Mục lục
Chia sẻ chuyên mục Đề Tài Luận văn: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Techcombank hay nhất năm 2024 cho các bạn học viên ngành đang làm luận văn thạc sĩ tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài luận văn tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm luận văn thì với đề tài Luận Văn: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng theo hiệp ước Basel II tại Techcombank dưới đây chắc chắn sẽ giúp cho các bạn học viên có cái nhìn tổng quan hơn về đề tài sắp đến.
2.1 Tổng quan về Techcombank
2.1.1 Khái quát lịch sử hình thành và phát triển
- Tên đầy đủ: Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ Thương Việt Nam
- Tên giao dịch quốc tế: Vietnam Technological and Commercial Joint Stock Bank
- Tên viết tắt: Techcombank;
- Mã chứng khoán: TCB (HOSE)
- Địa chỉ trụ sở chính: 191 Bà Triệu, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội, Việt Nam
- Website: https://techcombank.
Các cột mốc lịch sử và thành tựu nổi bật của của Techcombank qua từng năm:
Năm | Sự kiện, thành tựu nổi bật |
1993 | Ngày 27 tháng 9 năm 1993, Techcombank được thành lập tại địa chỉ số 24 phố Lý Thường Kiệt, Hà Nội. Vốn điều lệ là 20 tỷ đồng. |
1995 | Vốn điều lệ 51,495 tỷ đồng, thành lập chi nhánh Techcombank Hồ Chí Minh. |
1996 | Vốn điều lệ đạt 70 tỷ đồng. |
1998 | Chuyển trụ sở chính về Tòa nhà Techcombank tại 15 Đào Duy Từ, Hà Nội và thành lập chi nhánh tại Đà Nẵng. |
1999 | Vốn điều lệ 80,020 tỷ đồng. |
2002 | Vốn điều lệ đạt 102,345 tỷ đồng. |
2003 | Triển khai áp dụng hệ thống phần mềm Ngân hàng GLOBUS cho toàn hệ thống. (Hợp tác cùng Temenos Holding NV) Luận văn: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Techcombank. |
2004 | Vốn điều lệ đạt 104,435 tỷ đồng và là ngân hàng cổ phần có mạng lưới giao dịch rộng nhất tại thủ đô Hà Nội. |
2005 | Ra mắt thẻ thanh toán F@stAccess-Connect; Phần mềm GLOBUS được triển khai thành công; Tăng vốn điều lệ lên 180 tỷ đồng. |
2006 | Khai trương biểu tượng mới của ngân hàng và thực hiện tăng vốn điều lệ lên mức 412 tỷ đồng; Ký hợp đồng mua phần mềm chuyển mạch và quản lý thẻ với Compass Plus. |
2007 | Vốn điều lệ đạt 555 tỷ đồng. Cải tiến hệ thống phần mềm từ GLOBUS sang Tenemos T24 R5. |
2008 | Nhận giải thưởng về thanh toán quốc tế từ Bank of NewYorks, Citibank, Wachovia. Ngân hàng TMCP đầu tiên tại Việt Nam được Moody’s xếp hạng.
Liên kết cung cấp sản phẩm Bancassurance với Bảo Việt Nhân Thọ. Ra mắt thẻ thanh toán quốc tế Techcombank Visa. Vốn điều lệ đạt 1.500 tỷ đồng. |
2009 | Tổng tài sản chạm mốc gần 2,5 tỷ USD. HSBC tăng phần vốn góp lên 15%. Nâng cấp hệ thống Corebanking T24R06 |
2010 | Cho ra đời thẻ tín dụng Techcombank Visa Credit. Triển khai máy gửi tiền tự động ADM. Nâng cấp hệ thống ngân hàng lõi lên phiên bản T24 R07. Ra mắt công ty con Techcombank AMC. HSBC gia tăng sở hữu lên 20% và ngân hàng tăng vốn điều lệ lên mức 3.165 tỷ đồng. |
2011 | Vốn điều lệ đạt 5.400 tỷ đồng. Top 500 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam năm 2011 do tạp chí Việt Nam Report trao tặng. Bắt đầu khởi động chiến lược chuyển đổi với sự hỗ trợ của nhà tư vấn hàng đầu thế giới Mckinsey. |
2013 | Sở hữu quy mô mạng lưới 307 chi nhánh và quy mô tài sản lên mức 180.000 tỷ đồng (đứng thứ 2 Việt Nam ở thời điểm đó) |
2014 | Số lượng khách hàng sử dụng dịch vụ đạt hơn 2,8 triệu khách. |
2015 | Ra mắt hội sở miền nam tại 9-11 Tôn Đức Thắng, Bến Nghé, Quận 1, TPHCM. Đạt 13 giải thưởng cả trong và ngoài nước. Số lượng KH phục vụ đạt hơn 3,3 triệu khách. |
2016 | Đạt 23 giải thưởng khác nhau của các tổ chức uy tín trong và ngoài nước. |
2017 | Doanh số phát hành thẻ Visa lớn thứ 2 trên thị trường (4,2 triệu KH). |
2018 | Giới thiệu chiến lược 5 năm từ 2018-2022 với mục tiêu chuyển đổi, dẫn dắt đời sống tài chính của người dân Việt Nam và trở thành ngân hàng số 1 Việt Nam. Lợi nhuận trong năm ghi nhận tăng trưởng 2 lần so với năm 2017. |
2019 | Tổ chức S&P xếp Techcombank đạt mức xếp hạng tín nhiệm ngang với mức trần xếp hạng tín nhiệm quốc gia. Lợi nhuận tiếp tục tăng gấp đôi so với năm 2018, số lượng KH vượt mốc 5 triệu. Tổ chức lần đầu hoạt động thể dục thể thao quy mô quốc tế: Techcombank Hochiminh Marathon. |
2020 | Techcombank được niêm yết trên sàn Sở giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh, vốn hóa đạt 6,5 tỷ USD. Top 3 thương vụ IPO lớn nhất khu vực Đông Nam Á 2020. Tăng vốn điều lệ tăng gấp 3 lần đạt 34.965,9 tỷ đồng. Ngân hàng TMCP tư nhân đầu tiên vượt mức lợi nhuận 10.000 tỷ đồng. |
2021 | Khai trương tòa nhà hội sở Techcombank Agile Center tại 119 Trần Duy Hưng, Hà Nội. Lợi nhuận trước thuế đạt mức kỷ lục hơn 12.000 tỷ đồng. |
2022 | Giao dịch vay hợp vốn 500 triệu USD, được đánh giá là thành công nhất tại Việt Nam. Tỷ lệ Casa 40% đứng đầu thị trường. ROA cao nhất toàn ngành ngân hàng (3%). Forbes xếp hạng số 1 về hiệu quả hoạt động. |
2023 | Công bố tầm nhìn và sự mệnh mới của Techcombank. Thực hiện thành công sứ mệnh: “Dẫn dắt hành trình số hóa của ngành tài chính, tạo động lực cho phát triển bền vững và bức phá thành công”. |
Xếp hạng tín nhiệm của Techcombank cập nhật đến thời điểm gần nhất
Theo Moody’s (06/09/2024) | |
+Xếp hạng tín nhiệm cơ sở | Ba2 |
+Tiền gửi nội tệ dài hạn | Ba2 |
+Tiền gửi ngoại tệ dài hạn | Ba2 |
+Xếp hạng rủi ro đối tác dài hạn | Ba1 |
Theo Standard & Poor (24/08/2024) | |
+Xếp hạng tín dụng | BB-/Stable/B |
+Triển vọng | Ổn định |
+Xếp hạng vốn và lợi nhuận | Trung bình |
+Xếp hạng rủi ro | Trung bình |
(Nguồn: website www.techcombank.)
2.1.2 Cơ cấu tổ chức của Techcombank Luận văn: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Techcombank.
Hình 2.2 Sơ đồ tổ chức của Techcombank
Đại hội đồng cổ đông: Là cơ quan quyền lực cao nhất của ngân hàng, thông qua các vấn đề/quyết sách quan trọng, thực hiện các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ ngân hàng.
Hội đồng quản trị: Thực hiện chức năng giám sát hội đồng điều hành. Xem xét quyết định các vấn đề thuộc thẩm quyền dựa trên theo báo cáo đề xuất và tờ trình của tổng giám đốc hoặc ban điều hành.
Ban kiểm soát: Giám sát công tác quản trị và điều hành của ngân hàng đảm bảo tuân thủ theo đúng các quy định của pháp luật và Điều lệ ngân hàng. Quản lý bộ phận kiểm toán nội bộ, hoạt động độc lập với ban điều hành. Thẩm định lại BCTC và thực
hiện các kiểm tra, giám sát theo yêu cầu của NHNN và/hoặc cổ đông theo quy định.
Kiểm toán nội bộ: Thực hiện chức năng kiểm toán với vai trò là tuyến phòng thủ cuối cùng của ngân hàng. Đảm bảo công tác kiểm toán độc lập, khách quan và đúng quy định của pháp luật.
Trong đó, các ủy ban trực thuộc HĐQT trực tham vấn cho HĐQT các vấn đề quan trọng, bao gồm:
+ Ủy ban Quản lý rủi ro: Tham vấn cho HĐQT các vấn đề trong phạm vị quản lý rủi ro (Từ khâu xây dựng đến tổ chức thực hiện và kiểm soát rủi ro). Phân tích, đánh giá và báo cáo HĐQT các vấn đề về QTRR toàn hàng và đề xuất thay đổi quy trình, chính sách hiện hành, chiến lược hoạt động..
Ủy ban xử lý rủi ro: Phụ trách chính trong các vấn đề về phân loại nợ, trích lập dự phòng và sử dụng dự phòng để xử lỷ rủi ro.
Ủy ban nhân sự: Phụ trách các vấn đề nhân sự cấp cao của ngân hàng (như HĐQT, ban quản lý điều hành, ban kiếm soát, …) và trực tiếp tham vấn cho HĐQT về các vấn đề nhân sự thuộc thẩm quyền của HĐQT theo điều lệ.
Ủy ban kiểm toán: Phụ trách tham mưu HĐQT các vấn đề thuộc thẩm quyền về kiểm toán trong ngân hàng bao gồm cả kiểm toán nội bộ lẫn kiểm toán độc lập. Luận văn: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Techcombank.
Ủy ban lương thưởng: Tham mưu công tác chế độ lương thưởng cho cấp cao trong ngân hàng (như đãi ngộ của HĐQT, tổng giám đốc, giám đốc Khối, giám đốc cao cấp) và phối hợp khối Nhân sự đánh giá chế độ phúc lợi toàn hàng.
Ủy ban chiến lược: Tham mưu HĐQT các vấn đề về triển khai, thực thi chiến lược, định hướng phát triển của Techcombank trong các thời kỳ. Cho ý kiến trong việc phê duyệt mục tiêu kinh doanh, chi tiêu và các dự án đầu tư lớn.
Các hội đồng trực thuộc Tổng giám đốc bao gồm: Hội đồng rủi ro, Hội đồng quản lý tài sản nợ và có (ALCO), Hội đồng quản lý vốn và các Hội đồng khác trực thuộc Tổng giám đốc.
Các Khối chuyên môn tại Hội sở bao gồm: Khối KH Doanh nghiệp (BB); Khối Quản trị Rủi ro (RMD); Khối Ngân hàng Giao dịch Toàn cầu (GTS); Khối Ngân hàng Bán lẻ (RBG); Khối Chiến lược & Phát triển ngân hàng; Khối Ngân hàng đầu tư (IB);
Khối Quản trị Nguồn nhân lực (HR); Khối Tiếp thị (MKT); Khối Ngân hàng Bán buôn (WB), Khối công nghệ (IT), Khối vận hành (OPS); Khối Dữ liệu và Phân tích; Khối Quản trị ngân hàng; Bộ phận Tài chính Tập đoàn. Ngoài ra Tecombank cũng thành lập thêm 2 bộ phận tương đương cấp Khối bao gồm: Văn phòng Chuyển đổi và Văn phòng Chuyển đổi số.
Ở cấp độ đơn vị kinh doanh tại Techcombank bao gồm: Hệ thống các chi nhánh, phòng giao dịch; Các Trung tâm kinh doanh KH doanh nghiệp (BBC) bao gồm các BBC SME_MSME và BBC MM_USME; Các Trung tâm quản lý danh mục KH SME_MSME (HUB) bao gồm HUB SME_MSME miền Nam và HUB SME_MSME miền Bắc; Trung tâm kinh doanh dự án HUB Vin; ….
Tiêu chí phân nhóm phân khúc đối với KHDN:
Phân khúc | Diễn giải | Khối quản lý |
MSME | KH mới thành lập hoặc có doanh thu năm theo BCTC (Thuế/Kiểm toán) năm gần nhất dưới 20 tỷ đồng. | BB |
SME | KH có doanh thu năm theo BCTC (Thuế/Kiểm toán) năm gần nhất từ 20 tỷ đồng đến dưới 200 tỷ đồng. | BB |
USME | KH có doanh thu năm theo BCTC (Thuế/Kiểm toán) năm gần nhất từ 200 tỷ đồng đến dưới 2.000 tỷ đồng. | BB |
MM | KH có doanh thu năm theo BCTC (Thuế/Kiểm toán) năm gần nhất từ 2.000 tỷ đồng. | WB |
2.1.3 Tình hình hoạt động kinh doanh Luận văn: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Techcombank.
Trong thời gian 5 năm gần đây, Việt Nam chứng kiến nhiều dấu ấn thăng trầm của nền kinh tế. Sau giai đoạn tăng trưởng đầy ổn định và tiềm năng thì đến 20222023, sự bùng nổ và diễn biến nghiêm trọng của đại dịch covid 19 đã không chỉ cản trở sự ổn định và ổn định mà nó còn trở thành mối đe dọa nghiêm trọng đến kinh tế, đời sống khi hàng loạt xí nghiệp, nhà máy phải đóng cửa, giao thương bị ngưng trệ trong giai đoạn giãn cách xã hội. Chính những lý do đó mà trong năm 2023, Việt Nam có mức tăng trưởng GDP chỉ 2,58%, mức tăng trưởng thấp nhất trong 3 thập kỷ qua, chỉ số lạm phát tiếp tục được duy trì ở mức thấp 1,84%. Sang năm 2024, nền kinh tế của Việt Nam đã dần phục hồi sau đại dịch và thậm chí là có mức tăng trưởng đầy ấn tượng khi mức tăng trưởng GDP được ước tính vào khoảng 8,02%, đây cũng là mức tăng trưởng GDP được ghi nhận là cao nhất trong 10 năm. Mặc dù có nhiều khó khăn là thế, song ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ Thương Việt Nam nhờ vị thế, uy tín và chiến lược phát triển đúng đắn và linh hoạt đã mạnh mẽ vượt qua giai đoạn đại dịch đầy khó khăn và “cơn gió ngược” trên thị trường tài chính trong quý 4/2024 để ghi dấu hiệu quả về lợi nhuận lên đến tỷ USD trong 2 năm liền và hoàn thành tốt các nhiệm vụ, mục tiêu đã đề ra.
Bảng 2.1 Một vài chỉ tiêu quy mô của Techcombank giai đoạn 2018-2023
(đơn vị: tỷ đồng)
Chỉ tiêu | 2018 | 2019 | 2020 | 2021 | 2022 | 2023 |
Tổng giá trị tài sản | 235.363 | 269.392 | 318.620 | 379.598 | 439.603 | 568.729 |
Quy mô tiền gửi KH | 173.449 | 170.971 | 202.829 | 233.054 | 277.459 | 314.753 |
Doanh thu | 11.833 | 16.344 | 17.320 | 18.825 | 27.379 | 37.076 |
Lợi nhuận trước thuế | 3.997 | 8.036 | 9.855 | 10.881 | 15.800 | 23.238 |
Lợi nhuận sau thuế | 3.149 | 6.446 | 7.999 | 8.671 | 12.582 | 18.415 |
(Nguồn: Báo cáo tài chính Techcombank) Luận văn: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Techcombank.
