Luận văn: Quản lý bồi dưỡng đội ngũ hiệu trưởng mầm non

Mục lục

Đánh giá post

Chia sẻ chuyên mục Đề Tài Luận văn: Quản lý bồi dưỡng đội ngũ hiệu trưởng mầm non hay nhất năm 2025 cho các bạn học viên ngành đang làm luận văn thạc sĩ tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài luận văn tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm luận văn thì với đề tài Luận Văn: Quản lý bồi dưỡng đội ngũ hiệu trưởng trường mầm non tỉnh Nam Định đáp ứng chuẩn hiệu trưởng dưới đây chắc chắn sẽ giúp cho các bạn học viên có cái nhìn tổng quan hơn về đề tài sắp đến.

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Một trong những yếu tố quyết định cho sự thành công của ngành giáo dục là đội ngũ CBQL giáo dục nói chung và đội ngũ HT các trường nói riêng. Đội ngũ này giữ vai trò quyết định đến chất lượng và hiệu quả giáo dục của mỗi nhà trường, mỗi cơ sở giáo dục. Vì vậy, xây dựng, phát triển, bồi dưỡng đội ngũ CBQL giáo dục nói chung hay HT các trường nói riêng là nhiệm vụ cấp thiết của ngành giáo dục.

Thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước; sự lãnh đạo, chỉ đạo của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định; trong những năm qua công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng đội ngũ HT trường MN trên địa bàn tỉnh Nam Định đáp ứng Chuẩn HT đã đạt được một số kết quả quan trọng: năm học 2025 – 2026 đã có 99% HT trường MN được đánh giá đạt loại xuất sắc và khá theo Chuẩn HT, với tỷ lệ đạt loại xuất sắc là 70%. Đa số các HT đáp ứng tốt 19 tiêu chí thuộc 4 tiêu chuẩn (Phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp; năng lực chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm; năng lực quản lý trường MN; năng lực tổ chức phối hợp với gia đình trẻ và xã hội) theo quy định tại Thông tư số 17/2021/TT-BGDĐT ngày 14/4/2021 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT [7].

Tuy nhiên, trước những yêu cầu mới của sự nghiệp phát triển giáo dục nói chung, Ngành học Giáo dục mầm non tỉnh Nam Định nói riêng; việc quản lý hoạt động bồi dưỡng đội ngũ HT trường MN ở một số nơi trên địa bàn tỉnh Nam Định còn một số hạn chế. Việc lập kế hoạch bồi dưỡng, tổ chức bồi dưỡng còn yếu, chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới công tác quản lý trong giai đoạn hiện nay. Hệ quả của nó là một bộ phận HT trường MN còn hạn chế năng lực quản lý nhà trường, chưa mạnh trong công tác tổ chức phối hợp giữa gia đình trẻ và xã hội.

Với cương vị là chuyên viên Phòng Giáo dục Mầm non thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Nam Định, có trách nhiệm tham mưu công tác quản lý nhà nước về lĩnh vực GDMN trên địa bàn tỉnh Nam Định, tôi chọn Đề tài “Quản lý bồi dưỡng đội ngũ hiệu trưởng trường mầm non tỉnh Nam Định đáp ứng Chuẩn hiệu trưởng” với mục đích thông qua nghiên cứu những quy định và thực tế công tác quản lý bồi dưỡng đội ngũ HT trường MN để tiếp tục phát huy những ưu điểm, đồng thời đề xuất một số giải pháp để khắc phục những hạn chế, tồn tại của công tác này trong những năm qua, góp phần nâng cao chất lượng công tác quản lý bồi dưỡng đội ngũ HT trường MN đáp ứng ứng yêu cầu Chuẩn hiệu trưởng trên địa bàn tỉnh Nam Định.

2. Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận quản lý bồi dưỡng và thực tiễn công tác bồi dưỡng cho đội ngũ HT các trường MN trên địa bàn tỉnh Nam Định, đề tài đề xuất một số giải pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng đội ngũ HT trường MN tỉnh Nam Định, góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ HT đáp ứng yêu cầu Chuẩn hiệu trưởng trường mầm non do Bộ GD&ĐT quy định.

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu Luận văn: Quản lý bồi dưỡng đội ngũ hiệu trưởng mầm non.

3.1. Khách thể nghiên cứu

  • Hoạt động bồi dưỡng đội ngũ HT trường MN.

3.2. Đối tượng nghiên cứu

  • Quản lý hoạt động bồi dưỡng đội ngũ HT trường MN tỉnh Nam Định theo Chuẩn HT.

4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu

4.1. Về địa bàn nghiên cứu

  • Bao gồm các trường mầm non trên địa bàn 10 huyện thành phố của tỉnh Nam Định.

4.2. Về khách thể khảo sát

  • Đội ngũ HT trường MN của tỉnh Nam Định: 30 người.
  • Cán bộ Phòng GD&ĐT huyện, thành phố: 20 người.
  • Cán bộ Sở GD&ĐT: 10 người.

5. Câu hỏi nghiên cứu

Xác định nội dung quản lý hoạt động bồi dưỡng đội ngũ hiệu trưởng trường MN đáp ứng Chuẩn HT? Thực trạng năng lực và thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng đội ngũ HT trường MN của tỉnh Nam Định trong thời gian qua như thế nào? Những kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân của nó là gì? Cần có những biện pháp nào để quản lý hoạt động bồi dưỡng HT trường MN đáp ứng Chuẩn HT?

6. Giả thuyết nghiên cứu

Trong những năm gần đây, công tác bồi dưỡng đội ngũ HT các trường MN tỉnh Nam Định theo Chuẩn HT đã được quan tâm thực hiện. Tuy vậy bên cạnh những mặt tích cực cũng còn bộc lộ nhiều hạn chế, bất cập trong việc thực hiện các chức năng quản lý hoạt động bồi dưỡng; việc quan tâm bồi dưỡng đội ngũ HT chưa được toàn diện, chưa đầy đủ, kịp thời. Nếu áp dụng các biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng đội ngũ HT các trường MN một cách khoa học, đồng bộ, hợp lý, khả thi với điều kiện thực tế của địa phương thì hoạt động bồi dưỡng đội ngũ HT sẽ có kết quả cao hơn, đáp ứng yêu cầu Chuẩn HT hiện nay.

7. Nhiệm vụ nghiên cứu

  • Hệ thống hoá cơ sở lý luận về quản lý hoạt động bồi dưỡng đội ngũ HT các trường MN hiện nay.
  • Điều tra, khảo sát và đánh giá thực trạng công tác bồi dưỡng đội ngũ HT trường MN tỉnh Nam Định.
  • Đề xuất một số biện pháp quản lý bồi dưỡng cho đội ngũ HT trường MN tại tỉnh Nam Định đáp ứng Chuẩn HT.

8. Phương pháp tiếp cận và phương pháp nghiên cứu Luận văn: Quản lý bồi dưỡng đội ngũ hiệu trưởng mầm non.

8.1. Phương pháp tiếp cận

Tiếp cận quan điểm hệ thống: Xem xét đối tượng nghiên cứu như một bộ phận của hệ thống hoàn chỉnh, vận động và phát triển thông qua việc giải quyết mâu thuẫn nội tại. Bồi dưỡng HT và quản lý hoạt động bồi dưỡng HT luôn có mối quan hệ với các yếu tố khác trong sự phát triển của trường Thông qua nghiên cứu để phát hiện ra những yếu tố mang tính bản chất của sự vận động và nhằm bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ HT trường MN

Tiếp cận quan điểm lịch sử: Xem xét đối tượng trong một quá trình phát triển lâu dài, từ quá khứ đến hiện tại, từ đào tạo ban đầu đến việc bồi dưỡng nâng cao trình độ, qua đó nhằm phát hiện ra những mối liên hệ đặc trưng về quá khứ – hiện tại – tương lai của đối tượng thông qua những phép suy luận biện chứng, logic.

Tiếp cận quan điểm thực tiễn: Cơ sở lý luận phải được minh chứng và hoàn chỉnh thông qua các sự kiện và hoạt động thực tiễn, do đó việc khảo sát thực trạng là hết sức cần thiết. Qua khảo sát sẽ phát hiện những mặt mạnh, mặt còn hạn chế của công tác bồi dưỡng HT, công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng HT và nguyên nhân của nó để từ đó đề ra các giải pháp nhằm cải thiện thực trạng; đáp ứng được yêu cầu Chuẩn HT hiện nay.

8.2. Phương pháp nghiên cứu

  • Phương pháp nghiên cứu lý luận

Nghiên cứu chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước; và của tỉnh Nam Định về công tác cán bộ, về nhiệm vụ phát triển GD&ĐT trong giai đoạn tới; một số kế hoạch, báo cáo tổng kết của Sở GD&ĐT Nam Định; một số hồ sơ báo cáo thống kê số liệu tổng hợp đánh giá, kế hoạch phát triển giáo dục, công tác bồi dưỡng HT hàng năm và từng giai đoạn, chiến lược phát triển giáo dục của Bộ GD&ĐT… Phân tích, tổng hợp, khái quát hoá và hệ thống hoá các vấn đề lý luận nghiên cứu liên quan đến Đề tài. Luận văn: Quản lý bồi dưỡng đội ngũ hiệu trưởng mầm non.

  • Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn

Phương pháp quan sát: Bằng việc quan sát (xem xét các hoạt động quản lý của Sở GD&ĐT, của các phòng GD&ĐT trong công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng đội ngũ HT trường MN) người nghiên cứu thu thập các thông tin trực tiếp.

Phương pháp điều tra: Điều tra, khảo sát, thu thập thông tin bằng các phiếu hỏi, biểu mẫu thống kê về thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng đội ngũ HT trường MN tỉnh Nam Định qua một số cán bộ, lãnh đạo Sở GD&ĐT, Phòng GD&ĐT, HT trường MN trên địa bàn tỉnh Nam Định.

Phương pháp khảo nghiệm: Khảo nghiệm nhận thức về tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp đề xuất quản lý bồi dưỡng đội ngũ HT các trường MN tỉnh Nam Định nhằm kiểm tra hiệu quả của các biện pháp nêu ra.

  • Phương pháp hỗ trợ

Sử dụng phương pháp thống kê toán học: xử lý số liệu trên phiếu điều tra, phân tích số liệu.

9. Ý nghĩa khoa học

9.1. Ý nghĩa lý luận

Làm rõ một số vấn đề lý luận về quản lý hoạt động bồi dưỡng đội ngũ HT đáp ứng Chuẩn HT, nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng, chỉ ra những thành công và mặt hạn chế cùng những nguyên nhân, cung cấp cơ sở khoa học để xây dựng các biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng HT trường MN tỉnh Nam Định đáp ứng Chuẩn HT.

9.2. Ý nghĩa thực tiễn

Kết quả nghiên cứu được chuyển giao áp dụng cho tỉnh Nam Định trong hoạt động quản lý bồi dưỡng đội ngũ HT trường MN đáp ứng Chuẩn HT.

10. Cấu trúc của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục, Luận văn được trình bày theo 3 chương:

  • Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động bồi dưỡng đội ngũ hiệu trưởng trường mầm non đáp ứng Chuẩn hiệu trưởng.
  • Chương 2: Thực trạng quản lý bồi dưỡng đội ngũ hiệu trưởng trường mầm non tỉnh Nam Định.
  • Chương 3: Biện pháp quản lý bồi dưỡng đội ngũ hiệu trưởng trường mầm non tỉnh Nam Định đáp ứng Chuẩn hiệu trưởng.

CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG ĐỘI NGŨ HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG MẦM NON ĐÁP ỨNG CHUẨN HIỆU TRƯỞNG

1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề

1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài

Hiện nay nền giáo dục các nước đang phát triển theo hướng hiện đại hóa hội nhập với xu hướng phát triển chung của thế giới. Nền giáo dục tốt sẽ đào tạo ra nguồn nhân lực tốt, nâng cao vị thế quốc gia. Các nước có nền giáo dục tiên tiến hết sức coi trọng việc đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ lãnh đạo nhà trường. Để bồi dưỡng đội ngũ này, nhiều nước trên thế giới đã dùng các tiêu chuẩn để làm “thước đo”, làm căn cứ. Luận văn: Quản lý bồi dưỡng đội ngũ hiệu trưởng mầm non.

  • Nhiều bang của Hoa Kỳ nhấn mạnh vai trò lãnh đạo quản lý dạy học và giáo dục, coi chất lượng giáo dục học sinh là mục tiêu quan trọng nhất mà mọi hoạt động của nhà trường cần hướng tới.
  • Một số bang ở Austraylia quan tâm nhiều hơn đến năng lực lãnh đạo quản lý hướng đến chất lượng.
  • Trung Quốc chú ý đến nội dung tác nghiệp cụ thể nhằm thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm cụ thể trong quản lý nhà trường.
  • IBSTPI (International Board of Standart for Training Performance and Intruction), Hội đồng quốc tế về các chuẩn hướng dẫn và triển khai đào tạo cho rằng trong lãnh đạo quản lý nhà trường thì quan trọng nhất là có chiến lược đúng và tác nghiệp giỏi. IBSTPI chia năng lực cần có của người lãnh đạo quản lý nhà trường thành 4 nhóm tiêu chuẩn.

Nhóm 1: Nền tảng cơ bản của người lãnh đạo

  • Giao tiếp hiệu quả thông qua tất cả các hình thức thức nói, viết và nhìn.
  • Tôn trọng và tuân theo các chuẩn mực đạo đức và pháp luật.
  • Duy trì mạng lưới các quan hệ để giúp đỡ cho chức năng đào tạo.
  • Cập nhật và cải thiện những kiến thức chuyên môn và nghề nghiệp, cũng như kỹ năng và thái độ.

Nhóm 2: Lên kế hoạch và phân tích

  • Phát triển và theo dõi một kế hoạch chiến lược.
  • Sử dụng các khả năng phân tích để cải thiện tính tổ chức.
  • Kế hoạch và khuyến khích những thay đổi trong tổ chức.
  • Kỹ năng và thái độ

Nhóm 3: Thiết kế và phát triển

  • Áp dụng những nguyên tắc thiết kế trong hệ thống giảng dạy vào dự án và đào tạo.
  • Sử dụng công nghệ để nâng cao chức năng quản lý đào tạo.
  • Đánh giá những phương pháp trong giáo dục.

Nhóm 4: Kỹ năng quản lý

  • Áp dụng những kỹ năng lãnh đạo vào nhiệm vụ đào tạo.
  • Áp dụng những kỹ năng quản lý vào nhiệm vụ đào tạo.
  • Áp dụng những kỹ năng kinh doanh vào nhiệm vụ đào tạo.
  • Xây dựng các giải pháp cho kiến thức và quản lý.

Nhóm 1 như là các điều kiện cần đối với HT, nhóm 2 là chiến lược, nhóm 3 là cầu nối từ chiến lược sang tác nghiệp và nhóm 4 là kỹ năng tác nghiệp.[8] Luận văn: Quản lý bồi dưỡng đội ngũ hiệu trưởng mầm non.

Các nước như Phần Lan, Singapore, Pháp, Đức khi xây dựng nội dung bồi dưỡng đều dựa trên cơ sở của chuẩn nghề nghiệp là các kiến thức về chuyên môn nghiệp vụ và các năng lực nghề nghiệp; chương trình bồi dưỡng thường chia làm 2 phần (khối lượng kiến thức chung và phần khối lượng kiến thức tự chọn), phần khối lượng kiến thức chung là phần kiến thức bắt buộc, phần khối lượng kiến thức tự chọn là phần để các địa phương tự xây dựng nội dung bồi dưỡng, tùy thuộc vào đặc thù của từng địa phương và đội ngũ [17].

Các biện pháp tổ chức thực hiện nội dung bồi dưỡng: Các nước đều tổ chức bồi dưỡng thông qua các giảng viên cốt cán, mỗi nước sử dụng đội ngũ giảng viên khác nhau, như ở Viện nghiên cứu bồi dưỡng, trường Đại học sư phạm, Bộ GD&ĐT, Sở GD&ĐT.

Ở Nhật Bản, giảng viên ở Viện nghiên cứu bồi dưỡng đảm nhiệm việc bồi dưỡng cho CBQL, GV. Học viên được phân thành từng cụm và đội ngũ giảng viên cốt cán của Viện sẽ đến trực tiếp từng cụm để bồi dưỡng cho học viên [30].

Ở Pháp, nội dung bồi dưỡng được các nhà địa phương xây dựng sau đó đặt hàng với Viện nghiên cứu bồi dưỡng, Viện có trách nhiệm cử các giảng viên cốt cán theo từng nội dung yêu cầu của địa phương, có trách nhiệm bồi dưỡng cho học viên tại địa phương.

Như vậy, quản lý hoạt động bồi dưỡng CBQL, GV nói chung và bồi dưỡng HT nói riêng được nhiều quốc gia, nhiều tác giả nước ngoài quan tâm nghiên cứu. Mặc dù cách tiếp cận có khác nhau, song các công trình nghiên cứu của họ đều đánh giá cao vai trò của các cấp quản lý từ trung ương đến địa phương trong công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng đội ngũ. Đặc biệt, các công trình nghiên cứu cho thấy một số xu thế chung trên thế giới hiện nay là quan tâm đến việc xây dựng nội dung bồi dưỡng dựa vào Chuẩn; đa dạng hóa các phương thức bồi dưỡng, quan tâm chú trọng đến việc bồi dưỡng tại các nhà trường. Mặc dù vai trò và tầm quan trọng của các cấp quản lý ở mỗi cấp học trong hoạt động bồi dưỡng có khác nhau và cách quản lý cũng khác nhau, nhưng đều đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng bồi dưỡng đội ngũ, nếu hoạt động bồi dưỡng đội ngũ có hiệu quả thì chất lượng đôi ngũ được nâng lên.

1.1.2. Các nghiên cứu trong nước Luận văn: Quản lý bồi dưỡng đội ngũ hiệu trưởng mầm non.

Chủ tịch Hồ Chí Minh nói về công tác cán bộ trong tác phẩm “Sửa đổi lối làm việc”, Người đã khẳng định: “Cán bộ là gốc của mọi việc”, “Mọi việc thành công hay thất bại đều do cán bộ tốt hay kém”, “Có cán bộ tốt thì việc gì cũng xong”[25]. Kế thừa và dựa trên cơ sở lý luận của Chủ nghĩa Mác – Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, công tác cán bộ nói chung, cán bộ ngành GD&ĐT nói riêng luôn được Đảng, Nhà nước và các cấp quản lý đặc biệt quan tâm, thể hiện qua các văn kiện Đại hội Đảng, chỉ thị, nghị quyết của cấp ủy các cấp, của Quốc hội, Chính phủ.

Kết luận Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa IX về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII về phương hướng phát triển GD&ĐT, khoa học công nghệ, cũng nhấn mạnh “Xây dựng đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục một cách toàn diện” [15; tr32], “Các cấp ủy Đảng từ Trung ương đến địa phương phải thường xuyên quan tâm công tác đào tạo bồi dưỡng nhà giáo và CBQL giáo dục về mọi mặt, coi đây là một phần của công tác cán bộ, giáo viên và CBQL đảm bảo đủ số lượng, cơ cấu cân đối, đạt chuẩn đáp ứng yêu cầu đổi mới” [15; tr33].

Chỉ thị số 40-CT/TW ngày 18/6/2004 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về xây dựng chất lượng đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục cũng chỉ rõ: “Mục tiêu xây dựng đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục được chuẩn hóa đảm bảo chất lượng, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất, lối sống, lương tâm, tay nghề của nhà giáo để nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực, đáp ứng những đòi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” [1].

Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI đã xác định phát triển đội ngũ giáo viên và CBQL giáo dục là một trong những nhiệm vụ, giải pháp để thực hiện đổi mới căn bản toàn diện GD&ĐT, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế [3].

Trong chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2021 – 2020 ban hành kèm theo Quyết định số 711/QĐ-TTg ngày 13/6/2022 của Thủ tướng Chính phủ đã chú trọng công tác xây dựng và phát triển đội ngũ ở các cấp học, bậc học [11].

Trong những năm gần đây có nhiều công trình nghiên cứu, bài viết của tác giả bàn về vấn đề xây dựng và phát triển đội ngũ nhà giáo nói chung và CBQL giáo dục nói riêng, như: Trần Kiểm – Bùi Minh Hiển (2006), “Giáo trình quản lý và lãnh đạo nhà trường [20]; Luận văn: Quản lý bồi dưỡng đội ngũ hiệu trưởng mầm non.

Tác giả Đặng Quốc Bảo “Đào tạo bồi dưỡng CBQL giáo dục cho thể kỷ XXI”. Kỷ yếu hội thảo về công tác đào tạo bồi dưỡng CBQL và công chức ngành giáo dục trong thời kỳ mới (2000) [4];

Tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc, “ Quản lý giáo dục – Một số vấn đề lý luận và thực tiễn” [23];

Các tác giả Đặng Xuân Hải – Nguyễn Sỹ Thư, “Quản lý giáo dục, quản lý nhà trường trong bối cảnh thay đổi” [18].

Các công trình nghiên cứu trên là cẩm nang cho các nhà QLGD, quản lý nhà trường. Trong các tác phẩm nghiên cứu đó, các tác giả đã đề cập đến vai trò của đội ngũ cán bộ nhà giáo, đội ngũ cán bộ quản lý, hiệu trưởng nhà trường, đưa ra một số giải pháp đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục trong bối cảnh hiện nay.

Những năm gần đây đối với cấp độ luận văn thạc sỹ, đã có nhiều tác giả đi sâu nghiên cứu về công tác xây dựng, quy hoạch và phát triển CBQL giáo dục các cấp ở một số địa phương. Tuy nhiên những nghiên cứu về quản lý hoạt động bồi dưỡng CBQL thì còn ít đề cập đến. Ở tỉnh Nam Định chưa có một công trình nghiên cứu về quản lý bồi dưỡng đội ngũ HT trường MN. Do vậy, trong Đề tài nghiên cứu này, tác giả mong muốn đưa ra một hệ thống các biện pháp phù hợp với đặc điểm tình hình của địa phương trong công tác quản lý bồi dưỡng đội ngũ HT trường MN tỉnh Nam Định đáp ứng Chuẩn HT, nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT.

