Mục lục
Chia sẻ chuyên mục Đề Tài Luận văn: Thực trạng quản lý dạy học môn lịch sử ở trường THCS hay nhất năm 2025 cho các bạn học viên ngành đang làm luận văn thạc sĩ tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài luận văn tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm luận văn thì với đề tài Luận Văn: Thực trạng quản lý hoạt động dạy học môn lịch sử ở các trường THCS trên địa bàn thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương dưới đây chắc chắn sẽ giúp cho các bạn học viên có cái nhìn tổng quan hơn về đề tài sắp đến.
2.1. Vài nét về vị trí địa lý, dân số, tình hình kinh tế, chính trị, văn hoá xã hội và giáo dục thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương
2.1.1. Vị trí địa lý, dân số thành phố Thủ Dầu Một
Tp TDM là thành phố trực thuộc tỉnh Bình Dương, nằm trong vùng trọng điểm kinh tế phía Nam. Phía Bắc giáp thị xã Bến Cát, phía Nam giáp thị xã Thuận An, phía Đông giáp thị xã Tân Uyên, phía Tây giáp huyện Củ Chi thuộc thành phố Hồ Chí Minh.
Tp TDM có hệ thống giao thông thủy bộ thuận tiện cho việc giao lưu với các huyện, thị trong tỉnh và cả nước. Phía Tây, con sông Sài Gòn chảy dọc theo chiều dài của thành phố, đây là tuyến đường thủy huyết mạch, cửa ngõ ra vào của các tuyến vận tải đường thủy. Quốc lộ 13 – con đường có ý nghĩa chiến lược cả về quân sự và kinh tế xuất phát từ thành phố Hồ Chí Minh, chạy suốt chiều dài của Thủ Dầu Một từ Nam lên Bắc, nối liền với các tỉnh Tây Nguyên và phía Bắc. Tp TDM có 14 đơn vị hành chính gồm 14 phường với diện tích 118,81 km2 và dân số 271.165 người [54].
Với lợi thế về vị trí địa lý, Tp TDM có nhiều điều kiện thuận lợi trong việc giao lưu kinh tế, văn hóa, khoa học kỹ thuật với các tỉnh trong cả nước và quốc tế. Đây cũng là lợi thế thu hút các nhà đầu tư, dân cư, lao động đến làm ăn, sinh sống. Do nhu cầu tăng trưởng kinh tế, Tp TDM thu hút rất nhiều lao động ngoại tỉnh đến làm việc khiến cho quy mô dân số ngày càng tăng và phần lớn là do gia tăng cơ học.
2.1.2. Tình hình kinh tế, chính trị và văn hóa – xã hội thành phố Thủ Dầu Một
Tp TDM là trung tâm về chính trị, kinh tế – thương mại, dịch vụ và khoa học kỹ thuật của tỉnh Bình Dương, với tinh thần lao động cần cù, sáng tạo người dân Thủ Dầu Một đã chủ động phát triển kinh tế và đón nhận, hợp tác với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tạo nên một nền kinh tế năng động và phát triển. Bên cạnh đó thành phố cũng chú trọng phát triển các làng nghề truyền thống. Luận văn: Thực trạng quản lý dạy học môn lịch sử ở trường THCS.
- Tình hình kinh tế
Về tăng trưởng kinh tế: đến năm 2023, tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân hằng năm đạt 25,58%, cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng dịch vụ – công nghiệp – nông nghiệp với tỉ trọng tương ứng 60,88% – 39,03% – 0,09%. Tổng sản phẩm (GDP) bình quân đầu người đạt 81,6 triệu đồng, tăng 2,03 lần so với năm 2018 [23]
Lĩnh vực thương mại – dịch vụ: Tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tăng 4,48 lần. Kim ngạch xuất khẩu đạt 2771,6 triệu USD, tăng bình quân hàng năm 23,12%, so với năm 2018. Thương mại, dịch vụ phát triển đa dạng với nhiều hình thức phong phú, một số trung tâm thương mại đi vào hoạt động thu hút nhiều khách hàng tham gia, các làng nghề truyền thống như: sơn mài Tương Bình Hiệp, gốm sứ… được bảo tồn và phát triển. Ngoài ra, các dịch vụ văn hóa, du lịch, thể thao, ngân hàng, tín dụng, vật liệu xây dựng…đang ngày càng mở rộng và phát triển, đáp ứng nhu cầu của nhân dân thành phố, trong tỉnh và các tỉnh lân cận [23].
Lĩnh vực công nghiệp: Giá trị sản xuất công nghiệp đạt mức tăng bình quân hàng năm là 19,68%; trong đó khu vực kinh tế trong nước đạt 12.433,3 tỷ đồng, khu vực có vốn đầu tư nước ngoài tăng 3,26% so với năm 2018 [23].
Lĩnh vực nông nghiệp: diện tích đất gieo trồng tiếp tục giảm còn 648 ha; trong đó, diện tích cây hàng năm giảm 28,79%, cây lâu năm giảm 11% so với năm Giá trị sản xuất năm 2023 đạt 41,6 tỷ đồng, bằng 86,27% so với năm 2018. Tỷ trọng ngành nông nghiệp đã chuyển dịch theo hướng giảm chăn nuôi và trồng trọt, tăng dịch vụ; phát triển nông nghiệp kỹ thuật cao, nhiều mô hình sản xuất nông nghiệp hình thành và phát triển mạnh [23].
Lĩnh vực đầu tư phát triển: từ năm 2018-2023 đã có 85 dự án nước ngoài đăng ký với tổng số vốn 1.509.853 triệu USD [23].
- Tình hình chính trị và văn hóa xã hội
Tình hình an ninh chính trị được giữ vững, trật tự an toàn xã hội ổn định, công tác an sinh xã hội được thực hiện đầy đủ, kịp thời và chu đáo, phong trào thể dục thể thao quần chúng đực duy trì. Công tác chăm sóc sức khỏe cho nhân dân ở các tuyến được bảo đảm. Hoạt động khoa học công nghệ có chuyển biến, chú trọng củng cố và tăng cường năng lực quản lý công nghệ, sở hữu trí tuệ, đo lường và kiểm định chất lượng…Ngành GD-ĐT tiếp tục được quan tâm đầu tư cơ sở vật chất và trang thiết bị theo hướng chuẩn hóa [23].
Tóm lại: Kinh tế phát triển, tăng trưởng hợp lý, cơ cấu chuyển dịch đúng hướng. Công tác quản lý và phát triển đô thị chuyển biến tích cực, công tác quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường được tăng cường. Văn hóa xã hội, giáo dục và đào tạo có chuyển biến tích cực, chất lượng chăm sóc sức khỏe cho nhân dân được cải thiện. Kinh tế phát triển, tình hình chính trị ổn định, đời sống nhân dân được nâng cao đã tạo điều kiện và thúc đẩy giáo dục của thành phố phát triển.
2.1.3. Tình hình giáo dục thành phố Thủ Dầu Một Luận văn: Thực trạng quản lý dạy học môn lịch sử ở trường THCS.
Giáo dục và đào tạo Tp TDM phát triển đa dạng về loại hình trường và cấp học. 100% trường được xây dựng kiên cố, trong đó có 47/60 trường được lầu hóa, đạt tỉ lệ 78,3%. Trang thiết bị phục vụ giảng dạy đáp ứng đủ theo yêu cầu tiêu chuẩn quốc gia. Toàn thành phố có 44/54 trường (không tính 05 trường mới thành lập) từ mầm non đến bậc học phổ thông đạt chuẩn quốc gia, đạt tỉ lệ 80%. Chất lượng giáo dục ngày càng nâng lên, duy trì kết quả công nhận đạt chuẩn quốc gia về công tác chống mù chữ, phổ cập giáo dục đúng độ tuổi và phổ cập bậc giáo dục trung học theo quy định. Tỷ lệ GV đạt chuẩn ở các cấp học đạt 100%. Thành lập 14 Hội khuyến học và trung tâm học tập cộng đồng ở các phường. Công tác xã hội hóa giáo dục được nhiều đơn vị, cá nhân hưởng ứng. Đã huy động các nguồn lực đầu tư xây dựng với tổng kinh phí trên 145 tỷ đồng [23].
Đối với giáo dục trung học: Tính đến năm học 2024 – 2025, trên địa bàn Tp TDM có 12 trường THCS công lập. Cụ thể như sau: trường THCS Chu Văn An, trường THCS Chánh Nghĩa, trường THCS Nguyễn Viết Xuân, trường THCS Phú Cường, trường THCS Nguyễn Thị Minh Khai, trường THCS Nguyễn Văn Cừ, trường THCS Phú Hòa, trường THCS Hòa Phú, trường THCS Trần Bình Trọng, trường THCS Tương Bình Hiệp, trường THCS Định Hòa. Có 11 trường đạt chuẩn quốc gia (Trong đó có 04 trường đã đạt kiểm định chất lượng) và 01 trường chưa đạt chuẩn quốc gia.
- Quy mô trường lớp Luận văn: Thực trạng quản lý dạy học môn lịch sử ở trường THCS.
Tp TDM có 12 trường THCS công lập, tổng số lớp học năm 2023-2024 là 359 lớp với 13190 HS, năm 2024-2025 là 381 lớp với 14139 HS, tăng 22 lớp với 949 HS so với năm học 2023-2024, trong đó số trường dạy hai buổi/ngày là 03 trường (81 lớp, 2937 HS), trường dạy một buổi/ngày là 9 trường. Trong 12 trường công lập có 03 trường có lớp tiếng Anh tăng cường (12 lớp với 360 HS), 01 trường có 12 lớp tạo nguồn học hai buổi/ngày có bàn trú với số HS là 360 em.
- Chất lượng giáo dục
Các trường thực hiện nghiêm túc chương trình, kế hoạch giáo dục, dạy học theo chuẩn kiến thức và kỹ năng. Hoạt động dạy và học đã được các trường triển khai đổi mới PPDH, áp dụng các phương pháp dạy học tích cực như dạy học theo chủ đề, tích hợp liên môn trong giảng dạy…, tích cực ứng dụng CNTT trong dạy học, đẩy mạnh các hội thi GV dạy giỏi tại các trường đã giúp cho giờ học thêm sinh động và HS tiếp thu bài tốt hơn. Các đơn vị đã chú trọng rèn luyện kỹ năng sống cho HS thông qua tổ chức hoạt động ngoại khoá, tuyên tuyền thực hiện đúng pháp luật, phòng chống các tệ nạn xã hội xâm nhập học đường [51],[52].
Phong trào xây dựng trường học thân thiện, HS tích cực được thực hiện tốt. Các nội dung giáo dục địa phương, bảo vệ môi trường…được quan tâm chỉ đạo thực hiện đã có hiệu quả tích cực trong nâng cao nhận thức, giáo dục hành vi nếp sống, thân thiện với môi trường. Hoạt động Ngoài giờ lên lớp được các nhà trường chọn những nội dung phù hợp gắn với chủ đề của tháng như: trò chơi dân gian, hát múa dân ca, văn hoá học đường, thể dục thể thao, vẽ tranh theo chủ đề…đưa vào kế hoạch thực hiện đã tạo sân chơi lành mạnh, bổ ích cho các em sau giờ học [51],[52].
Kết quả xếp loại hai mặt giáo dục THCS trong các trường công lập của Tp TDM trong hai năm học gần đây được thể hiện trong bảng 2.1 như sau:
- Bảng 2.1. Kết quả xếp loại hai mặt giáo dục năm học 2023- 2024 và 2024-2025
So với năm học 2023-2024, tỷ lệ học sinh khá, giỏi được giữ vững 60,98%, tỷ lệ học sinh yếu, kém giảm 6,14%. Tỷ lệ hạnh kiểm tốt khá trên 99%, không có học sinh xếp loại hạnh kiểm yếu, kém. Tỉ lệ tốt nghiệp THCS được giữ vững.
- Bảng 2.2. Chất lượng dạy học môn lịch sử năm học 2023- 2024 và 2024-2025
Số lượng học sinh giỏi các môn văn hóa trong kỳ thi học sinh giỏi cấp tỉnh trong hai năm học 2023- 2024 và 2024-2025 thể hiện trong bảng 2.3 như sau [51],[52]. Luận văn: Thực trạng quản lý dạy học môn lịch sử ở trường THCS.
- Bảng 2.3. Số lượng học sinh giỏi các môn văn hóa cấp tỉnh năm học 2023- 2024 và 2024-2025
Bảng 2.3 cho thấy: số lượng HS giỏi các môn văn hóa tập trung chủ yếu ở các môn tự nhiên, ở các môn xã hội thì tập trung vào môn Ngữ văn và môn Anh văn, chỉ có môn lịch sử là có số lượng HS giỏi ít nhất, thực tế ở các trường khi chọn đội tuyển thì hầu hết các em tập trung đăng ký vào các môn tự nhiên, các môn có thi tuyển sinh mà ít chọn môn lịch sử, chỉ khi nào bị loại ở các môn trên và có sự động viên của thầy cô thì các em mới vào đội tuyển môn lịch sử. Do vậy, kết quả không cao là điều dễ hiểu.
- Đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý
Đội ngũ GV THCS tương đối đủ về số lượng, đảm bảo đáp ứng yêu cầu giảng dạy, hoạt động giáo dục chính khoá. GV dạy lớp hiện có 712 GV, được phân bổ đồng đều, không có sự chênh lệch thừa thiếu lớn giữa các đơn vị. Trong đó số lượng GV dạy môn lịch sử là 41 GV, về trình độ đào tạo, thâm niên công tác được thể hiện trong bảng 2.4 như sau:
- Bảng 2.4. Trình độ chuyên môn, tin học, ngoại ngữ và thâm niên công tác của GV lịch sử
Qua bảng 2.4 cho thấy 100% GV môn lịch sử đạt chuẩn và trên chuẩn về trình độ chuyên môn, 100% GV có chứng chỉ A về tin học và ngoại ngữ, phần lớn GV có thâm niên giảng dạy bộ môn. Đây là điều kiện thuận lợi trong việc nâng cao chất lượng giảng dạy bộ môn. Tuy nhiên, để đáp ứng với yêu cầu đổi mới giáo dục đòi hỏi bản thân GV và nhà quản lý phải chú trọng đến công tác tự bồi dưỡng và bồi dưỡng thường xuyên cho GV.
Đội ngũ CBQL trường học (32 người), hầu hết đã qua bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý, nhiều CBQL đã phát huy tốt vai trò trong đổi mới hoạt động giáo dục nhà trường, vận dụng khá tốt các bài học về QLGD đã được tiếp thu, góp phần quan trọng vào đổi mới quản lý, nâng cao chất lượng giáo dục. Bên cạnh đó một số CBQL còn hạn chế về năng lực, chưa có những đột phá trong quản lý nhằm tạo ra sự thay đổi, tạo uy tín “thương hiệu” của nhà trường [51],[52].
- Đánh giá chung
- Về ưu điểm:
Được sự quan tâm chỉ đạo của Thành ủy, UBND Tp TDM, Đảng ủy cơ quan khối Văn hóa –Xã hội và sự phối hợp của các Ban ngành đoàn thể thành phố, cùng với những thành tựu về phát triển kinh tế đã tạo điều kiện thuận lợi và tác động tích cực đến các mặt hoạt động văn hóa-xã hội tại địa phương, trong đó có lĩnh vực GD-ĐT [45].
Các trường đã thực hiện đầy đủ chương trình giáo dục trung học theo quyết định số 16/2006/QĐ-BGDĐT ngày 05/5/2006 của Bộ GDĐT và thực hiện nghiêm túc dạy học theo chuẩn kiến thức, kỹ năng các môn học (có giảm tải) [50].
Lãnh đạo Phòng GD-ĐT tổ chức họp triển khai nhiệm vụ công tác cụ thể hàng năm, xây dựng kế họach phát triển giáo dục về mạng lưới trường, lớp, HS, CSVC, trang thiết bị cho toàn ngành giáo dục để tham mưu UBND thành phố phê duyệt thực hiện theo chỉ tiêu kế họach đề ra. Đồng thời chỉ đạo việc thực hiện đổi mới công tác QL và không ngừng nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo, tạo điều kiện cho đội ngũ CBQL và GV nâng cao trình độ, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ giáo dục trong tình hình hiện nay [50]. Luận văn: Thực trạng quản lý dạy học môn lịch sử ở trường THCS.
- Về hạn chế, khó khăn:
Mạng lưới trường lớp được tăng cường, nhưng do nhu cầu học bán trú ngày càng nhiều. Áp lực gia tăng sĩ số HS/lớp cao hơn so quy định, gia tăng nhu cầu học bán trú, 02 buổi/ngày đã làm ảnh hưởng đến việc nâng cao chất lượng giáo dục, nhất là chất lượng đào tạo HS giỏi [50].