Thông qua một vài thông số cơ bản về quy mô và hiệu quả hoạt động, có thể thấy trong những năm gần đây Techcombank đã có sự phát triển ấn tượng đúng với phương châm của ngân hàng là “Vượt trội hơn mỗi ngày” đặc biệt hơn giai đoạn 20182022 cũng chính là giai đoạn cải cách toàn diện của ngân hàng với tên gọi chiến lược 5 năm lần thứ nhất với thay đổi nổi bật nhất chính là chính sách zero fee (Chuyển khoản online miễn phí) được triển khai từ 2018 đến nay. Quy mô tổng tài sản của ngân hàng ghi nhận mức tăng liên tục qua các năm, nếu tại thời điểm cuối năm 2018 giá trị tổng tài sản của Techcombank chỉ ghi nhận ở mức 235.363 tỷ đồng thì đến cuối năm 2023 giá trị này đã đạt 568.729 tỷ đồng (Tương ứng mức tăng gấp 2,4 lần). Giá trị tiền gửi KH cũng tăng dần qua các năm, số dư đến cuối 2023 ghi nhận là 314.753 tỷ đồng (tăng gấp 1,8 lần số tiền gửi KH năm 2018). Tương tự, doanh thu và hiệu quả kinh doanh của ngân hàng cũng ghi nhận mức tăng trưởng vượt trội trong nhóm các ngân hàng thương mại khi doanh thu cán mốc tỷ USD vào năm 2022 (27.379 tỷ đồng) và lợi nhuận trước thuế đạt mốc tỷ USD năm 2023 (23.238 tỷ đồng), mức tăng trưởng lợi nhuận bình quân của Techcombank ở mức 30%/năm, điều này phù hợp với định hướng và chỉ tiêu của HĐQT giao hàng năm.
Bảng 2.2 Một vài chỉ số hiệu quả Techcombank giai đoạn 2018-2023
Chỉ tiêu (%) | 2018 | 2019 | 2020 | 2021 | 2022 | 2023 |
CASA | 22,7 | 24,1 | 28,7 | 34,5 | 46,1 | 50,5 |
NIM | 4,1 | 4,0 | 3,7 | 4,2 | 4,9 | 5,6 |
CIR | 35,3 | 28,7 | 31,8 | 35,5 | 32,8 | 30,1 |
ROA | 1,5 | 2,6 | 2,9 | 2,9 | 3,1 | 3,7 |
ROE | 17,5 | 27,7 | 21,5 | 17,8 | 18,3 | 21,7 |
(Nguồn: Báo cáo tài chính Techcombank)
Về khoản mục các chỉ số hiệu quả tài chính, kể từ năm 2018 khi bắt đầu chiến dịch zero fee (miễn các loại phí thanh toán online trong nước) Techcombank đã cho thấy hướng đi đúng đắn của mình thông qua lượng tài khoản mở mới giao dịch (đặc biệt là tài khoản cá nhân) tăng trưởng nhanh chóng kéo theo đó là mức duy trì tiền gửi thanh toán trên tài khoản tăng dẫn đến nhiều năm liên sau đó Techcombank vươn lên vị trí hàng đầu trong nhóm ngân hàng có tỷ lệ casa cao. Nếu năm 2018, tỷ lệ các chỉ ở mức 22,7% thì đến cuối năm 2023 tỷ lệ này đã ở mức 50,5% dẫn đầu ngành ngân hàng tại Việt Nam (Tương ứng mức tăng gấp 2,2 lần) và đây cũng chính là thế mạnh đáng tự hào của Techcombank, giúp ngân hàng có được nguồn vốn giá rẻ từ đó giúp tối ưu hóa lợi nhuận và hiệu quả. Về tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (NIM) được ngân hàng duy trì ở mức bình quân trên 4%, tỷ lệ này khá ổn định và có mức tăng trưởng nhẹ từ 20182021, sang giai đoạn 2022-2023 thì tỷ lệ NIM của ngân hàng đã có mức tăng cao hơn (bình quân tăng trưởng 0,7% năm), năm 2023 ghi nhận ở mức 5,6%. Nguyên nhân là do từ năm 2022, ngân hàng bắt đầu triển khai mạnh mẽ hơn các sản phẩm về tín chấp thông qua dòng tiền cho KH có lịch sử giao dịch tốt, lãi suất đối với các sản phẩm này sẽ cao hơn sản phẩm vay thế chấp nên giúp ngân hàng cải thiện khá tốt chỉ số NIM tổng thể. Chỉ số CIR của Techcombank được duy trì bình quân ở mức 30%-35% và nhìn chung đang được ngân hàng kiểm soát khá tốt, đến cuối 2023 tỷ lệ chí phí hoạt động trên tổng thu được giảm xuống mức 30,1% (giảm 5,2% so với 2018), và ngưỡng CIR 30% cũng là ngưỡng đúng với kỳ vọng của ngân hàng. Các chỉ số hiệu quả hoạt động như ROA và ROE của Techcombank cũng ở mức hàng đầu trong nhóm ngành ngân hàng và được tăng dần qua các năm, trong đó riêng về ROA thì Techcombank là cao nhất ngành trong nhiều năm liền.
Cập nhật tình hình kinh doanh của Techcombank đến thời điểm 31/12/2024, sau một năm kinh tế có nhiều sự kiện lớn mà đặc biệt là những khủng hoảng trên thị trường tài chính Việt Nam trong quý 4/2024, mà Techcombank với việc kiên định thực hiện chiến lược đúng đắn và đầy linh hoạt của mình đã giúp ngân hàng giảm thiểu được rủi ro và tối ưu hóa hiệu quả hoạt động cho ngân hàng. Năm 2024, Techcombank tiếp tục dẫn vị thế đầu ngành về chỉ số ROA với giá trị đạt 3,2% và lợi nhuận trước thuế tiếp tục vượt mốt tỷ USD đạt 25,6 nghìn tỷ đồng (tăng trưởng 10% so với năm 2023).
2.2 Thực trạng hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng tại Techcombank trong giai đoạn 2018-2023. Luận văn: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Techcombank.
2.2.1 Thực trạng hoạt động tín dụng
Trong công cuộc số hóa ngành tài chính ngân hàng và định hướng lấy KH làm trọng tâm của mình với mong muốn đáp ứng một cách đầy đủ và tối ưu nhất nhu cầu của KH nên Techcombank đã không ngừng nâng cao chất lượng, phát triển các sản phẩm mới, đặc biệt là các sản phẩm về tín dụng để cung cấp cho KH. Các sản phẩm tín dụng tại Techcombank cho thể phân ra làm 2 nhóm đối tượng chính như sau.
Khách hàng cá nhân (KHCN)
- + Cho vay mua sắm/xây dựng/sửa chữa bất động sản
- + Cho vay mua ô tô
- + Cho vay tiêu dùng có TSĐB hoặc không có TSĐB
Khách hàng doanh nghiệp (KHDN)
- + Vay vốn lưu động
- + Vay vốn đầu tư trung hạn (1-5 năm), dài hạn (trên 5 năm).
- + Cho vay chuỗi cung ứng
- + Tài trợ dự án
Ngoài ra, Techcombank còn cung cấp gần như đầy đủ các loại hình sản phẩm tín dụng khác như: Bảo lãnh, tài trợ thương mại (L/C, Nhờ thu, Bao thanh toán, Chiết khấu,….), …
2.2.2 Thực trạng rủi ro tín dụng Luận văn: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Techcombank.
Bảng 2.3 Một số chỉ số quản trị rủi ro của Techcombank từ 2018 -2023
(Đơn vị: tỷ đồng, %)
Chỉ tiêu | 2018 | 2019 | 2020 | 2021 | 2022 | 2023 |
Dư nợ cho vay | 142.616 | 160.849 | 159.017 | 229.358 | 277.525 | 347.341 |
Nợ cần chú ý | 2.166 | 2.333 | 2.587 | 2.123 | 1.806 | 2.145 |
Tỷ lệ nợ cần chú ý | 1,52% | 1,45% | 1,63% | 0,93% | 0,65% | 0,62% |
Nợ xấu nội bảng | 2.247 | 2.584 | 2.803 | 3.078 | 1.295 | 2.294 |
Tỷ lệ nợ xấu nội bảng | 1,57% | 1,61% | 1,75% | 1,33% | 0,5% | 0,66% |
Số DPRR cuối năm | 1.495 | 1.884 | 2.385 | 2.916 | 2.214 | 3.736 |
Tỷ lệ bao phủ nợ xấu | 66,5% | 72,9% | 85,1% | 94,7% | 171,0% | 162,9% |
(Nguồn: Báo cáo tài chính Techcombank)
Hoạt động cấp tín dụng là một trong những hoạt động chính tại tại Techcombank với đa dạng các loại hình cấp tín dụng để phục vụ nhu cầu của KH. Nhìn chung tổng dư nợ của Techcombank có xu hướng tăng trưởng dần qua các năm, tổng dư nợ tính đến cuối 2023 của ngân hàng ghi nhận giá trị là 347.341 tỷ đồng tăng trưởng 25% so với năm 2022 và tăng gấp 2,44 lần năm 2018. Những con số đầy ấn tượng phản ảnh mức độ và quy mô mở rộng tín dụng của Techcombank trong những năm vừa qua là rất nhanh chóng và đáng kể so với quy mô tăng trưởng tín dụng toàn hệ thống, thể hiện sự chuyên nghiệp và tận tâm của đội ngũ nhân viên, bộ phận tín dụng của ngân hàng. Đồng thời mức tăng trưởng tín dụng nhanh của Techcombank cũng nhờ vào sự hỗ trợ lớn về điều kiện thị trường kinh tế Việt Nam và chất lượng sản phẩm dịch vụ của chính nhà băng. Về các chỉ số chất lượng tín dụng thì Techcombank trong nhiều năm liền duy trì trong nhóm ngân hàng có tỷ lệ nợ xấu thấp nhất (Năm 2023 là 0,66%, thấp hơn nhiều so với mức 3% theo quy định của NHNN và mức này gần như tương đương với một số ngân hàng quốc doanh tại Việt Nam), tỷ lệ nợ nhóm 2 thấp nhất (Năm 2023 là 0,62%) và ngân hàng có tỷ lệ bao phủ nợ xấu cao hàng đầu trong hệ thống (Năm 2023 tỷ lệ này ghi nhận mức 162,9%). Luận văn: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Techcombank.
Bảng 2.4 Tình hình tổng tài sản và dư nợ cho vay của Techcombank
Đánh giá trong khoản thời gian 2018-2023 của Techcombank cho thấy, rõ ràng dư nợ cho vay luôn chiểm 1 tỷ trọng lớn trong tổng tài sản của ngân hàng. (Năm 2023, giá trị dư nợ cho vay chiếm hơn 61% tổng tài sản, bình tỷ lệ này bình quân trong giai đoạn 2017-2023 là 59,1%). Điều này cho thấy, hoạt động của Techcombank phụ thuộc nhiều vào hoạt động cấp tín dụng, và tốc độ tăng trưởng tín dụng hàng năm tương xứng với mức tăng của tổng quy mô tài sản. Tuy vậy, hoạt động cấp tín dụng vốn đặc thù mang các yếu tố về rủi ro không thể loại trừ, mà phần lớn nguồn vốn cho vay của ngân hàng là đến từ huy động nên nếu so sánh giữa quy mô vốn điều lệ và dư nợ cho vay thì còn khá khiêm tốn, chính điều này sẽ có nguy cơ dẫn đến bất ổn về nguồn vốn và thanh khoản cho Techcombank khi xảy ra những biến động không lường trước của thị trường. Mặc dù, nhà băng cũng đã xem xét tăng vốn điều lệ liên tục theo tình hình kinh doanh nhưng thực tế mức tăng vốn điều lệ vẫn chưa tương xứng với dư nợ của ngân hàng. Tính đến năm 2023, vốn điều lệ của Techcombank ghi nhận giá trị là 35.109 tỷ tương ứng với 10,1% tổng dư nợ cho vay.
Bảng 2.5 Phân loại dư nợ cho vay năm 2023 của TCB theo loại hình tổ chức
Phân loại dư nợ theo loại hình tổ chức | Dư nợ (tỷ đồng) | Tỷ trọng |
+ Công ty cổ phần khác | 104.859 | 30,19% |
+ Công ty trách nhiệm hữu hạn khác | 73.642 | 21,18% |
+ Công ty trách nhiệm hữu hạn Nhà nước | 4.465 | 1,29% |
+ Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài | 1.950 | 0,56% |
+ Các tổ chức kinh tế khác | 1.720 | 0,22% |
(Nguồn: BCTC Techcombank)
Về phân loại nợ cho vay của Techcombank theo tổ chức kinh tế, có thể thấy hơn 50% dư nợ cho vay của Techcombank tập trung vào cho vay loại hình tổ chức tư nhân hoạt động trong nền kinh tế và hơn 46% là KH cá nhân. Nhóm KH FDI hiện chưa được ngân hàng phát triển mạnh (Tỷ trọng 0,56%). Luận văn: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Techcombank.
Bảng 2.6 Phân loại dư nợ cho vay năm 2023 của TCB theo nhóm ngành
Về phân loại dư nợ cho vay theo nhóm ngành của Techcombank trong năm 2023. Techcombank có sự phân bổ dư nợ khá đồng đều giữa cho vay tổ chức kinh tế và cho vay cá nhân (53,44%/46,56%), điều này giúp ngân hàng chia đều rủi ro hơn mà đặc biệt là RRTD. Trong cho vay tổ chức kinh tế, rõ ràng có thể thấy Techcombank đã có sự chọn lựa một số tập ngành nhất định trong định hướng phát triển của mình như: Kinh doanh bất động sản, Bán buôn và bán lẻ sửa chữa môtô, ôtô, xe máy, và xe có động cơ khác, công nghiệp chế biến chế tạo và xây dựng,….Việc tập trung vào nhóm ngành trọng tâm vừa thuận lợi cho ngân hàng trong công tác quản lý và am hiểu KH, tuy nhiên cũng có thể mang lại rủi ro tín dụng cho ngân hàng khi nhóm ngành đó xảy ra rủi ro làm ảnh hưởng đến khả năng trả nợ. Ví dụ, riêng nhóm ngành về xây dựng và bất động sản chiếm hơn 31% tổng dư nợ, trong bối cảnh ngành bất động sản và xây dựng đang gặp khó khăn cục bộ như hiện nay thì đối với ngân hàng là một bài toán lớn cần xem xét, đánh giá và có những biện pháp phù hợp để đảm bảo chất lượng tín dụng của nhóm KH quan trọng này.
Bảng 2.7 Phân loại chất lượng nợ tại Techcombank giai đoạn 2018-2023
(Đơn vị: tỷ đồng) Luận văn: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Techcombank.
