Báo Cáo: Công ty cổ phần công trình giao thông 2 Hà Nội

Đánh giá post

Chia sẻ bài Báo Cáo: Công ty cổ phần công trình giao thông 2 Hà Nội đến các bạn sinh viên cùng nhau tham khảo. Để có thể hoàn thiện được một bài báo cáo thực tập các bạn sinh viên bắt buộc phải tìm kiếm một công ty để thực tập, và tìm hiểu nơi thực tập mà mình cần phải nắm rõ công việc tại công ty đó. Và dưới đây Dịch Vụ Viết Luận Văn chia sẻ đến các bạn sinh viên một bài báo cáo thực tập nhé.

LỜI MỞ ĐẦU

Trong nền kinh tế thị trường các nhà đầu tư, doanh nghiệp đóng góp một vai trò rất quan trọng thúc đẩy tăng trưởng  kinh tế. Các doanh nghiệp thương mại, xuất nhập khẩu trong nước đang ngày càng khẳng định vị trí của mình, đóng một vai trò ngày càng to lớn trong công cuộc xây dựng và phát triển nền kinh tế. Gia nhập WTO mở ra cơ hội cho các doanh nghiệp Việt Nam, khi mối quan hệ giao thương giờ đây được mở rộng không chỉ trong nước, mà còn là các thị trường lớn của các nước trên thế giới.Môi trường đầu tư kinh doanh hiện nay của Việt Nam đang được cải thiện dần, tạo ra nhiều thuận lợi hơn cho các đơn vị sản xuất, kinh doanh trong và ngoài nước. (Báo Cáo: Công ty cổ phần công trình giao thông 2 Hà Nội)

Bên cạnh đó, doanh nghiệp phải đối diện với những khó khăn thách thức là cạnh tranh lớn từ các doanh nghiệp, các đơn vị cạnh tranh cùng tham gia hoạt động như công ty, đặc biệt là các doanh nghiệp nước ngoài với phong cách làm việc chuyên nghiệp và nguồn lực tài chính mạnh. Vì vậy, để đạt được vị thế vững chắc trên thị trường và tối đa hóa lợi nhuận của mình, các doanh nghiệp phải phát huy hết tiềm năng, tận dụng tối đa nguồn lực của chính mình. Công tác quản lý tài chính không nằm ngoài mục đích này. Nó giúp cho doanh nghiệp quản lý một cách tốt nhất tình hình tài chính, hỗ trợ cho việc ra quyết định vi mô hay vĩ mô của các nhà quản lý. Đồng thời nó cung cấp cho nhà nước những thông tin chính xác,trung thực,giúp nhà nước quản lý, điều hành nền kinh tế. Nhìn chung, việc nhận thức tầm quan trọng của quản lý tài chính nếu chuẩn xác và đúng đắn sẽ mang lại thành công cho các doanh nghiệp trong nước

Với mong muốn được tìm hiểu công việc kinh doanh thực tế bằng những kiến thức đã được học trong trường em đã tham gia thực tập ở Ban kinh doanh Công ty cổ phân công trình giao thông 2 Hà Nội. Trong khoảng thời gian thực tập ở công ty em đã học hỏi được rất nhiều điều bổ ích phục vụ rất tốt cho quá trình làm việc sau này khi ra trường. Trên cơ sở đó em đã tổng hợp và viết nên bản báo cáo thực tập tốt nghiệp này. Báo cáo của em bao gồm 3 phần chính:

  • Phần 1: Quá trình hình thành, phát triển và cơ cấu tổ chức của công ty côt phần công trình giao thông 2 Hà Nội
  • Phần 2: Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần công trình giao thông 2 Hà Nội.
  • Phần 3: Nhận xét và kết luận.

