Luận văn: Thực trạng quản lý chuyên môn cho giáo viên mẫu giáo

Mục lục

Đánh giá post

Chia sẻ chuyên mục Đề Tài Luận văn: Thực trạng quản lý chuyên môn cho giáo viên mẫu giáo hay nhất năm 2025 cho các bạn học viên ngành đang làm luận văn thạc sĩ tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài luận văn tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm luận văn thì với đề tài Luận Văn: Thực trạng quản lý sinh hoạt chuyên môn cho giáo viên mẫu giáo các trường mầm non tại thị xã Tân Uyên, tỉnh Bình Dương dưới đây chắc chắn sẽ giúp cho các bạn học viên có cái nhìn tổng quan hơn về đề tài sắp đến.

2.1. Khái quát về địa bàn nghiên cứu

2.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế – xã hội, văn hóa ở thị xã Tân Uyên

Thị xã Tân Uyên nằm ở phía Nam của tỉnh Bình Dương, giáp ranh với Đồng Nai là một trong những đô thị thuộc hệ thống đô thị của tỉnh Bình Dương, có chức năng là trung tâm kinh tế, chính trị, hành chính, văn hóa – xã hội và an ninh quốc phòng, là đô thị dịch vụ, thương mại, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, đóng vai trò thúc đẩy phát triển kinh tế – xã hội của Bình Dương và các vùng lân cận.

Thị xã Tân Uyên có 12 đơn vị hành chính cấp xã, phường trực thuộc, gồm có 10 phường: Vĩnh Tân, Uyên Hưng, Thạnh Phước, Thái Hòa, Tân Vĩnh Hiệp, Tân Phước Khánh, Tân Hiệp Phú Chánh, Khánh Bình, Hội Nghĩa và 2 xã là: Thạnh Hội, Bạch Đằng. Trong đó, 2 xã Thạnh Hội và Bạch Đằng là 2 cù lao nằm trên sông Đồng Nai.

Thị xã Tân Uyên có diện tích có diện tích 191,76 km², dân số năm 2022 là 466.053 người, mật độ dân số đạt 2.430 người/km². Tân Uyên đang phát triển mạnh mẽ với nền kinh tế chủ yếu là nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ. Ngoài ra, Tân Uyên cũng có một số khu công nghiệp khác, đóng góp đáng kể vào kinh tế địa phương.

Về giáo dục: Tập trung chỉ đạo, triển khai thực hiện kế hoạch, giải pháp đổi mới, phương pháp dạy học, phát triển đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, đầu tư trang thiết bị, CSVC, nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo trên địa bàn thị xã. Giáo viên đạt chuẩn trở lên 1.321/1.798 người (đạt tỉ lệ 73,5%), giảm 1,53% so với năm học trước. Năm học mới cấp, Mầm non có 12.663 trẻ, giảm 2.480 trẻ so với năm học trước (UBND Thị xã Tân Uyên, 2022).

2.1.2. Tình hình giáo dục ở thị xã Tân Uyên

2.1.2.1. Quy mô, cơ cấu Luận văn: Thực trạng quản lý chuyên môn cho giáo viên mẫu giáo.

Toàn cấp học có 38 trường (13 trường công lập, 25 trường ngoài công lập) và 115 nhóm trẻ, lớp mẫu giáo, lóp mầm non độc lập. Có 169 nhóm nhà trẻ với 2.489 trẻ và 385 lóp mẫu giáo với 11.022 trẻ. So năm trước giảm 01 MN ngoài công lập và tăng 16 nhóm trẻ, lóp mẫu giáo, lóp mầm non độc lập, nhóm nhà trẻ tăng 33 nhóm và tăng 186 trẻ, lớp mẫu giáo tăng 14 lớp và tăng 757 trẻ. (Báo cáo Tổng kết năm học 2022 – 2023 của Phòng GDĐT thị xã Tân Uyên).

2.1.2.2. Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên

Tổng số CBQL, GV, NV tại các trường MN là 1635 người, trong đó CBQL 82 người, GV là 800 người và NV là 753 người, cụ thể như sau: Công lập: tổng số CBQL, GV, NV có 383 người, trong đó CBQL 34 người, GV 214 người và NV135 người; Ngoài công lập: tổng số CBQL, GV, NV có 1252 người, trong đó CBQL 48 người, GV 586 người và NV 618 người. (Báo cáo Tổng kết năm học 2022 – 2023 Phòng GDĐT thị xã Tân Uyên).

2.1.2.3. Cơ sở vật chất

Nhìn chung CSVC của các cơ sở GDMN đáp ứng tiêu chuẩn quy định tại Thông tư số 13/2020/TT-BGDĐT ngày 26/5/2020: Đảm bảo tỷ lệ 01 phòng học/nhóm, lớp; các cơ sở GDMN thường xuyên rà soát cải tạo, nâng cấp công trình vệ sinh trong nhóm lớp; các nhóm, lớp có đủ thiết bị dạy học tối thiểu theo quy định. (Báo cáo Tổng kết năm học 2022 – 2023 Phòng GDĐT thị xã Tân Uyên).

2.1.2.4. Chất lượng giáo dục

  • Công tác đảm bảo an toàn về thể chất và tinh thần cho trẻ:

Triển khai, chỉ đạo kịp thời đến các cơ sở thực hiện nghiêm túc khi thực hiện chương trình chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục 100% các cơ sở GDMN bán trú có tổ chức bếp ăn thực hiện nghiêm túc các quy định về quy trình vận hành bếp một chiều. Tố chức tập huấn, hướng dẫn NDCSGD tại nhóm trẻ, lớp mẫu giáo, lớp mầm non độc lập nhằm nâng cao năng lực chuyên môn, kỹ năng NDCSGD cho đội ngũ GV. Xử lý chất thải, phòng chống cháy nổ đảm bảo an toàn.(Báo cáo Tổng kết năm học 2022 – 2023 Phòng GDĐT thị xã Tân Uyên).

  • Chất lượng công tác nuôi dưỡng và chăm sóc sức khoẻ cho trẻ:

Thực hiện tốt việc nâng cao chất lượng NDCSGD; phối hợp tốt với các Trạm Y tế của xã – phường thực hiện công tác tuyên truyền và tổ chức khám sức khỏe định kỳ, tiêm ngừa vắc xin phòng chống dịch bệnh covid-19 cho trẻ; tất cả trường làm tốt công tác vệ sinh phòng dịch phòng bệnh; 100% trẻ được cân đo, theo dõi sức khỏe bằng biểu đồ tăng trưởng và khám sức khỏe theo quy định. (Báo cáo Tổng kết năm học 2022 – 2023 của Phòng GDĐT thị xã Tân Uyên).

2.2. Tổ chức nghiên cứu thực trạng Luận văn: Thực trạng quản lý chuyên môn cho giáo viên mẫu giáo.

2.2.1. Mục đích nghiên cứu

Nhằm thu thập số liệu, thông tin chính xác, cụ thể về thực trạng hoạt động SHCM cho GVMG và quản lý hoạt động SHCM cho GVMG tại thị xã Tân Uyên, tỉnh Bình Dương, từ đó làm cơ sở đề xuất biện pháp.

2.2.2. Nội dung nghiên cứu

Đề tài tập trung tìm hiểu thực trạng về quản lý hoạt động SHCM cho GVMG tại trường mầm non tại thị xã Tân Uyên, tỉnh Bình Dương, bao gồm:

Tìm hiểu nhận thức của CBQL, GVMG về tầm quan trọng của việc quản lý hoạt động SHCM cho GVMG tại trường mầm non; Đánh giá sự nhận thức của CBQL, GVMG về ý nghĩa quan trọng của việc quản lý SHCM cho GVMG tại trường MN; Đánh giá mức độ thực hiện và mức độ đạt được về mục tiêu, nội dung, hình thức, PP, BP, công tác kiểm tra đánh giá hoạt động SHCM cho GVMG tại trường mầm non; Đánh giá mức độ đạt được về xây dựng kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra đánh giá thực hiện kế hoạch quản lý hoạt động sinh hoạt chuyên môn cho giáo viên mẫu giáo tại trường mầm non; Đánh giá sự ảnh hưởng của các yếu tố khách quan, yếu tố chủ quan đến công tác việc quản lý hoạt động SHCM cho GVMG tại trường mầm non; Xác định những nguyên nhân thuận lợi, hạn chế trong quá trình việc quản lý SHCM cho GVMG tại trường mầm non.

2.2.3. Phương pháp nghiên cứu Luận văn: Thực trạng quản lý chuyên môn cho giáo viên mẫu giáo.

Công cụ điều tra khảo sát thực trạng chủ yếu trong đề tài là các bảng hỏi trưng cầu ý kiến dựa trên cơ sở lý luận trong chương 1 (phụ lục 1), các bảng hỏi phỏng vấn (phụ lục 2). Trong đó, phiếu hỏi trưng cầu ý kiến đóng vai trò chủ đạo. Kết quả phỏng vấn làm minh chứng cho việc phân tích định lượng từ khảo sát bằng bảng hỏi được rõ ràng hơn. Đồng thời, tác giả cũng phân tích các sản phẩm hoạt động như kế hoạch, báo cáo, các số liệu thống kê để phục vụ cho việc phân tích, so sánh kết quả nghiên cứu…

2.2.3.1 Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi

Yêu cầu: Thực hiện phương pháp phải đảm bảo về mặt nội dung, các nội dung khảo sát được thiết kế trong bảng hỏi (phụ lục 1.1; phụ lục 1.2) phù hợp với kết quả nghiên cứu lý luận trong chương 1 của luận văn này. Đồng thời, để đảm bảo độ tin cậy về mặt thống kê, chúng tôi sử dụng phần mềm SPSS 22 nhằm xác định hệ số Cronbach Alpha trong từng phần khảo sát. Để tính Cronbach Alpha cho một thang đo thì thang đo phải có tối thiểu là ba biến đo lường (biến quan sát). Alpha của Cronbach thường nằm trong khoảng từ 0 đến 1. Các giá trị gần hơn với 1 cho thấy sự thống nhất bên trong của các biến trong thang đo. Nói cách khác, giá trị alpha của Cronbach cao hơn cho thấy độ tin cậy ở quy mô lớn hơn. Thang đo có hệ số Cronbach Alpha trong các câu hỏi khảo sát được xác định lớn hơn 0.6 và chấp nhận được về mặt độ tin cậy.

Quá trình tiến hành: Sau khi hệ thống hóa phần lý luận về quản lý SHCM cho GV mẫu giáo ở các trường mầm non trong chương 1 của luận văn này, chúng tôi thiết kế công cụ khảo sát thực trạng (phụ lục 1.1; 1.2) với các nội dung về hoạt động SHCM và công tác xây dựng kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra đánh giá kế hoạch hoạt động, các phiếu hỏi được thiết kế thành phù hợp với đối tượng khảo sát là CBQL, GV về việc tổ chức thực hiện hoạt động SHCM tại thị xã Tân Uyên, tỉnh Bình Dương. Đồng thời, chúng tôi xây dựng bảng hỏi bằng ứng dụng Google Forms và gửi qua Zalo cho 32 CBQL, 145 GVMG trong 13 trường MN công lập của 12 xã, phường tại địa bàn thị xã Tân Uyên.

Xử lý số liệu điều tra bảng hỏi: Khi thu thập đầy đủ các phiếu khảo sát ý kiến của CBQL, GV, chúng tôi chuyển dữ liệu thu thập từ Google Forms sang phần mềm SPSS 22.0 để xử lý thống kê tính điểm trung bình, phần trăm, xếp hạng và độ lệch chuẩn, độ tin cậy. Đồng thời, thực hiện quy ước các điểm trung bình đã tính được theo thang đo cụ thể trong từng câu hỏi.

Giá trị trung bình tính (TTB) theo công thức: Luận văn: Thực trạng quản lý chuyên môn cho giáo viên mẫu giáo.

  • X = å xi .ni , trong đó x là điểm đạt được ở mức i, ni số lượt chọn của mức i, n là tổng số lượt người tham gia đánh giá.
  • Công thức tính độ lệch chuẩn: n là số phần tử có trong tập hợp/mẫu xi là phần tử thứ i của quần thể/mẫu X là giá trị trung bình của tập hợp.

Sau khi thu thập dữ liệu, đối với số liệu định lượng, tác giả sử dụng phần mềm hỗ trợ SPSS để xử lý thống kê dữ liệu: tính phần trăm(%), điểm trung bình( ĐTB), độ lệch chuẩn (ĐLC) trong các nội dung khảo sát.

2.2.3.2 Phương pháp phỏng vấn

Yêu cầu: Trong quá trình phỏng vấn, cần tuân thủ về việc xác định người cần phỏng vấn cũng như chuẩn bị nội dung các câu hỏi cần phỏng vấn, theo đó lựa chọn thời gian, địa điểm thích hợp cho người được phỏng vấn. Đồng thời, thực hiện linh hoạt các hình thức phỏng vấn, phỏng vấn thông qua điện thoại, mạng xã hội, thực hiện trực tiếp nhằm đáp ứng yêu cầu mục tiêu đề tài.

