Luận văn: Quản lý hoạt động dạy học ở trường Trung học cơ sở

Mục lục

Đánh giá post

Chia sẻ chuyên mục Đề Tài Luận văn: Quản lý hoạt động dạy học ở trường Trung học cơ sở hay nhất năm 2023 cho các bạn học viên ngành đang làm luận văn thạc sĩ tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài luận văn tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm luận văn thì với đề tài Luận Văn: Quản lý hoạt động dạy học ở trường Trung học cơ sở Cổ Tiết-Tam Nông-Phú Thọ theo hướng đổi mới giáo dục hiện nay dưới đây chắc chắn sẽ giúp cho các bạn học viên có cái nhìn tổng quan hơn về đề tài sắp đến.

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Trong tiến trình đổi mới, với mục tiêu để đến năm 2020 về cơ bản nước ta là một nước công nghiệp. Giáo dục đóng vai trò chủ yếu trong việc nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, nâng cao ý thức dân tộc, tinh thần trách nhiệm với bản thân và cộng đồng, đặt nền tảng cho sự đổi mới và phát triển khoa học công nghệ của đất nước đồng thời có tác động mạnh mẽ đến tiến trình phát triển quốc gia. Giáo dục phải đi trước một bước, đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho phát triển, tạo nên sự phát triển nhanh và bền vững cho mỗi quốc gia. Do vậy bất cứ nước nào dù lớn hay nhỏ, bao giờ cũng phải quan tâm đến giáo dục, mà trong đó trước hết là phải quản lý giáo dục. Luận văn: Quản lý hoạt động dạy học ở trường Trung học cơ sở.

Nghị quyết 29 của Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng Sản Việt Nam đã đặt ra mục tiêu đến năm 2030: ” Tạo chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả giáo dục, đào tạo; đáp ứng ngày càng tốt hơn công cuộc xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và nhu cầu học tập của nhân dân. Giáo dục con người Việt Nam phát triển toàn diện và phát huy tốt nhất tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân; yêu gia đình, yêu Tổ quốc, yêu đồng bào; sống tốt và làm việc hiệu quả.

Xây dựng nền giáo dục mở, thực học, thực nghiệp, dạy tốt, học tốt, quản lý tốt; có cơ cấu và phương thức giáo dục hợp lý, gắn với xây dựng xã hội học tập; bảo đảm các điều kiện nâng cao chất lượng; chuẩn hóa, hiện đại hoá, dân chủ hóa, xã hội hóa và hội nhập quốc tế hệ thống giáo dục và đào tạo; giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa và bản sắc dân tộc. Phấn đấu đến năm 2030, nền giáo dục Việt Nam đạt trình độ tiên tiến trong khu vực”

Như vậy trước yêu cầu phát triển của đất nước trong thời kỳ mới đang đặt ra cho ngành giáo dục và đào tạo nói chung, cho mỗi ngành học, bậc học và mỗi nhà trường nói riêng, cho mỗi cán bộ quản lý giáo dục câu hỏi: cần phải làm gì để nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo, đặc biệt là chất lượng dạy học cho mỗi nhà trường hiện nay.

Với yêu cầu dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo rèn luyện thói quen và khả năng tự học tinh thần hợp tác cho học sinh phù hợp với đặc điểm từng lớp học, môn học. Đổi mới Phương pháp dạy học, nhằm rèn luyện cho hoc sinh kỹ năng vận dụng kiến thức đã học vào giải quyết những tình huống khác nhau trong học tập vào thực tiễn, tác động đến tình cảm đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho Học sinh.

Trường Trung học cơ sở Cổ Tiết được sự quan tâm của Đảng ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân xã Cổ Tiết nên Cơ sở vật chất của nhà trường từng bước được ổn định, năm 2013 nhà trường vinh dự được công nhận trường Trung học cơ sở đạt chuẩn Quốc gia.

Nhận thức của các bậc phụ huynh và nhân dân địa phương về vai trò của giáo dục có chuyển biến tích cực. Đặc biệt trong những năm học vừa qua Hội Cha mẹ học sinh của nhà trường đã có sự phối kết hợp chặt chẽ với nhà trường trong công tác giáo dục, tạo tiền đề cơ bản cho công tác xã hội hóa giáo dục. Tuy nhiên với cương vị là một cán bộ quản lý trực tiếp chỉ đạo công tác chuyên môn, từ thực tiễn công tác của mình với góc nhìn khoa học quản lý tôi nhận thấy:

Công tác quản lý dạy học các trường Trung học cơ sở ở huyện Tam Nông, trong đó có trường Trung học cơ sở Cổ Tiết vẫn còn những vấn đề bất cập, các biện pháp quản lý chưa được khoa học, đồng bộ, còn nhiều lúng túng, chưa đáp ứng được với sự phát triển chung, cần phải trao đổi, bổ sung, rút kinh nghiệm kịp thời để đáp ứng với yêu cầu, đòi hỏi sự phát triển của kinh tế, văn hoá, giáo dục. Luận văn: Quản lý hoạt động dạy học ở trường Trung học cơ sở.

Từ những lý do nêu trên tôi lựa chọn đề tài: “Quản lý hoạt động dạy học ở trường Trung học cơ sở Cổ Tiết-Tam Nông-Phú Thọ theo hướng đổi mới giáo dục hiện nay”.

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ

===>>> Dịch Vụ Viết Thuê Luận Văn Thạc Sĩ Ngành Quản Lý Giáo Dục

2. Câu hỏi nghiên cứu

Vai trò của công tác quản lý các hoạt động dạy học như thế nào? Và cần những biện pháp quản lý như thế nào để nâng cao hiệu quả những hoạt động dạy học đáp ứng sự nghiệp đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục Việt Nam hiện nay?

3. Giả thuyết nghiên cứu

Có thể nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động dạy học ở trường Trung học cơ sở Cổ Tiết nếu áp dụng một cách đồng bộ các biện pháp quản lý hoạt động dạy học phù hợp với yêu cầu về đổi mới giáo dục và điều kiện của nhà trường

4. Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về hoạt động dạy học và quản lý hoạt động dạy học tại trường Trung học cơ sở, cũng như phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động dạy học và quản lý hoạt động dạy học ở trường Trung học cơ sở Cổ Tiết – Tam Nông – Phú Thọ, từ đó đề xuất biện pháp quản lý hoạt động dạy học nhằm thực hiện tốt các nhiệm vụ dạy học ở trường Trung học cơ sở Cổ Tiết-Tam Nông-Phú Thọ.

5. Đối tượng, khách thể nghiên cứu

5.1. Đối tượng nghiên cứu

Quản lý hoạt động dạy học Trường Trung học cơ sở Cổ Tiết-Tam Nông-Phú Thọ

5.2. Khách thể nghiên cứu

Hoạt động dạy học tại trường Trung học cơ sở

6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu

6.1. Phạm vi nghiên cứu

Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu công tác quản lý hoạt động dạy học tại trường Trung học cơ sở Cổ Tiết- Tam Nông – Phú Thọ.

6.2. Đối tượng khảo sát

Tập thể cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường

Học sinh của nhà trường thuộc các lớp: Từ lớp 6 đến lớp 9

6.3. Thời gian nghiên cứu

Từ tháng 8 năm 2013 đến nay

7. Nhiệm vụ nghiên cứu Luận văn: Quản lý hoạt động dạy học ở trường Trung học cơ sở.

  • 7.1. Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về hoạt động dạy học và quản lý hoạt động dạy học trường Trung học cơ sở
  • 7.2. Điều tra khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động và quản lý hoạt động dạy học tại trường Trung học cơ sở Cổ Tiết-Tam Nông-Phú Thọ
  • 7.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học ở trường Trung học cơ sở Cổ Tiết-Tam Nông-Phú Thọ

8. Phương pháp nghiên cứu

8.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận

Bao gồm các phương pháp phân tích, tổng hợp các nghiên cứu về hoạt động dạy học và quản lý Hoạt động dạy học ở trường Trung học cơ sở cũng như các văn bản pháp quy của Nhà nước, của ngành Giáo dục và Đào tạo về quản lý Hoạt động dạy học ở trường Trung học cơ sở.

8.2. Phương pháp quan sát

Quan sát Hoạt động dạy học, thái độ của Giáo viên trước các biện pháp quản lý của hiệu trưởng

8.3. Phương pháp điều tra

Xây dựng bảng hỏi, nghiên cứu về biện pháp quản lý hoạt động dạy học của hiệu trưởng các trường Trung học cơ sở.

Phỏng vấn, tham khảo ý kiến chuyên viên, cán bộ quản lý phòng giáo dục và Đào tạo huyện Tam Nông

9. Những đóng góp của đề tài

9.1. Ý nghĩa lý luận

Tổng kết lý luận về công tác quản lý hoạt động đổi mới hoạt động dạy học hiện nay ở trường Trung học cơ sở Cổ Tiết -Tam Nông – Phú Thọ, chỉ ra những thành công và mặt hạn chế, cung cấp cơ sở khoa học để xây dựng một số phương pháp quản lý hiệu qủa cho hoạt động này.

9.2. Ý nghĩa thực tiễn

Kết quả nghiên cứu có thể được áp dụng cho công tác quản lý hoạt động hoạt động dạy học ở trường Trung học cơ sở Cổ Tiết và các trường Trung học cơ sở trong huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ.

10. Cấu trúc luận văn Luận văn: Quản lý hoạt động dạy học ở trường Trung học cơ sở.

  • Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy học ở trường Trung học cơ sở theo hướng đổi mới giáo dục hiện nay
  • Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động dạy học tại trường Trung học cơ sở Cổ Tiết-Tam Nông-Phú Thọ
  • Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động dạy học Trung học cơ sở Cổ Tiết-Tam Nông-Phú Thọ theo hướng đổi mới giáo dục hiện nay

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ THEO HƯỚNG ĐỔI MỚI GIÁO DỤC HIỆN NAY

1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề

1.1.1.Những nghiên cứu của ngoài nước

Từ trước đến nay Giáo dục luôn là mối quan tâm hàng đầu của mọi quốc gia trên thế giới. Quản lý Giáo dục, quản lý nhà trường là những vấn đề được nhiều nhà nghiên cứu trong và ngoài nước hết sức quan tâm. Việc chú trọng các biện pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả Hoạt động dạy học trong nhà trường luôn giữ vị trí đặc biệt quan trọng.

Khổng Tử(551-479 TCN), một nhà giáo lỗi lạc của Trung Quốc đã cho rằng: Đất nước muốn phồn vinh, yên bình và thịnh vượng thì người quản lý cần phải trú trụng đến ba yếu tố là: Thứ( dân đông), Phú (dân giàu), Giáo (dân được giáo dục). Khổng tử cho rằng giáo dục là một thành tố không thể thiếu được của mỗi dân tộc, mỗi quốc gia. Ông cho rằng việc giáo dục là cần thiết cho mỗi người ”Hữu giáo vô loại”. Về phương pháp giáo dục ông coi trọng việc tự học, tự rèn luyện, tu thân, phát huy mặt tích cực, sáng tạo, năng lực nội sinh, dạy học sát đối tượng, cá biệt hóa đối tượng. Kết hợp học với hành, lý thuyết với thực tiễn, phát triển động cơ học tập đúng đắn, tạo hứng thú và ý chí quyết tâm cho người học. Nhìn chung cho đến nay, phương pháp giáo dục của Khổng Tử vẫn còn nguyên giá trị, là bài học lớn cho các nhà trường và cán bộ quản lý trong công tác Giáo dục và đào tạo của mình.

Sau đại chiến thế giới lần thứ II, Nhật Bản đã khắc phục hậu chiến tranh, đưa đất nước phát triển hùng cường, yếu tố quan tâm hàng đầu chính là phát triển con người. Nhận thức đúng vai trò của Giáo dục đối với sự phát triển đất nước. Tuy khó khăn sau chiến tranh, tài nguyên thiếu thốn nhưng ngay sau năm 1946 Nhật Bản đã đầu tư cho Giáo dục 28% ngân sách, cho đến năm 1950 của thế kỷ XX, mỗi năm tăng 1%, cho đến 32% ngân sách và ổn định cho đến nay mà chưa nước nào trên thế giới có thể làm được điều đó. Luận văn: Quản lý hoạt động dạy học ở trường Trung học cơ sở.

