Mục lục
Chia sẻ chuyên mục Đề Tài Luận văn: Thực trạng quản lý chăm sóc sức khỏe trường Mầm non hay nhất năm 2025 cho các bạn học viên ngành đang làm luận văn thạc sĩ tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài luận văn tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm luận văn thì với đề tài Luận Văn: Thực trạng quản lý hoạt động chăm sóc sức khỏe và phòng bệnh cho trẻ em trong trường Mầm non Hoàng Anh quận Bình Tân thành phố Hồ Chí Minh dưới đây chắc chắn sẽ giúp cho các bạn học viên có cái nhìn tổng quan hơn về đề tài sắp đến.
2.1. Khái quát về hoạt động khảo sát
2.1.1. Mục tiêu khảo sát
Nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động chăm sóc sức khỏe và phòng bệnh cho trẻ nhằm chỉ ra thực trạng của công tác này cũng như những ưu, nhược điểm trong công tác này và từ đó có cơ sở xây dựng các biện pháp quản lý để thực hiện tốt mục tiêu chiến lược phát triển giáo dục của bậc học mầm non “Nâng cao chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ trước 6 tuổi, tạo cơ sở để trẻ phát triển toàn diện về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ …”
2.1.2. Nội dung khảo sát
Thực trạng công tác quản lý hoạt động chăm sóc sức khỏe và phòng bệnh cho trẻ tại trường Mầm non Hoàng Anh quận Bình Tân thành phố Hồ Chí Minh.
Xác định những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế đó trong hoạt động chăm sóc sức khỏe và phòng bệnh cho trẻ tại trường Mầm non Hoàng Anh quận Bình Tân thành phố Hồ Chí Minh.
2.1.3. Phương pháp khảo sát
Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi
- Phiếu số 1: Phiếu phỏng vấn cán bộ quản lý trường về thực trạng công tác quản lý hoạt động chăm sóc sức khỏe và phòng bệnh cho trẻ.
- Phiếu số 2: Phiếu phỏng vấn giáo viên về thực trạng công tác quản lý hoạt động chăm sóc sức khỏe và phòng bệnh cho trẻ
- Phiếu số 3: Phiếu phỏng vấn chuyên viên phòng giáo dục và đào tạo về thực trạng công tác quản lý hoạt động chăm sóc sức khỏe và phòng bệnh cho trẻ.
- Phiếu số 4: Phiếu phỏng vấn Phụ huynh về thực trạng hoạt động chăm sóc sức khỏe và phòng bệnh cho trẻ.
Tiến hành khảo sát
- Khảo sát bằng phiếu hỏi và trực tiếp quan sát, phỏng vấn, thăm lớp thuộc đối tượng khảo sát.
- Xây dựng mẫu phiếu hỏi hướng vào các nội dung cần khảo sát.
- Thu thập các phiếu hỏi và xử lý kết quả.
- Lấy ý kiến chuyên gia có kinh nghiệm trong công tác quản lý hoạt động chăm sóc sức khỏe và phòng bệnh cho trẻ.
Trên cơ sở khảo sát này, đề tài tổng hợp đánh giá hoạt động chăm sóc sức khỏe và phòng bệnh cho trẻ, chỉ ra những kết quả đã đạt được, những bất cập, thuận lợi, những khó khăn của phụ huynh, giáo viên, đánh giá những mặt tích cực và những yếu kém trong hoạt động quản lý hoạt động chăm sóc sức khỏe và phòng bệnh cho trẻ để từ đó thấy được những biện pháp cần làm để nâng cao chất lượng hoạt động chăm sóc sức khỏe và phòng bệnh cho trẻ tại đơn vị.
2.2. Một số đặc điểm kinh tế, xã hội ảnh hưởng đến tình trạng sức khỏe của trẻ em độ tuổi mầm non của phường An Lạc quận Bình Tân. Luận văn: Thực trạng quản lý chăm sóc sức khỏe trường Mầm non.
2.2.1. Vị trí địa lý, dân số, lao động tại phường và quận.
- Về phía Quận:
Quận Bình Tân là quận nội thành của Thành phố Hồ Chí Minh, được hình thành trên cơ sở tách 3 xã Bình Hưng Hòa, Bình Trị Đông, Tân Tạo và thị trấn An Lạc thuộc huyện Bình Chánh với diện tích 51.890 km2. Trong những năm gần đây tốc độ đô thị hoá diễn ra khá nhanh, có phường hầu như không còn đất nông nghiệp. Hiện nay, nhiều mặt kinh tế-xã hội của quận phát triển nhanh theo hướng đô thị.
Dân số quận Bình Tân năm 2019 là 588.162 người, năm 2021 là 611.170 người, năm 2025 là 689.272 người. Tốc độ tăng dân số tự nhiên bình quân dưới 1.1%/ năm.
Mật độ dân số: năm 2019: 11.334 người/ km2, năm 2021 là 11.1778 người/ km2, năm 2025 là 13.283 người/ km2
Hiện nay, trên địa bàn quận có trên 300 doanh nghiệp giày da và may mặc, sử dụng khoảng 100.000 lao động tập trung ở các doanh nghiệp lớn như công ty Pouyuen, công ty giày An Lạc, công ty giày Lạc Tỷ…Trong năm 5 qua Quận đã giải quyết việc làm mới cho 58.461 người.
- Về phía phường
Phường An Lạc có diện tích 4,59 km2.
Dân số năm 2019 là 42.508 người, năm 2021 là 58.882 người, năm 2025 là 71.111 người (tháng 9/2025). Tốc độ tăng dân số tự nhiên hàng năm 2024 là 0.54%.
Mật độ dân số: năm 2019 là 9.261 người/ km2, năm 2021 là 12.828 người/ km2, năm 2025 là 15.493 người/ km2.
2.2.2. Tình hình phát triển kinh tế, xã hội tại Phường và Quận Luận văn: Thực trạng quản lý chăm sóc sức khỏe trường Mầm non.
- Về phía Quận:
Về kinh tế: Trong 5 năm qua (2020-2025), tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm 26.84% (theo giá cố định năm 1994), cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng, tăng dần tỷ trọng ngành thương mại – dịch vụ, giảm dần tỷ trọng ngành công nghiệp, nông nghiệp cả về giá trị gia tăng, về vốn đầu tư và về số lượng đơn vị, cụ thể: Thương mại – Dịch vụ: tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm 38.66%, chiếm tỷ trọng 38.82%. Công nghiệp: tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm 20.54%, chiếm tỷ trọng 61.03%. Nông nghiệp: phát triển theo hướng nông nghiệp đô thị, sản xuất những cây – con có giá trị kinh tế cao gắn với thị trường liền kề, chiếm tỷ trọng 0.16% trong tổng giá trị sản xuất.
Về phát triển văn hóa – xã hội của Quận: Hoạt động văn hóa – thể dục thể thao từng bước phát triển theo chiều sâu. Về y tế đạt được nhiều kết quả tích cực, hệ thống dịch vụ y tế công và tư nhân không ngừng phát triển, cơ bản đáp ứng nhu cầu khám và điều trị bệnh của Nhân dân trong và ngoài quận.