  • Đối tượng và nội dung phỏng vấn:

Đề tài sử dụng phương pháp phỏng vấn tiêu chuẩn với 02 nhóm khách thể CBQL, GVMG. Mẫu phỏng vấn gồm 18 đối tượng, bao gồm 08 CBQL, 10 GVMG trên địa bàn thị xã Tân Uyên, tỉnh Bình Dương. Các đối tượng tham gia phỏng vấn được tác giả mã hóa về thông tin cá nhân như: 08 CBQL được mã hóa CBQL01 đến CBQL08, 10 GVMG được mã hóa GV01 đến GV10.

Nội dung phỏng vấn: Các nhiệm vụ được thực hiện theo kế hoạch chuẩn bị với các nội dung câu hỏi phỏng vấn được thiết kế theo phụ lục số 2 bao gồm: Hỏi về tầm quan trọng của SHCM cho GVMG; Thực hiện hỏi về mục tiêu, mức độ cần thiết, phương pháp, biện pháp, hình thức SHCM được thực hiện ở các trường MN như thế nào; nội dung cần được tổ chức SHCM và nhận định về tầm quan trọng, kết quả thực hiện các nội dung SHCM và quản lý hoạt động SHCM cho GVMG các trường MN tại địa bàn thị xã Tân Uyên, tỉnh Bình Dương; hỏi về những nhận định thuận lợi, khó khăn trong quá trình xây dựng kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra đánh giá kế hoạch hoạt động SHCM cho GV mẫu giáo các trường mầm non; hỏi về đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động quản lý SHCM cho GV mẫu giáo các trường MN tại địa bàn thị xã Tân Uyên, tỉnh Bình Dương.

Xử lý thông tin phỏng vấn: Kết quả trả lời các câu hỏi được ghi chép và xử lý thống kê để loại bỏ các ý kiến trả lời trùng lặp trong quá trình phỏng vấn. Đồng thời, tác giả sử dụng file ghi âm để nghe lại và chọn lọc những câu hỏi và câu trả lời phù hợp với mục tiêu nghiên cứu đề tài để làm minh chứng cho phân tích chương 2 trong luận văn này.

2.2.3.3 Phương pháp nghiên cứu sản phẩm

Yêu cầu: Thu thập nhiều tài liệu khác nhau, phân loại hệ thống hóa tài liệu Xử lý thông tin: Tác giả cũng phân tích các sản phẩm hoạt động như kế hoạch, báo cáo, các số liệu thống kê để phục vụ cho việc phân tích, so sánh kết quả nghiên cứu.

2.2.4 Mẫu khảo sát Luận văn: Thực trạng quản lý chuyên môn cho giáo viên mẫu giáo.

Để tổ chức điều tra, khảo sát thực trạng tác giả đã gửi phiếu khảo sát thăm dò ý kiến đến CBQL, tác giả gửi phiếu khảo sát lấy ý kiến đến CBQL, GVMG ở 13 trường MN công lập tại thị xã Tân Uyên.

Sử dụng công thức tính mẫu khảt sát của Slovin.

Theo công thức trên, với sai số 5%, số lượng CBQL, GV cần khảo sát là:

Với số lượng CBQL trường MN là 34 người thì số lượng CBQL khảo sát phải từ 31 người trở lên.

Với số lượng GV trường MN là 214 thì số lượng GV cần khảo sát là 139 người trở lên. Tác giả đã khảo sát 177 CBQL, GV. Tổng số phiếu khảo sát thu về là 177 phiếu, trong đó:

  • CBQL: 32 phiếu
  • Giáo viên: 145 phiếu

Với số lượng phiếu khảo sát như đã trình bày ở trên, ý kiến của CBQL, GV được khảo sát phản ánh được ý kiến tổng thể CBQL, GV các trường MN trong thị xã Tân Uyên, tỉnh Bình Dương về sinh hoạt chuyên môn cho GV mẫu giáo.

Đề tài dựa vào giá trị trung bình trong thang đo Likert 5 với mức giá trị khoảng cách = (Maximum – Minimum) / n = (5-1)/5 = 0.8, các mức độ quy ước được thể hiện trong bảng sau:

  • Bảng 2.1 Quy ước cách xử lý thông tin bảng hỏi Luận văn: Thực trạng quản lý chuyên môn cho giáo viên mẫu giáo.

Thông tin quy ước trong bảng trên được thực hiện trong suốt quá trình phân tích chương 2 của luân văn này.

  • Bảng 2.2. Đặc điểm cán bộ quản lý, giáo viên được khảo sát

Đối với độ tuổi, có sự phân bố giữa các nhóm tuổi; Độ tuổi dưới 30 chiếm 36,16%: Tỷ lệ này không quá cao, có thể thấy rằng có sự đầu tư vào việc tuyển dụng và phát triển cán bộ, giáo viên trẻ. Từ 30 – 40 tuổi chiếm 51,98%: Đây là độ tuổi chủ yếu của CBQL và GV, cho thấy có sự ổn định trong đội ngũ và ngành giáo dục thị xã Tân Uyên đã tập trung vào việc tuyển dụng và phát triển cán bộ trẻ để đảm bảo tương lai của lĩnh vực giáo dục tỉnh nhà. Từ 41-50 tuổi chiếm 8,47%; trên 50 tuổi chiếm 3.39% cho thấy có sự cần thiết của việc duy trì và kế thừa những kiến thức kinh nghiệm của thế hệ trước.

Thâm niên công tác từ 6 đến 10 năm và từ 11 đến 15 năm chiếm lớn nhất với tỷ lệ lần lượt là 40,11% và 25,42%: Điều này cho thấy nhiều CBQL, GV có kinh nghiệm trong ngành và đóng góp đáng kể cho sự phát triển của trường học. Dưới 05 năm và trên 15 năm có tỷ lệ thấp hơn, điều này có thể cho thấy sự ổn định trong đội ngũ CBQL, GV và có sự kết hợp giữa CBQL, GV mới và CBQL, GV có kinh nghiệm, từ đó tạo nên môi trường học tập đa dạng và phong phú.

Bên cạnh đó, trình độ chuyên môn của đối tượng khảo sát vẫn còn trình độ trung cấp chiếm 10,37%. Vì vậy, cần có kế hoạch tổ chức sinh hoạt, bồi dưỡng chuyên môn kịp thời, phù hợp với đội ngũ GV tại các trường MN công lập trên địa bàn thị xã Tân Uyên theo hướng chuẩn hóa đáp ứng được theo yêu cầu đổi mới của cấp học mầm non nói riêng và ngành giáo dục nói chung.

2.3. Thực trạng về sinh hoạt chuyên môn cho giáo viên mẫu giáo các trường mầm non tại địa bàn thị xã Tân Uyên, tỉnh Bình Dương.

2.3.1. Thực trạng nhận thức của giáo viên về tầm quan trọng của sinh hoạt chuyên môn cho giáo viên mẫu giáo các trường mầm non tại địa bàn thị xã Tân Uyên, tỉnh Bình Dương.

Bảng 2.3. Kết quả khảo sát thực trạng nhận thức của giáo viên về tầm quan trọng của sinh hoạt chuyên môn cho giáo viên mẫu giáo các trường mầm non. Luận văn: Thực trạng quản lý chuyên môn cho giáo viên mẫu giáo.

Trong thời gian qua, phòng GDĐT thị xã Tân Uyên đã rất chú trọng đến tổ chức SHCM cho GV trường MN công lập. Bảng 2.3 cho thấy đa số người được khảo sát đều hiểu rõ và đánh giá cao tầm quan trọng của hoạt động SHCM cho GV. Kết quả sự đồng thuận và sự thống nhất trong quan điểm của họ về các nội dung liên quan đạt mức độ đồng ý cao 4.06, ĐLC< 1 nghĩa là các ý kiến khá tương đồng.

Dựa vào kết quả khảo sát về tầm quan trọng của các yếu tố liên quan đến SHCM cho GVMG tại các trường MN, có thể thấy rằng CBQL và GV đánh giá cao tầm quan trọng của việc “Nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường” “Giúp nâng cao chất lượng NDCSGD” với 39% và 31.1% CBQL, GV cho rằng điều này rất quan trọng và đạt điểm trung bình 4.29 và 4.21, thể hiện mức đánh giá cao.

Ngoài ra, việc “Giúp đội ngũ trao dồi năng lực chuyên môn và kinh nghiệm của bản thân” cũng được đánh giá quan trọng với sự đồng ý của 76.8% CBQL và GV với điểm trung bình là 3.95. Điều này cho thấy sự nhận thức rõ ràng về việc phát triển CM cho GVMG.

Việc “ Tạo điều kiện cho giáo viên mẫu giáo gặp gỡ và giao lưu với nhau, trao đổi kinh nghiệm giảng dạy” cũng được coi là quan trọng với sự đồng ý 81.9% với điểm trung bình 3.98. Tuy nhiên, việc “Tạo điều kiện thuận lợi cho việc đưa ra quyết định chuyên môn và thống nhất thực hiện quy chế chuyên môn” cũng được đánh giá quan trọng, nhưng có tỷ lệ đồng ý thấp nhất với 68.9% và điểm trung bình 3.88. Khi được hỏi về tầm quan trọng của của SHCM cho GVMG CBQL01 cho biết: “Sinh hoạt chuyên môn có tầm quan trọng nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường trong công tác chăm sóc và giáo dục trẻ” Đồng tình với quan điểm GV02 cho thấy: “Việc SHCM cho GV mẫu giáo là một việc rất quan trọng trong công tác nuôi dưỡng chăm sóc trẻ tại các trường MN, giúp GV cập nhật kiến thức, nâng cao chất lượng và trao đổi kinh nghiệm chuyên môn.”

Tóm lại, dựa vào kết quả này, có thể kết luận rằng CBQL và GV đánh giá cao tầm quan trọng của việc nâng cao chất lượng và phát triển năng lực CM cho GVMG tại các trường MN. Kết quả khảo sát này cho thấy cần phải có biện pháp nâng cao nhận thức cho CBQL, GV về tầm quan trọng của SHCM cho GV mẫu giáo để đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục trong giai đoạn hiện nay.

2.3.2. Thực trạng thực hiện mục tiêu sinh hoạt chuyên môn cho giáo viên mẫu giáo các trường mầm non tại địa bàn thị xã Tân Uyên, tỉnh Bình Dương

Đề tài đã tiến hành khảo sát ý kiến của 177 CBQL và GV trường MN công lập trên địa bàn thị xã Tân Uyên về mức độ thực hiện và kết quả thực hiện mục tiêu SHCM cho GV mẫu giáo các trường MN. Kết quả trình bày như sau:

Bảng 2.4 Kết quả khảo sát thực trạng mục tiêu sinh hoạt chuyên môn cho giáo viên mẫu giáo các trường mầm non

Dựa vào kết quả khảo sát ở bảng 2.4 về mức độ thực hiện các mục tiêu SHCM cho GVMG tại địa bàn thị xã Tân Uyên, tỉnh Bình Dương, có thể nhận thấy rằng CBQL và GV đã có những nỗ lực để nâng cao kiến thức và kỹ năng chuyên môn của họ với điểm trung bình chung là 3.74, ứng với mức “ Thường xuyên”. Luận văn: Thực trạng quản lý chuyên môn cho giáo viên mẫu giáo.

Nội dung về mức độ thực hiện “Cập nhật nâng cao kiến thức mới nhất trong lĩnh vực chuyên môn” đã được đánh giá cao nhất với điểm trung bình là 4.26 với độ lệch chuẩn .544 và được đánh giá ở mức độ “Rất thường xuyên”. Điều này cho thấy CBQL và GV đang đặc biệt chú trọng vào việc nâng cao kiến thức chuyên môn của mình. Các nội dung khác như “Cập nhật các chính sách, quy định và hướng dẫn mới nhất liên quan đến chuyên môn”, “Phát triển kỹ năng giảng dạy phù hợp với từng độ tuổi và sự phát triển của trẻ”, “Tạo điều kiện cho giáo viên mẫu giáo gặp gỡ và giao lưu với nhau”, đều đạt ĐTB lần lượt từ 3.66; 3.65; 3.55 với ĐLC .745; .675; .783 và tương ứng với mức độ thực hiện “ Thường xuyên”. Riêng nội dung “Chia sẻ kinh nghiệm, ý tưởng và thành công trong việc giảng dạy và quản lý lớp học” đạt ĐTB thấp nhất là 3.36, ĐLC 7.11 và được đánh giá ở mức độ “Thỉnh thoảng”. Phỏng vấn CBQL03 cho rằng: “Thường xuyên cập nhật kiến thức chuyên môn, mục tiêu SHCM giúp GV cập nhật chính sách, quy định liên quan đến công việc của họ, bồi dưỡng phát triển các kỹ năng chuyên môn ứng dụng vào giảng dạy.” Riêng đối với GV01, GV 03 cho rằng: “ Mục tiêu của sinh hoạt chuyên môn là cập nhật nâng cao kiến thức mới nhất trong lĩnh vực chuyên môn và có cơ hội, điều kiện để gặp gỡ trao đổi giao lưu giữa giáo viên trong thị xã với nhau”

Kết quả khảo sát mức độ thực hiện cho thấy CBQL, GV có sự nhận thức về việc cập nhật kiến thức chuyên môn, nhưng còn cần nỗ lực hơn để thúc đẩy việc cập nhật chính sách, quy định, phát triển kỹ năng giảng dạy, giao lưu và chia sẻ kinh nghiệm giữa GV mẫu giáo. Điều này có thể giúp nâng cao chất lượng NDCSGD tại các trường MN trong thị xã Tân Uyên, tỉnh Bình Dương.