PHẦN 2 : THỰC TRẠNG HỌAT DỘNG SẢN XUẤT, KINH DOANH CỦA CONG TY CỔ PHẦN CONG TRINH GIAO THONG 2 HA NỘI (Báo Cáo: Công ty cổ phần công trình giao thông 2 Hà Nội)

2.1. Khái quát về ngành nghề kinh doanh của công ty cổ phần công trình giao thông 2 Hà Nội

Theo giấy phép kinh doanh số 0103008158 do Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp ngày 08 tháng 06 năm 2005, lĩnh vực hoạt động kinh doanh của Công ty là:

  • Quản lý, duy tu, bảo dưỡng : Hệ thống hạ tầng kỹ thuật công trình giao thông đường bộ (bao gồm cầu, đường, hè và hệ thống tổ chức giao thông ; Biển báo, đảo giao thông, vạch sơn đường, giải phân cách luồng đường, thiết bị an toàn giao thông,…)
  • Xây dựng, lắp đặt, sửa chữa các công trình : Giao thông, xây dựng dân dụng và công nghiệp, bưu điện, hạ tầng đô thị,…
  • Xây dựng các công trình thủy lợi vừa và nhỏ.
  • Khai thác sản xuất, kinh doanh các loại vật liệu xây dựng chuyên ngành giao thông công chính.
  • Sản xuất kinh doanh các sản phẩm cơ khí, biển báo giao thông, sửa chữa xe máy, thiết bị.
  • Mở đại lý giới thiệu kinh doanh sản phẩm chuyên ngành giao thông công chính.
  • Dịch vụ vệ sinh môi trường. (Báo Cáo: Công ty cổ phần công trình giao thông 2 Hà Nội)
  • Kinh doanh xăng dầu, chất đốt.
  • Nhập khẩu, kinh doanh vật tư, thiết bị chuyên ngành giao thông công chính.
  • Tư vấn giám sát công trình xây dựng.

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ

===>>> Viết thuê báo cáo thực tập

2.2. Quy trình hoạt động sản xuất, kinh doanh cua Công ty cổ phần phát triển công trình giao thông 2 Hà Nội. (Báo Cáo: Công ty cổ phần công trình giao thông 2 Hà Nội)

2.2.1. Mô tả đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh chung của Công ty

Mô tả Quy trình sản xuất kinh doanh chung

Bước 1. Tiếp cận khách hàng:

Sau khi đại diện của Công ty gặp trực tiếp khách hàng, Công ty sẽ tìm hiểu những nhu cầu cũng như kỳ vọng của khách hàng về sản phẩm. Sau đó, nhân viên kinh doanh có trách nhiệm giải thích rõ cho khách hàng về sản phẩm, chất lượng, những thông tin khác mà khách hàng quan tâm về nhà sản xuất và sản phẩm, từ đó thuyết phục khách hàng ký hợp đồng mua sản phẩm.

Bước 2. Lập kế hoạch mua hàng, sản xuất:

Căn cứ vào loại sản phẩm mà khách hàng có nhu cầu mua là loại Công ty sản xuất (tủ điện, dây cáp…) hay là sản phẩm do Công ty đóng vai trò là nhà phân phối của các hãng thiết bị nước ngoài mà Ban KDDV lập ra kế hoạch sản xuất hoặc đặt mua.

Bước 3. Ký kết hợp đồng:

Ban Giám đốc sau khi cân nhắc kỹ lưỡng sẽ đưa ra quyết định, nếu không đồng ý  với các điều khoản trong hợp đồng thì sẽ đưa ra lý do cụ thể, còn nếu đồng ý thì Ban KDDV sẽ có nhiệm vụ thực hiện kí kết hợp đồng với khách hàng. Theo đó, nhân viên kinh doanh sẽ có nhiệm vụ cung cấp đầy đủ hồ sơ, các nội dung cần thiết để kí kết hợp đồng và phải nêu rõ các điều khoản trong hợp đồng như: Các khoản chiết khấu, khuyến mại, Quy cách hàng hóa, Thời điểm và phương thức giao hàng, Phương thức giải quyết tranh chấp, luật áp dụng và tòa thụ lý nếu có tranh tụng…. (Báo Cáo: Công ty cổ phần công trình giao thông 2 Hà Nội)