1.2. Các khái niệm cơ bản Luận văn: Quản lý bồi dưỡng đội ngũ hiệu trưởng mầm non.

1.2.1. Bồi dưỡng, bồi dưỡng đội ngũ hiệu trưởng đáp ứng chuẩn

  • Bồi dưỡng

Từ “bồi dưỡng” thuộc ngôn ngữ dùng thông dụng trong đời sống thường nhật. Nó được dùng với những nghĩa khác nhau, thường thì nó được dùng một trong hai trường hợp sau:

  • Thứ nhất: Bồi dưỡng dùng để chỉ việc làm cho cơ thể thêm khoẻ mạnh (bổ sung về vật chất – bổ chất).
  • Thứ hai: Bồi dưỡng dùng để chỉ việc làm cho tốt lên về phẩm chất hoặc năng lực (bổ sung về nhận thức)

Theo “Từ điển Tiếng Việt” của Trung tâm Ngôn ngữ Hà Nội 1992, thì bồi dưỡng, một là: Làm cho tăng thêm sức của cơ thể bằng chất bổ. Chẳng hạn như: Bồi dưỡng sức khoẻ; tiền bồi dưỡng (tiền cấp cho ăn, uống); hai là: làm cho tăng thêm năng lực hoặc phẩm chất. Chẳng hạn như: bồi dưỡng cán bộ trẻ; bồi dưỡng đạo đức [33; tr95]. Trong bản luận văn, khái niệm bồi dưỡng được hiểu ở khía cạnh thứ hai: “Bồi dưỡng là làm nâng cao trình độ nghề nghiệp. Quá trình này chỉ diễn ra khi cá nhân và tổ chức có nhu cầu nâng cao kiến thức hoặc kỹ năng chuyên môn của bản thân để đáp ứng nhu cầu lao động nghề nghiệp”. Bồi dưỡng có thể coi là quá trình cập nhật kiến thức, bổ sung kiến thức để bù đắp kiến thức còn thiếu hoặc đã lạc hậu so với nhu cầu phát triển của xã hội và thường được xác định bằng chứng chỉ. Do đó bồi dưỡng có những yếu tố cơ bản là:

  • Bổ sung kiến thức, kỹ năng, phương pháp để từ đó nâng cao trình độ trong lĩnh vực chuyên môn qua hình thức học tập, đào tạo nào đó.
  • Bồi dưỡng có mục đích, mục tiêu, nội dung, chương trình và phương thức thực hiện cụ thể.
  • Đối tượng được bồi dưỡng phải có một trình độ chuyên môn nhất định, cần được bồi dưỡng thêm về chuyên môn, nghiệp vụ, chính trị, tin học, ngoại ngữ… để đáp ứng sự nghiệp giáo dục phục vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
  • Mục đích bồi dưỡng là nhằm nâng cao phẩm chất, chuyên môn để người lao động có cơ hội củng cố, mở mang hệ thống tri thức, kỹ năng, kỹ xảo để đạt được hiệu quả công việc đang làm.

Tóm lại, khái niệm “bồi dưỡng” ở đây là chỉ hoạt động dạy học nhằm bổ sung, bồi đắp thêm kiến thức, kỹ năng cho cả người dạy và người học; so với đào tạo thì bồi dưỡng thường có thời gian ngắn hơn. Xét về mặt thời gian thì đào tạo thường có thời gian dài hơn, nếu có bằng cấp thì bằng cấp chứng nhận về mặt trình độ, còn bồi dưỡng có thời gian ngắn và thường có giấy chứng nhận (hoặc chứng chỉ) đã hoàn thành khoá bồi dưỡng.

  • Đội ngũ Luận văn: Quản lý bồi dưỡng đội ngũ hiệu trưởng mầm non.

“Từ điển Tiếng Việt” – Nxb Khoa học xã hội – Hà Nội – 1994, định nghĩa: “Đội ngũ là tập hợp một số đông người cùng chức năng, nhiệm vụ hoặc nghề nghiệp hợp thành lực lượng hoạt động trong hệ thống (tổ chức) và cùng chung một mục đích nhất định” [34; tr328]; Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: “Đội ngũ là một tập thể người gắn kết với nhau, cùng chung lý tưởng, mục đích, ràng buộc nhau về vật chất, tinh thần và hoạt động theo một nguyên tắc” [5].

Với cách diễn đạt khác nhau, nhưng các định nghĩa đều nêu rõ đội ngũ là một nhóm người được tổ chức và tập hợp thành một lực lượng để cùng thực hiện một hay nhiều chức năng, có thể cùng nghề nghiệp hoặc khác nhau về công việc nhưng cùng chung một mục đích và cùng hướng tới mục đích nào đó.

Đội ngũ trong trường học bao gồm: CBQL trong trường học, nhà giáo (giáo viên, giảng viên), nhân viên phục vụ các hoạt động giáo dục trong nhà trường.

Như vậy đội ngũ là tập hợp gồm nhiều cá thể, hoạt động qua sự phân công, hợp tác lao động, có chung mục đích, lợi ích ràng buộc với nhau bằng trách nhiệm pháp lý.

  • Bồi dưỡng đội ngũ hiệu trưởng

Từ khái niệm bồi dưỡng và khái niệm đội ngũ đã trình bày trên đây cho phép chúng ta dễ dàng hiểu bồi dưỡng đội ngũ là: “quá trình tác động tới số đông người có chung mục đích để làm cho họ tăng thêm – giỏi hơn về năng lực, tốt hơn – vững vàng hơn về phẩm chất”. Chẳng hạn: bồi dưỡng đội ngũ cán bộ chính trị; bồi dưỡng đội ngũ tuyên truyền viên “nuôi con khoẻ, dạy con ngoan”… Trong bản luận văn này đề cập tới bồi dưỡng đội ngũ HT trường MN.

Bồi dưỡng HT là đào tạo lại, đổi mới, cập nhật kiến thức mới nhằm nâng cao phẩm chất chính trị và đạo đức nghề nghiệp; năng lực chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm; năng lực quản lý nhà trường. Đó là một dạng đào tạo đặc biệt, là giai đoạn tất yếu tiếp theo của quá trình đào tạo liên tục, tiếp nối, thường xuyên trong cuộc đời nghề nghiệp của người cán bộ quản lý nói chung và HT trường MN nói riêng.

  • Bồi dưỡng đội ngũ hiệu trưởng đáp ứng Chuẩn HT

Bồi dưỡng là để bổ sung những kiến thức cơ bản về phẩm chất chính trị và đạo đức nghề nghiệp; năng lực chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm; năng lực quản lý nhà trường mà người HT cần đạt được nhằm đáp ứng một chuẩn mực đối với người quản lý. Chuẩn đối với HT chỉ mang tính ổn định tương đối bởi ở mỗi giai đoạn khác nhau đòi hỏi một mẫu hình người HT với những yêu cầu về phẩm chất, năng lực khác nhau. Mẫu hình này sẽ được phản ánh trong Chuẩn HT; nghĩa là chuẩn sẽ thay đổi theo sự phát triển của xã hội và theo yêu cầu của thực tiễn.

1.2.2. Chuẩn, chuẩn hiệu trưởng trường mầm non Luận văn: Quản lý bồi dưỡng đội ngũ hiệu trưởng mầm non.

  • Chuẩn và chuẩn hoá
  • Chuẩn:

Chuẩn là mẫu lý thuyết mang tính nguyên tắc, tính công khai và tính xã hội hoá, được đặt ra bằng quyền lực hành chính hoặc chuyên môn, bao gồm những yêu cầu, tiêu chí, quy định kết hợp với nhau, được làm công cụ xác minh sản phẩm, nội dung công việc… trong lĩnh vực nào đó và có khuynh hướng điều chỉnh nó theo nhu cầu, mục tiêu mong muốn của chủ thể quản lý.

Trong chuẩn chứa đựng các yêu cầu, các quy định và những tiêu chí nhằm đạt được nội dung về mức độ giá trị, chất lượng của nội dung này và hiệu quả, cách thức của quá trình đạt tới các giá trị, chất lượng của nội dung này và hiệu quả, cách thức của quá trình đạt tới các giá trị, chất lượng của nội dung đó như thế nào. Các yêu cầu, tiêu chí quy định xác định rõ nội dung được gọi là chuẩn nội dung; hệ thống các yêu cầu, tiêu chí và quy định còn lại được gọi là chuẩn thực hiện. Như vậy, mỗi chuẩn đều có hai mặt, đó là chuẩn về nội dung và thực hiện.

  • Chuẩn hoá:

Chuẩn hoá là những quá trình làm cho các sự vật, đối tượng thuộc phạm trù nhất định đáp ứng được các chuẩn đã ban hành. Theo đó, chuẩn hoá tổ chức là tổ hợp các quá trình làm cho các bộ phận, cá nhân trong tổ chức và hoạt động của chúng đáp ứng được các chuẩn đã ban hành.

Chức năng của chuẩn hoá là định hướng hoạt động quản lý, làm cho việc thực hiện các chức năng, biện pháp quản lý được thống nhất theo những nguyên tắc xác định; quy chuẩn các sản phẩm, các quá trình tạo ra sản phẩm; khuyến khích và tạo môi trường chính thức ngày càng thích hợp cho sự phát triển, đồng thời hạn chế những nhân tố tự phát, phi chính thức trong phát triển hoặc những nhân tố kìm hãm sự phát triển.

  • Chuẩn hiệu trưởng trường mầm non

“Chuẩn HT là hệ thống các tiêu chuẩn đối với HT về phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp; năng lực chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm; năng lực quản lý nhà trường; năng lực tổ chức phối hợp với gia đình trẻ và xã hội” [7].

Chuẩn HT là văn bản quy định hệ thống các yêu cầu cơ bản đối với người hiệu trưởng về phẩm chất, đạo đức nghề nghiệp; năng lực chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm; năng lực quản lý nhà trường; năng lực tổ chức phối hợp với gia đình trẻ và xã hội trong thời kì đổi mới giáo dục phục vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.

Chuẩn HT đáp ứng sự phát triển mang tính khách quan, theo xu hướng chung của thế giới và sự phát triển giáo dục của nước ta. Chuẩn HT là sự tiếp cận đối với thế giới trong quản lý giáo dục hiện đại ở thời kỳ đất nước hội nhập quốc tế.

Chuẩn HT có cấu trúc theo các lĩnh vực, mỗi lĩnh vực có các tiêu chuẩn, tiêu chí và minh chứng.

“Tiêu chuẩn là quy định về những nội dung cơ bản, đặc trưng thuộc mỗi lĩnh vực của chuẩn.

Tiêu chí là yêu cầu và điều kiện cần đạt được ở một nội dung cụ thể của mỗi tiêu chuẩn.

Minh chứng là các bằng chứng (tài liệu, tư liệu, sự vật, hiện tượng, nhân chứng) được dẫn ra để xác nhận một cách khách quan mức độ đạt được của tiêu chí”. Luận văn: Quản lý bồi dưỡng đội ngũ hiệu trưởng mầm non.

Chuẩn gồm 4 tiêu chuẩn: Phẩm chất chính trị và đạo đức nghề nghiệp; năng lực chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm; năng lực quản lý trường MN; năng lực tổ chức phối hợp với gia đình trẻ và xã hội; Chuẩn gồm 19 tiêu chí.

1.2.3. Quản lý, quản lý bồi dưỡng theo Chuẩn hiệu trưởng

  • Quản lý

Hoạt động quản lý đóng vai trò then chốt trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Muốn hoạt động của một tổ chức (dù lớn hay nhỏ) đạt được những thành công nhất định, nhất thiết phải có sự tham gia của hoạt động quản lý, như: quản lý nhà nước, quản lý các doanh nghiệp, quản lý công tác xã hội hay quản lý một nhà trường… mỗi lĩnh vực quản lý tuy có đặc thù riêng song tựu chung lại chúng có những đặc trưng cơ bản và chính các hoạt động quản lý ấy góp phần vào việc nâng cao chất lượng, hiệu quả của từng tổ chức và là nhân tố không thể thiếu trong đời sống, sự tồng tại, phát triển của xã hội.

Các nhà quản lý học đã đưa ra nhiều cách tiếp cận khác nhau về khái niệm quản lý. Theo góc độ tổ chức, quản lý là: cai quản, chỉ huy, lãnh đạo. Theo góc độ điều khiển, quản lý là: lái, điều chỉnh, điều khiển. Theo cách tiếp cận hệ thống thì quản lý là sự tác động của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý hay đối tượng quản lý nhằm tổ chức phối hợp hoạt động của con người trong xã hội để đạt được mục đích đã định. Dưới đây là một số những quan niệm của các nhà khoa học về khái niệm quản lý:

Frederick Winslow Taylor (1856-1915) – được coi là cha đẻ của thuyết khoa học quản lý, cho rằng: “Quản lý là một nghệ thuật biết rõ chính xác cái gì cần làm và cái đó làm thể nào bằng phương pháp tốt nhất và rẻ nhất’’.

