Mục lục
Chia sẻ chuyên mục Đề Tài Luận Văn: Luận văn: Thực trạng giáo dục hướng nghiệp học sinh trung học hay nhất năm 2023 cho các bạn học viên ngành đang làm luận văn thạc sĩ tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài luận văn tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm luận văn thì với đề tài Luận Văn: Thực trạng quản lý giáo dục hướng nghiệp cho học sinh ở trường trung học phổ thông hiền đa Huyện Cẩm Khê Tỉnh Phú Thọ dưới đây chắc chắn sẽ giúp cho các bạn học viên có cái nhìn tổng quan hơn về đề tài sắp đến.
2.1. Khái quát hoạt động giáo dục của huyện Cẩm Khê và Trường trung học phổ thông Hiền Đa
2.1.1. Hoạt động giáo dục của huyện Cẩm Khê và Trường trung học phổ thông Hiền Đa
Huyện Cẩm Khê là một huyện mền núi của tỉnh Phú Thọ, ngành nghề chủ yếu của nhân dân Cẩm Khê là canh tác nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản. Những năm gần đây, UBND tỉnh Phú Thọ đã quy hoạch và xây dựng khu công nghiệp huyện Cẩm Khê, tại đây đã thu hút được nhiều nhà đầu tư trong nước và quốc tế. Điều này đã tạo điều kiện cho nhiều lao động trên địa bàn huyện và những huyện lân cận có nghề nghiệp ổn định.
Về giáo dục, Huyện Cẩm Khê hiện có 92 trường ở các bậc học mầm non, tiểu học và THCS. Toàn huyện có 931 lớp học với 29.454 học sinh, tăng 1.322 học sinh so với năm học trước. Tuy nhiên, hiện nay toàn huyện mới chỉ có 889 phòng học, số phòng học còn thiếu là 43 phòng, tập trung ở bậc mầm non và tiểu học.
2.1.2. Khái quát về Trường trung học phổ thông Hiền Đa
2.1.2.1. Quá trình phát triển
Trường THPT Hiền Đa được thành lập tháng 10 năm 1984, đến nay đã trải qua hơn 35 năm xây dựng và phát triển. Địa bàn tuyển sinh của trường bao gồm xã hạ (2 xã đồng bằng, 7 xã miền núi). Mặc dù điều kiện kinh tế – xã hội còn nhiều khó khăn, nhưng Đảng bộ, chính quyền và nhân dân địa phương vẫn dành sự quan tâm đặc biệt cho sự nghiệp giáo dục. Điều này đã giúp Trường THPT Hiền Đa có những bước đi vững chắc và trở thành địa chỉ học tập tin cậy cho con em nhân dân địa phương.
Ngày đầu thành lập nhà trường có 8 lớp với 515 học sinh, tuy nhiên, thời điểm đấy hệ thống cơ sở vật chất, đội ngũ cán bộ giáo viên còn thiếu, chưa đáp ứng được nhu cầu giáo dục huyện nhà. Trong 35 năm qua, đã có 11625 học sinh đỗ tốt nghiệp THPT; 4056 học sinh thi đỗ vào các trường Đại học, Cao đẳng trên cả nước. Chất lượng giáo dục đại trà và chất lượng mũi nhọn ngày càng được nâng cao. Luận văn: Thực trạng giáo dục hướng nghiệp học sinh trung học.
Hiện nay, Trường THPT Hiền Đa có 21 lớp với 842 học sinh; 60 cán bộ giáo viên; 100% giáo viên của trường đạt chuẩn và trên chuẩn trình độ đào tạo. Cơ sở vật chất của nhà trường từng bước được xây dựng khang trang sạch đẹp phục vụ tốt công tác dạy, học và các hoạt động giáo dục. Trường có 23 phòng học, 7 phòng học bộ môn, các phòng chức năng và phòng làm việc đều được sắp xếp khoa học, gọn gàng, sạch đẹp. Hệ thống sân chơi, bãi tập luôn đảm bảo vệ sinh môi trường.
- Bảng 2.1. Kết quả xếp loại hạnh kiểm của học sinh trường THPT Hiền Đa
- Bảng 2.2. Kết quả xếp loại học lực của học sinh trường THPT Hiền Đa
Trong hành trình 35 năm xây dựng, phấn đấu và trưởng thành, Trường THPT Hiền Đa luôn nỗ lực vượt khó, thực hiện tốt mục tiêu nhiệm vụ các năm học. CBGV nhà trường luôn thực hiện nghiêm túc quy chế chuyên môn, tích cực đổi mới kiểm tra đánh giá đổi mới phương pháp dạy học, khơi gợi để các em học sinh biết cách tự học.
Kế tiếp những nhà giáo có tuổi nghề cao, kinh nghiệm, nhiệt tình với đồng nghiệp các lớp thầy cô giáo trẻ đã không ngừng vươn lên để tự khẳng định vị trí của mình.
2.1.2.2. Tầm nhìn và sứ mạng của Trường trung học phổ thông Hiền Đa
Trong bản Kế hoạch chiến lược giai đoạn 2018-2023 của trường THPT Hiền Đa, Phú Thọ đã xác định rõ:
- Tầm nhìn: Trở thành trường THPT chất lượng tốt của tỉnh, đào tạo nên những công dân khỏe mạnh, có nhân cách, trí tuệ, năng động, bản lĩnh trong cuộc sống hội nhập; là nơi mà giáo viên và học sinh thể hiện khát vọng vươn lên.
- Sứ mạng: Tiên phong trong đổi mới, không ngừng sáng tạo, ứng dụng phương pháp quản lý và tư duy giáo dục hiện đại. Tạo dựng môi trường giáo dục nề nếp, thân thiện, chất lượng giáo dục cao để mỗi học sinh đều có cơ hội phát triển tối đa phẩm chất và năng lực.
CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ
===>>> Hỗ Trợ Viết Thuê Luận Văn Thạc Sĩ Ngành Quản Lý Giáo Dục
2.2. Tổ chức hoạt động khảo sát thực trạng
2.2.1. Mục đích khảo sát
Khảo sát thực trạng hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh ở trường trung học phổ thông Hiền Đa, huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ để tìm ra những hạn chế làm cơ sở thực tiễn đề xuất hệ thống biện pháp QL hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh ở trường trung học phổ thông Hiền Đa huyện Cẩm Khê tỉnh Phú Thọ theo yêu cầu đổi mới giáo dục.
2.2.2. Nội dung khảo sát Luận văn: Thực trạng giáo dục hướng nghiệp học sinh trung học.
Trên cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh ở trường trung học phổ thông theo yêu cầu đổi mới giáo dục đã được trình bày ở chương 1, để thấy được thực trạng của vấn đề nghiên cứu, tác giả đã tiến hành tổ chức khảo sát thực trạng ở trường THPT Hiền Đa huyện Cẩm Khê tỉnh Phú Thọ với các nội dung cụ thể sau:
- Thực trạng hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh ở Trường trung học phổ thông Hiền Đa huyện Cẩm Khê tỉnh Phú Thọ
- Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh ở Trường THPT Hiền Đa huyện Cẩm Khê tỉnh Phú Thọ
- Thực trạng mức độ ảnh hưởng của các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp ở Trường trung học phổ thông Hiền Đa
2.2.3. Khách thể khảo sát
Tác giả khảo sát 03 cán bộ quản lý, 50 giáo viên, 250 học sinh, 50 phụ huynh học sinh ở trường trung học phổ thông Hiền Đa huyện Cẩm Khê tỉnh Phú Thọ
2.2.4. Phương pháp khảo sát
- Khảo sát bằng phiếu điều tra
- Phỏng vấn trực tiếp
- Quan sát
- Nghiên cứu sản phẩm hoạt động (các kế hoạch GDHN của trường, của GV, giáo án GDHN của GV…)