- Về phía phường:
Về kinh tế: Kinh tế tiếp tục phát triển ổn định theo hướng thương mại – dịch vụ: quản lý ngân sách có hiệu quả góp phần vào tăng trưởng kinh tế chung của Quận. Năm 2020 có 2.187 đơn vị sản xuất kinh doanh, gồm 1.136 doanh nghiệp, 1.051 hộ kinh doanh các thể đến nay có 3.573 đơn vị sản xuất kinh doanh gồm 1.775 doanh nghiệp, 1.698 hộ kinh doanh cá thể.
Về văn hóa – xã hội phường: Hoạt động văn hóa – xã hội đạt nhiều kết quả tích cực, đời sống vật chất và văn hóa của nhân dân không ngừng được nâng cao.
2.3. Sơ lược về trường Mầm non Hoàng Anh quận Bình Tân thành phố Hồ Chí Minh
2.3.1. Khái quát về trường Mầm non Hoàng Anh
Trường mầm non Hoàng Anh xây dựng năm 2004, đến năm 2017 mới bàn giao và đưa vào sử dụng.
Diện tích trường: 3.548m2 , Năm học: 2017-2018: Nhân sự: 20 trong đó 18 nữ, 2 nam; Số phòng học: 6 phòng; Sỉ số học sinh: 260 trẻ. Luận văn: Thực trạng quản lý chăm sóc sức khỏe trường Mầm non.
Đến năm học 2024-2025: nhà trường đã đầu tư, cải tạo môi trường sư phạm cũng như hệ thống các phòng học, phòng chức năng để ứng nhu cầu dạy và nuôi dưỡng trẻ; về nhân sự tăng 13; Số phòng học vẫn 6 phòng nhưng mở thêm lớp 5-6 tuổi nhằm thực hiện công tác phổ cập mầm non cho trẻ năm tuổi; Sỉ số học sinh tăng: 61 bé (321 trẻ); Xây mới: phòng âm nhạc, phòng kho, nhà xe; Tận dụng khoảng trống tại cầu thang làm mái nhà xanh cho trẻ và phụ huynh được làm quen trường, thư giãn ….; Cải tạo và mở rộng bếp (từ 34 m2 lên 38 m2).
Thuận lợi: Mật độ dân số tại phường và quận ngày càng tăng. Kinh tế địa phương phát triển nên thu ngân sách địa phương tăng bình quân hàng năm 07%. Kết cấu hạ tầng kỹ thuật – hạ tầng xã hội trên địa bàn tương đối hoàn chỉnh. Môi trường thông thoáng. Nước sạch được hộ dân sử dụng đạt 98.19%. An ninh chính trị trật tự an toàn xã hội trên địa bàn được giữ vững.
Khó khăn: Đa số người dân tại địa phương là dân di cư từ các quận như quận 2, 3, 4, 11… và các tỉnh như Trà Vinh, Bến Tre, Đồng Tháp, Long An, Tiền Giang, Vĩnh Trình độ học vấn của phụ huynh thấp, đa phần là cấp 1, cấp 2, thậm chí có phụ huynh không biết chữ. Nghề nghiệp của đa số phụ huynh là công nhân, buôn bán nhỏ, bán tạp hóa, nội trợ … thu nhập thấp, ở nhà thuê nên cuộc sống vô cùng khó khăn.
2.3.2. Cơ sở vật chất phục vụ hoạt động chăm sóc sức khỏe và phòng bệnh cho trẻ
Nhà trường bố trí một phòng y tế riêng phục vụ công tác chăm sóc sức khỏe cho trẻ. Trong những năm 2017->2021 nhà trường hợp đồng y sĩ trong công tác chăm sóc trẻ (3 buổi/ tuần), từ tháng 9/2021 nhà trường đã tuyển dụng nhân viên y tế chính thức tại trường để phục vụ công tác chăm sóc sức khỏe cho trẻ. Nhà trường đã đầu tư tủ thuốc y tế của trường, và lớp với các loại thuốc, dụng cụ y tế.
Đồ dùng nhà bếp được trang bị bằng Inox: bàn tiếp phẩm, bàn xắt thái, bàn chia thức ăn, bếp ga công nghiệp, tủ chờ nấu, bồn rửa thực phẩm, rửa đồ dùng – dụng cụ, bồn rửa tay, nồi, vá, thau, xe đẩy thức ăn, dụng cụ nấu ăn… Ngoài ra chén, muỗng của trẻ hàng năm đều thay mới, bằng melamin trắng.
Bàn ghế phục vụ bữa ăn của trẻ bàng gỗ chân sắt và luôn được kiểm tra định kỳ; thố đựng trái cây bằng melamin, ca chế sữa bằng inox, khăn bàn và yếm đeo được giặt sạch sau mỗi lần sử dụng.
Trẻ được trang bị ca, bàn chải riêng.
Trang bị đầy đủ bảo hộ lao động cho người phục vụ trẻ (giáo viên, cấp dưỡng, y tế..) và được khám sức khỏe định kỳ theo qui định.
Cơ sở trường lớp chưa đáp ứng nhu cầu học tập của trẻ:
Từ thực tế cho thấy hiện nay khoảng cách từ tiêu chuẩn qui định và thực tế đáp ứng về cơ sở vật chất còn khá lớn dẫn đến tình trạng một lớp học có đông cháu, chất lượng chăm sóc và nuôi dưỡng sẽ không đạt hiệu quả cao.
2.3.3. Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên thực hiện hoạt động chăm sóc sức khỏe và phòng bệnh cho trẻ Luận văn: Thực trạng quản lý chăm sóc sức khỏe trường Mầm non.
Cán bộ quản lý: Lập kế hoạch; Ký hợp đồng khám sức khỏe cho trẻ, người phục vụ trẻ; Đầu tư cơ sở vật chất; Kiểm tra việc thực hiện các hoạt động chăm sóc sức khỏe và phòng bệnh cho trẻ, góp ý, rút kinh nghiệm; Thực hiện tuyên truyền kiến thức chăm sóc nuôi dưỡng và phòng bệnh cho trẻ.
Giáo viên: Thực hiện đúng chế độ sinh hoạt tại nhóm lớp; Thực hiện đúng qui trình tổ chức bữa ăn, tổ chức giờ ngủ; Rèn luyện kỹ năng vệ sinh cá nhân cho trẻ; Báo cáo về tình hình cơ sở vật chất phục vụ trẻ tại nhóm lớp và ngoài trời nếu thiếu, phát hiện hư hỏng cần báo ngay để sửa chữa kịp thời; Cô thực hiện vệ sinh môi trường và đồ dùng, dụng cụ phục vụ trẻ.
- Nhân viên:
Cấp dưỡng: Thực hiện bếp một chiều; các nguyên tắc trong chế biến thức ăn; nội quy bếp; thực hiện vệ sinh đồ dùng, dụng cụ đúng qui trình; thực hiện chuyển thức ăn lên lớp đúng giờ, chia thức ăn theo định lượng; thực đơn phải sử dụng đa dạng thực phẩm, cân đối đạt yêu cầu; Lưu nghiệm đúng qui trình.
