Luận văn: Thực trạng đội ngũ CBQL trường tiểu học tại Bến Cát

Mục lục

Đánh giá post

Chia sẻ chuyên mục Đề Tài Luận văn: Thực trạng đội ngũ CBQL trường tiểu học tại Bến Cát hay nhất năm 2025 cho các bạn học viên ngành đang làm luận văn thạc sĩ tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài luận văn tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm luận văn thì với đề tài Luận Văn: Thực trạng quản lý đội ngũ CBQL trường tiểu học tại thị xã Bến Cát, tỉnh Bình Dương dưới đây chắc chắn sẽ giúp cho các bạn học viên có cái nhìn tổng quan hơn về đề tài sắp đến.

2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, tình hình kinh tế – xã hội và giáo dục ở thị xã Bến Cát, tỉnh Bình Dương

2.1.1. Đặc điểm tự nhiên, tình hình kinh tế xã hội thị xã Bến Cát, tỉnh Bình Dương

2.1.1.1. Đặc điểm tự nhiên thị xã Bến Cát, tỉnh Bình Dương

Thị xã Bến Cát được thành lập theo Nghị quyết số 136/NQ-CP ngày 29/12/2013 của Chính phủ, là một trong 09 đơn vị hành chính tỉnh Bình Dương cách trung tâm hành chính tỉnh hơn 15 km, cách thành phố Thủ Dầu Một 20 km và cách thành phố Hồ Chí Minh khoảng 50 km theo Quốc lộ 13, có sông Sài Gòn và sông Thị Tính chảy qua. Thị xã Bến Cát có vị trí địa lý: Phía đông giáp thành phố Tân Uyên và huyện Bắc Tân Uyên; Phía tây giáp huyện Củ Chi, thành phố Hồ Chí Minh; Phía nam giáp thành phố Thủ Dầu Một; Phía bắc giáp huyện Bàu Bàng và huyện Dầu Tiếng.

Thị xã Bến Cát có vị trí địa lý rất thuận lợi trong phát triển kinh tế – xã hội, là đô thị vệ tinh của thành phố Bình Dương trong tương lai, có mối liên kết chiến lược với quy hoạch vùng thành phố Hồ Chí Minh và là đầu mối giao thông quan trọng của vùng. Nhiều tuyến đường trọng điểm đi qua thị xã Bến Cát như: Quốc lộ 13, ĐT 741, ĐT 744, đại lộ Bàu Bàng – Mỹ Phước – Tân Vạn, Vành đai 4 thành phố Hồ Chí Minh, cao tốc thành phố Hồ Chí Minh – Thủ Dầu Một – Chơn Thành… giúp kết nối linh hoạt với các tỉnh vùng của Đông Nam Bộ, thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh Tây Nguyên.

Thị xã Bến Cát có diện tích 234,35 km², dân số tính đến ngày 31/12/2021 là 355.663 người, mật độ dân số đạt 1.518 người/km². Bến Cát có 8 đơn vị hành chính, trong đó có 5 phường và 3 xã. Hiện tại, xã An Điền và xã An Tây đã hoàn thành các thủ tục để chuẩn bị được công bố thành lập phường. Riêng xã Phú An sẽ thực hiện mô hình xã nông thôn mới nâng cao (UBND thị xã Bến Cát, 2022). Luận văn: Thực trạng đội ngũ CBQL trường tiểu học tại Bến Cát.

2.1.1.2. Tình hình kinh tế xã hội trên địa bàn thị xã Bến Cát, tỉnh Bình Dương hiện nay

Bến Cát (bao gồm toàn bộ thị xã Bến Cát và huyện Bàu Bàng) trước đây là một huyện thuần nông, quy mô nền kinh tế nhỏ lẻ, cơ sở vật chất nghèo nàn, kết cấu hạ tầng lạc hậu, đời sống của nhân dân gặp nhiều khó khăn, đến nay đã vươn lên mạnh mẽ và khẳng định vị thế mới trong công cuộc phát triển của tỉnh Bình Dương; trở thành một trong những đầu tàu kinh tế với nhiều chỉ tiêu kinh tế, xã hội đứng trong tốp dẫn đầu của cả tỉnh. Thị xã Bến Cát là một trong những địa phương có nhiều khu công nghiệp của tỉnh Bình Dương, có tất cả 8 khu công nghiệp đã đi vào hoạt động được quy hoạch rất bài bản. Các khu công nghiệp của Bến Cát tạo ra việc làm cho khoảng 180.000 lao động. Thu nhập bình quân đầu người trên địa bàn thị xã năm 2021 đạt 138 triệu đồng/người/năm.

Thị xã Bến Cát là địa bàn đầu tiên của tỉnh Bình Dương được phê duyệt đồ án điều chỉnh tổng thể quy hoạch chung thị xã Bến Cát đến năm 2040 với định hướng đến năm 2030 là đô thị công nghiệp – dịch vụ, đến năm 2040 là trung tâm đô thị có chức năng công nghiệp – dịch vụ – đầu mối giao thông quan trọng. Hiện nay, thị xã đang triển khai giải pháp khai thác tốt các lợi thế nổi bật, đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế – xã hội và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của người dân.

Trong 3 năm qua, thực hiện và bám sát mục tiêu, nhiệm vụ Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ thị xã lần thứ XII, nhiệm kỳ 2020 – 2025, thị xã Bến Cát đạt nhiều kết quả tích cực trên các lĩnh vực, nổi bật là kinh tế – xã hội tiếp tục phát triển ổn định, thu ngân sách bình quân hàng năm đều tăng. Tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt 10.9%, tiệm cận so với Nghị quyết đề ra 11 – 12 %. Cơ cấu kinh tế đến cuối năm 2022 đạt tỷ lệ theo định hướng công nghiệp (đạt 72.4%) – dịch vụ (27.3%) – nông nghiệp (0.3%). Thu hút đầu tư bình quân mỗi năm tăng 13.64%. Trong đó, thu hút đầu tư nước ngoài 779 dự án, nâng tổng số dự án trên địa bàn lên 5.985 dự án.

Công tác y tế, giáo dục, văn hóa, an sinh xã hội được thực hiện tốt; tỷ lệ suy dinh dưỡng nhẹ cân dưới 5 tuổi còn 1.42% (Nghị quyết giao dưới 2%); Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế ngày càng tăng, đạt 90.22% (Nghị quyết giao trên 90%). An ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội được giữ vững ổn định; Tiếp tục sắp xếp, củng cố, kiện toàn tổ chức bộ máy hệ thống chính trị đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong thời gian tới.

Qua gần 3 năm thực hiện Đề án số 01-ĐA/TU về nâng cao chất lượng phát triển đô thị Bến Cát, các nhiệm vụ, chỉ tiêu được thực hiện theo tiến độ, lộ trình đề ra, gắn việc khai thác hiệu quả các nguồn lực để đạt các tiêu chí đô thị loại II và nâng cấp 2 xã thành phường, nâng cấp thị xã Bến Cát thành thành phố trực thuộc tỉnh. Cụ thể, nâng cấp hai xã An Điền và An Tây (thị xã Bến Cát) thành phường An Điền, phường An Tây thuộc thị xã Bến Cát và thị xã Bến Cát thành thành phố Bến Cát thuộc Bình Dương. Theo đó, quy mô dân số thị xã Bến Cát có 355.663 người (tính đến 31/12/2021), bao gồm dân số thường trú là 118.443 người, dân số tạm trú đã quy đổi là 237.220 người. Tổng số cử tri là 83.707 người (UBND thị xã Bến Cát, 2022).

