Mục lục
Chia sẻ chuyên mục Đề Tài Luận văn: PPNC ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền tại VietinBank hay nhất năm 2024 cho các bạn học viên ngành đang làm luận văn thạc sĩ tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài luận văn tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm luận văn thì với đề tài Luận Văn: Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền tiết kiệm trực tuyến của khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam chi nhánh Tiền Giang dưới đây chắc chắn sẽ giúp cho các bạn học viên có cái nhìn tổng quan hơn về đề tài sắp đến.
3.1. MÔ HÌNH VÀ GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT
3.1.1. Mô hình nghiên cứu
Tác giả dựa trên việc khảo lược các công trình nghiên cứu và mô hình gốc của Dương Thị Thảo và Phạm Thị Tuấn Linh (2023) vì nghiên cứu này sử dụng khung lý thuyết của Fishbein và Ajzen (1975) và Sproles và Kendall (1986) tương đồng với sự tổng hợp và kế thừa của luận văn. Bên cạnh đó, nghiên cứu này được thực hiện tại một chi nhánh ngân hàng TMCP tại Việt Nam nên phù hợp với điều kiện kinh tế, môi trường kinh doanh của VietinBank Tiền Giang. Đồng thời, mô hình này cũng có những yếu tố giúp lấp đầy các khoảng trống nghiên cứu mà tác giả đã xác định sau khi tiến hành lược khảo các nghiên cứu trong và ngoài nước. Từ đó, tác giả đã hiệu chỉnh các biến cho phù hợp với ” điều kiện của VietinBank Tiền Giang. Để hiệu chỉnh hoàn chỉnh mô hình nghiên cứu áp dụng cho bối cảnh VietinBank Tiền Giang thì tác giả sử dụng kết quả phỏng vấn với nhóm chuyên gia. Cụ thể dựa trên các yếu tố mà Fishbein và Ajzen (1975) đã đưa ra đó là niềm tin về sản phẩm và thương hiệu của tổ chức. Đối với Sproles và Kendall (1986) đề cập liên quan trực tiếp đến tổ chức và sản phẩm đó là sự tin tưởng, tính năng sản phẩm, sự tiện dụng, dịch vụ gia tăng, tuy nhiên để phù hợp với Vietnbank Tiền Giang thì tên gọi cho các biến đó là:
- Độ tin cậy: ngoài niềm vào sản phẩm hay sự ảnh hưởng của người khác thì biến này được hiệu chỉnh bổ sung sự tin cậy liên quan đến chính sách sản phẩm và sự tin cậy đối với VietinBank Tiền Giang.
- Khả năng đáp ứng: ngoài việc khách hàng giao dịch với đội ngũ nhân viên theo quy trình thì còn liên quan đến quá trình khách hàng được hỗ trợ xử lý khó khăn khi giao dịch và giải đáp các thắc mắc một cách nhanh chóng.
- Sự tiện lợi: ngoài việc được giao dịch nhanh chóng thuận tiện mọi lúc mọi nơi thì bổ sung thêm những hoạt động đầu tư về công nghệ và các chính sách liên quan. Luận văn: PPNC ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền tại VietinBank.
- Đảm bảo an toàn: ngoài việc được cung cấp các tính năng bảo mật để sử dụng dịch vụ sản phẩm an toàn thì biến này hiệu chỉnh thêm về lời cam kết của ngân hàng về việc tuân thủ và luôn bảo vệ khách hàng sử dụng sản phẩm dịch vụ.
- Chính sách ưu đãi là sự mở rộng từ các hoạt động liên quan đến hậu mãi, khuyến mãi khi bán sản phẩm nhưng sẽ áp dụng cụ thể chương trình hay những hoạt động mà VietinBank Tiền Giang thực hiện đối với khách hàng gửi tiền.