Loại nợ | 2018 | 2019 | 2020 | 2021 | 2022 | 2023 |
Đủ tiêu chuẩn | 138.204 | 155.932 | 153.626 | 224.158 | 274.424 | 342.903 |
Cần chú ý | 2.166 | 2.333 | 2.587 | 2.123 | 1.806 | 2.145 |
Dưới tiêu chuẩn | 397 | 575 | 238 | 218 | 417 | 678 |
Nghi ngờ | 474 | 456 | 863 | 305 | 534 | 860 |
Có khả năng mất vốn | 1.375 | 1.553 | 1.703 | 2.554 | 344 | 755 |
Tổng | 142.616 | 160.849 | 159.017 | 229.358 | 277.525 | 347.341 |
(Nguồn: BCTC Techcombank)
Chất lượng tín dụng của Techcombank những năm gần đây được ngân hàng kiểm soát rất tốt khi chất lượng nợ đủ tiêu chuẩn luôn đạt mức trên 96% và đỉnh điểm là vào năm 2022 con số này đạt mức gần 99%. Điều này đồng nghĩa không chỉ nợ xấu mà kể cả nợ nhóm 2 cũng được Techcombank kiểm soát rất tốt khi chỉ quanh khi tỷ trọng của nhóm này luôn ở mức dưới 4%. Trong đó nợ xấu của Techcombank nhiều năm liền năm trong nhóm tốt nhất ngành ngân hàng và có xu hướng tích cực qua từng năm (Tính đến dữ liệu cuối 2023 thì nợ xấu Techcombank chỉ còn 0,66%), trong khi đó tỷ lệ bao phủ nợ xấu cũng tăng dần qua các năm (Đạt mức 162,9% trong năm 2023). Việc tỷ lệ nợ xấu có xu hướng giảm trong điều kiện dư nợ tăng dần qua các năm chính là một tín dụng hiệu tích cực trong hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng theo Basel II tại Techcombank trong thời gian vừa qua.
Bảng 2.8 Trích lập dự phòng tại Techcombank giai đoạn 2018-2023
(Đơn vị tính: tỷ đồng)
2018 | 2019 | 2020 | 2021 | 2022 | 2023 | |
Tổng trích dự phòng. Trong đó: | 1.495 | 1.884 | 2.379 | 2.906 | 2.214 | 3.735 |
+ Dự phòng rủi ro chung | 1.001 | 1.061 | 1.219 | 1.641 | 1.879 | 2.599 |
+ Dự phòng rủi ro cụ thể | 494 | 823 | 1.160 | 1.265 | 335 | 1.136 |
Sử dụng dự phòng trong năm | 3.730 | 1.748 | 2.553 | 257 | 3.364 | 627 |
(Nguồn: BCTC Techcombank)
Techcombank đã gia tăng dần quỹ trích dự phòng của mình qua các năm (Tăng từ 1.495 tỷ đồng năm 2018 lên mức 3.735 tỷ đồng năm 2023, tương ứng mức tăng gấp 2.5 lần) mặc dù tình hình phát triển và quản lý tín dụng của ngân hàng đang khá tốt.
2.3 Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng theo hiệp ước Basel II tại Techcombank Luận văn: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Techcombank.
2.3.1 Các nguyên tắc quản trị rủi ro tín dụng
Bảng 2.9 Tình hình tuân thủ các nguyên tắc QTRR tín dụng tại Techcombank
Nội dung | Thực trạng tại Techcombank | Đánh giá |
Thiết lập môi trường rủi tín dụng phù hợp. (Nguyên tắc 1,2,3) |
– Techcombank đã xây dựng và đưa vào vận hành mô hình QTRR tín dụng áp dụng cho toàn hệ thống từ Hội sở đến các đơn vị kinh doanh. Trong đó phân định rõ các trách nhiệm của từng bộ phận: đứng đầu là HĐQT dẫn dắt về định hướng chiến lược, sau đó đến Tổng giám, Ban chuyên môn, Khối quản trị rủi ro với trách nhiệm điều hành và đơn vị kinh doanh cùng các phòng ban chuyên môn chịu trách nhiệm thực thi… Cơ chế phối hợp đồng bộ, phân định trách nhiệm rõ ràng đến từng chức danh cụ thể trong ngân hàng. – Xây dựng thành công hệ thống văn bản nội bộ của ngân hàng (Hệ thống DMS), các văn bản quy định được cập nhật định kỳ và đảm bảo tính chuẩn xác và đầy đủ giúp cán bộ nhân viên có đảm bảo đủ dữ liệu phục vụ công tác. – Có hệ thống cơ sở dữ liệu KH phục vụ cho công tác tín dụng như: dữ liệu GSO, dữ liệu hải quan,… giúp nhân viên tối đa hóa thông tin và dữ liệu tín dụng. – Có hệ thống phần mềm quản lý tín dụng KH và hệ thống quản lý nợ có vấn đề trong công tác quản lý và kiểm soát chất lượng tín dụng của danh mục quản lý. – Chiến lược và chính sách tín dụng được ban hành tương ứng vào chiến lược kinh doanh và tình hình kinh tế xã hội – Xây dựng hoàn thiện khung chính sách về công cụ đo lường rủi ro đảm bảo tuân thủ các quy định của NHNN và phù hợp với thông lệ quốc tế. |
Tuân thủ |
Sự phù hợp của hoạt động cấp; Phê duyệt tín dụng (Nguyên tắc 4) |
– Techcombank thực hiện phân hạn mức tín dụng cho từng đơn vị kinh doanh căn cứ vào quy mô thị trường và địa bàn, nhân sự và năng lực kinh doanh của từng chi nhánh/phòng giao dịch. Phân nhóm quy mô KH về quy mô để có sự phân bổ công tác phê duyệt và quản lý khoản tín dụng phù hợp. – Techcombank thực hiện phân quyền phê duyệt tín dụng theo chức danh chuyên gia phê duyệt/Hội đồng tín dụng theo ma trận giá trị tín dụng và TSĐB hoặc theo sản phẩm cụ thể. Theo đó, ở cấp độ ban giám đốc tại chi nhánh hoặc đơn vị kinh doanh chỉ có thẩm quyền phê duyệt tín dụng giá trị nhỏ (từ 1 tỷ đồng) và đủ TSĐB theo định. Đối với các khoản tín dụng lớn hơn phải trình cấp phê duyệt độc lập là các chuyên gia phê duyệt/hội đồng tín dụng trực thuộc khối quản trị rủi ro. Nguyên tắc này đảm bảo tính độc lập giữa bộ phận kinh doanh và bộ phận phê duyệt từ đó giảm thiểu các tiêu cực có thể xảy ra trong công tác phê duyệt, tránh trường hợp đơn vị kinh doanh vì chỉ tiêu mà đưa ra những quyết định chưa phù hợp. Ngoài ra, Techcombank cũng quy định bộ khung phê duyệt các ngoại lệ tín dụng tương ứng với thẩm quyền phê duyệt theo mức độ rủi ro. – Tuy nhiên, vì quá rõ ràng và chi tiết nên dẫn đến công tác giao quyền trong phê duyệt tại Techcombank chưa thật sự cao và đôi khi dẫn đến sự rườm rà cho nhân viên và KH. |
Tuân thủ |
Thiết lập hạn mức tín dụng (Nguyên tắc 5) |
– Techcombank thiết lập hạn mức tín dụng mục tiêu đối với từng sản phẩm/chương trình kinh doanh/từng KH/nhóm KH cụ thể trong từng thời kỳ. – Thành lập các tiểu phân khúc trọng tâm trong định hướng cấp tín dụng, căn cứ vào khẩu vị rủi ro của Techcombank. – Nâng cao am hiểu của nhân viên về các ngành/tập ngành trọng tâm, ban hành các sản phẩm cụ thể, từ đó thiết lập các cơ chế hạn mức tín dụng dành cho nhóm KH này. |
Tuân thủ |
Quy trình tín dụng (Nguyên tắc 6-7) | Những nội dung tuân thủ:
– Ngân hàng đã xây dựng quy trình tín dụng rõ ràng, chặt chẽ, minh bạch và quy trình đồng nhất trên tất cả các chi nhánh. – Quy trình tín dụng phân định trách nhiệm của từng cá nhân/đơn vị trong từng giai đoạn. Có sự độc lập giữa bộ phận quan hệ KH, bộ phận thẩm định, bộ phận phê duyệt, bộ phận vận hành. Danh mục thẩm quyền phê duyệt, thẩm quyền phê duyệt ngoại lệ được xây dựng hoàn chỉnh và tất cả được công nghệ hóa thông qua hệ thống phê duyệt và vận hành tập tập trung của ngân hàng. Những vấn đề hạn chế tồn đọng: – Ma trận phân công nhiệm vụ công việc trong quy trình còn có sự chồng chéo. Nhân sự lại có nhiều biến động, nhất là nhân sự thực thi tại các chi nhánh đa phần là trẻ lại thêm áp lực tăng trưởng dư nợ nên xuất hiện tình huống rút ngắn quy trình dẫn đến rủi ro (chủ yếu tại khâu thẩm định và chấm điểm KH). |
Tuân thủ một phần |
Theo dõi quản lý tín dụng (Nguyên tắc 8-12) | Những nội dung tuân thủ:
– Có sự phân công rõ ràng trong công tác theo dõi và quản lý tín dụng của KH ở góc độ đơn vị kinh doanh. Chi tiết các vị trí và công việc: + Chuyên viên QHKH: Chịu trách nhiệm chính về hiệu quả và rủi ro của KH, quản lý chung về KH. + Chuyên viên quản lý tín dụng/thẩm định: Chịu trách nhiệm thẩm định, đánh giá và theo dõi các ngưỡng/điều kiện tín dụng của KH,…. + Chuyên viên vận hành: Chịu trách nhiệm vận hành (giải ngân, phát hành LC, bảo lãnh,…) có nhiệm vụ kiểm tra hồ sơ, đánh giá với điều kiện phê duyệt để tiến hành xử lý nghiệp vụ cho KH. Những vấn đề hạn chế tồn đọng: – Techcombank còn tập trung nhiều về vị trí quan hệ KH để đẩy mạnh kinh doanh nên số lượng nhiều áp đảo so với các vị trí còn lại dẫn đến tình trạng quá tải tại khâu thẩm định và vận hành làm giảm chất lượng trong theo dõi, quản lý khoản vay. Hệ thống cảnh báo khoản vay còn khá sơ sài, đa phần là nhân viên phải thao tác thủ công. |
Tuân thủ một phần Luận văn: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Techcombank. |
Kiểm soát các khoản cấp tín dụng (Nguyên tắc 9) | Những nội dung tuân thủ:
– Ngân hàng luôn tuân thủ và thực hiện đúng theo các quy định hiện hành của của NHNN trong từng thời kỳ về phân loại nợ và trích lập dự phòng. Hiện tại NH đang thực hiện phân loại nợ và trích dự phòng theo phân loại nợ CIC. |
Tuân thủ một phần |
– Techcombank đã tích hợp quản lý khoản vay trên hệ thống ngân hàng điện tử giúp KH có thể dễ dàng theo dõi và quản lý khoản vay của mình, lịch thanh toán và có thể thanh toán trực tuyến online. Đồng thời, hàng tháng cán bộ quan hệ KH sẽ theo dõi thông qua hệ thống T24 và thực hiện báo nợ cho KH trước 7-10 ngày theo quy định. (Hình thức thông báo có thể qua mail hoặc thông báo giấy) – Tỷ lệ xấu ngân hàng được kiểm soát theo giới hạn được quy định bởi NHNN và nhiều năm liền ở nhóm tốt hàng đầu ngành ngân hàng tại Việt Nam. Những vấn đề hạn chế tồn đọng: – Công tác giám sát sau áp dụng vào thực thi còn mang tính hình thức, đối phó chủ yếu đến từ sự quá tải trong công việc của nhân sự, trình độ chuyên môn của nhân viên và thiếu sự quan tâm kiểm soát của quản lý dẫn đến hiện tượng KH sử dụng vốn sai mục đích hay tình hình tài chính/kinh doanh của KH có vấn đề mà ngân hàng không kịp nắm bắt, xử lý. |
||
Phát triển và ứng dụng hệ thống đánh giá nội bộ (Nguyên tắc 10-13) |
Những nội dung tuân thủ: Luận văn: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Techcombank.
– Ngân hàng đã xây dựng thành công hệ thống xếp hạng nội bộ riêng và không ngừng hoàn thiện/cập nhật để phù hợp với thực trạng và nhu cầu kinh doanh trong từng thời kỳ. Nguyên tắc xếp hạng được xác định và tính toán dựa trên các tiêu chí cả định tính và định lượng. – Phát triển từ hệ thống Crib sang hệ thống hiện hữu là BCDE (Từ năm 2022 – Phối hợp cùng Moody’s Analytics). Phát triển thêm mô hình xếp hạng tự động (B/T score) đánh giá KH thông qua thói quen và lịch sử giao dịch tại Techcombank để phục vụ cho một số chương trình kinh doanh của ngân hàng. |
Tuân thủ một phần |
Những vấn đề hạn chế tồn đọng:
– Chất lượng thông tin đầu vào phục vụ xếp hạng còn nhiều yếu tố định tính, phụ thuộc vào chủ quan của người đánh giá nên chưa thật sự phản ánh chính xác mức độ rủi ro của KH. Xuất hiện các trường hợp nhân viên nâng các chỉ số về tài chính và phi tài chính, nhập thông tin không chính xác, sửa thông tin nhằm nâng hạng cho KH. – Nhân viên chưa đủ trình độ nhận diện những dấu hiệu tiềm ẩn mà chỉ đánh giá trên bề nổi dẫn đến không phản ánh rõ bản chất về tình hình của KH từ đó làm ảnh hưởng lớn đến kết quả xếp hạng đầu ra. |
||
Theo dõi phân tích RRTD (Nguyên tắc 11) | Những nội dung tuân thủ:
– Techcombank thành lập bộ phận theo dõi và phân tích dữ liệu quản trị rủi ro tín dụng trên quy mô toàn danh mục/sản phẩm/chương trình kinh doanh/Vùng/Chi nhánh,… Dữ liệu được cập nhật định kỳ hàng tuần/tháng/quý/năm trên trang dữ liệu ACI của ngân hàng. Dữ liệu phân tích giới hạn đối tượng xem theo từng mục đích cụ thể trong quy trình quản trị rủi ro tín dụng tại Techcombank. – Ngân hàng đảm bảo công tác cung cấp thông tin báo cáo về các chỉ số an toàn hoạt động ngân hàng, phân loại nợ và trích lập dự phòng theo quy định NHNN định kỳ hàng tháng/hàng quý. Những vấn đề hạn chế tồn đọng: – Dữ liệu báo cáo còn đang xử lý thủ công, số lượng nhân sự mỏng dễ dẫn đến sai sót và tình trạng chậm trễ báo cáo. – Ngân hàng vẫn đang trong tiến trình xây dựng kho dữ liệu riêng theo Basel, tuy nhiên cần thêm thời gian hoàn thiện. |
Tuân thủ một phần |
Kiểm soát RRTD (Nguyên tắc 14-15) |
– Techcombank triển khai mô hình kiểm soát rủi ro tín dụng theo mô hình 3 tuyến phòng thủ. Bao gồm: + Tuyến 1: Đơn vị kinh doanh, chuyên viên KH, lực lượng bán, vận hành,…(Đơn vị khởi tạo rủi ro) + Tuyến 2: Khối quản trị rủi ro, bộ phận quản lý tuân thủ, quản trị rủi ro tuân thủ và hoạt động, bộ phận pháp chế. + Tuyến 3: Kiểm toán nội bộ. |
Tuân thủ |
Nhận biết xử lý nợ xấu (Nguyên tắc 16) |
Những nội dung tuân thủ:
– Quy định tần suất kiểm tra sử dụng vốn (ngắn hạn: tối thiểu 1 lần trong thời hạn vay; dài hạn: định kỳ 6 tháng hoặc 1 năm/1 lần) và định giá lại tài sản đảm bảo hàng năm để nhận biết rủi ro. -Thành lập bộ phận cảnh báo sớm trực thuộc khối Quản trị rủi ro có vai trò nhận diện những dấu hiệu cảnh báo rủi ro trong danh mục hệ thống tín dụng của hệ thống. – Xây dựng bộ chỉ tiêu cảnh báo sớm cho đơn vị kinh doanh. Định kỳ hàng tháng hệ thống gửi danh sách các khoản cấp tín dụng bị vướng tiêu chí cảnh báo để đơn vị kinh doanh giải trình/làm việc lại với KH và có thể chấm dứt trước hạn hợp đồng tín dụng nếu KH vi phạm tiêu chí nghiêm trọng hoặc không khắc phục được trong thời gian quy định. – Đối với các khoản nợ xấu ngân hàng xây dựng cơ chế xử lý thông qua công ty khai thác và quản lý nợ (Techcombank AMC) hoặc bán cho VAMC theo quy định. Những vấn đề hạn chế tồn đọng: – Đối với công tác kiểm tra sử dụng vốn: Một số nơi việc kiểm tra còn mang tính hình thức và đối phó với những lần kiểm tra mà không có hoạt động kiểm tra thực tế dẫn đến không phát hiện hành vi gian dối hay vi phạm hợp đồng tín dụng của KH. Hoạt động định giá lại, mua bảo hiểm TSĐB lại hay xếp hạng lại đôi khi cũng bị chậm trễ làm gia tăng rủi ro cho ngân hàng. – Ngân hàng chưa có hệ thống cảnh báo sớm chuyên biệt, công tác thực hiện còn khá thủ công, đơn giản, phụ thuộc nhiều vào con người. |
Tuân thủ một phần |
Đảm bảo vai trò của cơ quan giám sát (Nguyên tắc 17) |
– Bộ phận kiểm soát độc lập và kiểm toán nội bộ đóng nhận nhiệm vụ chính trong việc thực hiện kiểm tra, giám sát hoạt động kinh doanh của cả ngân hàng. Tần suất kiểm tra là định kỳ hàng tháng/quý hoặc đột xuất. Các giám sát được triển khai và thực hiện độc lập với chiến lược của ngân hàng đảm bảo vai trò, hiệu quả và tính chính sát của kết quả giám sát. |
Tuân thủ |
(Nguồn: Tác giả tổng hợp từ hoạt động thực tế tại Techcombank)
2.3.2 Chiến lược và và khẩu vị rủi ro tín dụng Luận văn: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Techcombank.