2.1.2. Khái quát về tình hình giáo dục trên địa bàn thị xã Bến Cát, tỉnh Bình Dương Luận văn: Thực trạng đội ngũ CBQL trường tiểu học tại Bến Cát.

Thị xã Bến Cát là một trong số những địa phương có số HS hàng năm tăng cao. Để đáp ứng nhu cầu học tập của các em, những năm qua ngành GDĐT tích cực tham mưu UBND thị xã cải tạo, sửa chữa nâng cấp mở rộng cơ sở vật chất trường lớp hiện có. Ngoài ra, ngành còn xây dựng thêm nhiều công trình trường mới ở những địa phương có số HS tăng cao. Quan tâm đến sự nghiệp trồng người, lãnh đạo địa phương, các ngành có liên quan đã tập trung đầu tư xây dựng trường lớp ngày càng khang trang, hiện đại, đáp ứng nhu cầu học tập của học sinh.

Hiện nay đối với giáo dục công lập, thị xã Bến Cát có 9 trường mầm non, trường tiểu học, 9 trường trung học cơ sở, 2 trường trung học phổ thông, 1 trung tâm giáo dục nghề nghiệp – giáo dục thường xuyên, Ngoài ra, thị xã Bến Cát có 3 trường đại học trú đóng gồm cơ sở 2 của Trường Đại học Thủ Dầu Một, cơ sở Bến Cát của Trường Đại học Bình Dương và Trường Đại học Việt Đức.

Nhìn chung đến nay, các trường học trên địa bàn đã được tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị bảo đảm cho việc tổ chức hoạt động dạy học trong trường theo hướng thực học, lý thuyết gắn với thực hành và thực tiễn, phục vụ cho giáo dục hướng nghiệp và phân luồng đạt hiệu quả. Tuy nhiên, do dân số tăng cơ học nhanh nên áp lực về cơ sở vật chất phục vụ cho công tác giảng dạy ở Bến Cát luôn mức cao, nhiều trường có sĩ số HS/ lớp cao hơn quy định, có trường phải giảm số lớp học 2 buổi/ngày để đáp ứng đủ chỗ học cho HS.

Nhằm bảo đảm chất lượng các hoạt động giáo dục, ngành phối hợp với phòng, ban liên quan và tham mưu UBND thị xã thực hiện công tác kiên cố hóa trường lớp theo danh mục điều chỉnh đầu tư xây dựng trường học giai đoạn 2020-2025. Tiếp tục đầu tư các thiết bị dạy học tiên tiến, hiện đại theo kế hoạch mua sắm tập trung hàng năm. Đến nay, mạng lưới trường lớp của thị xã được phân bố hợp lý. Cơ sở vật chất, trang thiết bị và trường lớp được chú trọng đầu tư theo hướng chuẩn hóa, bảo đảm đầy đủ số lượng, đáp ứng được nhu cầu học tập của HS và giảng dạy của GV. Đội ngũ CBQL, GV các cấp học đạt chuẩn và trên chuẩn chiếm tỷ lệ khá cao. Chất lượng và hiệu quả GDĐT ngày càng được củng cố và từng bước nâng cao (Phòng GDĐT thị xã Bến Cát, 2023).

2.2. Khái quát tổ chức nghiên cứu thực trạng Luận văn: Thực trạng đội ngũ CBQL trường tiểu học tại Bến Cát.

2.2.1. Mục đích khảo sát

Để có cơ sở thực tiễn cho việc đề xuất các biện pháp quản lý đội ngũ CBQL tiểu học ở thị xã Bến Cát, tỉnh Bình Dương, tác giả tiến hành khảo sát thực tế, đánh giá thực trạng đội ngũ CBQL trường tiểu học và thực tiễn công tác quản lý đội ngũ CBQL trường tiểu học trên địa bàn thị xã Bến Cát, tỉnh Bình Dương.

2.2.2. Nội dung khảo sát

  • Thực trạng đội ngũ cán bộ quản lý tại các trường tiểu học trên địa bàn thị xã Bến Cát, tỉnh Bình Dương.
  • Số lượng đội ngũ CBQL tại các trường tiểu học trên địa bàn thị xã Bến Cát, tỉnh Bình Dương.
  • Cơ cấu đội ngũ CBQL tại các trường tiểu học trên địa bàn thị xã Bến Cát, tỉnh Bình Dương.
  • Chất lượng đội ngũ CBQL tại các trường tiểu học trên địa bàn thị xã Bến Cát, tỉnh Bình Dương.
  • Thực trạng quản lý đội ngũ cán bộ quản lý tại các trường tiểu học trên địa bàn thị xã Bến Cát, tỉnh Bình Dương.
  • Thực trạng quy hoạch đội ngũ CBQL tại các trường tiểu học trên địa bàn thị xã Bến Cát, tỉnh Bình Dương.
  • Thực trạng hoạt động đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ CBQL tại các trường tiểu học trên địa bàn thị xã Bến Cát, tỉnh Bình Dương.
  • Thực trạng bố trí và sử dụng (tuyển chọn, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, luân chuyển, sử dụng) đội ngũ CBQL tại các trường tiểu học trên địa bàn thị xã Bến Cát, tỉnh Bình Dương.
  • Thực trạng đánh giá, sàng lọc đội ngũ CBQL tại các trường tiểu học trên địa bàn thị xã Bến Cát, tỉnh Bình Dương.
  • Thực trạng tạo môi trường, động lực cho đội ngũ CBQL tại các trường tiểu học trên địa bàn thị xã Bến Cát, tỉnh Bình Dương.

(3) Thực trạng mức độ ảnh hưởng của các yêu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý đội ngũ cán bộ quản lý tại các trường tiểu học trên địa bàn thị xã Bến Cát, tỉnh Bình Dương.

2.2.3. Phương pháp nghiên cứu Luận văn: Thực trạng đội ngũ CBQL trường tiểu học tại Bến Cát.

Sau khi nghiên cứu cơ sở lý luận trong chương 1, tác giả thiết kế phiếu hỏi để khảo sát thông qua phương pháp điều tra bằng bảng hỏi và kết hợp phương pháp phỏng vấn, phương pháp nghiên cứu qua sản phẩm hoạt động, phương pháp nghiên cứu chuyên gia để thu thập thêm thông tin định tính làm sáng tỏ thêm cho dữ liệu định lượng.

2.2.3.1. Phương pháp điều tra bng bng hi

Đề tài thiết kế bảng hỏi dành cho nhóm khách thể là cán bộ Phòng GDĐT, các CBQL và GV tại trường tiểu học thị xã Bến Cát, tỉnh Bình Dương. Quy trình thiết kế bảng hỏi được thực hiện qua 3 giai đoạn:

  • Giai đoạn 1: Thiết kế bảng hỏi mở

Mục tiêu nghiên cứu chính của đề tài là xác định thực trạng đội ngũ CBQL và thực trạng QL đội ngũ CBQL ở các trường tiểu học tại thị xã Bến Cát, tỉnh Bình Dương. Chính vì vậy, cần một bảng câu hỏi mở, nhằm thu thập các dữ kiện từ cán bộ Phòng GDĐT, các CBQL cũng như các GV. Thông qua bảng hỏi mở, tác giả tổng hợp, phân tích để tiến hành giai đoạn 2.

Giai đoạn 2: Thiết kế và hoàn thiện bảng khảo sát chính thức

  • Từ kết quả thu được sau khi phát bảng hỏi mở, kết hợp với những lý luận của đề tài, tiến hành thiết kế bảng hỏi thử.
  • Sau đó, bảng hỏi thử được phát cho 08 CBQL và 12 GV để góp ý về hình thức, ngôn ngữ.
  • Bảng hỏi được hoàn thiện sau khi điều chỉnh dựa trên các góp ý của khách thể khảo sát về các phương diện ngôn ngữ, số lượng, nội dung và hình thức thiết kế. Song song đó, hoàn thiện các câu hỏi chính thức nhằm tìm hiểu thực trạng QL đội ngũ CBQL ở các trường tiểu học.