- Lợi ích tài chính: ngoài sự đề cập đến việc đánh giá của khách hàng về chi phí thấp hay hợp lý mà bổ sung thêm sự đánh giá khi họ tiến hành so sánh mức lãi suất họ nhận được khi gửi tiết kiệm trực tuyến tại VietinBank Tiền Giang có cạnh tranh hơn các ngân hàng khác hay không.
Vì vậy tác giả tổng hợp các yếu tố đưa vào mô hình nghiên cứu như sau:
Nguồn: Đề xuất của tác giả
3.1.2. Giả thuyết nghiên cứu Luận văn: PPNC ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền tại VietinBank.
3.1.2.1. Đối với sự tin cậy
Theo Kontot và cộng sự (2017); Afriani và cộng sự (2022); Lee và cộng sự (2022) cho ràng đối với các dịch vụ liên quan đến hệ thống mạng Internet và giao dịch trực tuyến tại ngân hàng thì khách hàng không được làm việc trực tiếp tại quầy và được sự chỉ dẫn trực tiếp của nhân viên, do đó, ngân hàng khi triển khai các dịch vụ giao dịch trực tuyến nói chung và GTTK trực tuyến nói riêng thì các chính sách về sản phẩm hay dịch vụ liên quan cần được trình bày và thể hiện thông qua giao diện một cách rõ ràng hay đáng tin để làm minh chứng rõ ràng cho khách hàng với ngân hàng khi có rủi ro hay thắc mắc. Vì vậy, khi tạo được niềm tin với khách hàng thì họ sẽ dễ dàng quyết định giao dịch gửi tiền với ngân hàng (Thảo và Linh, 2023; Linh và các cộng sự, 2023). Do đó, tác giả đề xuất giả thuyết:
H1: Độ tin cậy có ảnh hưởng thuận chiều đến quyết định GTTK trực tuyến của KHCN tại VietinBank Tiền Giang.
3.1.2.2. Đối với khả năng đáp ứng
Linh và các cộng sự (2023); Kontot và cộng sự (2017) cho rằng các giao dịch trực tuyến tại ngân hàng đặc biệt là giao dịch GTTK trực tuyến thường xuyên được các khách hàng đặt ra câu hỏi hay các khiếu nại, do đó, đội ngũ nhân viên ngân hàng hay bộ phận chăm sóc khách hàng 24/7 cần phải có sự liên tục và kịp thời để xử lý các thắc mắc của khách hàng. Mặt khác, theo Afriani và cộng sự (2022); Lee và cộng sự (2022) đội ngũ nhân viên hỗ trợ chăm sóc khách hàng cần phải có tinh thần sẵn sàng phục vụ và giúp đỡ khách hàng đáp ứng được tất cả nhu cầu hay khó khăn của họ. Từ đó, sẽ dễ dàng níu giữ được khách hàng tiếp tục và gắn bó giao dịch với ngân hàng. Do đó, tác giả đề xuất giả thuyết:
H2: Sự đáp ứng có ảnh hưởng thuận chiều đến quyết định GTTK trực tuyến của KHCN tại VietinBank Tiền Giang.
3.1.2.3. Đối với sự tiện lợi
Nhiên và cộng sự (2022); Kontot và cộng sự (2017); Lee và cộng sự (2022) cho rằng một trong những yếu tố mà khách hàng đánh giá cao dịch vụ trực tuyến tại các ngân hàng đó là sự tiện lợi trong giao dịch khi không cần đến quầy giao dịch mà vẫn có thể làm tại nhà thông qua mạng lưới Internet rộng khắp. Mặt khác, sự tiện lợi còn được thể hiện tại các ngân hàng thông qua việc đầu tư hiện đại của ngân hàng với trang thiết bị công nghệ và phần mềm giúp cho việc xử lý trở nên nhanh chóng, giao dịch tiết kiệm thời gian và hạn chế sai sót. Chính vì sự tiện lợi của giao dịch trực tuyến mà khách hàng lựa chọn gửi tiền thông qua hình thức này với ngân hàng. Do đó, tác giả đề xuất giải thuyết:
H3: Sự tiện lợi có ảnh hưởng thuận chiều đến quyết định GTTK trực tuyến của KHCN tại VietinBank Tiền Giang.