Năng lực của CBQL ở một số đơn vị chưa đáp ứng được yêu cầu thực tế, chưa thực sự phát huy được tính chủ động, sáng tạo [50].
Việc quản lý và sử dụng các trang thiết bị dạy học tại một số đơn vị chưa thật sự đạt hiệu quả [50].
Tay nghề của một số giáo viên chưa đáp ứng được yêu cầu đổi PPDH và ứng dụng CNTT (nhất là GV lớn tuổi, GV mới tuyển dụng)…nên gây ảnh hưởng không nhỏ đến việc nâng cao chất lượng giáo dục và tạo khoảng cách giữa các nhà trường (nhất là giữa trường nội thành và ngoại thành) [50].
Những khó khăn và tồn tại trên đã ảnh hưởng đến sự phát triển và chất lượng giáo dục THCS của Tp TDM. Vì vậy cần có những biện pháp đầu tư mạnh, mang tính đột phá để giải quyết những vướng mắc, khó khăn trên.
2.2. Tổ chức khảo sát thực trạng Luận văn: Thực trạng quản lý dạy học môn lịch sử ở trường THCS.
2.2.1. Nội dung khảo sát
- Để thực hiện đề tài, tác giả đã khảo sát một số nội dung cụ thể sau:
Nhận thức về vai trò, vị trí môn lịch sử trong chương trình giáo dục hiện nay: Chúng tôi đã tìm hiểu nhận thức của CB-GV và HS tại các trường THCS trên địa bàn Tp TDM, tỉnh Bình Dương về vai trò, vị trí môn lịch sử trong chương trình giáo dục hiện nay.
Thực trạng dạy và học môn lịch sử ở các trường THCS trên địa bàn Tp TDM, tỉnh Bình Dương: Thông qua khảo sát, phỏng vấn ý kiến CBQL, GV, cũng như phân tích hồ sơ, sản phẩm hoạt động QL, chúng tôi đã tìm hiểu thực trạng việc giảng dạy và học tập môn lịch sử của GV và HS, mức độ thực hiện các nội dung trong quá trình dạy học môn lịch sử.
Thực trạng quản lý hoạt động dạy học môn lịch sử ở các trường THCS Tp TDM, tỉnh Bình Dương: Thông qua khảo sát, phỏng vấn ý kiến CBQL, GV, chúng tôi tìm hiểu việc thực hiện QL hoạt động dạy học bộ môn lịch sử trong các trường công lập trên địa bàn Tp TDM về các mặt: QL việc thực hiện mục tiêu, chương trình, kế hoạch dạy học ở trường mình công tác; thực trạng phân công giảng dạy cho GV bộ môn lịch sử, QL hoạt động chuẩn bị giờ lên lớp của GV; QL giờ dạy trên lớp của GV; QL đổi mới PPDH; QL hoạt động học tập của HS; QL hoạt động KT-ĐG kết quả học tập của HS; QL phương tiện, điều kiện hỗ trợ hoạt động dạy học; QL hồ sơ chuyên môn của GV; QL sinh hoạt tổ chuyên môn lịch sử; QL sinh hoạt ngoại khóa môn lịch sử. Chúng tôi cũng tìm hiểu một số yếu tố ảnh hưởng đến công tác QL hoạt động dạy học môn lịch sử ở các trường THCS Tp TDM, tỉnh Bình Dương.
2.2.2. Công cụ điều tra, khảo sát thực trạng
Chúng tôi đã sử dụng 3 mẫu khảo sát, cụ thể như sau: Luận văn: Thực trạng quản lý dạy học môn lịch sử ở trường THCS.
- Mẫu 1: Khảo sát về thực trạng hoạt động dạy học môn lịch sử và QL hoạt động dạy học môn lịch sử ở các trường THCS. (phụ lục 1- Mẫu dành cho CBQL và GV).
- Mẫu 2: Khảo sát về thực trạng hoạt động dạy học môn lịch sử ở các trường THCS. (phụ lục 2- Mẫu dành cho học sinh THCS).
- Mẫu 3: Khảo sát về thực trạng quản lý hoạt động dạy học môn lịch sử ở các trường THCS. (phụ lục 3- Phiếu phỏng vấn dành cho Hiệu trưởng, Phó hiệu trường, Tổ trưởng chuyên môn các trường THCS công lập trên địa bàn Tp. TDM)
Ngoài phiếu khảo sát và phiếu phỏng vấn, tác giả còn nghiên cứu các văn bản pháp lý, hồ sơ liên quan đến công tác QL hoạt động dạy học môn lịch sử của các trường THCS công lập trên địa bàn TP TDM như kế hoạch năm học của trường, của tổ chuyên môn lịch sử, sổ nghị quyết của tổ chuyên môn lịch sử năm học 2023-2024 và 2024-2025; Báo cáo tổng kết năm học của 12 trường; Báo cáo tổng kết của phòng GD- ĐT năm học 2023-2024 và 2024-2025…
- Xử lý số liệu thu thập được
Sử dụng phần mềm thống kê toán học SPSS 20.0 để xử lý các dữ kiện thu được phục vụ cho việc phân tích số liệu trong quá trình nghiên cứu.
- Thống kê mô tả: tính tổng, trị số trung bình, tần số, tỷ lệ phần trăm…
- So sánh kết quả giữa các nhóm khách thể, các mặt khác nhau trong cùng một chỉ báo nghiên cứu.
2.2.3. Kiểm tra độ tin cậy của thang đo
Để kiểm tra độ tin cậy của thang đo làm cơ sở đánh giá kết quả nghiên cứu, tác giả đã tiến hành đo hệ số Cronbach’s Alpha của bộ câu hỏi được biên soạn. Kết quả thu được thể hiện tại bảng 2.5 như sau:
- Bảng 2.5. Hệ số tin cậy của thang đo
Kết quả nghiên cứu ở bảng 2.5 cho thấy hệ số Cronbach’s Alpha là 0,927 >0,8 điều này cho phép đi đến kết luận thang đo lường được sử dụng rất tốt. Đây là cơ sở quan trọng để xem xét đánh giá độ tin cậy của những kết quả nghiên cứu sẽ được trình bày dưới đây.
2.2.4. Tổ chức điều tra, khảo sát Luận văn: Thực trạng quản lý dạy học môn lịch sử ở trường THCS.
Mẫu 1: Đối tượng khảo sát chính của đề tài bao gồm 73 CBQL và GV dạy môn lịch sử của 12 trường THCS công lập ở Tp. TDM, tỉnh Bình Dương. Trong đó, HT là 12 (16,45); phó hiệu trưởng là 20 (27%); tổ trưởng, tổ phó chuyên môn là 24 (32.9%); GV là 17 (23,3%). Tất cả các phiếu phát ra đều thu về đủ. Như vậy, chúng tôi đã thu thập được ý kiến của toàn bộ đối tượng khảo sát. Đặc điểm của đối tượng khảo sát cụ thể như sau:
- Bảng 2.6. Khái quát về đối tượng khảo sát chính
Về giới tính, do đặc trưng của hội đồng sư phạm của các trường học ở nước ta nói chung, tỉnh Bình Dương nói riêng là nam CB-GV ít hơn nữ CB-GV nên đối tượng nghiên cứu hơi lệch về phía nữ CB-GV. Nhưng lý do này xuất phát từ tính khách quan nên vẫn đảm bảo đầy đủ nguyên tắc nghiên cứu khoa học. Cụ thể, nữ chiếm 69,9% và nam 30,1%.
Về độ tuổi, CB-GV có độ tuổi dưới 30 là 7 (9,6%), từ 30 đến 40 tuổi chiếm 26 (35,6%), từ 40 đến 50 tuổi là 26 (35,6%) và trên 50 tuổi là 14 (19,2%). Điều này đảm bảo độ tin cậy và khách quan của mẫu nghiên cứu.
Về kinh nghiệm giảng dạy, CB-GV có kinh nghiệm giảng dạy dưới 5 năm là 10 (chiếm 13,7%), từ 5 đến 10 năm là 8 người (chiếm 11,0%). Có 20 CB-GV có kinh nghiệm từ 10 đến 15 năm, chiêm 27,4%. Kinh nghiệm giảng dạy từ 15 đến 20 năm có 12 người chiếm 16,4% và kinh nghiệm trên 20 có 23 người chiếm 31,5%. Tỷ lệ này đảm bảo các nguyên tác chọn mẫu trong nghiên cứu khoa học.
Về trình độ chuyên môn, CB-GV có trình độ cao đẳng chiếm 8 (11%), trình độ đại học là 64 (87,7%), có 01 CB-GV có trình độ sau đại học (chiếm 1,4%).
Về chức vụ trong nhà trường, HT có 12 người (chiếm 16,4%), phó hiệu trưởng là 20 (chiếm 27,4%), Tổ trưởng, tổ phó chuyên môn là 24 người (chiếm 32,9%) và GV đang dạy học môn lịch sử là 17 người (chiếm 23,3%).
Về kinh nghiệm làm công tác QL, có 17 người (chiếm 23,3%) người chưa có kinh nghiệm làm công tác QL, ứng với 17 GV đang làm công tác giảng dạy môn lịch sử. Có kinh nghiệm QL dưới 5 năm là 14 người (chiếm 19,2%), kinh nghiệm từ 5 đến 10 năm là 18 người (chiếm 24,7%), kinh nghiệm từ 10 đến 15 năm là 13 người (chiếm 17,8%), kinh nghiệm từ 15 đến 20 năm là 9 người (chiếm 12,3%) và có kinh nghiệm QL trên 20 năm có 2 người (chiếm 2,7%).
Về đơn vị công tác, có 7 người (chiếm 9,6%) đang công tác tại trường chưa đạt chuẩn Quốc gia, 46 (chiếm 63%) người công tác tại trường Đạt chuẩn quốc gia và 20 người (chiếm 27,4%) đang công tác tại trường đã đạt kiểm định chất lượng giáo dục.
- Mẫu 2: Khảo sát 600 HS ở bốn khối 6,7,8,9 của 03 trường kiểm định chất lượng, 02 trường đạt chuẩn quốc gia, 01 trường chưa đạt chuẩn quốc gia. Luận văn: Thực trạng quản lý dạy học môn lịch sử ở trường THCS.
- Mẫu 3: Phiếu phỏng vấn được thực hiện với các đối tượng là CBQL các trường THCS công lập trên địa bàn Tp TDM gồm: 12 HT được mã hóa bằng ký hiệu QLT1, QLT2, QLT3, …QLT12
2.2.5. Quy ước thang đo
Thang đo sử dụng trong các phiếu khảo sát là thang đo định danh để xác định tên gọi, giới tính và một số đặc điểm của đối tượng khảo sát; thang đo thứ bậc và thang đo khoảng để tính các tham số trong thống kê mô tả như giá trị trung bình, tỉ lệ phần trăm.
Dựa vào giá trị trung bình trong thang đo Likert 5 với mức giá trị khoảng cách = (Maximum – Minimum) /n = (5-1)/5 = 0.8. Tất cả các câu hỏi ở phần nội dung đều thuộc dạng câu hỏi đánh giá trên 5 mức độ được gợi ý sẵn. Câu trả lời thấp nhất được cho 1 và cao nhất được 5 điểm. Trên cơ sở này, điểm trung bình được quy ra thành các mức độ thể hiện ở bảng 2.7 như sau:
Bảng 2.7. Quy ước xử lý thông tin trong phiếu khảo sát
2.3. Thực trạng hoạt động dạy và học môn lịch sử ở các trường THCS thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương
2.3.1. Thực trạng hoạt động dạy của giáo viên ở các trường THCS thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương
- Nhận thức của CB-GV ở các trường THCS Tp TDM, tỉnh Bình Dương về vai trò của môn lịch sử
Để tìm hiểu nhận thức của CB-GV về tầm quan trọng của môn lịch sử, chúng tôi đã khảo sát ý kiến của CB-GV thông qua bảng hỏi. Kết quả thu được thể hiện trong bảng 2.8 dưới đây: Luận văn: Thực trạng quản lý dạy học môn lịch sử ở trường THCS.
- Bảng 2.8. Ý kiến của CB-GV về vai trò của môn lịch sử
Kết quả nghiên cứu ở bảng 2.8 cho thấy, cả hai vai trò đều được các CB-GV đánh giá khá cao với ĐBT >=4,67. Ở số liệu tỉ lệ lựa chọn các mức độ cũng cho thấy, tổng tỉ lệ chọn ở mức độ “rất đồng ý” và “đồng ý” ở cả hai vai trò đều trên 95% , không có CB-GV nào đánh giá ở mức độ “không đồng ý” và “rất không đồng ý”. Kết hợp cả hai số liệu này, cho phép chúng tôi đi tới kết luận: CB-GV đánh giá rất cao vai trò của môn lịch sử trong quá trình giáo dục ở trường THCS. Đây là môn học không chỉ trang bị cho HS có được những kiến thức cơ bản, cần thiết về lịch sử dân tộc và lịch sử thế giới, góp phần hình thành ở HS thế giới quan khoa học, giáo dục lòng yêu quê hương, đất nước, niềm tự hào dân tộc, tình đoàn kết quốc tế đồng thời học lịch sử còn bồi dưỡng năng lực tư duy, hành động và thái độ ứng xử đúng đắn trong cuộc sống cho các em. Chính vì vậy, kết quả nghiên cứu này là con số đáng mừng nhất là trong bối cảnh môn lịch sử đang ngày càng bị xem nhẹ như giai đoạn hiện nay. Tuy nhiên, khi nghiên cứu Kế hoạch năm học, Kế hoạch chuyên môn của các trường, tác giả nhận thấy hầu hết đều không thể hiện rõ nội dung chú trọng về môn lịch sử, chỉ có một bản kế hoạch ghi: Tóm tắt lịch sử Việt Nam, các danh nhân, anh hùng dân tộc thành các bảng để tuyên truyền và tạo điều kiện cho học sinh học lịch sử mọi nơi mọi lúc trong nhà trường. Khi phỏng vấn, QLT6 chia sẻ: đa số CB-GV nhận thức được vai trò của bộ môn lịch sử trong việc giáo dục HS nhưng vẫn còn có GV, HS coi đây là môn phụ chỉ cần học thuộc để trả bài. Hơn nữa đây là môn học không thi tuyển sinh nên HS không chú trọng nhiều. Như vậy, có thể thấy tuy đa số CB-GV có ý kiến cho rằng môn lịch sử có vai trò quan trọng nhưng bộ môn này trong nhà trường lại không có vị trí xứng đáng. Đây là điều mà các CBQL cần lưu tâm, chỉ khi nhận thức được điều này CB-GV và HS mới thực sự chú trọng đầu tư vào môn học, có như thế vị thế và chất lượng bộ môn mới thực sự được nâng cao.
- Thực trạng công tác chuẩn bị giờ lên lớp của giáo viên môn lịch sử ở các trường THCS thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương
Để tìm hiểu thực trạng công tác chuẩn bị giờ lên lớp của của GV môn lịch sử, chúng tôi đã khảo sát ý kiến của CB-GV thông qua bảng hỏi. Kết quả thu được thể hiện trong bảng 2.9 như sau:
- Bảng 2.9. Ý kiến của CB-GV về thực trạng công tác chuẩn bị giờ lên lớp của GV môn lịch sử
Hoạt động sư phạm của người GV có nhiều điểm khác biệt với các hoạt động nghề nghiệp của các ngành nghề khác, mà sự khác biệt trước hết đến ở sự chuẩn bị trước khi tham gia vào hoạt động nghề. Bất cứ người GV nào, dù có kinh nghiệm hay chưa đều phải có sự chuẩn bị kỹ lưỡng trước khi lên lớp. Sự chuẩn bị này càng kỹ càng bao nhiêu thì tỉ lệ thành công của hoạt động dạy học sẽ càng cao bấy nhiêu. Kết quả nghiên cứu về thực trạng công tác chuẩn bị giờ lên lớp của GV ở các trường THCS Tp TDM cho thấy: Tuy có thứ hạng khác nhau, nhưng ĐTB của việc thực hiện các nội dung chuẩn bị đều từ 4,30 đến 4,53, tức là ở mức độ tốt. Điều này cho thấy, theo đánh giá của CB-GV thì GV dạy lịch sử đã thực hiện công tác chuẩn bị giờ lên lớp khá chu đáo. Cụ thể như sau: Luận văn: Thực trạng quản lý dạy học môn lịch sử ở trường THCS.