Ngay cả Mỹ, một nước phát triển nhất thế giới nhất, để giữ vũng vị trí hàng đầu trên trường quốc tế, cựu tổng thống Mỹ Bill Clinton, đã ra thông điệp gửi quốc dân ngày 04/2/1997 kêu gọi: “Tôi đưa ra lời kêu gọi hành động để cho nước Mỹ bước vào thế kỷ XXI, hành động để duy trì nền kinh tế của chúng ta, hành động để tăng cường nền giáo dục , công nghệ khoa học…”. Vì ông cho rằng: “giáo dục là vấn đề an ninh quốc gia tối quan trọng đối với tương lai của chúng ta”. Theo ông: “Để có trường tốt nhất phải có giáo viên tốt nhất, cần thưởng công và công nhận những giáo viên tốt nhất, đồng thời loại bỏ một cách nhanh chóng và công bằng một số ít người không đủ chuyên môn’. [4]

Từ cuối thế kỷ XIV, khi chủ nghĩa tư bản bắt đầu xuất hiện, vấn đề Dạy học và quản lý học đã đươc nhiều nhà Giáo dục thực sự quan tâm. Nổi bật là các công trình nghiên cứu của các tác giả Cômenxki, M.I.Kônđakôp, Xukhômlinxki, Zakharôp. Cômenxki đưa ra nguyên tắc Dạy học như nguyên tắc trực quan, nguyên tắc nhất quán, nguyên tắc đảm bảo tính khoa học và tính hệ thống…Qua đó thể hiện gián tiếp rằng hiệu quả Dạy học có liên quan đến chất lượng người dạy trong việc vận dụng có hiệu quả các nguyên tắc Dạy học. Về việc chỉ đạo quá trình Dạy học, Xukhômlinxki rất coi trọng bồi dưỡng đội ngũ Giáo viên, dự giờ – phân tích giờ dạy, giúp đỡ Giáo viên để nâng cao tay nghề, hoàn thiện nghệ thuật sư phạm. Xukhômlinxki quan niệm rằng một nhà giáo chân chính là một người yêu sách. Còn M.I.Kônđakôp đi sâu phân tích công tác kế hoạch hóa, vai trò của tập thể sư phạm, quan hệ giữa hiệu trưởng với tập thể sư phạm nhằm hoàn thành tốt nhiệm vụ Giáo dục– Dạy học của nhà trường. Việc bồi dưỡng lý luận chính trị, chuyên môn nghiệp vụ cho Giáo viên, công tác kiểm tra quá trình Dạy học được ông nhấn mạnh và cụ thể hóa ở nhiều khía cạnh. Theo ông phương pháp chỉ có thể hiệu quả khi việc tự học của Giáo viên gắn bó qua lại với tìm tòi sáng tạo tập thể. Về quản lý quá trình Dạy học, Zakharôp rất quan tâm thu thập, phân tích những số liệu, chỉ số phản ánh tình hình giảng dạy, học tập, việc phối hợp trong Ban giám hiệu nhằm giúp đỡ Giáo viên tiến bộ về chuyên môn qua công tác phương pháp.

Nghiên cứu của tác giả nước ngoài cho thấy vấn đề Dạy học và quản lý Hoạt động dạy học được nghiên cứu một cách có hệ thống, những lý luận đó được đúc kết từ thực tiễn quản lý và thể hiện cấc tư tưởng triết học khác nhau, phát triển theo từng giai đoạn lịch sử. Các nghiên cứu đều coi trọng vị trí của giáo dục. Kết quả giáo dục phụ thuộc rất nhiều vào công tác quản lý Hoạt động dạy học và nhân tố người thầy với khả năng tự học và sáng tạo.

1.1.2. Những nghiên cứu trong nước

Việt Nam, Đảng và Nhà nước đã nhận thức thấu đáo về vai trò giáo dục đối với sự phát triển của đất nước. Vì lẽ đó, giáo dục được xác định là quốc sách hàng đầu. Sự nghiệp giáo dục cần phải được toàn xã hội chăm lo.

Quá trình dạy học có ý nghĩa đặc biệt đối với sự phát triển của giáo dục, ở nước ta có rất nhiều nhà sư phạm tiến hành nghiên cứu trên các phương diện về vị trí vai trò của việc tổ chức quá trình dạy học, ý nghĩa của việc nâng cao chất lượng dạy học, những ưu và nhược điểm của các hình thức tổ chức dạy học hiện nay, bản chất của mối quan hệ giữa hoạt động dạy và hoạt động học, vai trò của người dạy và người học, việc đổi mới phương pháp dạy học như: Hà Thế Ngữ, Nguyễn Ngọc Quang, Nguyễn Cảnh Toàn, Nguyễn Kỳ, Trần Kiều, Hồ Ngọc Đại… Các tác giả cũng đã đưa ra các vấn đề về vai trò của người hiệu trưởng trong công tác quản lý trường học,; bản chất và mối quan hệ giữa các hoạt động dạy và học; vai trò của người dạy và người học; biện pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý của hiệu trưởng.

Để nâng cao chất lượng giáo dục, một trong những yếu tố không thể thiếu và là định hướng cho việc phát triển giáo dục đó là việc quản lý nâng cao chất lượng dạy và học. Điều này đã được Đảng và Nhà nước khẳng định: “ Đổi mới mạnh mẽ nội dung, phương pháp và quản lý giáo dục- đào tạo”. [1] Luận văn: Quản lý hoạt động dạy học ở trường Trung học cơ sở.

Việc quản lý Hoạt động dạy học là một vấn đề rất quan trọng, được coi là hoạt động cốt lõi của nhà trường và được đề cập trong các tài liệu bồi dưỡng cho Cán bộ quản lý giáo dục các cấp. Một số nghiên cứu và giáo trình của Trường Đại học Giáo dục, Viện chiến lược và chương trình giáo dục nay là Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam, Học viện quản lý giáo dục…đã trình bày những vấn đề cơ bản của quản lý hoạt động dạy.

Gần đây, đứng trước nhiệm vụ của đổi mới giáo dục và đào tạo nói chung và đổi mới nội dung, Phương pháp dạy học nói riêng, nhiều nhà nghiên cứu về Giáo dục cũng có nhiều công trình trong lĩnh vực này như: Phạm Viết Vượng với vấn đề lấy học sinh làm trung tâm, Trần Hồng Quân đề cập tới một số vấn đề đổi mới trong lĩnh vực Giáo dục và Đào tạo, Nguyễn Lăng Bình nghiên cứu về dạy và học tích cực…

Nhiều Cán bộ quản lý trường Trung học cơ sở và Trung học phổ thông trong cả nước cũng đi sâu nghiên cứu các biện pháp quản lý nhà trường nhằm nâng cao chất lượng dạy học, như: Triệu Thứ Hiệp, Hoàng Trọng Tài, Bùi Tiến Sĩ, Hoàng Trung Quân…

Có thể thấy khá nhiều đề tài đề cập đến biện pháp quản lý Hoạt động dạy học trường Trung học cơ sở, Trung học phổ thông ở những mức độ khác nhau, cấp học khác nhau, loại hình trường và địa bàn khác nhau. Các công trình nghiên cứu trên thực sự có ý nghĩa về mặt lý luận và thực tiễn đối với hoạt động quản lý các biện pháp nâng cao chất lượng Dạy học trong các nhà trường ở các cấp học khác nhau.

1.2. Một số khái niệm cơ bản

1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục, quản lý nhà trường

  • Quản lý:

Quản lý là một thuộc tính gắn liền với xã hội ở một giai đoạn phát triển của nó, để đương đầu với sức mạnh của thiên nhiên, duy trì sự tồn vong của mình, từ xa xưa con người đã biết đoàn kết, biết phối hợp tạo thành tập thể, điều này cho thấy rằng: phải có sự tổ chức, phân công và phối hợp nhằm thực hiện mục đích chung. Các- Mác đã nói: “Bất kỳ một hoạt động nào có tính chất xã hội và chúng trực tiếp được thực hiện với quy mô tương đối lớn đều ít nhiều cần đến sự quản lý.”

Theo Nguyễn Ngọc Quang: ” Quản lý là tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những người lao động ( nói chung là khách thể quản lý) nhằm thực hiện những mục tiêu dự kiến” [25, tr.35]

Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: Bản chất của hoạt động quản lý nhằm làm cho hệ thống vận hành theo mục tiêu đặt ra và tiến đến các trạng thái có tính chất lượng mới. Quản lý = Quản + Lý; Trong đó: Quản là chăm sóc, giữ gìn sự ổn định; Lý là sửa sang, sắp xếp, đổi mới phát triển. Luận văn: Quản lý hoạt động dạy học ở trường Trung học cơ sở.

Hệ ổn định mà không phát triển thì tất dẫn đến suy thoái. Hệ phát triển mà không ổn định tất yếu dẫn đến rối ren. Vì vậy: Quản lý = ổn định + phát triển [2]

Theo tác giả Phạm Minh Hạc ” Quản lý là tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể của người quản lý đến tập thể người lao động nói chung ( khách thể quản lý ) nhằm thực hiện mục tiêu đã dự kiến ” [12, tr.21].

Tác giả Hà Sỹ Hồ cho rằng: “Quản lý là quá trình có tác động có định hướng, có tổ chức dựa trên các thông tin về tình trạng của đối tượng và môi trường, nhằm giữ cho sự vận hành của đối tượng được ổn định và làm cho nó phát triển tới mục đích đã định “[14, tr.34]

Có nhiều quan niệm khác nhau về quản lý, song tựu chung đều thể hiện: Quản lý là một thuộc tính bất biến nội tại của mọi quá trình lao động xã hội. Lao động quản lý là điều kiện quan trọng để làm cho xã hội loài người tồn tại, vận hành và phát triển. Quản lý phải bao gồm các yếu tố như: Phải có mục tiêu đặt ra cho cả đối tượng và chủ thể làm căn cứ định hướng cho mọi hoạt động của tổ chức, phải có nội dung, phương pháp, phương tiện và kế hoạch hành động , một môi trường nhất định

Có thể nói: quản lý là sự tác động một cách có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý nhằm làm cho tổ chức vận hành đạt được mục tiêu mong muốn bằng các chức năng quản lý: kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra.

  • Quản lý giáo dục

Xét trên quan điểm hệ thống thì quản lý giáo dục là một bộ phận cấu thành nên hệ thống quản lý xã hội. Do đó, cũng như quản lý xã hội nói chung, quản lý giáo dục là hoạt động có ý thức của con người nhằm theo đuổi những mục đích của mình. Quản lý giáo dục sử dụng những thành tựu của khoa học quản lý nói chung vào lĩnh vực của mình. Bên cạnh đó, giáo dục là một hiện tượng xã hội đặc biệt, nên quản lý giáo dục cũng có chức năng, nhiệm vụ và nội hàm riêng.

Quản lý giáo dục theo nghĩa rộng là quản lý các hoạt động giáo dục trong xã hội. Quá trình đó bao gồm các hoạt động giáo dục và có tính giáo dục của bộ máy nhà nước, của các tổ chức xã hội, của cả hệ thống giáo dục quốc dân.

Hiểu theo nghĩa hẹp, quản lý Giáo dục là quản lý các hoạt động Giáo dục và Đào tạo diễn ra trong đơn vị hành chính ( xã, phường, quận, huyện…) các cơ sở Giáo dục như nhà trường.

Có nhiều cách định nghĩa khác nhau về quản lý Giáo dục: Luận văn: Quản lý hoạt động dạy học ở trường Trung học cơ sở.

Theo tác giả Đặng Quốc Bảo:” Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quát là hoạt động điều hành, phối hợp của các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu xã hội” [2]

Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: ” Quản lý giáo dục là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho hệ vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng thực hiện được các tính chất mà nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình Dạy học, giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thía mới về chất “. [25]

Tác giả Phạm Minh Hạc cho rằng: ” Quản lý nhà trường, quản lý giáo dục nói chung là thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới , mục tiêu đào tạo đối với ngành Giáo dục – Đào tạo, đối với thế hệ trẻ và với từng học sinh, hay cụ thể hơn ” Quản lý nhà trường, quản lý giáo dục là tổ chức hoạt động dạy học… Có tổ chức hoạt động dạy học, thực hiện được các tính chất của nhà trường phổ thông Việt Nam XHCN… mới quản lý được giáo dục, tức là cụ thể hóa đường lối giáo dục của Đảng và biến đường lối đó thành hiện thực, đáp ứng yêu cầu của nhân dân, của đất nước”.[12]

Từ những khái niệm về quản lý giáo dục nêu trên, chúng tôi cho rằng: Quản lý giáo dục là thực hiện đầy đủ các chức năng kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra trên toàn bộ các hoạt động giáo dục. Quản lý hoạt động giáo dục trong nhà trường là nhằm cho các hoạt động này phát huy được vai trò định hướng và thực hiện một cách tương ứng, phù hợp với hoạt động của học sinh.

Nhìn chung các định nghĩa về quản lý giáo dục được các tác giả nêu trên đưa ra vừa khái quát vừa cụ thể, hợp lý, dễ hiểu. Như vậy quản lý Giáo dục có thể xem là: sự tác động có ý thức nhằm điều khiển, hướng dẫn các quá trình Giáo dục, những hoạt động của cán bộ, giáo viên và học sinh, sinh viên huy động tối đa các nguồn lực khác nhau để đạt tới mục đích của nhà quản lý Giáo dục và phù hợp với quy luật khách quan.

  • Quản lý nhà trường

Theo M.I Kondacov: “Không đòi hỏi một định nghĩa hoàn chỉnh, chúng ta hiểu quản lý nhà trường( công việc nhà trường là một hệ thống xã hội – sư phạm chuyên biệt). Hệ thống này đòi hỏi những tác động có ý thức, có kế hoạch và hướng đích của chủ thể quản lý đến tất cả các mặt của đời sống nhà trường, nhằm đảm bảo sự vận hành tối ưu về các mặt xã hội – kinh tế, tổ chức – sư phạm của quá trình dạy – học và giáo dục thế hệ đang lớn lên” [21, tr 37]

Theo tác giả Phạm Minh Hạc: ” Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với nghành giáo dục, với thế hệ trẻ và từng học sinh” [13, tr.35] Luận văn: Quản lý hoạt động dạy học ở trường Trung học cơ sở.