Giai đoạn 3: Tiến hành khảo sát chính thức Luận văn: Thực trạng đội ngũ CBQL trường tiểu học tại Bến Cát.

Tiến hành phát phiếu khảo sát chính thức trên nhóm khách thể là CBQL và GV các trường tiểu học tại thị xã Bến Cát, tỉnh Bình Dương. Bảng hỏi gồm 2 phần:

Phần thông tin khách thể khảo sát: Phần này gồm các câu hỏi về thông tin cơ bản của khách thể khảo sát gồm: nhóm tuổi, thâm niên công tác, vị trí công tác, trình độ chuyên môn.

Phần nội dung phiếu khảo sát bao gồm 09 câu hỏi đánh giá về thực trạng đội ngũ CBQL và thực trạng QL đội ngũ CBQL ở các trường tiểu học thị xã Bến Cát, tỉnh Bình Dương (xem thêm phn Ph lc).

2.2.3.2. Phương pháp phỏng vn

Tiến hành phỏng vấn cán bộ Phòng GDĐT, CBQL, GV nhằm bổ sung thêm thông tin để góp phần làm sáng tỏ kết quả khảo sát; kiểm tra độ trung thực của các kết quả trả lời phiếu điều tra ý kiến; tìm hiểu sâu hơn về đối tượng nghiên cứu qua một số khách thể điển hình.

Cách thức tiến hành: Tác giả liên hệ, trao đổi, phỏng vấn với 04 cán bộ Phòng GDĐT (lãnh đạo và chuyên viên), 04 CBQL và 04 GV của 04 trường tiểu học (Trường Tiểu học An Tây A, Trường Tiểu học An Điền, Trường Tiểu học Định Phước, Trường Tiểu học Mỹ Phước) để làm rõ về thực trạng đội ngũ CBQL và QL đội ngũ CBQL ở các trường tiểu học thị xã Bến Cát, tỉnh Bình Dương. Để đảm bảo tính bảo mật cho cán bộ Phòng, CBQL, GV được phỏng vấn, tác giả đã mã hóa đối tượng phỏng vấn. Đối với lãnh đạo và chuyên viên Phòng GDĐT có các mã số CBPGD01, CBPGD02, CBPGD03, CBPGD04; đối với CBQL có các mã số CBQL01, CBQL02, CBQL03, CBQL04; đối với GV có các mã số GV01, GV02, GV03, GV04 (xem thêm phn Ph lc).

Tác giả phỏng vấn bằng phương tiện: email, zalo, điện thoại và trao đổi trực tiếp với đối tượng phỏng vấn. Tác giả tiến hành phỏng vấn dựa trên bảng phỏng vấn với câu hỏi đã chuẩn bị sẵn theo mục đích nghiên cứu; có thể sử dụng thêm những câu hỏi phát sinh tùy theo vấn đề nảy sinh trong nội dung trả lời của khách thể.

2.2.3.3. Phương pháp nghiên cứu tài liu, sn phm hoạt động

Tiến hành thu thập các sổ sách và kế hoạch QL đội ngũ CBQL ở các trường tiểu học cũng như báo cáo tổng kết năm học của Phòng GDĐT thị xã Bến Cát, hồ sơ QL đội ngũ CBQL trong quá trình thực hiện phiếu khảo sát trả lời. Thông qua các bảng thống kê về cơ cấu, số lượng, trình độ đội ngũ CBQL ở các trường tiểu học… tác giả phân tích sản phẩm hoạt động nhằm thu thập thêm thông tin về những vấn đề liên quan đến đề tài.

2.2.3.4. Phương pháp nghiên cứu chuyên gia

Tác giả tiến hành khảo sát, phỏng vấn chuyên gia là các chuyên gia là lãnh đạo và cán bộ Phòng GDĐT; CBQL và GV (tổ trưởng, tổ phó hoặc GV thuộc đối tượng kế cận các trường tiểu học tại thị xã Bến Cát, tỉnh Bình Dương).

2.2.4. Mẫu khảo sát Luận văn: Thực trạng đội ngũ CBQL trường tiểu học tại Bến Cát.

Tác giả tiến hành khảo sát chuyên gia là lãnh đạo, cán bộ công tác tại Phòng GDĐT; CBQL và GV các trường tiểu học tại thị xã Bến Cát, tỉnh Bình Dương.

Cấp Phòng GDĐT: Bộ phận thuộc phòng GDĐT có chức năng trực tiếp tham mưu trưởng phòng thực hiện công tác QL đội ngũ CBQL trường tiểu học là tổ chức cán bộ. Số lượng khách thể khảo sát gồm 07 người gồm: 03 lãnh đạo Phòng GDĐT và 04 chuyên viên Phòng GDĐT.

Cấp trường tiểu học: Nghiên cứu được tiến hành tại 10/17 trường tiểu học công lập tại thị xã Bến Cát bao gồm: Trường Tiểu học An Tây A, Trường Tiểu học Hồ Hảo Hớn, Trường Tiểu học Định Phước, Trường Tiểu học Hòa Lợi, Trường Tiểu học Thới Hòa, Trường Tiểu học Duy Tân, Trường Tiểu học Mỹ Phước, Trường Tiểu học Trần Quốc Tuấn, Trường Tiểu học Chánh Phú Hòa, Trường Tiểu học An Điền. Số lượng khách thể khảo sát gồm 30 CBQL các trường tiểu học gồm: 10 hiệu trưởng, 20 phó hiệu trưởng, 80 tổ trưởng/tổ phó chuyên môn và 05 giáo viên. Tổng khách thể khảo sát là 122 người.

Bảng 2.1. Thông tin đối tượng tham gia khảo sát

  • Với tổng số đối tượng khảo sát của CBQL là 122 người theo đó, các thông tin cá nhân cụ thể như sau:

Vị trí công tác: Kết quả cho thấy có 07 người là công tác tại Phòng GDĐT chiếm tỷ lệ 5.7%; 10 người là hiệu trưởng chiếm tỷ lệ 8.2%; có 20 người là phó hiệu trưởng chiếm tỷ lệ 16,4% và có 85 người là tổ trưởng/tổ phó chuyên môn (đội ngũ kế cận) chiếm tỷ lệ 69.7%.

Trình độ chuyên môn: Từ kết quả thống kê cho thấy, đã có 100% CBQL trường tiểu học đạt và trên chuẩn về chuyên môn nghiệp vụ sư phạm, trong đó có 94/122 người có trình độ đại học đúng chuyên ngành chiếm tỷ lệ 77.05%; 28/122 người có trình độ thạc sĩ chiếm tỷ lệ 22.95%. Luận văn: Thực trạng đội ngũ CBQL trường tiểu học tại Bến Cát.

Nhóm tuổi: Cơ cấu về độ tuổi đội ngũ CBQL trường tiểu học ở thị xã Bến Cát được trình bày trong bảng số 2.3. Số liệu trong bảng cho thấy, CBQL trường tiểu học ở thị xã Bến Cát trên 50 tuổi chiếm tỷ lệ khá cao (35.25%). Độ tuổi này, các CBQL sẽ có nhiều kinh nghiệm trong quản lý công tác giảng dạy và chỉ đạo các hoạt động của nhà trường. Tuy nhiên, với độ tuổi này sẽ có nhiều hạn chế, khó khăn nhất định khi ứng dụng những thành tựu của khoa học công nghệ vào công tác QL hoặc không còn nhiệt huyết với công việc. Nhiều trường có cả 02 CBQL trên 50 tuổi, như vậy sẽ ảnh hưởng nhiều đến việc QL, chỉ đạo hoạt động trong nhà trường.