3.1.2.4. Đối với đảm bảo an toàn Luận văn: PPNC ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền tại VietinBank.
Kontot và cộng sự (2017); Afriani và cộng sự (2022); Lee và cộng sự (2022) cho rằng các giao dịch trực tuyến của ngân hàng với khách hàng đa phần được diễn ra trên điện thoại thông minh thông qua ứng dụng chạy trên nền tảng Internet, hiện nay việc sử dụng công cụ này thông qua mạng Internet được giao dịch vẫn đang có những lỗ hổng và khách hàng bị đe doạ bởi các đối tượng xấu trục lợi để đánh cắp thông tin, tiền trong tài khoản tiền gửi tiết kiệm trực tuyến của khách hàng. Do đó, khách hàng chỉ duy trì các giao dịch với ngân hàng nếu nhận được các công cụ bảo mật thông tin, bảo vệ tài khoản khách hàng trước những rủi ro tiềm ẩn của các đối tượng tin tặc lợi dụng lỗ hổng của an ninh mạng ngân hàng để trục lợi. Vì vậy, tác giả đề xuất giả thuyết:
H4: Đảm bảo an toàn có ảnh hưởng thuận chiều đến quyết định GTTK trực tuyến của KHCN tại VietinBank Tiền Giang.
3.1.2.5. Đối với chính sách ưu đãi
Thảo và Linh (2023) cho rằng không chỉ riêng các dịch vụ truyền thống tại ngân hàng mà các dịch vụ trực tuyến cần có những chính sách ưu đãi cho khách hàng nhằm thu hút và giữ chân khách hàng. Hay nói cách khác, với hình thức tiền gửi trực tuyến thì ngân hàng có rất nhiều sản phẩm cho khách hàng, do đó, các chính sách ưu đãi cũng đa dạng theo từng gói sản phẩm tương ứng. Ngoài những ưu đãi đa dạng phong phú thì ngân hàng còn có những quà tặng cho khách hàng giao dịch như các phiếu giảm giá mua hàng tại các cơ sở đối tác của ngân hàng, thanh toán vé máy bay, vé xe, điện nước được chiết khấu,… điều này làm cho khách hàng cảm thấy hứng thú với việc GTTK trực tuyến vào ngân hàng. Vì vậy, tác giả đề xuất giả thuyết:
H5: Chính sách ưu đãi có ảnh hưởng thuận chiều đến quyết định GTTK trực tuyến của KHCN tại VietinBank Tiền Giang.
3.1.2.6. Đối với lợi ích tài chính Luận văn: PPNC ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền tại VietinBank.
Nhiên và cộng sự (2022); Vương và cộng sự (2022); Thảo và Linh (2023); Linh và các cộng sự (2023) cho rằng lãi suất mà ngân hàng giao dịch với khách hàng ngoài việc thoả mãn thu nhập thì khách hàng còn được nhận lãi suất có tính cạnh tranh với các ngân hàng khác. Các sản phẩm giao dịch tiền gửi trực tuyến mà ngân hàng cung cấp đa dạng phong phú thì các mức lãi suất cũng từ đó được xây dựng phù hợp tương ứng. Mặt khác, theo Kontot và cộng sự (2017); Zakiah và Aidaros (2018) lợi ích tài chính còn được thể hiện ở sự tiết kiệm thời gian giao dịch của khách hàng từ khi bắt đầu đến khi kết thúc. Nếu lợi ích được đảm bảo và luôn duy trì cho khách hàng thì sự hài lòng đối với ngân hàng sẽ được gia tăng. Vì vậy, tác giả đề xuất giả thuyết:
H6: Lợi ích tài chính có ảnh hưởng thuận chiều đến quyết định GTTK trực tuyến của KHCN tại VietinBank Tiền Giang.