Xếp ở thứ hạng đầu tiên được GV thực hiện tốt nhất trong công tác chuẩn bị giờ lên lớp là nội dung “Xây dựng kế hoạch giảng dạy bộ môn, kế hoạch kiểm tra kết quả học tập của học sinh” với ĐTB = 4,53 (ở vào mức độ “tốt”), tổng tỉ lệ CB-GV lựa chọn mức độ “khá” và “tốt” lên tới 93,2%. Việc xây dựng kế hoạch giảng dạy bộ môn cũng như kế hoạch kiểm tra kết quả học tập của HS có ý nghĩa khá quan trọng đối với mỗi GV. Trước khi thực hiện hoạt động giảng dạy ở bất cứ bộ môn nào, trong đó có môn lịch sử, GV phải căn cứ vào kế hoạch giảng dạy bộ môn và kế hoạch kiểm tra kết quả học tập của HS, từ đó lựa chọn các nội dung dạy học cũng như các PPDH cho phù hợp nhằm đạt được mục tiêu dạy học bộ môn cũng như tạo ra sự nhất quán trong quá trình dạy học ở mỗi bộ môn cũng như ở mỗi trường học, cấp học. Công tác này cũng thường được các cấp QL trong nhà trường đôn đốc, kiểm tra khá kĩ, điều này lý giải cho kết quả hoạt động này được GV thực hiện rất tốt ở các trường THCS.
“Thiết kế giáo án theo hướng đổi mới PPDH và có ứng dụng CNTT, tích hợp trong giảng dạy” cũng được CB-GV đánh giá ở mức độ tốt (ĐTB = 4,48) xếp ở vị trí thứ hai với 90,4% tổng tỉ lệ khách thể lựa chọn ở mức độ “khá” và “tốt”. Giáo án là kế hoạch và dàn ý giờ lên lớp của GV, bao gồm đề tài của giờ lên lớp, mục đích giáo dục, nội dung, phương pháp, thiết bị, những hoạt động cụ thể của thầy và trò, khâu KT-ĐG. Tất cả được ghi ngắn gọn theo trình tự thực tế sẽ diễn ra trong giờ lên lớp. Có thể nói, giáo án có tầm quan trọng đặc biệt, quyết định phần lớn sự thành công của bài học, chính vì vậy thiết kế giáo án là công việc thường xuyên mà bất cứ GV nào cũng cần phải thực hiện.
Tuy xếp ở hai vị trí cuối cùng, nhưng hai nội dung “Chuẩn bị phương tiện, đồ dùng dạy học” và “Chuẩn bị sự phối hợp dạy học” vẫn có ĐTB>= 4,30. Kết quả này cho thấy, hai nội dung này cũng được đánh giá là GV chuẩn bị tốt trước khi lên lớp.
Như vậy, kết quả nghiên cứu cho phép đi đến kết luận: công tác chuẩn bị giờ lên lớp môn lịch sử đã được GV các trường THCS ở Tp TDM, tỉnh Bình Dương thực hiện tốt. Đây là điều kiện quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả dạy học môn lịch sử ở trường THCS.
- Thực trạng thực hiện hoạt động dạy học trên lớp của GV môn lịch sử ở các trường THCS thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương Luận văn: Thực trạng quản lý dạy học môn lịch sử ở trường THCS.
Để nghiên cứu thực trạng thực hiện hoạt động dạy học trên lớp của GV môn lịch sử, chúng tôi đã tiến hành khảo sát ý kiến của 73 CB-GV tại 12 trường THCS công lập trên địa bàn Tp TDM, tỉnh Bình Dương, kết quả thể hiện ở bảng 2.10 như sau:
- Bảng 2.10. Ý kiến của CB-GV về thực hiện hoạt động dạy học trên lớp của GV môn lịch sử
Bảng 2.10 cho thấy, trong số 7 nội dung thực hiện hoạt động dạy học của GV, có 6 nội dung được CB-GV đánh giá ở mức độ tốt với ĐTB từ 4,44 đến 4,92, xếp vị trí từ 1 đến 6. “Thực hiện chương trình dạy học đúng theo kế hoạch giảng dạy” (ĐTB= 4,92) và “Ghi và ký sổ đầu bài đúng quy định” (ĐTB= 4,86) là hai nội dung được xếp ở hai thứ hạng đầu tiên. Có thể nói, trong hoạt động sư phạm ở nhà trường thì kế hoạch giảng dạy và sổ đầu bài là hai công cụ giúp nhà QLGD có thể thực hiện tốt công việc QL, giám sát, kiểm tra của mình. Chính vì vậy, kết quả nghiên cứu cho thấy GV thực hiện tốt các nội dung này là một tín hiệu đáng mừng trong công tác QLGD ở nhà trường THCS.
Xếp ở vị trí thứ ba là nội dung “Thực hiện đổi mới PPDH” (ĐTB= 4,52). Có thể nói, phương pháp giảng dạy là yếu tố quan trọng và ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng đào tạo. Một phương pháp giảng dạy khoa học, phù hợp sẽ tạo điều kiện để GV và người học phát huy hết khả năng của mình trong việc truyền đạt, lĩnh hội kiến thức và phát triển tư duy, đồng thời tạo nên sự hứng thú, say mê và sáng tạo của người học. Đối với bộ môn lịch sử, khối lượng tri thức lớn, nội dung khô khan, thời lượng dành cho môn học lại không nhiều thì càng đòi hỏi GV dạy học lịch sử tích cực đổi mới PPDH mới đáp ứng được mục tiêu dạy học cũng như khơi gợi ở HS lòng yêu thích, say mê khám phá, tìm hiểu lịch sử. Với kết quả 94,5% được CB-GV đánh giá là GV dạy lịch sử đã thực hiện tốt yêu cầu này là một điều rất tốt. Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại 5,5% CB-GV được đánh giá mới thực hiện nội dung này ở mức trung bình. Đây không phải là con số quá lớn, nhưng vẫn cần được quan tâm để đẩy mạnh hơn nữa chất lượng dạy học lịch sử ở trường THCS, thành tố đang được đánh giá là yếu nhất trong hệ thống các môn học ở nhà trường.
Ứng dụng CNTT vào bài giảng” (ĐTB= 4,44), tuy ĐTB vẫn nằm ở mức độ thực hiện tốt nhưng là yếu tố khá quan trọng trong việc đổi mới PPDH, chính vì vậy, con số này (91,8%) vẫn chưa phải là con số đáp ứng được sự mong đợi trong công tác QL hoạt động dạy học của GV vì còn tới 8.2% CB-GV đánh giá việc ứng dụng CNTT vào bài giảng ở mức trung bình. Đây là con số cần được các nhà QL quan tâm thúc đẩy việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy cũng như đầu tư máy móc trang thiết bị hiện đại để nâng cao chất lượng dạy và học bộ môn lịch sử.
Yếu tố được xếp ở vị trí cuối cùng là “Thực hiện các hoạt động dạy học ngoài giờ lên lớp (ĐTB= 4,19). Việc thực hiện các hoạt động dạy học ngoài giờ lên lớp trong môn lịch sử như tổ chức các cuộc thi tìm hiểu lịch sử, tham quan viện bảo tàng, thăm hỏi các gia đình thương binh, liệt sĩ, mẹ Việt Nam Anh hùng… thể hiện tầm quan trọng riêng. Nó góp phần nâng cao chất lượng học tập, tạo ra môi trường giáo dục mang tính tương tác cao. Dạy học môn lịch sử không đơn thuần là thầy giảng, trò nghe, thầy đọc, trò chép mà HS cần được khuyến khích và tạo điều kiện để chủ động tìm kiếm tri thức, sắp xếp hợp lý quá trình tự học cũng như có cơ hội tiếp cận, trải nghiệm lịch sử, từ đó nâng cao hiểu biết và sự hứng thú với các tri thức lịch sử. Kết quả nghiên cứu cho thấy 23,3% CB-GV cho rằng, GV dạy học lịch sử mới thực hiện các hoạt động dạy học ngoài giờ lên lớp ở mức trung bình. Tuy nhiên, khi khảo sát ý kiến của 600 học sinh về thực trạng hoạt động dạy học của GV môn lịch sử ở trường mình học chúng tôi thu được kết quả thể hiện trong bảng 2.11 như sau: Luận văn: Thực trạng quản lý dạy học môn lịch sử ở trường THCS.
- Bảng 2.11: Ý kiến của HS về thực trạng hoạt động dạy học môn lịch sử của GV
Kết quả trong bảng 2.11 cho thấy: trong 7 nội dung, chỉ có nội dung “Thầy/Cô ghi và ký sổ đầu bài đầy đủ” được đánh giá ở mức “tốt” với ĐTB = 4,59, được xếp ở thứ hạng cao nhất. Nội dung được xếp ở thứ hạng cuối cùng và được HS đánh giá ở mức độ thực hiện “yếu” với ĐTB = 2,98 là “Thực hiện các hoạt động dạy học ngoài giờ lên lớp môn lịch sử”. Chứng tỏ hoạt động này chưa thực sự được thầy cô tổ chức hiệu quả trong quá trình dạy học. Bên cạnh đó, tất cả các nội dung đều được HS đánh giá thấp hơn so với sự đánh giá của chính giáo viên và CBQL. Sự chênh lệch trong đánh giá này cho thấy chưa có sự thống nhất giữa GV và HS, những hoạt động dạy học mà GV tổ chức chưa thực sự tác động mạnh đến nhận thức và thái độ của HS. Đây là vấn đề mà các nhà QLGD cần quan tâm nếu muốn thay đổi chất lượng dạy học lịch sử.
- Thực trạng kiểm tra đánh giá kết quả dạy học của GV môn lịch sử ở các trường THCS thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương
Kiểm tra, đánh giá là một khâu quan trọng trong quá trình giáo dục. Hoạt động kiểm tra, đánh giá nếu được tiến hành một cách đồng bộ, khoa học với các phương pháp và kĩ thuật phù hợp sẽ có tác động tích cực đến quá trình giáo dục. Để tìm hiểu thực trạng công tác kiểm tra đánh giá kết quả dạy học của GV môn lịch sử, chúng tôi tiến hành khảo sát ý kiến của 73 CB-GV ở 12 trường THCS công lập trên địa bàn Tp TDM, kết quả thu được thể hiện trong bảng 2.12 như sau:
- Bảng 2.12. Ý kiến của CB-GV về hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả dạy học của GV môn lịch sử
Kết quả nghiên cứu ở bảng 2.12 cho thấy, có 5/5 nội dung trong hoạt động KT- ĐG kết quả học tập của HS đều được CB-GV đánh là thực hiện ở mức độ khá (3,95=<ĐTB>= 3,66). Tuy nhiên, mỗi nội dung được xếp ở những thứ hạng khác nhau. Cụ thể như sau: Luận văn: Thực trạng quản lý dạy học môn lịch sử ở trường THCS.
Xếp ở thứ hạng đầu tiên là nội dung “Công khai kế hoạch kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh” với ĐTB = 3,95. Tuy xếp ở thứ hạng đầu tiên, nhưng không có CB-GV nào đánh giá GV thực hiện ở mức độ “tốt” ở nội dung này và vẫn còn tồn tại 5,5% thực hiện ở mức trung bình. Một trong những yêu cầu sư phạm của việc KT- ĐG kết quả học tập của HS là đánh giá phải mang tính khách quan, toàn diện, có hệ thống và công khai. Tuy nhiên, trên thực tế có nhiều GV thích kiểm tra đột xuất, không công khai kế hoạch KT-ĐG kết quả học tập của HS. Điều này phần nào làm giảm đi giá trị, ý nghĩa của việc KT-ĐG.
Ba thứ hạng tiếp theo có ĐTB khá gần nhau và cùng được đánh giá nằm trong mức độ thực hiện khá là: “Tổ chức kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh” (ĐTB = 3,88), “Sử dụng kết quả kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh” (ĐTB = 3,82) và “Chấm, trả bài kịp thời, công bằng, khách quan” (ĐTB = 3,77). KT-ĐG kết quả học tập có ý nghĩa quan trọng đối với cả thầy và trò. Kết quả KT-ĐG vừa nhằm mục đích nhận định thực trạng và định hướng, điều chỉnh hoạt động của trò đồng thời điều chỉnh hoạt động dạy của thầy. Do đó, cần thực hiện tốt việc KT-ĐG kết quả học tập của HS bằng nhiều hình thức khác nhau, chấm trả bài kịp thời, công bằng, khách quan cũng như sử dụng kết quả KT-ĐG một cách đúng đắn, hợp lý. Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại tỉ lệ khá lớn CB-GV đánh giá là mới thực hiện các nội dung này ở mức trung bình (cụ thể ở nội dung “Chấm, trả bài kịp thời, công bằng, khách quan” có 23,3% số ý kiến cho rằng chỉ ở mức trung bình), thậm chí là thực hiện không tốt, mức độ “yếu” (như nội dung “Tổ chức kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh” có 2,7%). Những số liệu này đặt ra cho các nhà QLGD, GV cần phải xem xét để điều chỉnh, thay đổi cách tổ chức KT-ĐG theo hướng tích cực hơn.
Nội dung “Đổi mới kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh” xếp thứ 5, được đánh giá ở thứ hạng cuối cùng với ĐTB = 3,66. Tuy vẫn nằm ở khoảng mức độ thực hiện khá, nhưng nhìn vào kết quả tỉ lệ lựa chọn các mức độ có thể thấy không có CBQL và GV nào cho rằng, nội dung này được thực hiện tốt, đa số (65,8%) thực hiện ở mức độ khá và vẫn có tới hơn 1/3 mẫu khảo sát (34,2%) chỉ thực hiện ở mức trung bình. Khảo sát ý kiến HS ở nội dung này có tới 36,6% ý kiến đánh giá ở mức “kém” đến “trung bình”. Trao đổi về vấn đề này QLT7 cho biết: nhà trường tiến hành việc KT-ĐG đối với môn lịch sử theo cách đánh giá truyền thống như kiểm tra miệng trong lớp, kiểm tra viết qua các bài 15 phút, 45 phút, chưa thực hiện đánh giá qua các tiết học thực tế bộ môn. Có thể nói, một trong những điều kiện tiên quyết để công cuộc đổi mới phương pháp dạy và học nói chung và phương pháp dạy và học lịch sử nói riêng thành công đó là phải đổi mới hình thức KT-ĐG. Đối mới việc KT-ĐG sẽ góp phần kích thích HS phải tìm tòi, khám phá để “hiểu thực sự” những trí thức lịch sử mà mình tiếp nhận thay vì chỉ học thuộc lòng như hiện nay. Vì thế, cần phải có biện pháp tác động hơn nữa để GV tích cực hơn trong việc thực hiện đổi mới KT-ĐG kết quả học tập của HS ở môn lịch sử. Luận văn: Thực trạng quản lý dạy học môn lịch sử ở trường THCS.
- Thực trạng sử dụng phương tiện thiết bị phục vụ dạy môn lịch sử ở các trường THCS thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương
Phương tiện thiết bị phục vụ cho dạy học nói chung và dạy học môn lịch sử nói riêng có vai trò quan trọng trong việc đổi mới PPDH, phát huy tính tích cực nhận thức của HS. Để tìm hiểu thực trạng trang thiết bị phục vụ cho hoạt động dạy học môn lịch sử ở các trường THCS công lập trên địa bàn Tp TDM, chúng tôi tiến hành khảo sát ý kiến của 73 CB-GV, kết quả thể hiện trong bảng 2.13 dưới đây:
- Bảng 2.13. Ý kiến của CB-GV về thực trạng sử dụng phương tiện thiết bị phục vụ dạy môn lịch sử
Qua bảng 2.13 cho thấy: Trong số 6 nội dung đề tài đề cập đến trong thực trạng phương tiện thiết bị phục vụ dạy môn lịch sử ở các trường THCS Tp TDM, có 3 nội dung được đánh giá ở mức độ thực hiện “tốt”, với ĐTB từ 4,25 đến 4,42; có 2 nội dung được đánh giá ở mức độ thực hiện “khá” với ĐTB từ 3,95 đến 3,99 và 1 nội dung được đánh giá thực hiện ở mức độ yếu (ĐTB = 2,27). Cụ thể:
Ba nội dung được thực hiện tốt lần lượt theo thứ tự là: 1 “Phòng học có bảng chống lóa, bàn ghế đúng quy cách” (ĐTB = 4,42); 2 “GV bộ môn lịch sử thường xuyên sử dụng đồ dùng dạy học khi lên lớp” (ĐTB = 4,42); 3 “Phòng thiết bị có đầy đủ các loại bản đồ, lược đồ phục vụ cho dạy học môn lịch sử” (ĐTB = 4,25). Đây đều là những trang thiết bị thông thường trong quá trình dạy học ở THCS do đó đều được nhà trường quan tâm trang bị. Tuy vậy vẫn còn tới 10,9% ý kiến đánh giá ở mức độ từ trung bình đến kém. Điều này cần được khắc phục ngay để đáp ứng yêu cầu tối thiểu về phương tiện thiết bị dạy học, bàn ghế đúng quy cách phù hợp với thể trạng của học sinh.