Đặc biệt không có CBQL ở độ tuổi dưới 30, CBQL độ tuổi 30-39 tỷ lệ không cao (chiếm tỉ lệ 17.21%). Như vậy, công tác trẻ hoá CBQL là vấn đề cần phải được quan tâm, triển khai để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của GD ngày nay. Vì CBQL trẻ sẽ nhanh nhạy nắm bắt yêu cầu đổi mới, tính năng động, sáng tạo, nhiệt tình trong công việc cao, sẽ đáp ứng được yêu cầu đổi mới, nâng cao chất lượng GD. Tuy nhiên, đội ngũ CBQL trẻ cần phải có chính sách đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ về mọi mặt mới góp phần thúc đẩy hơn nữa sự nghiệp GD của địa phương sánh kịp với các đơn vị bạn đứng đầu của tỉnh về GD.

Thâm niên công tác: Từ bảng thống kê cho thấy, CBQL trường tiểu học ở thị xã Bến Cát có thâm niên công tác dưới 5 năm là 07 người (tỷ lệ 5.74%); Từ 5 năm đến 15 năm là 46 người (chiếm tỉ lệ 37.71%). Đây là số CBQL kinh nghiệm công tác QL chưa nhiều cần được bồi dưỡng để trở thành CBQL nòng cốt cho sự nghiệp GD của thị xã trong thời gian tới.

2.2.5. X lý kết qu kho sát

Để xử lý các kết quả định lượng thu được từ khảo sát nhằm làm cơ sở để biện luận kết quả nghiên cứu. Tác giả thống kê mô tả: tính tổng, trị số trung bình, tần số, tỷ lệ phần trăm… so sánh kết quả giữa các nhóm khách thể, các mặt khác nhau trong cùng một chỉ báo nghiên cứu (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2011). Sử dụng phần mềm thống kê toán học SPSS 20.0 để xử lý các dữ kiện thu được phục vụ cho việc phân tích số liệu trong quá trình nghiên cứu.

Từ số liệu khảo sát thu được, tác giả tiến hành xử lý số liệu trên phần mềm SPSS 20.0. Từng mục của cột khảo sát ý kiến của CBQL, GV, tác giả quy ước bằng những điểm số tương ứng. Tất cả các câu hỏi ở phần nội dung đều thuộc dạng câu hỏi đánh giá trên 5 mức độ được gợi ý sẵn. Để thuận tiện cho việc đánh giá, phân tích số liệu hợp lý và khoa học, các thông tin thu thập được từ phiếu khảo sát thực trạng được qui ước dựa vào giá trị trung bình trong thang đo Likert 5 với mức giá trị khoảng cách = (Maximum – Minimum)/n = (5–1)/5 = 0.8 (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2011).

Ý nghĩa của từng giá trị trung bình đối với thang đo khoảng cách. Bảng 2.2. Bảng quy ước thang đo

2.3. Thực trạng đội ngũ cán bộ quản lý tại các trường tiểu học tại thị xã Bến Cát, tỉnh Bình Dương Luận văn: Thực trạng đội ngũ CBQL trường tiểu học tại Bến Cát.

2.3.1. Số lượng đội ngũ cán bộ quản lý các trường tiểu học tại thị xã Bến Cát, tỉnh Bình Dương

Tính đến cuối năm học 2022-2023, số lượng CBQL các trường tiểu học công lập ở thị xã Bến Cát là 46 người, đối chiếu với Thông tư số 16/2017/TT-BGDĐT ngày 12/7/2017 của Bộ GDĐT hướng dẫn danh mục khung vị trí việc làm và định mức số lượng người làm việc trong các cơ sở giáo dục phổ thông công lập thì số lượng CBQL này cơ bản đảm bảo về mặt số lượng theo quy định.

Bảng 2.3. Số lượng CBQL trường tiểu học tại thị xã Bến Cát, tỉnh Bình Dương

Đề tài tập trung vào nghiên cứu thực trạng QL đội ngũ CBQL các trường tiểu học tại thị xã Bến Cát, tỉnh Bình Dương. Nghiên cứu được tiến hành tại Phòng GDĐT. Số lượng khách thể khảo sát gồm 07 người (gồm 03 lãnh đạo và 04 chuyên viên). 10 trường tiểu học tại thị xã Bến Cát bao gồm: Trường Tiểu học An Tây A, Trường Tiểu học Hồ Hảo Hớn, Trường Tiểu học Định Phước, Trường Tiểu học Hòa Lợi, Trường Tiểu học Thới Hòa, Trường Tiểu học Duy Tân, Trường Tiểu học Mỹ Phước, Trường Tiểu học Trần Quốc Tuấn, Trường Tiểu học Chánh Phú Hòa, Trường Tiểu học An Điền. Số lượng khách thể khảo sát gồm 30 CBQL các trường tiểu học, 85 GV là tổ trưởng/tổ phó và đội ngũ kế cận tham gia khảo sát. Tổng khách thể khảo sát là 122 người. Số lượng cụ thể ở bảng dưới đây:

Bảng 2.4. Số lượng lãnh đạo, chuyên viên Phòng GDĐT; cán bộ quản lý, giáo viên được khảo sát

2.3.2. Cơ cấu đội ngũ cán bộ quản lý các trường tiểu học tại thị xã Bến Cát, tỉnh Bình Dương

Cơ cấu đội ngũ cán bộ quản lý các trường tiểu học tại thị xã Bến Cát, tỉnh Bình Dương thể hiện qua các nội dung cơ bản về trình độ chuyên môn, trình độ lý luận chính trị, trình độ quản lý được tổng hợp cụ thể ở bảng dưới đây:

Bảng 2.5. Cơ cấu đội ngũ cán bộ quản lý các trường tiểu học tại thị xã Bến Cát, tỉnh Bình Dương

2.3.3. Vai trò của đội ngũ cán bộ qun lý trường tiu hc Luận văn: Thực trạng đội ngũ CBQL trường tiểu học tại Bến Cát.

Để đánh giá vai trò đội ngũ CBQL trường tiểu học tại thị xã Bến Cát, tỉnh Bình Dương, tác giả đã tiến hành khảo sát, điều tra bằng phiếu khảo sát theo mẫu (phụ lục). Vai trò của đội ngũ CBQL trường tiểu học được đánh giá cụ thể đánh giá thông qua bảng 2.4 như sau:

Bảng 2.6. Đánh giá vai trò của đội ngũ cán bộ quản lý trường tiểu học

Kết quả khảo sát ở bảng 2.6 cho thấy, đa số GV và CBQL trường tiểu học cũng như CBQL tại Phòng GDĐT thị xã Bến Cát đều có những nhận thức tương đối đúng đắn về vai trò của đội ngũ CBQL trường tiểu học đối với sự phát triển của nhà trường cũng như chất lượng giáo dục của bậc tiểu học. Cụ thể:

Với đội ngũ GV, có 6/85 (tỉ lệ 7.06%) ý kiến đánh giá ở mức “Bình thường”, có 10/85 (tỉ lệ 11.7%) ý kiến đánh giá ở mức “Quan trọng” và 69/85 (tỉ lệ 81.24%) ý kiến đánh giá còn lại ở mức “Rất quan trọng”.