Kết quả khảo sát về kết quả thực hiện các mục tiêu SHCM cho GV mẫu giáo tại địa bàn thị xã Tân Uyên, tỉnh Bình Dương, cho thấy có một số điểm mạnh như sau:

Nội dung “Cập nhật nâng cao kiến thức mới nhất trong lĩnh vực chuyên môn” đã đạt ĐTB cao nhất là 4.21 tương ứng với mức đánh giá “Tốt”. Điều này cho thấy CBQL và GV đã có sự chú trọng đáng kể vào việc cập nhật kiến thức chuyên môn của họ, đây là một điểm mạnh của hoạt động chuyên môn tại các trường MN. Tuy nhiên, các nội dung khác như “Phát triển kỹ năng giảng dạy phù hợp với từng độ tuổi và sự phát triển của trẻ”, “Cập nhật các chính sách, quy định và hướng dẫn mới nhất liên quan đến chuyên môn”, “Tạo điều kiện cho giáo viên mẫu giáo gặp gỡ và giao lưu với nhau”, đạt ĐTB lần lượt 3.91; 3.82 và 3.46 được đánh giá “ Khá”. Riêng nội dung “Chia sẻ kinh nghiệm, ý tưởng và thành công trong việc giảng dạy và quản lý lớp học” đạt ĐTB thấp nhất là 3.32 và tương ứng mức “ Trung bình”.

Tóm lại, kết quả khảo sát mức độ thực hiện và kết quả thực hiện cho thấy đã có sự tập trung vào việc cập nhật kiến thức chuyên môn, các hoạt động còn lại thực hiện một cách tương đối tốt, nhưng vẫn còn cơ hội để nâng cao chất lượng và tần suất thực hiện chúng để cải thiện chất lượng giáo dục tại các trường MN trong thị xã Tân Uyên, tỉnh Bình Dương.

2.3.3. Thực trạng nội dung sinh hoạt chuyên môn cho giáo viên mẫu giáo các trường mầm non tại địa bàn thị xã Tân Uyên, tỉnh Bình Dương Luận văn: Thực trạng quản lý chuyên môn cho giáo viên mẫu giáo.

Bảng 2.5. Kết quả khảo sát thực trạng nội dung sinh hoạt chuyên môn cho giáo viên mẫu giáo các trường mầm non

Kết quả khảo sát về mức độ cần thiết các nội dung SHCM cho GV mẫu giáo tại địa bàn thị xã Tân Uyên, tỉnh Bình Dương, với điểm trung bình chung 3.86 tương ứng với mức “ Cần thiết” điều này cho thấy nhận thức cao về sự cần thiết của các nội dung chăm sóc trẻ và chăm sóc sức khỏe và bảo vệ an toàn cho trẻ.

“Nội dung chăm sóc trẻ: về chế độ sinh hoạt, các kỹ năng sống…” và “Nội dung chăm sóc sức khỏe và bảo vệ an toàn cho trẻ: những nội dung về sức khỏe đảm bảo an toàn về thể lực, về tâm lí cho trẻ” đều được đánh giá rất cao, với ĐTB lần lượt là 4.25 và 4.21, ĐLC .5028 và .507 tương ứng với ở mức độ “Rất cần thiết”. Điều này cho thấy CBQL và GV đều nhận thức rằng việc chăm sóc và đảm bảo an toàn cho trẻ là ưu tiên hàng đầu trong công việc của họ. Các nội dung khác như “Nội dung nuôi dưỡng trẻ:”, “Lựa chọn nội dung sinh hoạt phù hợp với điều kiện thực tế của trường mầm non”, và “Nội dung giáo dục trẻ” cũng được đánh giá ở mức độ “Cần thiết” với điểm trung bình từ 3.65 đến 3.96. Điều này cho thấy sự nhận thức về sự cần thiết của việc cung cấp chất lượng nuôi dưỡng, sinh hoạt, và giáo dục cho trẻ mầm non. Tuy nhiên, nội dung “Kỹ năng giải quyết tình huống, kỹ năng sư phạm, kỹ năng giao tiếp” được đánh giá chỉ ở mức “Bình thường” với điểm trung bình là 3.34. Điều này có thể cho thấy còn cơ hội để nâng cao kỹ năng giải quyết tình huống, sư phạm, và giao tiếp của GVMG. Phỏng vấn GV02 cho rằng: “Kỹ năng giải quyết tình huống, kỹ năng sư phạm, kỹ năng giao tiếp của họ còn hạn chế. Chính vì vậy giáo viên đánh giá rất cao việc cần thiết phải tổ chức sinh hoạt bồi dưỡng nội dung này.”

Qua đó, kết quả khảo sát cho thấy có sự nhận thức cao về sự cần thiết của việc chăm sóc trẻ, chăm sóc sức khỏe và bảo vệ an toàn cho trẻ tại các trường MN. Cần nâng cao kỹ năng và kiến thức liên quan đến giáo dục trẻ, đặc biệt là trong việc giải quyết tình huống và giao tiếp. Kết quả khảo sát về kết quả thực hiện các nội dung SHCM cho GVMG tại địa bàn thị xã Tân Uyên, tỉnh Bình Dương, thể hiện như sau: Luận văn: Thực trạng quản lý chuyên môn cho giáo viên mẫu giáo.

“Nội dung chăm sóc trẻ” và “Nội dung chăm sóc sức khỏe và bảo vệ an toàn cho trẻ” đều được đánh giá cao, với điểm trung bình lần lượt là 4.22 và 4.21 và được đánh giá ở mức độ “Tốt”. Điều này cho thấy CBQL, GV đều nhận thức rằng việc chăm sóc và đảm bảo an toàn cho trẻ là ưu tiên hàng đầu trong công việc của họ.

Các nội dung khác như “Nội dung nuôi dưỡng trẻ”, “Lựa chọn nội dung sinh hoạt phù hợp với điều kiện thực tế của trường mầm non”, và “Nội dung giáo dục trẻ” cũng được đánh giá ở mức độ “Khá” với điểm trung bình từ 3.52 đến 3.86. Điều này cho thấy CBQL, GV có sự nhận thức về tầm quan trọng của việc cung cấp chất lượng NDCSGD cho trẻ MN. Khi phỏng vấn, CBQL02 cho rằng “Nội dung SHCM dành cho GV cần đa dạng và phải phù hợp với thực tế từng đơn vị và địa phương. Điều này sẽ giúp cho giáo viên chủ động về các nội dung cần điều chỉnh để khắc phục. Điều này là rất cần thiết”

Tuy nhiên, có một số nội dung như “Kỹ năng giải quyết tình huống, kỹ năng sư phạm, kỹ năng giao tiếp” được đánh giá ở mức “Trung bình” với điểm trung bình là 3.32 và có độ lệch chuẩn cao là 0.91. Điều này có thể cho thấy cần để cải thiện kỹ năng giải quyết tình huống, sư phạm, và giao tiếp của giáo viên mẫu giáo. Khi phỏng vấn, CBQL02 cho rằng “Nội dung sinh hoạt chuyên môn dành cho giáo viên cần đa dạng và phải phù hợp với thực tế từng đơn vị và địa phương. Điều này sẽ giúp cho giáo viên chủ động về các nội dung cần điều chỉnh để khắc phục. Điều này là rất cần thiết”

Tóm lại, kết quả khảo sát cho thấy có sự nhận thức cao về mức độ cần thiết và kết quả thực hiện của việc chăm sóc trẻ, chăm sóc sức khỏe và bảo vệ an toàn cho trẻ tại các trường MN. Tuy nhiên, cần có biện pháp để nâng cao kỹ năng và kiến thức liên quan đến giáo dục trẻ MN, đặc biệt là trong việc giải quyết tình huống và giao tiếp để GV được trang bị đầy đủ kiến thức và kỹ năng để đảm bảo chất lượng cao trong việc chăm sóc và giáo dục trẻ MN.

2.3.4. Thực trạng hình thức sinh hoạt chuyên môn cho giáo viên mẫu giáo các trường mầm non tại địa bàn thị xã Tân Uyên, tỉnh Bình Dương

Bảng 2.6 Kết quả khảo sát thực trạng thực hiện hình thức sinh hoạt chuyên môn cho giáo viên mẫu giáo các trường mầm non

Nội dung “Hình thức bằng các buổi thảo luận và nhóm nghiên cứu” được đánh giá rất cao, với ĐTB là 4.25 và được đánh giá ở mức độ “Rất thường xuyên”. Điều này cho thấy CBQL và GV đã tạo ra môi trường thảo luận và trao đổi ý kiến giữa các GV về các chủ đề chuyên môn cụ thể như PP giảng dạy. Đây là một điểm mạnh của hoạt động CM tại các trường MN. Qua quan sát trong các buổi SHCM ở trường MN các nội dung đưa ra trong buổi sinh hoạt được GV trao đổi và bàn luận rất sôi nổi, nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy, tìm ra các phương pháp dạy trẻ theo yêu cầu đổi mới của giáo dục hiện nay. Các hình thức khác như “Hình thức bằng Hội thảo và hội nghị” và “Đào tạo và huấn luyện giúp GVMG cập nhật kiến thức và kỹ năng chuyên môn” đều được đánh giá ở mức thực hiện “Thường xuyên” với ĐTB từ 3.85 đến 3.86. Điều này cho thấy các hoạt động này đã được thực hiện tương đối tốt, nhưng còn cơ hội để nâng cao tần suất thực hiện chúng. Trả lời phỏng vấn CBQL04 cho rằng: “Cần tăng cường nhiều hơn nữa hình thức Hội thảo trong sinh hoạt chuyên môn, vì hình thức hội thảo sẽ giúp giáo viên cập nhật được kiến thức mới nhất trong giai đoạn phát triển giáo dục hiện nay”; Nội dung “Tham gia vào cộng đồng giáo viên như các nhóm chuyên môn trực tuyến hoặc cộng đồng mạng xã hội để thể chia sẻ kinh nghiệm, hỏi đáp, và trao đổi ý kiến với những người đồng nghiệp khác” được đánh giá ở mức “Thỉnh thoảng” với điểm trung bình là 3.38. Điều này có thể cho thấy còn cơ hội để thúc đẩy sự tham gia của GV trong các cộng đồng trực tuyến hoặc mạng xã hội để chia sẻ kinh nghiệm và tương tác với người đồng nghiệp. Luận văn: Thực trạng quản lý chuyên môn cho giáo viên mẫu giáo.

Tổng cộng, kết quả khảo sát cho thấy đã có sự tập trung vào việc tạo ra môi trường thảo luận và trao đổi ý kiến giữa các GV, nhưng còn cơ hội để nâng cao chất lượng và tần suất thực hiện các hình thức khác như hội thảo, đào tạo, và tham gia cộng đồng trực tuyến. Các nỗ lực tiếp theo có thể tập trung vào việc nâng cao hiệu suất thực hiện của các hoạt động này để cải thiện chất lượng giáo dục tại các trường MN trong thị xã Tân Uyên, tỉnh Bình Dương.

Kết quả khảo sát về kết quả thực hiện hình thức SHCM cho GVMG tại địa bàn thị xã Tân Uyên, tỉnh Bình Dương, cho thấy sự tập trung vào việc cung cấp các hình thức SHCM và đào tạo cho GVMG.

Nội dung “Hình thức bằng các buổi thảo luận và nhóm nghiên cứu” được đánh giá cao, với ĐTB là 4.22 và được đánh giá ở mức độ “Tốt”. Các nội dung “Đào tạo và huấn luyện giúp GVMG cập nhật kiến thức và kỹ năng chuyên môn”, “ Hình thức bằng Hội thảo và hội nghị” được đánh giá ở mức “Khá” với ĐTB lần lượt là 4.02 và 3.82. Riêng nội dung “Tham gia vào cộng đồng giáo viên như các nhóm chuyên môn trực tuyến hoặc cộng đồng mạng xã hội để thể chia sẻ kinh nghiệm, hỏi đáp, và trao đổi ý kiến với những người đồng nghiệp khác” có ĐTB thấp nhất là 3.36 tương ứng với mức đánh giá “ Trung bình” . Ý kiến trả lời phỏng vấn của GV 03: “Tham gia vào cộng đồng giáo viên như các nhóm chuyên môn trực tuyến hoặc cộng đồng mạng xã hội để thể chia sẻ kinh nghiệm, hỏi đáp, và trao đổi ý kiến với những người đồng nghiệp khác là không có hiệu quả cao. Kết quả thực hiện của hình thức này phụ thuộc rất nhiều vào thái độ học tập và trình độ năng lực của người học.”