2.2.5. Xử lý kết quả và đánh giá Luận văn: Thực trạng giáo dục hướng nghiệp học sinh trung học.
Với thang đo 4 mức độ, điểm đánh giá tăng dần từ 1 đến 4
- Không quan trọng ………………………………. Rất quan trọng
- Không ảnh hưởng ……………………………….. Rất ảnh hưởng
- Với thang đo 5 mức độ điểm đánh giá tăng dần từ 1 đến 5
- Không thực hiện.. ………………………………… Rất thường xuyên
- Kém……………………………………………… Tốt
Đối với thang đo 4 mức độ:
- 1,00 ≤ ĐTB ≤ 1,75: Không quan trọng/Không ảnh hưởng
- 1,75 < ĐTB ≤ 2,50: Ít quan trọng/Ít ảnh hưởng
- 2,50 < ĐTB ≤ 3,25: Quan trọng/Ảnh hưởng
- 3,25 < ĐTB ≤ 4,00: Rất quan trọng/Rất ảnh hưởng Đối với thang đo 5 mức độ:
- 0 ≤ ĐTB ≤ 1.8: Không thực hiện/Kém
- 1.8< ĐTB ≤ 2.6: Ít khi/Yếu
- 2.6 < ĐTB ≤ 3.4: Thỉnh thoảng/TB
- 3.4 < ĐTB ≤ 4.2: Thường xuyên/Khá
- 4.2 < ĐTB ≤ 5: Rất thường xuyên/Tốt
2.3. Thực trạng hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh ở Trường trung học phổ thông Hiền Đa huyện Cẩm Khê tỉnh Phú Thọ
2.3.1. Thực trạng nhận thức về hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh ở Trường trung học phổ thông Hiền Đa huyện Cẩm Khê tỉnh Phú Thọ
Trong những năm qua, CBQL, GV, HS Trường THPT Hiền Đa đã nhận thức được vai trò quan trọng về công tác hướng nghiệp cho học sinh. Từ đó đã đưa ra những kế hoạch, chương trình giáo dục hướng nghiệp phù hợp với tình hình thực tế. Biểu đồ 2.1. dưới đây là kết quả đánh giá của CBQL, GV, HS và PHHS về tầm quan trọng của hoạt động GDHN cho học sinh ở Trường trung học phổ thông Hiền Đa huyện Cẩm Khê tỉnh Phú Thọ.
Biểu đồ 2.1. Nhận thức của CBQL, GV về tầm quan trọng của hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh trung học phổ thông Luận văn: Thực trạng giáo dục hướng nghiệp học sinh trung học.
Quan sát biểu đồ 2.1, nhận thấy đa số CBQL, GV có nhận thức đúng về tầm quan trọng của hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh ở trường trung học phổ thông. Tuy nhiên vẫn còn một số GV nhận thức chưa đầy đủ về vấn đề này, cụ thể có 12,0% GV đánh giá “Ít quan trọng” và 6,0% GV đánh giá là “Không quan trọng”.
Qua kết quả khảo sát cho thấy HS vẫn chưa nhận thức đầy đủ về tầm quan trọng của hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh ở trường trung học phổ thông. Để hiểu rõ lý do, tác giả đã hỏi ý kiến của HS và nhận được ý kiến của em N.T.L.A lớp 12A3: “Em thấy các tiết giáo dục hướng nghiệp do nhà trường tổ chức không giúp ích nhiều cho em trong quá trình lựa chọn nghề nghiệp, mà chủ yếu việc lựa chọn nghề nghiệp là do sở thích bản thân và định hướng của gia đình, không cần có sự hướng nghiệp”.
Mặt khác, tác giả khảo sát PHHS về tầm quan trọng của hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh ở trường trung học phổ thông, kết quả thu được trong biểu đồ 2.2. như sau:
Biểu đồ 2.2. Nhận thức của PHHS về tầm quan trọng của hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh trung học phổ thông
Quan sát biểu đồ 2.2, nhận thấy đa số PHHS nhận thức đúng về tầm quan trọng của hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh ở trường trung học phổ thông. Phỏng vấn chị N.T.N.N (PHHS lớp 10) cho rằng “Việc giáo dục hướng nghiệp cho học sinh ở trường trung học phổ thông rất quan trọng và cần thiết. Chính vì thế mà việc giáo dục hướng nghiệp cho HS phải được các trường THPT ưu tiên hàng đầu và chú trọng vào định hướng nghề giúp HS lựa chọn nghề theo nhu cầu xã hội hơn là sở thích của cá nhân”. Tuy nhiên vẫn còn 32% PHHS chưa nhận thức tốt về vấn đề này, cho rằng “Ít quan trọng” và “Không quan trọng”.
Như vậy, CBQL cần có các biện pháp quản lý phù hợp nhằm giúp tất cả PHHS nhận thức đúng và đầy đủ về tầm quan trọng của hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh ở trường trung học phổ thông.
2.3.2. Thực trạng thực hiện mục tiêu, chương trình giáo dục hướng nghiệp ở Trường trung học phổ thông Hiền Đa Luận văn: Thực trạng giáo dục hướng nghiệp học sinh trung học.
Tiến hành khảo sát CBQL và GV trường THPT Hiền Đa thông qua phiếu khảo sát và kết quả thu được như sau:
Bảng 2.3. Đánh giá của CBQL và GV về kết quả thực hiện mục tiêu chương trình giáo dục hướng nghiệp
Căn cứ vào bảng số liệu 2.3 cho thấy các mục tiêu GDHN trong nhà trường được đánh giá từ trung bình đến tốt. Trong đó, mục tiêu “Giúp HS nhận thức và hiểu được ý nghĩa, tầm quan trọng của việc lựa chọn nghề nghiệp tương lai” được đánh giá thực hiện tốt với ĐTB = 4,34; mục tiêu “Giúp HS xây dựng được kế hoạch rèn luyện đáp ứng yêu cầu nghề nghiệp” được đánh giá thực hiện ở mức TB, thấp nhất so với các mục tiêu còn lại, ĐTB = 3,02. Tìm hiểu một số giáo án hướng nghiệp của GV, tác giả cũng nhận thấy GV về cơ bản đã xác định rõ mục tiêu của GDHN ở nội dung sau khi tham gia GDHN là giúp HS nhận thức được ý nghĩa, tầm quan trọng của việc lựa chọn nghề nghiệp tương lai. Nhưng GV lại chưa xác định rõ những kỹ năng HS cần đạt được như khả năng lập kế hoạch rèn luyện bản thân đáp ứng yêu cầu nghề nghiệp, khả năng tự đánh giá sự phù hợp của bản thân với nghề nghiệp được lựa chọn (Phụ lục số 6).
Quan sát thực tế, tác giả nhận thấy trong quá trình giáo dục hướng nghiệp, GV chú trọng cung cấp các thông tin về tầm quan trọng của việc lựa chọn nghề nghiệp tương lai. Tuy nhiên do ít có thời gian hướng dẫn HS lập kế hoạch rèn luyện đáp ứng yêu cầu nghề nghiệp nên HS vẫn chưa có thói quen và kỹ năng lập kế hoạch rèn luyện. Chính vì thế GV cần quan tâm hướng dẫn HS lập kế hoạch rèn luyện đáp ứng yêu cầu nghề nghiệp mà các em đã chọn, điều này giúp ích cho HS học và làm việc tốt trong tương lai.
2.3.3. Thực trạng thực hiện nội dung giáo dục hướng nghiệp ở Trường trung học phổ thông Hiền Đa
Bảng 2.4. Đánh giá của CBQL và GV về mức độ thực hiện nội dung giáo dục hướng nghiệp
Qua bảng 2.4, thấy rằng tất cả các nội dung GDHN đã được GV và các lực lượng tham gia GDHN quan tâm thực hiện đầy đủ với mức đánh giá từ trung bình đến tốt; không có nội dung nào không được thực hiện. Trong đó nội dung “Tìm hiểu đặc điểm và yêu cầu của nghề” được đánh giá tốt nhất với ĐTB = 4,35; nội dung “Tìm hiểu yêu cầu về an toàn và sức khoẻ nghề nghiệp” được đánh giá trung bình, thấp hơn so với các nội dung còn lại, ĐTB = 3,01. Tìm hiểu thực tế, thấy đa số GV chú trọng cung cấp đặc điểm và yêu cầu của nghề nghiệp cho HS với mong muốn HS biết rõ về nghề mà mình sẽ chọn. Tuy nhiên những nghề có yêu cầu về an toàn và sức khoẻ nghề nghiệp như những nghề liên quan đến hóa chất độc hại… ít khi được GV đề cập đến, HS được biết về các yêu cầu an toàn và sức khoẻ nghề nghiệp thường là từ thông báo tuyển sinh của một số trường Cao đẳng, Đại học. Luận văn: Thực trạng giáo dục hướng nghiệp học sinh trung học.