Theo tác giả Phạm Viết Vượng: ” Quản lý trường học là hoạt động của các cơ quan quản lý, về cơ bản là huy động các nguồn lực để tổ chức các hoạt động giáo dục trong nhà trường theo mục tiêu giáo dục” [27, tr.41]

Có nhiều cấp quản lý nhà trường, cấp cao nhất là Bộ Giáo dục và Đào tạo, cơ quan quản lý hệ thống giáo dục quốc dân bằng các biện pháp vĩ mô. Hai cấp quản lý trung gian là Sở Giáo dục và Đào tạo cấp tỉnh, thành phố và Phòng Giáo dục và Đào tạo cấp quận, huyện nơi chỉ đạo và giám sát nhà trường thực hiện trương trình giáo dục. Cơ quan quản lý trực tiếp các hoạt động giáo dục trong nhà trường là Ban giám hiệu nhà trường.

Mục đích của quản lý nhà trường là đưa nhà trường từ trạng thái đang có, tiến lên một trạng thái phát triển mới, có chất lượng ngày càng cao, bằng phương thức khai thác, phát triển và định hướng các nguồn lực Giáo dục vào việc tăng cường các hoạt động của nhà trường, để nâng cao chất lượng quá trình Giáo dục thanh, thiếu niên trở thành những công dân có ý thức, sáng tạo trong lao động, biết phấn đấu vì hạnh phúc của bản thân, gia đình và xã hội.

Quản lý nhà trường là một Hoạt động được thực hiện trên cơ sở những quy luật chung của quản lý, đồng thời nó cũng có những đặc thù riêng. Quản lý nhà trường khác với quản lý các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội khác, nó được quy định bởi bản chất sư phạm của người Giáo viên, bản chất của quá trình Dạy học và Giáo dục. Trong đó mọi thành viên của nhà trường vừa là đối tượng quản lý, vừa là chủ thể tự Hoạt động của bản thân mình. Sản phẩm tạo nên của nhà trường là nhân cách của Học sinh được hình thành trong quá trình học tập, tu dưỡng rèn luyện và phát triển theo yêu cầu của xã hội và được xã hội thừa nhận.

Tóm lại: Quản lý nhà trường là hệ thống tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý nhà trường làm cho nhà trường vận hành theo quan điểm, đường lối giáo dục của Đảng, thực hiện mục tiêu chung của giáo dục: nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước.

1.2.2. Dạy học và hoạt động dạy học

  • Dạy học:

Dạy học là những hoạt động giao tiếp mang ý nghĩa xã hội bao gồm hoạt động dạy và hoạt động học. Chủ thể của hoạt động dạy là Giáo viên, chủ thể của hoạt động học là học sinh. Đó là hai hoạt động khác nhau nhưng không đối lập nhau mà có sự thống nhất biện chứng để cùng hướng tới mục đích.

Hoạt động dạy của giáo viên là truyền thụ tri thức, lãnh đạo, tổ chức, điều khiển, uốn nắn hoạt động chiếm lĩnh tri thức cho học sinh. Người giáo viên giữ vai trò dẫn dắt, hướng dẫn, đồng hành cùng học sinh trên con đường chiếm lĩnh tri thức tạo nên sự gắn kết chặt chẽ giữa người dạy và người học. Luận văn: Quản lý hoạt động dạy học ở trường Trung học cơ sở.

Hoạt động học của học sinh là quá trình nhận thức , nó trở nên có ý nghĩa và kết quả khi nó là tự giác, tích cực, nỗ lực. Hoạt động học không chỉ dừng lại ở việc ghi nhớ, lặp lại bài học mà hơn thế nó giúp học sinh phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo trong quá trình lĩnh hội, chiếm lĩnh tri thức.

Dạy và học là hai hoạt động của một quá trình, có mối quan hệ chặt chẽ thống nhất với nhau. Kết quả học tập của học sinh không chỉ là kết quả của hoạt động học mà còn là kết quả của hoạt động dạy. Không thể tách dời kết quả học tập của trò trong việc đánh giá kết quả dạy của thầy. Bởi vì, nếu như hoạt động dạy là việc tổ chức, điều khiển tối ưu quá trình học sinh chiếm lĩnh tri thức, hình thành và phát triển nhân cách thì trong hoạt động học, học sinh chiếm lĩnh tri thức khoa học một cách tự giác, tích cực dưới sự điều khiển của Giáo viên.

Mục đích của dạy học gắn liền với mục tiêu của môn học, bài học, ngoài mục đích chung của dạy học là trang bị cho người học tri thức, kĩ năng, thái độ và các giá trị. Mục tiêu chuyên biệt đưa ra yêu cầu cụ thể cho hoạt động của giáo viên và học sinh với từng nội dung, từng chủ đề. Đó là mục tiêu trực tiếp được tính toán xây dựng trên cơ sở đắc điểm cụ thể của môn học, đặc điểm đối tượng học sinh.

  • Hoạt động dạy học

Hoạt động dạy học là một hoạt động trung tâm chi phối các hoạt động giáo dục khác trong nhà trường, là con đường để Học sinh lĩnh hội tri thức một cách có hệ thống, giúp Học sinh phát triển tư duy, hình thành những năng lực cơ bản về nhận thức và hành động, hình thành thế giới quan khoa học, lòng yêu nước, yêu dân tộc. Mặt khác hoạt động dạy học là hoạt động cơ bản, có chức năng chủ đạo trong quá trình giáo dục của nhà trường, là hoạt động có tính quá trình nhưng không đồng nhất với quá trình Dạy học. Quá trình Dạy học được thiết kế và vận hành thông qua sự vận động của các thành tố cấu trúc như: mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức, kết quả Dạy học. Quá trình Dạy học được thực hiện bởi các Hoạt động dạy học cụ thể diễn ra trong một không gian và thời gian nhất định. Là hoạt động của chủ thể Dạy học, hướng vào hoạt động của người học, tương ứng với yêu cầu của các thành tố trong quá trình Dạy học.

Dạy học gồm hoạt động dạy của thầy và hoạt động học của trò. Hai hoạt động này luôn luôn gắn bó mật thiết với nhau, tồn tại cho nhau và vì nhau, trong đó hoạt động dạy đóng vai trò chủ đạo, điều khiển hướng dẫn; hoạt động học đóng vai trò chủ động tích cực tự giác và sáng tạo để thực hiện mục tiêu Giáo dục đã xác định.

Hoạt động dạy học là sự tổ chức, điều khiển tối ưu quá trình học sinh lĩnh hội tri thức, hình thành và phát triển nhân cách học sinh. Vai trò chủ đạo của hoạt động dạy được biểu hiện với ý nghĩa là tổ chức và điều khiển sự học tập của học sinh giúp cho học sinh nắm được kiến thức, hình thành kỹ năng, thái độ.

Hoạt động học là quá trình tự điều khiển tối ưu sự chiếm lĩnh các khái niệm khoa học, bằng cách đó hình thành cấu trúc tâm lý mới, phát triển nhân cách toàn diện. Vai trò tự điều khiển Hoạt động học thể hiện ở sự tự giác, tích cực, tự lực và sáng tạo dưới sự điều khiển của thầy, nhằm lĩnh hội khái niệm khoa học. Khi chiếm lĩnh được khái niệm khoa học bằng hoạt động tự lực, sáng tạo Học sinh đồng thời đạt được ba mục đích bộ phận: Luận văn: Quản lý hoạt động dạy học ở trường Trung học cơ sở.

  • Trí dục: nắm vững tri thức khoa học.
  • Phát triển tư duy và năng lực hoạt động.
  • Giáo dục thái độ, đạo đức và hình thành quan niệm.

Cũng như hoạt động dạy, hoạt động học có hai chức năng kép là lĩnh hội và tự điều khiển. Nội dung của hoạt động học bao gồm toàn bộ hệ thống khái niệm của môn học, bằng phương pháp đặc trưng của môn học, của khoa học đó, với phương pháp nhận thức độc đáo để biến kiến thức của nhân loại thành học vấn của bản thân.

1.2.3. Quản lý hoạt động dạy học

Quản lý Hoạt động dạy học là quản lý việc chấp hành các quy định (điều lệ, nội quy, quy chế…) về Hoạt động dạy học của Giáo viên và hoạt động học của Học sinh, đảm bảo cho các hoạt động đó được tiến hành một cách tự giác, có nề nếp ổn định, có chất lượng và hiệu quả cao.

Theo tác giả Nguyễn Phúc Châu: “Quản lý hoạt động dạy học là những tác động có chủ đích, hợp quy luật của chủ thể quản lý dạy học (hiệu trưởng) đến khách thể quản lý dạy học (đội ngũ giáo viên, nhân viên, học sinh và các lực lượng giáo dục khác) nhằm huy động tối đa mọi nguồn lực của nhà trường, của cộng đồng và xã hội để đưa hoạt động dạy học đến mục”. [7, tr.29]

Quản lý Hoạt động dạy học của giáo viên bắt đầu từ việc soạn bài. Bài soạn là một bản kế hoạch lên lớp, là bản thiết kế cho học sinh hoạt động; quản lý các hoạt động khi dạy; tổ chức lớp học; sử dụng các phương pháp và hình thức dạy học phù hợp với nội dung, đối tượng và hoàn cảnh theo yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học; đánh giá kết quả bài học; thu thập thông tin kết quả bài học (qua Học sinh, đồng nghiệp, cán bộ quản lý); đánh giá kết quả học tập của Học sinh; rút kinh nghiệm bài dạy…

Quản lý Hoạt động dạy học là một hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý tới khách thể quản lý trong quá trình giảng dạy nhằm đạt được mục tiêu giáo dục đã đề ra. Yêu cầu của quản lý hoạt động dạy học là phải quản lý các thành tố của quá trình dạy học. Các thành tố đó sẽ phát huy tác dụng thông qua quá trình hoạt động của người dạy một cách đồng bộ đúng nguyên tắc dạy học. Cho nên quản lý hoạt động dạy học thực chất là quản lý một số thành tố của quá trình dạy học bao gồm: hoạt động dạy của giáo viên, hoạt động học của học sinh, phương pháp dạy học, đánh giá kết quả học tập của học tập của học sinh. Một cách cụ thể hơn, quản lý hoạt động dạy học bao gồm các nội dung sau:

  • Quản lý việc thực hiện nội dung, chương trình dạy học.
  • Quản lý sinh hoạt của tổ chuyên môn.
  • Quản lý kế hoạch bài dạy.
  • Quản lý giờ lên lớp của giáo viên.
  • Quản lý việc thực hiện đổi mới phương pháp dạy học của giáo viên.
  • Quản lý việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh.
  • Quản lý cơ sở vật chất, phương tiện dạy học. Luận văn: Quản lý hoạt động dạy học ở trường Trung học cơ sở.

Các nội dung quản lý đã nêu có vai trò như nhau trong quá trình quản lý. Nếu thiếu một nội dung sẽ làm sai lệch cả quá trình. Để quản lý Hoạt động dạy học có hiệu quả, nhà quản lý phải biết phát huy tốt các nguồn lực, kết hợp nhuần nhuyễn hoạt động dạy và học, xác định đúng mục tiêu, lựa chọn nội dung chương trình thích hợp, thực hiện đúng kế hoạch, áp dụng linh hoạt các phương pháp, tận dụng hết các phương tiện và điều kiện đang có, tổ chức linh hoạt các hình thức giảng dạy. Tóm lại, quản lý Hoạt động dạy học là biết quản lý đồng bộ, thích hợp các nội dung của quá trình đã nêu trên.

Với quan niệm về quản lý Hoạt động dạy học đã nêu trên và với sự phân biệt Hoạt động dạy học với quá trình Dạy học, tôi cho rằng: Quản lý Hoạt động dạy học không đồng nhất với quản lý quá trình Dạy học. Quản lý quá trình Dạy học là quản lý các thành tố của quá trình và các điều kiện để đảm bảo cho sự vận động của các thành tố đó. Quản lý Hoạt động dạy học là quản lý hoạt động của chủ thể Dạy học nhằm hình thành và phát triển hoạt động học cho người học.

Quản lý Hoạt động dạy học phải đồng thời quản lý hoạt động dạy của Giáo viên và quản lý hoạt động học của Học sinh. Yêu cầu của quản lý Hoạt động dạy học là phải quản lý các thành tố của quá trình Dạy học, trước hết các thành tố đó sẽ phát huy tác dụng thông qua quá trình hoạt động của người dạy một cách đồng bộ, hài hòa, hợp quy luật, đúng nguyên tắc Dạy học.

Như vậy, quản lý Hoạt động dạy học là nội dung trọng tâm của quản lý nhà trường, là mục tiêu trung tâm của quản lý nhà trường, do đó phải được tiến hành đồng bộ từ quản lý Cơ sở vật chất, Thiết bị dạy học, quản lý đội ngũ sư phạm, quản lý điều kiện và môi trường làm việc đến cơ chế Hoạt động, tổ chức và điều hành, Kiểm tra đánh giá, phối hợp các lực lượng Giáo dục trong và ngoài nhà trường.

Theo giới hạn của đề tài, chúng tôi tập trung nghiên cứu về quản lý hoạt động dạy học chương trình giáo dục TH cấp Trung học cơ sở. Để quản lý tốt hoạt động dạy học cần phải xác định rõ: ” Mục tiêu giáo dục là đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khỏe, thẩm mỹ, nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”.