Từ lý luận và thực tiễn cho thấy rằng mỗi hình thức đều có những ưu điểm và hạn chế nhất định. Chính vì vậy trong quá trình SHCM cho giáo viên phải biết kết hợp các hình thức một cách hợp lý, phù hợp với hoàn cảnh, đặc điểm của đối tượng tham gia, có như vậy mới đạt được kết quả như mong muốn.

2.3.5. Thực trạng phương pháp, biện pháp sinh hoạt chuyên môn cho giáo viên mẫu giáo các trường mầm non tại địa bàn thị xã Tân Uyên, tỉnh Bình Dương Luận văn: Thực trạng quản lý chuyên môn cho giáo viên mẫu giáo.

Bảng 2.7 Kết quả khảo sát thực trạng thực hiện phương pháp, biện pháp sinh hoạt chuyên môn cho giáo viên mẫu giáo các trường mầm non

Kết quả khảo sát về mức độ thực hiện PP và biện pháp SHCM cho GVMG tại địa bàn thị xã Tân Uyên, tỉnh Bình Dương, cho thấy sự chú trọng vào việc “ Sử dụng các phương tiện ngôn ngữ nói như trao đổi, trò chuyện, giải thích, đặt câu hỏi để tạo môi trường thuận lợi cho GV trong việc thu nhận thông tin, kích thích suy nghĩ, chia sẻ ý tưởng, và gợi nhớ những hình ảnh và sự kiện bằng lời nói”. Nội dung này đã được đánh giá ở mức “Rất thường xuyên” với ĐTB là 4.29. Điều này cho thấy mức độ thực hiện của PP này là rất cao và có lợi cho sự phát triển chuyên môn của GVMG.

Ngoài ra, nội dung “Tạo ra nhóm thảo luận, luyện tập – thực hành, thiết kế các hoạt động ứng dụng kỹ năng giảng dạy” và “Khuyến khích, giảng giải, kể chuyện, đọc chuyện, đàm thoại, đánh giá” cũng được đánh giá ở mức “Thường xuyên” với ĐTB là 4.04 và 3.97. Qua quan sát tác giả nhận thấy giáo viên mẫu giáo đã tham gia vào các hoạt động thảo luận, luyện tập, và sử dụng các PP giảng dạy đa dạng để phát triển kỹ năng CM. Tuy nhiên, nội dung “Luyện tập, bài tập tình huống, bài tập trải nghiệm, thí nghiệm đơn giản” được đánh giá ở mức “Thỉnh thoảng” với ĐTB là 3.36. Điều này có thể chỉ ra rằng có cơ hội để nâng cao tần suất thực hiện các hoạt động thực hành và luyện tập để giúp GVMG phát triển kỹ năng giảng dạy. Khi phỏng vấn CBQL01 về phương pháp, họ cho rằng: “ Sử dụng các phương tiện ngôn ngữ nói như trao đổi, trò chuyện, giải thích, đặt câu hỏi… nhằm giúp các GV thu nhận thông tin, kích thích GV suy nghĩ, chia sẻ ý tưởng, bộc lộ cảm xúc, gợi nhớ những hình ảnh và sự kiện bằng lời nói”

Kết quả khảo sát về kết quả thực hiện PP và biện pháp SHCM cho GVMG tại địa bàn thị xã Tân Uyên, tỉnh Bình Dương, cho thấy sự quan tâm và nỗ lực của CBQL và GV trong việc hỗ trợ GVMG phát triển kỹ năng giảng dạy.

Nội dung “Sử dụng các phương tiện ngôn ngữ nói như trao đổi, trò chuyện, giải thích, đặt câu hỏi” đã được đánh giá ở mức “Tốt” với điểm trung bình là 4.26. Điều này cho thấy rằng việc sử dụng các phương tiện ngôn ngữ nói để tạo môi trường thuận lợi cho giáo viên thu nhận thông tin, kích thích suy nghĩ, chia sẻ ý tưởng, và gợi nhớ các khái niệm là được thực hiện một cách tốt. Ngoài ra, các nội dung như “Tạo ra nhóm thảo luận, luyện tập – thực hành, thiết kế các hoạt động ứng dụng kỹ năng giảng dạy” và “Khuyến khích, giảng giải, kể chuyện, đọc chuyện, đàm thoại, đánh giá” cũng được đánh giá ở mức “Khá” với điểm trung bình tương ứng là 3.98 và 3.92. Điều này chỉ ra rằng CBQL và GV đã xây dựng môi trường để GV tham gia vào các hoạt động thảo luận, luyện tập, và sử dụng các PP giảng dạy đa dạng. Tuy nhiên, nội dung “Luyện tập, bài tập tình huống, bài tập trải nghiệm, thí nghiệm đơn giản” được đánh giá ở mức “Trung bình” với điểm trung bình là 3.35. Trả lời phỏng vấn GV04 cho rằng : “Ở các trường MN việc sử dụng các phương pháp luyện tập, bài tập tình huống và bài tập trải nghiệm ,thí nghiệm chưa được thực hiện thường xuyên” Điều này có thể chỉ ra rằng có cơ hội để nâng cao tần suất thực hiện các hoạt động luyện tập và thí nghiệm để phát triển kỹ năng giảng dạy của GVMG. Luận văn: Thực trạng quản lý chuyên môn cho giáo viên mẫu giáo.

Tổng cộng, kết quả khảo sát cho thấy sự quan tâm và nỗ lực của CBQL và GV trong việc hỗ trợ GVMG. Cần tiếp tục cải thiện tần suất thực hiện các hoạt động luyện tập và thí nghiệm để nâng cao chất lượng giảng dạy và phát triển kỹ năng chuyên môn của GVMG.

2.3.6. Thực trạng kiểm tra, đánh giá sinh hoạt chuyên môn cho giáo viên mẫu giáo các trường mầm non tại địa bàn thị xã Tân Uyên, tỉnh Bình Dương

Bảng 2.8 Kết quả khảo sát thực trạng thực hiện kiểm tra, đánh giá sinh hoạt chuyên môn cho giáo viên mẫu giáo các trường mầm non

Kết quả khảo sát về mức độ thực hiện kiểm tra và đánh giá SHCM cho GVMG tại địa bàn thị xã Tân Uyên, tỉnh Bình Dương, cho thấy sự quan tâm và nỗ lực của CBQL và GV trong việc đảm bảo chất lượng công việc giảng dạy và chuyên môn của GVMG.

Nội dung ” Đánh giá giờ dạy và xếp loại chuyên môn cần có sự thay đổi vị trí xếp loại trong từng kì, từng năm học” và ” Tổ chức rút kinh nghiệm kịp thời, từ đó điều chỉnh PP, biện pháp cho phù hợp” đều được đánh giá ở mức “Rất thường xuyên” với điểm trung bình lần lượt là 4.25 và 4.24. Điều này cho thấy rằng việc đánh giá và xếp loại chuyên môn được thực hiện một cách chặt chẽ và sáng tạo và các kết quả được sử dụng để cải thiện chất lượng giảng dạy. Qua phân tích các giờ dạy của GV cho thấy GV đã biết vận dụng các nội dung trong SHCM vào thực tế giảng dạy. Tuy nhiên, một số nội dung như “Đánh giá việc chấp hành nội quy của nhà trường, thực hiện các quy định về chuyên môn, kết quả kiểm tra giáo viên, kết quả chấm thi GV giỏi,” “Đánh giá qua việc dự giờ các buổi SHCM của tổ qua việc tích cực trao đổi, thảo luận các chuyên đề thảo luận”, “ Qua mỗi hoạt động, trong từng giai đoạn cần tổ chức rút kinh nghiệm kịp thời, từ đó điều chỉnh phương pháp, biện pháp cho phù hợp” và “Đánh giá việc soạn giáo án chuẩn bị và sử dụng các thiết bị dạy học, cách thức tổ chức hoạt động trên lớp” được đánh giá ở mức “Thường xuyên” với ĐTB tương ứng là 3.82, 3.78, 3.65 và 3.62. Điều này chỉ ra rằng cần cải thiện tần suất đánh giá thông qua việc tham gia vào các buổi SHCM và sử dụng kỹ thuật soạn giáo án để tối ưu hóa quá trình giảng dạy. Ngoài ra nội dung “Cần ghi nhận đúng mức những đóng góp, nổ lực của từng thành viên trong từng thời điểm cụ thể để xếp loại đúng với năng lực và hiệu quả lao động” và “ Đánh giá việc vận dụng và thực hiện chương trình GDMN vào hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ tại lớp” có ĐTB lần lượt 3.36 và 3.34 tương ứng với mức độ thực hiện “ Thỉnh thoảng”. Điều này cho thấy cần có biện pháp để cải thiện việc đánh giá chấp hành nội quy và ghi nhận đóng góp của từng thành viên một cách chi tiết và công bằng.

Qua đó, kết quả khảo sát cho thấy cán bộ quản lý và giáo viên đã có sự quan tâm đáng kể đối với việc kiểm tra và đánh giá chuyên môn của GVMG. Tuy nhiên, cần tiếp tục làm việc để tối ưu hóa các quy trình và tần suất kiểm tra để đảm bảo chất lượng giảng dạy và chuyên môn của GVMG. Luận văn: Thực trạng quản lý chuyên môn cho giáo viên mẫu giáo.

Kết quả khảo sát về việc kết quả thực hiện kiểm tra và đánh giá SHCM cho GVMG tại các trường MN trong thị xã Tân Uyên, tỉnh Bình Dương, cho thấy một tầm nhìn tổng quan về mức độ chăm sóc và đánh giá hiệu suất của GV trong công việc hàng ngày.

Nội dung “Tổ chức rút kinh nghiệm kịp thời, từ đó điều chỉnh phương pháp, biện pháp cho phù hợp” và “Đánh giá giờ dạy và xếp loại chuyên môn cần có sự thay đổi vị trí xếp loại trong từng kì, từng năm học” được đánh giá ở mức “Tốt” với điểm trung bình lần lượt là 4.22 và 4.22. Điều này cho thấy sự quan tâm và cân nhắc trong việc rút kinh nghiệm và điều chỉnh PP dạy học để phù hợp với tình hình thực tế và tiến bộ chuyên môn của GV. Mặc dù điểm số cho các nội dung “Đánh giá việc chấp hành nội quy của nhà trường, thực hiện các quy định về GV, kết quả kiểm tra GV, kết quả chấm thi GV giỏi,” và “Đánh giá qua việc dự giờ các buổi SHCM của tổ qua việc tích cực trao đổi, thảo luận các chuyên đề thảo luận” ở mức “Khá” với ĐTB lần lượt là 3.78 và 3.62, những điểm này vẫn cho thấy sự quan tâm đối với quá trình đánh giá và cải thiện chuyên môn của GV. Qua quan sát, dự giờ các buổi SHCM, tác giả nhận thấy GV rất tích cực trao đổi, thảo luận các chuyên đề mà SHCM đã triển khai.

Tuy nhiên, cần lưu ý rằng một số nội dung như “Đánh giá việc vận dụng và thực hiện chương trình GDMN vào hoạt động NDCSGD trẻ tại lớp” và “Cần ghi nhận đúng mức những đóng góp, nổ lực của từng thành viên trong từng thời điểm cụ thể để xếp loại đúng với năng lực và hiệu quả lao động” được đánh giá ở mức “Trung bình.” Điều này có thể đề xuất cần phải tăng cường quá trình đánh giá và cải thiện các khía cạnh này để nâng cao hiệu suất CM của GVMG.

Khi tiến hành phỏng vấn CBQL05 về nội dung: ‘Qua mỗi hoạt động, trong từng giai đoạn cần tổ chức rút kinh nghiệm kịp thời, từ đó điều chỉnh phương pháp, biện pháp cho phù hợp’ chưa đạt hiệu quả cao. Bởi vì qua mỗi lần tổ chức hoạt động có rút kinh nghiệm sau khi tổ chức, tuy nhiên về điều chỉnh phương pháp, biện pháp cần phải có thời gian. Qua phỏng vấn một số giáo viên( GV 05, GV 06, GV 07) có chung ý kiến : ‘‘Qua mỗi hoạt động, trong từng giai đoạn cần tổ chức rút kinh nghiệm kịp thời, từ đó điều chỉnh phương pháp, biện pháp cho phù hợp’.

Chính vì vậy mà khâu kiểm tra đánh giá thường tiến hành nhẹ nhàng, thường là động viên khuyến khích học viên tự kiểm tra bằng nhiều hình thức khác nhau.

Vậy, kết quả khảo sát cho thấy kiểm tra, đánh giá SHCM cho GV đã đạt được sự quan tâm và cân nhắc. Tuy nhiên, cần quan tâm hơn việc kiểm tra đánh giá và nâng cao quá trình đánh giá để cải thiện chuyên môn GV vào thời gian tới.

2.4. Thực trạng quản lý hoạt động sinh hoạt chuyên môn cho giáo viên mẫu giáo các trường mầm non tại địa bàn thị xã Tân Uyên, tỉnh Bình Dương. Luận văn: Thực trạng quản lý chuyên môn cho giáo viên mẫu giáo.

