Đồ Án: Thiết kế nhà máy đồ hộp cá

Đánh giá post

Đồ Án: Thiết kế nhà máy đồ hộp cá. Bạn đang chuẩn bị làm bài báo cáo thực tập nghề nghiệp, hay bạn đang làm đồ án tốt nghiệp, nhưng các bạn lại chưa biết lựa chọn đề tài nào cho phù hợp với trường hợp của bạn, giờ đây các bạn không còn phải lo lắng về vấn đề đó nữa, vì dưới đây Dịch Vụ Viết Luận Văn sẽ chia sẻ đến các bạn sinh viên một bài Báo Cáo Thực Tập: Thiết kế nhà máy đồ hộp cá các bạn có thể tham khảo thử nhé.

LỜI MỞ ĐẦU

Nước ta nằm phía tây biển Đông, với chiều dài bờ biển 3260 km trải dài trên 13 vĩ độ theo hướng Bắc – Nam, thuộc loại bờ biển gãy khúc, ven biển có nhiều đảo, quần đảo và vùng vịnh tạo ra điều kiện khá tốt cho sự sinh sống và phát triển của các nguồn lợi biển. Theo kết quả nghiên cứu của ngành thuỷ sản, trữ lượng cá ngừ đại dương ở vùng biển Việt Nam đạt xấp xỉ 45.000 tấn và khả năng khai thác khoảng 17.000 tấn/năm. (Đồ Án: Thiết kế nhà máy đồ hộp cá)

Thông tin từ cuộc hội thảo “Quản lý, khai thác và tiêu thụ cá ngừ đại dương” do Bộ Thuỷ sản tổ chức tại thành phố Nha Trang (Khánh Hoà) ngày 1/8 cho biết riêng 6 tháng đầu năm nay, Việt Nam đã xuất khẩu được trên 19.000 tấn cá ngừ đại dương, đạt kim ngạch hơn 52 triệu USD. Từ đầu năm 2009 tới nay, ngư dân Bình Định, Phú Yên, Khánh Hoà đều trúng đậm cá ngừ đại dương do thời tiết thuận lợi. Mức giá thu mua cũng tương đối cao so với cùng kỳ năm 2008, ở Khánh Hoà cá loại 1 lên tới 140.000 đồng/kg, ở Bình Định là 115.000 đồng/kg, còn ở Phú Yên là khoảng 85-90.000 đồng/kg.

Hiện cả nước có khoảng 1.670 tàu đánh bắt cá ngừ đại dương, trong đó phần lớn tập trung tại ba tỉnh Bình Định, Phú Yên và Khánh Hoà với gần 1.600 chiếc. Ngành sản xuất cá ngừ, đặc biệt là cá ngừ đại dương ở Việt Nam cũng có những bước tiến đáng kể về kỹ thuật và công nghệ, đạt sản lượng và hiệu quả ngày càng cao. Nghề câu vàng cá ngừ đại dương được du nhập vào hoạt động ở vùng biển từ đầu thập niên 1990; đã đóng mới được tàu lắp máy công suất lớn (đến 750CV) và cải tiến ngư cụ, nhiều tàu lưới vây đã trang bị máy thu lưới và một số thiết bị khai thác hiện đại khác để tổ chức chuyên khai thác cá ngừ (cuối thập niên 1990); Đã hình thành mạng lưới cơ sở thu mua, chế biến, thương mại cá ngừ ở nhiều tỉnh ven biển, đáp ứng tốt nhu cầu tiêu thụ và cung ứng sản phẩm cho thị trường nội địa và xuất khẩu. Ngành sản xuất cá ngừ trong những năm vừa qua đã có những đóng góp đáng kể cho tăng trưởng kinh tế thủy sản, cho chuyển dịch cơ cấu nghề cá các tỉnh miền Trung theo hướng tăng cường khai thác xa bờ, cải thiện cơ cấu mặt hàng và nâng cao giá trị kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản.

Cá ngừ đóng hộp được sản xuất đầu tiên năm 1903, và nhanh chóng trở nên phổ biến với các loại sản phẩm như cá ngừ ngâm dầu hoặc ướp muối. (Đồ Án: Thiết kế nhà máy đồ hộp cá)

Sản phẩm đồ hộp cá ngừ rất giàu dinh dưỡng, hàm lượng protein cao và rất dễ chế biến. Dầu cá ngừ có chứa hàm lượng vitamin D rất cao và là nguồn cung cấp nguồn acid béo omega 3 khoảng 300 milligramsa.