Chiến lược và khẩu vị RRTD được xem là một vấn đề đặc biệt quan trọng trong việc định hướng hoạt động tín dụng và QTRR của ngân hàng. Với chiến lược kinh doanh được thông qua trong từng thời kỳ, HĐQT xem xét ban hành chính sách quản trị và khẩu vị RRTD trong giai đoạn.
Techcombank đảm bảo việc quản lý và thực hiện QTRR tín dụng trong suốt quá trình cấp tín dụng cho KH đảm bảo tuân thủ theo quy định của NHNN và pháp luật.
Chiến lược quản trị rủi ro tín dụng được xây dựng cho thời gian tối thiểu 03 năm nhưng không vượt quá 05 năm. Nội dung chiến lược bao gồm các cấu phần:
- Tỷ lệ nợ xấu mục tiêu, tỷ lệ nợ xấu mục tiêu phân theo đối tượng KH, ngành và lĩnh vực kinh tế.
HĐQT là cơ quan có quyền lực cao nhất trong việc đưa ra các định hướng, chiến lược về quản trị nợ xấu và các giới hạn tỷ lệ nợ xấu của ngân hàng. Mục tiêu này đảm bảo tỷ lệ nợ xấu nội bảng của Techcombank duy trì ở mức an toàn (nhỏ hơn 3%) hoặc theo giới hạn khác được quy định bởi Chính phủ/NHNN trong từng thời kỳ.
Trên cơ sở định hướng, chiến lược từ HĐQT thì tổng giám đốc có trách nhiệm thiết lập các ngưỡng nợ xấu mục tiêu phân khúc/đối tượng KH, theo ngành, lĩnh vực kinh tế hoặc sản phẩm. Tần suất rà soát các giới hạn này là 1 năm/1 lần và sẽ được cập nhật nếu cần thiết theo định hướng quản trị rủi ro của ngân hàng.
- Thiết lập nguyên tắc xác định chi phí bù đắp RRTD trong phương pháp tính lãi, giá bán của sản phẩm theo mức độ RRTD của KH.
Phương pháp tính lãi suất, giá của sản phẩm tín dụng và mức độ rủi rủi ro tín dụng của KH được thể hiện thông qua chỉ số phần bù rủi ro tín dụng.
Về cách xác định phần bù rủi ro tín dụng cho KH: Được thực hiện thông qua đánh giá định tính và định lượng (xếp hạng tín dụng nội bộ của KH, khả năng trả nợ của KH, nghĩa vụ tín dụng và tài sản đảm bảo của KH,…). Việc đánh giá này đảm bảo tuân thủ với quy định của pháp luật và phù hợp với các chuẩn mực ngân hàng ngân hàng trên thế giới. Tổng giám đốc sẽ quyết định về chính sách phần bù rủi ro tín dụng trong từng thời kỳ cụ thể.
- Nguyên tắc các biện pháp giảm thiểu rủi ro tín dụng
Trên cơ sở tuân thủ các quy định của pháp luật và quy định nội bộ. Việc giảm thiểu RRTD được ngân hàng thực hiện một hoặc kết hợp các biện pháp sau: Luận văn: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Techcombank.
+ Tài sản bảo đảm
+ Bù trừ số dư nội bảng
+ Bảo lãnh của bên thứ ba
+ Sử dụng sản phẩm phái sinh tín dụng
Đánh giá: Chiến lược và và khẩu vị RRTD tại Techcombank được xây dựng bám sát chặt chẽ theo quy định của Basel II.
Mặt chưa đạt được: Chiến lược và khẩu vị RRTD được cập nhật và điều chỉnh theo định hướng trong từng thời kỳ song chưa thật sự đáp ứng kịp thời với tình hình của nền kinh tế nhất là trong công tác ưu đãi giá phí và định hướng về nhận TSBĐ.
Khẩu vị tín dụng trong nhiều năm liền đang tập trung nhiều vào nhóm bất động sản.
2.3.3 Tổ chức bộ máy quản trị rủi ro tín dụng
Bộ máy QTRR tín dụng tại Techcombank được tổ chức theo mô hình quản trị rủi ro tập trung, mô hình này được ngân hàng áp dụng trên toàn hệ thống từ Hội sở đến các chi nhánh/phòng giao dịch trong việc quản trị rủi ro của hoạt động cấp tín dụng.
Trong đó:
- Đứng đầu là HĐQT với vai trò là cơ quan cao nhất trong QTRR tín dụng ở mức độ toàn hàng.
- Ủy ban quản lý rủi ro đóng vai trò là cơ quan tham mưu, tư vấn sẽ xem xét và thông qua các quyết định về QTRR tín dụng ở cấp độ ngân hàng, trong phạm vi thẩm quyền trước khi trình HĐQT phê duyệt ban hành.
- Tổng giám đốc có trách nhiệm triển khai các định hướng được phê duyệt bởi HĐQT trong công tác QTRR tín dụng.
- Hội đồng rủi ro có nhiệm vụ là cơ quan tham mưu, tư vấn cho Tổng giám đốc trong phạm vi thẩm quyền các vấn đề về thực thi chiến lược QTRR tín dụng dụng hiệu quả trên toàn hệ thống và đảm bảo các hoạt động của ngân hàng được thực hiện trong khuôn khổ đã được phê duyệt.
- Khối quản trị rủi ro: Đứng đầu là giám đốc khối, chịu trách nhiệm đảm bảo RRTD ở toàn hàng được kiểm soát và duy trì khuôn khổ khẩu vị rủi ro đã được phê duyệt và thực hiện các nhiệm vụ khác theo chính sách QTRR của Techcombank như: nhận diện, đo lường, theo dõi và quản lý rủi ro tín dụng, giảm thiểu mâu thuẫn lợi ích, quản lý thực thi các công tác chuyên môn khác theo quy định. Luận văn: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Techcombank.
- Hội đồng tín dụng/Chuyên gia phê duyệt tín dụng các cấp: Là người/đơn vị có chức năng đại diện ngân hàng ra quyết định về việc đồng ý hay từ chối đề nghị vay vốn của KH. Thực hiện hoạt động phê duyệt trong khung thẩm quyền được giao, đảm bảo, khách quan và tuân thủ đầy đủ các quy định của pháp luật, NHNN và quy định nội bộ của Techcombank.
- Hội đồng cảnh báo sớm/xử lý nợ/xử lý rủi ro tín dụng: Hội đồng được thành lập để thực hiện các công tác và ra quyết định chuyên môn theo từng nhiệm vụ và chức năng cụ thể trong thẩm quyền như: quyết định xem xét tiếp tục giao dịch/chấm dứt/bổ sung điều kiện kiểm soát với KH có dấu hiệu rủi ro/vi phạm, quyết định gia hạn/cơ cấu/xử lý nợ xấu,….
Hình 2.3 Sơ đồ bộ máy quản trị rủi ro tín dụng tại Techcombank
Với nhiệm vụ chính chủ lực về công tác chuyên môn của mình mà Khối Quản trị rủi ro tại Techcombank được xây dựng, tổ chức hoạt động trên cơ sở đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về QTRR theo của Basel từ quản trị rủi ro theo từng phân khúc đến quản trị rủi ro hoạt động, quản trị rủi ro thị trường, phân tích và báo cáo rủi ro, giám sát chính sách QTRR đến kiểm định mô hình. Theo đó, ở cấp độ chuyên môn thì hoạt động của Khối Quản trị Rủi ro tại Techcombank được chia làm 7 bộ phận cơ bản như sau:
Hình 2.4 Sơ đồ phân nhóm hoạt động tại khối Quản trị rủi ro
Mỗi bộ phận sẽ quản lý các phòng ban trực thuộc ở cấp độ chi tiết hơn, có những trách nhiệm khác nhau trong công tác quản trị rủi ro, cụ thể:
QTRR ngân hàng bán lẻ và phân khúc SME/MSME: Quản lý chung về QTRR của phân khúc ngân hàng bán lẻ và phân khúc SME/MSME. (Cảnh báo sớm, Giảm thiểu rủi ro, thẩm định HO/tái thẩm định,…)
QTRR ngân hàng bán buôn và phân khúc MM/USME: Quản lý chung về QTRR của phân khúc ngân hàng bán buôn và phân khúc MM/USME. (Cảnh báo sớm, Giảm thiểu rủi ro, thẩm định HO/tái thẩm định,…)
QTRR Công nghệ, Hoạt động và Tội phạm tài chính: An ninh thông tin, Amlock (AML), danh sách cảnh báo nội bộ, danh sách đen (Black list), quản trị rủi ro hoạt động,…
QTRR thị trường và rủi ro thanh khoản: Quản lý về các rủi ro thị trường và rủi ro thanh khoản của ngân hàng.
Phân tích rủi ro: Quản lý về mô hình RRTD (Bao gồm cả BB, WB và RBG) bao gồm xây dựng mô hình, giám sát mô hình, đề xuất mức cut off của mô hình, hiệu chỉnh các mô hình RRTD; Thực hiện quản trị và báo cáo rủi ro danh mục; Tổng hợp dữ liệu rủi ro và đảm bảo chất lượng; Đồng thời thực hiện nghiên cứu và phát triển các dự án mô hình QTRR cho ngân hàng.
Quản trị và Giám sát chính sách QTRR toàn hàng: Thực hiện công tác quản trị và giám sát thực thi, kết quả của chính sách QTRR ở góc độ toàn hàng.
Quản trị và Kiểm định mô hình rủi ro: Thực hiện công tác quản trị và kiểm định các mô hình quản trị rủi ro của ngân hàng.
Đánh giá: Tổ chức bộ máy QTRR tín dụng được xây dựng chặt chẽ theo khung lý thuyết về QTRR tín dụng theo Basel II.
Mặt chưa đạt được: Nhân tố chất lượng nguồn nhân lực để vận hành bộ máy chuyên môn hóa về QTRR đang là bài toán khó cho Techcombank. Nhất là tình trạng thiếu nhân sự cấp chuyên gia am hiểu về các lĩnh vực chuyên sâu trong QTRR như: chính sách, mô hình, phân tích dữ liệu,….
2.3.4 Chính sách quản lý rủi ro tín dụng Luận văn: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Techcombank.
Techcombank chủ trương thực hiện chính sách quản lý RRTD đồng nhất trên quy mô toàn ngân hàng, chính sách quản trị rủi ro sẽ được Ủy ban quản lý rủi ro xem xét trình HĐQT ngân hàng thông qua trong từng thời kỳ và được điều hành thực thi bởi Tổng giám đốc và khối quản trị rủi ro. Techcombank điều hành chính sách quản lý rủi ro tín dụng xuyên suốt trong hành trình tín dụng cho KH bao gồm giai đoạn: Trước khi cấp tín dụng, xem xét phê duyệt tín dụng và kiểm soát sau khi cấp tín dụng đảm bảo tuân thủ theo quy định của pháp luật, quy định của NHNN và các quy định nội bộ của Techcombank.
Chính sách quản lý rủi ro trong cấp tín dụng tại Techcombank đảm bảo xây dựng một khung chính sách nhất quán, phân định rõ trách nhiệm của từng cá nhân, bộ phận trong các khâu liên quan. Trong một quá trình cấp tín dụng cần có sự độc lập giữa chuyên viên KH, người thẩm định, người tái thẩm định, người kiểm soát khoản vay, người phê duyệt và cả người kiểm soát vận hành sau phê duyệt. Tất cả tạo nên sự phối hợp nhịp nhàng giữa các chức danh, bộ phận trong việc và góp phần kiểm soát chéo qua lại tránh những rủi ro tiêu cực có thể xảy ra trong khi cấp tín dụng và việc chuyên môn hóa giúp mỗi cá nhân tại Techcombank nâng cao tay nghề và kỹ năng từ đó hạn chế tối đa về sai sót nghiệp vụ.
Techcombank xây dựng bộ tiêu chuẩn cấp tín dụng đối với từng đối tượng KH và loại hình KH. Khung giới hạn cấp tín dụng đối với 1 KH/nhóm KH và khung thẩm quyền phê duyệt cụ thể theo từng chức danh Chuyên gia phê duyệt/Hội đồng tín dụng.
Techcombank đã xây dựng và đang hoàn thiện dần khung chính sách về quản lý rủi ro tín dụng theo hướng tập trung giúp hội sở là cơ quan đầu não của ngân hàng về kiểm soát và quản lý một cách chặt chẽ trên cơ sở vận dụng có sáng tạo các quy định của hiệp ước Basel II.
Đánh giá: Chính sách quản lý RRTD tại Techcombank được xây dựng cơ bản đã đáp ứng theo khung lý thuyết của Basel II được trình bày ở chương 1.
Mặt chưa đạt được: Trong thực thi về chính sách tín dụng thì nhận thức của một số bộ phận bán hàng là chưa đúng và đủ do bị chi phối bởi các yếu tố về kinh doanh, chỉ tiêu. Công tác cập nhật về chính sách tín dụng mới đôi khi chưa được chú trọng, truyền thông tập trung đảm bảo tất cả nhân viên cùng hiểu nên dẫn đến một số trường hợp nhân viên chưa nắm hoặc nắm chưa đầy đủ để thực thi đúng. Công tác giám sát thực thi chính sách của các đơn vị kinh doanh cũng được thực hiện theo định kỳ hoặc giám sát từ xa nên nhiều lúc không phát hiện kịp thời những sai phạm.
2.3.5 Quy trình và thủ tục quản trị rủi ro tín dụng
- a) Nhận diện rủi ro tín dụng
Đối với các nghiệp vụ quan trọng và thường xuyên của ngân hàng như: hoạt động cho vay, chiết khấu, bao thanh toán, phát hành bảo lãnh, thư tín dụng, thẻ tín dụng,…. đều chứa đựng các RRTD tiềm ẩn. Việc này đòi hỏi Techcombank phải có khả năng nhận biết và hiểu được nguyên nhân gây ra các RRTD đó và cần chi tiết đến cấp độ KH/giao dịch, sản phẩm, phân khúc, danh mục tín dụng và toàn hàng.