Xếp thứ 4 và 5 là nội dung “Thư viện nhà trường có nhiều sách tham khảo, phim tư liệu lịch sử phục vụ cho việc dạy và học môn lịch sử” (ĐTB = 3,99) và “Phòng học có máy vi tính được kết nối mạng internet, máy chiếu Projecter” (ĐTB = 3,95). Mặc dù 2 nội dung này được các ý kiến đánh giá thực hiện ở mức độ khá. Tuy nhiên, ở nội dung “Thư viện nhà trường có nhiều sách tham khảo, phim tư liệu lịch sử phục vụ cho việc dạy và học môn lịch sử” vẫn còn tới 17,8% ý kiến đánh giá từ trung bình đến kém. Điều này chứng tỏ rằng việc trang bị sách báo, phim tư liệu phục vụ cho dạy học lịch sử còn hạn chế. Việc thư viện nhà trường thiếu sách tư liệu, phim tư liệu lịch sử đã làm hạn chế việc HS được tiếp xúc trực tiếp với các nguồn sử liệu và điều này cũng ảnh hưởng không nhỏ đến sự hứng thú đối với môn học của HS. Ở nội dung “Phòng học có máy vi tính được kết nối mạng internet, máy chiếu Projecter” mặc dù ĐTB vẫn nằm trong khoảng phỏng định thực hiện khá nhưng vẫn có tới 30.1% (1/3 mẫu khảo sát) đánh giá ở mức độ từ trung bình tới kém. Qua phiếu phỏng vấn sâu chúng tôi ghi nhận được một số ý kiến của CBQL về CSVC trang thiết bị dạy học môn lịch sử ở các trường THCS công lập trên địa bàn Tp TDM, QLT2 cho biết: “Các phương tiện hiện đại hỗ trợ giảng dạy còn hạn chế (số lượng máy chiếu trang bị trong các phòng học, bảng tương tác…) do kinh phí còn hạn hẹp”; QLT5 có ý kiến: “Trang thiết bị phục vụ cho dạy học môn lịch sử chưa đáp ứng đủ, kịp thời cho việc đổi mới dạy học môn lịch sử của GV, phim lư liệu về lịch sử thì thư viện nhà trường không được trang bị”. Thực tế cũng cho thấy, ở nhiều trường học có trang bị máy tính, máy chiếu và hệ thống mạng Internet nhưng chất lượng của các thiết bị hoặc hệ thống mạng không tốt, số lượng không trang bị đủ ở các phòng, điều này làm ảnh hưởng tới việc ứng dụng CNTT trong quá trình giảng dạy của GV.
Nội dung duy nhất trong số 6 nội dung đề cập đến thực trạng phương tiện thiết bị phục vụ dạy môn lịch sử được đánh giá ở mức độ yếu (với ĐTB = 2,27) là “có phòng bộ môn lịch sử” với tổng tỉ lệ lựa chọn ở mức độ “kém” và “yếu” lên tới 61,6% (hơn 1/2 mẫu nghiên cứu). Phỏng vấn nội dung này QLT3 có ý kiến “Khi xây dựng nhà trường không được bố trí phòng học lịch sử, trường chủ yếu tận dụng các hành lang, khoảng tường trống để bố trí các tranh ảnh và tư liệu về lịch sử”. Cũng giống như đánh giá của CB-GV, nội dung “có phòng bộ môn lịch sử” được HS đánh giá ở mức độ thực hiện “yếu” với ĐTB = 2,37. Đây là điều cần quan tâm để nâng cao chất lượng dạy học môn lịch sử trong nhà trường. Phòng bộ môn chính là nơi để các CB- GV trong bộ môn, HS có thể trao đổi, thảo luận, hỗ trợ lẫn nhau trong quá trình dạy học… Tuy nhiên, hiện nay do điều kiện CSVC còn hạn chế, thực tế rất ít trường THCS có thể xây dựng phòng riêng cho từng bộ môn. Thực trạng này cũng phần nào làm ảnh hưởng tới chất lượng sinh hoạt chuyên môn của các bộ môn trong đó có môn lịch sử. Luận văn: Thực trạng quản lý dạy học môn lịch sử ở trường THCS.
- Thực trạng sinh hoạt tổ chuyên môn lịch sử ở các trường THCS thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương
Nghiên cứu về thực trạng sinh hoạt tổ chuyên môn lịch sử ở các trường THCS công lập trên địa bàn Tp TDM, chúng tôi tiến hành khảo sát ý kiến CBQL, GV dạy lịch sử, kết quả thu được thể hiện trong bảng 2.14 như sau:
- Bảng 2.14. Ý kiến của CB, GV về thực trạng sinh hoạt tổ chuyên môn lịch sử
Kết quả nghiên cứu cho thấy, trong số 7 nội dung trong hoạt động sinh hoạt chuyên môn, cả 7 nội dung được CB-GV đánh giá thực hiện ở mức độ “tốt” (ĐTB từ 4,33 đến 4,92). Tuy nhiên, ở nội dung “Nội dung sinh hoạt đi sâu vào đổi mới PPDH, ứng dụng CNTT trong dạy học hiệu quả, tích hợp trong giảng dạy” còn tới 12,3%, thực hiện ở mức “trung bình”, cho thấy: hoạt động tổ CM lịch sử tuy sinh hoạt tổ đầy đủ nhưng chưa thực sự đi sâu vào các hoạt động đổi mới PPDH, dạy học tích hợp, ứng dụng CNTT vào dạy học. Tương tự, nội dung “Công tác bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu” còn 8,2% và “Tổ trưởng bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho GV” có tới 9,6% thực hiện ở mức “trung bình”. Việc sinh hoạt tổ CM còn mang nhiều tính hành chính mà không đi sâu vào thảo luận về chuyên môn sẽ không tạo điều kiện cho các thành viên trong tổ học tập lẫn nhau. Nghiên cứu sổ Nghị quyết tổ chuyên môn lịch sử ở các trường hầu hết đều thể hiện theo trình tự đánh giá công tác tháng, đánh giá một số tiết thao giảng trong tháng, triển khai kế hoạch tháng tới mà chưa đi sâu vào thảo luận những bài khó, những chuyên đề đổi mới PPDH, nhất là trong giai đoạn hiện nay, yêu cầu đổi mới hoạt động sinh hoạt tổ CM theo nghiên cứu bài học là bài toán đặt ra cho các CB-GV để nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động tổ CM, từ đó nâng cao hiệu quả của hoạt động dạy học.
2.3.2. Thực trạng học tập môn lịch sử của học sinh ở các trường THCS thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương Luận văn: Thực trạng quản lý dạy học môn lịch sử ở trường THCS.
Có thể nói, hoạt động học của HS và hoạt động dạy của GV có mối quan hệ biện chứng với nhau, dạy và học là hai yếu tố cấu thành của quá trình dạy học, kết quả của hoạt động này phụ thuộc vào hoạt động kia và ngược lại. Chính vì vậy, khi xem xét đánh giá hoạt động dạy của GV không thể bỏ qua mặt còn lại của nó chính là hoạt động học của HS. Kết quả học tập, rèn luyện của HS cũng chính là mục tiêu của hoạt động dạy của GV. Đây cũng đồng thời là một trong những tiêu chí đánh giá hiệu quả của công tác giảng dạy. Tìm hiểu về thực trạng học tập môn lịch sử của HS, chúng tôi tiến hành khảo sát ý kiến 73 CB-GV dạy lịch sử, kết quả thu được thể hiện trong bảng 2.15 như sau:
- Bảng 2.15. Ý kiến của CB-GV về thực trạng học tập môn lịch sử của học sinh
Kết quả nghiên cứu cho thấy, có 7/11 nội dung trong hoạt động học tập môn lịch sử của HS các trường THCS ở Tp TDM được CB-GV đánh giá ở mức độ “tốt”, có ĐTB từ 4,27 đến 4,70, xếp thứ tự từ 1 đến 7. Đây là những kết quả đáng mừng, chứng tỏ các em tham gia hoạt động học tập môn lịch sử trên lớp một cách khá nghiêm túc.
Bốn nội dung được xếp ở vị trí cuối cùng, mặc dù ĐTB vẫn nằm trong khoảng đánh giá ở mức độ “khá”, nhưng tổng tỉ lệ lựa chọn mức độ từ trung bình đến kém vẫn còn khá cao, cụ thể: nội dung “Tham gia hoạt động ngoại khóa bộ môn” là 32,8%, nội dung “Chuẩn bị bài tập, bài học ở nhà đầy đủ” là 24,6%, nội dung “Biết liên hệ nội dung bài học với thực tiễn” là 24,5% và nội dung “Phối hợp với bạn bè trong học tập” là 26,1%. Đây thực sự là những con số đáng lo ngại. Phải chăng các em học tập môn lịch sử một cách nghiêm túc nhưng chưa thực sự tích cực? So sánh với kết quả khảo sát ở HS cũng thấy rõ điều này: Nội dung “Tham gia hoạt động ngoại khóa bộ môn” được HS đánh giá ở mức độ thấp nhất với ĐTB = 3,25, có tới 54,8% ý kiến HS đánh giá ở mức độ từ “kém” đến “bình thường”. Kết quả này có thể lý giải xuất phát từ nguyên nhân các GV chưa thực sự chú trọng tổ chức hoạt động ngoại khóa bộ môn cho HS tham gia. Với câu hỏi, “em có thích học môn lịch sử không” thì có 386/600 em (64.3%) trả lời có, nhưng trong số 386 em thích học lịch sử ấy có tới 296 em (49,3%) chỉ “thỉnh thoảng” tới “không bao giờ” đọc sách lịch sử (xem kết quả ở phụ lục 5). Đây là kết quả rất đáng xem xét, cho chúng ta thấy bức tranh về việc học lịch sử của HS hiện nay.
2.4. Thực trạng quản lý hoạt động dạy học môn lịch sử ở các trường THCS thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương Luận văn: Thực trạng quản lý dạy học môn lịch sử ở trường THCS.
2.4.1. Nhận thức của CBQL và GV về vai trò của quản lý hoạt động dạy học môn lịch sử ở các trường THCS thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương
Từ phiếu hỏi ý kiến về vai trò của việc quản lý hoạt động dạy học môn lịch sử, chúng tôi thu được kết quả thể hiện trực quan bằng biểu đồ sau:
- Biểu đồ 2.1: Ý kiến của CB-GV về vai trò của việc quản lý hoạt động dạy học môn lịch sử
Kết quả nghiên cứu thể hiện trên biểu đồ 2.1 cho thấy có đến 98,4 % CB-GV ở các trường THCS thành phố Thủ Dầu Một cho rằng việc quản lý hoạt động dạy học môn lịch sử là quan trọng, trong đó rất quan trọng chiếm 64,4% (ĐTB = 4,63). Không có CB-GV nào đánh giá việc quản lý hoạt động dạy học môn lịch sử “rất không quan trọng” và “không quan trọng”, chỉ có 1 CB-GV (chiếm 1,4%) cho rằng vai trò của hoạt động quản lý là “trung bình”. Điều đó chứng tỏ đại đa số CB-GV ở các trường THCS Tp TDM, tỉnh Bình Dương đã có nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của công tác quản lý hoạt động dạy học ở môn lịch sử. Kết quả phỏng vấn QLT12 cho biết: “Việc quản lý ở trong nhà trường là rất quan trọng. Người quản lý cũng như đầu tàu để định hướng, điều chỉnh giúp cho công việc của bộ môn, của nhà trường được đi đúng hướng, thống nhất, đồng bộ với nhau”. QLT4 cũng đồng ý với ý kiến đánh giá này: “Tất cả mọi cơ quan, tổ chức, nhà trường nào khi hoạt động thì đều cần đến công tác quản lý để đảm bảo các hoạt động diễn ra đồng nhất với nhau, phối hợp nhịp nhàng để đem lại hiệu quả cao nhất”
Chúng tôi cũng tiến hành kiểm nghiệm T và Anova để so sánh sự khác biệt về nhận thức đối với vai trò, vị trí của việc quản lý hoạt động dạy học môn lịch sử giữa các nhóm khách thể xét trên các bình diện khác nhau: độ tuổi, giới tính, thâm niên giảng dạy, trình độ chuyên môn, chức vụ, thâm niên quản lý và đơn vị công tác, kết quả thể hiện trong bảng 2.16 như sau:
- Bảng 2.16. So sánh nhận thức về vai trò của việc quản lý hoạt động dạy học môn lịch sử theo các nhóm khách thể
Qua bảng 2.16 cho thấy, có 2 nhóm khách thể có sự khác biệt trong nhận thức, cụ thể:
Xét theo giới tính: Khi dùng kiểm nghiệm T với độ tin cậy 95% ( mức xác xuất 0.05) để so sánh thì cho thấy có sự khác biệt ý nghĩa về mức độ nhận thức về vai trò, ý nghĩa của việc quản lý hoạt động dạy học lịch sử giữa hai nhóm khách thể này (P= 0,015<0,05, T= 6,251). Trong đó, nhóm khách thể nữ (ĐTB = 4,73) có nhận thức cao hơn so với nhóm khách thể nam (ĐTB = 4,41). Luận văn: Thực trạng quản lý dạy học môn lịch sử ở trường THCS.
Xét theo thâm niên quản lý: Kết quả kiểm nghiệm Anova cho ra trị số P= 0,029<0,05 cho phép kết luận có sự khác biệt ý nghĩa về mức độ nhận thức vai trò, ý nghĩa của việc quản lý hoạt động dạy học lịch sử ở những nhóm khách thể có kinh nghiệm trong công tác quản lý khác nhau. Nhận thức cao nhất (ĐTB = 5,00) thuộc về hai nhóm khách thể có thâm niên quản lý từ 15 đến 20 năm và trên 20 năm, tiếp đến là nhóm khách thể có thâm niên dưới 5 năm và từ 5 đến 10 năm, thấp nhất là nhóm khách thể có thâm niên từ 10 đến 15 năm (ĐTB = 4,31).
Ở các bình diện còn lại (độ tuổi, thâm niên giảng dạy, trình độ chuyên môn, chức vụ và đơn vị công tác) tất cả trị số P >0,05 (xem phụ lục) chứng tỏ không có sự khác biệt ý nghĩa diễn ra ở đây. Như vậy, CBQL, GV cho dù họ ở độ tuổi nào, trình độ chuyên môn, chức vụ ra sao hay đơn vị công tác như thế nào đều không ảnh hưởng đến nhận thức của họ đối với vai trò, vị trí của việc quản lý hoạt động dạy học môn lịch sử trong nhà trường.
Như vậy, kết quả nghiên cứu cho phép chúng tôi kết luận rằng các CB-GV đều nhận thức được vai trò của hoạt động quản lý dạy học môn lịch sử ở trong trường THCS, đây là điều rất quan trọng để đảm bảo chất lượng giáo dục của nhà trường.
2.4.2. Thực trạng quản lý việc thực hiện mục tiêu, chương trình, kế hoạch dạy học môn lịch sử ở các trường THCS thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương
Có thể nói, mục tiêu, chương trình, kế hoạch dạy học chính là kim chỉ nam cho hoạt động dạy học của nhà trường. Quản lý tốt việc thực hiện mục tiêu, chương trình, kế hoạch dạy học môn lịch sử đảm bảo cho hoạt động của tất cả các GV diễn ra đồng bộ, thống nhất, đồng thời công tác QL, thanh tra, giám sát cũng diễn ra thuận lợi hơn. Xử lý phiếu khảo sát ý kiến chúng tôi thu được kết quả như sau: Luận văn: Thực trạng quản lý dạy học môn lịch sử ở trường THCS.