Y tế: hàng ngày xuống lớp thăm khám cho học sinh; cho học sinh uống thuốc đúng giờ và lượng; tư vấn phụ huynh chăm sóc và điều trị cho trẻ khi trẻ có bệnh; cân đo trẻ theo quí (trẻ bình thường) và theo tháng (trẻ có bệnh); phối hợp với ban giám hiệu kiểm tra nguồn thực phẩm đầu vào, lưu nghiệm thực phẩm, khám sức khỏe cho học sinh, thông báo kết quả khám sức khỏe đến phụ huynh và tư vấn phụ huynh nắm tình hình, nếu có dịch bệnh xảy ra thì báo cáo ban giám hiệu để phối hợp kiểm tra thực hiện vệ sinh phòng dịch tại nhóm lớp có trẻ bệnh truyền nhiễm như tay chân miệng, vệ sinh môi trường khi có trẻ bệnh sốt xuất huyết.
2.4. Thực trạng hoạt động chăm sóc sức khỏe và phòng bệnh cho trẻ ở trường Mầm non Hoàng Anh quận Bình Tân Luận văn: Thực trạng quản lý chăm sóc sức khỏe trường Mầm non.
2.4.1. Thực trạng hoạt động khám sức khỏe định kỳ
Hàng năm, khi nhà trường tiến hành công tác tuyển sinh thì trong hồ sơ có giấy chứng nhận sức khỏe cho trẻ với các nội dung về họ tên trẻ, ngày tháng năm sinh, lúc sinh, dinh dưỡng, các bệnh đã mắc trước đây, các bệnh di truyền và dị dạng, tiền sử gia đình… nhưng khi khám sức khỏe cho trẻ Bác sĩ tại các trạm y tế hoặc bệnh viện thường chỉ ghi kết quả bình thường, đủ sức khỏe vào trường.
Điều này sẽ mang lại những sự cố đáng tiếc cho giáo viên khi thực hiện nhiệm vụ chăm sóc sức khỏe cho trẻ khi trẻ ở tại lớp. Chính vì thế mà nhà trường tổ chức ký kết hợp đồng khám sức khỏe cho trẻ với bệnh viện để phát hiện các bệnh lý cho trẻ.
Sau khi có kết quả từ đơn vị khám, nhân viên y tế lập danh sách trẻ có kết quả khám sức khỏe cho phụ huynh ký tên và đề nghị phụ huynh dẫn trẻ đi điều trị chuyên khoa nhằm đảm bảo an toàn về sức khỏe và tính mạng cho trẻ. Nhưng trong phần kết quả đánh giá sức khỏe của trẻ (béo phì, suy dinh dưỡng ..) giữa đơn vị khám và phiếu theo dõi sức khỏe của trẻ (biểu đồ) hoàn toàn không khớp nhau. Gây khó khăn cho công tác phòng chống suy dinh dưỡng và dư cân béo phì cho trẻ tại đơn vị. Bên cạnh đó, qua kết quả khám cũng phát hiện ra nhiều bệnh khác như tim bẩm sinh, động kinh mà phụ huynh không thông báo cho giáo viên khi cho trẻ đi học tại trường đồng thời có phụ huynh không đi khám chuyên khoa cho trẻ nên tình hình bệnh của trẻ ngày càng nặng như sâu răng làm cho trẻ ăn không được ngon miệng, không ăn hết suất dễ dẫn đến bệnh tật và suy dinh dưỡng thể hiện qua bảng 2.1
Bảng 2.1: Tổng hợp ý kiến của giáo viên về hoạt động khám sức khỏe định kỳ cho trẻ
2.4.2. Thực trạng hoạt động theo dõi thể lực và tình trạng dinh dưỡng
Theo dõi thể lực của trẻ dựa và cân nặng và chiều cao của trẻ, nhà trường qui định hàng năm các lớp tổ chức cân đo trẻ vào ngày 25 tây hàng tháng, chấm biểu đồ, báo cáo thể lực quí, báo cáo suy dinh dưỡng và dư cân béo phì hàng tháng. Khi trẻ đứng cân, giáo viên thông báo cho đến phụ huynh, tìm hiểu nguyên nhân và thực hiện chế độ chăm sóc riêng dành cho trẻ để giúp trẻ tăng cân. Kết quả khảo sát hoạt động theo dõi thể lực và tình trạng dinh dưỡng được trình bày ở bảng 2.2
Bảng 2.2: Bảng tổng hợp ý kiến giáo viên về hoạt động theo dõi thể lực và tình trạng dinh dưỡng của trẻ
Qua Bảng theo dõi thể lực và tình trạng dinh dưỡng của trẻ ở trên cho ta thấy việc chấm biểu đồ cho trẻ vẫn còn chưa chính xác dẫn đến một số trẻ sẽ không được chăm sóc theo chế độ dành riêng cho trẻ thừa cân (dư cân – béo phì) và trẻ suy dinh dưỡng cũng như hoạt động cân đo cho trẻ sau khi trẻ trải qua một đợt bệnh để cải thiện tình hình sức khỏe.
2.4.3. Thực trạng hoạt động tiêm chủng và phòng dịch Luận văn: Thực trạng quản lý chăm sóc sức khỏe trường Mầm non.
Tiêm chủng nhằm mục đích giúp cho cơ thể trẻ tăng cường sức đề kháng chống lại bệnh tật khi đến mùa dịch, nhưng trên thực tế đa số cha mẹ trẻ không tiêm chủng cho trẻ các loại bệnh nằm ngoài chương trình tiêm chủng quốc gia đồng thời cha mẹ trẻ cũng không muốn tiêm chủng cho con khi có chiến dịch tiêm chủng miễn phí cho trẻ trong khi dịch bệnh đang bùn phát và lây lan rất nhanh trong cộng đồng vì hiện tại trẻ tử vong sau khi tiêm chủng ngày càng nhiều.
- Bảng 2. 3: Thống kê tiêm chủng và phòng dịch cho trẻ
Qua bảng tổng hợp trên thì giữa nhà trường và y tế địa phương chưa thật sự phối hợp nhau trong hoạt động tiêm chủng cho trẻ như nhà trường chưa nắm được lịch tiêm chủng của phường để thông báo kịp thời đến phụ huynh khi phụ huynh có nhu cầu tiêm chủng cho trẻ. Nhưng khi có chiến dịch tiêm chủng tại trường thì tỷ lệ phụ huynh đồng ý tiêm chỉ đạt 40%, còn lại phụ huynh không đồng ý cho trẻ tiêm chủng với nhiều lý do.
Trong phòng dịch nhà trường tiến hành vệ sinh lớp, môi trường theo qui định, ngoài ra khi có dịch bệnh trong vùng trạm y tế mời đại diện trường về phường tập huấn cách phòng dịch, phát tờ rơi để trường tuyên truyền đến cha mẹ học sinh. Bênh cạnh đó nhà trường tiến hành phát thanh dịch bệnh (triệu chứng, phòng, trị bệnh) để cha mẹ học sinh hiểu và biết cách chăm sóc cho trẻ khi trẻ bị bệnh.
Nhà trường trang bị tủ thuốc cho các lớp và bổ sung thuốc thiết yếu, các dụng cụ sơ cứu phòng khi có sự cố xảy ra với trẻ và thuốc được kiểm tra định kỳ về hạn dùng để loại bỏ nhưng đôi khi vẫn chưa bổ sung kịp thời.
2.4.4. Thực trạng hoạt động chăm sóc trẻ
Đối với trẻ khi đi học tại trường mầm non thì các bệnh thường mắc phải là ho, viêm amidan, viêm họng …và hiện nay bệnh này ngày càng nhiều đôi khi có triệu chứng nặng ảnh hưởng đến sức khỏe của trẻ.
