rộ… Đông khách du lịch đã tác động trực tiếp đến môi trường sinh thái của các khu, điểm du lịch, chính vì vậy huyện luôn quan tâm và sát sao chỉ đạo đến việc bảo vệ môi trường sinh thái và giữ gìn, bảo vệ nguồn tài nguyên, tuyên truyền ý thức của cộng đồng trong việc giữ gìn, tuân thủ quy định bảo vệ môi trường đảm bảo vệ sinh khu, điểm du lịch luôn sạch sẽ, cảnh quan trong lành …
Bên cạnh đó, công tác phát triển số lượng, đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực du lịch cũng được huyện quan tâm sâu sát, nội dung bồi dưỡng tập trung sâu vào việc nâng cao kỹ năng nghề nghiệp, trình độ ngoại ngữ, do vậy hiện nay lượng du khách đến với Mộc Châu ngày một đông. (UBND huyện Mộc Châu, 2023)
1.2.3. Bài học rút ra cho phát triển du lịch ở huyện Thanh Thủy – tỉnh Phú Thọ Luận văn: Phát triển du lịch ở huyện Thanh Thủy – tỉnh Phú Thọ.
Từ phân tích những bài học thành công Từ tại nước Là, Việt Nam và một số huyện trong và ngoài tỉnh , có thể rút ra một số bài học kinh nghiệm về phát triển du lịch cho huyện Thanh Thủy như sau:
Phải quan tâm đúng mức đến việc bảo vệ môi trường sinh thái và giữ gìn, bảo vệ nguồn tài nguyên đó một cách hiệu quả nhất:
Ngành du lịch chịu ảnh hưởng tính thời vụ cao, do đó, ở những giai đoạn cao điểm ở các điểm du lịch thu hút lượng khách rất lớn, đặc biệt vào các ngày nghỉ, lễ hội…đã tác động trực tiếp đến môi trường sinh thái của các khu, điểm du lịch. Do đó, cần phải nêu cao truyền thống dân tộc, tuyên truyền ý thức của cộng đồng trong việc giữ gìn, tuân thủ quy định bảo vệ môi trường để đảm bảo vệ sinh khu, điểm du lịch luôn sạch sẽ, cảnh quan trong lành. Cần thiết phải đề ra hình phạt nặng để răn đe những du khách xả rác bừa bãi, làm mất vệ sinh và sử dụng phạt để áp dụng rộng rãi ở các nước phát triển du lịch.
Sản phẩm du lịch phải mang tính độc đáo, đặc thù của địa phương: Vận dụng kinh nghiệm của các địa phương, Thanh Thủy cần nghiên cứu để tạo ra những sản phẩm du lịch đặc thù, có thế mạnh riêng, có sức hấp dẫn đối với khách du lịch. Đa dạng hóa các dịch vụ du lịch, khai thác thế mạnh của loại hình du lịch nghỉ dưỡng, du lịch sinh thái, du lịch văn hóa, tâm linh…
Xã hội càng văn minh, kinh tế càng phát triển thì nhu cầu của du khách càng phong phú, đa dạng. Do vậy, việc tạo ra sản phẩm du lịch độc đáo, hấp dẫn khách du lịch là một yếu tố khách quan, nhằm phát triển du lịch ở nhiều quốc gia hiện nay.
- Môi trường du lịch phải đảm bảo an toàn – an ninh:
Sản phẩm du lịch dù có chất lượng cao, phong cảnh đẹp tuyệt vời, di tích lịch sử văn hóa độc đáo nhưng không có môi trường du lịch an ninh-an toàn thì cũng không thể thu hút khách.
- Quan tâm đến công tác đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng, cơ sở vật chất, kỹ thuật du lịch.
Công tác đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng, cơ sở vật chất, kỹ thuật du lịch cần trọng tâm trọng điểm, đúng hướng; xác định chương trình mục tiêu phải phù hợp; cần thiết phải bố trí đủ nguồn lực để phát triển theo chương trình đã được phê duyệt; khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư xây dựng các cơ sở vật chất, kỹ thuật như nhà hàng, khách sạn, khu vui chơi giải trí, đồng thời Nhà nước và doanh nghiệp cùng thực thi chính sách để tạo nên diện mạo mới cho kết cấu hạ tầng du lịch địa phương.
- Tập trung đào tạo nguồn nhân lực theo yêu cầu của xã hội; đảm bảo số lượng, chất lượng, cơ cấu phù hợp đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của phát triển du lịch.
Cần quan tâm hơn đến công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, nhân viên, người lao động trong các doanh nghiệp du lịch và cho người lao động tham gia cung cấp dịch vụ du lịch. Các địa phương luôn quan tâm đến công tác này, vì chất lượng nguồn nhân lực du lịch có tác động trực tiếp đến hiệu quả quản lý nhà nước về du lịch và chất lượng dịch vụ du lịch, yếu tố có tính chất quyết định tới hiệu quả của kinh tế du lịch. Luận văn: Phát triển du lịch ở huyện Thanh Thủy – tỉnh Phú Thọ.
Trong thời gian tới, huyện cần quan tâm hơn nữa đến công tác đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực du lịch, từ cán bộ quản lý nhà nước, quản lý doanh nghiệp đến nhân viên làm việc trong các doanh nghiệp, cơ sở du lịch, cũng như bồi dưỡng nghiệp vụ văn hóa cho cộng đồng dân cư tại các khu, điểm du lịch tập trung của tỉnh.
- Tăng cường tuyên truyền, quảng bá về du lịch của huyện
Mục đích của tuyên truyền quảng bá trong kinh doanh du lịch là nhằm cung cấp thông tin cho khách du lịch, làm cho họ nhật thức đúng và đầy đủ hơn các sản phẩm du lịch, đồng thời thuyết phục họ mua sản phẩm. Tuyên truyền, quảng bá phải nhằm vào thị trường khách cụ thể để đạt được mục đích ở thị trường đó. Như vậy, dựa vào thị trường mục tiêu để xác lập mục tiêu cổ động. Cần lựa chọn biện pháp xúc tiến là một trong năm hình thức sau: tuyên truyền, quảng cáo, khuyến mại, chào hàng và xúc tiến bán hàng trực tiếp. Trên cơ sở đó xác định được thời gian tiến hành. Huyện cần tăng cường quảng bá về hình ảnh du lịch của huyện. Luận văn: Phát triển du lịch ở huyện Thanh Thủy – tỉnh Phú Thọ.
XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY:
===>>> Luận văn: Phương pháp nghiên cứu du lịch ở huyện Thanh Thủy

Dịch Vụ Viết Luận Văn 24/7 Chuyên cung cấp dịch vụ làm luận văn thạc sĩ, báo cáo tốt nghiệp, khóa luận tốt nghiệp, chuyên đề tốt nghiệp và Làm Tiểu Luận Môn luôn luôn uy tín hàng đầu. Dịch Vụ Viết Luận Văn 24/7 luôn đặt lợi ích của các bạn học viên là ưu tiên hàng đầu. Rất mong được hỗ trợ các bạn học viên khi làm bài tốt nghiệp. Hãy liên hệ ngay Dịch Vụ Viết Luận Văn qua Website: https://hotrovietluanvan.com/ – Hoặc Gmail: hotrovietluanvan24@gmail.com