Với đội ngũ CBQL, có 2/37 (tỉ lệ 5.41%) ý kiến đánh giá ở mức “Bình thường”, có 5/37 (tỉ lệ 13.5%) ý kiến đánh giá ở mức “Quan trọng” và 30/37 (tỉ lệ 81.09%) ý kiến đánh giá còn lại ở mức “Rất quan trọng”.

  • Kết quả phỏng vấn CBQL, GV như sau:

Ý kiến của CBQL01: “CBQL trường tiu hc nói riêng và CBQLGD nói chung gi vai trò quan trng trong vic t chức, QL, điều hành các hoạt động GD. CBQLGD có trách nhim hc tp, rèn luyn, nâng cao phm chất đạo đức, trình độ chuyên môn, năng lực QL và thc hin các chun, quy chuẩn theo quy định ca pháp luật. Nhà nước có kế hoch xây dng và nâng cao chất lượng đội ngũ CBQLGD”.

Ý kiến của GV01: “CBQL trường tiu hc có vai trò quan trng trong công tác QL đơn vị. Họ xem như là hạt nhân nòng cốt để QL đơn vị”.

Nhận thức này là cơ sở và động lực để đội ngũ CBQL và GV cố gắng hoàn thành tốt nhiệm vụ, góp phần phát triển giáo dục tiểu học trên địa bàn thị xã. Luận văn: Thực trạng đội ngũ CBQL trường tiểu học tại Bến Cát.

2.3.4. Thực trạng đội ngũ cán bộ quản lý các trường tiểu học tại thị xã Bến Cát, tỉnh Bình Dương

Để đánh giá thực trạng đội ngũ CBQL trường tiểu học tại thị xã Bến Cát, tỉnh Bình Dương, tác giả đã tiến hành khảo sát, điều tra thực trạng bằng phiếu khảo sát. Kết quả điều tra như sau:

Bảng 2.7. Ý kiến của GV, CBQL về thực trạng đội ngũ CBQL trường tiểu học

Kết quả khảo sát cho thấy, chất lượng đội ngũ CBQL tại các trường tiểu học trên địa bàn thị xã Bến Cát đều đạt mức độ “Tốt”, đạt yêu cầu về các nội dung đánh giá. Cụ thể: Kết quả thực hiện đạt điểm trung bình chung là 4.759 điểm, đạt mức “Rất thường xuyên”; kết quả đạt được đạt 4.575 điểm đạt mức “Tốt.

Hầu hết các ý kiến đều đánh giá khá tốt về phẩm chất chính trị của đội ngũ CBQL trường tiểu học ở thị xã Bến Cát, có 100% ý kiến lãnh đạo, chuyên viên Phòng GDĐT, CBQL và GV trường tiểu học đánh giá CBQL có lập trường tư tưởng chính trị vững vàng, có hiểu biết và chấp hành tốt đường lối, chủ trương chính sách, của Đảng và pháp luật của Nhà nước. Đồng thời, họ được đánh giá là những cán bộ gương mẫu, nòng cốt của nhà trường, là hạt nhân xây dựng tập thể đoàn kết.

Về đạo đức lối sống, kết quả khảo sát cho thấy 100% ý kiến đều đánh giá cao về phẩm chất đạo đức và lối sống của đội ngũ CBQL trường tiểu học.

  • Kết quả phỏng vấn cán bộ Phòng GDĐT như sau:

Ý kiến của CBPGD02: “Đội ngũ CBQL trường tiu học trên địa bàn thđang đan xen giữa cán b ln tui (có kinh nghiêm) và cán b tr tui (nhit huyết năng động). Tuy nhiên, mt số CBQL trên địa bàn hin nay vn cònng dng công nghệ thông tin chưa tốt, chưa tích cực trong công tác.

Ý kiến của CBPGD04: “Đội ngũ CBQL trường tiu học đang có thay đổi theo chiều hướng tích cực, năng động. Nhưng vẫn còn mt s ít thụ động, chưa cp nht bt nhp vi cái mi, hay bao biện; chưa tạo môi trường, động lc cho CBQL, GV trong thc hin nhim vụ”.

Ý kiến của CBQL01: “Nhìn chung, đội ngũ CBQL trường tiu hc có lp trường, tư tưởng chính tr vng vàng, phm chất đạo đức tốt, có năng lực chuyên môn sâu. Tuy nhiên, vn còn mt s CBQL còn thiếu tinh thn t bồi dưỡng, t hc tập để chuẩn hóa trình độ của đội ngũ nhà giáo và cán bộ QLGD bc tiu hc nên chất lượng công tác QL nhà trường chưa thực s hiu quả, đạt mục tiêu đề ra”. Luận văn: Thực trạng đội ngũ CBQL trường tiểu học tại Bến Cát.

Ý kiến của GV02: “Nhìn chung, đội ngũ CBQL tại các trường tiu hc trên địa bàn th xã Bến Cát đều có lòng yêu ngh, phm chất đạo đức tt, tinh thn trách nhim cao trong công việc, có ý chí vươn lên, tích cực hc tp, t hc tp, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghip vụ”.

CBQL trường tiểu học ở thị xã Bến Cát về cơ bản có hiểu biết và nắm vững những nội dung kiến thức của chương trình bậc tiểu học. Có một số CBQL có năng lực chuyên môn sâu, có khả năng bồi dưỡng tay nghề cho GV. Tuy nhiên, qua theo dõi thực tế công tác QL tại một số đơn vị trường tiểu học trên địa bàn, tác giả đánh giá như sau: một số hiệu trưởng chưa quan tâm đến công tác chỉ đạo chuyên môn, năng lực ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác QL của CBQL còn hạn chế, chỉ có 29.57% ý kiến của lãnh đạo và chuyên viên Phòng GDĐT đánh giá ở mức độ tốt, thậm chí có 1.49% ý kiến của GV đánh giá ở mức độ chưa đạt yêu cầu.

2.3.5. Vai trò quản lý đội ngũ cán bộ quản lý trường tiểu học

Để hoạt động của các trường tiểu học diễn ra bình thường, hiệu quả thì vai trò QL đội ngũ CBQL trường tiểu học không thể xem nhẹ. Cụ thể được đánh giá qua kết quả bảng số liệu khảo sát ở bảng như sau:

Bảng 2.8. Đánh giá vai trò quản lý đội ngũ cán bộ quản lý trường tiểu học

Kết quả khảo sát ở bảng 2.8 cho thấy, phần lớn GV và CBQL trường tiểu học cũng như CBQL tại Phòng GDĐT thị xã Bến Cát đánh giá tương đối đúng đắn về vai trò QL đội ngũ CBQL trường tiểu học. Cụ thể:

Với đội ngũ GV, có 5/85 (tỉ lệ 6.0%) ý kiến đánh giá ở mức “Bình thường”, có 10/85 (tỉ lệ 11.7%) ý kiến đánh giá ở mức “Quan trọng” và 70/85 (tỉ lệ 82.3%)

  • Ý kiến đánh giá còn lại ở mức “Rất quan trọng”.

Với đội ngũ CBQL, có 1/37 (tỉ lệ 2.7%) ý kiến đánh giá ở mức “Bình thường”, có 6/37 (tỉ lệ 16.21%) ý kiến đánh giá ở mức “Quan trọng” và 30/37 (tỉ lệ 81.09%) ý kiến đánh giá còn lại ở mức “Rất quan trọng”.

Kết quả phỏng vấn CBQL, GV như sau:

  • Ý kiến của CBQL03: “Công tác QL đội ngũ CBQL trường tiu hc có tm quan trọng đặc bit, góp phn vào vic duy trì và phát trin chất lượng GD.
  • Ý kiến của GV03: “Công tác QL đội ngũ CBQL trường tiu hc có tm quan trng hết sức đặc bit, duy trì và phát trin chất lượng GD các đơn vị”.