2.4.1. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý về tầm quan trọng của quản lý sinh hoạt chuyên môn cho đội ngũ giáo viên mẫu giáo tại các trường mầm non trên địa bàn thị xã Tân Uyên, tỉnh Bình Dương

Bảng 2.9 Kết quả khảo sát thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý về tầm quan trọng của quản lý sinh hoạt chuyên môn cho đội ngũ giáo viên mẫu giáo

Kết quả khảo sát về tầm quan trọng của quản lý SHCM cho đội ngũ GVMG tại các trường MN trên địa bàn thị xã Tân Uyên, tỉnh Bình Dương, cho thấy sự nhận thức cao về vai trò quan trọng của quản lý trong việc cải thiện chất lượng giảng dạy và nâng cao năng lực chuyên môn của GV.

Cụ thể các nội dung “Nâng cao chất lượng giảng dạy giúp giáo viên tiếp cận thông tin mới nhất về PP giảng dạy, quy trình đánh giá và đề xuất các biện pháp nâng cao chất lượng giảng dạy” và “Đảm bảo đồng bộ trong giảng dạy giúp thống nhất các PP, quy trình giảng dạy” đều được đánh giá ở mức “Rất quan trọng” với ĐTB lần lượt là 4.26 và 4.21. Điều này cho thấy sự nhận thức cao về việc quản lý giúp tạo điều kiện thuận lợi để giáo viên cải thiện PP giảng dạy và đảm bảo tính đồng nhất trong quá trình giảng dạy. Luận văn: Thực trạng quản lý chuyên môn cho giáo viên mẫu giáo.

Mặc dù điểm số cho các nội dung “Xây dựng môi trường học tập chuyên nghiệp để chia sẻ kinh nghiệm và tạo dựng mạng lưới giao lưu với các đồng nghiệp trong lĩnh vực NDCSGD” và “Phát triển năng lực CM điều kiện để nghiên cứu, nâng cao kiến thức chuyên môn và kỹ năng giảng dạy” không đạt mức “Rất quan trọng” nhưng vẫn được đánh giá là “Quan trọng” với điểm trung bình lần lượt là 3.98 và 3.92. Điều này thể hiện tầm quan trọng của việc xây dựng môi trường học tập chuyên nghiệp và phát triển năng lực chuyên môn để giáo viên có thể liên tục cải thiện và nâng cao kiến thức và kỹ năng giảng dạy.

Nội dung “Đáp ứng yêu cầu chương trình giáo dục giúp GVMG nắm vững nội dung và yêu cầu của chương trình giáo dục” cũng được đánh giá ở mức “Quan trọng” với điểm trung bình là 3.88. Điều này cho thấy sự nhận thức về việc đảm bảo rằng giáo viên nắm vững nội dung chương trình giáo dục và có khả năng thích nghi với yêu cầu thay đổi của chương trình. Qua phỏng vấn CBQL06 cho rằng“ Tầm quan trọng của quản lý SHCM đối với đội ngũ GV mẫu giáo và sẵn sàng đảm bảo môi trường và điều kiện cần thiết để giáo viên có thể phát triển và cải thiện hiệu suất giảng dạy của họ.” Còn với GV01,GV 04: “ Quản lý sinh hoạt chuyên môn cho giáo viên là xây dựng môi trường học tập chuyên nghiệp để chia sẻ kinh nghiệm và giao lưu với các đồng nghiệp trong lĩnh vực công tác giáo dục nhằm trao đổi với nhau về những kiến thức chăm sóc giáo dục trẻ”.

Qua đó, kết quả khảo sát cho thấy CBQL, GV đều nhận thức cao về tầm quan trọng của quản lý SHCM đối với đội ngũ GVMG và sẵn sàng đảm bảo môi trường và điều kiện cần thiết để giáo viên có thể phát triển và cải thiện hiệu suất giảng dạy của họ.

2.4.2. Thực trạng xây dựng kế hoạch tổ chức sinh hoạt chuyên môn cho đội ngũ giáo viên mẫu giáo tại các trường mầm non trên địa bàn thị xã Tân Uyên, tỉnh Bình Dương

Bảng 2.10 Kết quả khảo sát thực trạng xây dựng kế hoạch tổ chức sinh hoạt chuyên môn cho đội ngũ giáo viên mẫu giáo tại các trường mầm non

Nội dung “Tổ trưởng chuyên môn lập dự thảo kế hoạch năm học của nhà trường” được đánh giá ở mức “Rất thường xuyên” với điểm trung bình 4.26. Điều này cho thấy CBQL có thói quen lập kế hoạch cho các hoạt động chuyên môn hàng năm và thực hiện nó một cách đều đặn. Nội dung “Thông qua kế hoạch dự thảo cho tập thể nghiên cứu, trao đổi góp ý” và “Gửi dự thảo báo cáo kế hoạch sau khi điều chỉnh cho Hiệu trưởng” đều được đánh giá ở mức “Thường xuyên,” với điểm trung bình lần lượt là 3.85 và 3.76. Điều này cho thấy CBQL thường xuyên sử dụng kế hoạch để trao đổi và góp ý chia sẻ các nội dung SHCM. Nội dung “Điều chỉnh lại kế hoạch và tổ chức thực hiện” cũng được đánh giá ở mức “Thường xuyên” với điểm trung bình 3.72, cho thấy sự linh hoạt trong việc điều chỉnh kế hoạch khi cần thiết để đáp ứng yêu cầu thực tế. Mặc dù nội dung ” Hoàn thiện chỉnh lý bản kế hoạch dự thảo” được đánh giá ở mức “Thỉnh thoảng” với điểm trung bình 3.35, nhưng nó vẫn thể hiện sự cân nhắc để cải thiện và tối ưu hóa kế hoạch khi cần. Khi phỏng vấn CBQL07: “ Về việc xây dựng kế hoạch SHCM cho GV mẫu giáo việc được thực hiện thường xuyên trong nhà trường. Tuy nhiên vấn đề bổ sung góp ý cho các nội dung trong xây dựng kế hoạch dự thảo ít được quan tâm.”. Qua phân tích sản phẩm các kế hoạch năm học của nhà trường đều cho thấy các kế hoạch đều thực hiện dự thảo sau đó thông qua cho tập thể nghiên cứu, trao đổi góp ý và có những điều chỉnh cho phù hợp, Những nội dung này được thể hiện trên văn bản lưu hồ sơ ở đơn vị rất rõ ràng. Luận văn: Thực trạng quản lý chuyên môn cho giáo viên mẫu giáo.

Tóm lại, kết quả khảo sát cho thấy CBQL, GV đều đánh giá cao việc xây dựng và thực hiện kế hoạch tổ chức SHCM. Điều này là một dấu hiệu tích cực về sự quan tâm và sự nỗ lực để đảm bảo rằng giáo viên có môi trường thuận lợi để phát triển và cải thiện năng lực CM.

Kết quả khảo sát về mức độ kết quả thực hiện xây dựng kế hoạch tổ chức SHCM cho đội ngũ GVMG tại các trường MN trên địa bàn thị xã Tân Uyên, tỉnh Bình Dương cho thấy sự quan tâm và nỗ lực từ CBQL và GV trong việc thực hiện các hoạt động liên quan đến kế hoạch.

Nội dung “Tổ trưởng chuyên môn lập dự thảo kế hoạch năm học của nhà trường” đã nhận được đánh giá cao với điểm trung bình là 4.22 và được đánh giá ở mức độ “Tốt”. Điều này cho thấy vai trò quan trọng của tổ trưởng chuyên môn trong việc lập kế hoạch và định hướng cho năm học. Nội dung “Thông qua kế hoạch dự thảo cho tập thể nghiên cứu, trao đổi góp ý” cũng nhận được đánh giá tích cực ở mức “Khá” với điểm trung bình 3.69, cho thấy sự tham gia của đội ngũ GV trong quá trình thảo luận và cải thiện kế hoạch. Nội dung “Điều chỉnh lại kế hoạch và tổ chức thực hiện” cũng được đánh giá ở mức “Khá” với điểm trung bình 3.68, cho thấy sự linh hoạt trong việc điều chỉnh kế hoạch khi cần thiết để đáp ứng yêu cầu thực tế. Trả lời phỏng vấn GV05 cho biết rằng: “Các kế hoạch được nhà trường triển khai cụ thể đến giáo viên, lấy ý kiến giáo viên sau đó có điều chỉnh và tiến hành thực hiện” . Tuy nhiên, nội dung “Hoàn thiện chỉnh lý bản kế hoạch dự thảo” được đánh giá ở mức “Trung bình” với điểm trung bình 3.32, có thể cần một sự tập trung hơn để cải thiện quá trình này.

Vậy, kết quả khảo sát cho thấy CBQL và giáo viên đã chú trọng và đánh giá cao việc xây dựng và thực hiện kế hoạch tổ chức SHCM để nâng cao chất lượng giảng dạy và phát triển năng lực chuyên môn của đội ngũ GVMG.

2.4.3. Thực trạng tổ chức hoạt động sinh hoạt chuyên môn cho đội ngũ giáo viên khối mẫu giáo tại các trường mầm non trên địa bàn thị xã Tân Uyên, tỉnh Bình Dương. Luận văn: Thực trạng quản lý chuyên môn cho giáo viên mẫu giáo.

Bảng 2.11. Kết quả khảo sát thực trạng tổ chức hoạt động sinh hoạt chuyên môn cho đội ngũ giáo viên mẫu giáo tại các trường mầm non

Dựa vào kết quả khảo sát ta thấy: Nội dung “Các thành viên có trách nhiệm cung cấp tài liệu, chia sẻ thông tin CM với đồng nghiệp để chuyên để đạt chất lượng, trở thành tài liệu chung của cả tổ” đã được đánh giá rất cao với điểm trung bình là 4.29 và được đánh giá ở mức độ “Rất thường xuyên”. Điều này cho thấy sự hợp tác và trao đổi thông tin CM tích cực trong đội ngũ GVMG để nâng cao chất lượng giảng dạy. Nội dung “Giao nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên thực hiện chuyên đề cần giao thời gian tiến hành báo cáo” cũng được đánh giá tích cực ở mức “Thường xuyên” với điểm trung bình 3.86, cho thấy sự tổ chức và quản lý thời gian trong quá trình thực hiện chuyên đề. Qua phân tích sản phẩm các văn bản ban hành lưu lại tại đơn vị cho thấy rõ phân công, giao nhiệm cụ thể cho từng thành viên chịu trách nhiệm thực hiện chuyên đề và thời gian tiến hành thực hiện cũng như địa điểm thực hiện. Nội dung “Tổ chức thực hiện nội dung SHCM theo hướng đa dạng, phong phú, kết hợp hài hòa giữa lý thuyết và thực hành, lấy lý luận về hình thức, nội dung, phương pháp tổ chức các hoạt động trải nghiệm” cũng được đánh giá ở mức “Thường xuyên” với điểm trung bình 3.78. Điều này cho thấy sự đa dạng và cân nhắc trong việc tổ chức các hoạt động CM, kết hợp giữa lý thuyết và thực hành để đảm bảo tính thực tiễn và ứng dụng của chúng. Tuy nhiên, nội dung “Mở rộng nội dung sinh hoạt tới tất cả các hoạt động NDCSGD như hoạt động ăn, ngủ, lao động, vệ sinh, vui chơi… và không gói gọn trong các hoạt động học ở trên lớp” được đánh giá ở mức “Thỉnh thoảng” với điểm trung bình 3.36. Qua phân tích những văn bản lưu lại tại đơn vị thì nội dung SHCM chưa phong phú, chỉ tập trung SHCM về những nội dung giáo dục, những hoạt động học. Còn những nội dung nghiên về NDCSGD thì chưa được quan tâm đúng mực. Đồng quan điểm này, khi trả lời phỏng vấn CBQL08 cũng nhận định rằng: “Nội dung SHCM chú trọng đến hoạt động giáo dục chưa chú ý đến hoạt động chăm sóc nuôi dưỡng.

Trong khi đó trẻ ở độ tuổi mầm non cần quan tâm đến chăm sóc nuôi dưỡng nhiều hơn”. Chính vì những lý do có thể yêu cầu sự tập trung hơn để mở rộng phạm vi của hoạt động chuyên môn đối với các hoạt động chăm sóc và giáo dục trẻ ngoài lớp học. Trả lời phỏng vấn GV08 cho rằng: “Về tổ chức thực hiện nội dung sinh hoạt chuyên môn theo hướng đa dạng, phong phú, kết hợp hài hòa giữa lý thuyết và thực hành, lấy lý luận về hình thức, nội dung, phương pháp tổ chức các hoạt động trải nghiệm. Họ chia sẻ hình thức này thường xuyên được tổ chức tại đơn vị của họ đang công tác và đem lại hiệu quả cao.”

Tóm lại, kết quả khảo sát cho thấy sự cố gắng của đội ngũ GVMG trong việc thực hiện các hoạt động SHCM, nhưng còn cơ hội để nâng cao và mở rộng phạm vi của chúng để cải thiện chất lượng GDMN.