Bước 4. Nhập kho hàng mua, hàng sản xuất:

Khi nhận được thông báo của nhà cung ứng về việc nhập hàng, Ban KDDV lập bản tiến độ mua hàng và gửi một bản lên Phòng KT – TC để theo dõi. Tiến độ nhập hàng được lập theo biểu mẫu đính kèm quy định này. Tiến độ nhập hàng được chuyển cho Ban KDDV, kho biết để chủ động sắp xếp công việc, xác định tiến độ giao hàng cho khách.

Khi hàng nhập kho, Thủ kho có trách nhiệm mời nhân viên mua hàng, nhân viên bán hàng, nhân viên phòng kế toán xuống cùng kiểm tra chất lượng hàng hoá. Nếu hàng không đạt hoặc một phần không đạt hoặc không đúng theo thoả thuận, phòng cung ứng phải làm việc với nhà cung cấp giao hàng lại theo đúng hợp đồng. Trường hợp hàng hoá đạt yêu cầu thì tiến hành nhập kho. Thủ kho lập phiếu nhập kho, phiếu nhập kho phải chuyển cho phòng kế toán, phòng cung ứng, phòng bán hàng. Phiếu nhập kho theo mẫu của Bộ tài chính. (Báo Cáo: Công ty cổ phần công trình giao thông 2 Hà Nội)

Bước 5. Xuất kho và Giao hàng bán:

Thủ kho, nhân viên giao hàng có trách nhiệm kiểm tra hàng hoá về các thông số: quy cách, số lượng, chất lượng, bao bì sản phẩm. Nếu phát hiện không đạt yêu cầu, phải đổi hàng khác, báo lại cho phòng bán hàng kết quả.

Trước khi chuẩn bị giao hàng, nhân viên giao hàng phải liên hệ với nơi nhận hàng, xác định giờ hẹn, người nhận hàng, thông tin đường đi, liên hệ phương tiện chuyên chở hoặc thuê ngoài để giao hàng cho khách.

Toàn bộ các công việc chuẩn bị ở trên phải đảm bảo yếu tố giao hàng đúng hẹn, đầy đủ, an toàn. Khi đến giao hàng cho khách, cùng khách kiểm tra hàng hoá. Nếu đầy đủ, giao cho khách hoá đơn hoặc phiếu xuất kho nếu không có hoá đơn, yêu cầu khách ký vào bản photo phiếu xuất kho. Người ký nhận hàng phải có văn bản uỷ quyền của khách hàng. Trong trường hợp phát sinh, có tranh chấp với khách hàng, hàng thiếu… phải liên hệ phòng bán hàng để xin ý kiến giải quyết, không tự ý giải quyết hoặc bỏ về.

Bước 6. Thanh lý hợp đồng:

Sau khi đã thống nhất hồ sơ thanh toán với khách hàng, Phòng Kinh doanh kết hợp cùng phòng TCKT tiến hành thanh lý hợp đồng.

Bước 7. Lưu hồ sơ:

Sau khi đã giao hàng cho khách hàng, Phòng Kinh doanh phải tiến hành lưu hồ sơ theo đúng quy định.

2.2.2.  Mô tả công việc mua hàng tại bộ phận kinh doanh (Báo Cáo: Công ty cổ phần công trình giao thông 2 Hà Nội)

Thời gian vừa qua em đã có cơ hội thực tập tại Ban KDDV của Công ty cổ phần công trình giao thông 2 Hà Nội và được quan sát cũng như tham gia vào quá trình mua hàng của Công ty. Công ty mua hàng với mục đích đảm bảo cho việc mua các sản phẩm luôn đúng chủng loại, đúng chất lượng và đủ số lượng thỏa mãn theo yêu cầu của khách hàng. Công việc này ứng dụng vào quá trình mua vật tư thiết bị phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty tiến hành một cách thuận lợi và hiệu quả.