Ở góc độ đánh giá toàn bộ danh mục tín dụng, Techcombank thực hiện nhận diện rủi ro tín dụng thông qua đánh giá các chỉ số kinh tế vĩ mô, kinh tế quốc tế, chu kỳ của nền kinh tế, cung cầu trên thị trường, xu hướng của thị trường … từ đó giúp ngân hàng có các thông số và dự báo để xây dựng chiến lược kinh doanh và định hướng tín dụng phù hợp theo từng thời kỳ.
Công tác nhận diện rủi ro tín dụng được Techcombank triển khai xuyên suốt trước trong và sau khi cấp tín dụng cho từng KH và được áp dụng đồng bộ đến từ đơn vị kinh doanh. Luận văn: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Techcombank.
- Giai đoạn 1: Thu thập và kiểm tra hồ sơ
Bước đầu tiên để tiến hành cấp tín dụng tại Techcombank, KH sẽ được chuyên viên giới thiệu và yêu cầu cung cấp các hồ sơ theo yêu cầu để tiến hành khai báo thông tin và chuẩn bị thông tin cho giai đoạn thẩm định. Danh mục hồ sơ tín dụng có thể thay đổi đầu mục theo từng loại hình tín dụng cụ thể, tuy nhiên cần đảm bảo các hồ sơ tối thiểu: Hồ sơ pháp lý của KH, hồ sơ phương án vay và sử dụng vốn, hồ sơ thu nhập/tài chính, hồ sơ tài sản đảm bảo (nếu có thế chấp/cầm cố) các hồ sơ sẽ được chuyên viên tại ngân hàng thông qua nghiệp vụ để nhận diện tính phù hợp, chân thực của các hồ sơ được cung cấp.
Sau đó chuyên viên sẽ tiến hành cập nhật thông tin KH lên hệ thống thông tin quản lý tín dụng, các thông tin được khai báo bao gồm: Thông tin cơ bản pháp lý KH, thông tin năng lực tài chính, báo cáo tình hình tài chính, thông tin lịch sử tín dụng (Thông qua CIC), thông tin KH liên quan,…. và một số thông tin định tính khác được phỏng vấn/thu thập bởi chuyên viên để thực hiện xếp hạng nội bộ cho KH. Đối với tài sản đảm bảo được Techcombank thực hiện thẩm định/định giá thông qua bên thứ ba là công ty định giá độc lập từ đó giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng về các vấn đề về TSĐB. Sau khi hoàn thiện bước một với đầy đủ hồ sơ và dữ liệu theo yêu cầu, chuyên viên tiến hành chuyển bước 2 để thẩm định KH.
- Giai đoạn 2: Thẩm định tín dụng
Kể từ khi bắt đầu chu trình tín dụng và trong suốt quá trình xem xét cấp tín dụng, Techcombank thực hiện nhận diện RRTD thông qua công tác thẩm định:
Mục đích của việc thẩm định là nhận diện rủi ro và thông qua đó lựa chọn được các KH phù hợp với khẩu vị tín dụng của Techcombank.
Bộ phận thẩm định cần thực hiện đánh giá độc lập (không bị chỉ tiêu kinh doanh chi phối), đầy đủ về KH và phương án đề xuất cấp tín dụng. Việc thẩm định cần tuân thủ theo đúng quy định của NHNN và các văn bản quy định nội bộ/sản phẩm của Techcombank trong từng thời kỳ. Nhiệm vụ thẩm định gồm:
- Đánh giá năng lực hành vi dân sự và năng lực pháp lý dân sự của KH.
- Mục đích sử dụng vốn và nguồn trả nợ.
- Tính khả thi khi thực hiện phương án, dự án kinh doanh của KH
- Tổng trạng thái RRTD của KH và nhóm KH có liên quan
- Khả năng trả nợ và xếp hạng tín dụng nội bộ của KH
- Hồ sơ pháp lý của KH
- Tính đầy đủ về hồ sơ pháp lý và khả năng thu hồi và tính thanh khoản của TSĐB.
- Thẩm định năng lực của bên bảo lãnh thứ ba về khả năng thực hiện thay nghĩa vụ khi KH thực hiện không đúng nghĩa vụ đến hạn theo hợp đồng tín dụng.
- Đánh giá uy tín của KH, nhóm KH liên quan hoặc chi phối KH.
- Đề xuất mức cấp tín dụng cho KH và các điều kiện kiểm soát cụ thể cho từng KH đề trình cấp phê duyệt xem xét chấp thuận.
Giai đoạn 3: Giải ngân và quản lý KH
Sau khi KH thực hiện xong giai đoạn 1 và giai đoạn 2, nếu KH được cấp có thẩm quyền xem xét quyết định chấp nhận phê duyệt cấp tín dụng và hoàn thiện xong các các thủ tục ký kết hợp đồng thì KH sẽ chuyển sang giải ngân. Để thực hiện giải ngân thì KH cần xuất trình chứng từ phù hợp với giá trị/hạn mức tín dụng và khách phải luôn đảm bảo tuân thủ các điều kiện tín dụng theo phê duyệt trước từng lần giải ngân. Việc theo dõi điều kiện tín dụng được theo dõi trên hệ thống và được đánh giá tự động hoặc chuyên viên đánh giá tuân thủ định kỳ với tần suất (1 tháng,3 tháng,6 tháng, 12 tháng/lần) theo phê duyệt. Trường hợp KH vi phạm cam kết tín dụng thì chuyên viên quản lý cần báo cáo rủi ro với cấp có thẩm quyền/hội đồng cảnh báo sớm để xem xét quyết định và trong trường hợp này Techcombank có quyền chấm dứt hợp đồng tín dụng và thu hồi nợ trước hạn theo hợp đồng tín dụng. Việc này có vai trò rất lớn giúp ngân hàng dễ dàng theo dõi và nhận diện sớm được những rủi ro phát sinh trong quá trình quản lý KH sau khi cấp tín dụng cho KH. Luận văn: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Techcombank.
- b) Đo lường rủi ro tín dụng
Để phục vụ cho công tác kiểm soát RRTD hiệu quả thì đòi hỏi Techcombank đáp ứng các điều kiện về đo lường rủi ro một cách rõ ràng, chính xác và nhanh chóng. Hiện tại Techcombank đã áp dụng thành công mô hình xếp hạng tín dụng nội bộ mới và sử dụng các phương pháp, mô hình đo lường tổn thất theo hướng dẫn và đáp ứng được các chuẩn mực khắt khe của quốc tế như: Basel, IFRS,…
Trong hoạt động xếp hạng tín dụng nội bộ Techcombank đã thực hiện với sự tư vấn của tổ chức xếp hạng uy tín hàng đầu là Moody để chọn lọc các điều kiện, tiêu chí vừa thỏa các tiêu chuẩn quốc tế và phù hợp với đặc thù ở Việt Nam.
- Về hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ
Xếp hạng tín dụng nội bộ tại Techcombank bao bồm bộ các chỉ tiêu được phân vào 2 nhóm chính là chỉ tiêu tài chính và phi tài chính, đánh giá tổng thể KH về trên cơ sở định tính và định lượng về mặt tài chính, tình hình kinh doanh , quản trị và uy tín của KH.
Xếp hạng sẽ là hoạt động đầu tiên của 1 chu trình tín dụng cũng là lớp sàn lọc giúp loại bỏ những khách hàng không tốt, KH có xếp hạng thấp. Kết quả xếp hạng sẽ có giá trị trong vòng 12 tháng và việc xếp hạng lại sẽ thực hiện tối thiểu 1 năm 1 lần hoặc đột xuất KH khi có dấu hiệu xấu, xuất hiện tiêu chí giảm hạng. Kết quả xếp hạng tín dụng phải phản ánh và đánh giá được mức độ rủi ro và khả năng KH không trả được nợ.
Ngoài ra Techcombank cũng áp dụng thí điểm mô hình xếp hạng tự động dựa trên lịch sử giao dịch của KH có tài khoản tại TCB, mức độ sử dụng sản phẩm, lịch sử tín dụng CIC và thông tin nội bộ khác để xếp hạng tự động cho KH (được gọi là B/Tscore). B/Tscore chỉ được sử dụng cụ thể trong một số sản phẩm của ngân hàng cho phép và kết quả B/Tscore sẽ đươck hội sở cập nhật 1 tháng 1 lần.
Kết quả xếp hạng tín dụng được Techcombank sử dụng để: Hỗ trợ ra quyết định tín dụng, đánh giá chất lượng khoản tín dụng, dự báo dự phòng tương lai, quyết định thẩm quyền phê duyệt tín dụng, xác định giá phí tín dụng,…
Kết quả phải được chuẩn hóa theo khung, đo lường rủi ro phải diễn giải được năng lực tín dụng của từng KH và được sắp xếp theo thứ tự rủi ro tăng dần như sau:
Bảng 2.10 Kết quả xếp hạng tín dụng tại Techcombank
Xếp hạng | Điểm | Diễn giải | Mức độ tiếp cận |
Aaa | 100 | KH có năng lực đặc biệt tốt. | Rất ưu tiên |
Aa1 | 95-99 | KH có năng lực rất tốt. | |
Aa2 | 90-94 | ||
Aa3 | 85-89 | ||
A1 | 80-84 | KH có năng lực tốt. | Ưu tiên |
A2 | 75-79 | ||
A3 | 70-74 | ||
B1 | 65-69 | KH có năng lực khá. | Bình thường |
B2 | 60-64 | ||
B3 | 55-59 | ||
C1 | 50-54 | KH có năng lực trung bình | Hạn chế |
C2 | 45-49 | ||
C3 | 40-44 | ||
D1 | 35-39 | KH có năng lực yếu | Không cấp tín dụng |
D2 | 30-34 | ||
D3 | 25-29 | ||
D4 | 20-24 | ||
E1 | 15-19 | KH có nợ dưới tiêu chuẩn | |
E2 | 10-14 | KH có nợ nghi ngờ | |
E3 | <10 | KH có nợ có khả năng mất vốn |
(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp) Luận văn: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Techcombank.
- Các mô hình đo lường rủi ro tín dụng
Xếp hạng tín dụng: Thực hiện chức năng lượng hóa các tiêu chí để tiến hành đánh giá xác suất KH không trả được nợ hoặc thực hiện nghĩa vụ đúng hạn theo thỏa thuận (Bao gồm cả yếu tố kinh tế, xã hội vĩ mô, môi trường kinh doanh ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của KH).
Xác suất vỡ nợ (PD) là tỷ lệ % đo lường khả năng bên đi vay có thể không có khả năng trả nợ và thanh toán nghĩa vụ đến hạn trong 1 khoản thời gian. Thông thường PD sẽ cập nhật hàng năm theo kết quả xếp hạng cập nhật.
Tổn thất khi vỡ nợ (LGD) đo lường tỷ trọng tổn thất của ngân hàng khi khách vay bị vỡ nợ, LGD cao thì khả năng thu hồi nợ giảm và ngược lại. LGD có thể được giảm thiểu nhờ TSĐB: TSĐB tính thanh khoản càng cao thì LGD sẽ càng thấp.
Dư nợ khi vỡ nợ (EAD) chính là số dư nợ xấu dự kiến của KH. Thông thường EAD có thể được lấy bằng với giá trị tín dụng hoặc hạn mức của KH.
Tổn thất dự kiến (EL): là công cụ đo lường tỷ lệ tổn thất dự kiến khi cấp tín dụng cho 1 KH. Tại Techcombank EL sẽ được cập nhật chi tiết đến từng KH với tần suất tháng/quý/năm để có thể đánh giá rủi ro dự kiến một cách liên tục và có phương án phù hợp.
- Công thức:
Đơn vị tính của EL là %, nếu KH A có EL là 3% thì điều này có ý nghĩa là nếu ngân hàng cấp tín dụng cho KH A thì cứ 100 đồng dư nợ thì có nguy cơ tổn thất 3 đồng khi KH A vỡ nợ.
EL tại Techcombank là chỉ tiêu rất quan trọng và được đưa vào KPI của bộ phận kinh doanh để cấp độ kinh doanh cân đối giữa lợi nhuận và rủi ro dự kiến khi quyết định cấp tín dụng. EL cũng được Techcombank sử dụng làm ngưỡng cảnh báo cho sản phẩm/chi nhánh/chuyên viên KH nếu vượt EL sẽ đưa vào kiểm soát đặc biệt.
Một số cách có thể cải thiện EL bao gồm:
- + Xếp hạng lại khi có thông tin tốt
- + Bổ sung TSĐB thanh khoản cao
- + Cấp giá trị hạn mức ở mức phù hợp
- + Thay đổi cấu trúc tín dụng theo hướng chặt hơn (giảm tỷ lệ tín chấp)
c) Quản lý rủi ro tín dụng
- Giảm thiểu rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng có thể được giảm thiểu thông qua việc áp dụng các phương thức bảo đảm cho các giao dịch tín dụng mà các phương thức bảo đảm đó cho phép ngân hàng có toàn quyền xử lý khi cần thiết. Hai phương thức phổ biến chính là: tài sản bảo đảm và các phương thức bảo lãnh. Mục của việc yêu cầu bảo đảm tín dụng này chính là xác định các biện pháp dự phòng thay thế nguồn trả nợ khi KH không trả được nợ/hoặc KH không đủ nguồn trả nợ đến từ phương án sử dụng vốn vay, hoạt động kinh doanh của KH gặp vấn đề dẫn đến khả năng tài chính KH gặp khó trong việc trả nợ đúng đủ cho ngân hàng.
– Tài sản đảm bảo: KH có thể dùng tài sản đảm bảo của chính KH và /hoặc bên thứ ba có liên quan đến KH theo quy định của Techcombank, trường hợp nằm ngoài đối tượng này thì cần được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định. Tài sản bảo đảm cần đảm bảo tối thiểu các nguyên tắc sau: Luận văn: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Techcombank.
- + Tài sản phải thuộc đối tượng được nhận theo quy định của pháp luật
- + Tài sản phải có chứng nhận quyền sở, quyền sử dụng theo quy định của pháp luật.
- + Tài sản phải được phép giao dịch, không tranh chấp, không có quyết định thu hồi của cơ quan có thẩm quyền và phải hoàn thành xong các nghĩa vụ tài chính của tài sản.
- + Tài sản cần xác định được đối tượng, số lượng và có thể được định giá bằng tiền
- + Tài sản phải có trong niên độ, thời hạn sử dụng
- + Tài sản phải được mua bảo hiểm nếu quy định có yêu cầu
- + Tài sản đủ điều kiện tiếp nhận và đăng ký bảo đảm theo quy định
Bảo lãnh của bên thứ ba: Đây là bảo lãnh của bên thứ ba cam kết với ngân hàng về việc cam kết sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính đến hạn thay cho bên đi vay nếu bên đi vay không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ đã cam kết với Techcombank.
Việc yêu cầu tài sản bảo đảm và/hoặc bảo lãnh của bên thứ ba tùy thuộc vào việc Techcombank đánh giá về mục đích sử dụng vốn, năng lực tài chính và khả năng tài chính của KH,… hoặc theo quy định của chương trình kinh doanh/sản phẩm.
- Chấp nhận rủi ro, phê duyệt tín dụng
Techcombank đã xây dựng và đưa vào vận hành hệ thống phê duyệt tín dụng tập trung và phân cấp thẩm quyền ra quyết định bảo đảm trên góc độ toàn hàng. Trong đó quy định rõ:
Quy định chức danh, thẩm quyền chuyên gia phê duyệt (A,B,C,D), thẩm quyền của các hội đồng tín dụng (Miền, cao cấp) theo các tiêu chí định lượng, định tính và các trường hợp chuyển đến cấp thẩm quyền cao hơn để phê duyệt.