- Bảng 2. 4: Thống kê thực trạng hoạt động chăm sóc trẻ
Chính vì môi trường không đảm bảo cho sức khỏe, không chăm sóc trẻ theo đề nghị của Bác sĩ và chế độ dành riêng cho trẻ SDD, DC-BP nên tình trạng sức khỏe của trẻ cải thiện chậm, trẻ dễ mắc bệnh trở lại. Bên cạnh đó cô chưa bao quát khi trẻ thực hiện các hoạt động vệ sinh các nhân để hướng dẫn trẻ thực hiện đúng qui trình, không đùa nghịch để phòng tránh bệnh và an toàn cho trẻ. Cha mẹ trẻ và nhà trường chưa phối hợp chặt chẽ trong việc phòng bệnh cho trẻ mà khi thực hiện tốt thì trẻ sẽ có được một sức khỏe tốt nếu có bệnh cũng không cần dùng đến kháng sinh
2.4.5. Thực trạng hoạt động tuyên truyền tư vấn, bồi dưỡng kiến thức kỹ năng về chăm sóc sức khỏe và phòng bệnh cho trẻ.
Tuyên truyền các kiến thức về sức khỏe, dinh dưỡng, dịch bệnh đến cán bộ, giáo viên, nhân viên hay trao đổi cùng cha mẹ trẻ về tình hình sức khỏe, thể lực của trẻ là rất quan trọng nhằm giúp phụ huynh biết, hiểu và cùng phối hợp với nhà trường để chăm sóc và phòng cho trẻ một số bệnh thông thường mà trẻ có thể mắc phải. Qua khảo sát chúng tôi nhận thấy công tác tuyên truyền tư vấn, bồi dưỡng kiến thức kỹ năng về chăm sóc sức khỏe và phòng bệnh cho trẻ còn nhiều hạn chế như nội dung tuyên truyền thì dài, chữ nhỏ, chưa có hình ảnh minh họa phong phú và hấp dẫn người xem, giáo viên chưa quyết tâm trong việc tư vấn với phụ huynh về công tác phòng chống dư cân -béo phì, suy dinh dưỡng, chế độ ăn của trẻ
Chúng tôi đã trưng cầu ý kiến của giáo viên về các hoạt động tuyên truyền tư vấn, bồi dưỡng kiến thức kỹ năng cho cán bộ, giáo viên, nhân viên và cha mẹ trẻ về chăm sóc sức khỏe và phòng bệnh cho trẻ mà giáo viên, nhân viên thực hiện, kết quả thể hiện ở bảng 2.5 Luận văn: Thực trạng quản lý chăm sóc sức khỏe trường Mầm non.
Bảng 2. 5: Bảng tổng hợp ý kiến của giáo viên về hoạt động tuyên truyền tư vấn, bồi dưỡng kiến thức kỹ năng về chăm sóc sức khỏe và phòng bệnh cho trẻ
2.5. Thực trạng quản lý hoạt động chăm sóc sức khỏe và phòng bệnh cho trẻ ở trường Mầm non Hoàng Anh, quận Bình Tân
2.5.1. Thực trạng quản lý hoạt động khám sức khỏe định kỳ
Nhà trường ký kết hợp đồng khám sức khỏe cho trẻ với đơn vị y tế một năm hai lần; Thông báo ngày và kết quả khám cho trẻ đến phụ huynh, lưu hồ sơ khám sức khỏe, đề nghị phụ huynh khám chuyên khoa cho trẻ khi trẻ theo yêu cầu của Bác sĩ; Tư vấn phụ huynh về cách chăm sóc sức khỏe cho trẻ khi trẻ có bệnh; Khi biết trẻ mắc bệnh bẩm sinh mà phụ huynh không báo với giáo viên và nhà trường (những bệnh không được trẻ vào trường) thì nhà trường liên hệ phụ huynh cho trẻ nghỉ học, nếu phụ huynh cho trẻ tiếp tục học thì phải làm cam kết là sẽ hoàn toàn chịu trách nhiệm khi có sự cố xảy ra với trẻ mà có liên quan đến bệnh trẻ đang mắc phải.
Kết quả khảo sát về mức độ thực hiện quản lý hoạt động khám sức khỏe định kỳ cho trẻ được tổng hợp ở bảng 2.6
- Bảng 2. 6: Mức độ thực hiện quản lý hoạt động khám sức khỏe định kỳ cho trẻ
Kết quả ở bảng 2.6 cho thấy công tác lập kế hoạch được thực hiện rất tốt trong quản lý hoạt động khám sức khỏe định kỳ cho trẻ. Cả CBQL và CB,GV đều đồng tình cho rằng các kế hoạch được xây dựng rất cụ thể, rõ ràng và đảm bảo tính khả thi của từng nội dung tạo điều kiện cho việc thực hiện. Tuy nhiên công tác tổ chức thực hiện vẫn còn một số hạn chế. Qua trao đổi một số CB,GV cho biết các đợt khám sức khỏe thường bị chồng chéo với một số hoạt động chuyên môn khác khiến CB,GV đôi khi lúng túng trong sắp xếp và thực hiện. Công tác chỉ đạo cũng đôi lúc không được thường xuyên cũng chính điều này làm cho công tác kiểm tra đánh giá cũng còn tồn tại nhiều hạn chế.
2.5.2. Thực trạng quản lý hoạt động theo dõi thể lực và tình trạng dinh dưỡng
Quản lý hoạt động theo dõi thể lực và tình trạng dinh dưỡng của trẻ sẽ giúp cho người quản lý biết được tình hình thể lực của trẻ để có biện pháp can thiệp phù hợp giúp cho trẻ có được sức khỏe tốt.
- Bảng 2. 7: Thực trạng quản lý hoạt động theo dõi thể lực và tình trạng dinh dưỡng của trẻ
Kết quả điều tra cho ta thấy quản lý hoạt động theo dõi thể lực và tình trạng dinh dưỡng của trẻ được thực hiện tốt nhưng cần quan tâm hơn nữa khi trẻ nghỉ bệnh để biết được trẻ bị bệnh gì mà có chế độ phòng khi trẻ mắc bệnh truyền nhiễm đồng thời thông báo cho y tế địa phương để theo dõi diễn tiến nếu đó là bệnh do dịch gây ra. Bên cạnh đó, cần sâu sát hơn nữa việc thực hiện chế độ ăn cho trẻ dư cân – béo phì, suy dinh dưỡng, nghỉ bệnh tại nhóm lớp và thông qua báo cáo về thể lực trẻ của các nhóm/lớp. Hoạt động này vốn được tiến hành vào những thời điểm cố định song để có những kết quả như mong đợi thì hiện cơ chế thực hiện vẫn còn khá lúng túng, phụ huynh thì luôn muốn nhận được thông tin về tình trạng thể lực của con em song việc quá tải trong chương trình chăm sóc giáo dục khiến cho hoạt động này chưa được thực hiện tốt
2.5.3. Thực trạng quản lý hoạt động tiêm chủng và phòng dịch Luận văn: Thực trạng quản lý chăm sóc sức khỏe trường Mầm non.