Mô tả Công tác chào hàng cạnh tranh

Bước 1. Xác định nhu cầu mua:

Căn cứ vào các hợp đồng, đơn đặt hàng, các thỏa thuận đã thống nhất, ký với khách hàng hoặc nhu cầu dự phòng của đơn vị trong Công ty mà Công ty xác định nhu cầu mua hàng. Trưởng đơn vị hoặc chủ nhiệm công trình chỉ định người lập yêu cầu, trưởng đơn vị xem xét kiểm tra ký trước khi trình Tổng giám đốc phê duyệt.

Việc mua và đặt hàng được tiến hành như sau:

  • Mua cho công trình, cho hợp đồng, đơn hàng, thỏa thuận… dùng phiếu đề nghị xuất vật tư.
  • Nếu trong nhu cầu mua chỉ có phần đặt thiết bị dự trữ cho kho dùng thêm phiếu đặt hàng nội bộ.

Bước 2. Xác nhận nhu cầu:

Các đơn vị chuyển nhu cầu mua sau khi đã được Trưởng đơn bị xem xét lên Giám đốc duyệt:

  • Không đồng ý: Dừng.
  • Đồng ý: Ký duyệt.

Bước 3. Mua và tập hợp nhu cầu đặt mua:

Nhu cầu đặt mua được Ban KDDV tập hợp trong phiếu đề nghị xuất vật tư hoặc phiếu đặt hàng nội bộ, Công ty chỉ định người lập đơn hàng đặt mua hàng. Nếu mua hàng ngoài nước dùng mẫu đơn đặt hàng tiếng Anh và mua hàng trong nước dùng đơn đặt hàng tiếng Việt. Trưởng đơn vị xem xét trước khi chuyển lên Tổng Giám đốc xác nhận đơn hàng. (Báo Cáo: Công ty cổ phần công trình giao thông 2 Hà Nội)

Bước 4. Xác nhận đặt mua:

Ban KDDV chuyển đơn hàng sau khi đã thực hiện bước 3 lên Tổng Giám đốc duyệt:

  • Không đồng ý: Kiểm tra, sửa lại.
  • Đồng ý: Ký duyệt.

Bước 5. Mua hàng:

Việc mua và đặt mua hàng chỉ giới hạn trong danh sách các nhà cung cấp đã được đánh giá và chấp thuận.

Trong những trường hợp đặc biệt, hàng hóa do khách hàng chỉ định mua hoặc hàng hóa do Công ty lựa chọn chào hàng theo yêu cầu kỹ thuật của công trình hoặc theo đề nghị của khách, nhưng Ban KDDV trước hết phải tìm nhà cung cấp đã áp dụng hệ thống Quản lý chất lượng quốc tế ISO để mua.

Nếu điều đó cũng không thỏa mãn nhu cầu mua thì Ban KDDV có thể mua ngoài các đơn bị kể trên nhưng trước khi mua hoặc đặt mua phải được giám đốc cho phép và phải kiểm soát sản phầm do khách hàng cung cấp.

Bước 6. Nhập kho:

  • Hàng mua về được nhập kho và phải được tiến hàng kiểm tra đầu vào theo đúng quy định.
  • Chỉ những sản phẩm đạt yêu cầu chất lượng mới được nhập kho. Việc nhập kho tiến hành theo đúng quy định.

Bước 7. Lưu hồ sơ:

Sau khi đã thực hiện hợp đồng, phòng KD, DA phải lưu hồ sơ theo đúng quy định.

PHẦN 3. NHẬN XÉT VÀ KẾT LUẬN (Báo Cáo: Công ty cổ phần công trình giao thông 2 Hà Nội)

3.1. Đánh giá chung về môi trường kinh doanh.