Theo lý luận của Chủ nghĩa Mác-Lênin: “Quản lý xã hội một cách khoa học là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý đối với toàn bộ một hay những hệ thống khác nhau của hệ thống xã hội. Trên cơ sở vận dụng đúng đắn những quy luật và xu hướng khách quan vốn có của nó nhằm đảm bảo cho nó hoạt động và phát triển tối ưu theo mục đích đặt ra” [13].

Theo Harold Koontz, Cyril Odonnell: “Quản lý là quá trình lập kế hoạch, tổ chức lãnh đạo và kiểm tra công việc của các thành viên thuộc hệ thống đơn vị và việc sử dụng các nguồn lực phù hợp để đạt được những mục đích đã định” [21].

Một số tác giả như Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Nguyễn Quốc Chí cũng cho rằng: “ Hoạt động quản lý là tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) đến khách thể quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức, nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức” [23]. Luận văn: Quản lý bồi dưỡng đội ngũ hiệu trưởng mầm non.

Như vậy theo cách tiếp cận và các quan niệm của các nhà khoa học về quản lý thì chúng bao hàm những khía cạnh khác nhau, song mục tiêu cuối cùng mà họ đưa ra thì giống nhau: “quản lý” là để đạt đến chất lượng của sản phẩm, bởi quản lý là hoạt động trí tuệ mang tính sáng tạo bằng những quyết định đúng quy luật và có hiệu quả quản lý đồng thời tuân theo những nguyên tắc nhất định nhằm đạt đến mục tiêu chung của tổ chức mình”.

Từ các khái niệm trên ta thấy:

  • Quản lý phải bao gồm hai yếu tố chủ thể quản lý và khách thể quản lý.
  • Quản lý là sự tác động có định hướng, có mục đích có kế hoạch và có hệ thống thông tin của chủ thể đến khách thể quản lý.
  • Quản lý tồn tại dưới tư cách là một hệ thống; có cấu trúc và vận hành trong môi trường xác định.

Như vậy, bản chất của hoạt động quản lý là sự tác động có mục đích của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý nhằm thực hiện mục tiêu của hệ thống (tổ chức).

Quản lý là những tác động hướng đích với các chức năng: lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo chỉ đạo, điều khiển, kiểm tra. Bản chất của quản lý là sự phối hợp nỗ lực của con người thông qua các chức năng quản lý.

Quản lý là một hoạt động đặc biệt có tính sáng tạo. Hoạt động quản lý cũng phát triển không ngừng từ thấp đến cao, gắn liền với quá trình phát triển đó là sự phân công chuyên môn hoá lao động quản lý, đó là cơ sở để hình thành các chức năng quản lý. Chức năng quản lý xác định khối lượng công việc cơ bản và trình tự các công việc của quá trình quản lý, mọi chức năng có một nhiệm vụ cụ thể là quá trình liên tục của các bước công việc tất yếu phải thực hiện. Toàn bộ hoạt động quản lý đều được thực hiện thông qua chức năng quản lý. Chức năng quản lý xác định mối quan hệ giữa các bộ phận, các khâu, các cấp trong hệ thống quản lý. Từ những chức năng quản lý mà chủ thể xác định các nhiệm vụ cụ thể, thiết kế bộ máy và bố trí con người phù hợp, theo dõi, kiểm tra, đánh giá, điều chỉnh sự hoạt động của mỗi bộ phận trong hệ thống, đảm bảo sự phối hợp đồng bộ các hoạt động đó, tạo ra sức mạnh tổng hợp của toàn hệ thống, hướng vào mục tiêu chung.

Tác giả Harold Koontz đề cập đến 5 chức năng cơ bản của quản lý: lập kế hoạch, xây dựng tổ chức, xác định biên chế, lãnh đạo, kiểm tra [21].

Paul Hersey đề cập đến 4 chức năng quản lý: lập kế hoạch, tổ chức, thúc đẩy, kiểm tra và ông cho rằng các chức năng này liên quan qua lại với nhau và phối hợp giữa chúng được xem là thực chất của quản lý [26].

Nhiều nhà khoa học, trong đó có các nhà khoa học Việt Nam đưa ra 4 chức năng quản lý, cụ thể là:

  • Chức năng kế hoạch hoá.
  • Chức năng tổ chức.
  • Chức năng điều khiển (chỉ huy, lãnh đạo).
  • Chức năng kiểm tra đánh giá. Luận văn: Quản lý bồi dưỡng đội ngũ hiệu trưởng mầm non.

Nội dung của quá trình chính là sự tổng hợp tất cả các chức năng quản lý tạo nên. Trong quá trình quản lý, các nhà quản lý phải thực hiện tất cả các chức năng kế tiếp nhau một cách logic.

Trong một chu trình quản lý các chức năng kế tiếp nhau và độc lập với nhau chỉ mang tính tương đối vì một số chức năng có thể diễn ra đồng thời hoặc kết hợp thực hiện các chức năng khác. Các chức năng này liên quan qua lại với nhau và phối hợp giữa chúng được xem là thực chất quản lý.

  • Quản lý giáo dục
  • Quản lý giáo dục:

Cho đến nay có nhiều định nghĩa khác nhau về QLGD, nhưng cơ bản đều thống nhất với nhau về nội dung và bản chất:

Nghị quyết Hội nghị lần thứ 2 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá VIII khẳng định: “QLGD là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý tới khách thể quản lý nhằm đưa ra hoạt động sư phạm của hệ thống giáo dục đạt tới kết quả mong muốn bằng cách hiệu quả nhất” [2].

Theo Nguyễn Ngọc Quang: “QLGD là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho hệ thống vận hành theo đường lối giáo dục của Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học – giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ thống giáo dục đến mục tiêu dự kiến tiến lên trạng thái về chất” [27].

Theo Trần Kiểm “QLGD là những tác động có hệ thống, có kế hoạch, có ý thức và hướng đích của chủ thể quản lý ở mọi cấp khác nhau đến tất cả các mắt xích của toàn bộ hệ thống nhằm mục đích đảm bảo sự hình thành nhân cách cho thế hệ trẻ trên cơ sở quy luật của quá trình giáo dục về sự phát triển thể lực, trí lực và tâm lực trẻ em” [22].

Từ những định nghĩa trên cho ta thấy, bản chất của QLGD là “quá trình tác động có định hướng của chủ thể quản lý lên các thành tố tham gia vào quá trình hoạt động giáo dục nhằm thực hiện có hiệu quả mục tiêu giáo dục đề ra”. Trong đó:

  • Chủ thể quản lý: Đội ngũ cán bộ quản lý của các cấp.
  • Khách thể quản lý: Các trường học trong hệ thống giáo dục quốc dân.
  • Quan hệ quản lý: Đó là những mối quan hệ giữa người học và người dạy, quan hệ giữa người quản lý và người dạy, người học; quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội.

Các thành tố đó là: Mục tiêu giáo dục; nội dung giáo dục; phương pháp giáo dục; lực lượng giáo dục (người dạy); đối tượng giáo dục (người học), phương tiện giáo dục (điều kiện). Luận văn: Quản lý bồi dưỡng đội ngũ hiệu trưởng mầm non.

Từ những căn cứ lý luận nêu trên, Luật Giáo dục năm 2005 và một số điều sửa đổi, bổ sung năm 2009, đã cụ thể hóa nội dung quản lý nhà nước về mặt giáo dục, gồm 12 nội dung sau:

  • Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển giáo dục;
  • Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục, ban hành điều lệ nhà trường; ban hành quy định về tổ chức và hoạt động của cơ sở giáo dục khác;
  • Quy định mục tiêu, chương trình, nội dung giáo dục, tiêu chuẩn nhà giáo; tiêu chuẩn cơ sở vật chất và thiết bị trường học; việc biên soạn, xuất bản, in và phát hành sách giáo khoa, giáo trình; quy chế thi cử và cấp văn bằng, chứng chỉ;
  • Tổ chức, quản lý việc bảo đảm chất lượng giáo dục và kiểm định chất lượng giáo dục;
  • Thực hiện công tác thống kê, thông tin về tổ chức và hoạt động giáo dục;
  • Tổ chức bộ máy quản lý giáo dục;
  • Tổ chức, chỉ đạo việc đào tạo, bồi dưỡng, quản lý nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục;
  • Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực để phát triển sự nghiệp giáo dục;
  • Tổ chức, quản lý công tác nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ trong lĩnh vực giáo dục;
  • Tổ chức, quản lý công tác hợp tác quốc tế về giáo dục;
  • Quy định về việc tặng danh hiệu vinh dự cho người có nhiều công lao đối với sự nghiệp giáo dục;
  • Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về giáo dục; giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về giáo dục [28][29].
  • Quản lý hoạt động bồi dưỡng hiệu trưởng đáp ứng Chuẩn HT

Là một bộ phận của quản lý giáo dục, là hệ thống những tác động có định hướng, có chủ đích, có kế hoạch và hợp quy luật của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu bồi dưỡng đã đề ra.

Quản lý hoạt động bồi dưỡng HT theo Chuẩn HT là việc thực hiện các chức năng quản lý tác động vào quá trình tổ chức bồi dưỡng HT, từ chức năng lập kế hoạch, tổ chức, điều khiển đến khâu kiểm tra đánh giá công tác bồi dưỡng HT để đạt được yêu cầu của các tiêu chuẩn, tiêu chí quy định trong Chuẩn.

Quản lý hoạt động bồi dưỡng đội ngũ HT trường MN đáp ứng Chuẩn gồm những thành tố cơ bản sau

  • Sơ đồ 1.1: Các thành tố của quản lý hoạt động bồi dưỡng đội ngũ HT trường MN đáp ứng Chuẩn HT

Từ sơ đồ trên có thể thấy, quản lý hoạt động bồi dưỡng đội ngũ HT trường MN đáp ứng Chuẩn là tập hợp các tác động của chủ thể quản lý vào các hoạt động lập kế hoạch; tổ chức; chỉ đạo; kiểm tra đánh giá bồi dưỡng, nhằm sử dụng các nguồn lực tổ chức (nhân lực, vật lực, tài lực) để đạt được mục tiêu bồi dưỡng hiệu quả nhất. Công cụ chủ yếu để quản lý hoạt động bồi dưỡng đội ngũ HT trường mầm non theo Chuẩn HT là các quy định của Nhà nước và Bộ GD&ĐT về bồi dưỡng HT và Chuẩn HT. Phương pháp quản lý bao gồm việc lựa chọn công cụ, phương tiện quản lý (như quyền lực, cơ chế chính sách, tài chính…) và lựa chọn cách thức tác động (tác động bằng quyền lực, tác động bằng kinh tế, tác động bằng tư tưởng…) của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý.

1.3. Bồi dưỡng đội ngũ hiệu trưởng trường mầm non đáp ứng Chuẩn hiệu trưởng Luận văn: Quản lý bồi dưỡng đội ngũ hiệu trưởng mầm non.

1.3.1. Sự cần thiết của việc bồi dưỡng

  • Vị trí, mục tiêu của giáo dục mầm non

Cũng như các cấp học khác, GDMN là một bộ phận của hệ thống giáo dục quốc dân. GDMN thực hiện việc nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ em từ ba tháng đến sáu tuổi.

Về mục tiêu của GDMN, Điều lệ trường MN đã quy định “Mục tiêu của GDMN là giúp trẻ phát triển về thể chất, tính cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ em vào học lớp một [6].