Để đánh giá Thầy/Cô thực hiện các nội dung giáo dục hướng nghiệp khi lên lớp, tác giả đã tiến hành khảo sát học sinh và kết quả như sau:
Biểu đồ 2.3. Đánh giá học sinh về việc thực hiện nội dung giáo dục hướng nghiệp của giáo viên
Qua kết quả đánh giá của HS về mức độ thực hiện nội dung giáo dục hướng nghiệp ở bảng 2.3, nhận thấy nội dung “Tìm hiểu đặc điểm và yêu cầu của nghề” được đánh giá là thực hiện đầy đủ nhất với 64,8% lựa chọn; nội dung “Tìm hiểu yêu cầu về an toàn và sức khoẻ nghề nghiệp” được đánh giá ít thực hiện nhất so với các nội dung còn lại với 16,4% HS lựa chọn. Như vậy, có thể thấy sự lựa chọn của HS cũng giống với CBQL, GV. Điều này đặt ra yêu cầu CBQL, GV cần có những điều chỉnh về nội dung tổ chức giáo dục hướng nghiệp để học sinh hiểu biết sâu, rộng hơn về các nội dung khác nhau của hoạt động hướng nghiệp.
Về kết quả thực hiện các nội dung tổ chức giáo dục hướng nghiệp, thông qua khảo sát CBQL,GV đã cho kết quả như sau:
Bảng 2.5. Đánh giá của CBQL và GV về kết quả thực hiện các nội dung giáo dục hướng nghiệp
Từ bảng 2.5, nhận thấy các nội dung đều được CBQL, GV đánh giá mức độ thực hiện từ trung bình đến tốt. Trong đó nội dung “Lựa chọn cơ sở đào tạo trong tương lai” được đánh giá thực hiện tốt với ĐTB = 4,32; Nội dung “Tìm hiểu yêu cầu về an toàn và sức khoẻ nghề nghiệp” được đánh giá thấp nhất so với các nội dung còn lại, ĐTB = 2,65. Để làm rõ vấn đề này, tác giả đã tiến hành phỏng vấn một số giáo viên nhà trường và nhận được các ý kiến khá đồng thuận, trong đó có cô N.T.V cho rằng: “Các thầy cô trong trường mới chỉ tập trung hướng dẫn cho các em lựa chọn các trường cao đẳng, đại học để học sau khi tốt nghiệp THPT mà chưa chú trọng các hoạt động giúp các em tìm kiếm các công việc sau khi tốt nghiệp THPT mà không tiếp tục học. Bên cạnh đó, các định hướng cho các em nhận thấy được những yêu cầu cơ bản của nghề đối với bản thân để xây dựng kế hoạch học tập phù hợp hầu như là chưa được quan tâm và thực hiện chưa hiệu quả”. Điều này đặt ra cho CBQL, GV cần chú trọng tất cả nội dung giáo dục hướng nghiệp cho học sinh. Luận văn: Thực trạng giáo dục hướng nghiệp học sinh trung học.
2.3.4. Thực trạng thực hiện phương pháp và hình thức giáo dục hướng nghiệp ở Trường trung học phổ thông Hiền Đa
Bảng 2.6. Đánh giá của CBQL và GV về mức độ thực hiện các phương pháp giáo dục hướng nghiệp
Thông qua bảng số liệu 2.6 có thể thấy các phương pháp GDHN đã được sử dụng khá phong phú, nhưng có PP ít được sử dụng và có PP được GV sử dụng rất thường xuyên, không có phương pháp nào là không được thực hiện. Trong đó, “Phương pháp giải quyết vấn đề” được đánh giá là rất thường xuyên sử dụng với ĐTB = 4,33; “Phương pháp dạy học trải nghiệm” thường xuyên thực hiện (ĐTB = 3,01). Để làm rõ vấn đề, tác giả đã phỏng vấn cô B.T.K.T, cô cho biết “Hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh ở trường được GV thực hiện với nhiều PP khác nhau, tuy nhiên chủ yếu là đàm thoại, giải quyết vấn đề là chính, chưa có nhiều điều kiện để các em tham gia trải nghiệm do kinh phí nhà trường còn hạn hẹp”
Đối với học sinh khi được khảo sát về các phương pháp giáo dục hướng nghiệp mà thầy cô đã sử dụng khi lên lớp, thì kết quả thu được như sau:
Biểu đồ 2.4. Đánh giá HS về mức độ thực hiện các phương pháp giáo dục hướng nghiệp của giáo viên
Thông qua biểu đồ 2.4, nhận thấy phương pháp “Phương pháp giải quyết vấn đề” được đánh giá là GV thường xuyên sử dụng nhất với 52,8% HS lựa chọn, “Phương pháp dạy học trải nghiệm” được đánh giá ít thực hiện nhất so với các phương pháp còn lại với 17,2% HS lựa chọn. HS cho rằng GV nhà trường hiện nay thường xuyên giáo dục hướng nghiệp thông qua các phương pháp đám thoại, giải quyết vấn đề hơn là cho HS trải nghiệm thực tế vì vậy ít gây sự chú ý, hứng thú cho HS trong quá trình giáo dục hướng nghiệp. Kết quả khảo sát này cho thấy CBQL, GV cần phải tích cực đổi mới phương pháp dạy học, tổ chức nhiều hoạt động trải nghiệm để học sinh phát triển được năng lực hướng nghiệp, tạo niềm tin cho học sinh khi lựa chọn nghề cho mình trong tương lai. Luận văn: Thực trạng giáo dục hướng nghiệp học sinh trung học.
Về kết quả thực hiện các phương pháp giáo dục hướng nghiệp, tác giả thu được như sau:
Bảng 2.7. Đánh giá của CBQL và GV về kết quả thực hiện các phương pháp giáo dục hướng nghiệp
Từ kết quả ở bảng 2.7, có thể nhận thấy rằng các phương pháp GDHN về cơ bản đã được triển khai tương đối tốt với mức điểm đánh giá từ trung bình đến khá. Trong đó “Phương pháp hoạt động nhóm” được đánh giá khá về kết quả thực hiện với ĐTB = 3,97; “Phương pháp đóng vai, đóng kịch” được đánh giá thực hiện ở mức trung bình với ĐTB = 2,66. Kết quả này đòi hỏi CBQL, GV nhà trường cần tăng cường sử dụng đa dạng hơn nữa các phương pháp GDHN nhằm đảm bảo đầy đủ về nội dung đồng thời không tạo cho HS cảm giác quá tải.
Bên cạnh đó, các hình thức GDHN cho HS cũng đã được chú trọng thực hiện và triển khai tương đối hiệu quả. Thông qua hình thức điều tra bằng phiếu hỏi với đối tượng là CBQL, GV nhà trường tác giả thu được kết quả thực hiện các hình thức GDHN như sau:
Bảng 2.8. Đánh giá của CBQL và GV về mức độ thực hiện các hình thức giáo dục hướng nghiệp
Từ bảng số liệu 2.8, nhận thấy hình thức “GDHN thông qua hoạt động dạy nghề phổ thông” được đánh giá thực hiện thường xuyên với ĐTB = 4,02; hình thức “Hướng nghiệp qua hoạt động trải nghiệm, ngoại khóa, tham quan” được đánh giá ít thực hiện nhất với ĐTB = 2,64.