Nội dung “Các thành viên có trách nhiệm cung cấp tài liệu, chia sẻ thông tin chuyên môn với đồng nghiệp để chuyên đề đạt chất lượng, trở thành tài liệu chung của cả tổ” đã được đánh giá ở mức “Tốt” với điểm trung bình là 4.22. Điều này cho thấy sự hợp tác tích cực và sẵn sàng chia sẻ thông tin chuyên môn để nâng cao chất lượng của các hoạt động CM. Nội dung “Giao nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên thực hiện chuyên đề cần giao thời gian tiến hành báo cáo” cũng được đánh giá khá cao với điểm trung bình 3.82, và được đánh giá ở mức “Khá”. Điều này cho thấy sự tổ chức và quản lý thời gian trong việc thực hiện các hoạt động chuyên môn. Nội dung “Tổ chức thực hiện nội dung SHCM theo hướng đa dạng, phong phú, kết hợp hài hòa giữa lý thuyết và thực hành, lấy lý luận về hình thức, nội dung, phương pháp tổ chức các hoạt động trải nghiệm” cũng được đánh giá ở mức “Khá” với điểm trung bình 3.73. Điều này cho thấy sự đa dạng và cân nhắc trong việc tổ chức các hoạt động CM, kết hợp lý thuyết và thực hành. Cuối cùng nội dung “Mở rộng nội dung sinh hoạt tới tất cả các hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ như hoạt động ăn, ngủ, lao động, vệ sinh, vui chơi… và không gói gọn trong các hoạt động học ở trên lớp” được đánh giá ở mức “Trung bình” với điểm trung bình 3.32. Điều này có thể yêu cầu sự tập trung hơn để mở rộng phạm vi của hoạt động CM đối với các hoạt động NDCSGD. Luận văn: Thực trạng quản lý chuyên môn cho giáo viên mẫu giáo.

Như vậy, kết quả khảo sát cho thấy sự nỗ lực và tương tác tích cực của đội ngũ GVMG trong việc tổ chức hoạt động SHCM. Tuy nhiên, vẫn còn một số khía cạnh có thể được cải thiện để nâng cao chất lượng NDCSGD.

2.4.4. Thực trạng chỉ đạo thực hiện sinh hoạt chuyên môn cho giáo viên mẫu giáo các trường mầm non tại địa bàn thị xã Tân Uyên, tỉnh Bình Dương

Bảng 2.12 Kết quả khảo sát thực trạng chỉ đạo thực hiện sinh hoạt chuyên môn cho giáo viên mẫu giáo các trường mầm non

Nội dung “Sinh hoạt chuyên môn không bị chồng chéo về nội dung và thời gian tổ chức” được đánh giá rất cao, ở mức “Rất thường xuyên” với điểm trung bình là 4.28. Điều này cho thấy việc tổ chức SHCM được thực hiện có tính đồng đều và có lịch trình rõ ràng. Nội dung “Tổ chức một cách linh hoạt các hình thức SHCM, không cứng nhắc sao cho vừa đảm bảo chất lượng SHCM của tổ vừa phù hợp với kế hoạch của tổ và của nhà trường” cũng được đánh giá cao với điểm trung bình là 4.22 và được xem xét ở mức “Rất thường xuyên”. Điều này cho thấy sự linh hoạt và sáng tạo trong việc tổ chức các hoạt động chuyên môn. Nội dung “Hàng tháng Ban Giám hiệu nhà trường sắp xếp thời gian cùng tham dự SHCM với các TCM để nắm tình hình thực tế và có hướng chỉ đạo cụ thể” được đánh giá ở mức “Thường xuyên” với điểm trung bình là 3.85. Điều này cho thấy sự quan tâm của lãnh đạo trường đối với SHCM và việc hỗ trợ cụ thể. Nội dung “Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong việc bồi dưỡng CM” và “Tăng cường chia sẻ, thảo luận trong SHCM” đều được đánh giá ở mức “Thường xuyên” với điểm trung bình tương ứng là 3.82 và 3.78. Điều này cho thấy sự nhận thức về vai trò của công nghệ thông tin và tương tác giữa các GV trong việc chia sẻ kiến thức chuyên môn. Phỏng vấn GV 09 cho biết thêm rằng : ‘‘Các nội dung SHCM đều theo kế hoạch xây dựng từ đầu năm, các chuyên đề được xây dựng theo chỉ đạo của ngành. Tuy nhiên, việc chỉ đạo, giám sát quá trình SHCM chưa được các cấp lãnh đạo quan tâm sâu sát, dẫn đến việc thực trạng chất lượng buổi SHCM chưa cao’

Tuy nhiên, còn một số khía cạnh có thể được cải thiện, như việc “Thực hiện SHCM theo quy định Điều lệ trường MN “và “việc thực hiện phong trào tự học, tự bồi dưỡng trong đội ngũ GV”, đều được đánh giá ở mức “Thỉnh thoảng” với điểm trung bình tương ứng là 3.46 và 3.35. Trả lời phỏng vấn CBQL Điều này đề xuất cần có sự cải thiện để đảm bảo tính đồng đều và liên tục trong việc thực hiện các hoạt động chuyên môn và phát triển kiến thức chuyên môn của GVMG.

Nội dung “Sinh hoạt chuyên môn không bị chồng chéo về nội dung và thời gian tổ chức” được đánh giá cao, ở mức “Tốt” với điểm trung bình là 4.22. Điều này cho thấy việc tổ chức SHCM được quản lý và giáo viên thực hiện có tính đồng đều và không xung đột về nội dung và thời gian. Nội dung “Tổ chức một cách linh hoạt các hình thức SHCM, không cứng nhắc sao cho vừa đảm bảo chất lượng SHCM của tổ vừa phù hợp với kế hoạch của tổ và của nhà trường” cũng được đánh giá ở mức “Tốt” với điểm trung bình là 4.21. Điều này cho thấy sự linh hoạt và sáng tạo trong việc tổ chức các hoạt động CM. Nội dung “Hàng tháng Ban Giám hiệu nhà trường sắp xếp thời gian cùng tham dự SHCM với các tổ chuyên môn để nắm tình hình thực tế và có hướng chỉ đạo cụ thể” được đánh giá ở mức “Khá” với điểm trung bình là 3.82. Điều này cho thấy sự quan tâm của lãnh đạo trường đối với SHCM và việc hỗ trợ cụ thể. Nội dung “Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong việc bồi dưỡng CM” và “Tăng cường chia sẻ, thảo luận trong SHCM” đều được đánh giá ở mức “Khá” với điểm trung bình tương ứng là 3.79 và 3.75. Điều này cho thấy sự nhận thức về vai trò của công nghệ thông tin và tương tác giữa các giáo viên trong việc chia sẻ kiến thức chuyên môn.

Qua trao đổi CBQL08 cho biết: ‘ ‘Khó khăn lớn nhất trong này là phải có các nội dung rõ ràng, cụ thể trong lựa chọn người đứng ra tổ chức SHCM, cũng như chỉ đạo thống nhất nề nếp sinh hoạt tổ và quy định chung của tổ, thiết lập hồ sơ theo quy định’’

Tuy nhiên, vẫn còn một số nội dung cần có cách điều chỉnh như việc “Thực hiện SHCM theo đúng quy định Điều lệ trường MN” và “Việc thực hiện phong trào tự học, tự bồi dưỡng trong đội ngũ giáo viên”, đều được đánh giá ở mức “Trung bình” với điểm trung bình tương ứng là 3.42 và 3.32. Điều này đề xuất cần có sự cải thiện để đảm bảo tính đồng đều và liên tục trong việc thực hiện các hoạt động chuyên môn và phát triển kiến thức chuyên môn của GVMG.

2.4.5. Thực trạng kiểm tra, đánh giá sinh hoạt chuyên môn cho giáo viên mẫu giáo các trường mầm non tại địa bàn thị xã Tân Uyên, tỉnh Bình Dương Luận văn: Thực trạng quản lý chuyên môn cho giáo viên mẫu giáo.

Bảng 2.13 Kết quả khảo sát thực trạng kiểm tra, đánh giá sinh hoạt chuyên môn cho giáo viên mẫu giáo các trường mầm non

Dựa vào kết quả khảo sát có thể nhận xét như sau: Với nội dung “Xác định mục đích, đối tượng kiểm tra” được đánh giá ở mức “Rất thường xuyên” với điểm trung bình là 4.27. Điều này cho thấy rằng việc xác định mục tiêu và đối tượng kiểm tra được thực hiện đều đặn và tổ chức. Các nội dung “Xác định tiêu chí kiểm tra, đánh giá tổ chức sinh hoạt chuyên môn” và “Xác định phương pháp, hình thức kiểm tra, đánh giá” đều được đánh giá ở mức “Thường xuyên” với điểm trung bình tương ứng là 3.82 và 3.78. Điều này cho thấy sự chú trọng vào việc xác định tiêu chí và phương pháp kiểm tra và đánh giá trong quá trình tổ chức SHCM. Nội dung “Kiểm tra các điều kiện sinh hoạt chuyên môn” được đánh giá ở mức “Thỉnh thoảng” với điểm trung bình là 3.39. Điều này có thể đề xuất cần cải thiện khả năng kiểm tra các điều kiện cụ thể liên quan đến SHCM. Nội dung “Sơ kết, tổng kết hoạt động tổ chức sinh hoạt chuyên môn” được đánh giá ở mức “Thỉnh thoảng” với điểm trung bình là 3.35. Điều này cho thấy việc tổng kết và rút kinh nghiệm sau mỗi hoạt động chuyên môn cần được thực hiện một cách đều đặn hơn để cải thiện chất lượng SHCM trong thời gian tới.

Dựa vào kết quả khảo sát về kết quả thực hiện kiểm tra và đánh giá SHCM cho GVMG tại các trường mầm non trong thị xã Tân Uyên, tỉnh Bình Dương, có thể nhận xét như sau: Luận văn: Thực trạng quản lý chuyên môn cho giáo viên mẫu giáo.

Nội dung “Xác định mục đích, đối tượng kiểm tra” được đánh giá ở mức “Tốt” với điểm trung bình là 4.22. Điều này cho thấy việc xác định mục tiêu và đối tượng kiểm tra được thực hiện một cách tốt và đáng tin cậy. Nội dung “Xác định tiêu chí kiểm tra, đánh giá tổ chức sinh hoạt chuyên môn” và “Xác định phương pháp, hình thức kiểm tra, đánh giá” đều được đánh giá ở mức “Khá” với điểm trung bình lần lượt là 3.75 và 3.68. GV03,GV05 cho rằng: “ Hiện nay các phương pháp, hình thức kiểm tra đánh giá chưa đa dạng, chỉ xoay quanh thực hiện bài kiểm tra bằng hình thức trắc nghiệm theo nhóm nhỏ, điều này chưa đánh giá được kết quả thu nhận được sau sinh hoạt chuyên môn của mỗi cá nhân” Điều này cho thấy sự quan tâm đến việc xác định tiêu chí và phương pháp kiểm tra và đánh giá, nhưng còn cần một chút cải thiện để nâng cao chất lượng quá trình này. Nội dung “Kiểm tra các điều kiện SHCM” được đánh giá ở mức “Trung bình” với điểm trung bình là 3.36. Điều này cho thấy cần có sự cải thiện trong việc kiểm tra các điều kiện liên quan đến SHCM. Nội dung “Sơ kết, tổng kết hoạt động tổ chức SHCM” cũng được đánh giá ở mức “Trung bình” với điểm trung bình là 3.32. Điều này cho thấy việc tổng kết và rút kinh nghiệm sau mỗi hoạt động CM cần được cải thiện để nâng cao hiệu suất tổ chức SHCM trong tương lai. CBQL01 trả lời phỏng vấn cho rằng: “Việc kiểm tra, đánh giá SHCM cho GV hiện nay chỉ thực hiện sơ kết sơ sài. Điều này không đánh giá được chất lượng của SHCM”.

Nhìn chung, dựa vào các kết quả này, có thể thấy rằng quá trình kiểm tra và đánh giá SHCM đang diễn ra tương đối tốt, nhưng vẫn còn cần cải thiện và tăng cường chất lượng của nó để đảm bảo sự phát triển liên tục trong GDMN.