Mục tiêu cụ thể đổi mới căn bản GDMN được xác định trong Nghị quyết 29 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI: Giúp trẻ phát triển thể chất, tình cảm, hiểu biết, thẩm mỹ, hình thành các yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ bước vào lớp một. Hoàn thành mục tiêu phổ cập GDMN cho trẻ 5 tuổi vào năm 2025, nâng cao chất lượng phổ cập trong những năm tiếp theo và thực hiện miễn học phí trước năm 2020 cho đối tượng này. Từng bước chuẩn hoá hệ thống các trường mầm non. Phát triển GDMN dưới 5 tuổi có chất lượng, phù hợp với điều kiện của từng địa phương và cơ sở giáo dục. [3]

  • Hoạt động quản lý của hiệu trưởng trường mầm non

Trong trường MN hoạt động quản lý là một hoạt động quan trọng, mang tính then chốt; hoạt động quản lý tốt sẽ mở đường cho các hoạt động khác diễn ra nhịp nhàng và có hiệu quả cao. Hoạt động quản lý mang tính xã hội sâu sắc, đồng thời nó vừa là khoa học, vừa là nghệ thuật.

Hiệu trưởng nhà trường làm việc theo chế độ thủ trưởng (các phó HT là người giúp việc cho HT), là người chịu trách nhiệm quản lý toàn diện nhà trường, tập trung chủ yếu các mặt sau:

  • Quản lý nhân sự.
  • Quản lý quá trình chăm sóc, giáo dục trẻ (chương trình, nội dung, phương pháp…).
  • Quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị, đồ dùng dạy học.
  • Quản lý môi trường.

Trong công tác quản lý, ngoài những điểm chung với hiệu trưởng ở các cấp học khác thì công việc của HT trường MN còn có những đặc thù: Luận văn: Quản lý bồi dưỡng đội ngũ hiệu trưởng mầm non.

  • Quản lý toàn diện mọi hoạt động của trẻ trong thời gian trẻ ở trường, do đó HT trường MN cần có kiến thức về lĩnh vực dinh dưỡng, y tế và tâm lý giáo dục trẻ. HT luôn phải có mặt ở trường (10-12 tiếng/ngày)
  • Có mối quan hệ với nhiều ngành nghề khác nhau, nên cần có sự mềm dẻo, có uy tín cao, tâm huyết với trường, với trẻ.
  • Thường xuyên quan tâm và làm tốt công tác xã hội hóa giáo dục để trường phát triển nhanh, mạnh.
  • Chuẩn hiệu trưởng trường mầm non

Thông tư số 17/2021/TT-BGDĐT ngày 14/4/2021 của Bộ GD&ĐT ban hành Quy định Chuẩn HT trường MN [7].

Chuẩn HT có cấu trúc theo các lĩnh vực, mỗi lĩnh vực có các tiêu chuẩn, tiêu chí và mức độ cụ thể. Chuẩn gồm 4 tiêu chuẩn: Phẩm chất chính trị và đạo đức nghề nghiệp; năng lực chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm; năng lực quản lý trường mầm non; năng lực tổ chức phối hợp với gia đình trẻ và xã hội; Chuẩn gồm 19 tiêu chí:

Tiêu chuẩn 1: Phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp.

  • Tiêu chí Phẩm chất chính trị
  • Tiêu chí Đạo đức nghề nghiệp
  • Tiêu chí Lối sống, tác phong
  • Tiêu chí Giao tiếp, ứng xử

Tiêu chuẩn 2. Năng lực chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm.

  • Tiêu chí Trình độ chuyên môn
  • Tiêu chí Nghiệp vụ sư phạm
  • Tiêu chí Khả năng tổ chức triển khai chương trình GDMN

Tiêu chuẩn 3. Năng lực quản lý trường MN.

  • Tiêu chí Hiểu biết nghiệp vụ quản lý
  • Tiêu chí 10. Xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển nhà trường
  • Tiêu chí 11. Quản lý tổ chức bộ máy, cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường
  • Tiêu chí Quản lý trẻ em của nhà trường
  • Tiêu chí Quản lý hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ
  • Tiêu chí Quản lý tài chính, tài sản nhà trường
  • Tiêu chí Quản lý hành chính và hệ thống thông tin
  • Tiêu chí Tổ chức kiểm tra, kiểm định chất lượng giáo dục
  • Tiêu chí Thực hiện dân chủ trong hoạt động của nhà trường

Tiêu chuẩn 4. Năng lực tổ chức phối hợp với gia đình trẻ và xã hội.

  • Tiêu chí Tổ chức phối hợp với gia đình trẻ
  • Tiêu chí Phối hợp giữa nhà trường và địa phương

1.3.2. Mục tiêu bồi dưỡng Luận văn: Quản lý bồi dưỡng đội ngũ hiệu trưởng mầm non.

Mục tiêu bồi dưỡng HT trường MN là nhằm nâng cao nhận thức: về chủ nghĩa Mác – Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh; chủ trương, đường lối, quan điểm của Đảng; chính sách của Nhà nước và của Ngành; nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm, năng lực quản lý nhà trường theo hướng cập nhật, hiện đại hoá phù hợp với thực tiễn phát triển giáo dục Việt Nam để đáp ứng các yêu cầu đổi mới về mục tiêu, nội dung, phương pháp giáo dục.

Bồi dưỡng HT trường MN là cập nhật kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp, kỹ năng quản lý nhà trường; bồi dưỡng hiệu trưởng trường mầm non là nhằm nâng cao phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp, lối sống lành mạnh, phù hợp với văn hoá dân tộc trong xu thế hội nhập, tác phong làm việc khoa học, giao tiếp ứng xử đúng mực và có hiệu quả cao; nâng cao hiểu biết về chương trình GDMN, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ sự phạm, năng lực ngoại ngữ, ứng dụng tin học công nghệ thông tin; nâng cao năng lực quản lý nhà trường như phân tích, dự báo được xu thế phát triển của nhà trường, lập kế hoạch với tầm nhìn chiến lược, nâng cao khả năng quản lý hành chính, tài chính, tài sản nhà trường để nâng cao trách nhiệm và lương tâm nghề nghiệp; hình thành, nâng cao ý thức, kỹ năng tự học, tự nghiên cứu và cập nhật thông tin mới nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới để nâng cao chất lượng giáo dục.

1.3.3. Nội dung bồi dưỡng

Bồi dưỡng HT là để cập nhật, bổ sung cho người hiệu trưởng những kiến thức, kỹ năng, phương pháp quản lý mới nhằm giúp cho công tác đạt hiệu quả hơn. Vì vậy việc tổ chức bồi dưỡng HT trường MN phải đảm bảo những nội dung sau:

  • Nội dung nâng cao trình độ lý luận chính trị; chú trọng bồi dưỡng Chủ nghĩa Mác – Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh; quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về phát triển GD&ĐT; chiến lược phát triển kinh tế, xã hội, chiến lược phát triển giáo dục và những quan điểm mới của Đảng về đổi mới giáo dục nói chung, kế hoạch phát triển cấp học nói riêng.
  • Nội dung bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn: đào tạo trên chuẩn, bồi dưỡng định kỳ hàng năm để đội ngũ HT nắm bắt được nội dung chương trình mới, phục vụ cho việc quản lý các hoạt động trong nhà trường có hiệu quả.
  • Nội dung nâng cao nghiệp vụ quản lý: để đội ngũ HT luôn được cập nhất những tri thức mới về QLGD, quản lý nhà nước.
  • Nội dung về nâng cao năng lực quản lý nhà trường: cần chú trọng đến kỹ năng quản lý nhân sự, quản lý tài chính của HT. Tăng thêm nội dung yêu cầu rèn luyện kỹ năng lãnh đạo, quản lý, trong đó có các kỹ năng lập kế hoạch, tổ chức thảo luận nhóm, giao lưu học hỏi kinh nghiệm quản lý điển hình; giảm bớt nội dung lý thuyết hàn lâm, chưa thiết thực.
  • Nội dung nâng cao kỹ năng sử dụng tin học, ngoại ngữ. Luận văn: Quản lý bồi dưỡng đội ngũ hiệu trưởng mầm non.

Do đặc điểm đối tượng bồi dưỡng là HT trường MN chủ yếu là nữ, vì vậy cần phải chọn các phương pháp bồi dưỡng thích hợp, linh hoạt, cần chú ý đến việc khai thác nhiều kênh thông tin, hướng người được bồi dưỡng thực hiện tự nghiên cứu, tự học nhiều hơn. Thời gian tổ chức bồi dưỡng HT cũng phải được cân nhắc phù hợp với từng loại hình bồi dưỡng, từng đơn vị.

1.3.4. Hình thức bồi dưỡng

Đào tạo, bồi dưỡng chuẩn hoá và trên chuẩn: sau khi khảo sát, đánh giá cán bộ thì cho đi đào tạo chuẩn hoá, trên chuẩn. Đối với cán bộ trẻ thì nên đào tạo trên chuẩn hệ chính quy tập trung. HT có tuổi trên 50 đối với nam, trên 45 đối với nữ thì học tại chức. Khi chọn cử CBQL đi học phải căn cứ quy hoạch và xem xét nguyện vọng, hoàn cảnh cá nhân để có đào tạo hiệu quả cao nhất.

Bồi dưỡng thường xuyên: cung cấp cho CBQL hệ thống tài liệu chuyên môn, giới thiệu tài liệu, đặt ra các yêu cầu nghiên cứu của từng chuyên đề, thực hiện thu hoạch theo định kỳ và cuối cùng là đánh giá kết quả, cấp chứng chỉ.

Bồi dưỡng theo chuyên đề: là việc bồi dưỡng thông qua các lớp học chuyên đề, các buổi hội nghị, hội thảo. Các chuyên đề này theo biên chế năm học và theo yêu cầu thực tế đề ra.

Tự học, tự bồi dưỡng: bằng cách tự học qua thông tin, đồng nghiệp, tự nghiên cứu khoa học, tổng kết kinh nghiệm. Đây là việc làm có ý nghĩa lớn, tự giác cao trong quản lý.

Công tác đào tạo, bồi dưỡng với các hình thức phong phú trên đây không chỉ tập trung ở đội ngũ HT mà cần được tiến hành ngay từ khâu đào tạo nguồn theo quy hoạch đội ngũ cán bộ kế cận.

1.3.5. Phương pháp bồi dưỡng

Việc thực hiện bồi dưỡng HT trường MN tuỳ theo nội dung, chương trình, tuỳ theo đơn vị tổ chức bồi dưỡng nên có nhiều phương pháp đa dạng, phong phú, trong đó có 3 loại phương pháp chủ yếu sau:

Phương pháp hành chính – pháp luật: Là tổng thể các tác động trực tiếp hoặc gián tiếp của chủ thể QLGD đến đối tượng bị quản lý dựa trên cơ sở quan hệ tổ chức và quyền lực của Nhà nước. Đặc trưng của phương pháp này là mệnh lệnh của chủ thể quản lý. Quan hệ ở đây là quan hệ giữa quyền lực và phục tùng; giữa cấp trên và cấp dưới; giữa cá nhân và tập thể. Có nhiều hình thức thực hiện phương pháp này: Luật Giáo dục; Luật Cán bộ, công chức, Luật viên chức; Điều lệ trường mầm non,…

Phương pháp giáo dục – tâm lý: Là tổng thể những tác động đến trí tuệ, tình cảm, ý thức và nhân cách con người. Mục đích của phương pháp này là thông qua những mối quan hệ tác động lên con người nhằm cung cấp, trang bị thêm hiểu biết, những quan điểm đúng đắn, nâng cao khả năng cũng như trình độ thực hiện nhiệm vụ của đối tượng quản lý giáo dục, đồng thời chuẩn bị tư tưởng tình cảm, ý thức trách nhiệm, ý thức tự giác, tự chủ, lòng kiên trì, tinh thần tự chịu trách nhiệm, không khí đoàn kết lành mạnh. Đặc trưng của phương pháp này là tính thuyết phục làm cho con người hiểu rõ đúng – sai, phải – trái, tốt – xấu, thiện – ác, có lợi – có hại, nên làm – không nên làm… để từ đó nâng cao tính tự giác làm việc và sự gắn bó với tổ chức.