2.4. Thực trạng quản lý đội ngũ cán bộ quản lý các trường tiểu học tại thị xã Bến Cát, tỉnh Bình Dương Luận văn: Thực trạng đội ngũ CBQL trường tiểu học tại Bến Cát.

2.4.1. Thực trạng quy hoạch đội ngũ cán bộ quản lý các trường tiểu học tại thị xã Bến Cát, tỉnh Bình Dương

Bảng 2.9. Kết quả khảo sát về thực trạng quy hoạch đội ngũ CBQL các trường tiểu học tại thị xã Bến Cát, tỉnh Bình Dương

Kết quả khảo sát ở bảng 2.9 cho thấy, mức độ thực hiện quy hoạch quản lý đội ngũ CBQL trường tiểu học chuẩn hóa xếp thứ nhất với giá trị trung bình là 3.981 đạt mức “Thường xuyên”; kết quả đạt được của thực hiện khảo sát, đánh giá thực trạng đội ngũ CBQL trường tiểu học xếp thứ nhất với giá trị trung bình là 4.167 đạt “Khá”.

  • Kết quả phỏng vấn GV, CBQL như sau:

Ý kiến của CBQL01: Hiện nay, công tác QL đội ngũ CBQL tại đơn vị tôi công tác diễn ra đúng hướng dẫn, đảm bảo theo quy định. Định kỳ, căn cứ nhu cu và tình hình thc tế, nhà trường tiến hành rà soát, b sung quy ho Chi bĐảng cùng lãnh đạo các nhà trường, các t chức đoàn thể (hiệu trưởng, phó hiu trưởng, ch tch hội đồng trường, ch tịch công đoàn, bí thư đoàn thanh niên) họp và nhận xét, đánh giá từng cá nhân viên chức được gii thiu t các t chuyên môn, xem xét đảm bo tiêu chuẩn để đưa vào quy hoạch.

Ý kiến của GV03: “Công tác QL đội ngũ CBQL tại đơn vị tôi công tác đảm bảo theo quy đị Vic thc hin quy hoch din ra công khai, tp trung, dân ch nhm chn ra những người có đủ đức, đủ tài đưa vào quy hoạch.

Quy hoạch đội ngũ CBQL tại các trường tiểu học trên địa bàn thị xã Bến Cát, tỉnh Bình Dương nhằm khắc phục tình trạng thiếu hụt, bị động về CBQL; đảm bảo tính kế thừa, phát triển và sự chuyển tiếp liên tục. Tuy nhiên, khi tiến hành phỏng vấn trực tiếp về công tác quy hoạch CBQL trường tiểu học thị xã Bến Cát, tác giả nhận thấy một số tồn tại cần quan tâm là: Thứ nhất, công tác quy hoạch tại một số đơn vị được tổ chức chưa tốt (cán bộ, GV chưa nhận thức đầy đủ về ý nghĩa, tầm quan trọng của công tác quy hoạch cán bộ nên chưa quan tâm đúng mức). Thứ hai, có hiện tượng quy hoạch để đủ số lượng, quy hoạch “treo” và bổ nhiệm không đúng quy hoạch. Thứ ba, việc bổ sung quy hoạch và đưa ra khỏi diện quy hoạch hàng năm được thực hiện đôi lúc, đôi chỗ còn qua loa. Thứ tư, tâm lý chán nản, thậm chí có phần bất mãn của số ít người thuộc diện quy hoạch trong thời gian dài mà không được bổ nhiệm. Luận văn: Thực trạng đội ngũ CBQL trường tiểu học tại Bến Cát.

2.4.2. Thực trạng hoạt động đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý các trường tiểu học tại thị xã Bến Cát, tỉnh Bình Dương

Bảng 2.10. Kết quả khảo sát thực trạng hoạt động đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý các trường tiểu học tại thị xã Bến Cát, tỉnh Bình Dương

Qua kết quả khảo sát trên cho ta thấy rằng: Hàng năm, Phòng GDĐT đã tham mưu cho UBND thị xã cử GV có năng lực nằm trong diện quy hoạch đi học nâng cao trình độ chuyên môn. Tuy nhiên, Phòng GDĐT chưa có kế hoạch riêng, mang tính lâu dài mà thường chỉ thực hiện riêng lẻ từng năm, chưa đào tạo, bồi dưỡng một cách toàn diện. Mặt khác, việc sử dụng CBQL sau khi đi học nâng cao trình độ về còn có chỗ chưa hợp lý. Đội ngũ GV trong diện quy hoạch đã quan tâm đào tạo, bồi dưỡng nhưng chưa triệt để, chưa toàn diện cả trình độ chuyên môn và trình độ lý luận chính trị nên dẫn đến tình trạng thiếu nguồn CBQL cục bộ ở một số đơn vị.

  • Kết quả phỏng vấn cán bộ Phòng GDĐT như sau:

Ý kiến của CBPGD02: “Theo tôi, CBQL trường tiu hc cn bồi dưỡng nhng kiến thc liên quan đến chuyên môn, QL (hành chính, nhân sự, tài chính…). Các kỹ năng cần bồi dưỡng như: giao tiếp, qun lý thi gian, thuyết trình, xây dng kế hoạch… Cách thức bồi dưỡng mang li hiu qu là bồi dưỡng trc tiếp hoc trc tuyến”.

Ý kiến của CBPGD03: “Theo tôi, CBQL trường tiu hc cn bồi dưỡng nhng kiến thức liên quan đến công tác chuyên môn, công tác QL. Các kỹ năng cn bồi dưỡng như: xây dựng kế hoch, giao tiếp, qun lý thi gian, thuyết trình… Cách thc bồi dưỡng mang li hiu qu là bồi dưỡng trc tiế Tuy nhiên, có thdo có nhiu công tác liên quan nên vic va hc, va công tác làm cho kết qu hc tp và hiu qu công vic gim ca CBQL không cao”.

Trong thời gian qua, công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ CBQL trường tiểu học thị xã Bến Cát đã nhận được sự quan tâm, hỗ trợ của các cấp lãnh đạo và sự chú trọng đầu tư của các cơ sở GD. Dù vậy, khi khảo sát bằng phương pháp phỏng vấn trực tiếp, nhận thấy công tác đào tạo, bồi dưỡng CBQL trường tiểu học còn tồn tại một số bất cập như: CBQL tham gia học tập vừa phải đảm bảo việc học, vừa cần hoàn thành các nhiệm vụ đã được giao làm cho kết quả học tập giảm và hiệu quả công việc giảm. Khi đánh giá về chương trình đào tạo, bồi dưỡng, một số CBQL chia sẻ thẳng thắn là ít hiệu quả. Các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ QL, lý luận chính trị nặng về lý thuyết, ít thực tiễn, không ứng dụng được nhiều vào thực tiễn.

2.4.3. Thực trạng bố trí và sử dụng đội ngũ cán bộ quản lý các trường tiểu học tại thị xã Bến Cát, tỉnh Bình Dương Luận văn: Thực trạng đội ngũ CBQL trường tiểu học tại Bến Cát.

Bảng 2.11. Kết quả khảo sát về thực trạng bố trí và sử dụng đội ngũ cán bộ quản lý các trường tiểu học tại thị xã Bến Cát, tỉnh Bình Dương

Kết quả khảo sát ở bảng 2.11 cho thấy, mức độ thực hiện bổ nhiệm lại CBQL trường tiểu học xếp thứ nhất với giá trị trung bình là 4.056 với độ lệch chuẩn là 0.197; kết quả đạt được của luân chuyển CBQL trường tiểu học xếp thứ nhất với giá trị trung bình là 4.111 với độ lệch chuẩn 0.252.