Ban hành khung phê duyệt ngoại lệ các vấn đề về cấp tín dụng và có cơ chế quản lý các ngoại lệ này.
Phê duyêt tín dụng theo cơ chế tập trung bởi các chuyên gia/hội đồng chuyên môn để đảm bảo tính minh bạch , khách quan và công khai. Quyết định được đưa ra trên cơ sở xem xét giữa lợi nhuận dự kiến đạt được và khả năng có thể kiểm soát rủi ro có thể xảy ra.
Các thông tin được cung cấp để phê duyệt quyết định có RRTD phải đầy đủ, phù hợp với quy mô, loại hình cấp tín dụng.
Công tác phê duyệt tín dụng tại Techcombank được tổ chức theo mô hình phê duyệt riêng lẻ và phê duyệt theo danh sách số lượng lớn các đề xuất cấp tín dụng áp dụng với một số phân khúc KH và sản phẩm nhất định. Cụ thể:
Phê duyệt riêng lẻ đề xuất: Đơn vị kinh doanh tiến hành trình chuyên gia phê duyệt độc lập/hội đồng tín dụng xem xét quyết định từng đề xuất.
Phê duyệt danh sách số lượng lớn: Hội sở phê duyệt trước hàng loạt danh sách KH thỏa điều kiện cấp tín dụng căn cứ vào các thông tin mà Techcombank có được, việc phê duyệt này được thực hiện đối với một số phân khúc KH nhất định và theo chương trình kinh doanh/sản phẩm cụ thể. Kết quả phê duyệt trước cần được đơn vị kinh doanh xác minh lại thực trạng và dấu hiệu rủi ro của KH trước khi cấp tín dụng.
- Phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng
Việc phân loại nợ và trích lập dự phòng tại Techcombank được ngân hàng nghiêm túc chấp hành theo quy định của pháp luật và cơ quan quản lý trong từng thời kỳ. Đồng thời Techcombank cũng đã xây dựng thành công quy trình xác định tiêu chí, phân loại, theo dõi và quản lý khoản cấp tín dụng có vấn đề trên nguyên tắc các khoản nợ đều có phương án và giải pháp xử lý rủi ro phù hợp nhằm tối đa hiệu quả thu hồi nợ và xử lý rủi ro.
Mức trích lập dự phòng theo thông tư số 11/2023/TT-NHNN về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của các tổ chức tín dụng (TCTD), chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Luận văn: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Techcombank.
Ngoài mức trích lập dự phòng riêng thì Techcombank cũng trích lập dự phòng chung theo quy định. Mức trích dự phòng chung là 0,75% của tổng giá trị dư nợ (Không bao gồm nợ nhóm 5).
- Theo dõi và kiểm soát rủi ro tín dụng
Hoạt động theo dõi và kiểm soát RRTD được Techcombank thực hiện chi tiết đến từng khoản tín dụng, từng KH, phân khúc KH, sản phẩm và cao nhất là danh mục tín dụng toàn hàng để từ đó có phương án xử lý khi chất lượng tín dụng suy giảm thông qua:
Thiết lập các hạn mức RRTD và cơ chế phê duyệt hạn mức RRTD, xem xét mục tiêu quản trị từng thời kỳ. Các hạn mức này sẽ cân đối theo các nhóm đối tượng, nhóm KH, nhóm sản phẩm, nhóm rủi ro …. với mục đích cuối cùng là có thể quản lý được tốt nhất danh mục RRTD.
Thiết lập cơ chế theo dõi, báo cáo trạng thái các hạn mức rủi ro lên cấp có thẩm quyền. đồng thời xây dựng cơ chế cảnh báo sớm, nhận biết rủi ro, nguy cơ vi phạm, các biện pháp xử lý khi không đáp ứng được các hạn mức rủi ro này.
Thiết lập các ngưỡng kiểm soát theo EL và NPL đối với từng sản phẩm, từng phân khúc và từng chi nhánh. Khi vượt ngưỡng sẽ đưa đơn vị đó vào cơ chế kiểm soát đặc biệt và phân công bộ phận chuyên môn hỗ trợ để đưa về trạng thái bình thường hoặc nghiêm trọng hơn là tạm ngưng cấp tín dụng mới.
Ngoài ra, Techcombank còn xây dựng định hướng/phương án ứng xử đối với các rủi ro tín dụng có thể phát sinh (Bao gồm cả định hướng,/phương án xử lý nợ, gia hạn/cấu trúc nợ, mua, bán nợ,…) theo danh mục/phân khúc KH/sản phẩm/nhóm KH/KH đặc thù…
- Báo cáo nội bộ về rủi ro tín dụng
Techcombank cũng quy định rõ về chế độ báo cáo chất lượng rủi ro tín dụng trong nội bộ ngân hàng cũng như các thông tín báo cáo liên tục để đáp ứng nhu cầu quản trị và cung cấp thông tín cho cơ quan quản lý, thời gian lập báo cáo là định kỳ hàng quý hoặc đột xuất theo yêu cầu. Các loại báo cáo về rủi ro tín dụng có thể kể đến:
- + Báo cáo chất lượng tín dụng toàn hàng/khoản cấp tín dụng, danh mục cấp tín dụng theo đối tượng KH, ngành và lĩnh vực kinh tế.
- + Báo cáo khoản cấp tín dụng có vấn đề , các biện pháp xử lý nợ có vấn đề
- + Báo cáo giá trị TSĐB, danh mục TSĐB theo từng loại
- + Báo cáo tình hình trích lập dự phòng rủi ro và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng
- + Báo cáo cảnh báo sớm khả năng vi phạm các giới hạn, hạn mức RRTD
- + Báo cáo các vi phạm về quản lý rủi ro tín dụng và lý do vi phạm
- + Báo cáo kết quả thực hiện các yêu cầu, kiến nghị của bộ phận kiểm toán nội bộ, NHNN, kiểm toán độc lập,…
Đánh giá: Các bước trong quy trình QTRR tín dụng tại Techcombank có sự khác biệt so với khung lý thuyết song vẫn đáp ứng đầy đủ các yêu cầu của quy trình.
Mặt chưa đạt được: Nhân sự tại Techcombank đa phần là trẻ và có nhiều biến động nhất là các vị trí thuộc bộ phận kinh doanh, chưa có nhiều kinh nghiệm và kỹ năng nên dẫn đến những lỗ hỏng vận hàng trong quy trình QTRR mà ngân hàng đã xây dựng. Thiếu cơ sở hạ tầng phục vụ công tác thực thi trong quy trình: chưa có hệ thống nội bộ riêng về cảnh báo sớm, hệ thống quản lý tín dụng BCDE đang hoàn thiện.
2.4 Đánh giá về thực trạng quản trị rủi ro tín dụng theo hiệp ước Basel II tại Techcombank
2.4.1 Những thành tựu đạt được Luận văn: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Techcombank.
- a) Đạt được các hệ số an toàn trong hoạt động cấp tín dụng
Đối với Basel II thì 8% chính là mức yêu cầu tối thiểu đối với mức tỷ lệ an toàn vốn và theo thông tư 22/2021/TT-NHNN của NHNN thì có quy định đối với tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu đối với NHTM tại Việt Nam là 9%.
Nếu căn cứ vào 2 tiêu chuẩn này, thì từ năm 2021 Techcombank đã có hệ số CAR là 9,4%, đạt và vượt ngưỡng tối thiểu theo quy định. Không những thế hệ số CAR của Techcombank còn có xu hướng tăng dần và ổn định ở mức 15% năm 2023.
Tỷ lệ nợ xấu được ngân hàng kiểm soát ở mức thấp, nằm trong giới hạn quy định của NHNN và luôn dưới 2% trong 5 năm gần nhất. Đặc biệt trong 2 năm 2022 và 2023 với tỷ lệ này chỉ lần lượt là 0,5% và 0,66%, đây là mức thuộc nhóm tốt nhất ngành ngân hàng tại Việt Nam. Một lần nữa khẳng định vị thế của Techcombank không chỉ ở khả năng kinh doanh và cả ở góc độ kiểm soát rủi ro.
Tỷ lệ cho vay trên tiền gửi của ngân hàng cũng được duy trì ở mức cao, trong 3 năm gần nhất luôn đạt mức trên 75%, điều này phù hợp với thông tư 22/2021/TTNHNN ban hành 15/11/2021 của NHNN.
Tỷ lệ vốn ngắn hạn cho vay trung dài hạn được Techcombank quản lý rất tốt và đáp ứng theo đúng các quy định của NHNN. Nếu giai đoạn 2018-2021 tỷ lệ này của Techcombank khá cao (lên đến 43% năm 2019 và 38,4% năm 2021) thì với việc NHNN ban hành thông tư 22/2021/TT-NHNN ngày 15/11/2021 điều chỉnh giảm tỷ lệ vốn ngắn hạn cho vay trung dài hạn xuống còn 34% và hiệu lực áp dụng từ 02/2022 thì ngân hàng đã có những hành động thiết thực để chấp hành. Kết quả là tỷ lệ vốn ngắn hạn cho vay trung dài hạn năm 2022 của ngân hàng ghi nhận 33,9% và sau đó giảm xuống còn 28,8% trong năm 2023, đáp ứng đầy đủ ngưỡng kiểm soát theo quy định.
Bảng 2.11 Chỉ số an toàn trong hoạt động cấp tín dụng tại Techcombank
Chỉ tiêu (%) | 2018 | 2019 | 2020 | 2021 | 2022 | 2023 |
CAR | N/A | 9,4 | 14,6 | 15,5 | 16,1 | 15,0 |
Tỷ lệ nợ xấu | 1,57 | 1,61 | 1,75 | 1,33 | 0,5 | 0,66 |
Tỷ lệ cho vay trên tiền gửi (LDR) | 71,8 | 76,6 | 65,5 | 76,3 | 78,1 | 75,0 |
Tỷ lệ vốn ngắn hạn cho vay trung dài hạn | 41,5 | 43,0 | 31,5 | 38,4 | 33,9 | 28,8 |
(Nguồn: BCTC Techcombank)
- b) Chỉ số hiệu quả hoạt động của Techcombank thuộc nhóm hàng đầu hệ thống:
Đánh giá về các chỉ số kinh doanh của Techcombank như NIM, ROA, ROE trong giai đoạn từ 2018 đến 2023 rõ ràng là rất tốt và đang ghi nhận tín hiệu tích cực.
Bảng 2.12 NIM, ROA, ROE của Techcombank giai đoạn 2018-2023
Chỉ tiêu (%) | 2018 | 2019 | 2020 | 2021 | 2022 | 2023 |
NIM | 4,1 | 4,0 | 3,7 | 4,2 | 4,9 | 5,6 |
ROA | 1,5 | 2,6 | 2,9 | 2,9 | 3,1 | 3,7 |
ROE | 17,5 | 27,7 | 21,5 | 17,8 | 18,3 | 21,7 |
(Nguồn: BCTC Techcombank) Luận văn: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Techcombank.
Các hệ số như NIM, ROA hay ROE của Techcombank đều có xu hướng tăng trưởng theo hướng tích cực, thuộc nhóm hiệu quả hoạt động hàng đầu trong nhóm các NHTM tại Việt Nam. Trong đó nổi bật với ROA nhiều năm liền đứng với vị trí số ngành ngân hàng. NIM của Techcombank cũng được cải thiện đáng kể nhất là trong 3 năm gần đây, khi mà ngân hàng đã cơ bản xây dựng xong khuôn khổ, chính sách và có đủ năng lực kiểm soát các rủi ro thì ngân hàng đã mạnh dạn hơn trong phát triển các sản phẩm đi sâu vào bản chất và nhu cầu của KH thay vì yêu cầu tài sản đảm bảo và giá trị thu về chính là mức thu nhập cao hơn cho ngân hàng trong phạm vi rủi ro được chấp nhận và có thể kiểm soát, từ đó cải thiện đáng kể NIM cho Techcombank. Gia tăng thu nhập cho ngân hàng trong bối cảnh kiểm soát tốt rủi ro nhờ Basel II chính là động lực to lớn cho những thành quả mà Techcombank đạt được trong thời gian qua.
- c) Xây dựng thành công hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ và hệ thống lưu trữ, phê duyệt tín dụng tập trung (BCDE):
Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ và hệ thống lưu trữ, phê duyệt tín dụng tập trung (BCDE) được Techcombank đưa vào áp dụng với mảng KHDN trên toàn hệ thống từ cuối năm 2022. Đây là hệ thống tín dụng mới với đa dạng chưa năng được Techcombank phối hợp cùng sự tư vấn của Moody’s Analytics để triển khai thực hiện. Hệ thống này bao gồm các chức năng: Khai báo thông tin KH, xếp hạng tín dụng nội bộ, nhập thông tin tài chính, lập báo cáo thẩm định, tái thẩm định, phê duyệt tín dụng, lưu trữ hồ sơ KH dưới dạng file mềm, đánh giá điều kiện tín dụng định kỳ cho KH,…
Bảng 2.13 So sánh các công việc trước và sau khi có hệ thống BCDE
Tiêu chí | Trước | Sau |
Xếp hạng tín dụng | – Hệ thống Crib (cũ). Nhân viên nhập dữ liệu và scan lên hệ thống sau đó Hội sở phê duyệt và xếp hạng. Thời gian xử lý 37 ngày. | – Hệ thống BCDE: Nhân viên nhập dữ liệu, scan hồ sơ chứng minh và giám đốc đơn vị phê duyệt và hệ thống tự tính toán và ra xếp hạng cho KH. Thời gian xử lý: 1 ngày. |
Lưu trữ thông tin KH | – Chưa có hệ thống tín dụng riêng để nhập liệu theo dõi thông tin từng KH và nhóm KH liên quan. | – Tất cả thông tin về KH và nhóm KH liên quan được khai báo và theo dõi trong cây quan hệ của hệ thống BCDE. |
Lập báo cáo thẩm định | – Báo cáo phải lập bản giấy thủ công trên file word theo mẫu biểu, sau đó in ký đủ chữ ký. | – Báo cáo được chuyên viên thẩm định lập trực tiếp trên hệ thống BCDE theo các phân hệ và trường thông tin yêu cầu theo từng loại nhu cầu bao gồm các loại báo cáo cơ bản (Báo cáo thẩm định giản lược, TSĐB nhóm 1 và loại báo cáo theo chương trình cấp tín dụng nhanh,…). Công tác phê duyệt báo cáo thẩm định được thực hiện trực tiếp trên BCDE. |
Tái thẩm định (nếu có) | – Sau khi có báo cáo thẩm định tại đơn vị kinh doanh, đơn vị tạo hồ sơ trình và scan tất cả các hồ sơ lên hệ thống ECM. Cán bộ tái thẩm định xử lý, trình ký phê duyệt tái thẩm định rồi đính tệp phê duyệt tái thẩm định lại lên hệ thống ECM để chuyển bước phê duyệt. | – Đối với luồng hồ sơ yêu cầu tái, sau khi giám đốc đơn vị duyệt thì hồ sơ được chuyển thẳng đến user của chuyên viên thẩm định lại tại Hội sở. Ý kiến tái thẩm định được đưa ra trực tiếp trên BCDE và việc phê duyệt ý kiến tái cũng được thực hiện online trên BCDE. |
Phê duyệt tín dụng | Trên hệ thống ECM: Sau khi đã có báo cáo thẩm định và ý kiến của thẩm định lần 2 (nếu có) thì thư ký sẽ chuyển hồ sơ cho cấp phê duyệt phù hợp (Chuyên gia phê duyệt/Hội đồng tín dụng) và cấp phê duyệt sẽ phê duyệt đưa ý kiến phê duyệt/bổ sung thông tin/từ chối. Sau đó kết thúc luồng. Nếu muốn đơn vị kinh doanh không đồng ý kết quả phê duyệt thì phải tạo hồ sơ và khởi tạo luồng trình mới khác trên ECM để trình cấp cao hơn. | Công tác phê duyệt được thực hiện trực tiếp trên hệ thống BCDE. Cấp phê duyệt sẽ phê duyệt chi tiết đến từng đề xuất của tờ trình (Cấu trúc tín dụng, cấu trúc tài sản, điều kiện kiểm soát,….). Sau khi so kết quả từ cấp phê duyệt thì hệ thống BCDE sẽ chuyển luồng kết quả xử lý về cho chuyên viên KH, nếu chuyên viên KH đồng ý thì kết thúc luồng xử lý chuyển sang vận hành cho KH theo phê duyệt, nếu không đồng ý với phê duyệt thì chuyên viên KH chuyển bước trình cấp phê duyệt cao hơn trên chính luồng hồ sơ đó. Và từng ý kiến xử lý, phê duyệt của từng cấp sẽ được lưu lại để cấp phê duyệt sau xem được ý kiến của người phê duyệt trước. |
Đánh giá điều kiện tín dụng | Thực hiện thủ công, chuyên viên tín dụng sẽ lập báo cáo đánh giá định kỳ và đẩy hồ sơ hạch toán trên BCDE. Thời gian xử lý: 3-5 giờ | Thực hiện online trên hệ thống BCDE, và hệ thống BCDE sẽ có cơ chế tự theo dõi các điều kiện và tự động chặn giải ngân mới nếu KH vi phạm hoặc điều kiện quá hạn đánh giá. Thời gian xử lý 15 – 30 phút. Luận văn: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Techcombank.