3.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Luận văn: PPNC ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền tại VietinBank.
3.2.1. Thang đo định tính cho các nhân tố trong mô hình nghiên cứu
Dựa trên quá trình lược khảo các nghiên cứu và tham khảo các thang đo gốc thì tác giả tiến hành thảo luận nhóm với chuyên gia, nhằm hiệu chỉnh các thang đo cho phù hợp với hoàn cảnh của VietinBank Tiền Giang như sau:
Trong đó đối với yếu tố sự tin cậy thì tác giả dựa trên thang đo gốc của Lee và cộng sự (2022) trong đó nhóm tác giả thể hiện sự tin cậy thông qua việc các giao dịch được giao dịch chính xác, đáng tin cậy và đảm bảo sự bí mật. Tuy nhiên, kết quả thảo luận nhóm thì các chuyên gia cho rằng cần bổ sung vào việc VietinBank Tiền Giang buộc phải có những cam kết hay chính sách cụ thể đối với sản phẩm tiền gửi trực tuyến như hình ảnh, giao diện để tăng tính tin tưởng của khách hàng.
Khả năng đáp ứng thì tác giả dựa trên thang đo của Bùi Nhất Vương và cộng sự (2022) trong đó nhóm tác giả đã đề cập đến việc khách hàng được đội ngũ nhân viên đáp ứng các nhu cầu cơ bản liên quan đến sản phẩm. Tuy nhiên, kết quả thảo luận nhóm thì các chuyên gia cho rằng cần bổ sung cho sự đáp ứng này đó là quá trình hỗ trợ khách hàng cần tiết kiệm thời gian, tập trung giải đáp vào các thắc mắc và khiếu nại cho khách hàng hơn là việc tập trung mở rộng những sản phẩm lạ cho họ.
Sự tiện lợi thì tác giả dựa trên thang đo của Lee và cộng sự (2022) trong đó nhóm tác giả đã đề cập đến sự trang bị công cụ dụng cụ và sự đầu tư hay đổi mới tại ngân hàng. Tuy nhiên, kết quả thảo luận nhóm thì các chuyên gia cho rằng cần bổ sung sự đầu tư về công nghệ, công cụ thân thiện cho việc sử dụng của khách hàng.
Đảm bảo sự an toàn thì tác giả dựa trên thang đo của Lee và cộng sự (2022) trong đó nhóm tác giả đã đề cập đến việc thông tin khách hàng được bảo mật, hạn chế việc rò rỉ. Tuy nhiên, kết quả thảo luận nhóm thì các chuyên gia cho rằng cần bổ sung về việc ngân hàng cần có chính sách pháp lý hay cam kết đảm bảo cho khách hàng.
Khả năng đáp ứng thì tác giả dựa trên thang đo của Bùi Nhất Vương và cộng sự (2022) trong khi nhóm chuyên gia cho rằng chỉ cần điều chỉnh cho phù hợp với các chương trình khuyến mãi tại VietinBank Tiền Giang như đính kèm quà tặng theo sản phẩm, tri ân khách hàng,… Luận văn: PPNC ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền tại VietinBank.
Lợi ích tài chính thì tác giả dựa trên thang đo của Bùi Nhất Vương và cộng sự (2022) cho rằng lãi suất tiền gửi đem lại thu nhập cho khách hàng, có tính hợp lý hay cạnh tranh với các ngân hàng khác. Tuy nhiên kết quả thảo luận nhóm các chuyên gia cho rằng cần bổ sung lãi suất đa dạng theo gói sản phẩm, được niêm yết cụ thể rõ ràng để khách hàng lựa chọn và có phương thức trả lãi đa dạng.