Trong những năm qua, Việt Nam được đánh giá là một trong những nền kinh tế tăng trưởng năng động nhất khu vực châu Á – Thái Bình Dương cũng như trên thế giới với tốc độ tăng trưởng khá cao và ổn định. Sự tăng trưởng cao của nền kinh tế Việt Nam trong mấy năm qua có sự đóng góp quan trọng của ngành.

Việt Nam chính thức là thành viên của WTO, kinh tế Việt Nam đang hội nhập sâu rộng vào thị trường thế giới, môi trường cạnh tranh sẽ quyết liệt hơn với những cơ hội và thách thức mới.Các chính sách quản lý kinh tế vĩ mô của Nhà nước cũng là một yếu tố có tác động nhất định tới thị trường xây dựng.

3.1.1. Thuận lợi.

  • Gia nhập WTO mở ra cơ hội cho các doanh nghiệp Việt Nam, khi mối quan hệ giao thương giờ đây được mở rộng  không chỉ trong nước, mà còn là các thị trường lớn của các nước trên thế giới.Môi trường đầu tư kinh doanh hiện nay của Việt Nam đang được cải thiện dần, tạo ra nhiều thuận lợi hơn cho các đơn vị sản xuất, kinh doanh trong và ngoài nước.
  • Việt Nam là một nước đang phát triển, có nguồn lao động trẻ dồi dào, giá thuê nhân công lại rẻ nên đây cũng là một thuận lợi lớn cho các doanh nghiệp nói chung và Công ty nói riêng. (Báo Cáo: Công ty cổ phần công trình giao thông 2 Hà Nội)
  • Môi trường chính trị trong nước ổn định, hệ thống pháp luật ngày càng được hoàn thiện đã tạo điều kiện thuận lợi để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh cho các doanh nghiệp trong cả nước nói chung và cho công ty nói riêng.

3.1.2. Khó khăn.

Các doanh nghiệp thương mại hiện nay đã và đang phải đối mặt với những khó khăn do biến đổi dồn dập về giá cả, tỷ giá USD và lãi suất vay vốn.

Nguồn lực lao động trong nước tuy sẵn có và giá thành rẻ, tuy nhiên lại thiếu trình độ cần thiết và thường đòi hỏi phải được đào tạo lại mất nhiều thời gian và chi phí. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng rất khó khăn trong việc đầu tư để thu hút được nguồn nhân lực tốt cho sản xuất – kinh doanh của mình. Thiếu đi nguồn nhân lực có khả năng, có trình độ chuyên môn cao, doanh nghiệp sẽ rất khó phát triển; khó tiếp nhận các kỹ thuật, công nghệ hiện đại cũng như chậm trễ trong việc đầu tư chiều sâu, mở rộng sản xuất kinh doanh; mất đi các cơ hội kinh doanh trong nước và trong việc giao thương trên thị trường khu vực và thế giới. Cơ hội cạnh tranh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong lĩnh vực thu hút nguồn nhân lực giỏi, có trình độ cũng gặp rất nhiều khó khăn. Mặc dù phải trả lương và có chính sách đãi ngộ cao hơn so với các Công ty danh tiếng, nhưng cán bộ kỹ thuật, cán bộ quản lý giỏi vẫn không thích đến làm việc tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ..

Một trong những yếu tố gây ảnh hưởng tới ngành sản xuất kinh doanh là giá cả  xăng dầu và nguyên vật liệu không ổn định. Thời gian vừa qua, giá xăng dầu tăng gây tăng chi phí chung, biến động thất thường của giá hàng hóa nhập khiến nhiều ngành nghề ngưng trệ. Điều này cũng tác động lớn đến doanh nghiệp thương mại, khiến chi phí đầu vào tăng cao, làm giảm lợi nhuận thuần.

3.2. Những ưu điểm, tồn tại của Công ty và biện pháp khắc phục. (Báo Cáo: Công ty cổ phần công trình giao thông 2 Hà Nội)

3.2.1. Ưu điểm.