1.2.4. Hoạt động dạy học trong trường Trung học cơ sở

Đặc điểm học của Học sinh Trung học cơ sở

Quản lý Hoạt động dạy học ở trường Trung học cơ sở phải xuất phát từ đặc điểm của Học sinh Trung học cơ sở. Học sinh Trung học cơ sở là lứa tuổi thiếu niên ở độ tuổi từ 11,12 đến 14, 15, đây là giai đoạn có nhiều biến đổi mạnh và có những biến đổi lớn về tâm lý, đây là thời kỳ chuyển tiếp từ tuổi ấu thơ lên tuổi trưởng thành với những đặc điểm “vừa trẻ con vừa có tính người lớn”. Tuy nhiêu, xét về điều kiện phát triển tâm lý, lứa tuổi này có sự biến đổi mạnh về thể lực như: trọng lượng cơ thể tăng nhanh, hệ cơ–xương phát triển không cân đối, hệ tim mạch phát triển nhanh làm rối loạn hô hấp, tuần hoàn, Hoạt động nội tiết, hệ thần kinh; hệ thần kinh chưa có khả năng chịu đựng kích thích mạnh.

Với lứa tuổi Học sinh Trung học cơ sở, các em đã có một vị trí nhất định trong gia đình, đã được tham gia bàn bạc và thực hiện một số công việc trong gia đình. Trong nhà trường việc học có sự thay đổi về nội dung dạy học, phương pháp dạy học và hình thức học tập. Với những điều kiện phát triển tâm lý không đồng đều lứa tuổi thiếu niên có nhiều biểu hiện khủng hoảng trong đời sống tâm lý của các em. Luận văn: Quản lý hoạt động dạy học ở trường Trung học cơ sở.

Đối với lứa tuổi Học sinh Trung học cơ sở chưa có kỹ năng cơ bản để tổ chức tự học (các em chỉ tự học khi có bài tập hoặc thực hiện nhiệm vụ khi được giao phó). Đối với các em, ý nghĩa của Hoạt động học tập dần dần được xem như hoạt động đọc lập hướng vào sự thỏa mãn nhu cầu nhận thức. Các nghiên cứu cũng chỉ ra rằng, động cơ học tập của Học sinh Trung học cơ sở có một cấu trúc phức tạp trong đó có động cơ xã hội khác nhau được kết hợp thành một khối (học tập để phục vụ xã hội, để lao động tốt…). Những động cơ nhận thức và nhưng động cơ riêng (ví dụ muốn có uy tín, có địa vị trong lớp…) liên quan với lòng mong muốn trao đổi tri thức với thái độ bàng quan và thậm chí thái độ xấu đối với học tập: “phớt đời” đối với điểm số.

Có thế thấy, động cơ học tập của Học sinh Trung học cơ sở rất phong phú đa dạng, nhưng chưa bền vững nhiều khi có thể hiện sự mâu thuẫn.

Về thái độ học tập của Học sinh Trung học cơ sở: hầu hết các em ý thức được tầm quan trọng và sự cần thiết của việc học tập, nhưng lại có các biểu hiện rất khác nhau, cụ thể:

Trong học tập: từ thái độ học tập tích cực, có trách nhiệm đến thái độ lười biếng, thờ ơ, thiếu trách nhiệm.

Trong sự hiểu biết chung: từ mức độ phát triển cao và sự ham hiểu biết nhiều lĩnh vực tri thức khác nhau ở một số học sinh, nhưng ở một số em khác thì mức độ phát triển yếu, tầm hiểu biết hạn chế.

Trong phương thức học tập: từ hứng thú biểu hiện rõ rệt đối với một lĩnh vực tri thức nào đó và có những việc làm có nội dung cho đến mức độ hoàn toàn không có hứng thú nhận thức, việc học hoàn toàn bị gò ép, bắt buộc.

Các công trình nghiên cứu chỉ ra rằng, để học sinh thực sự hứng thú, giúp các em có thái độ đúng đắn trong học tập cần có những chú ý sau:

  • Một là: Tài liệu học tập phải súc tích về nội dung khoa học
  • Hai là: Tài liệu học tập phải gắn với cuộc sống của các em, làm cho các em hiểu rõ ý nghĩa của tài liệu học
  • Ba là: Tài liệu phải gây hứng thú học tập
  • Bốn là: Tài liệu phải được trình bày kích thích nhu cầu tìm hiểu tài liệu đó đối với các em
  • Năm là: Phải giúp đỡ các em biết cách học, có phương pháp học tập phù hợp. Đặc điểm dạy của Giáo viên Trung học cơ sở

Do lứa tuổi Học sinh Trung học cơ sở là lứa tuổi bắt đầu phát triển nhân cách và bộc lộ khả năng rất lớn nên Hoạt động dạy học ở Trung học cơ sở phải đổi mới chương trình, nội dung, phương pháp theo hướng giao bài tập cụ thể nhằm phát huy khả năng tự học của Học sinh. Hơn nữa Giáo viên bậc Trung học cơ sở phải là người không chỉ chuyên sâu từng bộ môn, từng lĩnh vực được đào tạo mà còn phải hiểu biết rộng về kiến thức xã hội, tức vừa phải có năng lực Dạy học, vừa phải có năng lực Giáo dục, năng lực tổ chức và năng lực tự hoàn thiện bản thân. Mặt khác, Hoạt động dạy học ở Trung học cơ sở trải dài về thời gian (từ khâu soạn bài đến giảng bài và Kiểm tra đánh giá) và mở rộng về không gian (học trên lới, ngoài giờ lên lớp, ngoại khóa…).

Như vậy có thể thấy rằng Hoạt động dạy của Giáo viên là quá trình sư phạm tổng thể, là sự kết hợp hài hòa và thống nhất giữa Dạy học và Giáo dục. Thông qua hoạt động này để hoàn thiện hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn của Học sinh, từ đó hình thành nhân cách và phẩm chất cho người học.

1.3. Một số định hướng về quản lý trường Trung học cơ sở trong giai đoạn đổi mới căn bản toàn diện Luận văn: Quản lý hoạt động dạy học ở trường Trung học cơ sở.

1.3.1. Trường Trung học cơ sở trong hệ thống Giáo dục Quốc dân Việt Nam

Theo Điều lệ trường trung học thì Trường trung học là cơ sở giáo dục phổ thông của hệ thống giáo dục quốc dân, có tư cách pháp nhân, có tài khoản và con dấu riêng.

Điều 3. Nhiệm vụ và quyền hạn của trường trung học

  • 1.Tổ chức giảng dạy, học tập và các hoạt động giáo dục khác theo mục tiêu, chương trình giáo dục phổ thông dành cho cấp Trung học cơ sở và cấp Trung học phổ thông do Bộ trưởng Bộ Giáo dục & ĐT ban hành…
  • 2.Quản lý giáo viên, cán bộ, nhân viên theo quy định của pháp luật.
  • 3.Tuyển sinh và tiếp nhận Học sinh; vận động Học sinh đến trường; quản lý Học sinh theo quy định của Bộ Giáo dục & ĐT .
  • 4.Thực hiện kế hoạch phổ cập giáo dục trong phạm vi được phân công.
  • 5. Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực cho hoạt động giáo dục. Phối hợp với gia đình học sinh, tổ chức và cá nhân trong hoạt động giáo dục.
  • 6.Quản lý, sử dụng và bảo quản Cơ sở vật chất, trang thiết bị theo quy định.
  • 7.Tổ chức cho giáo viên, nhân viên, học sinh tham gia hoạt động xã hội. 8.Thực hiện các hoạt động về kiểm định chất lượng giáo dục.

1.3.2. Nội dung cơ bản của đổi mới Giáo dục Trung học cơ sở hiện nay

Nghị quyết 29, ngày 04/11/2013 của Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng Sản Việt Nam khẳng định:

1- Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước đối với đổi mới giáo dục và đào tạo

Nâng cao nhận thức về vai trò quyết định chất lượng giáo dục và đào tạo của đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục; người học là chủ thể trung tâm của quá trình giáo dục; gia đình có trách nhiệm phối hợp với nhà trường và xã hội trong việc giáo dục nhân cách, lối sống cho con em mình.

2- Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ bản của giáo dục, đào tạo theo hướng coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực của người học Luận văn: Quản lý hoạt động dạy học ở trường Trung học cơ sở.

Đổi mới chương trình nhằm phát triển năng lực và phẩm chất người học, hài hòa đức, trí, thể, mỹ; dạy người, dạy chữ và dạy nghề. Đổi mới nội dung giáo dục theo hướng tinh giản, hiện đại, thiết thực, phù hợp với lứa tuổi, trình độ và ngành nghề; tăng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Chú trọng giáo dục nhân cách, đạo đức, lối sống, tri thức pháp luật và ý thức công dân. Tập trung vào những giá trị cơ bản của văn hóa, truyền thống và đạo lý dân tộc, tinh hoa văn hóa nhân loại, giá trị cốt lõi và nhân văn của chủ nghĩa Mác- Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh. Tăng cường giáo dục thể chất, kiến thức quốc phòng, an ninh và hướng nghiệp. Dạy ngoại ngữ và tin học theo hướng chuẩn hóa, thiết thực, bảo đảm năng lực sử dụng của người học. Quan tâm dạy tiếng nói và chữ viết của các dân tộc thiểu số; dạy tiếng Việt và truyền bá văn hóa dân tộc cho người Việt Nam ở nước ngoài.

Đa dạng hóa nội dung, tài liệu học tập, đáp ứng yêu cầu của các bậc học, các chương trình giáo dục, đào tạo và nhu cầu học tập suốt đời của mọi người.

Xây dựng và chuẩn hóa nội dung giáo dục phổ thông theo hướng hiện đại, tinh gọn, bảo đảm chất lượng, tích hợp cao ở các lớp học dưới và phân hóa dần ở các lớp học trên; giảm số môn học bắt buộc; tăng môn học, chủ đề và hoạt động giáo dục tự chọn. Biên soạn sách giáo khoa, tài liệu hỗ trợ dạy và học phù hợp với từng đối tượng học, chú ý đến học sinh dân tộc thiểu số và học sinh khuyết tật.

3-Đổi mới căn bản hình thức và phương pháp thi, kiểm tra và đánh giá kết quả giáo dục, đào tạo, bảo đảm trung thực, khách quan.

Việc thi, Kiểm tra đánh giá kết quả Giáo dục, đào tạo cần từng bước theo các tiêu chí tiên tiến được xã hội và cộng đồng Giáo dục thế giới tin cậy và công nhận. Phối hợp sử dụng kết quả đánh giá trong quá trình học với đánh giá cuối kỳ, cuối năm học; đánh giá của người dạy với tự đánh giá của người học; đánh giá của nhà trường, gia đình và của xã hội.

4-Hoàn thiện hệ thống giáo dục quốc dân theo hướng hệ thống giáo dục mở, học tập suốt đời và xây dựng xã hội học tập.

Khuyến khích xã hội hóa để đầu tư xây dựng và phát triển các trường chất lượng cao ở tất cả các cấp học và trình độ đào tạo. Tăng tỷ lệ trường ngoài công lập đối với giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học. Hướng tới có loại hình cơ sở giáo dục do cộng đồng đầu tư.

5-Đổi mới căn bản công tác quản lý giáo dục, đào tạo, bảo đảm dân chủ, thống nhất; tăng quyền tự chủ và trách nhiệm xã hội của các cơ sở giáo dục, đào tạo; coi trọng quản lý chất lượng.

6- Phát triển đội ngũ nhà giáo và Cán bộ quản lý, đáp ứng yêu cầu đổi mới Giáo dục và Đào tạo, gắn với nhu cầu phát triển kinh tế- xã hội, bảo đảm an ninh- quốc phòng và hội nhập quốc tế. Thực hiện chuẩn hóa đội ngũ nhà giáo theo từng cấp học và trình độ đào tạo. Luận văn: Quản lý hoạt động dạy học ở trường Trung học cơ sở.

7- Đổi mới chính sách, cơ chế tài chính, huy động sự tham gia đóng góp của toàn xã hội; nâng cao hiệu quả đầu tư để phát triển giáo dục và đào tạo

Nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong đầu tư phát triển Giáo dục và Đào tạo, ngân sách nhà nước chi cho Giáo dục và Đào tạo tối thiểu ở mức 20% tổng chi ngân sách; chú trọng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ngân sách.

Tiếp tục thực hiện mục tiêu kiên cố hóa trường, lớp học; có chính sách hỗ trợ để có mặt bằng xây dựng trường. Từng bước hiện đại hóa cơ sở vật chất kỹ thuật, đặc biệt là hạ tầng công nghệ thông tin. Bảo đảm đến năm 2020 số học sinh mỗi lớp không vượt quá quy định của từng cấp học.

Điều 2, Nghị quyết 88/2013/QH 13 ngày 28 tháng 11 năm 2014 về đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông như sau:

  1. Về mục tiêu đổi mới:

Đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông nhằm tạo chuyển biến căn bản, toàn diện về chất lượng và hiệu quả giáo dục phổ thông; kết hợp dạy chữ, dạy người và định hướng nghề nghiệp; góp phần chuyển nền giáo dục nặng về truyền thụ kiến thức sang nền giáo dục phát triển toàn diện cả về phẩm chất và năng lực, hài hòa đức, trí, thể, mỹ và phát huy tốt nhất tiềm năng của mỗi học sinh.