Phương pháp khuyến khích: Là tổng thể những tác động đến con người thông qua lợi ích vật chất, tinh thần nhằm phát huy ở người học tiềm năng, trí tuệ, tính cảm, ý chí, tinh thần trách nhiệm và quyết tâm hành động vì lợi ích chung của tổ chức. Phương pháp này gồm: khuyến khích vật chất như lương, thưởng, phúc lợi, điều kiện, sinh hoạt, dạy học…; khuyến khích tinh thần như xét thi đua, xét các danh hiệu, cử đi học cao hơn, đưa vào diện quy hoạch lực lượng kế cận để đề bạt cán bộ chủ chốt, CBQL, phát triển Đảng viên…

1.4. Quản lý hoạt động bồi dưỡng đội ngũ hiệu trưởng trường mầm non theo Chuẩn hiệu trưởng Luận văn: Quản lý bồi dưỡng đội ngũ hiệu trưởng mầm non.

Bồi dưỡng được thực hiện bởi hoạt động đặc trưng là dạy học, Do vậy, quản lý hoạt động bồi dưỡng có bản chất là quá trình dạy học diễn ra trong chu trình, khó bồi dưỡng cụ thể. Tiếp cận theo quản lý quá trình dạy học, những nội dung cơ bản của quản lý bồi dưỡng, gồm: Quản lý mục tiêu bồi dưỡng; quản lý nội dung bồi dưỡng, quản lý hoạt động dạy trong quá trình bồi dưỡng; quản lý hoạt động học của HT tham gia bồi dưỡng; quản lý các điều kiện phục vụ bồi dưỡng.

Tuy nhiên, vấn đề bồi dưỡng đội ngũ HT trường MN theo chuẩn cần được xuất phát từ cơ sở đánh giá hiệu trưởng so với các tiêu chí và tiêu chuẩn từ đó để định ra chương trình bồi dưỡng hướng đến mục tiêu đạt chuẩn hoặc đạt chuẩn ở mức cao hơn (tối đa là mức xuất sắc) so với mức thấp – mức hiện tại. Nói cách khác, quá trình bồi dưỡng này gồm cả giai đoạn phân tích nhu cầu bồi dưỡng và thiết kế chương trình bồi dưỡng chứ không phải hoàn toàn dựa vào chương trình bồi dưỡng có sẵn. Bởi vậy thích hợp với đặc trưng của quá trình bồi dưỡng đội ngũ HT trường MN theo chuẩn, các nội dung quản lý bồi dưỡng được trình bày theo 4 chức năng quản lý.

1.4.1. Lập kế hoạch bồi dưỡng

Việc lập kế hoạch là quyết định trước hết cần phải làm gì, làm như thế nào, làm khi nào và ai làm. Lập kế hoạch còn là hoạt động suy tính, dự báo từ trước cho mọi công việc, đòi hỏi phải có sự bàn bạc, cân nhắc thảo luận thống nhất của nhiều người. Việc lập kế hoạch sẽ thay thế cho sự hoạt động rời rạc, manh mún, tuỳ tiện và nó là cơ sở để đảm bảo cho quá trình quản lý đạt hiệu quả.

Những nội dung cụ thể của lập kế hoạch bồi dưỡng đội ngũ HT trường MN đạt Chuẩn HT gồm:

  • Trên cơ sở của kết quả đánh giá HT trường MN theo chuẩn, nhà quản lý thành lập tổ chuyên gia tiến hành phân tích nhu cầu đào tạo và thiết kế chương trình bồi dưỡng.
  • Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng bao gồm: mục tiêu bồi dưỡng; lực lượng tham gia bồi dưỡng và đối tượng được bồi dưỡng (theo các chuyên đề chung và cụ thể); thời gian, địa điểm và các điều kiện để thực hiện bồi dưỡng; phương thức đánh giá kết quả bồi dưỡng. Luận văn: Quản lý bồi dưỡng đội ngũ hiệu trưởng mầm non.

Do vậy có thể ví việc lập kế hoạch bồi dưỡng đội ngũ HT trường MN theo Chuẩn như việc thiết kế ngôi nhà trong xây dựng. Thiết kế hợp lí, logic, khoa học và phù hợp với điều kiện thực tế về các nguồn lực và các tác động từ bên ngoài là cơ sở ban đầu rất quan trọng, mang tính định hướng cho việc xây dựng kế hoạch đạt kết quả mong muốn. Vì vậy khi quản lý hoạt động bồi dưỡng đội ngũ HT trường MN theo Chuẩn, nhiệm vụ khởi đầu mang tính quyết định của chủ thể quản lý (Sở GD&ĐT, Phòng GD&ĐT) cần làm là lập kế hoạch bồi dưỡng, nhằm giúp cho các lực lượng tham gia bồi dưỡng biết được cái đích cần đạt tới trong bồi dưỡng HT trường MN theo Chuẩn; nhìn thấy những điểm mạnh, điểm yếu của đội ngũ HT của từng huyện (thành phố) cũng như các cơ hội, những thách thức từ bên ngoài đối với nhiệm vụ bồi dưỡng; biết được nguồn lực cần thiết để thực hiện nhiệm vụ bồi dưỡng HT của từng Phòng GD&ĐT. Từ đó, đưa ra định hướng và xác định được các biện pháp cần thiết để đạt được mục tiêu xác định.

  • Thiết lập mục tiêu bồi dưỡng

Mục tiêu là cái đích phải đạt tới, là trạng thái mong muốn, khả thi và cần thiết trong tương lai của bồi dưỡng HT trường MN đáp ứng Chuẩn. Trong quá trình bồi dưỡng, mục tiêu cuối cùng phải đạt được là các phẩm chất năng lực chuyên môn, năng lực quản lý của người HT được phát triển.

Trước hết cần xác định mục tiêu chung của bồi dưỡng HT trường MN đáp ứng Chuẩn. Mục tiêu chung là điểm xuất phát, định hướng, chi phối vận động của toàn bộ quá trình quản lý hoạt động bồi dưỡng HT; là cơ sở để xác định mục tiêu cụ thể, các nhiệm vụ cụ thể, các nguồn lực và các biện pháp tiến hành bồi dưỡng HT. Có thể nói, xác định mục tiêu chung cho hoạt động bồi dưỡng HT trường MN đáp ứng Chuẩn là tiền đề quan trọng nhất để tổ chức, quản lý hoạt động bồi dưỡng HT đạt hiệu quả.

  • Mục tiêu bồi dưỡng HT trường MN đáp ứng Chuẩn HT cần đảm bảo 7 nguyên tắc sau:

Mục tiêu phải cụ thể: mục tiêu là cái đích phải đạt tới nên cần phải rõ ràng, cụ thể giúp người thực hiện thấy rõ được kết quả cần đạt được sau sau quá trình bồi dưỡng HT;

Mục tiêu phải đo lường được: mục tiêu phải thể hiện rõ mức độ cần đạt qua bồi dưỡng HT để thuận lợi cho việc kiểm tra, đánh giá sau này; Luận văn: Quản lý bồi dưỡng đội ngũ hiệu trưởng mầm non.

Mục tiêu phải phù hợp: mục tiêu phải phù hợp với khả năng thực hiện trong bối cảnh nhất định và đem lại hiệu quả hữu ích cho HT, nhà trường và xã hội;

Mục tiêu phải khả thi, vừa sức: nhằm đảm bảo cho chủ thể quản lý và đối tượng quản lý thực hiện được mục tiêu;

Mục tiêu phải có thời hạn: mục tiêu phải chỉ ra được thời hạn thực hiện;

Mục tiêu phải hiệu quả: mục tiêu phải chỉ ra được kết quả và hiệu quả cần đạt được của việc bồi dưỡng HT;

Mục tiêu phải thực tế: mục tiêu phải sát với tình hình thực tế và đáp ứng nhu cầu thực tế.

  • Xây dựng nội dung bồi dưỡng

Để đạt được mục tiêu bồi dưỡng HT trường MN đáp ứng chuẩn nghề nghiệp, phải xây dựng được nôi dung bồi dưỡng theo Chuẩn; cần sử dụng Chuẩn làm “hệ quy chiếu”, theo đó căn cứ hệ thống các tiêu chuẩn, tiêu chí của Chuẩn, cùng với yêu cầu đặc trưng lao động nghề nghiệp của người HT trường MN để xác định phẩm chất, năng lực chuyên môn, năng lực quản lý cần tập trung trong thời gian bồi dưỡng. Vì thế, xây dựng nội dung theo định hướng của Chuẩn cần thực hiện đầy đủ khối kiến thức chung cơ sở và khối kiến bổ trợ theo quy định của Bộ GD&ĐT ban hành Chương trình bồi dưỡng thường xuyên cho CBQL và giáo viên cấp học MN. Ngoài ra, cần lựa chọn các tiêu chuẩn, tiêu chí mà qua khảo sát thấy đội ngũ HT còn yếu để bồi dưỡng.

  • Xây dựng kế hoạch thực hiện nội dung bồi dưỡng

Tổ chức hoạt động bồi dưỡng HT trường MN theo phương thức khác nhau có kế hoạch thực hiện các nội dung bồi dưỡng khác nhau. Tuy nhiên sự khác nhau chủ yếu là các quy định về thời gian và các yêu cầu về nội dung bồi dưỡng, về cơ bản để xây dựng kế hoạch thực hiện nội dung bồi dưỡng cần thực hiện một số yêu cầu cơ bản sau:

  • Xác định những nhiệm vụ với kết quả cụ thể cần đạt được;
  • Lập kế hoạch thực hiện cho từng nhiệm vụ với thời gian rõ ràng;
  • Tính toán nguồn lực cần thiết cho từng nhiệm vụ;
  • Phân công trách nhiệm cho từng bộ phận;
  • Quy định cơ chế hỗ trợ, phối hợp giữa các tác nhân bồi dưỡng HT;
  • Xác định các chuẩn đo đạc/tiêu chí đánh giá kết quả bồi dưỡng HT trường MN đáp ứng Chuẩn;
  • Quy định chế độ báo cáo kết quả thực hiện công việc của từng nhiệm vụ.

1.4.2. Tổ chức bồi dưỡng Luận văn: Quản lý bồi dưỡng đội ngũ hiệu trưởng mầm non.

Tổ chức trong quản lý là thực hiện quá trình xây dựng, lựa chọn, phân công, bố trí, sắp xếp các bộ phận và từng cá nhân một cách khoa học; đề ra nhiệm vụ, quy định sự phối hợp cộng tác một cách chặt chẽ hợp lý; đó là sự chia sẻ quyền lực, tạo chủ động cho các bộ phận và người thừa hành nhưng phải bảo đảm thống nhất trong việc thực hiện mục tiêu. Thực tế tình hình quản lý hiện nay cho thấy rằng không phải mọi CBQL đang giữ cương vị lãnh đạo đều là người giỏi; hơn nữa, người ta cũng thấy rằng ngay cả những người có trình độ văn hoá hoặc chuyên môn cao cũng chưa chắc quản lý tốt một tập thể. Có thể do nhiều nguyên nhân và một trong những nguyên nhân quan trọng là do họ thiếu năng lực tổ chức, như Lênin nói “Muốn quản lý được tốt thì ngoài cái tài biết thuyết phục, còn phải biết tổ chức trong thực tiễn. Đó là một nhiệm vụ khó khăn nhất” [13].