- Bảng 2.17. Ý kiến của CB-GV về thực trạng quản lý thực hiện mục tiêu, chương trình, kế hoạch dạy học
Căn cứ bảng số liệu 2.17 có thể nhận thấy, có 4/6 nội dung quản lý việc thực hiện mục tiêu, chương trình, kế hoạch dạy học môn lịch sử ở các trường THCS công lập Tp TDM, tỉnh Bình Dương có 100% số người được hỏi cho rằng các CBQL nhà trường có thực hiện, đó là các nội dung xếp thứ hạng 1,2,4,6. Đây đều là những nội dung cơ bản trong công tác quản lý hoạt động dạy học nói chung và quản lý dạy học môn lịch sử nói riêng của các nhà QLGD, chính vì vậy việc các CBQL thực hiện đầy đủ những công việc này là điều dễ hiểu. Tuy nhiên, cũng cần phải bàn thêm, các CBQL đã thực hiện đầy đủ những nội dung này nhưng kết quả thực hiện như thế nào? Thực hiện một cách bài bản, đúng quy chế, hiệu quả hay chỉ dừng lại ở thực hiện một cách đối phó, hời hợt thì cần nghiên cứu thêm ở những số liệu dưới đây. Bên cạnh đó, nội dung “Kịp thời xử lý những GV vi phạm quy chế chuyên môn về thực hiện chương trình” đa số (tỉ lệ 97,3%) CBQL và GV được hỏi cho rằng, các trường đã thực hiện một cách đầy đủ, nhưng vẫn còn tồn tại tỉ lệ 2,7% số ý kiến cho rằng, CBQL không thực hiện nội dung này. Đây không phải là tỉ lệ quá lớn nhưng nó cũng cho thấy, vẫn còn tình trạng có những GV vi phạm quy chế chuyên môn về thực hiện chương trình mà chưa được xử lý một cách thỏa đáng. Điều này không chỉ ảnh hưởng tới tiến độ thực hiện chương trình, chuyên môn của bộ môn, của nhà trường mà còn ảnh hưởng tới tiến độ học tập của HS. Nguyên nhân của thực trạng này có thể xuất phát từ việc một số CBQL còn chưa đi sâu đi sát với thực tiễn hoạt động chuyên môn, thực hiện chương trình của GV, chưa có các biện pháp hiệu quả để phát hiện ra những GV vi phạm quy chế chuyên môn về thực hiện chương trình, hoặc đã phát hiện ra nhưng còn cả nể, bao che mà không tiến hành xử lý kịp thời những vi phạm này. Đây là những vấn đề mà CBQL cần phải quan tâm.
Tương ứng với mức độ thực hiện thì kết quả thực hiện các nội dung liên quan đến việc thực hiện mục tiêu, chương trình, kế hoạch dạy học môn lịch sử cũng thể hiện sự tương đồng. Cả 6 nội dung được các CBQL-GV đánh giá là thực hiện ở mức độ “tốt” (ĐTB từ 4,34 đến 4,81), đặc biệt là những nội dung: Hướng dẫn GV lập kế hoạch giảng dạy bộ môn lịch sử cho cả năm học, kiểm tra và duyện kế hoạch (ĐTB = 4,81); Tổ chức đánh giá việc thực hiện chương trình, kế hoạch dạy học (ĐTB = 4,71).
Nội dung “Chỉ đạo tổ CM tổ chức thảo luận về cách thực hiện những bài khó, nội dung khó, dự kiến những vấn đề nảy sinh trong quá trình dạy” được xếp ở thứ hạng cuối cùng với ĐTB= 4,34, tương ứng với mức độ đánh giá thực hiện “tốt”. Tuy có 100% ý kiến cho rằng CBQL thực hiện công việc này và thực hiện tốt, nhưng vẫn còn có 9, 6% số ý kiến cho rằng CBQL còn thực hiện ở mức độ “trung bình”, chưa quan tâm, chỉ đạo một cách sâu sát, vì vậy chưa thu được những kết quả như mong muốn.
Ở nội dung “Kịp thời xử lý những GV vi phạm quy chế chuyên môn về thực hiện chương trình”, tuy mức độ thực hiện được đánh giá ở mức “tốt” (ĐTB = 4,69) nhưng ta có thể thấy, vẫn còn 1,4% ý kiến cho rằng CBQL thực hiện ở mức “yếu” và 1,4% thực hiện ở mức trung bình trong nội dung này. Điều này củng cố thêm những lý giải mà tác giả đã phân tích ở trên.
Chúng tôi cũng tiến hành kiểm nghiệm T và Anova để so sánh sự khác biệt về quản lý việc thực hiện mục tiêu, chương trình kế hoạch dạy môn lịch sử giữa các nhóm khách thể kết quả thể hiện trong bảng 2.18 như sau:
Bảng 2.18 So sánh kết quả quản lý việc thực hiện mục tiêu, chương trình, kế hoạch dạy môn lịch sử giữa các nhóm khách thể
Với trị số P=0,000, kết quả kiểm nghiệm T cho thấy có sự khác biệt ý nghĩa giữa ý kiến của nam và nữ trong nhận định về công tác quản lý việc thực hiện mục tiêu, chương trình, kế hoạch dạy học môn lịch sử ở nhà trường THCS. Cùng được đánh giá ở kết quả thực hiện rất tốt nhưng CBQL và GV nữ cho rằng việc thực hiện công tác này có kết quả tốt hơn so với ý kiến của nam CBQL, GV. Luận văn: Thực trạng quản lý dạy học môn lịch sử ở trường THCS.
Kết quả xử lý số liệu cũng cho thấy kết quả quản lý việc thực hiện mục tiêu, chương trình, kế hoạch dạy môn lịch sử ở các nhóm khách thể còn lại như: độ tuổi, kinh nghiệm giảng dạy, trình độ chuyên môn, chức vụ, thâm niên quản lý, đơn vị công tác không có sự chênh lệch đáng kể nên khi dùng kiểm nghiệm cho thấy không có sự khác biệt có ý nghĩa về mặt thống kê (trị số P>0,05).
Tóm lại, các nội dung liên quan đến quản lý việc thực hiện mục tiêu, chương trình, kế hoạch dạy học môn lịch sử ở các trường THCS công lập trên địa bàn Tp TDM, tỉnh Bình Dương được các CBQL thực hiện đầy đủ và rất tốt, đặc biệt là các nội dung: Hướng dẫn GV lập kế hoạch giảng dạy bộ môn lịch sử cho cả năm học, kiểm tra và duyệt kế hoạch; Tổ chức đánh giá việc thực hiện chương trình, kế hoạch dạy học. Một số nội dung cần quan tâm thêm như: Chỉ đạo tổ chuyên môn tổ chức thảo luận về cách thực hiện những bài khó, nội dung khó, dự kiến những vấn đề nảy sinh trong quá trình dạy; Kịp thời xử lý những GV vi phạm quy chế chuyên môn về thực hiện chương trình.
2.4.3. Thực trạng việc phân công giảng dạy cho GV bộ môn lịch sử ở các trường THCS thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương
Để tìm hiểu thực trạng việc phân công giảng dạy cho GV môn lịch sử, chúng tôi tiến hành khảo sát ý kiến của 73 CBQL, GV môn lịch sử ở 12 trường công lập trên địa bàn Tp TDM, kết quả thu được thể hiện trong bảng 2.19 như sau:
- Bảng 2.19. Ý kiến của CB-GV về thực trạng quản lý việc phân công giảng dạy cho GV môn lịch sử
Phân công giảng dạy cho GV là hoạt động cơ bản và thường xuyên của CBQL ở nhà trường. Việc phân công, sắp xếp GV nào giảng dạy ở những lớp nào, thời gian nào có ý nghĩa rất quan trọng, ảnh hưởng tới hiệu quả dạy học của GV cũng như tạo ra sự an tâm trong công tác của GV. GV được phân công giảng dạy phù hợp với chuyên môn, năng lực cũng như nguyện vọng, hoàn cảnh của mình sẽ tạo cơ hội cho GV có thể phát huy hết năng lực và điều kiện của bản thân để hoàn thành tốt công việc. Ngược lại, sẽ gây ra những khó khăn nhất định, thậm chí việc phân công giảng dạy không phù hợp có thể tạo ra những bất bình, khó chịu trong nội bộ tổ chuyên môn. Xét về mặt lý luận, việc phân công giảng dạy cho GV cần phải kết hợp giữa năng lực, hiệu quả dạy học, thâm niên và nguyện vọng, hoàn cảnh gia đình của GV. Tuy nhiên, trên thực tế, mỗi GV đều có nhu cầu, nguyện vọng cũng như hoàn cảnh riêng của cá nhân chính vì vậy để kết hợp được cả hai yếu tố này khi phân công giảng dạy không phải là việc dễ dàng đối với CBQL khi vừa phải đảm bảo sự công bằng, khách quan lại vừa phải đảm bảo được chất lượng dạy học ở nhà trường. Chính vì điều này, kết quả nghiên cứu ở bảng 2.19 cũng thấy rõ, nội dung “Hiệu trưởng phân công chuyên môn kết hợp năng lực, hiệu quả dạy học, thâm niên và nguyện vọng và hoàn cảnh gia đình của GV” chỉ xếp ở thứ hạng thứ 2 với ĐTB = 4,75. Có thể nhận thấy, cả 3 nội dung đều có ĐTB>= 4,42, tức là kết quả thực hiện “tốt”, trong đó căn cứ mà CBQL sử dụng nhiều nhất khi phân công giảng dạy cho GV là “năng lực, hiệu quả dạy học, thâm niên của GV” (ĐTB = 4,90) và ít nhất là “căn cứ vào nguyện vọng và hoàn cảnh gia đình của GV” (ĐTB= 4,42). Như đã giải thích ở trên, thực tế việc xem xét hoàn cảnh, nguyện vọng của GV khi phân công giảng dạy có những khó khăn, bất cập nhất định, chính vì vậy, kết quả nghiên cứu này cũng phản ánh đúng thực tiễn trong phân công giảng dạy ở nhà trường. Luận văn: Thực trạng quản lý dạy học môn lịch sử ở trường THCS.
Chúng tôi cũng tiến hành kiểm nghiệm T và Anova để so sánh sự khác biệt về quản lý phân công CM cho GV giữa các nhóm khách thể xét trên các bình diện khác nhau: độ tuổi, giới tính, thâm niên giảng dạy, trình độ CM, chức vụ, thâm niên quản lý và đơn vị công tác cho thấy, tất cả trị số P >0,05 (xem phụ lục) chứng tỏ không có sự khác biệt ý nghĩa diễn ra ở đây. Như vậy, CBQL, GV cho dù họ ở giới tính nào, độ tuổi bao nhiêu, trình độ hay thâm niên công tác đều không ảnh hưởng đến kết quả thực hiện công tác quản lý phân công CM.
2.4.4. Thực trạng quản lý công tác chuẩn bị giờ lên lớp của GV bộ môn lịch sử ở các trường THCS thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương
Việc chuẩn bị cho các giờ lên lớp là việc quan trọng nhất trong quy trình lao động sư phạm, nó quyết định đến chất lượng giờ lên lớp và chất lượng quá trình dạy học. Do đó quản lý việc chuẩn bị giờ lên lớp là một hoạt động QL cần thiết để nâng cao hiệu quả hoạt động dạy và học. Vậy công tác QL hoạt động này ở các trường THCS công lập trên địa bàn Tp TDM như thế nào? Qua khảo sát ý kiến của 73 CB, GV môn lịch sử, chúng tôi ghi nhận được kết quả như sau:
- Bảng 2.20. Ý kiến của CB-GV về thực trạng quản lý công tác chuẩn bị giờ lên lớp của GV bộ môn lịch sử
Kết quả nghiên cứu ở bảng 2.20 cho thấy, tất cả 7 nội dung trong công tác quản lý giờ lên lớp của GV đều được HT thực hiện đầy đủ (100% ý kiến cho rằng có thực hiện). Về kết quả thực hiện, cả 7 nội dung được CB-GV đánh giá là HT thực hiện ở mức “tốt” (ĐTB từ 4,48 đến 4,90), trong đó đặc biệt là một số nội dung được xếp ở thứ hạng cao như: 1. HT phân công cho tổ trưởng CM kiểm tra định kì giáo án của GV (ĐTB = 4,90); 2. HT chỉ đạo tổ CM tổ chức thảo luận về quy định soạn bài, thống nhất mục tiêu, nội dung, phương pháp, phương tiện, hình thức tổ chức dạy học (ĐTB = 4,86); 3. HT kiểm tra định kỳ và đột xuất giáo án, công tác chuẩn bị đồ dùng dạy học cho bài dạy; HT dự giờ, đánh giá việc soạn bài, chuẩn bị giờ dạy qua tiết dạy (ĐTB = 4,85).
Nội dung xếp ở thứ hạng cuối cùng của công tác quản lý chuẩn bị giờ lên lớp của GV được đánh giá ở mức độ thực hiện “tốt” là “HT trang bị cho GV đầy đủ sách giáo khoa, tài liệu tham khảo, đồ dùng dạy học, phim tư liệu lịch sử phục vụ cho dạy học bộ môn” (ĐTB = 4,48). Tuy nhiên, quan sát số liệu tần suất lựa chọn ở các mức độ thực hiện cũng thấy, còn tỉ lệ 9,6% số ý kiến cho rằng, HT mới thực hiện nội dung này ở mức trung bình. Đây là số liệu mà các nhà QLGD cần phải quan tâm, bởi thực tế cho thấy, sách giáo khoa, tài liệu tham khảo, đặc biệt là đồ dùng dạy học, phim tư liệu lịch sử sẽ tạo điều kiện cho GV chuẩn bị giờ lên lớp cũng như hỗ trợ GV tạo ra một tiết dạy học sinh động, hấp dẫn.
Chúng tôi cũng tiến hành kiểm nghiệm T và Anova để so sánh sự khác biệt ý kiến về công tác quản lý chuẩn bị giờ lên lớp giữa các nhóm khách thể xét trên các bình diện khác nhau: độ tuổi, giới tính, thâm niên giảng dạy, trình độ chuyên môn, chức vụ, thâm niên quản lý và đơn vị công tác, kết quả thể hiện trong bảng 2.21:
- Bảng 2.21. So sánh kết quả thực hiện công tác quản lý chuẩn bị giờ lên lớp của GV bộ môn lịch sử
Xét theo độ tuổi: Kiểm nghiệm Anova cho kết quả trị số P= 0.007<0.05 chứng tỏ có sự khác biệt ý nghĩa giữa ý kiến của các khách thể có độ tuổi khác nhau về kết quả thực hiện công tác quản lý chuẩn bị giờ lên lớp của GV môn lịch sử ở các trường THCS trên địa bàn Tp TDM. Theo đó, CB – GV ở các độ tuổi dưới 30, từ 30 đến 40 và trên 50 nhận định kết quả thực hiện tốt nhất (ĐTB = 5.00), nhóm khách thể từ 41 đến 50 cho rằng kết quả thực hiện thấp hơn (ĐTB = 4,77).
Xét theo giới tính, nữ CB-GV (ĐTB = 5,00) cho rằng kết quả thực hiện công tác quản lý ở nội dung “quản lý công tác chuẩn bị giờ dạy của GV” tốt hơn nhận định của nam CBQL (ĐTB = 4,73). Sự khác biệt này có ý nghĩa về mặt thống kê (P= 0.000).
Ở các phương diện còn lại (trình độ chuyên môn, thâm niên công tác, đơn vị công tác…) kiểm nghiệm Anova đều cho kết quả trị số P>0.05 (xem phụ lục) do đó không có sự khác biệt ý nghĩa giữa các nhóm khách thể xét theo các phương diện này ở nội dung quản lý chuẩn bị giờ lên lớp của GV bộ môn lịch sử.
2.4.5. Thực trạng quản lý giờ dạy trên lớp của GV bộ môn lịch sử ở các trường THCS thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương Luận văn: Thực trạng quản lý dạy học môn lịch sử ở trường THCS.