  1. Về yêu cầu đổi mới:

Kế thừa và phát triển những ưu điểm của chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông hiện hành, phát huy những giá trị truyền thống tốt đẹp của nền văn hóa Việt Nam và phù hợp với xu thế quốc tế, đồng thời đổi mới toàn diện mục tiêu, nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức giáo dục, thi, kiểm tra, đánh giá chất lượng giáo dục theo yêu cầu phát triển phẩm chất và năng lực học sinh; khắc phục tình trạng quá tải; tăng cường thực hành và gắn với thực tiễn cuộc sống. Việc đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông được tiến hành đồng bộ, công khai, minh bạch, tiếp thu rộng rãi ý kiến của nhân dân, các nhà khoa học, nhà giáo và người học.

  1. Về nội dung đổi mới:

Mục tiêu giáo dục phổ thông là tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, năng lực công dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho học sinh. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống văn hóa, lịch sử, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Phát triển khả năng sáng tạo, tự học, khuyến khích học tập suốt đời;

Giáo dục phổ thông 12 năm, gồm hai giai đoạn giáo dục: giai đoạn giáo dục cơ bản (gồm cấp tiểu học 5 năm và cấp trung học cơ sở 4 năm) và giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp (cấp trung học phổ thông 3 năm). Giáo dục cơ bản bảo đảm trang bị cho học sinh trí thức phổ thông nền tảng, đáp ứng yêu cầu phân luồng mạnh sau trung học cơ sở. Giáo dục định hướng nghề nghiệp bảo đảm học sinh tiếp cận nghề nghiệp, chuẩn bị cho giai đoạn học sau phổ thông có chất lượng;

Đổi mới nội dung Giáo dục phổ thông theo hướng tinh giản, hiện đại, thiết thực, phù hợp với lứa tuổi, trình độ và định hướng nghề nghiệp; tăng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tích hợp cao ở các lớp học dưới và phân hóa dần ở các lớp học trên. Ở cấp tiểu học và cấp Trung học cơ sở thực hiện lồng ghép những nội dung liên quan với nhau của một số lĩnh vực Giáo dục, một số môn học trong chương trình hiện hành để tạo thành môn học tích hợp; thực hiện tinh giản, tránh chồng chéo nội dung Giáo dục, giảm hợp lý số môn học. Luận văn: Quản lý hoạt động dạy học ở trường Trung học cơ sở.

Chương trình giáo dục phổ thông phải phù hợp với điều kiện thực tiễn về đội ngũ Giáo viên, Cơ sở vật chất, kỹ thuật của nhà trường và khả năng tiếp thu của Học sinh.

đ) Tiếp tục đổi mới phương pháp giáo dục theo hướng: phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo, bồi dưỡng phương pháp tự học, hứng thú học tập, kỹ năng hợp tác, làm việc nhóm và khả năng tư duy độc lập: đa dạng hóa hình thức tổ chức học tập, tăng cường hiệu quả sử dụng các phương tiện dạy học, đặc biệt là công nghệ thông tin và truyền thông; giáo dục ở nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và xã hội;

Đổi mới căn bản phương pháp đánh giá chất lượng giáo dục theo hướng hỗ trợ phát triển phẩm chất và năng lực học sinh; phản ánh mức độ đạt chuẩn quy định trong chương trình; cung cấp thông tin chính xác, khách quan, kịp thời cho việc điều chỉnh hoạt động dạy, hướng dẫn hoạt động học nhằm nâng cao dần năng lực học sinh.

Sách giáo khoa cụ thể hóa các yêu cầu của chương trình Giáo dục phổ thông về nội dung Giáo dục, yêu cầu về phẩm chất và năng lực Học sinh; định hướng về phương pháp Giáo dục và cách thức Kiểm tra đánh giá chất lượng Giáo dục. Thực hiện xã hội hóa biên soạn SGK.

  1. Về lộ trình thực hiện:

Từ năm học 2018 – 2019, bắt đầu triển khai áp dụng chương trình giáo dục phổ thông và sách giáo khoa mới theo hình thức cuốn chiếu đối với mỗi cấp tiểu học, trung học cơ sở và trung học phổ thông.

1.4. Một số vấn đề lý luận về hoạt động dạy học ở trường Trung học cơ sở

1.4.1. Mục tiêu dạy học

Mục tiêu đào tạo của trường Trung học cơ sở: ” Giáo dục Trung học cơ sở nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển những kết quả của giáo dục tiểu học; có học vấn phổ thông ở trình độ cơ sở và những hiểu biết ban đầu về kĩ thuật và hướng nghiệp để tiếp tục học Trung học phổ thông, trung cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động “. [6]

Trường Trung học cơ sở là nơi giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản nhằm hình thành nhân cách con người Việt Nam Xã hội chủ nghĩa….Xây dựng tư cách và trách nhiệm của công dân , và có thêm yêu cầu được phát triển năng khiếu ( về môn học) để chuẩn bị cho các em tiếp tục học lên Trung học phổ thông. Như vậy có thể nói mục tiêu giáo dục của nhà trường Trung học cơ sở là mục tiêu kép: Vừa rèn luyện, hoàn thành nhân cách cho mỗi học sinh đồng thời cung cấp khối lượng kiến thức cơ bản, toàn diện giúp các em tiếp tục học lên bậc học cao hơn hoặc trở thành những lao động hữu ích cho đất nước.

1.4.2. Hoạt động dạy của Giáo viên Luận văn: Quản lý hoạt động dạy học ở trường Trung học cơ sở.

Giáo dục được thực hiện bằng nhiều con đường trong đó con đường quan trọng nhất là tổ chức hoạt động dạy học. Vậy hoạt động dạy học là con đường cơ bản nhất để đạt tới mục đích của giáo dục. Trong mỗi hoàn cảnh xã hội khác nhau thì có một phương thức dạy học khác nhau. Các nhà khoa học đã xem xét hoạt động dạy học như một chuyên ngành nghiên cứu khoa học.

Trong khoa học giáo dục: “hoạt động dạy học là hoạt động đặc trưng cho bất cứ loại hình nhà trường và xét theo quan điểm tổng thể dạy học chính là con đường giáo dục tiêu biểu nhất”. “Với nội dung và tính chất của nó, dạy học luôn luôn được xem là con đường hợp lý nhất, giúp cho học sinh với tư cách là chủ thể nhận thức, có thể lĩnh hội được một hệ thống trí thức và hãy nâng cao hành động chuyên môn thành phẩm chất, năng lực, tri tuệ của bản thân… cá nhân người học vừa là chủ thể vừa là mục đích cuối cùng của quá trình đó” [17]

  • Hoạt động học: là hoạt động nhằm tạo ra sự thay đổi kinh nghiệm cơ bản của người học một cách bền vững và quan sát được.
  • Hoạt động dạy: là hoạt động tác động đến người học và quá trình học tập hình thành và phát triển học tập trong suốt quá trình.

Dạy học có tính hai mặt vì nó tồn tại đồng thời hai hoạt động chủ thể tiến hành, sự tương tác giữa dạy và học tạo thành quy luật cơ bản chi phối quá trình dạy học gọi là quy luật thống nhất biện chứng giữa dạy và học, hướng tới mục đích chung của quá trình dạy học nhằm thay đổi nhân cách của người học.

  • Mục tiêu dạy học:

Điều 2, Luật giáo dục: “Mục tiêu Giáo dục là đào tạo con người Việt Nam, phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, hình thành và bồi dưỡng nhân cách phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu xây dựng là bảo vệ tổ quốc”[6]

Mục tiêu cấp Trung học cơ sở nhấn mạnh có tính toán việc dạy chữ-dạy người-dạy nghề

Nhiệm vụ dạy học: Đối với giáo dục phổ thông có 3 nhiệm vụ:

Tổ chức, điều khiển học sinh nắm vững tri thức phổ thông cơ bản, hiện đại, phù hợp với thực tiễn đất nước về tự nhiên, xã hội, con người Việt Nam, đồng thời rèn luyện cho học sinh hệ thống kỹ năng kỹ xảo tương ứng. Phát triển ở Học sinh năng lực nhận thức, đặc biệt là năng lực tư duy độc lập sáng tạo. Luận văn: Quản lý hoạt động dạy học ở trường Trung học cơ sở.

Tổ chức điều khiển Học sinh qua hoạt động học tập hình thành cơ sở thế giới quan khoa học, những phẩm chất đạo đức nói riêng và phát triển nhân cách nói chung.

Nội dung dạy học: “Là một hệ thống tri thức, những cách thức hoạt động, những kinh nghiệm hoạt động sáng tạo và thái độ cảm xúc – đánh giá đối với thế giới phù hợp về mặt sư phạm và được định hướng về mặt chính trị” [27] được thể hiện ở nội dung chương trình sách giáo khoa – giáo án.

PPDH: Phương pháp là cách thức, con đường, phương tiện để đạt tới một mục đích nhất định, để giải quyết những nhiệm vụ nhất định” [27]

Hay nói một cách khác: “Phương pháp là cách thức tiến hành một cách tự giác tuần tự nhằm đạt được kết quả phù hợp với mục đích đã định”[27]

PPDH bao gồm các Phương pháp dạy học truyền thống và các Phương pháp dạy học tích cực

Như vậy chúng ta thấy rằng hệ thống các Phương pháp dạy học rất phong phú, lựa chọn phương pháp dạy học đạt kết quả cao là yêu cầu căn bản và to lớn của đổi mới dạy học trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

Đổi mới Phương pháp dạy học đã được xác định trong Nghị quyết Trung ương 4 khóa VII, Nghị quyết TW 2 khóa VIII và được thể chế hóa trong Luật giáo dục (2005) khoản 2 điều 28 có ghi: “phương pháp giáo dục phát triển phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học, phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học, bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho Học sinh”

Đổi mới Phương pháp dạy học phổ thông là đổi mới dạy học một chiều sang dạy học theo “phương pháp dạy học tích cực”.

Phương tiện dạy học: là Cơ sở vật chất, trang thiết bị đồ dùng dạy học nguồn tài chính phục vụ dạy học.

Hình thức tổ chức dạy học: Hình thức tổ chức dạy học phong phú, phù hợp sẽ tăng hiệu quả hoạt động dạy học

Kết quả dạy học: Là khả năng phát triển trí tuệ và hình thành các phẩm chất đạo đức cho học sinh, theo mục tiêu giáo dục.

Vậy nếu quá trình dạy học được tổ chức một cách khoa học, các thành tố cấu trúc của hoạt động dạy học được thực hiện và phối hợp một cách hợp lý thì sẽ đạt được mục tiêu giáo dục đào tạo.

1.4.3. Hoạt động học của Học sinh Luận văn: Quản lý hoạt động dạy học ở trường Trung học cơ sở.

Khi nói đến hoạt động học cần làm rõ khái niệm học và khái niệm hoạt động học. Trong cuộc sống đời thường con người luôn luôn có quá trình tích tiếp thu, tích luỹ những kinh nghiệm sống, trên cơ sở đó làm ra (tạo) nên những tri thức trước khoa học, làm cơ sở tiếp thu những khái niệm khoa học ở trong nhà trường. Đó chính là chuyện học, là cách học theo phương pháp của cuộc sống thường ngày, tương tự như con người khi sinh ra đến khi chết học ăn học nói học gói học mở, đi một ngày đàng học một sàng khôn…Trên thực tế, chỉ có cách đặc thù( cách nhà trường) mới có tiềm năng tổ chức để cá nhân tiến hành hoạt động đặc biệt đó là hoạt động học, qua đó hình thành ở cá nhân những tri thức khoa học, năng lực mới phù hợp với đòi hỏi của thực tiễn; và trong tâm lý học sư phạm, hoạt động học là khái niệm chính được dùng để chỉ hoạt động học diễn theo cách đặc thù, nhằm chiếm lĩnh tri thức, kĩ năng, kĩ xảo.

Hoạt động học tập là Hoạt động chuyên hướng vào sự tái tạo ra tri thức ở người học. Sự tái tạo ra được hiểu theo nghĩa là phát hiện lại. Sự thuận lợi cho người học đó là con đường đi mà để phát hiện lại được các nhà khoa học tìm hiểu trước, người học chỉ chuyên tái tạo lại. Để tái tạo lại, người học không có cách gì khác đó là phải huy động nội lực của bản thân (động cơ, ý chí,…), phát huy cao độ bao nhiêu thì chuyện tái tạo lại càng diễn ra tốt bấy nhiêu. Do đó Hoạt động học làm thay đổi chính người học. Ai học thì người đó phát triển, không ai học thay thế được, người học nên phải có trách nhiệm với chính bản thân mình, vì mình trong quá trình học. Mặc dù Hoạt động học có thể cũng có thể làm thay đổi khách thể. Nhưng như thế không phải là mục đích tự thân của Hoạt động học mà chính là phương tiện để đạt được mục đích làm thay đổi chính chủ thể của Hoạt động.