Để làm rõ vấn đề, tác giả đã tiến hành phỏng vấn một số thầy cô giáo trong nhà trường và nhận được kết quả khá đồng nhất, trong đó có ý kiến của thầy N.T.M: “Hiện nay, nhà trường mới tập trung chủ yếu ở hình thức dạy nghề phổ thông cho HS thông qua sự phối hợp với các trung tâm GDNN-GDTX, tuy nhiên cũng chỉ có một số nghề phổ thông được tổ chức dạy cho HS như: Tin học văn phòng, Điện tử, May, Nấu ăn… vì vậy chưa thật sự giới thiệu được hết các nghề cho HS được trải nghiệm. Còn các hình thức tư vấn hướng nghiệp cho HS thông qua các buổi ngoại khóa được phối hợp với các trường Cao đẳng, Đại học còn hạn chế và ít được triển khai do vấn đề kinh phí tổ chức hoạt động giáo dục hướng nghiệp còn hạn chế”.
Bảng 2.9. Đánh giá của CBQL và GV về kết quả thực hiện các hình thức giáo dục hướng nghiệp
Từ bảng số liệu 2.9 cho thấy các hình thức giáo dục hướng nghiệp được CBQL, GV đánh giá về kết quả thực hiện từ mức trung bình đến mức khá. Trong đó hình thức “GDHN thông qua hoạt động dạy nghề phổ thông” được đánh giá thực hiện ở mức khá với ĐTB = 3,99, hình thức “Hướng nghiệp qua hoạt động trải nghiệm, ngoại khóa, tham quan” được đánh giá thấp nhất với ĐTB = 2,65. Luận văn: Thực trạng giáo dục hướng nghiệp học sinh trung học.
Để làm rõ vấn đề này, tác giả đã tiến hành phỏng vấn thầy T.M.Đ (Phó hiệu trưởng nhà trường), thầy cho biết “GV bộ môn của nhà trường luôn quan tâm đến công tác hướng nghiệp cho HS, thường xuyên lồng ghép trong quá trình giảng dạy các môn văn hóa. Tuy vậy hình thức tổ chức GDHN vẫn chưa phong phú, chưa tổ chức được các hoạt động trải nhiệm, tham quan thực tế tại các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất… cho HS”.
2.3.5. Thực trạng đánh giá kết quả giáo dục hướng nghiệp ở Trường trung học phổ thông Hiền Đa
Bảng 2.10. Đánh giá của CBQL và GV về mức độ thực hiện đánh giá kết quả giáo dục hướng nghiệp
Thông qua kết quả tại bảng số liệu 2.10, nhận thấy tất cả các nội dung trong việc đánh giá kết quả GDHN đã được nhà trường thực hiện đầy đủ với mức đánh giá từ ít khi thực hiện đến rất thường xuyên thực hiện. Trong đó nội dung “Đánh giá mức độ tham gia đầy đủ và tích cực các hoạt động GDHN” được đánh giá thường xuyên thực hiện nhất với ĐTB = 4,32; nội dung “Đánh giá khả năng tự đánh giá được năng lực bản thân của HS” được đánh giá ít thực hiện nhất trong các nội dung với ĐTB = 2,01. Thông qua quá trình tìm hiểu hồ sơ GDHN tại nhà trường, tác giả thấy rằng các nội dung đánh giá hoạt động GDHN đã được quan tâm và triển khai thực hiện tương đối đầy đủ. Tuy nhiên các đánh giá còn thiên về định tính và chưa bao quát, thể hiện hết được các tiêu chí, yêu cầu của GDHN: mới chỉ dừng lại ở sự kiểm diện, điểm danh học sinh trong từng buổi học, thông qua các bài kiểm tra, bài thu hoạch… Luận văn: Thực trạng giáo dục hướng nghiệp học sinh trung học.
Tìm hiểu về kết quả thực hiện các nội dung đánh giá kết quả giáo dục hướng nghiệp thông qua khảo sát bằng phiếu điều tra với đối tượng CBQL, GV, kết quả thu được như sau:
Bảng 2.11. Đánh giá của CBQL và GV về kết quả thực hiện nội dung đánh giá kết quả giáo dục hướng nghiệp
Thông qua bảng số liệu 2.11, cho thấy các nội dung đánh giá kết quả GDHN được đánh giá từ mức yếu cho đến mức tốt. Trong đó nội dung “Đánh giá mức độ tham gia đầy đủ và tích cực các hoạt động GDHN” được thực hiện tốt nhất với ĐTB 4,64; nội dung “Đánh giá khả năng tự đánh giá được năng lực bản thân của HS” được đánh giá thấp nhất về kết quả thực hiện với ĐTB = 2,02. Theo ý kiến của thầy H.M.H: “Kết quả giáo dục hướng nghiệp trong nhà trường chủ yếu do GV kiểm tra, đánh giá chưa tạo điều kiện cho HS tự đánh giá nên HS không có thói quen tự đánh giá năng lực bản thân, vì vậy kết quả đạt được còn thấp”.
2.3.6. Thực trạng các điều kiện giáo dục hướng nghiệp ở Trường trung học phổ thông Hiền Đa
Bảng 2.12. Đánh giá của CBQL và GV về mức độ sử dụng các điều kiện giáo dục hướng nghiệp
Dựa vào kết quả của bảng số liệu 2.12, cho thấy các điều kiện phục vụ cho hoạt động GDHN đã được CBQL, GV và các lực lượng tham gia GDHN triển khai áp dụng, thực hiện với các mức đánh giá từ thỉnh thoảng đến rất thường xuyên. Trong đó có điều kiện “Hệ thống chính sách, pháp luật hướng dẫn thực hiện giáo dục hướng nghiệp…” được đánh giá là thường xuyên sử dụng nhất với ĐTB = 4,67; còn nội dung “Phương tiện, thiết bị cần thiết cho tư vấn chọn nghề” được đánh giá thực hiện so với các nội dung còn lại là thấp nhất với ĐTB = 2,68.
Để tìm hiểu rõ vấn đề này, tác giả đã tiến hành dự giờ 1 số tiết GDHN trên lớp và 1 buổi tư vấn nghề do Đoàn trường tổ chức thì thấy rằng hệ thống các thiết bị, cơ sở vật chất để phục vụ cho GDHN còn nghèo nàn chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới của GDHN, trường mới chỉ sử dụng những thiết bị đơn giản: loa, mic, sách giáo viên, tranh ảnh… trong quá trình hướng nghiệp. Việc sử dụng cũng chưa hết những công năng của các điều kiện đó, chưa biết lồng ghép và phát huy những thế mạnh của từng điều kiện vào hoạt động GDHN để nâng cao hiệu quả. Luận văn: Thực trạng giáo dục hướng nghiệp học sinh trung học.
Đối với kết quả sử dụng các điều kiện giáo dục hướng nghiệp, ngoài các tiết dự giờ trên lớp, tác giả cũng đã tiến hành khảo sát đội ngũ CBQL, GV và thu được kết quả như sau:
Bảng 2.13. Đánh giá của CBQL và GV về kết quả sử dụng các điều kiện giáo dục hướng nghiệp
bảng 2.13, cho thấy điều kiện “Hệ thống chính sách, pháp hiện giáo dục hướng nghiệp…” được đánh giá cao nhất về ĐTB = 4,32; điều kiện có kết quả sử dụng thấp nhất là luật hướng kết quả sử “Nguồn tài chính phục vụ hoạt động GDHN trong nhà trường” với ĐTB = 2,68. Tìm hiểu thực tế, tác giả cũng nhận thấy rằng nguồn kinh phí phục vụ hoạt động GDHN trong nhà trường còn hạn chế, quá trình xã hội hóa giáo dục chưa đạt hiệu quả cao, đây cũng là một trong những nguyên nhân làm cho hoạt động GDHN trong nhà trường còn gặp nhiều khó khăn.