Qua kết quả khảo sát cho thấy hàng năm nhà trường tuyển sinh trẻ đều có yêu cầu phụ huynh cung cấp lịch tiêm chủng của trẻ nhưng nhà trường chưa tổng hợp để nắm tình hình tiêm chủng của trẻ để vận động phụ huynh đưa trẻ đi tiêm chủng đầy đủ theo hướng dẫn của y tế. Nhà trường cũng chưa tìm hiểu lịch tiêm chủng tại địa phương để thông báo đến phụ huynh. Ngoài ra nhà trường cũng chưa kịp thời bổ sung các thuốc thiết yếu và các đồ dùng dụng cụ sơ cứu cho trẻ khi có tai nạn xảy ra do khó quyết toán về kinh phí. Xuất phát từ những khó khăn đó nên công tác quản lý cũng gặp phải những khó khăn không nhỏ đặc biệt trong công tác tổ chức thực hiện và chỉ đạo thực hiện. Thực trạng công tác quản lý trong hoạt động tiêm chủng và phòng dịch có tương đồng về kết quả. Thực tế cho thấy những hoạt động liên quan nhiều đến kinh phí bao giờ cũng gặp phải khó khăn trong công tác thực hiện
- Bảng 2. 8: Thực trạng quản lý hoạt động tiêm chủng và phòng dịch cho trẻ
2.5.4. Thực trạng quản lý hoạt động chăm sóc trẻ
Nhà trường tổ chức cho giáo viên học điều lệ trường mầm non và hướng dẫn thực hiện mục tiêu kế hoạch chăm sóc nuôi dưỡng trẻ bậc mầm non được ban hành kèm theo quyết định 55. Tổ chức thi các thao tác chăm sóc trẻ (tay nghề, toàn diện, tiết tốt, đột xuất) nhưng qua khảo sát giáo viên vẫn chưa thực hiện tốt các kỹ năng chăm sóc trẻ như quên giấy chậm cho trẻ sau khi rửa đít cho trẻ; Chưa cho trẻ dư cân – béo phì ăn theo chế độ, tổ chức vận động cho trẻ chưa phù hợp lứa tuổi và thể lực; Chưa phối hợp với phụ huynh trong việc cải thiện chế độ ăn cho trẻ và chỉ cho trẻ ăn theo ý thích; Nhà trường chưa kịp thời cải tạo cơ sở vật chất phù hợp để giáo viên thực hiện thao tác vệ sinh cho trẻ (chổ rửa đít cho trẻ, bồn rửa tay ngoài trời). Bên cạnh đó việc xử trí một số bệnh thông thường ở trẻ đòi hỏi người chăm sóc trẻ phải có kiến thức về các biểu hiện của bệnh như bệnh nhiễm khuẩn hô hấp cấp thì trẻ bị sốt; Viêm họng, ho; bình thường hoặc mệt mỏi, quấy khóc, kém ăn… tùy vào thể trạng trẻ bệnh nhẹ hay nặng; Đối với bệnh tiêu chảy thì trẻ đi trên 3 lần / ngày, phân lỏng … Chính vì vậy việc tuyên truyền kiến thức về các bệnh thường gặp ở trẻ cho giáo viên và cha mẹ học sinh là vô cùng quan trọng nhằm phát hiện bệnh của trẻ khi vừa ở thể nhẹ để trẻ được chăm sóc và đều trị kịp thời giúp cơ thể trẻ mau lấy lại sức lực tránh để bệnh nặng dẫn đến những hậu quả đáng tiếc xảy ra mà chúng ta có thể ngăn ngừa ngay từ đầu. Qua khảo sát tình hình quản lý công tác chăm sóc trẻ, chúng tôi có được kết quả như sau: Luận văn: Thực trạng quản lý chăm sóc sức khỏe trường Mầm non.
- Bảng 2. 9: Thực trạng quản lý hoạt động chăm sóc trẻ
Kết quả cho thấy ngoài những hoạt động quản lý mà nhà trường thực hiện tốt vẫn còn một số hoạt động còn hạn chế như hoạt động chăm sóc cho trẻ khi trẻ bệnh một phần do đa số cha mẹ trẻ là công nhân ở tạm trú không có người thân ở nhà để chăm sóc cho trẻ bên cạnh đó giáo viên phải trông 22 trẻ và rất nhiều hoạt động phải làm như đón trẻ, cho trẻ ăn sáng, vệ sinh phòng ăn, điểm danh trẻ, chuẩn bị học cụ dạy, tổ chức hoạt động học tập và vui chơi … nên cô không thể theo dõi tình hình sức khỏe của trẻ liên tục, đôi khi cô quên nên chưa cho trẻ uống thuốc đúng giờ, thậm chí bỏ cử.
Chế độ ăn dành cho trẻ dư cân – béo phì là ăn cơm với món canh trước, ăn cơm với món mặn sau kèm thêm rau và thực hiện vận động cho trẻ theo kế hoạch nhưng trên thực tế CBQL chưa kiểm tra chặt chẽ nên giáo viên hay bỏ rau không cho trẻ ăn vì trẻ sẽ bỏ bữa không ăn, hay ăn chậm làm ảnh hưởng đến hoạt động tổ chức bữa ăn cho trẻ, chưa cho trẻ vận động theo kế hoạch đôi khi thực hiện qua loa nên tình trạng sức khỏe của trẻ chậm được cải thiện. Đối với cha mẹ trẻ thì chưa kiên trì trong việc tư vấn cho cha mẹ trẻ về tác hại của dư cân béo phì đối với trẻ và phối hợp trong phòng chống dư cân béo phì cho trẻ tại nhà.
Ngoài chăm sóc bữa ăn thì chăm sóc giấc ngủ cho trẻ cũng quan trọng không kém, chỉ đảm bảo cho trẻ có đủ đồ dùng để ngủ thì chưa đủ để đảm bảo an toàn cho sức khỏe của trẻ mà cô còn phải giăng mùng đây không chỉ là qui định của ngành giáo dục mà là của cả ngành y tế để trẻ không bị muỗi đốt mà đặc biệt là muỗi vằn gây nên bệnh sốt xuất huyết. Nhưng khi thực hiện thì có khi giăng khi không. Nhà trường cũng liên hệ y tế địa phương phun thuốc diệt muỗi, diệt lăng quăng nhưng tình hình muỗi không cải thiện dẫn đến tình trạng cha mẹ trẻ phàn nàn về chất lượng chăm sóc trẻ.
Việc vệ sinh cá nhân là rất quan trọng để phòng bệnh lây qua đường tiêu hóa, mà trẻ thông thường hay quên và khi thấy cô không quan sát là sẽ không thực hiện các bước rửa tay, lau mặt, chải răng theo qui trình mặc dù đã được nhắc nhở nhưng khi kiểm tra thì cô và trẻ đều thực hiện chưa tốt như cô quên rửa tay trước khi chia thức ăn cho trẻ, quên đeo khẩu trang khi chia thức ăn, quên nếm thức ăn, trẻ rửa tay rồi hay vịn tay vào tường hay cầm dép để lên kệ, tay rửa còn xà phòng… và điều này hoàn toàn không tốt cho sức khỏe của trẻ khi cả cô và trẻ điều chưa thực hiện tốt việc vệ sinh cá nhân.
Khi tổ chức khi trẻ tham gia vui chơi, cô chưa thật sự quan sát trẻ chơi, chưa kiểm tra độ an toàn của đồ chơi, chưa chú ý đến môi trường chơi cho trẻ. Khi trẻ có bệnh thì điện thoại trả về cho phụ huynh mà chưa có sự chăm sóc nào từ phía y tế.