Hoạt động học là hoạt động tiếp thu những tri thức lý luận, khoa học. Nghĩa là chuyện học bất chỉ dừng lại ở chuyện nắm bắt những khái niệm đời thường mà học phải tiến đến những tri thức khoa học, những tri thức có tính chọn lựa cao, vừa được khái quát hoá, hệ thống hoá.

Hoạt động học tập không chỉ hướng vào chuyện tiếp thu những tri thức, kĩ năng, kĩ xảo mà còn hướng vào chuyện tiếp thu cả những tri thức của chính bản thân hoạt động học. Hoạt động học muốn đạt kết quả cao, người học phải biết cách học, phương pháp học, nghĩa là phải có những tri thức về chính bản thân hoạt động học.

Hoạt động học là Hoạt động chủ đạo của lứa tuổi học sinh. Do đó nó giữ vai trò chủ đạo trong chuyện hình thành và phát triển tâm lý của người học trong lứa tuổi này.

Nếu gọi chủ thể của hoạt động học là người học thì đối tượng của hoạt động học hướng tới đó là tri thức. Nhưng tri thức mà học sinh phải học được lựa chọn từ những khoa học khác nhau, theo những nguyên tắc nhất định, làm thành những môn học tương ứng, và được cụ thể ở những đơn vị cấu thành như: khái niệm, kĩ năng, thái độ… Đối tượng của hoạt động học có liên quan chặt chẽ với đối tượng của khoa học. Tuy vậy, có sự khác nhau về nguyên tắc giữa hoạt động học và hoạt động nghiên cứu khoa học. Hoạt động học là Hoạt động tái tạo ra những tri thức có sẵn ỏ người học, còn Hoạt động nghiên cứu khoa học là phát hiện những chân lý khoa học mà loài người chưa biết đến. Có thể nói: đối tượng của hoạt động học là cái mới với cá nhân nhưng không mới đối với nhân loại. Luận văn: Quản lý hoạt động dạy học ở trường Trung học cơ sở.

Hoạt động bao giờ cũng hướng tới một đối tượng cụ thể, và chủ thể phải có những phương tiện, những điều kiện cụ thể để chiếm lĩnh đối tượng. Trong Hoạt động học tập, ngoài những phương tiện như: giấy, bút, sách, giáo trình, máy tính…mà nó còn mang tính chất đặc thù của hoạt động học tập đó là tất cả yếu tố của quá của nó đều được hình thành trong quá trình học tập. Phương tiện của học tập bất có sẵn trong tâm lý chủ thể mà hình thành chính trong quá trình chủ thể tham gia Hoạt động học tập.

Phương tiện chủ yếu của Hoạt động học tập đó là các hành động học tập: so sánh, phân loại, phân tích, khái quát hoá. Tâm lý học vừa khẳng định so sánh, phân loại là những hành động học tập là phương tiện đắc lực cho chuyện hình thành những khái niệm kinh nghiệm, còn phân tích, khái quát hoá là phương tiện để hình thành nên những khái niệm khoa học.

Cần nhấn mạnh rằng trong hoạt động học, phương tiện chủ yếu là tư duy.

Trong giáo dục, tất cả các hình thức tư duy đều quan trọng và cần thiết.

Hoạt động học muốn được diễn ra phải có điều kiện của nó. Điều kiện đầu tiên đó là có sự tham gia (nhà) của các yếu tố bên ngoài (ngoại lực) như: có sự chỉ dẫn của thầy, sách, vở, bút, máy tính, giáo trình…Và điều kiện thứ hai đó là có sự vận động của chính bản thân người học hay còn gọi là yếu tố nội lực. Đó là những tri thức mà người học học được, trình độ trí tuệ hiện có của người học, động cơ, ý chí, hứng thú của người học…Có đầy đủ những điều kiện đó, người học dù trong trả cảnh có thầy với trò, hay bất có đối mặt với thầy thậm chí khi ra trường, hoạt động học vẫn diễn ra. Từ đó có thể hiểu học là quá trình tương tác các yếu tố ngoại lực và yếu tố nội lực thông qua hoạt động dạy và học. Trong đó, yếu tố nội lực ở đây đóng vai trò quan trọng trong hoạt động học của người học.

1.5. Quản lý hoạt động dạy học ở trường Trung học cơ sở

Dạy học là Hoạt động trọng tâm của nhà trường, mọi hoạt động khác suy cho cùng đền xoay quanh Hoạt động này. Quản lý Hoạt động dạy học chính là tập hợp những động tác tối ưu (cộng tác, tham gia hỗ trợ phối hơp, huy động, can thiệp) của chủ thể quản lý đến tập thể Giáo viên, Học sinh… nhằm huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực vốn có, tạo động lực đẩy mạnh quá trình dạy học của nhà trường nhằm thực hiện có chất lượng các mục tiêu và chất lượng đào tạo. Quản lý Hoạt động dạy học là quản lý sự lao động của nhóm người (người quản lý, người dạy và người học). Điều này được cụ thể hóa ở các khía cạnh sau:

  • Chủ thể quản lý Hoạt động dạy học tác động đến người dạy và người học thông qua việc thực hiện các chức năng quản lý: kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra nhằm tạo ra môi trường thuận lợi cho dạy học.
  • Người dạy đồng thời thực hiện kế hoạch hóa Hoạt động dạy học, tự tổ chức, chỉ đạo hoạt động dạy của mình và tổ chức, chỉ đạo hoạt động dạy của mình và tổ chức, chỉ đạo hoạt động học của Học sinh.
  • Người học tự xây dựng kế hoạch, tự tổ chức, tự chỉ đạo và tự kiểm tra hoạt động học của mình theo kế hoạch, theo sự chỉ đạo và phương thức kiểm tra đánh giá của chủ thể quản lý và của người dạy trực tiếp.

Như vậy trong quản lý hoạt động dạy học đã xuất hiện hoạt động tự quản lý của người dạy và người học. Ngoài ra để Hoạt động dạy học được thực hiện một cách hiệu quả còn phụ thuộc vào một số các thành tố sau:

Các chế định Giáo dục và Đào tạo đối với dạy học Luận văn: Quản lý hoạt động dạy học ở trường Trung học cơ sở.

Bộ máy tổ chức nhân lực: cách thức sắp xếp cơ cấu và cơ chế hoạt động của mỗi bộ phận, mỗi thành viên trong tổ chức do chủ thể quản lý ấn định.

Nguồn tài lực-vật lực: Tài chính, Cơ sở vật chất, thiết bị…được sử dụng cho Hoạt động dạy học

Hệ thống thông tin: là những hiểu biết cần thiết của chủ thể quản lý và chủ thể dạy học về mục đích, nội dung, chương trinh, phương pháp, hình thức tổ chức, thành tựu khoa học, công nghệ, những yếu tố KT-XH, những thông tin phản ánh của người học, người dạy, cộng đồng… và kết quả Dạy học để quản lý Dạy học, để dạy và để học.

1.5.1. Quản lý hoạt động dạy của Giáo viên

Dạy học là hoạt động chủ đạo trong Hoạt động dạy học, là Hoạt động đòi hỏi sự sáng tạo. Dạy học hiện đại đặt ra yêu cầu cao đối với giáo viên về năng lực chuẩn đoán tâm lý, sự vững vàng chuyên môn, năng lực lập kế hoạch, năng lực đánh giá kết quả dạy học , điều chỉnh hoạt động dạy học. Chính vì vậy, Hiệu trưởng cần quan tâm đến việc bồi dưỡng giáo viên, nâng cao phẩm chất và năng lực cho họ, vì đây là một trong những nhân tố quyết định chất lượng dạy Dạy học.

Quản lý hoạt động Dạy học bao gồm các Hoạt động Quản lý sau:

1.5.1.1 Phân công giảng dạy đối với giáo viên

Phân công giảng dạy cho giáo viên thực chất là công tác tổ chức và công tác cán bộ, người quản lý cần phân công Giáo viên giảng dạy theo chuyên môn đã được đào tạo theo yêu cầu đảm bảo chất lượng và đảm bảo quyền lợi học tập của Học sinh. Đồng thời cần thấu đáo chỗ mạnh, chỗ yếu, sở trường, hoàn cảnh của từng Giáo viên để sử dụng họ, tạo cho họ niềm tin trong nghề nghiệp. Từ đó, mỗi giáo viên sẽ cố gắng để khẳng định mình trong tập thể sư phạm. Trong tình hình đội ngũ giáo viên hiện nay, chất lượng về chuyên môn nghiệp vụ không đồng đều, vì vậy nhà quản lý phải cân nhắc kĩ càng, hài hòa khi phân công giảng dạy cho giáo viên làm sao đảm bảo giữa giờ thực dạy và số giờ làm công tác kiêm nhiệm, cũng như đảm bảo tương đối công bằng về khối lượng công việc đối với mỗi một giáo viên, cụ thể:

  • Phải xuất phát từ yêu cầu giảng dạy và quyền lợi học tập của toàn thể Học sinh trong phân công giảng dạy. Phân công Giáo viên trước hết phải vì sự tiến bộ của tập thể sư phạm, tạo điều kiện người có kinh nghiệm kèm cặp người chưa có kinh nghiệm, người còn yếu. Đồng thời chú ý đúng mức khả năng tiếp thu kiến thức của Học sinh.
  • Phân công giảng dạy cho đội ngũ giáo viên một cách hợp lý, phù hợp với tình hình thực tế của nhà trường sẽ góp phần quyết định nâng cao chất lượng dạy học. Phân công đi đôi với công tác bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên. Đây là nhiệm vụ quan trọng của hiệu trưởng nhà trường nhằm ngày càng hoàn thiện tay nghề của đội ngũ giáo viên.
  • Phân công đúng khả năng, trình độ chuyên môn của mỗi giáo viên theo hướng phát triển, không định kiến, bảo vệ uy tín của giáo viên. Luận văn: Quản lý hoạt động dạy học ở trường Trung học cơ sở.

1.5.1.2 Quản lý việc thực hiện mục tiêu, nội dung chương trình.

Thực hiện chương trình dạy học là thực hiện kế hoạch theo mục tiêu, chương trình, nội dung được quy định tại điều 27 Luật giáo dục năm 2005

Chương trình dạy học là văn bản pháp luật của nhà nước do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành, quy định nội dung, phương pháp, hình thức dạy học các môn, thời gian dạy học từng môn nhằm thực hiện yêu cầu, mục tiêu cấp học. Là căn cứ pháp lý tiến hành chỉ đạo Hoạt động dạy học của nhà trường. Đây cũng là căn cứ pháp lý để Hiệu trưởng quản lý giáo viên theo yêu cầu của Bộ Giáo dục và Đào tạo đề ra cho từng cấp học.

Chương trình quy định nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức dạy học các môn, thời gian dạy học từng môn học thực hiện mục tiêu cấp học.

Về nguyên tắc, chương trình dạy học là pháp lệnh của nhà nước do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành, giáo viên phải thực hiện nghiêm chỉnh, không được tùy tiện thay đổi, thêm bớt làm sai lệch chương trình dạy học.

Chương trình dạy học là công cụ chủ yếu để Nhà nước lãnh đạo và giám sát Hoạt động dạy học của nhà trường thông qua các cơ quan quản lý giáo dục. Đồng thời nó cũng là căn cứ pháp lý để nhà trường và giáo viên tiến hành công tác giảng dạy thống nhất trong cả nước, học sinh tiến hành học tập theo yêu cầu chung. Giáo viên cần nghiên cứu nắm vững chương trình môn học mà mình phụ trách. Đồng thời cũng tìm hiểu, nghiên cứu chương trình các môn có liên quan để có thể thiết lập mối quan hệ liên môn trong quá trình dạy học.

Hiệu trưởng nhà trường có trách nhiệm quản lý đội ngũ Giáo viên thực hiện đúng yêu cầu của chương trình Dạy học (trong tình huống cụ thể của từng địa phương cần vận dụng linh hoạt trong chừng mực và phạm vi cho phép dưới sự chỉ đạo của cấp trên).

Khi hiệu trưởng quản lý Giáo viên thực hiện chương trình dạy học cần phải đảm bảo các yêu cầu chủ yếu sau đây:

  • Đảm bảo nội dung kiến thức quy định của chương trình từng môn học, không ” giảm nhẹ”, không ” nâng cao”, “mở rộng” hơn so với yêu cầu chương trình.
  • Coi trọng tất cả các môn học, bảo đảm phân phối chương trình: số tiết học, số bài học và trình tự thực hiện với những quy định về ôn tập, kiểm tra,….

Để làm tốt vấn đề này hiệu trưởng cần:

  • Hiểu nguyên tắc, cấu trúc chương trình của từng môn học và phạm vi kiến thức chung.
  • Nắm vững phương pháp và hình thức tổ chức dạy học đặc trưng của bộ môn, từ đó có kế hoạch chuẩn bị những phương tiện dạy học phù hợp.
  • Chỉ đạo tổ chuyên môn thảo luận những vấn đề nảy sinh trong thực tiễn giảng dạy, những vấn đề mới nảy sinh trong chương trình để thống nhất thực hiện trong cả năm. Luận văn: Quản lý hoạt động dạy học ở trường Trung học cơ sở.
  • Cân đối các hoạt động trong năm học để đảm bảo thời gian cho giáo viên thực hiện hết chương trình dạy học.
  • Hiệu trưởng theo dõi, nắm tình hình thực hiện chương trình dạy học của Giáo viên thông qua: sổ ghi đầu bài, sổ báo giảng, giáo án, thời khóa biểu, qua phản ánh của Phó hiệu trưởng phụ trách chuyên môn, của tổ chuyên môn để có kế hoạch điều chỉnh thời gian học cho hợp lý, đảm bảo không bị cắt xén chương trình.