Bên cạnh đó, tác giả khảo sát ý kiến đánh giá của HS về các điều kiện phục vụ hoạt động GDHN (tài liệu, phòng học, thiết bị dạy học…) của nhà trường và kết quả thu được như sau:
Biểu đồ 2.5. Ý kiến đánh giá của HS về các điều kiện phục vụ hoạt động GDHN trong nhà trường
Qua kết quả khảo sát ở biểu đồ 2.5, đa số HS cho rằng các điều kiện GDHN (tài liệu, phòng học, thiết bị dạy học…) của nhà trường tương đối đầy đủ để phục vụ cho hoạt động, trong đó có 47,2% HS chọn ở mức “Bình thường”, 12,4% chọn mức “Chưa đầy đủ và chưa đáp ứng” và có 19,6% có ý kiến khác.
Tác giả tiến hành phỏng vấn một số HS nhà trường để làm rõ “Ý kiến khác” mà học sinh đã chọn, theo học sinh T.Đ.T (lớp 11A3) cho rằng: “Hiện nay em thấy các thiết bị, phương tiện mà thầy cô dạy học có giá trị sử dụng chưa cao, trong quá trình học thì hay bị hư hỏng, gặp vấn đề nên GV mất nhiều thời gian. Hay các tài liệu trong GDHN của nhà trường còn ít, chưa đa dạng vì thế mà chúng em còn lúng túng trong các buổi học”.
2.3.7. Thực trạng về kết quả của những buổi tư vấn nghề nghiệp do nhà trường tổ chức Luận văn: Thực trạng giáo dục hướng nghiệp học sinh trung học.
Thông qua tìm hiểu các tài liệu quản lý hoạt động GDHN của nhà trường, tác giả nhận thấy các buổi tư vấn nghề nghiệp do Nhà trường tổ chức đã có sự tham dự của đa số HS (chiếm khoảng 95%). Như vậy, có thể thấy công tác GVCN trong việc đôn đốc, quản lý HS tham gia hoạt động GDHN là tốt và HS nhà trường cũng rất có ý thức, chủ động, tích cực tham gia.
Bên cạnh đó, tác giả cũng đã tiến hành khảo sát HS để nắm rõ hơn về kết quả mà HS đạt được sau những buổi tư vấn nghề nghiệp do nhà trường tổ chức, kết quả như sau:
Biểu đồ 2.6. Đánh giá của học sinh về kết quả tư vấn nghề nghiệp
Mặc dù số lượng học sinh tham gia các buổi tư vấn nghề nghiệp do nhà trường tổ chức tương đối đầy đủ nhưng các em nhận thấy vẫn chưa đạt kết quả tốt, cụ thể có 32,8% HS đánh giá ở mức độ trung bình và 23,2% HS đánh giá kém. Tìm hiểu thực tế, tác giả được biết các buổi tư vấn chỉ mang tính chất giới thiệu về ngành nghề là chính và tập trung ở một số ngành kinh tế, công nghệ. Hoạt động tư vấn phần lớn tập trung vào định hướng cho HS học tiếp lên CĐ, ĐH sau khi tốt nghiệp THPT, mà chưa chú trọng vào việc định hướng việc làm cho những HS không tốt nghiệp hoặc tốt nghiệp nhưng không có nhu cầu đi học tiếp.
Bảng 2.14. Tự đánh giá của học sinh về kết quả giáo dục hướng nghiệp
Qua kết quả tự đánh giá ở bảng 2.14, nhận thấy HS về cơ bản cũng đã đạt được những kết quả nhất định thông qua hoạt động giáo dục hướng nghiệp của nhà trường. Trong đó nội dung “Nâng cao nhận thức và hiểu được ý nghĩa, tầm quan trọng của việc lựa chọn nghề nghiệp tương lai” được nhiều HS lựa chọn nhất với 67,6%; nội dung lựa chọn ít nhất với 14,8% là nội dung “Có khả năng tự đánh giá được năng lực bản thân và điều kiện gia đình trong việc định hướng nghề nghiệp tương lai”.
Về mức độ hứng thú khi HS tham gia các tiết GDHN thì có 42,0% HS trả lời “Có” và 58,0% HS trả lời “Không”. Nguyên nhân được xác định là do các tiết giáo dục hướng nghiệp do nhà trường tổ chức thông thường chủ yếu là GV tư vấn, hướng dẫn, thuyết giảng; sự tương tác, trao đổi của HS còn ít và chưa được chú trọng; GV sử dụng các phương pháp giáo dục truyền thống, HS chưa có điều kiện trải nghiệm thực tế nên dễ gây nhàm chán, ít hứng thú khi tham gia.
2.3.8. Thực trạng phối hợp với phụ huynh học sinh trong việc giáo dục hướng nghiệp ở Trường trung học phổ thông Hiền Đa
Bảng 2.15. Đánh giá của PHHS về việc phối hợp với nhà trường trong giáo dục hướng nghiệp
Qua bảng 2.15 nhận thấy các nội dung phối hợp trên được PHHS cho rằng nhà trường đã triển khai thực hiện, tuy nhiên mức độ đánh giá dao động từ 2,02 đến 3,34. Trong đó nội dung “GV nhiệt tình tư vấn giáo dục hướng nghiệp cho HS” được đánh giá là thường xuyên thực hiện nhất với ĐTB = 3,34; còn nội dung “Các hoạt động hướng nghiệp cho HS của nhà trường rất hữu ích” được đánh giá ít thực hiện hơn so với các nội dung còn lại với ĐTB = 2,02.
Để làm sáng tỏ vấn đề, tác giả tiến hành phỏng vấn một số phụ huynh HS và nhận được các ý kiến khá đồng nhất, trong đó có ý kiến của phụ huynh N.V.M (phụ huynh lớp 12A6): “Nhà trường đã có thông báo đến PHHS về vấn đề giáo dục hướng nghiệp cho HS, các GV cũng rất nhiệt tình tư vấn, tuy nhiên việc phối hợp chưa được thường xuyên và chủ yếu trao đổi về học phí, về tình hình học tập văn hóa của HS… mà chưa chú trọng truyền tải, phổ biến nội dung, cách thức hoạt động và phối hợp trong GDHN cho HS”. Luận văn: Thực trạng giáo dục hướng nghiệp học sinh trung học.
2.4. Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh ở Trường trung học phổ thông Hiền Đa huyện Cẩm Khê tỉnh Phú Thọ
2.4.1. Thực trạng quản lý thiết kế hoạt động giáo dục hướng nghiệp
Bảng 2.16. Đánh giá của CBQL và GV về mức độ thực hiện nội dung quản lý thiết kế hoạt động giáo dục hướng nghiệp
Căn cứ vào bảng số liệu 2.16, nhận thấy đội ngũ CBQL, GV đánh giá các nội dung quản lý thiết kế hoạt động giáo dục hướng nghiệp đã được quan tâm thực hiện với các mức đánh giá từ thỉnh thoảng cho đến rất thường xuyên, không có nội dung nào là không được thực hiện. Trong đó, nội dung “Hiệu trưởng chỉ đạo các lực lượng GDHN xây dựng kế hoạch GDHN phù hợp kế hoạch GD nhà trường” được đánh giá thường xuyên thực hiện nhất với ĐTB = 4,64; tuy nhiên còn một số nội dung vẫn chưa được sự quan tâm thấu đáo từ nhà trường: nội dung “Hiệu trưởng lựa chọn áp dụng các mô hình liên kết tổ chức GDHN cho HS với các cơ sở sản xuất, kinh doanh…” được đánh giá ít thực hiện nhất trong các nội dung với ĐTB = 2,64.
Qua tìm hiểu tài liệu quản lý và quan sát thực tế tại nhà trường, tác giả thấy rằng nhà trường đã triển khai thiết kế hoạt động GDHN thông qua các hình thức như họp giao ban, sinh hoạt tổ chuyên môn… Hiệu trưởng đã chỉ đạo, hướng dẫn đội ngũ GV, cán bộ tham gia GDHN khá kỹ về khung giáo án GDHN cơ bản, tuy nhiên Hiệu trưởng vẫn tạo điều kiện cho mọi người được thể hiện sự sáng tạo và tư duy trong thiết kế giáo án phù hợp với HS.