  • Lợi thế của Công ty là hoạt động trong lĩnh vực xây dựng các công trình giao thông phục vụ đời sống.
  • Công ty có đội ngũ quản lý có kinh nghiệm, có trình độ, luôn năng động. Cán bộ công nhân viên cần cù  đoàn kết, ham học hỏi và gắn bó với Công ty nên sức mạnh về nguồn nhân lực là ưu thế cạnh tranh .
  • Cơ sở vật chất đáp ứng được nhiệm vụ sản suất kinh doanh.

3.2.2. Tồn tại.

  • Trình độ quản lý và ý thức làm việc chưa cao thể hiện qua việc đôi khi tiến độ giao hàng còn bị chậm trễ.
  • Việc mở rộng thị trường cần được tiến hành mạnh mẽ hơn khi mà ngày càng có nhiều đối thủ cạnh tranh mới trên thị trường truyền thống của Công ty là các công trình giao thông đô thị. Bên cạnh đó, công tác Marketing của Công ty vẫn còn nhiều hạn chế, chưa đạt được hiệu quả như mong muốn: chưa xác định được những khách hàng chiến lược, chưa định hướng được thị trường tiềm năng…
  • Về nguồn nhân lực: Nguồn nhân lực chất lượng cao còn hạn chế, công ty chưa có được chính sách ổn định và thu hút được cán bộ và công nhân có năng lực chuyên môn cao, kinh nghiệm tốt.
  • Qua phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty ta thấy, trong mấy năm trở lại đây vấn đề giá nguyên vật liệu, hàng hóa luôn là khó khăn của hầu hết các Công ty xây dựng. Tình trạng giá vốn cao đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động kinh doanh của Công ty. Mặc dù đã chủ động dự trữ các mặt hàng nhưng Công ty vẫn bị tác động không nhỏ đến quá trình kinh doanh, giá vốn hàng bán cao trực tiếp ảnh hưởng làm lợi nhuận thu về trên doanh thu còn thấp.
  • Ngoài ra, chi phí cho hoạt động cho hoạt động bán hàng như chi phí cho hoạt động marketing sử dụng chưa thật hiệu quả và mạng lưới tiêu thụ sản phẩm của Công ty chưa phát triển xứng đáng với nguồn kinh phí bỏ ra.

3.3. Biện pháp khắc phục nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.

Công ty nên tập trung vào những ngành có lợi thế cạnh tranh để có thể phát huy được sức mạnh về thị trường, chiếm lĩnh thị phần trong phân phối một số mặt hàng trọng điểm.Việc chiếm lĩnh thị trường, cạnh tranh, tiêu thụ sản phẩm rất khốc liệt, gây nhiều khó khăn cho Công ty. Để khắc phục điều này Công ty nên thực hiện điều tra thị trường một cách toàn diện để khai thác thị trường tiềm năng với những mặt hàng có nhu cầu lớn ở hiện tại và trong tương lai. Và để nâng cao sức cạnh tranh, Công ty cần phải mở rộng tìm kiếm các nguồn hàng và thị trường trong nước cũng như quốc tế. (Báo Cáo: Công ty cổ phần công trình giao thông 2 Hà Nội)

Trong mọi lĩnh vực kinh doanh khách hàng luôn là trung tâm định hướng cho mọi hoạt động của Công ty. Vì vậy để nâng cao năng lực canh tranh Công ty cần chú trọng đáp ứng dịch vụ tốt nhất cho khách hàng, luôn phải ý thức duy trì, chăm sóc và củng cố mối quan hệ với khách hàng lâu năm, mở rộng tăng cường tìm kiếm những khách hàng mới. Ngoài ra, mối quan hệ với nhà cung cấp cũng rất quan trọng, hỗ trợ thực hiện tốt quá trinh kinh doanh và đảm bảo nguồn cung hàng hóa.