1.5.1.3 Quản lý viêc soạn bài và chuẩn bị lên lớp

Soạn bài là khâu quan trọng nhất trong việc chuẩn bị của giáo viên cho giờ lên lớp. Mặc dù bài soạn chưa thể dự kiến hết các tình huống sư phạm trong quá trình lên lớp, nhưng soạn bài thực sự là lao động sáng tạo của từng Giáo viên. Nó là tư duy, suy nghĩ, lựa chọn, quyết định của Giáo viên về nội dung, phương pháp giảng dạy, hình thức lên lớp phù hợp với đối tượng Học sinh và phù hợp với yêu cầu của chương trình. Việc quản lý bài soạn, chuẩn bị lên lớp phải đảm bảo những yêu cầu cần thiết:

  • Bảo đảm tính tư tưởng, tính giáo dục thông qua bài giảng.
  • Thực hiện soạn bài đúng quy chế, soạn bài chu đáo trước khi lên lớp, chống soạn bài đối phó với việc kiểm tra.
  • Đảm bảo nội dung kiến thức khoa học chính xác mang tính giáo dục.
  • Đưa việc soạn bài, chuẩn bị lên lớp với nề nếp nghiêm túc và đảm bảo chất lượng.
  • Chỉ đạo các tổ nhóm chuyên môn nghiên cứu kĩ nội dung chương trình mình giảng dạy, trao đổi trong nhóm dạy để thống nhất về mục đích yêu cầu, nội dung , phương pháp, phương tiện, hình thức tổ chức Dạy học. Trên cơ sở đó hướng dẫn giáo viên lập kế hoạch và thực hiện soạn bài theo kế hoạch và chuẩn bị làm ĐDDH.
  • Hướng dẫn giáo viên sử dụng sách giáo khoa, sách tham khảo và sử dụng ĐDDH hiện đại. Hướng dẫn giáo viên soạn giáo án điện tử để phát huy tối đa hiệu quả của phương tiện dạy học hiên đại.

1.5.1.4 Quản lý hoạt động dạy trên lớp của giáo viên

Nhà quản lý chỉ đạo hoạt động giảng dạy của giáo viên thông qua ba hướng: Một là chỉ đạo trực tiếp; hai là thông qua việc chỉ đạo hoạt động tổ chuyên môn; ba là phối hợp các tổ chức xã hội. Tuy nhiên, để đảm bảo tính nghiêm minh, sự nhất quán trong dạy học và để nâng cao chất lượng dạy học trong nhiều trường hợp hiệu trưởng cần phổ biến và tác động trực tiếp đến từng giáo viên về những vấn đề cơ bản và quan trọng nhất.Quản lý giờ lên lớp của Giáo viên được thực hiện thông qua một số hình thức sau:

  • Thông qua trực ban hàng ngày để quản lý nề nếp trong các buổi học
  • Tổ chức dự giờ, thăm lớp để nắm bắt thực trạng nề nếp, chất lượng các giờ dạy và tổ chức rút kinh nghiệm sư phạm
  • Thông qua báo cáo của các tổ chuyên môn và của Giáo viên chủ nhiệm để nắm bắt thông tin về Hoạt động dạy học của Giáo viên.

Quản lý giờ lên lớp của Giáo viên cần thực hiện các yêu cầu sau:

  • Xây dựng được chuẩn giờ lên lớp để quản lý Giáo viên ngoài những quy định của ngành cần bổ sung, điều chỉnh để thực hiện được tiến độ chung của nhà trường. Luận văn: Quản lý hoạt động dạy học ở trường Trung học cơ sở.
  • Xây dựng nền nếp giờ lên lớp đối với Giáo viên và Học sinh
  • Phải tác động trực tiếp đến giờ lên lớp một cách tích cực và trực tiếp để mỗi giờ lên lớp đều góp phần thực hiện mục tiêu.

Để thực hiện nghiêm túc những yêu cầu trên, cần xây dựng và quy định rõ chế độ thực hiện và kiểm tra sử dụng thời khóa biểu nhằm kiểm soát các giờ lên lên lớp, duy trì nề nếp dạy học, điều kiển nhịp nhàng tạo nên bầu không khí sư phạm hài hòa trong nhà trường.

1.5.1.5 Quản lý công tác đổi mới phương pháp dạy học của giáo viên

PPDH là một trong những yếu tố quan trọng nhất của quá trình dạy học. Cùng một nội dung như nhau, nhưng bài học có để lại dấu ấn sâu đậm trong tâm hồn các em hay không, có làm cho các em yêu thích những vấn đề đã học học và biết vận dụng chúng một cách năng động sáng tạo để giải quyết các vấn đề của cuộc sống hay không là tùy thuộc ở phương pháp của người thầy.

PPDH được hiểu là tổ hợp các cách thức phối hợp hoạt động chung của Giáo viên và Học sinh để giúp học sinh nắm vững kiến thức, phát triển kỹ năng, hình thành thái độ, trong đó phương pháp dạy chỉ đạo, phương pháp học nhằm giúp học sinh chiếm lĩnh hệ thống tri thức khoa học và hình thành kỹ năng thực hành.

Hiệu quả của quá trình dạy học cũng phụ thuộc vào việc vận dụng Phương pháp dạy học của giáo viên. Trong thực tế, không có phương pháp nào là vạn năng, giáo viên cần kết hợp các Phương pháp dạy học để phát huy được tính tích cực chủ động sáng tạo của Học sinh.

Như vậy, kết quả của Hoạt động dạy học cũng là chất lượng của dạy học, phụ thuộc vào việc soạn bài và chuẩn bị những điều kiện cần thiết cho bài giảng, phụ thuộc vào việc sử dụng các phương pháp dạy học và hình thức tổ chức dạy học, các hoạt động sau giờ lên lớp. Hiệu trưởng cần có biện pháp quản lý các hoạt động đó của Giáo viên.

1.5.1.6 Quản lý hồ sơ chuyên môn của giáo viên

Hồ sơ chuyên môn là công cụ, phương tiện đắc lực giúp giáo viên thực hiện đầy đủ có hiệu quả, chức năng, nhiệm vụ của người giáo viên trong giờ lên lớp. Cho nên, việc tổ chức và điều khiển quá trình dạy học trên lớp phần lớn phụ thuộc vào giáo án, tư liệu chuyên môn của giáo viên. Thông qua quản lý hồ sơ, hiệu trưởng sẽ quản lý chặt chẽ hơn các hoạt động chuyên môn của giáo viên.

Theo điều 27 Điều lệ trường trung học quy định hồ sơ của Giáo viên cần có: giáo án, sổ điểm, sổ ghi kế hoạch giảng dạy, sổ dự giờ, sổ họp tổ,nhóm chuyên môn,…

Để quản lý tốt hồ sơ chuyên môn của giáo viên, hiệu trưởng cần:

  • Quy định nội dung, thống nhất mẫu ghi chép các loại sổ sách, kết hợp với các tổ chuyên môn kế hoạch kiểm tra định kỳ 1 lần/ 1 tháng và đột xuất để đánh giá chất lượng hồ sơ của từng giáo viên.
  • Chỉ đạo thực hiện hồ sơ, sổ sách chuyên môn: các loại hồ sơ sổ sách theo quy định: giáo án, sổ đầu bài, sổ điểm, sổ báo giảng, sổ họp,.. Luận văn: Quản lý hoạt động dạy học ở trường Trung học cơ sở.
  • Tổ chức hướng dẫn và chỉ đạo thực hiện các văn bản pháp quy, quy chế nhà nước, ngành và nề nếp dạy học.

Hiệu trưởng hướng dẫn, yêu cầu cụ thể cho từng loại hồ sơ, cần quy định nội dung và thống nhất các loại mẫu. Có kế hoạch kiểm tra theo định kỳ hoặc đột xuất để thu thập, đánh giá chất lượng, kết quả thực hiện quy chế chuyên môn của Giáo viên.

1.5.1.7 Quản lý việc kiểm tra- đánh giá kết quả học tập của học sinh

Quản lý việc Kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh là một nội dung không thể thiếu trong việc quản lý hoạt động dạy của Giáo viên. Đổi mới Phương pháp dạy học nhằm nâng cao chất lượng dạy học chính là đổi mới phương pháp dạy, phương pháp Kiểm tra đánh giá; vì dạy- học-KTĐG là một quá trình thống nhất, là 3 khâu thên chốt của quá trình Dạy học.

Trong quá trình dạy học, kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh là nhằm xác định thành tích học tập và mức độ chiếm lĩnh tri thức, kỹ năng, thái độ học tập của Học sinh, nó vừa đóng vai trò bánh lái, vừa giữ vai trò động lực của dạy học. Cũng có nghĩa là định hướng, thúc đẩy mạnh mẽ Hoạt động dạy học và hoạt động quản lý Giáo dục.

1.5.1.8. Quản lý việc sử dụng Thiết bị dạy học vận dụng Công nghệ thông tin trong dạy học

Việc sử dụng Thiết bị dạy học và ứng dụng Công nghệ thông tin của Giáo viên phản ánh tình hình thực hiện chương trình môn học, đáp ứng được yêu cầu tổ chức các hoạt động học tập tích cực của học sinh trong giờ lên lớp.

Để quản lý việc sử dụng Thiết bị dạy học và ứng dụng Công nghệ thông tin trong dạy học hiệu trưởng cần:

  • Chỉ đạo nhân viên phụ trách cho giáo viên ký mượn ĐDDH qua sổ mượn trả theo ngày dạy, tiết dạy, lớp dạy và báo cáo theo tháng.
  • Chỉ đạo nhân viên phụ trách cho giáo viên đăng ký dạy bằng giáo án điện tử đảm bảo ít nhất mỗi giáo viên có 1 tiết/ 1 học kỳ dạy bằng giáo án điện tử.
  • Chỉ đạo Giáo viên lập kế hoạch sử dụng Thiết bị dạy học và ứng dụng Công nghệ thông tin ngay từ đầu năm học.
  • Kiểm tra trực tiếp việc sử dụng Thiết bị dạy học và ứng dụng Công nghệ thông tin của giáo viên thông qua kiểm tra đột xuất trên lớp hoặc gián tiếp qua sổ báo cáo.
  • Kiểm tra hiện trạng thiết bị để nắm bắt tình trạng sử dụng của giáo viên đồng thời phát hiện những hỏng hóc để sửa chữa và bổ xung kịp thời.

1.5.1.9. Quản lý việc bồi dưỡng và tự bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của giáo viên

Đẩy mạnh công tác kiện toàn đội ngũ, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn và nghiệp vụ cho Giáo viên là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của nhà trường, một nhiệm vụ hết sức quan trọng của các nhà quản lý giáo dục. Bởi vì, xây dựng đội ngũ Giáo viên tạo động lực cho người dạy và người học thực hiện dạy tốt học tốt.

Trong trường Trung học cơ sở giáo viên là lực lượng nòng cốt đưa mục tiêu giáo dục thành hiện thực, giữ vai trò quyết định chất lượng và hiệu quả đào tạo. Vì vậy, quản lý công tác bồi dưỡng nâng cao trình độ cho đội ngũ giáo viên có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao chất lượng dạy học trong nhà trường.

1.5.2. Quản lý hoạt động học của Học sinh Luận văn: Quản lý hoạt động dạy học ở trường Trung học cơ sở.

1.5.2.1. Quản lý việc thực hiện nề nếp trong học tập của học sinh

Quản lý hoạt động học của Học sinh là quản lý các hoạt động trong giờ lên lớp và những hoạt động ngoài giờ lên lớp.

Các Hoạt động trong giờ lên lớp là những Hoạt động mà Học sinh phải thực hiện các nhiệm vụ như thực hiện nội quy, quy chế học tập, thực hiện các nhiệm vụ trong giờ lên lớp.

Các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp là những nhiệm vụ do nhà trường, giáo viên bộ môn, giáo viên chủ nhiệm giao cho học sinh trong thời gian không lên lớp( Các hoạt động này như làm bài tập, chuẩn bị bài, các hoạt động ở gia đình, ở địa phương …). Cần tổ chức các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp phong phú, đa dạng đưa học sinh vào những tình huống thực tế tạo nên thói quen và năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề cho học sinh.

Đội ngũ cán bộ lớp là lực lượng nòng cốt giữ vai trò to lớn trong việc hỗ trợ nhà trường quản lý hoạt động của học sinh; đó là những hoạt động tích cực, gương mẫu trong học tập, rèn luyện, có uy tín đối với tập thể. Hiệu trưởng, giáo viên chủ nhiệm cần thường xuyên quan tâm bồi dưỡng năng lực tự quản cho đội ngũ cán bộ lớp, tạo điều kiện cho họ hoạt động và lôi cuốn tập thể tham gia hoạt động vì nhu cầu của bản thân và vì mục đích giáo dục chung của nhà trường.