  • Trên cơ sở kế hoạch bồi dưỡng, tổ chức công tác bồi dưỡng cần thực hiện các công việc sau:

Tổ chức điều tra cơ bản học viên khi mới vào khoá bồi dưỡng để nắm được trình độ, năng lực và các đặc điểm tâm lý cá nhân của từng học viên, trên cơ sở đó phân loại học viên và có các quyết định tổ chức khoá bồi dưỡng phù hợp.

Lựa chọn, phân công, bố trí, sắp xếp các bộ phận: giảng viên, phục vụ bồi dưỡng và học viên tham gia từng khoá bồi dưỡng một cách cụ thể, rõ ràng.

Đưa ra các quy định bằng văn bản cụ thể phân công, giao nhiệm vụ bồi dưỡng ngay trước khi tiến hành bồi dưỡng. Đề ra và công khai hoá các nhiệm vụ của mỗi bộ phận và mỗi người thuộc bộ phận giảng viên, học viên và bộ phận phục vụ bồi dưỡng; hướng dẫn mỗi bộ phận lập kế hoạch cụ thể cho hoạt động dạy, hoạt động học và phục vụ. Quy định sự phối hợp cộng tác trong quá trình bồi dưỡng một cách chặt chẽ hợp lý; tạo chủ động cho các bộ phận và những người tham gia nhưng phải bảo đảm thống nhất trong việc thực hiện mục tiêu.

Tổ chức các điều kiện phục vụ bồi dưỡng: khai thác, sử dụng tốt điều kiện cơ sở vật chất, nguồn lực tài chính và các phương tiện kỹ thuật phục vụ cho công tác bồi dưỡng. Đây là nội dung đảm bảo điều kiện cho công tác bồi dưỡng để mỗi bộ phận có thể được thực hiện và thực hiện một cách có kết quả.

Kết hợp sử dụng các biện pháp hành chính – tổ chức với việc đẩy mạnh phong trào thi đua đối với mỗi bộ phận.

Có thể khẳng định, thực hiện chức năng tổ chức là hết sức cần thiết vì nó ảnh hưởng mang tính quyết định đến sự thành bại của việc thực hiện kế hoạch bồi dưỡng HT trường MN đáp ứng Chuẩn.

Từ những nội dung trên có thể thấy thực hiện chức năng tổ chức trong quản lý hoạt động bồi dưỡng HT trường MN đáp ứng Chuẩn bao gồm: xây dựng cơ cấu tổ chức bồi dưỡng HT; xác định nhiệm vụ của từng bộ phận tham gia bồi dưỡng; thiết lập cơ chế làm việc giữa các bộ phận và giữa các tổ chức tham gia bồi dưỡng.

  • Xây dựng cơ cấu tổ chức Luận văn: Quản lý bồi dưỡng đội ngũ hiệu trưởng mầm non.

Cần xác định các bộ phận tham gia bồi dưỡng, thiết kế mô hình cơ cấu tổ chức làm nhiệm vụ bồi dưỡng HT trường MN đáp ứng Chuẩn. Thành lập ban chỉ đạo cấp tỉnh, cấp huyện; các tiểu ban, tổ công tác, tổ thư ký, tổ giảng viên cốt cán; các ban giúp việc. Cơ cấu tổ chức phải có tính chuyên môn hóa; có quyền hạn và trách nhiệm; được bố trí hợp lí, phù hợp; có cơ chế phối hợp và có mối liên hệ qua lại với nhau.

  • Xác định nhiệm vụ của từng bộ phận tham gia bồi dưỡng

Cần phân công người phụ trách các ban, tiểu ban, các tổ công tác, tổ thư ký, tổ giảng viên cốt cán, các ban giúp việc… Giao phó quyền hạn tương ứng cho các bộ phận để thực hiện nhiệm vụ (phân công công việc cho các ban, tiểu ban, cá nhân phụ trách quản lý công tác bồi dưỡng một cách hợp lí và khoa học là biện pháp hữu hiệu để nâng cao năng xuất lao động và hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực trong công tác tổ chức hoạt động bồi dưỡng; giúp các bộ phận tham gia bồi dưỡng tiết kiệm được thời gian, nguồn lực, nâng cao chất lượng, hiệu quả công việc và phát huy tối đa năng lực, tính tích cực của mọi người trong quá trình tham gia bồi dưỡng HT trường MN theo Chuẩn.

  • Nhiệm vụ của chủ thể quản lý

Công tác bồi dưỡng đội ngũ HT trường MN là do hai chủ thể quản lý tổ chức: Sở GD&ĐT và các Phòng GD&ĐT huyện (thành phố) cùng tham gia.

Căn cứ Thông tư số 47/2001/TTLT-BGDĐT-BNV hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và biên chế của Sở GD&ĐT thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Phòng GD&ĐT thuộc UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh [10].

Tùy theo các nội dung cần bồi dưỡng, chủ yếu là các kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ quản lý được Sở lĩnh hội từ Bộ GD&ĐT; các cơ chế quản lý từ UBND tỉnh, công văn chỉ đạo của ngành, thì tổ chức theo hình thức:

  • Sở GD&ĐT: tổ chức các lớp bồi dưỡng đội ngũ CBQL cốt cán (gồm: CBQL các Phòng GD&ĐT, HT các trường MN trọng điểm…)
  • Phòng GD&ĐT: tiếp tục tổ chức nhân rộng với các nội dung đã có và đội ngũ giảng viên được Sở GD&ĐT tập huấn.

Với các nội dung bồi dưỡng khác thì Phòng GD&ĐT các huyện (thành phố) chủ động tổ chức bồi dưỡng theo đặc thù của huyện trên cơ sở hướng dẫn chung của Sở GD&ĐT. Luận văn: Quản lý bồi dưỡng đội ngũ hiệu trưởng mầm non.

  • Thiết lập cơ chế làm việc

Xây dựng cơ chế quản lý và phối hợp các lực lượng tham gia bồi dưỡng: Sở GD&ĐT, Phòng GD&ĐT, đội ngũ HT trường MN, đội ngũ giảng viên của tỉnh, đội ngũ giảng viên của huyện. Cần có các biện pháp hỗ trợ cho ban, tiểu ban về tài chính, các phương tiện, cơ sở vật chất để các ban, tiểu ban hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Đối với khối Phòng GD&ĐT thì ngoài việc được hỗ trợ tài chính, cơ sở vật chất của huyện thì Phòng cần có sự hỗ trợ của tỉnh về đội ngũ giảng viên nòng cốt.

1.4.3. Chỉ đạo các hoạt động bồi dưỡng

Chỉ đạo là quá trình liên kết, liên hệ giữa các thành viên trong tổ chức, tập hợp, động viên và hướng dẫn điều hành họ hoàn thành những nhiệm vụ nhất định để đạt được mục tiêu tổ chức.

Khi kế hoạch đã được thiết lập, cơ cấu bộ máy đã hình thành, nhân sự đã được tuyển dụng thì phải có ai đó đứng ra lãnh đạo, dẫn dắt tổ chức. Chỉ đạo là quá trình sử dụng quyền lực quản lý để tác động đến các đối tượng bị quản lý một cách có chủ đích nhằm phát huy hết tiềm năng của họ hướng vào việc đạt mục tiêu chung. Người quản lý bằng mệnh lệnh, gợi ý, hướng dẫn, kích thích, động viên hoặc bằng các thủ thuật khác tác động vào đối tượng quản lý để bộ máy hoạt động nhịp nhàng, đi đúng hướng và đạt được mục tiêu đề ra. Lãnh đạo làm sao để mọi người tuân thủ, nếu khéo vận dụng thì tạo được thời cơ, tận dụng được cơ hội để rút ngắn thời gian đạt mục tieu với chất lượng và kết quả tốt.

Chỉ đạo bồi dưỡng đội ngũ HT trường MN tập trung vào các việc chính sau:

  • Chỉ đạo thực hiện và khuyến khích được kết quả thực hiện việc dạy của từng giảng viên và việc phục vụ của bộ phận phục vụ khoá bồi dưỡng.
  • Thúc đẩy, khuyến khích học viên phát huy các yếu tố tích cực, khắc phục những yếu tố tiêu cực, phấn đấu vươn lên đạt kết quả học tập rèn luyện cao trong khóa bồi dưỡng.
  • Điều hành sự phối hợp giữa người dạy, người học, người phục vụ vì sự tiến bộ của học viên và hoàn thành tốt mục tiêu khoá bồi dưỡng. Luận văn: Quản lý bồi dưỡng đội ngũ hiệu trưởng mầm non.

Qua những vai trò chủ yếu của chức năng chỉ đạo cho thấy, nếu chỉ làm tốt chức năng lập kế hoạch, chức năng tổ chức mà buông lỏng chức năng chỉ đạo thì khó có thể đạt được mục tiêu bồi dưỡng đội ngũ HT trường đáp ứng Chuẩn. Chủ thể quản lý có phát huy tối đa vai trò của mình hay không? Năng lực quản lý bồi dưỡng của chủ thể như thế nào? Trách nhiệm của chủ thể quản lý với hoạt động bồi dưỡng HT trường MN đáp ứng Chuẩn như thế nào? Sự nhạy bén cũng như nghệ thuật quản lý của chủ thể ra sao?… được thể hiện rất rõ qua việc thực hiện chức năng chỉ đạo.

Từ những nội dung trên, có thể xác định nội dung chính trong hoạt động chỉ đạo bồi dưỡng đội ngũ HT trường MN đáp ứng Chuẩn gồm: xác định các phương thức, cách thức tổ chức hoạt động bồi dưỡng; ra các quyết định chỉ đạo hoạt động bồi dưỡng; quyết định phương thức, cách thức tổ chức các hoạt động bồi dưỡng.

  • Phương thức tổ chức hoạt động bồi dưỡng

Bồi dưỡng theo hướng tích cực tương tác, thiết thực hiệu quả; lấy đơn vị huyện, thành phố làm cơ sở bồi dưỡng; chú trọng bồi dưỡng thường xuyên trong năm học; kết hợp tự học, tự nghiên cứu tài liệu của HT. Hình thức bồi dưỡng phải đa dạng, giúp HT tiếp cận được với nhiều hình thức bồi dưỡng, phù hợp với điều kiện học tập của mỗi đơn vị; chú trọng các hình thức bồi dưỡng thường như: bồi dưỡng các modun thông qua các lớp tập huấn do Sở GD&ĐT, Phòng GD&ĐT tổ chức; bồi dưỡng thông qua hội thảo, hội thi; bồi dưỡng từ xa; bồi dưỡng thông qua tự học, tự nghiên cứu.

  • Quyết định chỉ đạo hoạt động bồi dưỡng

Để điều khiển hệ thống, người lãnh đạo phải ra những quyết định. Quyết định chính là công cụ chính yếu để điều khiển hệ thống. Ra quyết định là quá trình xác định vấn đề và lựa chọn phương án hành động trong số những phương án khác nhau.

Trong quản lý có các loại quyết định khác nhau, dựa vào các tiêu chí khác nhau, ví dụ như quyết định chiến lược, quyết định chiến thuật, quyết định tác nghiệp, quyết định dài hạn, quyết định ngắn hạn, quyết định cá nhân, quyết định tập thể, quyết định lệ thường, quyết định thích nghi… Các loại quyết định này đều có yếu tố “trực giác” và “lí giải” tham gia.

Quyết định “trực giác” là quyết định mà người lãnh đạo không cần lí giải hay phân tích. Những quyết định này thường dựa vào thành công của các quyết định trước đó.

Quyết định “lí giải” là quyết định ban hành phải dựa trên cơ sở nghiên cứu và phân tích hệ thống vấn đề. Các giải pháp thực hiện quyết định được đưa ra trên cơ sở so sánh có căn cứ khoa học. Do đó phương án quyết định là phương án hợp lí và có hiệu quả nhất.