Từ những lí do khách quan nêu trên mà khi quản lý hoạt động này thường vấp phải rất nhiều khó khăn, bên cạnh đó công tác kiểm tra, đánh giá cũng chưa thật sự làm tốt do còn những bỡ ngỡ khi tiếp cận văn bản hướng dẫn và cách thức đánh giá.
2.5.5. Thực trạng quản lý hoạt động tuyên truyền tư vấn, bồi dưỡng kiến thức kỹ năng về chăm sóc sức khỏe và phòng bệnh cho trẻ
Hoạt động tuyên truyền tư vấn, bồi dưỡng kiến thức kỹ năng cho cha mẹ trẻ về chăm sóc sức khỏe và phòng bệnh cho trẻ nhằm giúp cho cha mẹ biết và hiểu về các bệnh thường gặp ở trẻ, để khi trẻ bệnh cha mẹ chăm sóc cho trẻ một cách khoa học tránh tình trạng cha mẹ chăm sóc trẻ theo lời chỉ dẫn của người quen, cách chăm sóc được tuyên truyền trong dân gian mà không chú ý đến thể trạng của trẻ, sức khỏe của trẻ dễ dẫn đến bệnh của trẻ ngày càng trở nặng, khó điều trị và lâu phục hồi sức khỏe. Đồng thời thông qua hoạt động này gáo viên, nhân viên tự bồi dưỡng kiến thức cho bản thân nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ được giao và cả trong việc chăm sóc cho con tại nhà. Luận văn: Thực trạng quản lý chăm sóc sức khỏe trường Mầm non.
Do đó, để có thể chỉ đạo giáo viên, nhân viên tuyên truyền tư vấn, bồi dưỡng kiến thức kỹ năng cho cha mẹ trẻ, giáo viên, nhân viên chúng tôi đã tiến hành khảo sát và kết quả được trình bày ở bảng 2.10
- Bảng 2. 10: Thực trạng quản lý hoạt động tuyên truyền tư vấn, bồi dưỡng kiến thức kỹ năng về chăm sóc sức khỏe và phòng bệnh cho trẻ
Qua kết quả khảo sát cho thấy CBQL chưa kiểm tra thường xuyên các bảng tin ở lớp, bảng tin của trường dẫn đến tình hình nội dung tuyên truyền chưa thay đổi theo kế hoạch đã triển khai, hình thức chưa hấp dẫn, chưa phù hợp tình hình thực tế; Nhân viên y tế chưa liên hệ y tế địa phương để được cung cấp các pano, ách phích, tờ rơi về tuyên truyền dịch bệnh để tuyên truyền với phụ huynh đồng thời chưa sưu tầm các bài phát thanh dịch bệnh cũng như chưa đọc phát thanh dịch bệnh vào mỗi sáng khi dịch bệnh bùn phát tại địa phương. Khi có các chuyên đề tập huấn về các bệnh và phòng bệnh cho trẻ thì chưa vận động phụ huynh tham gia, giáo viên và nhân viên chưa tham gia đầy đủ; nhà trường chưa nắm lịch tiêm chủng tại địa phương nên chưa thông báo đến phụ huynh biết và dẫn trẻ đi tiêm ngừa theo chương trình tiêm chủng quốc gia; Chưa theo dõi tình hình khám chuyên khoa cho trẻ sau khi có kết quả khám và chưa tổng hợp kết quả điều trị cho trẻ.
2.6. Các yếu tố ảnh hưởng tới việc quản lý hoạt động chăm sóc sức khỏe và phòng bệnh cho trẻ ở trường Mầm non Hoàng Anh
2.6.1. Các yếu tố khách quan
Về di truyền: Sự ảnh hưởng của yếu tố di truyền đến sự phát triển cơ thể của trẻ là hết sức rõ ràng. Kích thước cơ thể trẻ và tỷ lệ phát triển liên quan đến kích thước và tỷ lệ tương ứng của cha mẹ trẻ. Các gen tác động đến sự phát triển bằng cách kiểm soát việc sản xuất các hormone của cơ thể đặc biệt là hormone tăng trưởng cần thiết cho sự phát triển cơ thể ngay từ lúc mới sinh.
Về môi trường tự nhiên: Khi đứa trẻ lọt lòng mẹ, rời khỏi cái nôi trẻ bắt đầu di chuyển ra xung quanh, khám phá thế giới, tiếp xúc với vi trùng, vi rút, kí sinh trùng. Tình trạng nhiễm khuẩn còn phụ thuộc vào các điều kiện sinh thái, vệ sinh gia đình cũng như trường học như thiếu nước sạch, hố xí không hợp vệ sinh, hệ thống cống rãnh mất vệ sinh và các đặc điểm dịch tễ học ở địa phương nhất là các đợt dịch bệnh xảy ra tại địa phương liên quan đến trẻ em như sởi, quai bị, nhiễm khuẩn đường tiêu hóa. Do đặc điểm tâm sinh lý trẻ đang trên đà hoàn thiện và phát triển nên sức đề kháng còn yếu, trẻ dễ bị nhiễm bệnh do các yêu tố môi trường hơn so với người trưởng thành.
Về thể chế, chính sách: Trong khoảng thời gian từ 1987 – 1991, do sự chuyển đổi cơ chế từ kinh tế tập trung bao cấp sang kinh tế thị trường có định hướng, các cơ sở nhà trẻ, mẫu giáo ở các hợp tác xã nông nghiệp, khối cơ quan xí nghiệp bị thu hẹp lại, nhiều nơi tan rã, tình hình các cơ sở giáo dục mầm non gặp rất nhiều khó khăn: số trẻ ra lớp giảm, cơ sở vật chất không được đầu tư sửa chữa, đội ngũ giáo viên ngoài biên chế chiếm tỷ lệ cao (70-80%) và không có cơ chế về chế độ chính sách cho đội ngũ này, đời sống của họ gặp rất nhiều khó khăn, một số nơi giáo viên bỏ nghề hàng loạt. Trước những thách thức, khó khăn như vậy, rất nhiều các chủ trương, chính sách của Đảng, nhà nước liên quan đến trẻ em và sự phát triển giáo dục mầm non ra đời. Luận văn: Thực trạng quản lý chăm sóc sức khỏe trường Mầm non.
Năm 1990, Chính phủ Việt Nam phê chuẩn công ước Liên hiệp quốc về quyền trẻ em và Bộ Giáo dục ban hành Quyết định 55 quy định mục tiêu, kế hoạch đào tạo của nhà trẻ – trường mẫu giáo. Những năm tiếp theo 1991 – 1992, Quốc hội khóa VIII đề ra Luật bảo vệ và chăm sóc trẻ em. Đến năm 1998, Quốc hội khóa X, kỳ họp thứ 4 quyết định ban hành Luật Giáo dục. Trong Luật Giáo dục đã khẳng định “Giáo dục – Đào tạo là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của cả nước và của toàn dân” và “Giáo dục mầm non là bậc học đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân”. Đây là cơ sở pháp lý giúp cho giáo dục mầm non ổn định phát triển.
Ngày 1 tháng 1 năm 2005, Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em có hiệu lực đã qui định: Trẻ em có quyền được chăm sóc, bảo vệ sức khỏe. Trẻ em dưới sáu tuổi được chăm sóc sức khỏe ban đầu, được khám bệnh, chữa bệnh không phải trả tiền tại các cơ sở y tế công lập.