Giờ học là yếu tố quan trong cơ bản có tính chất quyết định kết quả đào tạo của nhà trường, trong đó trực tiếp quyết định kết quả giờ lên lớp là người GV và quản lý thế nào để các giờ lên lớp có kết quả tốt là việc làm của HT. Khảo sát hoạt động này chúng tôi thu được kết quả thể hiện trong bảng 2.22 như sau:
- Bảng 2.22. Ý kiến của BC-GV về thực trạng quản lý giờ dạy trên lớp của GV bộ môn lịch sử
Kết quả nghiên cứu cho thấy, cả 7 nội dung trong công tác quản lý giờ dạy trên lớp của GV được đánh giá là thực hiện đầy đủ (100% có thực hiện) và thực hiện “ tốt” (ĐTB >= 4,47), xếp thứ hạng từ 1 đến 6. Nghiên cứu sổ Nghị quyết tổ CM lịch sử, sổ dự giờ của HT các trường THCS được khảo sát, tác giả thống kê số tiết lịch sử được đánh giá, xếp loại theo công văn 10227/THPT ngày 11 tháng 9 năm 2001 về đánh giá giờ dạy của Bộ GDĐT. Năm học 2023-2024 tổng số tiết lịch sử được dự là 78 tiết, trong đó tiết được xếp loại giỏi là 51 (65,4%), tiết khá là 22 (28,2%), tiết trung bình là 5 (6,4%). Năm học 2024- 2025 tổng số tiết lịch sử được dự là 81 tiết, trong đó tiết được xếp loại giỏi là 54 (66,7%), tiết khá là 23 (28,4%), tiết trung bình là 4 (4,9%). Điều đó cho thấy hầu hết các tiết dạy trên lớp của GV dạy lịch sử có HT và tổ trưởng CM dự ở các trường trong hai năm học 2023-2024 và 2024-2025 được xếp loại từ trung bình trở lên, không có tiết dạy xếp loại yếu, chứng tỏ việc quản lý giờ dạy trên lớp của HT các trường được thực hiện khá tốt. Tuy nhiên, ngoài các tiết được đánh giá ở mức trung bình thì trong số các tiết dạy được xếp loại khá có những tiết mức điểm tiệm cận với mức trung bình, nhất là ở các mục 5:“Kết hợp tốt các phương pháp trong hoạt động dạy và học”; mục 6:“Sử dụng và kết hợp tốt các phương tiện, thiết bị dạy học phù hợp với nội dung của kiểu bài lên lớp” và mục 9:“Tổ chức và điều khiển HS học tập tích cực, chủ động phù hợp với nội dung của kiểu bài, với các đối tượng HS; HS hứng thú học tập”, trong đó điểm khống chế là mục 6,9. Đây là điểm đáng lưu ý cho HT các trường trong việc bồi dưỡng về CM và nghiệp vụ cho GV lịch sử. Luận văn: Thực trạng quản lý dạy học môn lịch sử ở trường THCS.
Được xếp ở thứ hạng cuối cùng trong mức độ thực hiện là nội dung “Thu thập thông tin phản hồi của đồng nghiệp và HS, phụ huynh HS về việc giảng dạy trên lớp của GV”. Mặc dù ĐTB của nội dung này vẫn được đánh giá ở mức độ thực hiện “tốt” (ĐTB = 4,47) nhưng vẫn còn tồn tại tỉ lệ 2,7% ý kiến cho rằng CBQL không thực hiện nội dung này. 6,8% ý kiến đánh giá thực hiện ở mức độ “yếu” và 23,3% ý kiến cho rằng thực hiện ở mức “trung bình”. Thông tin phản hồi của đồng nghiệp, đặc biệt là của HS, phụ huynh HS là những thông tin khá khách quan và chính xác giúp cho HT quản lý tốt hơn giờ dạy của GV trên lớp. Tuy nhiên, việc thu thập thông tin từ các lực lượng này thường khó khăn, trở ngại, tốn nhiều thời gian hơn so với các hình thức thu thập thông tin khác, do đó trên thực tế vẫn còn một số CBQL bỏ qua hình thức này hoặc mới chỉ làm một cách qua loa, chiếu lệ. Điều này cần phải được chấn chỉnh, thay đổi để nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý giờ dạy trên lớp của GV.
Khi tiến hành kiểm nghiệm T và Anova giữa các nhóm khách thể xét trên các bình diện khác nhau: độ tuổi, giới tính, thâm niên giảng dạy, trình độ chuyên môn, chức vụ, thâm niên quản lý và đơn vị công tác cho thấy kết quả trong bảng 2.23 như sau:
- Bảng 2.23. So sánh ý kiến đánh giá kết quả thực hiện công tác quản lý giờ lên lớp của GV môn lịch sử
Qua bảng 2.23 cho thấy: sự khác biệt ý nghĩa về kết quả thực hiện công tác quản lý giờ lên lớp chỉ xảy ra giữa các nhóm khách thể trên bình diện độ tuổi (P= 0.007) và giới tính (P= 0.000). Theo đó, nhóm khách thể ở độ tuổi từ 41 đến 50 tuổi nhận định kết quả thực hiện thấp nhất (ĐTB = 4,77), nam CBQL (ĐTB = 4,73) nhận định kết quả thực hiện thấp hơn so với nữ CBQL (ĐTB = 5,00).
2.4.6. Thực trạng quản lý đổi mới phương pháp dạy học môn lịch sử ở các trường THCS thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương
Qua tiếp xúc và phỏng vấn CBQL các trường THCS, chúng tôi ghi nhận một số ý kiến về thực trạng quản lý đổi mới PPDH môn lịch sử như sau: QLT1 có ý kiến: “Việc thực hiện đổi mới PPDH tại trường chúng tôi khá thuận lợi, Ban giám hiệu rất chú trọng và quan tâm đến việc đổi mới PPDH nói chung và môn lịch sử nói riêng, hầu hết các phòng học đều được trang bị máy chiếu, máy vi tính, tạo điều kiện cho GV ứng dụng CNTT vào giảng dạy”. QLT4 cho biết: “GV lịch sử nhà trường có chú trọng đến việc đổi mới PPDH môn lịch sử, tuy nhiên việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy ở một số GV còn hạn chế…”. QLT5 có ý kiến: “Nhà trường tạo điều kiện CSVC, tổ chức cho GV tham gia đầy đủ các buổi tập huấn CM, dự giờ tổ mạng lưới …nhưng do sĩ số trong lớp đông nên việc đổi mới PPDH còn hạn chế”. Luận văn: Thực trạng quản lý dạy học môn lịch sử ở trường THCS.
Nhìn chung, các ý kiến đều cho thấy CBQL tại các trường THCS công lập trên địa bàn Tp TDM đều có thực hiện quản lý đổi mới PPDH. Tuy nhiên, việc thực hiện còn chưa đạt hiệu quả đều khắp, còn nhiều hạn chế.
Để tìm hiểu rõ những hạn chế trong quản lý đổi mới PPDH môn lịch sử của CBQL, chúng tôi cũng tiến hành khảo sát thực tế vấn đề này ở nội dung: mức độ thực hiện, kết quả thực hiện, kết quả thu được thể hiện trong bảng 2.24 như sau:
- Bảng 2.24. Ý kiến của CB-GV về thực trạng quản lý đổi mới phương pháp dạy học môn lịch sử
Qua bảng 2.24 cho thấy: cả 8 nội dung được CBQL và GV đánh giá là được thực hiện ở mức độ “tốt” (ĐTB>=4,36), mức thực hiện các nội dung chiếm tỉ lệ hơn 80% trở lên. Tuy nhiên, nội dung “Tổ chức hội thảo, chuyên đề đổi mới PPDH cho từng bài, từng chương, từng giai đoạn lịch sử” vẫn còn tới 16,4% ý kiến cho rằng CBQL chưa thực hiện nội dung này ở đơn vị công tác của mình, điều này phần nào làm hạn chế cơ hội đổi mới PPDH của GV. Bên cạnh đó, vẫn có tới 4,1% ý kiến cho rằng CBQL chưa có biện pháp chế tài đối với GV không thực hiện đổi mới PPDH, đặc biệt là đối với những GV chậm tiến, ì ạch trong việc tiếp thu cái mới, có thể trên thực tế nội dung này không dễ dàng thực hiện. Bên cạnh đó, việc tuyên dương, khen thưởng các cá nhân thực hiện tốt đổi mới PPDH chưa kịp thời khiến cho GV thiếu đi động lực để thực hiện đổi mới PPDH.
2.4.7. Thực trạng quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học tập của HS trong môn lịch sử ở các trường THCS thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương
Chúng tôi tiến hành khảo sát ý kiến của 73 CB-GV ở 12 trường THCS công lập trên địa bàn Tp TDM, kết quả thể hiện trong bảng 2.25 cụ thể như sau:
Bảng 2.25. Ý kiến của CB-GV về thực trạng quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học tập của HS trong môn lịch sử
Qua bảng 2.25 cho thấy: Trong số 7 nội dung quản lý hoạt động KT-ĐG kết quả học tập môn lịch sử mà đề tài liệt kê không có nội dung nào được đánh giá ở mức độ “tốt”, cả 7 nội dung được thực hiện ở mức độ “khá” (ĐTB từ 3,69 đến 3,90). Có 5 nội dung được đánh giá CBQL thực hiện đầy đủ (100% có thực hiện). Xếp ở thứ hạng cuối cùng là nội dung “Phân tích kết quả học tập của HS sau mỗi lần KT-ĐG” với ĐTB = 3,69. Tuy vẫn được đánh giá ở mức độ thực hiện “khá’, nhưng kết quả nghiên cứu cũng cho thấy, còn tới 11% ý kiến cho rằng CBQL, GV chưa thực hiện nội dung này. Có thể nói, KT-ĐG kết quả học tập của HS không chỉ dừng lại ở hoàn thiện điểm số mà thông qua việc tiến hành các hình thức kiểm tra kết quả học tập của HS, GV kịp thời phát hiện trình độ, năng lực của HS, từ đó có những nhận xét, đánh giá, xác định kết quả đạt được của HS, khẳng định được những ưu điểm, hạn chế, tìm ra những nguyên nhân ảnh hưởng tới hoạt động học tập của các em. Mặt khác, từ việc kiểm tra kết quả học tập của HS, GV và nhà QL thu thập được những “thông tin ngược” phản ánh qua kết quả KT-ĐG, từ đó có những biện pháp điều chỉnh phù hợp, kịp thời, hạn chế sai sót trong quá trình giảng dạy và tổ chức dạy học môn lịch sử. Do đó, việc phân tích kết quả học tập của HS sau mỗi lần KT-ĐG là việc làm cần thiết để thực hiện được mục tiêu của việc KT-ĐG. Đây là yêu cầu mà các CBQL cần phải quan tâm trong công tác quản lý của mình.
2.4.8. Thực trạng quản lý hoạt động sinh hoạt ngoại khóa môn lịch sử ở các trường THCS thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương Luận văn: Thực trạng quản lý dạy học môn lịch sử ở trường THCS.
Trong dạy học lịch sử, tổ chức những buổi sinh hoạt ngoại khóa sinh động, hấp dẫn khiến các em không chỉ tiếp thu tri thức lịch sử một cách tự nhiên mà còn hun đúc ở các em lòng tự hào, tự tôn dân tộc, và cả những bài học từ đau thương, mất mát. Tuy nhiên, để thực hiện tốt các hoạt động ngoại khóa, đòi hỏi người GV phải linh hoạt, sáng tạo, dành nhiều thời gian và công sức hơn nữa cho hoạt động dạy học. Chính vì lẽ đó, còn tồn tại không ít những GV còn chưa quan tâm tới dạng hoạt động này trong quá trình dạy học bộ môn lịch sử. Lúc này, vai trò QL của các CBQL càng phải được thực hiện để đảm bảo chất lượng giảng dạy. Khảo sát thực tế vấn đề này, chúng tôi thu được kết quả thể hiện trong bảng 2.26 như sau:
- Bảng 2.26. Ý kiến của CB-GV về thực trạng quản lý hoạt động sinh hoạt ngoại khóa môn lịch sử
Kết quả nghiên cứu tại bảng 2.26 cho thấy, trong số 3 nội dung được đề tài liệt kê, thì cả 3 nội dung được đánh giá là thực hiện ở mức độ “khá”. Tuy 3 nội dung này có ĐTB ở mức “khá” nhưng lại khá tiệm cận với mức “trung bình”, tỉ lệ thực hiện nội dung được đánh giá khá cao ( từ 97,3% đến 100%) nhưng kết quả thực hiện thì vẫn còn tới 30,1% (ở nội dung xếp hạng 1) và 34,3% (nội dung xếp hạng 2) ý kiến đánh giá thực hiện ở mức “trung bình” đến “kém”. Kết quả này phản ánh thực tế có một bộ phận không nhỏ CBQL đã không quan tâm đúng mức tới việc quản lý hoạt động ngoại khóa trong bộ môn lịch sử, điều đó góp phần làm giảm đi chất lượng dạy học bộ môn này ở trong nhà trường. Chia sẻ về vấn đề này, QLT7 cho biết: “Việc tổ chức các hoạt động ngoại khóa môn lịch sử của nhà trường như dã ngoại thường được thực hiện vào tháng 12 sau khi học sinh kiểm tra học kỳ I xong và hưởng ứng ngày “Về nguồn” 23/12, nhà trường tổ chức cho HS thăm quan một số di tích lịch sử kết hợp với khu vui chơi…”. QLT 10 chia sẻ: “ Ban giám hiệu nhà trường giao cho tổ chuyên môn lich sử xây dựng kế hoạch ngoại khóa, thường thì tổ lịch sử kết hợp với thư viện giới thiệu sách lịch sử, kể chuyện nhận vật lịch sử và Bác Hồ vào các buổi chào cờ, việc tổ chức cho HS thăm quan các di tích lịch sử trong tỉnh và các vùng lân cận rất ít do kinh phí hạn chế”.
Nội dung còn lại là “KT-ĐG việc tổ chức các hoạt động ngoại khóa lịch sử” (ĐTB = 3,36) được đánh giá mới chỉ thực hiện ở mức “trung bình”, điều đó cho thấy hoạt động KT-ĐG sau khi tổ chức các hoạt động ngoại khóa lịch sử chưa được chú trọng nhằm rút kinh nghiện cho mỗi lần tổ chức. Để nâng cao hơn nữa chất lượng tổ chức các hoạt động này thì đây là nội dung rất đáng được các CBQL quan tâm thực hiện tốt chức năng quản lý của mình.
2.4.9. Thực trạng quản lý hoạt động sinh hoạt tổ chuyên môn lịch sử ở các trường THCS thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương
Tổ chuyên môn giúp HT nắm được sâu sát các hoạt động của GV, phát huy cao độ sự thống nhất giữa HT với các thành viên trong tập thể sư phạm. Vì vậy, trong quá trình quản lý hoạt động dạy học nói chung và quản lý hoạt động dạy học môn lịch sử nói riêng của HT phải luôn gắn chặt với việc chỉ đạo hoạt động của tổ chuyên môn. Xử lý phiếu khảo sát, chúng tôi thu được kết quả tại bảng 2.27 như sau: Luận văn: Thực trạng quản lý dạy học môn lịch sử ở trường THCS.
- Bảng 2.27. Ý kiến của CB-GV về thực trạng quản lý hoạt động sinh hoạt tổ chuyên môn lịch sử
Kết quả nghiên cứu tại bảng 2.27 cho thấy: cả 9/9 nội dung trong quản lý hoạt động sinh hoạt tổ CM đều được đánh giá thực hiện đầy đủ và thực hiện ở mức độ “tốt” (ĐTB từ 4,55 đến 4,86). Kết quả nghiên cứu này khá tương đồng với kết quả nghiên cứu thực trạng hoạt động sinh hoạt CM đã trình bày ở trên. Qua phỏng vấn QLT1 có ý kiến: “HT nhà trường giao quyền cho tổ trưởng CM, hướng dẫn họ trong việc tổ chức, chỉ đạo các thành viên trong tổ thực hiện việc đổi mới PPDH sao cho phù hợp với từng loại bài và thực hiện tốt nhiệm vụ được giao, tuy nhiên nội dung sinh hoạt chưa thực sự đi sâu vào phân tích các bài khó…”. Dưới sự chỉ đạo của HT, một số tổ trưởng CM đã thực hiện công tác quản lý hoạt động của tổ qua các việc làm như: “tổ chức sinh hoạt định kỳ, thảo luận với các thành viên trong tổ về nội dung sinh hoạt chuyên đề, đổi mới PPDH, góp ý tiết thao giảng…” (QLT6). Việc CBQL quản lý tốt dẫn tới kết quả hoạt động sinh hoạt CM của tổ bộ môn lịch sử đạt kết quả tốt là điều dễ hiểu. Đây là kết quả khá khả quan trong quản lý hoạt động dạy học lịch sử ở các trường THCS trên địa bàn Tp TDM.
- Bảng 2.28. So sánh kết quả thực hiện quản lý sinh hoạt tổ chuyên môn lịch sử
Kết quả kiểm nghiệm Anova cho thấy có sự khác biệt ý nghĩa giữa các CBQL có thâm niên công tác khác nhau (P= 0.023). Mặc dù cùng được đánh giá ở mức độ thực hiện rất tốt, tuy nhiên với ĐTB = 4,70 thấp nhất trong các nhóm nên CBQL có thâm niên từ 10 đến 15 năm có nhận định kết quả thực hiện quản lý sinh hoạt tổ CM thấp nhất, tiếp đến làm nhóm CBQL có thâm niên từ 5 đến 10 năm (ĐTB = 4,94), các nhóm còn lại cùng có ĐTB = 5,00 nhận định có mức độ thực hiện cao nhất.
2.4.10. Thực trạng quản lý hồ sơ chuyên môn của GV lịch sử ở các trường THCS thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương Luận văn: Thực trạng quản lý dạy học môn lịch sử ở trường THCS.