Bảng 3.1: Thang đo các yếu tố trong mô hình nghiên cứu
STT | Mô tả thang đo | Ký hiệu | Mức độ hài lòng | ||||
I | Sự tin cậy | TC | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 |
(1) | VietinBank Tiền Giang cung cấp những dịch vụ để giao dịch trực tuyến chính xác mà khách hàng mong muốn. | TC1 | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 |
(2) | VietinBank Tiền Giang cung cấp dịch vụ tiền gửi trực tuyến đáng tin cậy. | TC2 | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 |
(3) | VietinBank Tiền Giang không để lộ thông tin cá nhân của khách hàng. | TC3 | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 |
(4) | VietinBank Tiền Giang luôn có những chính sách để đảm bảo độ tin cậy của khách hàng thông qua các hình ảnh hay giao diện để nhận diện. | TC4 | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 |
(5) | VietinBank Tiền Giang luôn được các người dùng trước đây tin tưởng và duy trì giao dịch. | TC5 | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 |
II | Khả năng đáp ứng | DU | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 |
(6) | Nhân viên hướng dẫn thủ tục đầy đủ dễ hiểu. | DU1 | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 |
(7) | Nhân viên và các bộ phận liên quan giải quyết thoả đáng các khiếu nại của khách hàng. | DU2 | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 |
(8) | Thời gian xử lý giao dịch đáp ứng được tính nhanh gọn và chính xác. | DU3 | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 |
(9) | Nhân viên sẵn sàng phục vụ, giúp đỡ khách hàng khi gặp thắc mắc hay khó khăn. | DU4 | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 |
III | Sự tiện lợi | TL | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 |
(10) | VietinBank Tiền Giang sử dụng công nghệ hiện đại. | TL1 | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 |
(11) | VietinBank Tiền Giang cung cấp những công cụ thuận tiện, an toàn cho khách hàng. | TL2 | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 |
(12) | Chính sách giao dịch trực tuyến của VietinBank Tiền Giang luôn đầy đủ và trang bị công cụ giao dịch tiện nghi để khách hàng giao dịch. | TL3 | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 |
(13) | VietinBank Tiền Giang có hệ thống giao dịch rộng khắp. | TL4 | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 |
(14) | Thời gian giao dịch của khách hàng được tiết kiệm và phù hợp. | TL5 | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 |
IV | Đảm bảo sự an toàn | AT | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 |
(15) | Giao dịch trên trang web của VietinBank là uy tín, đáng tin cậy. | AT1 | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 |
(16) | Thông tin cá nhân của bạn được hệ thống trực tuyến bảo vệ và bảo mật. | AT2 | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 |
(17) | VietinBank Tiền Giang luôn có chính sách bảo mật phù hợp và có sự cam kết với khách hàng. | AT3 | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 |
V | Chính sách ưu đãi | CS | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 |
(18) | “Các sản phẩm khuyến mãi luôn được cung cấp thường xuyên tại VietinBank” Tiền Giang. | CS1 | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 |
(19) | VietinBank Tiền Giang “luôn có chương trình khuyến mãi đính kèm khi sử dụng các gói sản phẩm tiền gửi tiết kiệm” trực tuyến. | CS2 | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 |
(20) | VietinBank Tiền Giang luôn có chương trình tặng quà cho khách hàng GTTK trực tuyến vào các dịp lễ Tết. | CS3 | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 |
VI | Lợi ích tài chính | LI | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 |
(21) | “Lãi suất tiền gửi tại VietinBank Tiền Giang có tính cạnh tranh trên thị trường.” | LI1 | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 |
(22) | Lãi suất tại VietinBank Tiền Giang linh hoạt theo từng sản phẩm tiền gửi tiết kiệm. | LI2 | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 |
(23) | “Lãi suất tiền gửi tiết kiệm tại VietinBank Tiền Giang được công khai, niêm yết rõ ràng.” | LI3 | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 |
(24) | Phương thức trả lãi đa dạng. | LI4 | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 |
(25) | VietinBank Tiền Giang có “mức lãi suất tạo ra thu nhập thụ động ổn định” cho khách hàng. | LI5 | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 |
VI | Quyết định GTTK trực tuyến của KHCN | QD | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 |
(26) | VietinBank Tiền Giang luôn là lựa chọn hàng đầu khi tôi GTTK trực tuyến. | QD1 | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 |
(27) | Tôi hoàn toàn yên tâm khi GTTK trực tuyến tại VietinBank Tiền Giang. | QD2 | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 |
(28) | Tôi sẽ giới thiệu cho gia đình, bạn bè, người thân GTTK trực tuyến tại VietinBank Tiền Giang. | QD31 | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 |
Nguồn: Tổng hợp của tác giả
3.2.2. Phương pháp chọn mẫu và xử lý số liệu Luận văn: PPNC ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền tại VietinBank.