Bên cạnh đó, Hiệu trưởng cũng đã cử Bí thư Đoàn TNCSHCM chủ động trong việc chuẩn bị, lên kế hoạch chi tiết cho các buổi tư vấn nghề với các trường ĐH, CĐ. Trong việc phối hợp với các trung tâm GDNN-GDTX để dạy nghề phổ thông cho HS, thì Hiệu trưởng cũng đã giao một phó hiệu trưởng chuyên môn tiến hành xây dựng kế hoạch hợp tác và sắp xếp thời khóa biểu học nghề cho HS. Luận văn: Thực trạng giáo dục hướng nghiệp học sinh trung học.
Bảng 2.17. Đánh giá của CBQL và GV về kết quả thực hiện nội dung quản lý thiết kế hoạt động giáo dục hướng nghiệp
Bảng số liệu 2.17 cho thấy các nội dung được đánh giá từ mức độ trung bình đến mức độ khá, trong đó có nội dung “Hiệu trưởng kiểm tra, phê duyệt kế hoạch GDHN” được đánh giá đạt kết quả cao nhất với ĐTB = 3,99; nội dung “Hiệu trưởng chỉ đạo thiết kế các mô hình liên kết tổ chức GDHN cho HS với các cơ sở sản xuất, kinh doanh…” được đánh giá thấp nhất về kết quả thực hiện với ĐTB = 3,01.
Thông qua tìm hiểu kế hoạch hoạt động GDHN của nhà trường, giáo án GDHN của GV thấy rằng cách thức triển khai giáo án về mặt hình thức khá thống nhất với nhau, có cấu trúc khá chặt chẽ, điều này cho thấy rằng CBQL nhà trường đã có những chỉ đạo cụ thể, sát sao về mặt hình thức giáo án đảm bảo tính thống nhất trong thực hiện và thuận tiện trong quản lý. Về nội dung trong giáo án thì nhà trường đã khuyến khích các GV và các lực lượng tham gia GDHN bên cạnh những nội dung cơ bản cần phải đảm bảo thì có thể bổ sung thêm những nội dung GDHN khác đảm bảo sự phù hợp và cập nhật cho HS đảm bảo mang lại kết quả cao nhất. Nhà trường cũng đã tập huấn và chỉ đạo GV sử dụng các hình thức và phương pháp dạy học tích cực vào quá trình GD hướng nghiệp (Phụ lục 6)
2.4.2. Thực trạng quản lý triển khai hoạt động giáo dục hướng nghiệp
Bảng 2.18. Đánh giá của CBQL và GV về mức độ thực hiện nội dung quản lý triển khai hoạt động giáo dục hướng nghiệp Luận văn: Thực trạng giáo dục hướng nghiệp học sinh trung học.
Bảng số liệu 2.18, cho thấy các nội dung quản lý triển khai hoạt động GDHN đều được CBQL, GV đánh giá quan tâm thực hiện từ thỉnh thoảng cho đến rất thường xuyên, không có nội dung nào là không được thực hiện. Trong đó, được thực hiện thường xuyên nhất là nội dung “Tổ chức triển khai GDHN thông qua dạy học tích hợp các môn văn hóa” với ĐTB = 4,64; nội dung chưa được quan tâm thực hiện thấu đáo là “Chỉ đạo việc phối hợp giữa GV, GVCN, Đoàn thanh niên, các cựu học sinh của nhà trường để tổ chức hoạt động GDHN cho HS” với ĐTB = 3,01.
Để làm sáng tỏ vấn đề, tác giả đã tiến hành phỏng vấn một số GV và các lực lượng tham gia GDHN về công tác quản lý triển khai hoạt động GDHN của nhà trường thì kết quả nhận được khá đồng nhất. Trong đó có ý kiến của thầy H.M.H cho rằng: “Hiện nay công tác GDHN của nhà trường đã được quan tâm và chỉ đạo khá sát sao từ CBQL, tuy nhiên mới chỉ tập trung ở việc dạy tích hợp trong dạy học văn hóa, thông qua các buổi nghề phổ thông, còn các ngày hội tư vấn nghề nghiệp còn rất ít được quan tâm tổ chức. Bên cạnh đó, Hiệu trưởng nhà trường đã đưa tiêu chí GDHN vào thi đua khen thưởng cho GV, đã tổ chức những buổi dạy GDHN mẫu có sử dụng những phương pháp dạy học tích cực cho GV nhà trường, để mọi người trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm”.
Ngoài ra, khi được hỏi về việc phối hợp trong việc tổ chức GDHN cho HS trong nhà trường thì đồng chí N.T.M (Bí thư đoàn trường) cho biết: “Hiện nay những buổi tư vấn nghề, tư vấn tuyển sinh trong nhà trường được BGH chỉ đạo cho Đoàn thanh niên phối với hợp GVCN cũng như các cựu học sinh trong nhà trường, trong đó Đoàn thanh niên chịu trách nhiệm chính trong xây dựng và triển khai kế hoạch. Tuy nhiên, hiện nay do sự eo hẹp về kinh phí nên quá trình tổ chức các hoạt động còn chưa được thường xuyên”.
Mặt khác, tác giả cũng đã tiến hành khảo sát đội ngũ CBQL, GV về kết quả thực hiện các nội dung quản lý triển khai hoạt động giáo dục hướng nghiệp, kết quả thu được như sau: Luận văn: Thực trạng giáo dục hướng nghiệp học sinh trung học.
Bảng 2.19. Đánh giá của CBQL và GV về kết quả thực hiện nội dung quản lý triển khai hoạt động giáo dục hướng nghiệp
Bảng 2.19 cho thấy kết quả thực hiện các nội dung quản lý thiết kế hoạt động giáo dục hướng nghiệp được đánh giá từ mức trung bình đến tốt. Trong đó, nhận thấy nội dung “tổ chức dạy nghề phổ thông cho HS” được đánh giá cao nhất về kết quả thực hiện với ĐTB = 4,68 (tốt); nội dung được đánh giá thấp nhất về kết quả thực hiện với ĐTB=3,01 là “Chỉ đạo GV và các lực lượng GDHN sử dụng các phương pháp giáo dục tích cực, các hình thức GDHN đa dạng”.
Khi tìm hiểu về giáo án dạy học các môn văn hóa của GV, thì tác giả thấy rằng các GV chưa thể hiện rõ việc tích hợp GDHN trong giáo án dạy học, GV chưa chú trọng và thực hiện lồng ghép các nội dung này. Khi được hỏi lý do tại sao không đưa các nội dung lồng ghép GDHN vào giáo án thì cô N.T.V cho rằng: “Trong quá trình dạy học thì GV sẽ chủ động đưa các nội dung GDHN liên quan vào bài học sao cho phù hợp với từng chủ đề kiến thức văn hóa tương ứng và căn cứ khối lượng cũng như thời gian cụ thể để lồng ghép, nên trong giáo án GV không thể hiện nội dung GDHN”.
2.4.3. Thực trạng quản lý kiểm tra, đánh giá và cải tiến hoạt động giáo dục hướng nghiệp
Tác giả khảo sát CBQL, GV về mức độ thực hiện quản lý kiểm tra, đánh giá và cải tiến hoạt động giáo dục hướng nghiệp trong nhà trường, kết quả thu được như sau:
Bảng 2.20. Đánh giá của CBQL và GV về mức độ thực hiện nội dung quản lý kiểm tra, đánh giá và cải tiến hoạt động giáo dục hướng nghiệp
Thông qua số liệu bảng 2.20 cho thấy các nội dung quản lý kiểm tra, đánh giá và cải tiến hoạt động giáo dục hướng nghiệp đã được nhà trường chú trọng triển khai thực hiện với các mức độ khác nhau từ thỉnh thoảng đến rất thường xuyên, không có nội dung nào là không được thực hiện. Trong đó nội dung “Tổ chức kiểm tra, đánh giá thông qua dự giờ trên lớp hay các buổi sinh hoạt lớp” được đánh giá thường xuyên thực hiện với ĐTB = 4,32; nội dung “Tổ chức xây dựng bộ tiêu chí đánh giá HĐ GDHN” được đánh giá thấp nhất so với các nội dung còn lại với ĐTB = 2,98.