2.4.6. Thực trạng quản lý các điều kiện tổ chức sinh hoạt chuyên môn cho giáo viên mẫu giáo tại các trường mầm non trên địa bàn thị xã Tân Uyên, tỉnh Bình Dương

Bảng 2.14. Kết quả khảo sát thực trạng quản lý các điều kiện tổ chức sinh hoạt chuyên môn cho giáo viên mẫu giáo tại các trường mầm non

Nội dung “Nhiệm vụ năm học: nhiệm vụ của ngành giao, nhiệm vụ do nhà trường đặt ra…” được đánh giá ở mức “Rất thường xuyên” với điểm trung bình là 4.29. Điều này cho thấy mức độ quản lý và hiểu biết về nhiệm vụ trong năm học của các cán bộ quản lý và giáo viên là rất tốt. Nội dung “Kế hoạch cụ thể, mục tiêu rõ ràng đáp ứng các vấn đề thực tế” cũng được đánh giá ở mức “Rất thường xuyên” với điểm trung bình là 4.28. Điều này thể hiện việc lập kế hoạch và xác định mục tiêu làm việc cụ thể để đáp ứng tình hình thực tế tại trường. Nội dung “Thành phần tham gia SHCM đúng đối tượng mục tiêu của hoạt động” được đánh giá ở mức “Rất thường xuyên” với điểm trung bình là 4.25. Điều này cho thấy sự chú trọng đến việc đảm bảo đối tượng tham gia phù hợp với mục tiêu của hoạt động. Nội dung “Thời điểm, thời lượng SHCM phù hợp với việc thực hiện nhiệm vụ NDCSGD tại trường” và “Địa điểm, không gian thuận lợi cho đa số cán bộ quản lý, giáo viên, NV tham gia” đều được đánh giá ở mức “Thường xuyên” với điểm trung bình tương ứng là 3.98. Điều này cho thấy việc xác định thời gian và địa điểm tổ chức SHCM đã được quan tâm và đáp ứng khá tốt. Đồng nhất với khảo sát này, trả lời phỏng vấn GV10: “ Thời điểm và thời gian sinh hoạt chuyên môn ảnh hưởng rất lớn đến công tác chăm sóc giáo dục trẻ và sự thoải mái của đối tượng tham gia sinh hoạt chuyên môn. Thời gian sinh hoạt thường đưa vào các ngày cuối tuần, những lúc mà giáo viên không có chăm sóc trẻ thì giáo viên mới toàn tâm tham gia sinh hoạt chuyên môn” Nội dung “Tài chính: kinh phí được phân bổ cho hoạt động chuyên môn” và “Kết quả SHCM đạt được tương thích với mục tiêu đề ra và điều kiện hiện có của nhà trường, tổ, nhóm, cá nhân” được đánh giá ở mức “Thường xuyên” với điểm trung bình là 3.85. Điều này thể hiện việc sử dụng tài chính hiệu quả và đảm bảo rằng kết quả đạt được phù hợp với mục tiêu đề ra. Tuy nhiên, cần lưu ý có một số nội dung như “Hình thức SHCM linh hoạt, đa dạng” và “Văn hóa nhà trường và địa phương” được đánh giá ở mức “Thỉnh thoảng” hoặc “Trung bình,” cho thấy còn cơ hội để cải thiện một số khía cạnh trong việc quản lý điều kiện tổ chức SHCM.

  • Dưới đây là một số nhận xét cụ thể: Luận văn: Thực trạng quản lý chuyên môn cho giáo viên mẫu giáo.

Nhiều nội dung như “Thành phần tham gia SHCM đúng đối tượng mục tiêu của hoạt động,” “Kế hoạch cụ thể, mục tiêu rõ ràng đáp ứng các vấn đề thực tế,” và “Nhiệm vụ năm học” đều được đánh giá ở mức “Tốt” với điểm số khá cao. Điều này cho thấy việc xác định mục tiêu và kế hoạch cụ thể đã được thực hiện một cách chuyên nghiệp. Đối với các khía cạnh về thời gian, địa điểm, và tài chính, các nội dung “Địa điểm, không gian thuận lợi cho đa số cán bộ quản lý, giáo viên, NV tham gia,” “Thời điểm, thời lượng SHCM phù hợp với việc thực hiện nhiệm vụ chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ tại trường,” và “Tài chính: kinh phí được phân bổ cho hoạt động CM” đều được đánh giá ở mức “Khá,” cho thấy sự quan tâm đến việc sử dụng nguồn lực một cách hiệu quả. Một số nội dung khác như “Văn hóa nhà trường và địa phương” và “Hình thức sinh hoạt chuyên môn linh hoạt, đa dạng” được đánh giá ở mức “Trung bình,” cho thấy còn có cơ hội để cải thiện một số khía cạnh liên quan đến văn hóa tổ chức và linh hoạt trong cách tổ chức các hoạt động. Khi phỏng vấn CBQL02 họ cho rằng: “ Điều kiện ảnh hưởng lớn nhất đối với vấn đề SHCM cho GV là thành phần tham gia SHCM đúng đối tượng mục tiêu của hoạt động. Khi tổ chức đúng đối tượng, đúng nội dung sẽ đem lại hiệu quả cao cho buổi SHCM.”

Tổng cộng, kết quả khảo sát thể hiện sự cố gắng và đầu tư của CBQL và GV trong việc quản lý và tổ chức SHCM cho GVMG tại các trường MN. Tuy nhiên, việc liên tục nâng cao mức độ linh hoạt và hiệu quả của các hoạt động này cũng là một mục tiêu có thể đạt được trong tương lai.

2.4.7. Thực trạng quản lý phối hợp thực hiện sinh hoạt chuyên môn cho đội ngũ giáo viên mẫu giáo tại các trường mầm non trên địa bàn thị xã Tân Uyên, tỉnh Bình Dương

Bảng 2.15 Kết quả khảo sát thực trạng quản lý phối hợp thực hiện sinh hoạt chuyên môn cho đội ngũ giáo viên mẫu giáo tại các trường mầm non Luận văn: Thực trạng quản lý chuyên môn cho giáo viên mẫu giáo.

Kết quả khảo sát cụ thể: “Sự phối hợp giữa cấp trên với cấp dưới, bộ phận và giữa các cán bộ quản lý” được đánh giá ở mức “Rất thường xuyên,” cho thấy mức độ phối hợp giữa các cấp và bộ phận trong tổ chức khá tốt. Tuy nhiên, “Phối hợp các bộ phận và tập thể trong việc thực hiện nhiệm vụ của tổ và các nhiệm vụ khác trong chiến lược phát triển nhà trường để đưa nhà trường đạt được mục tiêu đề ra” được đánh giá ở mức “Thường xuyên,” có nghĩa là còn cơ hội để cải thiện việc phối hợp giữa các phòng ban và tập thể trong việc thực hiện các nhiệm vụ chiến lược của nhà trường. “Sự phối hợp giữa các phòng ban” và “Phối hợp các viên chức trong cùng cơ quan, đơn vị với nhau” đều được đánh giá ở mức “Thường xuyên,” cũng cần được chú ý và tăng cường để đảm bảo sự liên kết và phối hợp hiệu quả giữa các đơn vị và viên chức. “Hình thức và nội dung của sự phối hợp thực hiện tổ chức SHCM bao gồm các hoạt động cung cấp thông tin, trợ giúp vật chất, phương tiện kỹ thuật, chia sẻ kinh nghiệm” được đánh giá ở mức “Thỉnh thoảng,” cho thấy còn cần nâng cao hiệu quả của các hoạt động này.

Tóm lại, kết quả khảo sát cho thấy tổ chức đã có sự phối hợp giữa các cấp quản lý và bộ phận, nhưng cần xem lại việc phối hợp giữa các phòng ban và tập thể. Cần xem xét và áp dụng các biện pháp cải thiện để tăng cường sự phối hợp và hiệu quả trong quản lý và tổ chức SHCM cho GVMG.

Kết quả khảo sát: “Sự phối hợp giữa cấp trên với cấp dưới, bộ phận và giữa các cán bộ quản lý” được đánh giá ở mức “Tốt,” cho thấy mức độ phối hợp giữa các cấp quản lý và bộ phận khá tốt. Tuy nhiên, “Phối hợp các bộ phận và tập thể trong việc thực hiện nhiệm vụ của tổ và các nhiệm vụ khác trong chiến lược phát triển nhà trường để đưa nhà trường đạt được mục tiêu đề ra” được đánh giá ở mức “Khá,” có nghĩa là còn cơ hội để cải thiện việc phối hợp giữa các phòng ban và tập thể trong việc thực hiện các nhiệm vụ chiến lược của nhà trường. “Sự phối hợp giữa các phòng ban” và “Phối hợp các viên chức trong cùng cơ quan, đơn vị với nhau” đều được đánh giá ở mức “Khá,” cũng cần được chú ý và tăng cường để đảm bảo sự liên kết và phối hợp hiệu quả giữa các đơn vị và viên chức. “Hình thức và nội dung của sự phối hợp thực hiện tổ chức SHCM bao gồm các hoạt động cung cấp thông tin, trợ giúp vật chất, phương tiện kỹ thuật, chia sẻ kinh nghiệm” được đánh giá ở mức “Trung bình,” cho thấy cần nâng cao hiệu quả của các hoạt động này. Về công tác phối hợp khi phỏng vấn CBQL04 cho rằng:”Khi tổ chức 1 buổi SHCM cần có sự phối hợp, thống nhất giữa cấp trên với cấp dưới, bộ phận và giữa các cán bộ quản lý với nhau. Nhằm xác định chung 1 nội dung sinh hoạt sẽ đạt hiệu quả cao do đó việc phối hợp rất quan trọng.”

Tóm lại, kết quả khảo sát cho thấy tổ chức đã có sự phối hợp giữa các cấp quản lý và bộ phận, nhưng còn cơ hội để cải thiện việc phối hợp giữa các phòng ban và tập thể. Cần xem xét và áp dụng các biện pháp cải thiện để tăng cường sự phối hợp và hiệu quả trong quản lý và tổ chức SHCM cho đội ngũ GVMG.

2.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý sinh hoạt chuyên môn cho giáo viên mẫu giáo các trường mầm non tại địa bàn thị xã Tân Uyên, tỉnh Bình Dương Luận văn: Thực trạng quản lý chuyên môn cho giáo viên mẫu giáo.

2.5.1. Các yếu tố khách quan

Bảng 2.16 Kết quả khảo sát yếu tố khách quan ảnh hưởng đến quản lý sinh hoạt chuyên môn cho giáo viên mẫu giáo các trường mầm non

Kết quả khảo sát về mức độ ảnh hưởng yếu tố khách quan đối với quản lý SHCM cho GVMG tại các trường MN cho thấy sự ảnh hưởng đa dạng và có sự chênh lệch trong các khía cạnh khác nhau. Dưới đây là một số nhận xét cụ thể:

“Các chế độ đãi ngộ giáo viên” và “Sự hỗ trợ từ các bộ phận khác trong nhà trường” đều được đánh giá ở mức “Rất ảnh hưởng,” cho thấy chế độ đãi ngộ và hỗ trợ từ nhà trường đối với GVMG có vai trò quan trọng trong việc quản lý SHCM. “Tạo động lực thông qua đào tạo, bồi dưỡng và phát triển nghề nghiệp cho GV” và “Sự quan tâm chỉ đạo của Ban giám hiệu” đều được đánh giá ở mức độ “Ảnh hưởng.” Điều này cho thấy còn cơ hội để cải thiện việc tạo động lực và chỉ đạo từ Ban giám hiệu cũng như đào tạo và phát triển nghề nghiệp cho giáo viên mẫu giáo. “Môi trường vật chất, trang thiết bị, cơ sở vật chất” được đánh giá ở mức “Bình thường,” cho thấy môi trường vật chất và trang thiết bị cần được cải thiện để có thể ảnh hưởng tích cực đến quản lý sinh hoạt chuyên môn.

Tóm lại, kết quả khảo sát cho thấy nhiều yếu tố khách quan đối với quản lý SHCM cho GVMG tại các trường MN . Để cải thiện quá trình này, cần xem xét và thực hiện các biện pháp cụ thể để nâng cao các khía cạnh đang đánh giá ở mức trung bình và ảnh hưởng đến quản lý SHCM một cách tích cực hơn.

Kết quả khảo sát về kết quả ảnh hưởng yếu tố khách quan đối với quản lý SHCM cho GVMG tại các trường MN cho thấy sự ảnh hưởng đa dạng và có sự chênh lệch trong các khía cạnh khác nhau. Dưới đây là một số nhận xét cụ thể:

“Sự hỗ trợ từ các bộ phận khác trong nhà trường” được đánh giá ở mức “Tốt,” cho thấy sự hỗ trợ từ các phòng ban khác trong nhà trường có ảnh hưởng tích cực đối với quản lý SHCM. “Các chế độ đãi ngộ giáo viên” đạt được mức độ “Khá,” nhưng còn có cơ hội để cải thiện các chế độ này để nâng cao hiệu quả quản lý chuyên môn. “Tạo động lực thông qua đào tạo, bồi dưỡng và phát triển nghề nghiệp cho GV” và “Sự quan tâm chỉ đạo của Ban giám hiệu” đều được đánh giá ở mức “Khá.” Cần xem xét các biện pháp để tăng cường đào tạo và sự quan tâm chỉ đạo từ Ban giám hiệu để cải thiện quản lý chuyên môn. “Môi trường vật chất, trang thiết bị, cơ sở vật chất” được đánh giá ở mức “Trung bình,” cho thấy cần có sự đầu tư để nâng cấp môi trường và trang thiết bị để tạo điều kiện tốt hơn cho quản lý chuyên môn. Khi phỏng vấn GV 01 về yếu tố khách quan ảnh hưởng đến quản lý SHCM họ cho rằng: “Việc quan tâm của Ban Giám Hiệu đối với họ ảnh hưởng rất lớn, giúp họ có tinh thần làm việc, và tinh thần trách nhiệm cao trong công tác.”