|
Lưu trữ hồ sơ | Bản cứng:
+ Chứng từ quan trọng: lưu tại kho của HUB. + Chứng từ khác: Lưu tại đơn vị kinh doanh. Bản mềm: + Lưu tại ổ chung đơn vị. |
Bản cứng:
+ Chứng từ quan trọng: lưu tại kho của HUB lưu trữ. + Chứng từ khác: Lưu tại đơn vị kinh doanh. Bản mềm: + Lưu tại BCDE theo từng KH. |
(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)
- e) Triển khai thành công mô hình và ban hành quy trình cảnh báo sớm RRTD:
Ngân hàng đã cho ban hành bộ quy trình và mô hình cảnh báo sớm (Early warning) dành cho KH với các bộ tiêu chí cảnh báo sớm giúp nhận dạng các dấu hiệu rủi ro từ sớm để có hướng xử lý/can thiệp giúp giảm RRTD của ngân hàng.
Công tác nhận diện và báo cáo cảnh báo sớm tại ngân hàng được thực hiện theo 2 kênh như sau:
Hệ thống rà soát tự động: Định kỳ trước ngày 10 hàng tháng, hệ thống sẽ gửi dữ liệu danh KH bị vướng tiêu chí cảnh báo sớm cho đơn vị kinh doanh thông qua hệ thống dữ liệu báo cáo chung (ACI) và thông báo qua mail nhắc nhở. Chuyên viên KH sẽ tiếp nhận thông tin, kiểm tra, làm việc với KH (nếu cần) và thu thập thêm hồ sơ để tìm hiểu nguyên nhân của cảnh báo, tính phù hợp của cảnh báo, đánh giá khả năng phát sinh rủi ro, khả năng khắc phục của KH và đề xuất hướng xử lý. Báo cáo được lập và gửi mail về bộ phận Cảnh báo sớm hội sở.
Tự đơn vị kinh doanh phát hiện bất thường theo bộ tiêu chí: Trong quá trình làm việc với KH, nếu bất kỳ trong trường hợp nào đơn vị kinh doanh phát hiện KH có dấu hiệu rủi ro thì chuyên viên KH cũng lập báo cáo tương tự như báo báo cáo hàng tháng để gửi về bộ phận cảnh báo sớm để có hướng ứng xử và xử lý kịp thời.
- f) Đảm bảo công tác công bố thông tin: Luận văn: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Techcombank.
Đây là hoạt động được Techcombank chú trọng và chấp hành rất nghiêm túc chính là hoạt động minh bạch và công bố thông tin của ngân hàng. Việc cung cấp thông tin đảm bảo tính đầy đủ, trung thực, chính xác và đúng thời gian đối với NHNN và đúng cam kết với nhà đầu tư, KH. Techcombank cũng đã đầu tư nâng cấp thống thông tin của mình để đảm bảo luồng thông tin thông suốt, giúp các đối tác, nhà đầu tư, KH,… được tiếp cận một cách thuận tiện, chính thống nhất và hiệu quả nhất.
Techcombank cũng thay đổi mã vùng (tên miền) trang chủ website của mình từ www.techcombank. sang www.techcombank. để phù hợp và thuận tiện hơn trong xu thế hội nhập thông tin không chỉ ở Việt Nam mà còn cả quốc tế.
Bảng 2.14 So sánh tên miền truy cập internet
Tiêu chí | Tên miền .vn | Tên miền .com |
Đối tượng cung cấp thông tín hướng đến | Chủ yếu phục vụ tại Việt Nam | Quy mô quốc tế |
Xếp hạng công cụ tìm kiếm | Tìm kiếm ở mức độ thông thường | Ưu tiên hơn (Nhất là quy mô tìm kiếm ở quốc tế) |
Mức độ thông dụng | Khuyến khích quy mô nội địa | Phổ biến quy mô quốc tế |
Bảo mật thông tin | Công khai | Có thể ẩn đi |
(Nguồn: Wiki.tino.org)
2.4.2 Những hạn chế Luận văn: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Techcombank.
- a) Sự phân công trách nhiệm và thực thi trong quy trình tín dụng
Trong hoạt động tín dụng tại Techcombank luôn có sự phối hợp của các bộ phận mà cụ thể là các chuyên viên phụ trách từng mảng khác nhau. Cụ thể:
Chức danh quản lý KH: Chịu trách nhiệm chính là kinh doanh, phát triển KH mới và quản lý tổng thể chung về danh mục khách hàng được phân công bao gồm cả hiệu quả lẫn rủi ro
Chức danh quản lý tín dụng/thẩm định: Thực hiện thẩm định hồ sơ, khả năng tài chính, phương án vay vốn, khả năng trả nợ, khả năng thu hồi từ TSĐB (nếu có) và đề nghị của KH thông qua sự phối hợp cùng chuyên viên KH để đưa ra ý kiến đề xuất phù hợp nhất trình cấp phê duyệt. Sau đó phối hợp cùng chuyên viên KH trong công tác quản lý KH sau khi cho vay (Kiểm tra sử dụng vốn, kiểm soát sau, theo dõi trạng thái tuân thủ điều kiện tín dụng, báo cáo xử lý nợ, báo cáo cảnh báo sớm,…).
Chức danh vận hành tín dụng: Thực hiện hoạt động vận hành tín dụng sau có phê duyệt. Kiểm tra đối chiếu hồ sơ từng lần giải ngân của KH và tính tuân thủ của KH so với phê duyệt trước khi giải ngân.
Tuy nhiên, theo ma trận về trách nhiệm và công việc thì còn có sự chồng chéo, giữa các vị trí quản lý tín dụng tại đơn vị kinh doanh: Giữa trách nhiệm giải trình và trách nhiệm thực thi, đòi hỏi từng chi nhánh phải có sự phân công lại dẫn đến tính chuyên môn hóa chưa cao, gây ra hiện tượng đùn đẩy trách nhiệm. Ví dụ đối với hoạt động kiểm tra mục đích sử dụng vốn theo ma trận sẽ là công việc của chuyên viên KH hoặc chuyên viên quản lý tín dụng nhưng trách nhiệm giải trình sẽ là chuyên viên KH nên dẫn đến sự ỷ lại và đùn đẩy việc thực thi cho nhau và yêu cầu chi nhánh phải có sự phân công riêng bên ngoài và không có sự đồng bộ nhất quán trong hệ thống từ đó làm giảm hiệu quả công việc và tính chuyên nghiệp chưa cao đôi khi phát sinh sự mâu thuãn khi có chi nhánh phân công thế này có chi nhánh phân công thế kia và rất dễ bị trôi việc.
- Công tác phân quyền phê duyệt ở cấp độ chuyên gia phê duyệt
Mức độ thực hiện giao quyền phê duyệt tín dụng ở cấp độ chuyên gia phê duyệt tại Techcombank vẫn còn một số hạn chế khi sự phân quyền đối với cấp chuyên gia phê duyệt độc lập là chưa cao. Một số trường hợp cấu trúc tín dụng đặc biệt không phân rõ được thẩm quyền nên phải trình lên 2 hội đồng tín dụng gây tình trạng quá tải tại 2 hội đồng từ đó làm giảm hiệu suất và hiệu quả, gây lãng phí.
- Sự độc lập của chức danh thẩm định
Đối với các khoản tín dụng nhỏ không cần qua thẩm định lại ở hội sở thì chỉ có một bước thẩm định duy nhất tại đơn vị kinh doanh do chính chuyên viên quản lý tín dụng thực hiện. Tuy nhiên về mặt nhân sự thì vị trí này lại trực thuộc khối kinh doanh (Khối KHDN, khối bán lẻ) quản lý chứ không thuộc quản lý khối QTRR nên ít nhiều sẽ dễ bị tác động bởi yếu tố kinh doanh trong quá trình xem xét đưa ra quyết định đề xuất tín dụng, đôi khi đề xuất còn chưa khách quan, còn mang yếu tố nể nang chưa thật sự đưa ra ý kiến độc lập dưới góc độ rủi ro. Luận văn: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Techcombank.
- Những vấn đề còn tồn đọng của hệ thống mới BCDE
Có thể nói hệ thống BCDE là một thành công tiêu biểu trong năm 2022 và là một mục tiêu to lớn của Techcombank khi đưa tất quả quy trình tín dụng của KH đồng bộ lên một hệ thống chung. Tuy nhiên, do mới triển khai và phải giải quyết một khối lượng công việc quá lớn nên hệ thống BCDE hiện vẫn có những hạn chế nhất định: – Hệ thống BCDE hiện chỉ mới triển khai với KH doanh nghiệp mà chưa áp dụng với KH cá nhân. Mặc dù hiện tại đã có thể khai báo thông tin của KH cá nhân lên hệ thống BCDE, cập nhật mối quan hệ nhóm KH/KH liên quan và liên kết trực tiếp đến T24 để giúp ngân hàng dễ dàng kiểm soát và quản lý việc cấp tín dụng tuy nhiên đối với việc xếp hạng và thực hiện cấp và phê duyệt tín dụng trên BCDE vẫn chỉ dành cho KHDN. KH cá nhân vẫn sẽ thực hiện cấp tín dụng trên hệ thống cũ là ECM và được hạch toán lên hệ thống T24.
Hệ thống BCDE chưa xử lý được các dạng đề xuất tín dụng quá đặc biệt (Như cấu trúc TSĐB phức tạp, cấu trúc tín dụng phức tạp,…). Hệ thống BCDE được lập trình với khung đề xuất tín dụng theo chuẩn và điều kiện tín dụng được chuẩn hóa nên đối với các điều kiện quá đặc thù thì vẫn chưa giải quyết được trên BCDE mà phải được giải quyết theo tư vấn từng trường hợp nhập liệu và ghi rõ trong phân hệ ghi chú để làm rõ ý. Ví dụ, trong trường hợp đề xuất nhận TSĐB với tỷ lệ nhận đảm bảo (LTV) theo quy định 75% nhưng đơn vị kinh doanh đề xuất cho KH được tăng lên 100% cho 1 nghĩa vụ cụ thể nhất định sau khi kết thúc nghĩa vụ đó thì LTV của TSĐB này sẽ trở về 90% thì đề xuất này sẽ không nhập liệu được trên BCDE vì trường dữ liệu tỷ lệ nhận không được nhập điều kiện và chuyên viên cũng không xác định được sẽ nhập liệu theo tỷ lệ nào nhưng đối cách trình truyền thống thì vẫn xử lý được. (Đối với việc giải quyết trong những trường hợp này đòi hỏi chuyên viên xử lý phải xin tưu vấn tổ dự án và thống nhất cách nhập liệu để không gặp vướng khi phê duyệt và vận hành do có thể người phê duyệt và vận hành sẽ không hiểu và có thể gặp khó trong việc đọc phê duyệt của người sau khi xem lại hồ sơ vô tình sẽ tốn nhiều thời gian hơn). – Tuy hướng đến số hóa và tinh gọn nhưng hệ thống BCDE hiện vẫn yêu cầu in ký sau đó scan lại và cất trữ hồ sơ cứng. Mặc dù tất cả các bước và user tham và đều được xác thực từng lần trên hệ thống BCDE (Có thể hiểu thay cho chữ ký của từng thành viên) nhưng vẫn chưa tinh gọn được khâu in ký và scan bản có chữ ký lại lên hệ thống. – Cấu trúc tờ trình trên BCDE đôi chưa thật sự phù hợp đối với một số nhu cầu/đề xuất tín dụng/thay đổi điều kiện đơn giản. Đối với một số nhu cầu trình đơn giản thay vì sẽ ngắn gọn như lập trên hồ sơ giấy truyền thống thì trên BCDE bắt buộc phải điền đủ các trường như lúc cấp tín dụng và một số mục không cần thiết/không áp dụng với loại KH đó dẫn đến tờ trình đơn giản nhưng lại rất dài và gây khó cho người đọc với những dữ liệu không cần thiết.
Lỗi hệ thống, đây là hạn chế chung của các yếu tố về công nghệ phần mềm đòi hỏi ngân hàng cũng như bộ phận IT phải nâng cao hơn chuyên môn trong quản lý vận hành, giảm thiểu tối đa và xử lý một cách nhanh nhất lỗi phát sinh, tránh việc lỗi ảnh hướng đến KH và dữ liệu khi mà hoạt động tín dụng được đưa lên một hệ thống duy nhất và không có hệ thống dự phòng.
Chưa có chức năng kiểm đếm đầu mục hồ sơ, công tác scan và tải dữ liệu mềm của tất cả hồ sơ trình lên BCDE vẫn được đối chiếu đầu mục một cách thủ công chứ vẫn chưa có công cụ kiểm soát đầu mục hồ sơ để cảnh báo hay ngăn chặn.
- e) Về trình độ chuyên môn nhân sự Luận văn: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Techcombank.
Việc định hướng và truyền thông về Basel II dành cho nhân viên bộ phận kinh doanh trực tiếp tại Techcombank là chưa cao, chưa có các buổi truyền thông chính thức về Basel. Tỷ lệ cán bộ nhân viên tại chi nhánh, phòng giao dịch có am hiểu hay hiểu biết về Basel II là thấp. Ngân hàng lồng ghép Basel II vào quy trình, quy định và định hướng chiến lược cho lực lượng bán thực thi là rất phù hợp tuy nhiên sự hiểu biết về Basel II cũng quan trọng không kém vì khi am hiểu và biết về bản chất thì mỗi nhân viên sẽ hiểu biết hơn về vai trò của bản thân trong đó từ đó sẽ hành động quyết liệt và quyết tâm hơn để bảo vệ cho ngân hàng.