Để làm sáng tỏ vấn đề, tác giả đã tiến hành phỏng vấn thầy B.N.H (phó hiệu trưởng nhà trường) về việc quản lý kiểm tra, đánh giá và cải tiến hoạt động giáo dục hướng nghiệp, ý kiến thầy H là: “Hiện nay, các tiêu chí đánh giá hoạt động GDHN đã được xây dựng, nhưng nó chưa được cập nhật, bổ sung thường xuyên những tiêu chí mới, mà phần lớn xây dựng một lần và sử dụng lâu dài. Các tiêu chí thì mang định tính cao, nội hàm rộng, vì thế mà công tác kiểm tra, đánh giá gặp rất nhiều khó khăn. Một số GV tham gia công tác kiểm tra còn chưa nắm rõ quy trình và lúng túng trong thực hiện, triển khai. Đặc biệt trong công tác cải tiến hoạt động GDHN thì chưa được chú trọng”. Luận văn: Thực trạng giáo dục hướng nghiệp học sinh trung học.
Bảng 2.21. Đánh giá của CBQL và GV về kết quả thực hiện nội dung quản lý kiểm tra, đánh giá và cải tiến hoạt động giáo dục hướng nghiệp
Căn cứ vào bảng số liệu 2.21, cho thấy việc quản lý kiểm tra, đánh giá và cải tiến hoạt động giáo dục hướng nghiệp cơ bản đã được đánh giá tích cực, mức đánh giá dao động từ trung bình đến tốt. Trong đó nội dung “Chỉ đạo xây dựng kế hoạch kiểm tra, giám sát việc thực hiện GDHN” được đánh giá thực hiện ở mức tốt với ĐTB = 4,32; nội dung được đánh giá thấp nhất là “Tổ chức xây dựng bộ tiêu chí đánh giá HĐ GDHN” với ĐTB = 3,97.
Thông qua việc tìm hiểu hồ sơ quản lý của nhà trường, nhận thấy nhà trường cũng đã chú trọng trong việc kiểm tra, đánh giá các hoạt động giáo dục (trong đó có hoạt động GDHN). Các hình thức chủ yếu trong kiểm tra, đánh giá là dự giờ, kiểm tra giáo án giáo viên… Tuy nhiên, các tiêu chí kiểm tra chưa đầy đủ các nội dung trong GDHN, chưa làm rõ được đánh giá kết quả GDHN; mặt khác các tiêu chí còn ít có sự cập nhật, đổi mới theo yêu cầu phát triển nhanh chóng của nhu cầu nghề nghiệp hiện nay. Trong tổng kết năm học, nhà trường có nhắc đến kết quả đạt được và tồn tại của GDHN, tuy nhiên các hoạt động cải tiến thì chưa được chú trọng triển khai. Đa số GV vẫn còn chưa chủ động cải tiến hoạt động GDHN, CBQL thiếu sự quyết liệt và chỉ đạo sát sao.
2.5. Thực trạng mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp ở Trường trung học phổ thông Hiền Đa.
Bảng 2.22. Đánh giá của CBQL và GV về mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp
Từ bảng 2.22 nhận thấy đa số CBQL, GV đánh giá các yếu tố đều ảnh hưởng đến quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp. Trong đó, yếu tố “Năng lực của đội ngũ quản lý” và yếu tố “Năng lực của đội ngũ giáo viên” được đánh giá là ảnh hưởng nhất với ĐTB lần lượt là 3,62 và 3,32. Bên cạnh đó, các yếu tố còn lại đều nhận được đánh giá ảnh hưởng: yếu tố “Truyền thống gia đình của người học”; “Bối cảnh KT, chính trị”; “Yếu tố tâm lý của học sinh trung học phổ thông” với điểm trung bình lần lượt là 2,67; 2,98; 2,98. Luận văn: Thực trạng giáo dục hướng nghiệp học sinh trung học.
Để làm sáng tỏ vấn đề, tác giả đã tiến hành phỏng vấn một số GV nhà trường và nhận về được những ý kiến khá đồng nhất. Trong đó, có ý kiến của cô T.M.H cho rằng: “Tình hình KT-XH; năng lực GV; truyền thống gia đình… đều có sự ảnh hưởng lớn đến hiệu quả của công tác quản lý GDHN. Trong đó, năng lực của đội ngũ GV và CBQL là yếu tố tiên quyết và ảnh hưởng lớn nhất. Bởi vì đây là lực lượng nòng cốt và chính yếu tạo nên sự thành công của công tác GDHN trong nhà trường, chính vì thế mà người CBQL cần có những biện pháp để không ngừng nâng cao năng lực cũng như trách nhiệm của đội ngũ này nhằm mang lại hiệu quả cao nhất cho hoạt động”.
2.6. Đánh giá chung về thực trạng hoạt động giáo dục hướng nghiệp và quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp ở Trường trung học phổ thông Hiền Đa
2.6.1. Những điểm mạnh
a) Về công tác giáo dục hướng nghiệp:
- CBQL, GV và các lực lượng tham gia GDHN có nhận thức đầy đủ và đúng đắn về vai trò, tầm quan trọng của GDHN cũng như quản lý GDHN cho HS trong nhà trường.
- Đã tổ chức đầy đủ các nội dung GDHN và đã đạt được mục tiêu của GDHN.
- Nhà trường đã tổ chức đa dạng các phương pháp, hình thức hoạt động GDHN, trong đó nổi bật là đã thực hiện được việc tư vấn nghề cho HS bằng việc tổ chức kết hợp với các trường ĐH, CĐ trong việc tư vấn nghề, tư vấn chọn trường cho HS; kết hợp với các Trung tâm GDNN-GDTX trong việc dạy nghề phổ thông để hướng nghiệp cho HS.
- Nhà trường đã thực hiện kiểm tra, đánh giá kết quả GDHN một cách đầy đủ và đã đa dạng trong các hình thức đánh giá: đánh giá từ đội ngũ GV, các lực lượng tham gia HĐ GDHN; HS tự đánh giá, HS đánh giá lẫn nhau…
b) Về công tác QL hoạt động GDHN: Luận văn: Thực trạng giáo dục hướng nghiệp học sinh trung học.
- GV và các lực lượng đã chủ động, tích cực trong việc thiết kế các hoạt động GDHN cho HS dưới sự chỉ đạo, hướng dẫn của CBQL nhà trường.
- CBQL nhà trường đã tổ chức triển khai, phổ biến sâu rộng các nội dung, hoạt động GDHN cho GV, HS và các lực lượng giáo dục ngoài nhà trường được biết. Đã huy động tích cực sự tham gia, đóng góp của các lực lượng trong và ngoài nhà trường trong công tác GDHN.
- Thường xuyên tiến hành kiểm tra, đánh giá hoạt động GDHN của GV và HS thông qua nhiều hình thức khác nhau. Đã xây dựng được các tiêu chí kiểm tra, đánh giá phù hợp với đặc điểm tình hình nhà trường.
2.6.2. Những điểm yếu
a) Về công tác GDHN:
- Tồn tại một số GV, HS cho rằng hoạt động GDHN là chưa thật sự cần thiết.
- Đa số họ đều quan tâm đến vấn để thi tốt nghiệp THPT và tuyển sinh đại học… và ít quan tâm đến việc GDHN.
- Một vài nội dung GDHN chưa được quan tâm đầy đủ: chưa giới thiệu hệ thống, đầy đủ các trường Đại học, cao đẳng, TCCN…
- Hình thức tổ chức hoạt động GDHN chưa thực sự đa dạng, đặc biệt các hình thức trải nghiệm giúp HS tìm hiểu nghề chưa được khai thác nhiều.
- GV và các lực lượng tham gia GDHN chưa thực hiện đa dạng các hình thức kiểm tra, đánh giá kết quả GDHN.