Sử dụng phiếu khảo sát để thu thập ý kiến của CB-GV về thực trạng quản lý hồ sơ chuyên môn của GV lịch sử các trường THCS trong Tp TDM, chúng tôi thu được kết quả tại bảng 2.29 như sau:
- Bảng 2.29. Ý kiến của CB-GV về thực trạng quản lý hồ sơ chuyên môn của GV lịch sử
Kết quả nghiên cứu cho thấy, cả 5 nội dung quản lý hồ sơ CM của GV lịch sử đều được đánh giá tỉ lệ thực hiện cao (95,9% đến 100%). Kết quả thực hiện cũng rất khả quan khi cả 5 nội dung đều có ĐTB từ 4,70 đến 4,88 rơi vào khoảng phỏng định “tốt”, chứng tỏ các nội dung này đều được các CBQL quan tâm và thực hiện có hiệu quả, đặc biệt là một số nội dung: HT triển khai đầy đủ các văn bản quy định về việc thực hiện hồ sơ CM, hướng dẫn thực hiện các loại hồ sơ chuyên môn đến tổ CM, GV (ĐTB = 4,88); Chỉ đạo cho tổ trưởng CM tổ chức thực hiện các hồ sơ chuyên môn trong tổ và ký duyệt giáo án của GV hàng tuần (ĐTB = 4,86)
Nội dung được xếp ở thứ hạng cuối cùng là “Tuyên dương các cá nhân thực hiện tốt hồ sơ chuyên môn cá nhân”. Mặc dù ĐTB của nội dung này là 4,70 vẫn nằm trong khoảng đánh giá thực hiện “tốt” nhưng cũng cần quan tâm tới số liệu 4,1% ý kiến cho rằng CBQL không thực hiện nội dung này. Hồ sơ CM của GV thể hiện kế hoạch công việc và kết quả việc thực hiện nhiệm vụ được phân công. Tuyên dương các cá nhân thực hiện tốt hồ sơ CM cá nhân là biện pháp hiệu quả động viên, kích thích GV hoàn thiện hồ sơ CM tốt từ đó nâng cao hiệu quả giảng dạy của bản thân.
2.4.11. Thực trạng quản lý phương tiện, điều kiện hỗ trợ hoạt động dạy học lịch sử ở các trường THCS thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương
Phương tiện, điều kiện hỗ trợ hoạt động dạy học có vai trò rất lớp đem lại hiệu quả cho việc dạy và học môn lịch sử. Việc trang bị đầy đủ, quản lý tốt các phương tiện, thiết bị dạy học cho bộ môn sẽ nâng cao hiệu quả dạy học của thầy và trò. Tiến hành khảo sát ý kiến của CB-GV, tác giả kết quả thu được cụ thể tại bảng 2.30 như sau:
- Bảng 2.30. Ý kiến của CB-GV về thực trạng quản lý phương tiện, điều kiện hỗ trợ hoạt động dạy học
Trong 6 nội dung được đề tài liệt kê liên quan tới công tác quản lý phương tiện, điều kiện dạy học có 5 nội dung được đánh giá là có mức độ thực hiện đầy đủ (100% có thực hiện), có 4 nội dung được đánh giá thực hiện với kết quả “tốt” (ĐTB từ 4,32 đến 4,62). Trong điều kiện ngân sách chi cho CSVC, phương tiện dạy học không nhiều thì việc bảo quản trang thiết bị, đồ dùng dạy học sẵn có cũng như tổ chức tập huấn cho GV sử dụng đồ dùng, phương tiện dạy học hiện đại, tổ chức cho GV sáng tạo, tự làm đồ dùng dạy học phục vụ cho việc giảng dạy bộ môn là những hoạt động có ý nghĩa thiết thực và hiệu quả. Nội dung xếp thứ hạng 5 có ĐTB = 4,14 được đánh giá là có kết quả thực hiện ở mức “khá”. Tuy nhiên ở cả 4/5 nội dung này đều còn tồn tại tỉ lệ nhỏ các CBQL thực hiện ở mức độ từ “yếu” đến “kém”, cụ thể: ở nội dung “Xây dựng kế hoạch và đầu tư mua sắm phương tiện thiết bị phục vụ cho dạy học bộ môn lịch sử” là 8,2%; “Duy tu, sữa chữa phương tiện, thiết bị dạy học” là 4,1% và “Chỉ đạo việc giới thiệu và tập huấn cho GV sử dụng phương tiện thiết bị dạy học hiện đại phục vụ cho bộ môn” là 5,5%. Tỉ lệ này tuy không phải quá lớn nhưng cũng cần phải quan tâm để nâng cao hơn nữa hiệu quả của công tác quản lý CSVC, phương tiện, điều kiện dạy học lịch sử ở nhà trường. Xếp thứ hạng cuối cùng là “Bố trí và đầu tư xây dựng phòng học lịch sử” (ĐTB = 3,0) được đánh giá mới chỉ thực hiện ở mức “trung bình”, chỉ có 46,6% thực hiện. Trên thực tế, vì nhiều điều kiện khách quan, việc đầu tư, xây dựng phòng học lịch sử không phải nhà trường nào cũng sắp xếp được. Tuy nhiên, để lấy lại vị thế và tạo hứng thú cho thầy và trò khi học lịch sử trong nhà trường thì nội dung này rất đáng được các CBQL quan tâm thực hiện.
Nhìn chung từ kết quả khảo sát, việc trang bị CSVC, trang thiết bị dạy học bộ môn được CBQL các trường quan tâm và xem đó là công cụ quan trọng để góp phần nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà trường. Tuy nhiên, do kinh phí hạn hẹp việc đầu tư phòng học lịch sử còn nhiều bất cập, máy móc, thiết bị xuống cấp nhưng chưa có kinh phí để sửa chữa, mua sắm bổ sung cho đồng bộ. Luận văn: Thực trạng quản lý dạy học môn lịch sử ở trường THCS.
2.4.12. Thực trạng quản lý công tác bồi dưỡng giáo viên lịch sử ở các trường THCS thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương
Đối với bộ môn lịch sử, GV luôn giữ vai trò là dấu nối giữa nền văn hóa dân tộc, nhân loại với việc tái sản xuất nền văn hóa ấy ở thế hệ trẻ. Để thực hiện được vai trò ấy, GV luôn phải được bồi dưỡng, nâng cao trình độ và phẩm chất cá nhân. Vì vậy, công tác bồi dưỡng giáo viên phải luôn được hiệu trưởng nhà trường quan tâm, chú trọng, không chỉ bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ mà cả về chính trị, tư tưởng. Đây là công việc phải làm thường xuyên, liên tục và lâu dài nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy của đội ngũ GV. Qua việc khảo sát ý kiến của CB-GV về thực trạng quản lý công tác bồi dưỡng GV lịch sử tại các trường THCS trên địa bàn Tp TDM, chúng tôi thu được kết quả thể hiện trong bảng 2.31 như sau:
- Bảng 2.31. Ý kiến của CB-GV về thực trạng quản lý công tác bồi dưỡng GV môn lịch sử
Kết quả nghiên cứu trong bảng 2.31 cho thấy: trong số 8 nội dung quản lý công tác bồi dưỡng GV, có 8/8 nội dung được đánh giá thực hiện ở mức độ “tốt” (ĐTB từ 4,23 đến 4,71), mức độ thực hiện khá cao (từ 82,2 đến 100%). Tuy các nội dung được đánh giá là thực hiện tốt, nhưng bên cạnh đó vẫn còn có một số nội dung như “Tổ chức thăm quan học hỏi kinh nghiệm các trường cho GV môn lịch sử”, “Tổ chức cho GV môn lịch sử thăm quan các di tích lịch sử trong và ngoài tỉnh” có tới 17,8% ý kiến nhận định không được CBQL thực hiện và được đánh giá ở mức độ “yếu” với tỉ lệ 5,5% (nội dung xếp hạng thứ 7) và tỉ lệ 6,8% (nội dung xếp hạng thứ 8). Việc tham quan các di tích lịch sử, học hỏi kinh nghiệm các trường ngoài, đặc biệt là những trường có chất lượng dạy học và cách tổ chức các hoạt động ngoại khóa môn lịch sử là một trong những việc làm cần thiết. Những kinh nghiệm phong phú trong việc tổ chức dạy học ở các trường bạn sẽ giúp mở ra cho GV những góc nhìn mới để áp dụng vào thực tiễn dạy học lịch sử của chính mình. Do đó, tỉ lệ 17.8% ý kiến nhận định CBQL chưa thực hiện hoạt động này là một con số đáng ghi nhận.
- Bảng 2.32. So sánh kết quả thực hiện công tác quản lý bồi dưỡng giáo viên lịch sử
Kết quả kiểm nghiệm T cho thấy, với P= 0.045<0.05 cho phép kết luận có sự khác biệt ý nghĩa giữa nam và nữ khách thể trong đánh giá kết quả thực hiện công tác quản lý bồi dưỡng GV lịch sử tại các trường THCS trên địa bàn Tp TDM. Với ĐTB = 4,93> 4,67 chứng tỏ nhận định của nam CBQL về thực hiện công tác quản lý ở nội dung này tốt hơn nhận định của nữ CBQL.
2.5. Thực trạng quản lý hoạt động học tập môn lịch sử của học sinh ở các trường THCS thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương Luận văn: Thực trạng quản lý dạy học môn lịch sử ở trường THCS.
Tìm hiểu về thực trạng quản lý hoạt động học tập môn lịch sử của HS, chúng tôi tiến hành khảo sát ý kiến của CB-GV môn lịch sử và thu được kết quả thể hiện trong bảng 2.33 như sau:
- Bảng 2.33. Ý kiến của CB-GV về thực trạng quản lý hoạt động học tập của học sinh
Quản lý hoạt động học môn lịch sử của HS luôn song song với quản lý hoạt động dạy lịch sử của GV và thông qua hoạt động dạy của GV hiệu trưởng thực hiện sự quản lý hoạt động học tập của HS. Quản lý hoạt động học môn lịch sử của HS là khâu quan trọng góp phần nâng cao chất lượng dạy học bộ môn lịch sử trong nhà trường. Theo kết quả nghiên cứu, có 4 nội dung được đánh giá thực hiện ở mức độ “tốt” xếp thứ hạng từ 1 đến 4. Cả 4 nội dung này cũng có mức độ thực hiện rất cao (100% có thực hiện). Kết quả nghiên cứu này đáp ứng được sự mong đợi trong công tác quản lý. Hai nội dung xếp thứ hạng 5 và 6 tuy được đánh giá ở mức độ thực hiện “tốt” (ĐTB từ 4,26 đến 4,27) nhưng tiệm cận với mức độ khá. Đây cũng là những nội dung mà các nhà quản lý cần chú ý hơn trong bối cảnh đổi mới PPDH theo hướng phát huy năng lực HS.
2 nội dung “Tổ chức các hoạt động ngoại khóa, tham quan, tiết học thực tế cho HS” (ĐTB = 4,20), xếp thứ 8 và “Khuyến khích HS ứng dụng CNTT vào học tập” (ĐTB = 4,14), xếp cuối cùng được đánh giá ở mức độ “khá” cho thấy đây là vấn đề đáng quan tâm đối với các nhà QLGD, việc tăng cường tổ chức các buổi sinh hoạt ngoại khóa bộ môn sẽ tạo cho HS sân chơi lành mạnh, bổ ích, tạo cho HS chủ động tìm hiểu những kiến thức về lịch sử, như thế sẽ giúp các em tiếp thu kiến thức một cách tích cực. Việc khuyến khích tăng cường ứng dụng CNTT vào học tập sẽ mở ra cho các em một kênh thông tin rất bổ ích và phong phú, tạo cho HS sự tìm tòi, sáng tạo trong học tập.
Như vậy, qua khảo sát thực trạng việc quản lý hoạt động học tập môn lịch sử của học sinh THCS ở Tp TDM, các ý kiến cho rằng CBQL đã thực hiện tốt một số nội dung: hướng dẫn cho các em phương pháp tự học ở nhà cũng như ở trường, rèn luyện cho các em tinh thần, thái độ, động cơ học tập đúng đắn, xây dựng, quản lý chặt chẽ nội quy, nền nếp học tập… Bên cạnh đó, cũng còn tồn tại một vài nội dung cần phải được thực hiện tích cực hơn như: tổ chức các hoạt động ngoại khóa, tiết học thực tế cho HS, Khuyến khích các em ứng dụng CNTT vào việc học tập nhất là trong giai đoạn khoa học công nghệ phát triển cao như hiện nay, tổ chức cho HS tham gia tự đánh giá kết quả học tập…Việc kiểm tra, quản lý của CBQL, GV, những người làm công tác giáo dục cần được nâng cao và phải thực sự có chiều sâu. Luận văn: Thực trạng quản lý dạy học môn lịch sử ở trường THCS.
Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy mặc dù có sự chênh lệch điểm trung bình ở kết quả thực hiện công tác quản lý hoạt động học tập môn lịch sử của HS khi so sánh giữa các nhóm khách thể có độ tuổi, giới tính, trình độ chuyên môn, thâm niên công tác, đơn vị công tác khác nhau nhưng khi dùng kiểm nghiệm T và Anova để so sánh thì kết quả cho thấy không có sự khác biệt có ý nghĩa về mặt thống kê ở các nhóm khách thể này (mức xác xuất đều > 0.05).
2.6. Những yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý hoạt động dạy học môn lịch sử ở các trường THCS thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương
Quản lý hoạt động dạy học môn lịch sử cũng chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố, bảng 2.34 dưới đây thể hiện những yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý hoạt động dạy học môn lịch sử ở các trường THCS công lập trên địa bàn Tp TDM.
Bảng 2.34. Những yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý hoạt động dạy học môn lịch sử
- Những yếu tố thuận lợi
Trong số 8 yếu tố thuận lợi trong công tác quản lý dạy học môn lịch sử ở trường THCS công lập tại Tp TDM, có 6 yếu tố được đánh giá ở tầm ảnh hưởng “nhiều” (ĐTB từ 3,56 đến 3,90). Đứng ở vị trí đầu tiên được các CBQL, GV đánh giá ở mức độ ảnh hưởng nhiều là yếu tố “CSVC, phòng học khang trang, môi trường làm việc tốt” (ĐTB = 3,90). Thành phố Thủ Dầu Một là trung tâm kinh tế, văn hóa của tỉnh Bình Dương, điều kiện sống của người dân được đánh giá là cao hơn so với các địa bàn khác trong địa bàn tỉnh. Trong những năm vừa qua, được sự quan tâm của các cấp chính quyền cùng với các chính sách xã hội hóa giáo dục có hiệu quả, đa số các trường học nói chung và các trường THCS nói riêng trên địa bàn thành phố đã được đầu tư, xây dựng cơ sở vật chất khang trang, sạch đẹp tạo điều kiện tốt nhất cho việc dạy và học của GV và HS.
Xếp ở vị trí thứ 2 và thứ 3 là yếu tố liên quan đến số lượng và chất lượng giáo viên, cụ thể là: “GV dạy môn lịch sử ít, dễ QL” (ĐTB = 3,84) và “GV dạy môn lịch sử có trình độ đạt chuẩn, tích cực trong giảng dạy” (ĐTB = 3,82). Hiện nay, thời lượng dành cho môn lịch sử ở trường THCS là từ 1-2 tiết/tuần tùy vào mỗi khối lớp, khá khiêm tốn so với một số môn học khác, chính vì vậy đội ngũ nhà giáo phục vụ giảng dạy bộ môn này trong mỗi nhà trường là không nhiều. Với số lượng ít GV, đặc biệt các GV lại có trình độ đạt chuẩn, tích cực trong giảng dạy tạo điều kiện thuận lợi cho việc KT-ĐG, đôn đốc nhắc nhở trong công tác quản lý.
Hai yếu tố còn lại được xếp ở vị trí cuối cùng và cũng là hai yếu tố chỉ được đánh giá ở mức độ ảnh hưởng “trung bình”, đó là: “CBQL có trình độ chuyên môn tốt, có kinh nghiệm quản lý” (ĐTB = 3,41) và “Ứng dụng CNTT trong quản lý” (ĐTB = 3,38). Như vậy, có thể thấy vẫn còn tồn tại một bộ phận CBQL hạn chế về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ quản lý, khả năng ứng dụng CNTT trong công tác quản lý còn chậm. Đây là những yếu tố cần quan tâm nếu muốn nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động dạy học môn lịch sử ở trường THCS trên địa bàn Tp TDM.
- Những yếu tố khó khăn Luận văn: Thực trạng quản lý dạy học môn lịch sử ở trường THCS.