Ngoài ra, ứng dụng Basel II cũng yêu cầu về am hiểu và năng lực chuyên môn đến từ phía nhân viên đối với việc ứng dụng khoa học công nghệ trong QTRR. Với mô hình đào tạo 10/20/70 (10% trên lớp, 20% từ cấp quản lý, 70% từ thực tiễn) như hiện tại ở Techcombank sẽ phù hợp đối với công tác tín dụng thông thường, đòi hỏi tính ứng dụng và trải nghiệm trong quá trình làm việc nhưng đối với việc triển khai một hệ thống công nghệ mới hoàn toàn, mức độ công nghệ khó và nhiều chức năng như hệ thống BCDE thĩ vẫn chưa thật sự phù khi 70% sẽ học từ công việc và đồng nghiệp vì môi trường không xung quanh tại chi nhánh không có người am hiểu chuyên sâu hệ thống mới này để học hỏi qua lại mà chủ yếu phải làm việc qua mail với đội dự án khi gặp vướng mắt gây ra mỗi lần xử lý khó khăn rất tốn thời gian và khi đã sai mà không kịp phát hiện sẽ dẫn đến sai hàng loạt gây khó trong công tác khắc phục, tốn nhiều thời gian xử lý.
Một phần trong vấn đề nhân lực tại Techcombank chưa đáp ứng được là nhìn chung nhân sự tại các đơn vị kinh doanh của Techcombank có mức độ biến động tương đối lớn, đa phần đều trẻ và một số bạn ít kinh nghiệm và việc phải xử lý một khối lượng công việc với nền tảng công nghệ cao gây cho cán bộ nhân viên mới không ít khó khăn và trở ngại và cả những sai sót xảy ra. Hiệu quả của các khóa đào tạo online (elearning) cũng chưa cao khi xuất hiện nhiều tình trạng học theo cách đối phó hay học hộ.
- Hoạt động cảnh báo sớm
Quá trình thực hiện cảnh báo sớm tại Techcombank còn thực hiện khá thủ công và đơn giản khi phần lớn vẫn là hội sở đổ dữ liệu về sau đó đơn vị kinh doanh giải trình, lập báo cáo, trình ký và gửi mail về đầu mối tại hội sở. Chưa có phần mềm riêng được xây dựng hoặc tích hợp chức năng cảnh báo sớm vào BCDE để đồng bộ quy trình. Dữ liệu cảnh báo sớm hiện vẫn được lưu trên hệ thống ACI cũng các dữ liệu kinh doanh khác.
- Khả năng đáp ứng của nhân sự với nhu cầu công việc
Do chưa có hệ thống riêng để chạy dữ liệu liên tục nên cảnh báo sớm được đổ dữ liệu 1 tháng 1 lần nên đôi khi là chưa đủ để kịp thời phát hiện và xử lý những mầm rủi ro một cách sớm nhất để hạn chế và giảm thiểu tối đa thiệt hại.
- Hệ thống đo lường, xếp hạng tín dụng nội bộ Luận văn: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Techcombank.
Hệ thống xếp hạng tín nhiệm tại Techcombank tuy đã được lồng ghép và tính toán trên cả cơ sở dữ liệu định tính và định lượng song tỷ trọng định tính và một số tiêu chí còn phụ thuộc vào cảm nhận và đánh giá chủ quan của cán bộ thực hiện xếp hạng nhiều, đặc biệt khi công tác phê duyệt xếp hạng được giao về đơn vị kinh doanh. Một số tiêu chí trong bộ tiêu chí xếp hạng đòi hỏi cán bộ nhân viên phải đủ am hiểu về ngành, lĩnh vực kinh tế, xã hội,… thì mới có thể đưa ra những đánh giá chuẩn xác nhất, tuy nhiên việc yêu cầu sự am hiểu này ở nhân viên ở tất cả mọi mặt là thật sự khó trong khi tài liệu am hiểu ngành nội bộ tại Techcombank chỉ giới hạn ở một số tập ngành trọng tâm còn lại thì đa phần phải đánh giá theo các công cụ tự tìm kiểm trên internet hoặc chủ quan của người đánh giá khi không có thước đo khoa học cụ thể.
Hệ thống xếp hạng tín dụng chưa thể vận dụng đo lường, dự đoán khả năng của các yếu tố rủi ro lãi suất, rủi ro vận hành và rủi ro thị trường (chưa nổi bật) trong việc tác động đến hoạt động và tính hiệu quả của phương án kinh doanh của KH.
- i) Cơ sở dữ liệu và đồng bộ dữ liệu
Với việc Techcombank cho ra mắt và thường xuyên cập nhật, ứng dụng các công nghệ mới trong công tác QTRR tín dụng (VD: như hệ thống BCDE) đòi hỏi phải có quá trình để đồng bộ và chuyển đổi khối lượng dữ liệu lớn từ hệ thống cũ sang hệ thống mới và việc chuyển đổi dữ liệu được thực hiện cập nhật thủ công nên khó tránh sai sót và tốn nhiều thời gian của cán bộ nhân viên. Việc này cũng sẽ gây khó trong công tác tổng hợp xây dựng cơ sở dữ liệu và báo cáo dữ liệu của ngân hàng.
Tần suất báo cáo dữ liệu của Techcombank chưa thật ổn định và kịp thời tuyệt đối do lực lượng làm nhiệm vụ còn mỏng và đôi khi là trình trạng kiêm nhiệm báo cáo nên dẫn đến trình trạng báo cáo trễ hay điều chỉnh/chỉnh sửa báo cáo gây khó cho việc điều hành, quản lý, thực thi các kế hoạch và gặp khó trong việc quản lý rủi ro của danh mục theo từng chuyên viên KH/từng chi nhánh/toàn hàng.
2.4.3 Nguyên nhân của những hạn chế
Bảng 2.15 Nguyên nhân hạn chế đến từ điều kiện triển khai Basel II
Khó khăn | Cụ thể tại Techcombank |
Nội dung của Basel II quá phức tạp: Đây được xem là nguyên nhân phổ biến nhất không chỉ tài Techcombank mà còn tại rất nhiều tổ chức tín dụng khác. Mặc khác, rào cản về ngôn ngữ cũng chính là yếu tố vô cùng quan trọng khi mà hiện tại vẫn chưa văn bản dịch thuận chính thống chuẩn nhất về Basel II. Tài liệu gốc Basel II được trình bày bằng tiếng anh với nhiều từ/cụm từ/thuật ngữ chuyên ngành dẫn đến có nhiều cách phiên dịch và cách hiểu khác nhau nên rất dễ gây hiểu nhầm, từ đó thiếu nguồn tài liệu chuẩn xác đề các ngân hàng tham khảo triển khai đồng nhất. Ngoài ra Basel II cũng giới thiệu đến nhiều khái niệm mới và công thức phức tạp, chưa gần gũi với các ngân hàng ở Việt Nam. | Techcombank vẫn thiếu đội ngũ nhân sự ở cấp độ chuyên gia am hiểu về Basel một cách toàn diện nhất để nghiên cứu, đánh giá và tư vấn đưa vào triển khai tại Techcombank một cách hiệu quả hơn. Techcombank đã nhận thấy và đang dần hoàn thiện thông qua chính sách thu hút nhân tài đặc biệt trong đó là có các chuyên gia đến từ nước ngoài. |
Chi phí thực hiện Basel lớn: (Nghiên cứu, tư vấn, ứng dụng): Ngân hàng phải chi khối lượng lớn về chi phí trong triển khai các hệ thống hạ tầng, công nghệ phục vụ cho yêu cầu nghiêm ngặt về các chuẩn mực QTRR tín dụng theo Basel II và các chi phí cố định lớn khác để nâng cấp ngân hàng. Ngoài ra còn có các chi phí khác liên quan như chi phí tư vấn, khảo sát, thử nghiệm, kiểm định,… Tổng các chi phí này là khá lớn nên khó hoàn thiện hết 100% trong thời gian ngắn mà cần có lộ trình. | Techcombank bước đầu hoàn thiện các hệ thống cơ bản theo tiêu chuẩn của Basel II, như áp dụng và nâng cấp hệ thống Core Banking Temenos T24 theo các phiên bản, phối hợp cùng Moody’s Analytics trong triển khai hệ thống BCDE tuy nhiên một phần vì kinh phí và lộ trình chuyển đổi nên hệ thống vẫn đang trong quá trình hoàn thiện và cập nhật tính năng để tiến đến phiên bản hoàn thiện nhất như kế hoạch, ngoài ra Techcombank cũng phải chi nhiều chi phí khác nhau trong việc mời tư vấn từ các đơn vị quốc tế khác nhau để giúp hoàn thiện dần hệ thống QTRR tín dụng theo Basel II và hướng đến là các phiên bản cao hơn. |
Yêu cầu cao về vốn của Basel II: Theo Basel II theo tỷ lệ CAR được quy định tối thiểu cho các ngân hàng là 8%, theo thông tư 22/2021/TT-NHNN của NHNN thì quy định mức an toàn vốn hiện tại đối với các NHTM tại Việt Nam là 9% tuy nhiên thực tế các NHTM tại Việt Nam phần lớn luôn duy trì ở ngưỡng cao hơn để dự phòng thêm cho rủi ro vận hành và rủi ro thị trường. | Thực tế hiện tại, hệ số CAR của Techcombank đã đạt vượt quy định theo Basel II tuy nhiên áp lực cho Techcombank là phải duy trì hệ số này qua các năm. Điều này đồng nghĩa Techcombank phải chịu áp lực bổ sung vốn tự có mới để duy trì, phát triển hệ thống và phát triển mạng lưới. |
Chưa có tài liệu hướng dẫn về việc thực hiện Basel II: Theo quy định và hướng dẫn thì các mỗi ngân hàng được tự lựa chọn phương pháp để đánh giá RRTD và tính toán tỷ lệ an toàn vốn theo dưới sự cho phép của cơ quan giám sát và phải phù hợp với khả năng ngân hàng đó. Hiện tại, Việt Nam chưa có văn bản hướng dẫn chi tiết về việc thực hiện các phương pháp này trong hoạt động của các ngân hàng. | Đây cũng chính là một trở ngại trong việc tiếp cận của Techcombank đòi hỏi ngân hàng phải có hướng giải quyết thông qua mời chuyên gia tư vấn hoặc đợi văn bản hướng chi tiết, cụ thể từ NHNN. |
Yêu cầu cao của Basel II về hệ thống cơ sở dữ liệu: Theo các điều kiện về việc ứng dụng phương pháp xếp hạng nội bộ (IRB), Ủy ban Basel yêu cầu các ngân hàng phải xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu về các KH vay của mình theo xếp hạng, đặc điểm, quy trình quản lý, hạng của mức tín nhiệm,… Điều này được xem là khá khắt khe và không dễ đạt đối với các ngân hàng ở Việt Nam. Đặc biệt là yêu cầu về việc duy trì thông tin về xếp hạng tín nhiệm trong lịch sử của KH nếu muốn sử dụng được phương pháp IRB. Đặc biệt là tính thống nhất, liên tục, minh bạch, lành mạnh và khách quan của BCTC. | Để có được một hệ thống cơ sở dữ liệu đạt chuẩn như Basel thì Techcombank phải cần thêm thời gian để xây dựng hoàn thiện cơ sở dữ liệu của mình. Việc này không thể thực hiện ngày mà đòi hỏi cả quá trình và việc thu thập, nhập liệu có thể có độ trễ nhất định. (Dự liệu CIC, dữ liệu thông qua đối tác, ….) và đòi hỏi khả năng đồng bộ và ổn định của hệ thống trong lưu trữ và xử lý một khối lượng dữ liệu lớn. Dữ liệu cũng chính là một mảnh ghép quan trọng của Techcombank trong chiến lược và tầm nhìn đến 2030 của mình. |
(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp) Luận văn: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Techcombank.
- Nguyên nhân từ nội tại Techcombank:
Thiếu kinh nghiệm thực tiễn tại Việt Nam: Techcombank nằm trong nhóm 10 ngân hàng đầu tiên tại Việt Nam được NHNN chỉ đạo thí điểm triển khai Basel II nên cũng gặp khá nhiều khó khăn và áp lực trong quá trình triển khai. Chính vì thế mà ngân hàng cũng khó khăn trong công tác tham khảo về triển khai từ các ngân hàng bạn trong nước mà đòi hỏi ngân hàng phải mời tư vấn từ tổ chức hoặc đội ngũ chuyên gia am hiểu về Basel trong và ngoài nước để từng bước hoàn thiện kế hoạch Basel của mình kéo theo đó là bài toán về chi phí, những hạn chế tồn tại sau mỗi lần thử nghiệm và cả những vấn đề tồn tại khác chưa được xử lý.
Nhân sự: Thiếu nhân sự kinh nghiệm chính là nguyên nhân quan trọng, đặc biệt là nhân sự chất lượng cao. Có thể thấy, với yêu cầu khắt khe của Basel II thì để vận hành được một cách hoàn hảo nhất đòi hỏi rất cao ở chất lượng nhân sự, trong đó đối với nhân viên quản lý phải có chuyên môn trong lĩnh vực quản trị/giám sát ngân hàng và nhân viên phụ trách phải am hiểu , có kiến thức sâu về nhiều khía cạnh, khả năng ngoại ngữ phải tốt và có kiến thức về phân tích dữ liệu, số liệu. Ngoài ra, việc chuyển đổi cũng yêu cầu ở lực lượng nhân viên của ngân hàng khả năng thích ứng với chuyển đổi cao, chịu được áp lực lớn. Tất cả điều này thực sự đang gặp khó trong quá trình đào tạo nguồn nhân lực tại Techcombank. Hiện tại, ngoài nhân sự nội địa thì để đẩy nhanh tiến độ Techcombank cũng quan tâm đến mời chuyên gia nước ngoài và gửi nhân sự tập huấn chuyển giao tuy nhiên điều này làm Techcombank phải đối mặt với khối chi phí lớn.
Thiếu cơ sở hạ tầng: Techcombank đang hoàn thiện dần hệ thống các cơ sở hạ tầng phục vụ cho công tác QTRR tín dụng theo Basel nên một số hệ thống hiện tại đã có nhưng đang trong tiến trình hoàn thiện dần theo lộ trình. Một số khâu quan trọng trong QTRR hiện còn thực hiện khá thủ công và tốn nhiều nhân sự cho khâu xuất và báo cáo dữ liệu.
Tổng kết chương 2
Chương 2 của luận văn chính là thực tiễn từ việc áp dụng hiệp ước Basel II trong hoạt động QTRR tín dụng tại Techcombank với dữ liệu được đánh giá trong giai đoạn 2018-2023 nằm trong chiến lược 5 năm lần thứ nhất của ngân hàng với nhiều sự chuyển đổi mạnh mẽ cả trong kinh doanh lẫn chiến lược về QTRR. Từ thực trạng chương 2 đã dẫn chứng những thành tựu đáng tự hào mà Techcombank đã đạt được bên cạnh đó là vẫn còn tồn tại những hạn chế tồn đọng nhất định trên các khía cạnh về quy trình tín dụng, năng lực nhân sự, hệ thống cảnh báo sớm, xếp hạng tín dụng nội bộ và về cơ sở dữ liệu. Chương 2 cũng làm rõ thêm về các nguyên nhân của hạn chế nhìn từ nhiều góc khía cạnh nhau. Thực tiễn tại chương 2 chính là tiền đề cho những đề xuất tại chương 3 với những giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động QTRR tín dụng theo Basel II tại Techcombank. Luận văn: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Techcombank.
XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY:
===>>> Luận văn: Giải pháp quản trị rủi ro tín dụng tại Techcombank
Dịch Vụ Viết Luận Văn 24/7 Chuyên cung cấp dịch vụ làm luận văn thạc sĩ, báo cáo tốt nghiệp, khóa luận tốt nghiệp, chuyên đề tốt nghiệp và Làm Tiểu Luận Môn luôn luôn uy tín hàng đầu. Dịch Vụ Viết Luận Văn 24/7 luôn đặt lợi ích của các bạn học viên là ưu tiên hàng đầu. Rất mong được hỗ trợ các bạn học viên khi làm bài tốt nghiệp. Hãy liên hệ ngay Dịch Vụ Viết Luận Văn qua Website: https://hotrovietluanvan.com/ – Hoặc Gmail: hotrovietluanvan24@gmail.com