- Đội ngũ CBQL, GV phụ trách GDHN hầu hết không được đào tạo mà chủ yếu là bồi dưỡng, tập huấn qua các đợt ngắn ngày.
b) Về công tác QL hoạt động GDHN:
- Cán bộ quản lý nhà trường chưa quan tâm, chỉ đạo sát sao đội ngũ GV, các lực lượng tham gia hướng nghiệp trong việc thiết kế các hoạt động GDHN làm sao cho phù hợp với xu hướng phát triển thị trường lao động và điều kiện thực tế của nhà trường, của địa phương.
- Trong công tác tổ chức triển khai thì vẫn còn yếu kém trong khâu giám sát việc thực hiện tổ chức hoạt động GDHN trong liên kết giữa nhà trường với các trung tâm trên địa bàn.
- Chưa xây dựng, thiết kế được nhiều mối liên hệ giữa nhà trường với các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất trên địa bàn để tổ chức GDHN cho HS. Luận văn: Thực trạng giáo dục hướng nghiệp học sinh trung học.
- Mặc dù hàng năm, trong tổng kết năm học Nhà trường đã có những nhận định về một số hạn chế trong GDHN nhưng việc xây dựng kế hoạch để thay đổi, cải tiến chưa được quan tâm thỏa đáng.
CSVC trong các nhà trường chưa đáp ứng yêu cầu của GDHN. Việc huy động các lực lượng trong và ngoài nhà trường cùng tham gia vào công tác GDHN còn lỏng lẽo, chưa có mối quan hệ mật thiết, chưa tạo được sức mạnh tổng hợp. Nguồn tài chính để chi cho các hoạt động giáo dục hướng nghiệp còn hạn hẹp: chi cho việc tổ chức sinh hoạt hướng nghiệp, việc in ấn tài liệu, chi cho những người làm công tác hướng nghiệp…
Thiếu gắn kết của các hoạt động giáo dục hướng nghiệp với các cơ quan quản lý lao động, học sinh thiếu cơ hội trải nghiệm lao động thật sự. Các chủ sử dụng lao động, nhất là các cơ sở sản xuất, kinh doanh tại chỗ, ít khi được mời về nói chuyện tại trường học, các hội chợ việc làm.
2.6.3. Thời cơ
- Môi trường chính trị xã hội ổn định, được sự quan tâm của các cấp chính quyền, lãnh đạo các cấp về hoạt động GDHN cho HS.
- Sự đa dạng thông tin nghề nghiệp trên các phương tiện thông tin báo đài…. là cơ hội lớn cho GV, HS nhà trường nắm bắt kịp thời tình hình về nhu cầu nhân lực từ đó định hướng trong công tác GDHN.
- Chương trình GDPT mới đã ban hành và dành 105 tiết cho hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp, chương trình xây dựng theo hướng mở để tăng sự tự chủ cho nhà trường trong GDHN cho HS.
- Các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất luôn tạo điều kiện thuận lợi cho nhà trường tổ chức các hoạt động tham quan thực tế, định hướng và tư vấn nghề cho HS.
2.6.4. Thách thức
- Năng lực của GV chưa theo kịp được yêu cầu đổi mới, vì các GV đều là GV giảng dạy các môn văn hóa và kiêm nhiệm thêm GDHN
- Thông tin về nghề nghiệp luôn thay đổi nhanh chóng
- Hạn hẹp về biên chế GV chuyên trách công tác GDHN
- Các đơn vị trường bạn trên địa bàn cũng ngày càng chú trọng, quan tâm và phát triển GDHN cho HS.
2.6.5. Những vấn đề đặt ra cần giải quyết
Giáo dục tuyên truyền cho CBQL, GV, HS và các lực lượng ngoài nhà trường để nâng cao nhận thức hơn nữa đối với GDHN và quản lý GDHN cho HS.
- Xây dựng được đội ngũ phụ trách GDHN trong nhà trường và thường xuyên tổ chức bồi dưỡng, tập huấn để họ có đủ kiến thức, kỹ năng thiết kế, tổ chức và kiểm tra HS trong GDHN tại nhà trường.
- Xây dựng kế hoạch chi tiết, cụ thể trong công tác phối hợp triển khai GDHN cho HS với các trường ĐH, CĐ; các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất; các trung tâm GDNN-GDTX….
- Đẩy mạnh các hoạt động kiểm tra, đánh giá và cải tiến GDHN trong nhà trường để đảm bảo cho GDHN luôn thay đổi phù hợp với xu hướng phát triển chung của nghề nghiệp.
- Trang bị, mua sắm, bổ sung các thiết bị dạy học, cơ sở vật chất và huy động có hiệu quả sự tham gia, đóng góp để phục vụ cho GDHN
Tiểu kết chương 2 Luận văn: Thực trạng giáo dục hướng nghiệp học sinh trung học.
Qua chương 2, tác giả đã nghiên cứu thực trạng hoạt động giáo dục hướng nghiệp và quản lý hoạt động GDHN cho học sinh ở Trường trung học phổ thông Hiền Đa huyện Cẩm Khê tỉnh Phú Thọ thời gian gần đây.
Qua khảo sát bằng phiếu, kết hợp với quan sát, phỏng vấn, nghiên cứu sản phẩm hoạt động nhận thấy thực tế hiện nay nhiều học sinh thường lúng túng không biết chọn nghề nào phù hợp và thường chọn ngành nghề theo cảm tính, hay do sức ép từ gia đình… Việc lựa chọn nghề nghiệp của học sinh chưa tính đến tình hình thực tế của thị trường lao động. Điều này dẫn đến sự chênh lệch về số lượng lao động giữa các ngành nghề, nhiều người ra trường không có việc làm cùng với đó là tình trạng “thừa thầy, thiếu thợ”. Chuyên môn, nghiệp vụ của CBQL, GV và các lực lượng tham gia HĐ GDHN còn chưa tốt, việc thực hiện các nội dung, hình thức GDHN chưa đa dạng. Việc CBQL chỉ đạo thiết kế các hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh theo kế hoạch giáo dục nhà trường còn chưa thường xuyên dẫn đến việc HS chưa được tiếp cận với các hình thức GDHN mới. Cơ chế phối hợp giữa nhà trường với các đối tác trong thực hiện giáo dục hướng nghiệp cho học sinh chưa thường xuyên, hiệu quả còn thấp. Công tác kiểm tra đánh giá và cải tiến các hoạt động giáo dục hướng nghiệp theo hướng đảm bảo chất lượng bước đầu đã được đề cập tới song vẫn chỉ tập trung ở một số đối tượng học sinh mà chưa mang tính phổ quát cao. Cơ sở vật chất, trang thiết bị và kinh phí của nhà trường còn nhiều hạn chế nên việc tổ chức phát triển các nguồn lực vật chất đáp ứng yêu cầu triển khai giáo dục hướng nghiệp cho học sinh trong bối cảnh đổi mới gặp nhiều khoa khăn.
Kết quả khảo sát thực trạng ở chương 2 là cơ sở để đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh ở trường trung học phổ thông Hiền Đa huyện Cẩm Khê tỉnh Phú Thọ theo yêu cầu đổi mới giáo dục ở chương 3. Luận văn: Thực trạng giáo dục hướng nghiệp học sinh trung học.
XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY:
===>>> Luận văn: Biện pháp giáo dục hướng nghiệp cho học sinh trung học
Dịch Vụ Viết Luận Văn 24/7 Chuyên cung cấp dịch vụ làm luận văn thạc sĩ, báo cáo tốt nghiệp, khóa luận tốt nghiệp, chuyên đề tốt nghiệp và Làm Tiểu Luận Môn luôn luôn uy tín hàng đầu. Dịch Vụ Viết Luận Văn 24/7 luôn đặt lợi ích của các bạn học viên là ưu tiên hàng đầu. Rất mong được hỗ trợ các bạn học viên khi làm bài tốt nghiệp. Hãy liên hệ ngay Dịch Vụ Viết Luận Văn qua Website: https://hotrovietluanvan.com/ – Hoặc Gmail: hotrovietluanvan24@gmail.com