3.2.2.1. Phương pháp chọn mẫu
Thiết kế chọn mẫu: Mẫu được chọn theo phương pháp thuận tiện. Kích thước mẫu là 200 quan sát. Đối tượng khảo sát là KHCN đang GTTK trực tuyến tại VietinBank Tiền Giang (không phân biệt giới tính; công việc; xuất thân;…).”
Thực hiện phỏng vấn để thu thập số liệu khảo sát phục vụ cho việc phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định GTTK trực tuyến của KHCN tại VietinBank Tiền Giang “được thu thập từ tháng 08/2024 đến tháng 10/2024. Bên cạnh khảo sát trực tiếp thông qua bảng câu hỏi phát tại chi nhánh, khảo sát gián tiếp thông qua gửi bảng câu hỏi qua e-mail cũng được sử dụng. Tổng số bảng câu hỏi gửi đi” dự kiến là 200 bảng câu hỏi, thu về được 186 bảng trả lời và loại đi 26 bảng trả lời không hợp lệ bởi những thông tin thiếu chính xác, cuối cùng kích thước mẫu để sử dụng tiến hành phân tích là 160 quan sát. Sau đó sẽ tiến hành nhập số liệu và làm sạch số liệu để tiến hành phân tích.
Quy mô mẫu nghiên cứu: “Theo nguyên tắc kinh nghiệm, số quan sát tối thiểu phải gấp 5 lần số biến quan sát trong mô hình nghiên cứu (Nguyễn Đình Thọ, 2015). Số biến quan sát của các yếu tố trong mô hình nghiên cứu là 28 biến quan sát. Do đó, kích thước mẫu tối thiểu phải là 5 x 28 = 140” quan sát. Vậy kích thước mẫu thu thập được để phân tích bao gồm 160 quan sát dự kiến là phù hợp.
3.2.2.2. Phương pháp xử lý số liệu Luận văn: PPNC ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền tại VietinBank.
Đề tài đã sử dụng phần mềm thống kê SPSS 22.0 để xác định các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định GTTK trực tuyến của KHCN tại VietinBank Tiền Giang. Dữ liệu kết quả của bảng câu hỏi sẽ được tiến hành xử lý như sau:
Kiểm định thang đo: “Đánh giá độ tin cậy của thang đo thông qua hệ số Cronbach’s Alpha. Kiểm định độ tin cậy thang đo Cronbach Alpha thường được sử dụng để đánh giá được mức độ tin cậy cũng như các giá trị của một thang đo, đánh giá xem các biến có cùng đo lường 1 giá trị hay không” để từ đó cho phép chúng ta bỏ đi những biến không phù hợp. Theo Nunnally (1978), nếu một biến đo lường có hệ số tương quan biến tổng Corrected Item – Total Correlation ≥ 0,3 thì biến đó đạt yêu cầu. Theo Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), mức giá trị hệ số alpha:
- Từ 0,8 đến gần bằng 1: Thang đo lường rất tốt
- Từ 0,7 đến gần bằng 0,8: Thang đo lường sử dụng tốt
- Từ 0,6 trở lên: Thang đo lường đủ điều kiện
Phân tích nhân tố khám phá (EFA-Exploratory Factor Analysis): “Sau khi kiểm định độ tin cậy, các khái niệm trong mô hình nghiên cứu cần được kiểm tra giá trị hội tụ và phân biệt thông qua phương pháp phân tích EFA. Cơ sở của việc rút gọn này dựa vào mối quan hệ tuyến tính của yếu tố với các biến quan sát. Sự phù hợp khi áp dụng phương pháp phân tích EFA” được đánh giá qua kiểm định KMO và Bartlett’s (Nguyễn Đình Thọ, 2015).