Về sự phối hợp: Cùng với sự phát triển của bậc học, sự quan tâm của Đảng và nhà nước thì các cấp ủy Đảng, chính quyền, y tế địa phương và nhân dân ngày càng hiểu đầy đủ về vị trí của bậc học mầm non trong hệ thống giáo dục quốc dân, và vai trò quan trọng trong chiến lược phát triển con người. Bên cạnh đó, cấp ủy Đảng luôn có những chỉ đạo kịp thời trong công tác chăm sóc sức khỏe và phòng dịch tại địa phương đặc biệt là trong trường học, ngành y tế tổ chức tập huấn các kiến thức về vệ sinh phòng dịch, chăm sóc trẻ, vệ sinh môi trường.., phụ huynh chủ động liên hệ, trao đổi, đưa ra những kiến nghị với giáo viên và nhà trường nhằm nâng cao hiệu quả chăm sóc nuôi dưỡng trẻ tại đơn vị đã tạo nên sức mạnh tổng hợp, mở ra những điều kiện thuận lợi cho giáo dục mầm non phát triển.
Về nhận thức của cha mẹ trẻ: Với sự phát triển như vũ bão của nền khoa học công nghệ, cha mẹ trẻ càng có điều kiện tiếp cận với các tri thức mới về chăm sóc sức khỏe và phòng bệnh cho trẻ, cũng như các hoạt động tiếp cận trong cộng đồng của ngành y tế thì cha mẹ trẻ đã áp dụng các kiến thức khoa học vào chăm sóc và phòng bệnh trẻ, luôn tạo ra môi trường lành mạnh về mặt tinh thần, vật chất giúp trẻ phát triển toàn diện.
2.6.2. Các yếu tố chủ quan
Về môi trường xã hội: Đối với trẻ em, đặc biệt là trẻ từ 0-6 tuổi, điều quan trọng nhất là cần được nuôi dưỡng và chăm sóc sức khỏe tốt. Sức khỏe của trẻ em chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố trong đó điều kiện dinh dưỡng, trình độ văn hóa, hiểu biết của cha mẹ cũng như những người chăm sóc trẻ về cách nuôi trẻ có ảnh hưởng rất lớn.
- Về tập quán, lối sống, tinh thần …
Về tình hình đơn vị: hiện nay trường được cải tạo và xây mới với 12 phòng học và 8 phòng chức năng đáp ứng nhu cầu tập của trẻ em tại địa phương, và thực hiện thí điểm lớp 6-12 tháng trong năm học 2026-2017. Nên hiện tại sân chơi cho trẻ không có; cây xanh và vườn rau không còn; bụi do công trình hoạt động rất nhiều; các hố ga động nước gây mùi hôi và muỗi nhiều; hệ thống nước thường xuyên bị cúp do công trình sử dụng đã ảnh hưởng đến sức khỏe của trẻ và người chăm sóc trẻ, một số phụ huynh không hài lòng nên đã cho trẻ chuyển trường, ảnh hưởng đến sỉ số học sinh của đơn vị.
Về nhận thức của người cán bộ quản lý: Tạo nên uy tín cho nhà trường thông qua hiệu quả chăm sóc và nuôi dưỡng trẻ là một minh chứng, chính vì thế người cán bộ quản lý luôn thực hiện đúng các nội dung chăm sóc nuôi dưỡng trẻ mà Bộ, Sở, Phòng đã qui định đồng thời tìm ra các hình thức, phương pháp thực hiện sao cho đạt hiệu quả ngày càng cao nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ mà Đảng, Nhà nước và cha mẹ trẻ tin tưởng giao cho.
2.7. Kết luận chung về thực trạng quản lý hoạt động chăm sóc sức khỏe và phòng bệnh cho trẻ mầm non Luận văn: Thực trạng quản lý chăm sóc sức khỏe trường Mầm non.
2.7.1. Mặt mạnh
CBQL trường Mầm non Hoàng Anh quận Bình Tân thành phố Hồ Chí Minh bước đầu đã có kinh nghiệm trong việc tổ chức các hoạt động chăm sóc sức khỏe và phòng bệnh cho trẻ nhằm đảm bảo cho trẻ được phát triển toàn diện về mọi mặt.
Tập thể cán bộ, giáo viên, nhân viên đoàn kết giúp nhau cùng tiến bộ, có tinh thần trách nhiệm, gương mẫu trong thực hiện nhiệm vụ.
Công tác chăm sóc sức khỏe và phòng bệnh cho trẻ trong thời gian qua đã được CBQL Trường quan tâm trên mọi mặt như xây dựng kế hoạch, huy động mọi nguồn lực sẵn có để đầu tư CSVC, thiết bị phục vụ công tác chăm sóc sức khỏe và phòng bệnh cho trẻ, góp phần giải quyết được tình trạng trẻ nghỉ học nhiều do bệnh tật, môi trường ô nhiễm.
Bước đầu đã xây dựng được ý thức cho đội ngũ giáo viên và nhân viên về hoat động chăm sóc sức khỏe và phòng bệnh cho trẻ góp phần nâng cao chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng trẻ tại trường và được phụ huynh tin yêu.
Giáo viên chủ động tìm tòi trên báo chí, mạng internet các bài viết hay, hình ảnh đẹp về cách chăm sóc sức khỏe và phòng bệnh cho trẻ để tuyên truyền đến phụ huynh. Đồng thời mở rộng thêm kiến thức áp dụng và công tác chăm sóc nuôi dưỡng trẻ tại lớp và con của tác giả tại nhà.
Công tác xã hội hóa giáo dục được đẩy mạnh cùng với sự quan tâm của UBND Quận, Phòng GD-ĐT Quận… đã thay đổi và phát triển CSVC của nhà trường. CSVC được đầu tư, hoàn thiện đáp ứng được yêu cầu về các điều kiện vệ sinh-chăm sóc-giáo dục trẻ. Nhà trường được cải tạo và xây dựng theo hướng chuẩn, hiện đại đáp ứng các yêu cầu của trường chuẩn quốc gia.
Trong nhiều năm liên tục trường được công nhận là Tập thể lao động xuất sắc của thành phố Hồ Chí Minh và được tặng thưởng nhiều cờ, bằng khen, giấy khen của các cấp các ngành.
2.7.2. Mặt yếu Luận văn: Thực trạng quản lý chăm sóc sức khỏe trường Mầm non.
- CBQL nhà trường còn quản lý nhà trường theo kinh nghiệm, lối mòn, thiếu sự đổi mới.
- Sự hiểu biết về cấu trúc thiết kế, yêu cầu xây dựng, mua sắm CSVC cho nhà trường còn nhiều hạn chế dẫn đến công tác huy động, khả năng tham mưu đầu tư xây dựng CSVC nhà trường đạt hiệu quả chưa cao.
- Nguyên nhân cơ bản dẫn đến các mặt yếu trên của CBQL là do cơ chế đào tạo bồi dưỡng cán bộ quản lý giáo dục trường mầm non chưa hiệu quả.