Tóm lại, kết quả khảo sát cho thấy nhiều yếu tố khác quan đối với quản lý SHCM cho GV mẫu giáo tại các trường MN. Để cải thiện quá trình này, cần xem xét và thực hiện các biện pháp cụ thể để nâng cao các khía cạnh đang đánh giá ở mức trung bình và khá và ảnh hưởng tích cực đến quản lý SHCM.

2.5.2. Các yếu tố chủ quan Luận văn: Thực trạng quản lý chuyên môn cho giáo viên mẫu giáo.

Bảng 2.17 Kết quả khảo sát thực trạng sát yếu tố chủ quan ảnh hưởng đến quản lý sinh hoạt chuyên môn cho giáo viên mẫu giáo các trường mầm non

Dưới đây là một số nhận xét về các yếu tố chủ quan này: “Năng lực của tổ trưởng chuyên môn” được đánh giá ở mức “Rất ảnh hưởng.” Điều này cho thấy rằng khả năng, kinh nghiệm và tâm huyết của tổ trưởng chuyên môn đóng vai trò quan trọng trong quản lý SHCM. “Ý thức trách nhiệm của tổ trưởng và các thành viên trong tổ” và “Ý thức trách nhiệm của giáo viên” cũng đạt được mức độ “Ảnh hưởng.” Điều này cho thấy sự thấu hiểu về trách nhiệm và cam kết của các thành viên trong tổ và giáo viên đối với quản lý CM. “Trình độ, nhận thức của giáo viên” đánh giá ở mức “Ảnh hưởng.” Điều này đề cập đến vai trò của kiến thức và nhận thức của giáo viên trong việc quản lý chuyên môn.

Tuy nhiên, cần lưu ý rằng các yếu tố chủ quan này có thể cần sự cải thiện liên tục và hỗ trợ đào tạo để nâng cao chất lượng quản lý CM tại các trường MN. Tóm lại, kết quả khảo sát cho thấy sự ảnh hưởng tích cực từ các yếu tố chủ quan đối với quản lý CM, nhưng còn cơ hội để phát triển và cải thiện chất lượng quản lý này.

Kết quả khảo sát về kết quả ảnh hưởng yếu tố chủ quan đối với quản lý SHCM cho GVMG tại các trường MN cho thấy một số điểm quan trọng:

“Năng lực của tổ trưởng chuyên môn” được đánh giá ở mức “Tốt”. Điều này cho thấy tổ trưởng chuyên môn thường có kiến thức và kinh nghiệm đủ để đảm bảo quản lý SHCM hiệu quả.”Ý thức trách nhiệm của tổ trưởng và các thành viên trong tổ” cũng được đánh giá ở mức “Khá.” Điều này cho thấy tổ trưởng và các thành viên trong tổ thường có ý thức trách nhiệm đối với công việc của họ trong quản lý chuyên môn.”Trình độ, nhận thức của giáo viên” và “Ý thức trách nhiệm của giáo viên” cũng được đánh giá ở mức “Khá.” Điều này chỉ ra rằng giáo viên thường có trình độ và ý thức trách nhiệm đối với công việc giảng dạy và quản lý CM của họ. Khi phỏng vấn CBQL03 về yếu tố chủ quan ảnh hưởng đến quản lý SHCM họ cho rằng: “Ý thức của GV ảnh hưởng rất nhiều đến chất lượng SHCM”

Tuy nhiên, các yếu tố này vẫn còn cơ hội để cải thiện và nâng cao chất lượng quản lý CM. Để đạt được sự xuất sắc trong quản lý CM, cần tiếp tục đầu tư vào đào tạo và phát triển năng lực cũng như tạo điều kiện thúc đẩy ý thức trách nhiệm và nhận thức của giáo viên và tổ trưởng. Luận văn: Thực trạng quản lý chuyên môn cho giáo viên mẫu giáo.

2.6. Đánh giá chung về thực trạng quản lý sinh hoạt chuyên môn cho giáo viên mẫu giáo các trường mầm non tại địa bàn thị xã Tân Uyên, tỉnh Bình Dương

2.6.1. Những ưu điểm

Dựa vào các thông tin và kết quả khảo sát về thực trạng quản lý SHCM cho GVMG tại các trường MN trên địa bàn thị xã Tân Uyên, tỉnh Bình Dương, tác giả có những nhận xét rõ ràng về những điểm mạnh sau:

Phòng GDĐT thị xã Tân Uyên rất chú trọng đến tổ chức SHCM cho GVMG trường MN công lập để nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường và giúp GV trao đổi năng lực CM và kinh nghiệm của bản thân.

Xác định mục tiêu, tiêu chí kiểm tra, phương pháp và hình thức thực hiện kiểm tra được đánh giá khá cao qua đó cho thấy sự tập trung vào việc xây dựng kế hoạch chi tiết và quy trình thực hiện quản lý CM.

Sự phối hợp tốt giữa các cấp trên và cấp dưới, cũng như sự hỗ trợ từ các bộ phận khác trong nhà trường, sự tương tác tích cực giữa Ban Giám Hiệu, TCM và GV tạo ra môi trường làm việc hợp tác, đồng thuận và sẵn sàng chia sẻ thông tin về CM trong quá trình SHCM.

Giáo viên quan tâm đến việc phát triển nghề nghiệp được thể hiện qua việc đào tạo, bồi dưỡng và phát triển nghề nghiệp, giúp GV cải thiện kỹ năng và nâng cao hiệu quả NDCSGD.

Sự quan tâm và chỉ đạo từ các cấp lãnh đạo và BGH về chế độ đãi ngộ, bao gồm phụ cấp ưu đãi và tăng mức lương tối thiểu, được đánh giá cao, tạo động lực cho GV phấn đấu và cống hiến nhiều hơn trong công việc.

Môi trường vật chất, trang thiết bị, CSVC cũng được đánh giá tích cực, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động QLCM tại cơ sở.

Qua những điểm mạnh này nói lên một hệ thống quản lý CM đang diễn ra có hướng tập trung vào việc phát triển năng lực và nâng cao chất lượng công tác NDCSGD tại các trường MN trên địa bàn thị xã Tân Uyên, tỉnh Bình Dương.

2.6.2. Những hạn chế Luận văn: Thực trạng quản lý chuyên môn cho giáo viên mẫu giáo.

Dựa vào thông tin và kết quả khảo sát thực trạng quản lý SHCM cho GVMG tại các trường MN trên địa bàn thị xã Tân Uyên, tỉnh Bình Dương, tác giả nhận thấy một số hạn chế cần được cải thiện:

Một số giáo viên chưa đánh giá cao tầm quan trọng của việc SHCM và quản lý SHCM qua việc chưa thống nhất thực hiện quy chế chuyên môn và giao lưu kinh nghiệm giảng dạy giữa các GVMG trong thị xã.

Hình thức và phương pháp tổ chức SHCM chưa đa dạng, chưa linh hoạt, chưa phù hợp với hoàn cảnh, từng điều kiện cụ thể của đối tượng tham gia.

Sự gắn kết và tương tác giữa các tổ khối trong đơn vị, phòng ban trong việc thực hiện quản lý CM chưa đạt được sự đồng thuận và hiệu quả mong đợi nên kết quả đánh giá thể hiện mức độ chưa cao.

Môi trường vật chất, trang thiết bị tổ chức cho hoạt động SHCM đáp ứng nhưng chưa đủ theo yêu cầu 4.0 hiện nay như wifi yếu, máy chiếu mờ… làm ảnh hưởng đến chất lượng buổi SHCM.

Công tác kiểm tra, đánh giá SHCM cho GVMG các trường MN tại thị xã Tân Uyên còn mang tính hình thức và chưa được thực hiện thường xuyên. Từ những điểm yếu nêu trên cần được chú trọng và cải thiện để tăng cường hiệu quả của quản lý SHCM cho GVMG tại các trường MN trên địa bàn thị xã Tân Uyên, tỉnh Bình Dương.

2.6.3 Nguyên nhân dẫn đến thực trạng trên

Qua trao đổi với CBQL, GV cùng với phân tích thực trạng các yếu tố ảnh hưởng qua đó có một số nguyên nhân dẫn đến những hạn chế trong thực trạng quản lý SHCM cho GV mẫu giáo tại các trường MN trên địa bàn thị xã Tân Uyên, tỉnh Bình Dương: Một trong những nguyên nhân chính làm ảnh hưởng đến việc hạn chế trong quản lý chuyên môn là thiếu nguồn kinh phí để hỗ trợ các hoạt động liên quan dẫn đến ảnh hưởng khả năng tổ chức các buổi SHCM và sự hỗ trợ vật chất cho GVMG; Các thông tin về nhiệm vụ và kế hoạch chi tiết trong việc quản SHCM có thể chưa được truyền đạt một cách rõ ràng và chi tiết đến các CBQL và GV; Khả năng phối hợp và giao tiếp giữa các cơ quan, phòng ban và cấp lãnh đạo chưa đạt được mức độ tốt nhất. Sự thiếu thông tin và tương tác giữa các bộ phận có thể ảnh hưởng đến sự thống nhất trong thực hiện các hoạt động quản lý; Nhận thức GV không đồng điều, việc đảm bảo đội ngũ GV được đào tạo và phát triển một cách liên tục để cập nhật kiến thức và kỹ năng mới là điều quan trọng. Tuy nhiên, nếu không có sự đầu tư đủ lớn vào việc đào tạo và phát triển, khả năng đáp ứng các yêu cầu chuyên môn mới có thể bị hạn chế; Sự thay đổi trong cách quản lý và thực hiện SHCM đôi khi đòi hỏi sự thay đổi trong tư duy, quan điểm và thái độ của các CBQL, GV. Khả năng thích nghi với những thay đổi này có thể gặp khó khăn trong môi trường với những tư duy cũ và tập quán trước đó. Khâu kiểm tra đánh giá chưa thực hiện thường xuyên, chưa cập nhật theo xu thế hiện nay… Những nguyên nhân trên đã tạo ra những hạn chế trong việc quản lý SHCM cho GVMG tại các trường MN trên địa bàn thị xã Tân Uyên, tỉnh Bình Dương. Luận văn: Thực trạng quản lý chuyên môn cho giáo viên mẫu giáo.

Tiểu kết chương 2

Trong Chương 2, tác giả đã tiến hành khám phá chi tiết về thực trạng quản lý SHCM cho GVMG tại các trường MN trên địa bàn thị xã Tân Uyên, tỉnh Bình Dương. Dựa trên dữ liệu thu thập và các thông tin đánh giá, chương này đã trình bày một cái nhìn tổng quan về cách thức tổ chức, thực hiện và quản lý SHCM trong môi trường MN.

Nhìn chung, tác giả đã nhận thấy một số ưu điểm đáng kể trong quản lý SHCM các trường MN tại địa bàn này. Các điểm mạnh này bao gồm sự tập trung vào nội dung chuyên môn, sự thúc đẩy việc thực hiện chương trình GDMN, cùng với sự quan tâm và hỗ trợ từ cấp trên. Ngoài ra, việc xác định nhiệm vụ, tương tác giữa các phòng ban và sự phát triển nghề nghiệp cho GV cũng được đánh giá cao trong việc đảm bảo quản lý hiệu quả cho SHCM.

Tuy nhiên, cũng không thể không nhắc đến những điểm hạn chế mà tác giả đã tìm hiểu. Các điểm yếu này bao gồm sự không hiệu quả trong việc tương tác và hỗ trợ từ các bộ phận khác trong nhà trường, hạn chế về nguồn lực, sự chênh lệch về trình độ và nhận thức của GV, cùng với sự thiếu định hướng chung và sự thống nhất trong việc quản lý.

Những nguyên nhân dẫn đến những điểm hạn chế này có thể bắt nguồn từ sự thiếu sự quan tâm và chỉ đạo từ cấp trên, cùng với sự không đồng thuận giữa các bộ phận trong nhà trường. Hạn chế về nguồn lực cũng có thể tạo ra sự khó khăn trong việc cung cấp tài liệu và trang thiết bị cho SHCM. Ngoài ra, sự chênh lệch về trình độ và nhận thức cũng có thể gây ra sự không thống nhất trong việc hiểu và tham gia vào SHCM.

Trong thời gian tới, việc cải thiện quản lý SHCM cho GVMG tại các trường MN tại thị xã Tân Uyên cần phải tập trung vào việc xây dựng sự thống nhất và định hướng chung, tương tác hiệu quả giữa các bộ phận và cung cấp đủ nguồn lực cho SHCM. Đồng thời, cần thúc đẩy sự phát triển nghề nghiệp cho GV, thúc đẩy sự tương tác giữa cấp trên và cấp dưới để nâng cao chất lượng quản lý SHCM trong môi trường MN. Luận văn: Thực trạng quản lý chuyên môn cho giáo viên mẫu giáo.

XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY:  

===>>> Luận văn: Biện pháp quản lý chuyên môn cho giáo viên mẫu giáo

0 0 đánh giá
Article Rating
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Comments
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x
()
x
Contact Me on Zalo
0877682993