Biện pháp để giảm chi phí và giá vốn hàng bán là Công ty phải có chính sách quản lý chi phí bán hàng. Thêm vào đó để giảm giá vốn các mặt hàng Công ty cần tìm thêm các nhà cung cấp mới để chủ động về nguồn hàng, để mua với giá thấp hơn.

Ngoài ra, Công ty còn phải chú trọng đặt ra các chính sách quản lý để tối thiểu các khoản chi phí bán hàng, sử dụng hiệu quả các khoản chi dành cho hoạt động bán hàng như giới thiệu, tiếp thị sản phẩm, quan hệ khách hàng, nhà cung cấp để có phát triển mạng lưới kinh doanh rộng hơn.

3.4. Định hướng phát triển của Công ty cổ phần công trình giao thông 2 Hà Nội

Với khẩu hiệu “Phát triển cùng Đất nước” Công ty cổ phần công trình giao thông 2 Hà Nội  đã cung cấp cho các công trình giao thông tại Hà Nội các thiết bị có chất lượng cao, đồng thời chính sách chất lượng “Hướng tới Khách hàng – Cung cấp những sản phẩm đã được cải tiến nhằm thỏa mãn các yêu cầu của Khách hàng” luôn là định hướng phát triển của Công ty.

Đầu tư nguồn lực để phát triển năng lực sản xuất, đầu tư mở rộng dây chuyền sản xuất, đồng thời không ngừng nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm, làm tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường nhằm tăng thị phần ở thị trường trong nước, hướng ra thị trường nước ngoài cũng như tranh thủ các điều kiện bên ngoài để phát triển sản xuất, nhằm giúp Công ty nhanh chóng tham gia quá trình hội nhập vào thị trường quốc tế.

KẾT LUẬN (Báo Cáo: Công ty cổ phần công trình giao thông 2 Hà Nội)

Trong suốt quá trình hình thành và phát triển, Công ty cổ phần công trình giao thông 2 Hà Nội đã dần khẳng định được uy tín cũng như vị trí của mình trong lĩnh vực thương mại và xuất nhập khẩu trong và ngoài nước. Ngoài ra, công ty còn tạo dựng được niềm tin của khách hàng và đạt hiệu quả trong kinh doanh với bộ máy tổ chức lãnh đạo kiện toàn, hợp lý cùng với đội ngũ nhân viên có trình độ chuyên môn cao và mối quan hệ tốt với các khách hàng lớn. Điều đó sẽ giúp Công ty cổ phần công trình giao thông 2 Hà Nội có tiềm năng phát triển hơn nữa trong tương lai.

Qua quá trình thực tập, nghiên cứu và phân tích về tình hình tài chính cũng như hoạt động của Công ty cổ phần công trình giao thông 2 Hà Nội, em nhận thấy rõ mức độ quan trọng và cần thiết của việc thực tập để áp dụng những kiến thức thực tế mà mình đã học trên trường vào môi trường làm việc thực tế. Có những điều chỉ khi làm chúng ta mới có thể nhận thấy được và em nghĩ đó cũng chính là mục đích của việc đi thực tập này. Tuy rằng trong quá trình thực tập cũng không đóng góp được quá nhiều cho đơn vị mà em đã thực tập tuy nhiên em mong rằng với bài báo cáo thực tập này cùng với những phân tích về các số liệu của công ty dưới con mắt và trình độ của một sinh viên sắp tốt nghiệp sẽ có ích phần nào trong công việc của công ty trong việc phát triển kinh doanh. (Báo Cáo: Công ty cổ phần công trình giao thông 2 Hà Nội)

Bản thân em sau quá trình thực tập cũng đã thu được rất nhiều kiến thức thực tế bổ ích tuy vậy do thời gian thực tập cộng với khả năng của bản thân còn hạn chế nên báo cáo thực tập của em không thể tránh được những thiếu sót.

0 0 đánh giá
Article Rating
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Comments
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x
()
x
Contact Me on Zalo
0877682993