  • Kết quả phỏng vấn CBQL, GV như sau:

Ý kiến của CBQL03: “Theo tôi, công tác bố trí và s dụng đội ngũ cán bộ quản lý trường tiu học đặc bit là b nhim mới đã thực hiện tương đối tt, song công tác b nhim lại đa phần là duy trì không có xem xét quy định và tiêu chun mi. Vic luân chuyển CBQL đã thực hiện song chưa triệt để, nhiều CBQL đã quá nhim k vẫn chưa luân chuyển sang đơn vị khác”.

 Ý kiến của GV03: Theo tôi, công tác b trí và s dụng đặc bit là b nhim mới đã thực hiện tương đối tt, song công tác b nhim lại đa phần là duy trì không có xem xét quy định và tiêu chun m Vic luân chuyển CBQL đã thực hin song chưa triệt để”.

Thời gian qua, thị xã Bến Cát đã ban hành tiêu chuẩn về phẩm chất, năng lực của CBQL, công tác bổ nhiệm mới đã thực hiện tương đối tốt, song công tác bổ nhiệm lại đa phần là duy trì không có xem xét quy định và tiêu chuẩn mới. Việc luân chuyển CBQL đã thực hiện song chưa triệt để, nhiều CBQL đã quá 2 nhiệm kỳ vẫn chưa luân chuyển sang đơn vị khác. Điểm trung bình của các tiêu chí của công tác bố trí và sử dụng ở mức trung bình khá.

2.4.4. Thực trạng đánh giá, sàng lọc đội ngũ cán bộ quản lý các trường tiểu học tại thị xã Bến Cát, tỉnh Bình Dương

Bảng 2.12. Kết quả khảo sát thực trạng mức độ thực hiện đánh giá, sàng lọc đội ngũ CBQL các trường tiểu học tại thị xã Bến Cát, tình Bình Dương

Kết quả khảo sát ở bảng 2.12 cho thấy, mức độ thực hiện tổng kết, rút kinh nghiệm về đánh giá CBQL trường tiểu học xếp thứ nhất với giá trị trung bình là 4.370 với độ lệch chuẩn là 0.215; kết quả đạt được của xây dựng hệ thống tài liệu và văn bản về hoạt động quản lí công tác đánh giá CBQL theo Chuẩn hiệu trưởng xếp thứ nhất với giá trị trung bình là 4.50 với độ lệch chuẩn -0.426. Luận văn: Thực trạng đội ngũ CBQL trường tiểu học tại Bến Cát.

  • Kết quả phỏng vấn cán bộ Phòng GDĐT như sau:

Ý kiến của CBPGD02: “Công tác kiểm tra, đánh giá đội ngũ CBQL ở th xã Bến Cát đã được thc hiện tương đối t Mc dù vậy, công tác điều chnh sau khi kiểm tra chưa thực s tốt, chưa có biện pháp phù hp thúc đẩy nhà trường hot động hiu quả. Đôi khi công tác kiểm tra, đánh giá còn mang tính động viên, nhc nh, các ni dung, hình thc kiểm tra chưa được phong phú.

Ý kiến của CBPGD03: “Ni dung kim tra ch yếu là vic thc hin nhim vụ năm học, QL hoạt động dy – hc và các hoạt động GD khác trong nhà trường Kết qu kiểm tra chưa được Phòng GDĐT quan tâm thực hin triệt để, chưa dựa vào kết qu kiểm tra thường xuyên của ngành để làm căn cứ để đánh giá xếp loi hàng năm. Qua công tác kiểm tra chỉ đóng góp điều chỉnh là chính chưa tập trung x lý các sai phm hoc khen thưởng kp thi nhng cán b qun lý hc hin tt nhim v QL tại nhà trường. Sau khi kim tra ch thc hin thông báo kết qu t kiểm tra là chính chưa thực hin công tác hu kim tra sau khi có kết qu.”

Qua kết quả bảng phân tích và ý kiến phỏng vấn cho thấy, công tác kiểm tra, đánh giá của Phòng GDĐT thị xã Bến Cát đối với đội ngũ CBQL ở các cấp học nói chung, cấp tiểu học nói riêng là việc làm thường xuyên, định kỳ. Trong 3 năm gần nhất, đã có tổng cộng 33 đợt kiểm tra toàn diện các trường tiểu học, trong đó 15 đợt kiểm tra thường xuyên và 18 đợt kiểm tra đột xuất; không có hiệu trưởng hay phó hiệu trưởng nào bị kỷ luật.

Qua kết quả trưng cầu ý kiến về công tác kiểm tra, trong bảng được đánh giá với các tiêu chí cho thấy công tác kiểm tra, đánh giá đội ngũ CBQL ở thị xã Bến Cát đã được thực hiện tương đối tốt. Mặc dù vậy, công tác kiểm tra, đánh giá không tránh khỏi một số hạn chế như: những điều chỉnh sau khi kiểm tra chưa thực sự tốt, chưa có biện pháp phù hợp thúc đẩy nhà trường hoạt động hiệu quả; nội dung, hình thức kiểm tra chưa phong phú.

2.4.5. Thực trạng tạo môi trường, động lực cho đội ngũ cán bộ quản lý các trường tiểu học tại thị xã Bến Cát, tỉnh Bình Dương

Bảng 2.13. Kết quả khảo sát thực trạng thực hiện xây dựng môi trường, động lực cho đội ngũ cán bộ quản lý các trường tiểu học tại thị xã Bến Cát, tỉnh Bình Dương

Kết quả khảo sát ở bảng 2.13 cho thấy, mức độ thực hiện đảm bảo đúng, đầy đủ tiền lương, phụ cấp chức vụ, phụ cấp ưu đãi, chính sách về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế… xếp thứ nhất với giá trị trung bình là 4.778 với độ lệch chuẩn là 0.297; kết quả đạt được của thực hiện chế độ nâng lương trước niên hạn, chế độ phụ cấp làm thêm giờ, chế độ công tác phí cho CBQL xếp thứ nhất với giá trị trung bình là 4.222 với độ lệch chuẩn 0.297. Như vậy, vấn đề chế độ được quan tâm rất nhiều thông qua kết quả khảo sát. Luận văn: Thực trạng đội ngũ CBQL trường tiểu học tại Bến Cát.

  • Kết quả phỏng vấn GV như sau:

Ý kiến của GV04: “Theo tôi, Phòng GDĐT hướng dn các đơn vị thc hin công tác t chc quy hoạch đảm bảo quy định, quy trình. Tuy nhiên, mt số trường hợp đã quy hoạch lâu nhưng chưa được b nhiệm nên cũng làm giảm ý chí phn đấu của đội ngũ này”.

Hiện tại, lương GV tiểu học trong đó có CBQL có tăng nhưng không phải tất cả đối tượng đều được tăng mà còn phụ thuộc vào việc đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức; vị trí việc làm; đủ điều kiện được tăng lương sớm hoặc tăng lương thường xuyên… Nghĩa là vẫn còn số lượng lớn CBQL, GV chỉ nhận được lương cơ bản. Ngoài ra, chế độ đãi ngộ chưa tương xứng đã khiến nhiều CBQL và GV tiểu học công lập chuyển sang trường tư thục hoặc chuyển nghề.