- Tổ chức bộ máy chưa chuyên môn hóa, chưa xây dựng được cơ chế phối hợp chặt chẽ giữa các bộ phận
- Chưa xây dựng được quy chế kiểm tra đánh giá hoạt động nuôi dưỡng và chăm sóc trẻ
- Khi có phát hiện sai phạm xử lý còn chung chung, chưa có tác dụng giáo dục, uốn nắn sửa chữa kịp thời.
- Việc kiểm tra định kỳ hàng tháng nhưng chưa thực hiện sửa chữa kịp thời CSVC hư hỏng vì không có người sửa chữa, khinh phí hạn chế
- Vẫn còn một bộ phận giáo viên, nhân viên làm việc chưa nhiệt tình mang tính chất đối phó.
- Trong các hoạt động vui chơi, học tập, lao động, chăm sóc và lễ hội tại trường, lớp đều có tổ chức nhưng còn mang tính hình thức, chưa đầu tư, chưa áp dụng thường xuyên.
2.7.3. Thời cơ
- Hiện nay Quận đang đầu tư kinh phí để xây dựng thêm các trường mầm non mới, cải tạo trường mầm non cũ nhằm giảm bớt áp lực về sỉ số học sinh trong lớp nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe và phòng bệnh cho trẻ.
- Tại phường các ao hồ, bãi rác được san lấp, các tuyền đường được chỉnh trang đảm bảo cho ngưởi dân thuận tiện trong đi lại, làm ăn cải thiện thu nhập và môi trường sống.
- Mạng internet ngày càng phổ biến nên việc cập nhật thông tin được dễ dàng phục vụ cho việc tìm hiểu, học tập, chăm sóc, phòng bệnh cho trẻ.
2.7.4. Thách thức
- Hiện nay, các chủng vi rút đã thay đổi nên sức khỏe của trẻ vẫn là mối quan tâm hàng đầu trong công tác phòng bệnh.
- Chất lượng thực phẩm ngày càng giảm ảnh hưởng đến sức khỏe
- Môi trường bị ô nhiễm do các công ty thải trực tiếp ra bên ngoài.
- Do gia tăng dân số cơ học nên mức sống và môi trường sống của trẻ chưa được đảm bảo.
- Bệnh dư cân – béo phì ngày càng nhiều.
- Các loại vắc xin được kết hợp nhiều loại bệnh nhưng đã gây ra nhiều sự cố đáng tiếc xảy ra gây tử vong cho trẻ sau khi tiêm. Luận văn: Thực trạng quản lý chăm sóc sức khỏe trường Mầm non.
- Theo thông tư 06/2025/TTLT-BGDĐT – BNV ngày 16/03/2025 Quy định về danh mục khung vị trí việc làm và định mức số lượng người làm việc trong các cơ sở giáo dục mầm non công lập, thì nhóm vị trí việc làm gắn với nhiệm vụ hỗ trợ, phục vụ phải kiêm nhiệm nên chuyên môn y tế không chuyên, không thể chăm sóc sức khỏe cho trẻ tốt.
2.7.5. Các vấn đề cần giải quyết
- Nên có một biên chế y tế để chăm sóc sức khỏe cho trẻ.
- Cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa y tế địa phương và nhà trường.
- Cần có sự thống nhất trong đánh giá tình trạng thể lực và dinh dưỡng của trẻ giữa ngành giáo dục và ngành y tế.
- Không nên chạy theo thành tích trong giáo dục, hạn chế các hồ sơ sổ sách không cần thiết.
- Trả lương tương xứng cho người làm trong ngành giáo dục, Có chế độ hỗ trợ cho giáo viên nhân viên mới vào nghề
- Tăng thu về cơ sở vật chất và có hướng dẫn thu chi rõ ràng.
- Cần có phục vụ hỗ trợ cho giáo viên thực hiện nhiệm vụ vệ sinh môi trường lớp, hỗ trợ giáo viên trong công tác chăm sóc trẻ.
- Thường xuyên kiểm tra và kiên quyết xử lí các trường hợp vi phạm quy chế của ngành, qui định của cơ quan.
- Thực hiện tốt chế độ hội họp với Ban đại diện cha mẹ học sinh nhằm vận động cha mẹ trẻ về kinh phí hoặc cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động chăm sóc nuôi dưỡng trẻ tại trường.
- Phối hợp với y tế địa phương tổ các buổi tuyên truyền về chăm sóc sức khỏe, nuôi dưỡng, phòng bệnh… đến cha mẹ trẻ
Tiểu kết chương 2
Chăm sóc nuôi dưỡng trẻ là nhiệm vụ của trường mầm non, trong đó công tác chăm sóc sức khỏe và phòng bệnh cho trẻ cần được nhìn nhận, đánh giá trên nhiều phương diện và chịu sự chi phối, tác động của rất nhiều yếu tố, trong đó có yếu tố quản lý của CBQL nhà trường.
Chương 2 của luận văn đã trình bày thực trạng hoạt động chăm sóc sức khỏe và phòng bệnh cho trẻ và thực trạng công tác quản lý hoạt động chăm sóc sức khỏe và phòng bệnh cho trẻ của trường Mầm non Hoàng Anh quận Bình Tân thành phố Hồ Chí Minh và đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến thực trạng. Thông qua những con số và phân tích, chúng ta có thể nhận thấy rằng, trong những năm gần đây chất lượng động chăm sóc sức khỏe và phòng bệnh cho trẻ ở trường Mầm non Hoàng Anh quận Bình Tân thành phố Hồ Chí Minh không ngừng tăng lên, tạo được niềm tin đối với các bậc phụ huynh và xã hội. Điều này có được là do đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên trường Mầm non Hoàng Anh quận Bình Tân thành phố Hồ Chí Minh đã không ngừng khắc phục khó khăn, tích cực trong tổ chức hoạt động CSND trẻ; làm tốt công tác xã hội hóa giáo dục tạo thêm nguồn lực hỗ trợ hoạt động chăm sóc trẻ Luận văn: Thực trạng quản lý chăm sóc sức khỏe trường Mầm non.
Tuy nhiên, trước yêu cầu đặt ra ngày càng cao của các bậc phụ huynh, xã hội về chất lượng CSND trẻ trong khi điều kiện thực hiện vẫn còn khó khăn thì khẩu hiệu “ Trẻ em – niềm hạnh phúc của gia đình” ngày càng có ý nghĩa.
Cùng với cơ sở lí luận ở và cơ sở thực tiễn được nêu ra ở Chương 1 và Chương 2 của luận văn này sẽ là căn cứ khoa học để tác giả đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động chăm sóc sức khỏe và phòng bệnh cho trẻ ở Chương 3.
XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY:
===>>> Luận văn: Biện pháp quản lý chăm sóc sức khỏe trường Mầm non

Dịch Vụ Viết Luận Văn 24/7 Chuyên cung cấp dịch vụ làm luận văn thạc sĩ, báo cáo tốt nghiệp, khóa luận tốt nghiệp, chuyên đề tốt nghiệp và Làm Tiểu Luận Môn luôn luôn uy tín hàng đầu. Dịch Vụ Viết Luận Văn 24/7 luôn đặt lợi ích của các bạn học viên là ưu tiên hàng đầu. Rất mong được hỗ trợ các bạn học viên khi làm bài tốt nghiệp. Hãy liên hệ ngay Dịch Vụ Viết Luận Văn qua Website: https://hotrovietluanvan.com/ – Hoặc Gmail: hotrovietluanvan24@gmail.com