“Việc ra quyết định phải đảm bảo tính khách quan, khoa học; có tính định hướng; có tính hệ thống, nhất quán; có tính pháp lí và đúng thẩm quyền; có tính khả thi và hiệu quả; có tính cô đọng, dễ hiểu, cụ thể và chuẩn xác”[22 ]

Trong quá trình chỉ đạo hoạt động bồi dưỡng cần lưu ý:

  • Chỉ đạo một cách thường xuyên và sát sao là một trong những yếu tố thúc đẩy mọi người làm nhiệm vụ bồi dưỡng HT đúng tiến độ và yêu cầu; Luận văn: Quản lý bồi dưỡng đội ngũ hiệu trưởng mầm non.
  • Chỉ đạo bồi dưỡng HT một cách toàn diện trên hai phương diện: nhận thức và hành vi;
  • Luôn coi trọng động cơ và nhu cầu của các tác nhân bồi dưỡng trong quá trình chỉ đạo;
  • Quan tâm động viên, khích lệ đội ngũ giảng viên bằng vật chất và tinh thần để họ phát huy hết khả năng của mình trong quá trình làm nhiệm vụ bồi dưỡng;
  • Vận dụng khả năng lãnh đạo một cách linh hoạt, phù hợp với tình hình địa phương.

1.4.4. Kiểm tra, đánh giá hoạt động bồi dưỡng

Kiểm tra là một chức năng quan trọng của quá trình quản lý, thông qua đó một cá nhân, nhóm hay một tổ chức theo dõi, giám sát, đối chiếu các thành quả hoạt động và tiến hành những hoạt động sửa chữa, uốn nắn nếu cần thiết. Đó cũng là quá trình tự điều chỉnh, diễn ra có chu kỳ. Hoạt động kiểm tra vừa có tính thu nhận thông tin vừa có tác dụng xác định vị trí, mức độ hoàn thành so với mục tiêu, yêu cầu đạt được của công việc hay của bộ máy. Chức năng kiểm tra luôn đi đôi với chức năng chỉ đạo, điều hành. Nhờ kiểm tra mà chủ thể quản lý xác định được độ lệch trong quá trình hoạt động của bộ máy trở về tình trạng hoạt động theo ý muốn. Quản lý mà không kiểm tra thì xem như không có quản lý.

Kiểm tra, đánh giá bồi dưỡng đội ngũ HT trường MN đáp ứng Chuẩn là quá trình thu thập và trao đổi thông tin nhằm thẩm định, xác định, kiểm nghiệm với các đơn vị, nhóm, ban, tiểu ban trong việc thực hiện nhiệm vụ; đồng thời thu thập những thông tin, những phản hồi về bất cập, hạn chế trong công tác quản lý, từ đó có những điều chỉnh cần thiết trong quản lý.

Từ những nội dung trên, có thể khái quát kiểm tra, đánh giá bồi dưỡng HT trường MN đáp ứng Chuẩn gồm những nội dung chính sau: kiểm tra, đánh giá quá trình bồi dưỡng (đo đạc mức độ thực hiện nhiệm vụ bồi dưỡng, mục tiêu bồi dưỡng); tổng hợp kết quả kiểm tra, đánh giá bồi dưỡng; kiểm tra các bộ phận thực hiện nhiệm vụ được giao; tổng kết, rút kinh nghiệm, phát hiện những khiếm khuyết, điều chỉnh những vấn đề cần thiết.

  • Kiểm tra, đánh giá quá trình bồi dưỡng

Kiểm tra, đánh giá nhằm thu thập các thông tin để có cơ sở đánh giá một cách kịp thời, khách quan tiến độ và kết quả bồi dưỡng HT trường MN đáp ứng Chuẩn HT của Sở GD&ĐT và của các Phòng GD&ĐT huyện, thành phố.

Khi tiến hành kiểm tra, đánh giá cần thực hiện nhiều hình thức kiểm tra: kiểm tra đột xuất, kiểm tra có báo trước, kiểm tra theo chuyên đề, kiểm tra thông qua trao đổi để nắm tình hình, kiểm tra trực tiếp (tại Phòng GD&ĐT), kiểm tra gián tiếp (tại các trường MN).

  • Kiểm tra các bộ phận thực hiện nhiệm vụ được giao

Nội dung kiểm tra công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng HT đáp ứng Chuẩn: kiểm tra việc thực hiện kế hoạch bồi dưỡng HT của từng cấp Sở, Phòng (các ban, tiểu ban). Kiểm tra công tác bồi dưỡng thường xuyên tại nhà trường, cụ thể:

Xem xét các hoạt động bồi dưỡng HT trường MN của Sở GD&ĐT, của Phòng GD&ĐT có phù hợp với nhiệm vụ đã đề ra trong kế hoạch tự bồi dưỡng của HT theo Chuẩn hay không?

Xem xét những ưu điểm thiếu sót và nguyên nhân của những thiếu sót trong quá trình bồi dưỡng HT của Sở, Phòng để kịp thời điều chỉnh quyết định quản lý; Luận văn: Quản lý bồi dưỡng đội ngũ hiệu trưởng mầm non.

Xem xét tình hình thực hiện kế hoạch bồi dưỡng HT có phù hợp với các nguồn lực của Sở, Phòng, nhà trường hay không?

  • Tổng kết, rút kinh nghiệm

Sau khi kiểm tra, đánh giá cần tổng kết, rút kinh nghiệm, nhằm:

Có căn cứ để đưa ra và hoàn thiện các quyết định quản lý, đồng thời có cơ sở để đánh giá mức độ phù hợp của các quyết định quản lý bồi dưỡng HT. Qua đó, có sự điều chỉnh kịp thời đối với các quyết định quản lý chưa phù hợp hoặc kém hiệu quả trong thực tiễn;

  • Phát hiện sáng tạo của cấp dưới khi thực hiện nhiệm vụ bồi dưỡng để kịp thời biểu dương, nhân rộng;
  • Đánh giá những ưu điểm, hạn chế trên cơ sở kết quả đo đạc và thông tin thu được qua kiểm tra, đánh giá; đồng thời phát hiện ra những khiếm khuyết, đưa ra điều chỉnh đối với vấn đề còn hạn chế, bất cập.

Tóm lại, trong quá trình quản lý bồi dưỡng, cả bốn chức năng quản lý trên phải được thực hiện liên tiếp, đan xen vào nhau, phối hợp bổ sung cho nhau tạo thành chu trình quản lý. Trong chu trình quản lý, từng chức năng vừa là mục đích vừa có vai trò là phương tiện để thực hiện. Muốn kế hoạch hoá phải sử dụng chỉ đạo, tổ chức và kiểm tra thật tốt, như vậy thông tin mới chính xác, kế hoạch đề ra mới khả thi, mới có khả năng đạt được mục tiêu quản lý. Ngược lại, trong chỉ đạo hoạt động của bộ máy quản lý không thể thiếu tính kế hoạch, tổ chức và kiểm tra thường xuyên. Trong quản lý bồi dưỡng, việc vận dụng các chức năng quản lý vào thực tế cho từng khoá bồi dưỡng là hết sức linh hoạt, phụ thuộc vào tính chất hoạt động và thực tiễn của mỗi địa phương.

1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động bồi dưỡng đội ngũ hiệu trường trường mầm non

Giáo dục MN là bộ phận của hệ thống giáo dục quốc dân nên trong quá trình phát triển luôn chịu sự tác động của nhiều yếu tố khác nhau. Việc xác định mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đó có ý nghĩa hết sực quan trọng. Mặc dù vậy, trong thực tiễn không thể tính toán hết tất cả các yếu tố ảnh hưởng mà chỉ xem xét, tính toán một số yếu tố có ảnh hưởng trực tiếp đến công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng đội ngũ CBQL trong đó có đội ngũ HT trường MN. Trong phạm vi đề tài này chỉ nghiên cứu các yếu tố cơ bản sau đây: Luận văn: Quản lý bồi dưỡng đội ngũ hiệu trưởng mầm non.

  • Nhận thức của CBQL và HT trường MN;
  • Trình độ của đội ngũ giảng viên tham gia bồi dưỡng HT;
  • Chế độ chính sách với công tác bồi dưỡng.

Tổng kết Chương 1

Chương 1 trình bày tổng quát những vấn đề nghiên cứu về bồi dưỡng đội ngũ HT trường MN và quản lý hoạt động bồi dưỡng HT trường MN thông qua kết quả nghiên cứu của các nhà khoa học; đồng thời làm rõ một số khái niệm cơ bản liên quan đến luận văn. Chỉ rõ chức năng của Sở GD&ĐT, Phong GD&ĐT đối với công tác quản lý bồi dưỡng HT trường MN đáp ứng Chuẩn, đồng thời cũng chỉ rõ các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý bồi dưỡng đội ngũ HT trường MN. Nghiên cứu đã làm rõ:

(1)- Quản lý: có nhiều khái niệm quản lý của các tác giả trong và ngoài nước, mặc dù có những diễn đạt khác nhau, song có thể khái quát nội dung cơ bản được đề cập đến trong các khái niệm có liên quan đến chủ thể quản lý (người quản lý) và khách thể quản lý (người bị quản lý). Tác giả luận văn lựa chọn định nghĩa khái niệm quản lý dưới đây làm khái niệm công cụ để nghiên cứu luận văn: “ Hoạt động quản lý là tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) đến khách thể quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức, nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức”.

(2)- Bồi dưỡng HT là đào tạo lại, đổi mới, cập nhật kiến thức mới nhằm nâng cao phẩm chất chính trị và đạo đức nghề nghiệp; năng lực chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm; năng lực quản lý nhà trường. Đó là một dạng đào tạo đặc biệt, là giai đoạn tất yếu tiếp theo của quá trình đào tạo liên tục, tiếp nối, thường xuyên trong cuộc đời nghề nghiệp của người cán bộ quản lý nói chung và HT trường MN nói riêng.

(3)- Bồi dưỡng đội ngũ HT trường MN đáp ứng Chuẩn là bồi dưỡng để bổ sung những kiến thức cơ bản về phẩm chất chính trị và đạo đức nghề nghiệp; năng lực chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm; năng lực quản lý nhà trường mà người HT cần đạt được nhằm đáp ứng một chuẩn mực đối với người quản lý trường MN – Chuẩn HT trường MN.

(4)- Quản lý hoạt động bồi dưỡng HT theo Chuẩn HT là việc thực hiện các chức năng quản lý tác động vào quá trình tổ chức bồi dưỡng hiệu trưởng, từ chức năng lập kế hoạch, tổ chức, điều khiển đến khâu kiểm tra đánh giá công tác bồi dưỡng HT để đạt được yêu cầu của các tiêu chuẩn, tiêu chí quy định trong Chuẩn. Luận văn: Quản lý bồi dưỡng đội ngũ hiệu trưởng mầm non.

(5)- Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý bồi dưỡng đội ngũ HT trường MN đáp ứng Chuẩn HT:

  • Nhận thức của CBQL và HT trường MN;
  • Trình độ của đội ngũ giảng viên tham gia bồi dưỡng HT;
  • Chế độ chính sách với công tác bồi dưỡng.

XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY:  

===>>> Luận văn: Thực trạng bồi dưỡng đội ngũ hiệu trưởng mầm non

0 0 đánh giá
Article Rating
Theo dõi
Thông báo của
guest
1 Comment
Cũ nhất
Mới nhất Được bỏ phiếu nhiều nhất
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
trackback

[…] ===>>> Luận văn: Quản lý bồi dưỡng đội ngũ hiệu trưởng mầm non […]

1
0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x
()
x
Contact Me on Zalo
0877682993