2.5. Đánh giá chung về thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý đội ngũ cán bộ quản lý các trường tiểu học tại thị xã Bến Cát, tỉnh Bình Dương

Bảng 2.14. Kết quả đánh giá về thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý đội ngũ CBQL các trường tiểu học tại thị xã Bến Cát, tỉnh Bình Dương

Đối với các yếu tố khách quan, điểm trung bình đánh giá đạt 4.839 điểm, tương đương với mức “Ảnh hưởng rất nhiều”. Trong đó, yếu tố được đánh giá có mức độ ảnh hưởng sâu sắc nhất là “Công tác đào tạo, bồi dưỡng của các cơ sở đào tạo có chức năng đào tạo, bồi dưỡng CBQL trường tiểu học” với điểm trung bình đạt 4.924 và độ lệch chuẩn là 0.085.

Đối với các yếu tố chủ quan, điểm trung bình đánh giá đạt 4.725 điểm, tương đương với mức “Ảnh hưởng rất nhiều”. Trong đó, yếu tố được đánh giá có mức độ ảnh hưởng sâu sắc nhất là “Năng lực quản lý của đội ngũ cán bộ quản lý trường tiểu học” với điểm trung bình đạt 4.943 và độ lệch chuẩn là 0.218.

  • Kết quả phỏng vấn cán bộ Phòng GDĐT như sau: Luận văn: Thực trạng đội ngũ CBQL trường tiểu học tại Bến Cát.

Ý kiến của CBPGD01: “Theo tôi, các nội dung liên quan công tác cán bộ như trên luôn được s quan tâm chỉ đạo ca Sở GDĐT, Thị ủy, UBND th xã. Ngoài ra, các ni dung và quy trình thc hiện được Phòng GDĐT thực hiện đảm bảo quy đị Tuy nhiên, mt số đơn vị quy hoạch chưa đủ số lượng theo quy định lý do chưa đủ ngun. Ngoài ra, sau khi quy hoch vic sp xếp cho đội ngũ quy hoch tham gia các lp hc v qun lý và lý lun chính tr gp tr ngi vì GV nếu theo hc thì không có người để dy thay lp. Vic tạo môi trường, động lc cho CBQL trường tiu học phát huy ưu điểm hoc phấn đấu hơn nữa mt số nơi chưa tốt”.

Qua phân tích số liệu ở bảng trên và kết quả phỏng vấn cho thấy, đối tượng khảo sát đều đánh giá cao về mức độ ảnh hưởng của các yếu tố chủ quan, khách quan đến hiệu quả công tác quản lý đội ngũ CBQL tại các trưởng tiểu học trên địa bàn thị xã Bến Cát, tỉnh Bình Dương.

2.6. Đánh giá thực trạng quản lý đội ngũ cán bộ quản lý các trường tiểu học tại thị xã Bến Cát, tỉnh Bình Dương

Qua kết quả khảo sát thực trạng QL đội ngũ CBQL các trường tiểu học tại thị xã Bến Cát, tỉnh Bình Dương có một số ưu điểm và hạn chế như sau:

2.6.1. Ưu điểm

Đội ngũ CBQL các trường tiểu học có sự phát triển và có những đóng góp quan trọng trong việc tổ chức thực hiện mục tiêu giáo dục bậc tiểu học của thị xã.

Đa số CBQL các trường tiểu học ở thị xã Bến Cát có phẩm chất đạo đức tốt, có lập trường tư tưởng vững vàng, chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, tuyệt đối tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng. Nhận thức và hành động đúng với quan điểm, đường lối, chính sách phát triển GD.

Hiện tại, đội ngũ CBQL tiểu học của thị xã Bến Cát đủ về số lượng, cơ cấu tương đối hợp lý, bước đầu đáp ứng được yêu cầu và phần lớn đã được bồi dưỡng qua chương trình QLGD, lý luận chính trị.

Lãnh đạo Phòng GDĐT, CBQL, GV, nhân viên các trường tiểu học chấp hành tốt đường lối chủ trương của Đảng và chính sách pháp luật của Nhà nước và của Ngành đã đề ra.

2.6.2. Hạn chế Luận văn: Thực trạng đội ngũ CBQL trường tiểu học tại Bến Cát.

Các cấp QLGD chưa quan tâm đúng mức đến công tác xây dựng đội ngũ CBQL nói chung, CBQL trường tiểu học nói riêng, công tác quy hoạch còn mang tính hình thức, công tác bổ nhiệm chậm, việc bồi dưỡng cập nhật kiến thức, kỹ năng chưa được quan tâm tổ chức bài bản nên chưa có giải pháp thiết thực, để xây dựng và QL đội ngũ CBQL. Đầu tư cho GDĐT còn thiếu và yếu điều đó đã ảnh hưởng đến việc bố trí kinh phí dành cho công tác QL đội ngũ CBQL. Một số hạn chế cụ thể có thể nêu ra như sau:

  • Một số CBQL và cả đội ngũ GV chưa nhận thức sâu sắc về tầm quan trọng của công tác QL đội ngũ CBQL trường tiểu học.
  • Xây dựng quy hoạch phát triển đội ngũ CBQL trường tiểu học chưa khoa học, bài bản, nhiều trường hợp quy hoạch rất lâu nhưng không được bổ nhiệm.
  • Hoạt động đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ CBQL trường tiểu học chưa đồng bộ, thiếu chặt chẽ đặc biệt là bồi dưỡng trình độ lý luận chính trị, QLGD để đảm bảo tiêu chuẩn trước khi bổ nhiệm.
  • Quy trình bố trí và sử dụng (tuyển chọn, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, luân chuyển) CBQL trường tiểu học nói riêng và cán bộ quản lý trường học nói chung còn nặng thủ tục, chưa tinh gọn, phù hợp thực tế.
  • Việc tạo môi trường, động lực trong công tác QL đội ngũ CBQL trường tiểu học chưa được chú trọng.

Tiểu kết chương 2

Công tác lãnh đạo của các cấp có thẩm quyền về QL đội ngũ CBQL trường tiểu học được đánh giá thực hiện thường xuyên. Công tác quy hoạch đội ngũ CBQL trường tiểu học được thực hiện đúng quy định. Công tác đào tạo, bồi dưỡng CBQL trường tiểu học được thực hiện thường xuyên. Công tác bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân huyển, điều chuyển, miễn nhiệm được chú trọng. Việc kiểm tra, đánh giá đội ngũ CBQL trường tiểu học đạt được các kết quả khả quan. Việc thực hiện chế độ, chính sách đãi ngộ tạo động lực cho đội ngũ CBQL trường tiểu học có nhiều biến chuyển tích cực. Điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị trường học ngày một khang trang, hiện đại, hỗ trợ tích cực cho công tác của đội ngũ CBQL. Các hoạt động hợp tác, liên kết, giao lưu trao đổi kinh nghiệm đã có những chuyển biến nhất định. Tuy nhiên, công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng lớp CBQL kế cận còn bất cập. Công tác bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, miễn nhiệm và hoạt động kiểm tra, đánh giá đội ngũ CBQL trường tiểu học có những nơi, những lúc làm chưa tốt. Việc thực hiện chế độ, chính sách đãi ngộ tạo động lực cho đội ngũ CBQL trường tiểu học tuy có chuyển biến nhưng chưa phù hợp với thực tế. Hiện tượng CBQL bỏ công lập sang tư thục đã có xuất hiện.

Chính vì sự nhìn nhận, đánh giá toàn diện, khách quan về thực trạng QL đội ngũ CBQL trường tiểu học ở thị xã Bến Cát là những cơ sở để tác giả đề xuất những biện pháp cần thiết, khả thi ở chương 3. Luận văn: Thực trạng đội ngũ CBQL trường tiểu học tại Bến Cát.

XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY:  

===>>> Luận văn: Biện pháp đội ngũ CBQL trường tiểu học tại Bến Cát

0 0 đánh giá
Article Rating
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Comments
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x
()
x
Contact Me on Zalo
0877682993