- Kiểm định Bartlett: Để xem xét ma trận tương quan có phải ma trận đơn vị hay không (ma trận đơn vị là ma trận có “hệ số tương quan giữa các biến bằng 0 và hệ số tương quan với chính nó bằng 1). Nếu phép kiểm định có p_value < 0,05 (với mức ý nghĩa 5%) cho thấy các biến quan sát có tương quan với nhau trong yếu tố. Vậy sử dụng EFA phù hợp.”
- Hệ số KMO (Kaiser-Meyer-Olkin): “Là chỉ số đánh giá sự phù hợp của phân tích yếu tố. Hệ số KMO càng lớn thì càng được đánh giá cao. Kaiser (1974) đề nghị:
KMO ≥ 0,9: rất tốt; 0,9 > KMO ≥ 0,8: tốt; 0,8 > KMO ≥ 0,7: được; 0,7 > KMO ≥ 0,6: tạm được; 0,6 > KMO ≥ 0,5: xấu; KMO < 0,5: không chấp nhận.” Hệ số nằm trong khoảng [0,5; 1] là cơ sở cho thấy phân tích yếu tố phù hợp. Sử dụng EFA để đánh giá tính đơn hướng, giá trị hội tụ và giá trị phân biệt của các thang đo.
Phân tích hồi quy đa biến: Nhằm mục “tiêu đánh giá mức độ và chiều hướng ảnh hưởng của các biến độc lập đến biến phụ thuộc. Trong đó, biến phụ thuộc thường ký hiệu là 𝑌𝑖 và biến độc lập ký hiệu là 𝑋𝑖 trong đó i ~ (1, n), với n là số quan sát và k là số biến độc lập trong mô hình.”
- Ví dụ: Cho mô hình hồi quy k biến 𝑌𝑖 = 𝛽1 +𝛽2𝑋2𝑖 + 3𝑋3𝑖 +…+ 𝛽𝑘𝑋𝑘𝑖 + 𝑈𝑖
“Phân tích hồi quy nhằm kiểm định ảnh hưởng của các biến độc lập (𝑋𝑖) ảnh hưởng đến biến phụ thuộc (𝑌𝑖) có ý nghĩa về mặt thống kê hay không thông qua các tham số hồi quy () tương ứng, trong đó 𝑈𝑖 là phần dư tương ứng với 𝑈𝑖 ~ N(0, 𝜎2).
- Phân tích này thực hiện qua một số bước cơ bản sau:
Kiểm định độ phù hợp tổng quát của mô hình, giả thuyết: 𝐻0 là = 𝛽3 = …= 𝛽𝑘 = 0; 𝐻1 là Có ít nhất một tham số hồi quy khác không. Luận văn: PPNC ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền tại VietinBank.
- Giả thuyết này được kiểm định bằng tham số F. Công thức tính: F = .
Trong đó: ESS là phần phương sai được mô hình giải thích và RSS là phần phương sai không được giải thích trong mô hình.”
Nếu F > F (k-1, n-k), bác bỏ 𝐻0; ngược lại không thể bác bỏ , “trong đó F (k1, n-k) là giá trị tới hạn của F tại mức ý nghĩa và (k-1) của bậc tự do tử số và (n-k) bậc tự do mẫu số. Một cách khác, nếu giá trị p thu được từ cách tính F là đủ nhỏ, đồng nghĩa với mô hình hồi quy phù hợp với dữ liệu khảo sát ở mức ý nghĩa được chọn. Hệ số xác định bội (R2) được sử dụng để xác định mức độ (%) giải thích của các biến độc lập đối với biến phụ thuộc trong mô hình. Kiểm định F được biểu diễn qua lại và tương đồng với đại lượng R2.”