Tuy nhiên, dù giáo dục nhà trường dù tốt đến mấy nhưng nếu không kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội thì không thể đạt được mục đích giáo dục.Hiệu tưởng cần tổ chức phối hợp tốt giữa giáo viên chủ nhiệm- Đội thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh- Ban đại diện Hội cha mẹ học sinh. Cần đặt ra quy định, trách nhiệm, phân cấp xử lý của từng bộ phận để phát huy vai trò chủ động, tích cực của các lực lượng tham gia giáo dục học sinh. Tất cả các nội dung quản lý trên sẽ khó đạt được hiệu quả cao nếu hiệu trưởng thiếu sự động viên, khích lệ, tạo động lực đồng thời tạo ra các điều kiện thiết yếu cho việc nâng cao chất lượng dạy học.

Vấn đề động viên, khích lệ, tạo động lực cho các thành viên tham gia hoạt động được xem là một trong các chức năng quan trọng nhất của người quản lý. Mỗi con người luôn luôn tiềm ẩn các nhu cầu về vật chất và tinh thần, việc đáp ứng nhu cầu đó sẽ tạo nên sức mạnh to lớn, là động lực thúc đẩy con người hành động.

Như vậy, quản lý Hoạt động dạy học trong các trường Trung học cơ sở gồm: quản lý hoạt động dạy của Giáo viên và quản lý hoạt động học của Học sinh, dựa trên nền tảng quản lý mọi hoạt động toàn diện trong nhà trường. Hoạt động dạy học là hoạt động trung tâm của nhà trường, người quản lý tổ chức và điều khiển quá trình sư phạm tổng thể, đội ngũ giáo viên đóng vai trò chủ đạo trong quá trình dạy học. Cho nên, quản lý tốt Hoạt động dạy học trong nhà trường có ý nghĩa đặc biệt quan trọng quyết định chất lượng và hiệu quả đào tạo. Luận văn: Quản lý hoạt động dạy học ở trường Trung học cơ sở.

1.5.2.2 Quản lý việc tự học của học sinh

Tự học là quá trịnh nỗ lực chiếm lĩnh tri thức của bản thân người học bằng chính hành động của mình, hướng tới mục tiêu nhất định.

Hiện nay, việc hình thành ở học sinh năng lực tự học là mục tiêu cơ bản của quá trình dạy học. Bản chất của hoạt động tự học là tự mình suy nghĩ, sử dụng các năng lực trí tuệ và phẩm chất để chiếm lĩnh các lĩnh vực khoa học.

Quản lý hoạt động tự học của học sinh đối là một công việc rất khó khăn và được thông qua hoạt động dạy của giáo viên bằng việc sử dụng các Phương pháp dạy học tạo hứng thú cho Học sinh để hướng Học sinh vào hoạt động tự học không chỉ trên lớp mà ở nhà hay tự nghiên cứu tài liệu qua sách báo,Công nghệ thông tin…đồng thời, quản lý hoạt động tự học cũng cần sự phối kết hợp giữa nhà quản lý với giáo viên chủ nhiệm và cha mẹ học sinh .

1.5.3. Quản lý hoạt động đổi mới phương pháp dạy học

  • Quán triệt định hướng đổi mới Phương pháp dạy học ở trường Trung học cơ sở.
  • Đáp ứng nhu cầu lợi ích của người học, phát triển khả năng tự học
  • Đổi mới không phải là xóa bỏ mà vẫn sử dụng hệ thống các Phương pháp dạy học có chọn lọc. Kết hợp Phương pháp dạy học truyền thống với Phương pháp dạy học tích cực đúng mức, đúng lúc.
  • Coi trọng tổ chức hoạt động học tập, tạo điều kiện cho Học sinh tham gia hoạt động nhằm phát huy tích tích cực, tự giác, tự lực, chủ động, sáng tạo của Học sinh.
  • Lựa chọn Phương pháp dạy học phù hợp với hình thức tổ chức dạy học.
  • Vai trò của giáo viên là người tổ chức, hướng dẫn, giúp đỡ, trọng tài kiến thức để học sinh học được.
  • Nâng cao nhận thức cho Cán bộ quản lý và giáo viên về cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn của đổi mới phương pháp dạy học.
  • Chỉ đạo giáo viên đổi mới Phương pháp dạy học (PP dạy của giáo viên, PP học của Học sinh)
  • Cần được tổ chức, lãnh đạo và hỗ trợ từ các cấp quản lý giáo dục, và phải phát huy vai trò của tổ nhóm chuyên môn, chú trọng công tác bồi dưỡng giáo viên.
  • Đổi mới Phương pháp dạy học không chỉ là công việc của mỗi giáo viên mà là nhiệm vụ chung của nhà trường. Tạo điều kiện và khuyến khích tính sáng tạo, độc lập và trách nhiệm của Giáo viên trong dạy học và đổi mới Phương pháp dạy học.

1.6. Một số yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động dạy học ở trường Trung học cơ sở trong bối cảnh đối mới căn bản toàn diện

1.6.1. Phẩm chất, năng lực lãnh đạo

Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng nói: “Có tài mà không có đức thì dễ tham ô, hủ hóa, có hại cho đất nước. Có đức mà không có tài thì làm việc gì cũng khó khăn.” Luận văn: Quản lý hoạt động dạy học ở trường Trung học cơ sở.

Trong nhà trường, hiệu trưởng là người đứng đầu, chịu trách nhiệm trước Đảng và Nhà nước về chất lượng các Hoạt động Giáo dục toàn diện. Do vậy, hiệu trưởng phải tạo cho mình uy tín với tập thể cán bộ, Giáo viên, nhân viên, Học sinh và nhân dân địa phương. Uy tín là tiền đề đảm bảo chắc chắn cho thành công trong công tác quản lý của hiệu trưởng. Nhờ có uy tín mà hiệu trưởng lôi cuốn được mọi thành viên trong tập thể nhà trường thực hiện nhiêm vụ một cách tự giác và đáp ứng được yêu cầu đề ra.

Người hiệu trưởng có năng lực khả năng xử lý thông tin, có khả năng điều phối hoạt động sẽ hoàn thành được mục tiêu chung, tập hợp mọi người vào hoạt động chung tạo nên quyết tâm cao và phát huy được sức mạnh của tập thể đưa hoạt động của nhà trường đạt hiệu quả cao.

Năng lực chuyên môn của hiệu trưởng cũng là một yếu tố cần cho quản lý Dạy học. Hiệu trưởng giỏi chuyên môn sẽ nắm chắc các Phương pháp dạy học, có kỹ năng phân tích, đánh giá chuyên môn của Giáo viên và khả năng học tập của Học sinh, sẽ lường trước được tình huống có thể xảy ra trong Dạy học tham gia vào các hoạt động chuyên môn của Giáo viên, nắm bắt và chỉ đạo đúng yêu cầu giảng dạy trong từng giai đoạn đổi mới nhất là đổi mới về chương trình sách giáo khoa, đổi mới Phương pháp dạy học, đổi mới Kiểm tra đánh giá trong giai đoạn đổi mới giáo dục hiện nay. Hiệu trưởng là người chủ động, tiên phong trong quản lý Hoạt động dạy học theo định hướng phát triển năng lực của Học sinh, nâng cao chất lượng Dạy học, tổ chức tốt các Hoạt động của nhà trường đặc biệt triển khai hiệu quả chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW, ngày 04 /11/2013 của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XI. Biết động viên, khích lệ cán bộ, Giáo viên, nhân viên và Học sinh vượt qua trở ngại trước yêu cầu đổi mới Giáo dục, thực hiện có hiệu quả Phương pháp dạy học tích cực, tổ chức đa dạng các hoạt động nhằm phát huy tính chủ động, tích cực, sáng tạo của Học sinh.

1.6.2 Chất lượng đội ngũ giáo viên

Trong trường Trung học cơ sở, giáo viên là lực lượng chủ chốt thực hiện các nhiệm vụ dạy học, là nhân tố quyết định chất lương giáo dục và được xã hội tôn vinh.

Đối với bậc Trung học cơ sở yêu cầu trình độ chuẩn đối với giáo viên là tốt nghiệp Cao đẳng sư phạm hoặc tốt nghiệp cao đẳng có chứng chỉ sư phạm. Đại bộ phận cán bộ Giáo viên trẻ đạt chuẩn và trên chuẩn, bên cạnh đó còn tồn tại một bộ phận không nhỏ số giáo viên có thâm niên công tác cao được đào tạo từ 10+3 điều này gây ảnh hưởng không nhỏ đến việc phân công giảng dạy tại các trường Trung học cơ sở. Để Giáo viên thực sự nâng cao trình độ nghiệp vụ, hiệu trưởng cần phải quan tâm thường xuyên tới việc bồi dưỡng nghiệp vụ cho Giáo viên. Đồng thời cần nắm bắt điều kiện từng Giáo viên để hỗ trợ, giúp đỡ kịp thời để Giáo viên an tâm công tác, giành tâm huyết vào công tác giảng dạy.

1.6.3 Chất lượng đầu vào của học sinh.

Thực tế quản lý nhà trường cho thấy nếu tuyển sinh đầu vào có chất lượng quá thấp thì việc quản lý Hoạt động dạy học của hiệu trưởng khó đạt hiệu quả. Để đáp ứng mục tiêu đào tạo của nhà trường thì chất lượng tuyển sinh đầu cấp có ý nghĩa quan trọng, công tác tuyển sinh phải giúp nhà trường tuyển được những Học sinh có năng lực học tập. Chất lượng đầu vào thấp trình độ Học sinh không đồng đều, không có kiến thức cơ bản để nắm bắt tri thức cao hơn dẫn đến Giáo viên phải mất thời gian để củng cố lấp hổng kiến thức gây ảnh hưởng đến chất lượng và hiệu quả Hoạt động dạy học.

1.6.4. Sự quan tâm của lãnh đạo cấp trên Luận văn: Quản lý hoạt động dạy học ở trường Trung học cơ sở.

Ngoài các văn bản, nghị định hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Sở Giáo dục và Đào tạo thì quản lý Hoạt động dạy học sẽ mạng lại hiệu quả thiết thực khi được sự quan tâm của lãnh đạo cấp trên với những chính sách và đường lối đúng đắn nhằm hướng dẫn động viên Hoạt động dạy học trong nhà trường.

1.6.5. Tình hình kinh tế, phong trào giáo dục địa phương

Đây cũng là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến Hoạt động dạy học của nhà trường. Nếu ở đâu có phong trào hiếu học, được địa phương và gia đình qun tâm, coi trọng việc học của con em thì chắc chắn chất lượng dạy học và giáo dục ở nhà trường đó cũng sẽ tốt hơn, không chỉ động viên, khích lệ, tạo điều kiện cho con em học tập tốt và sự quan tâm đó sẽ giúp nhà trường hạn chế được tình trạng học sinh bỏ học, có sự gắn kết và mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình, xã hội sẽ là môi trường tốt để học sinh học tập tốt hơn, từ đó chất lượng dạy học nói riêng và chất lượng giáo dục nói chung cũng đạt được hiệu quả cao hơn.

Tiểu kết chương 1

Qua nghiên cứu một số vấn đề về quản lý, quản lý giáo dục, quản lý nhà trường quản lý Hoạt động dạy học trong trường Trung học cơ sở tôi nhận thấy:

Trong giáo dục và đào tạo, Hoạt động dạy học đóng vai trò then chốt. Một trong những mục đích phát triển giáo dục của nước ta trong giai đoạn hiện nay là phải nâng cao chất lượng dạy và học đáp ứng với yêu cầu tình hình mới khi nước ta đã là thành viên của tổ chức WTO và CHH- Hoạt độngH đất nước.

Quản lý Hoạt động dạy học luôn là một hoạt động đặc thù và cốt lõi của người hiệu trưởng. Chính vì vậy, người Hiệu trưởng phải nắm vững kiến thức lí luận về quản lý, quản lý Hoạt động dạy học, có trình độ lý luận vững vàng trên cơ sở đó đề ra những biện pháp quản lý tốt nhất, linh hoạt phù hợp với thực tế nhà trường, vận dụng sáng tạo trong quản lý Hoạt động dạy học thực hiện mục tiêu cấp học.

Để quản lý Hoạt động dạy học có hiệu quả cần chú trọng những nội dung quản lý sau:

Quản lý hoạt động dạy của giáo viên, hoạt động học của học sinh; quản lý việc kiểm tra đánh giá kết quả dạy và học tập; quản lý các điều kiện hỗ trợ Hoạt động dạy học. Bên cạch đó nhà quản lý phải linh hoạt mềm dẻo , nhạy bén trong việc thực hiện các hoạt động của nội dung quản lý trên cơ sở thực hiện đầy đủ các chức năng của người quản lý như: lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra và đặc biệt phải chú ý các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả của công tác quản lý dạy học trong nhà trường.

Những cơ sở lý luận trên là căn cứ khoa học để tôi tiến hành điều tra khảo sát thực trạng quản lý Hoạt động dạy học và đề xuất các biện pháp quản lý Hoạt động dạy học của hiệu trưởng ở trường Trung học cơ sở Cổ Tiết huyện Tam Nông tỉnh Phú Thọ. Luận văn: Quản lý hoạt động dạy học ở trường Trung học cơ sở.

XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY: 

===>>> Luận văn: Thực trạng quản lý dạy học tại trường Trung học cơ sở

0 0 đánh giá
Article Rating
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Comments
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x
()
x
Contact Me on Zalo
0877682993