Yếu tố khó khăn đầu tiên phải kể đến là “Phụ huynh và HS không quan tâm đầu tư học môn lịch sử”. Với ĐTB = 4,36, được xếp ở vị trí đầu tiên và được đánh giá là ảnh hưởng “Rất nhiều” đến công tác quản lý hoạt động dạy học lịch sử ở nhà trường THCS. Là một môn học được các nhà chuyên môn đánh giá là không thể thiếu trong quá trình dạy học ở nhà trường nhưng thực tế những năm vừa qua, môn lịch sử không nhận được nhiều sự quan tâm của phụ huynh HS cũng như các em HS. Rất nhiều HS và phụ huynh HS cho rằng lịch sử chỉ là môn học “phụ”, chính vì vậy việc quan tâm, đầu tư cho việc học tập môn lịch sử bị bỏ ngỏ. Cùng với việc môn lịch sử không nằm trong danh mục các môn học thi tuyển sinh vào lớp 10, nội dung môn học còn dài dòng, khô khan khiến cho các em càng “bỏ rơi” việc học lịch sử.
Cùng có ĐTB = 4,36, được xếp ở vị trí đầu tiên là yếu tố “Kinh phí cho việc tổ chức ngoại khóa, tiết học thực tế rất hạn chế”. “Có thực mới vực được đạo”, việc thiếu kinh phí gây rất nhiều khó khăn cho các CBQL trong việc đổi mới hình thức dạy học lịch sử, tăng cường các tiết ngoại khóa, các tiết học thực tế trải nghiệm. Thực tế cũng cho thấy, nhiều GV, CBQL có tâm huyết muốn thực hiện hoạt động này nhưng không đủ kinh phí đành phải bỏ qua.
Yếu tố thứ ba cũng được đánh giá ảnh hưởng ở mức độ “Rất nhiều” đến việc quản lý hoạt động dạy học môn lịch sử đó là “Việc đổi mới PPDH còn chậm và chưa đồng bộ” (ĐTB = 4,27). Tuy đội ngũ GV dạy lịch sử ở trường THCS trên địa bàn Tp TDM có tỉ lệ tương đối đủ, có trình độ đạt chuẩn nhưng vẫn có một số GV chưa dành nhiều thời gian thích đáng cho hoạt động CM, chưa có ý thức tự bồi dưỡng nâng cao CM nghiệp vụ, chậm tiếp thu cái mới đặc biệt là chậm trong việc đổi mới các PPDH.
2.7. Nhận định chung về quản lý hoạt động dạy học môn lịch sử ở các trường THCS thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương
Qua điều tra thực trạng quản lý hoạt động dạy học môn lịch sử ở các trường THCS trên địa bàn Tp TDM, tỉnh Bình Dương, chúng tôi rút ra một số nhận định sau đây:
2.7.1. Ưu điểm Luận văn: Thực trạng quản lý dạy học môn lịch sử ở trường THCS.
CB-GV nhận thức đúng đắn được tầm quan trọng của môn lịch sử cũng như công tác quản lý hoạt động dạy học môn lịch sử trong nhà trường, từ đó nghiêm túc thực hiện các nội quy, quy chế của nhà trường trong hoạt động dạy học.
CB- GV môn lịch sử trong các trường đã thực hiện nghiêm túc, hiệu quả các nội dung liên quan đến hoạt động dạy học môn lịch sử như: chuẩn bị giờ lên lớp, thực hiện hoạt động dạy học, KT-ĐG kết quả dạy học, sử dụng các phương tiện dạy học, sinh hoạt tổ chuyên môn…
Trong quá trình quản lý và chỉ đạo hoạt động dạy học môn lịch sử, các HT đã nhận thức đúng đắn về vai trò, nhiệm vụ của mình, từ đó đã có được một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn lịch sử phù hợp, đem lại hiệu quả cao như: quản lý thực hiện mục tiêu, chương trình, kế hoạch dạy học, phân công giảng dạy cho GV phù hợp, quản lý tốt công tác chuẩn bị giờ lên lớp của GV lịch sử,…
Các trường đã quản lý tốt việc thực hiện nề nếp của HS trong quá trình học tập nói chung và học tập môn lịch sử nói riêng. Phần lớn HS ngoan ngoãn, chấp hành tốt nội quy của nhà trường trong quá trình học tập.
HT đã phát huy được vai trò của tổ chuyên môn lịch sử trong hoạt động giảng dạy của GV: dự giờ, thống nhất nội dung bài giảng,…
Việc quản lý chương trình dạy học ở nhà trường được thực hiện nghiêm túc, đúng tiến độ, bám sát phân phối chương trình.
2.7.2. Hạn chế
Các trường chưa thực sự chú trọng đầu tư CSVC, đặc biệt là các phương tiện, trang thiết bị dạy học hiện đại cho hoạt động dạy học lịch sử, chưa chú trọng công tác xây dựng phòng học lịch sử với đầy đủ tài liệu, phương tiện dạy học hiện đại phù hợp ở nhà trường.
- Hoạt động tổ CM còn chưa đổi mới, chưa đi vào chiều sâu.
Nhiều trường, chưa chú trọng xử lý các trường hợp vi phạm quy chế CM về thực hiện chương trình; chưa xây dựng được các công cụ và theo dõi, kiểm tra việc thực hiện chương trình theo đúng kế hoạch.
Về công tác đổi mới PPDH lịch sử, vẫn còn một số trường chưa đẩy mạnh việc triển khai, tập huấn cho GV về định hướng đổi mới PPDH trong môn học; chưa chú trọng công tác tổ chức hội thảo, chuyên đề đổi mới PPDH cho từng bài, từng chương, từng giai đoạn lịch sử; chưa có biện pháp chế tài đối với GV không thực hiện đổi mới PPDH và tuyên dương, khen thưởng các cá nhân thực hiện tốt đổi mới PPDH. Luận văn: Thực trạng quản lý dạy học môn lịch sử ở trường THCS.
- Chưa chú trọng công tác phân tích kết quả học tập của HS sau mỗi lần KT-ĐG.
- Chưa thực sự quan tâm tổ chức hoạt động ngoại khóa môn lịch sử cho HS.
Công tác bồi dưỡng GV lịch sử, tổ chức tham quan học hỏi kinh nghiệm các trường cho GV môn lịch sử, tổ chức cho GV môn lịch sử thăm quan thực tế các di tích lịch sử trong và ngoài tỉnh chưa được quan tâm đúng mức.
2.7.3. Nguyên nhân của thực trạng
- Nguyên nhân khách quan:
Về CSVC, các trường THCS công lập trên địa bàn Tp TDM đều được đầu tư xây dựng khá khang trang, tuy nhiên hầu hết các trường đều không được bố trí phòng học cho bộ môn lịch sử, việc đầu tư trang thiết bị hiện đại và phim ảnh tư liệu cho bộ môn rất hạn chế, thiếu đồng bộ trong khi đặc trưng của môn lịch sử là học những sự kiện đã trải qua trong quá khứ, việc tái hiện thông qua hình ảnh trực quan là rất cần thiết và hiệu quả.
Tình hình kinh tế của tỉnh phát triển và đang hội nhập, đa số phụ huynh và học sinh muốn đầu tư nhiều vào các môn học tự nhiên và ngoại ngữ. Bên cạnh đó, môn lịch sử không có trong danh mục các môn thi tuyển sinh lớp 10 nên hầu như không được các em chú ý đầu tư.
Chương trình môn lịch sử cấp THCS: phần lớn các bài học nghiêng về lịch sử quân sự, chính trị với nhiều các sự kiện và con số cần nhớ nên chưa thực sự hấp dẫn cho cả người dạy lẫn người học. Việc tổ chức các hoạt động ngoại khóa bộ môn trong nhà trường còn rất hạn chế và chưa thực sự hiệu quả do không có nhiều kinh phí.
- Nguyên nhân chủ quan:
Hầu hết CB-GV nhà trường đề nhận thức được vai trò của môn lịch sử trong nhà trường nhưng do kết quả tuyển sinh là một trong những tiêu chí quan trọng đánh giá hiệu quả giáo dục của nhà trường nên môn lịch sử chưa được thực sự chú trọng.
Đội ngũ GV môn lịch sử tuy đều đạt chuẩn đào tạo nhưng trình độ và tay nghề không đồng đều, việc đổi mới phương pháp dạy học còn chậm và chưa đồng bộ, chưa thực sự tạo được hứng thú học tập bộ môn cho học sinh.
Tiểu kết chương 2 Luận văn: Thực trạng quản lý dạy học môn lịch sử ở trường THCS.
Kết quả nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động dạy học môn lịch sử ở các trường THCS trên địa bàn Tp TDM, tỉnh Bình Dương cho thấy:
GV dạy lịch sử đã thực hiện công tác chuẩn bị giờ lên lớp từ khá đến tốt, đặc biệt là các nội dung: Xây dựng kế hoạch giảng dạy bộ môn, kế hoạch kiểm tra kết quả học tập của HS”; “Thiết kế giáo án theo hướng đổi mới PPDH và có ứng dụng CNTT, tích hợp trong giảng dạy”.
Kết quả thực hiện hoạt động dạy học của GV lịch sử được đánh giá ở mức từ “khá” đến “tốt”, trong đó tốt nhất là: “Thực hiện chương trình dạy học đúng theo kế hoạch giảng dạy”; “Ghi và ký sổ đầu bài đúng quy định”; “Thực hiện đổi mới PPDH”; “Tổ chức các hoạt động dạy học trên lớp” và “Sử dụng và phối hợp các phương tiện thiết bị dạy học”
Tất cả các nội dung trong hoạt động KT-ĐG kết quả học tập của HS đều được CB-GV đánh thực hiện ở mức độ khá.
Các nội dung trong thực trạng phương tiện thiết bị phục vụ dạy môn lịch sử được thực hiện khá, tốt.
Hoạt động sinh hoạt tổ CM được các trường thực hiện “tốt”, trong đó tốt nhất là các nội dung: Tổ trưởng CM xây dựng kế hoạch hoạt động của tổ, hướng dẫn GV trong tổ xây dựng và thực hiện kế hoạch giảng dạy, kế hoạch KT-ĐG kết quả học tập của HS cụ thể, minh bạch; Tổ CM thực hiện đúng theo quy định về thời gian, nội dung sinh hoạt, sổ sách tổ CM, chế độ báo cáo. GV tham gia sinh hoạt đầy đủ.
Thực trạng hoạt động học tập môn lịch sử của HS được thực hiện “khá” đến “tốt”, đặc biệt là nội dung: Có SGK, phương tiện, đồ dùng học tập đầy đủ; Nghiêm túc trong kiểm tra kết quả học tập.
Thực trạng quản lý việc thực hiện mục tiêu, chương trình, kế hoạch dạy học môn lịch sử được thực hiện “tốt”, nhất là: Hướng dẫn GV lập kế hoạch giảng dạy bộ môn lịch sử cho cả năm học, kiểm tra và duyệt kế hoạch; Tổ chức đánh giá việc thực hiện chương trình, kế hoạch dạy học.
Căn cứ mà CBQL sử dụng nhiều nhất khi phân công giảng dạy cho GV là “năng lực, hiệu quả dạy học, thâm niên của GV”.
Công tác quản lý giờ lên lớp của GV đều được HT thực hiện đầy đủ với kết quả ở mức “tốt”, nhất là: HT phân công cho tổ trưởng CM kiểm tra định kì giáo án của giáo viên; HT chỉ đạo tổ CM tổ chức thảo luận về quy định soạn bài, thống nhất mục tiêu, nội dung, phương pháp, phương tiện, hình thức tổ chức dạy học.
Kết quả thực hiện công tác quản lý giờ dạy trên lớp của GV đều đạt “tốt”, đặc biệt là các nội dung: HT quy định về nề nếp, tác phong, hành vi, lời nói, trang phục lên lớp của GV; Quản lý giờ dạy thông qua thời khóa biểu, sổ ghi đầu bài, lịch báo giảng, kế hoạch giảng dạy của GV.
Thực trạng quản lý đổi mới PPDH môn lịch sử ở các trường THCS được thực hiện “tốt”, đặc biệt là nội dung: Tổ chức cho GV tham gia sinh hoạt các chuyên đề về đổi mới PPDH bộ môn do Sở, Phòng, tổ mạng lưới tổ chức; Tổ chức thao giảng, hội giảng, thi GV dạy giỏi, dự giờ rút kinh nghiệm.
Quản lý hoạt động KT-ĐG kết quả học tập môn lịch sử được thực hiện ở mức độ “khá”.
Quản lý hoạt động ngoại khóa được thực hiện từ “trung bình” đến “khá”, các nội dung “Bố trí và đầu tư xây dựng phòng học lịch sử” và “KT-ĐG việc tổ chức các hoạt động ngoại khóa lịch sử, xây dựng phòng học lịch sử” chưa được chú trọng.
Tất cả 9 nội dung trong quản lý hoạt động sinh hoạt tổ CM đều được đánh giá thực hiện đầy đủ và thực hiện ở mức độ “tốt”
Các nội dung quản lý hồ sơ CM của GV lịch sử đều được thực hiện “tốt”
Công tác quản lý phương tiện, điều kiện dạy học được thực hiện từ “khá” đến “tốt”, đặc biệt: Kiểm tra hồ sơ sổ sách, đánh giá việc GV sử dụng, bảo quản trang thiết bị, đồ dùng dạy học và “Tổ chức các hội thi sáng tạo, làm đồ dùng dạy học phục vụ cho dạy học bộ môn lịch sử. 8 nội dung quản lý công tác bồi dưỡng GV được thực hiện ở mức độ “tốt”.
Quản lý hoạt động học tập môn lịch sử của HS được thực hiện từ “khá” đến “tốt”, đặc biệt là các nội dung: Chỉ đạo GV tăng cường hướng dẫn HS phương pháp học tập trên lớp và ở nhà; Giáo dục HS ý thức, động cơ thái độ học tập, HS nhận thức được môn lịch sử là môn học quan trọng; … Như vậy, có thể nói qua khảo sát thực trạng quản lý hoạt động dạy học môn lịch sử tại các trường THCS thành phố Thủ Dầu Một, giả thuyết khoa học đã được chứng minh.
Các yếu tố thuận lợi ảnh hưởng nhiều đến công tác quản lý dạy học môn lịch sử gồm: CSVC, phòng học khang trang, môi trường làm việc tốt; GV dạy môn lịch sử ít, dễ QL; GV dạy môn lịch sử có trình độ đạt chuẩn, tích cực trong giảng dạy
Các yếu tố khó khăn ảnh hưởng đến công tác quản lý hoạt động dạy học môn lịch sử: Phụ huynh và HS không quan tâm đầu tư học môn lịch sử; Kinh phí cho việc tổ chức ngoại khóa, tiết học thực tế rất hạn chế; Việc đổi mới PPDH còn chậm và chưa đồng bộ.
Nhìn chung, công tác quản lý hoạt động dạy học môn lịch sử trong các trường THCS công lập trên địa bàn Tp TDM đã được thực hiện khá tốt ở nhiều mặt. Tuy nhiên, theo kết quả khảo sát, hoạt động dạy học môn lịch sử và công tác quản lý hoạt động này vẫn còn một số hạn chế. Từ đó cho thấy sự cần thiết phải có những biện pháp hữu hiệu, đồng bộ để hoàn thiện hơn nữa trong công tác quản lý hoạt động dạy học môn lịch sử nhằm đem lại sự hứng khởi cho thầy và trò trong dạy học bộ môn, nâng cao vị thế môn học, góp phần nâng cao chất lượng bộ môn nói riêng và hiệu quả giáo dục của nhà trường nói chung. Những biện pháp đề xuất sẽ được trình bày cụ thể trong chương 3 của luận văn. Luận văn: Thực trạng quản lý dạy học môn lịch sử ở trường THCS.
XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY:
===>>> Luận văn: Biện pháp quản lý dạy học môn lịch sử ở trường THCS

Dịch Vụ Viết Luận Văn 24/7 Chuyên cung cấp dịch vụ làm luận văn thạc sĩ, báo cáo tốt nghiệp, khóa luận tốt nghiệp, chuyên đề tốt nghiệp và Làm Tiểu Luận Môn luôn luôn uy tín hàng đầu. Dịch Vụ Viết Luận Văn 24/7 luôn đặt lợi ích của các bạn học viên là ưu tiên hàng đầu. Rất mong được hỗ trợ các bạn học viên khi làm bài tốt nghiệp. Hãy liên hệ ngay Dịch Vụ Viết Luận Văn qua Website: https://hotrovietluanvan.com/ – Hoặc Gmail: hotrovietluanvan24@gmail.com