Kiểm định đa cộng tuyến thông qua hệ số VIF: “Độ lớn của hệ số này cũng chưa có sự thống nhất, thông thường VIF < 10 được xem là mô hình không vi phạm giả định đa cộng tuyến.”
Kiểm định tự tương quan: Sử dụng chỉ số của Durbin-Watson. “Theo quy tắc kinh nghiệm, nếu 1 < Durbin-Watson < 3 thì có thể kết luận mô hình không có hiện tượng tự tương quan.”
Kiểm định ý nghĩa thống kê các tham số hồi quy riêng: Chẳng hạn, từ công thức (3.1) kiểm định tham số 𝛽2 có ý nghĩa thống kê ở mức 5% hay không: Giả thuyết: 𝐻0 là = 0; 𝐻1 là 𝛽2 ≠ 0. Tính toán tham số t với n-k bậc tự do, công thức: t =
Trong đó: là tham số hồi quy mẫu; 𝛽2 là tham số hồi quy cần kiểm định và là sai số của tham số hồi quy mẫu tương ứng. Nếu giá trị t tính được vượt “quá giá trị tới hạn t tại mức ý nghĩa đã chọn (α = 5%), có thể bác bỏ giả thiết 𝐻0, điều này gợi ý biến độc lập tương ứng với tham số này ảnh hưởng có ý nghĩa đến biến phụ thuộc. Một cách khác, nếu giá trị p thu được từ cách tính t là đủ nhỏ, đồng nghĩa với tham số hồi quy có ý nghĩa thống kê. Trong các phân tích bằng phần mềm SPSS 22.0 giá trị p được thể hiện bằng ký hiệu (Sig.).”
TÓM TẮT CHƯƠNG 3
Trong chương 3 tác giả đã tiến hành nêu ra các quy trình nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định GTTK trực tuyến của KHCN tại VietinBank Tiền Giang, các yếu tố này bao gồm: Độ tin cậy (TC); Khả năng đáp ứng (DU); Sự tiện lợi (TL); Đảm bảo an toàn (AT); Chính sách ưu đãi (CS); Lợi ích tài chính (LI). Nghiên cứu được thực hiện với quy trình 2 bước gồm nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng. Nghiên cứu định tính đã xây dựng được thang đo để tiến hành khảo sát. Nghiên cứu định lượng được thực hiện khảo sát với mẫu là KHCN đã GTTK trực tuyến tại VietinBank Tiền Giang. Chương 3 cũng trình bày các phương pháp phân tích, xử lý số liệu và hệ số tính toán được sử dụng trong nghiên cứu cũng như các tiêu chuẩn sử dụng để đánh giá sự phù hợp của các hệ số đó. Luận văn: PPNC ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền tại VietinBank.
XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY:
===>>> Luận văn: Kết quả nghiên cứu đến quyết định gửi tiền ở VietinBank
Dịch Vụ Viết Luận Văn 24/7 Chuyên cung cấp dịch vụ làm luận văn thạc sĩ, báo cáo tốt nghiệp, khóa luận tốt nghiệp, chuyên đề tốt nghiệp và Làm Tiểu Luận Môn luôn luôn uy tín hàng đầu. Dịch Vụ Viết Luận Văn 24/7 luôn đặt lợi ích của các bạn học viên là ưu tiên hàng đầu. Rất mong được hỗ trợ các bạn học viên khi làm bài tốt nghiệp. Hãy liên hệ ngay Dịch Vụ Viết Luận Văn qua Website: https://hotrovietluanvan.com/ – Hoặc Gmail: hotrovietluanvan24@gmail.com
[…] ===>>> Luận văn: PPNC ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền tại VietinBank […]