Trong thời đại công nghiệp hóa ngày nay việc chuẩn bị một bữa ăn thật sự khá khó khăn về quỹ thời gian. Do đó để có thể đáp ứng nhu cầu ăn nhanh nhưng phải đảm chất lượng và vệ sinh ngành công nghiệp đồ hộp đã ra đời và phát triển đến ngày nay.

Với các lợi thế kể trên ngành công nghiệp đồ hộp cá ngừ tại Việt Nam hoàn toàn có thể vượt bậc chính vì thế nhóm em xin chọn “Nhà máy đồ hộp cá” làm đề tài môn thực hành thiết kế nhà máy với sản phẩm cá ngừ ngâm dầu.

CHƯƠNG 1 : LẬP LUẬN VỀ KINH TẾ (Đồ Án: Thiết kế nhà máy đồ hộp cá)

1.1. Giới thiệu về cá ngừ – nguồn nguyên liệu chính

Cá ngừ thuộc họ cá thu ngừ (Scombridae) có giá trị kinh tế quan trọng ở vùng biển nước ta. Cá ngừ phân bố ở khắp các vùng biển Việt Nam, kích thước cá tương đối lớn (6 loài có kích thước từ 20 – 70 cm, khố lượng từ 0,5 – 4kg. Riêng hai loài cá ngừ vây vàng và cá ngừ mắt to có kích thước lớn (70 – 200cm, khối lượng 1,6 – 64kg). Căn cứ vào tập tính di cư có thể chia cá ngừ ở vùng biển Việt Nam thành 2 nhóm nhỏ:

Nhóm các loài có kích thước nhỏ, di cư trong phạm vi địa lý hẹp. Nhóm các loài di cư đại dương.

Mùa vụ khai thác: mùa vụ khai thác cá ngừ ở vùng biển Việt Nam gồm hai vụ, vụ chính bắt đầu từ tháng 4 đến tháng 8, vụ phụ từ tháng 10 đến tháng 2 năm sau. Cá ngừ thường tập trung thành đàn và di cư, trong đàn thường bao gồm các loài khác nhau. Nghề khai thác chủ yếu là lưới vây, rê câu và đăng. Nghề câu vàng mới được du nhập từ những năm 1990 đã nhanh chóng trở thành một nghề khai thác cá ngừ quan trọng.

1.2. Các loaị cá ngừ thường gặp ở Việt Nam (Đồ Án: Thiết kế nhà máy đồ hộp cá)

1.2.1.Cá ngừ nhỏ phân bố địa phương

Đây là loại cá ngừ có kích cỡ nhỏ (từ 20 – 70cm, trọng lượng từ 0.5 – 4kg), có giá trị kinh tế thấp.

Cá ngừ ồ

  • Tên tiếng Anh: Bullet tuna
  • Tên khoa học: Auxis rochei (Risso, 1810)
  • Phân bố vùng biển miền trung
  • Mùa vụ khai thác: Quanh năm
  • Ngư cụ khai thác: Lưới vây, vó, rê, đăng
  • Kích thước khai thác: từ 140 – 310 mm, chủ yếu 260 mm
  • Dạng sản phẩm: Ăn tươi, phơi khô, đóng hộp, hun khói.

Cá ngừ chù (Đồ Án: Thiết kế nhà máy đồ hộp cá)

  • Tên tiếng Anh: Frigate mackerel
  • Tên khoa học: Auxis thazard (Lacepede,1803)
  • Phân bố: chủ yếu ở vùng biển miền Trung, Đông và Tây Nam Bộ
  • Mùa vụ khai thác: Quanh năm
  • Ngư cụ khai thác: Lưới vây, rê, đăng
  • Kích thước khai thác: Dao động 150 – 310 mm, chủ yếu 250 – 260 mm
  • Dạng sản phẩm: Ăn tươi, phơi khô, đóng hộp, hun khói.

Cá ngừ chấm

  • Tên tiếng Anh: Eastern little tuna
  • Tên khoa học: Euthynnus affinis (Canner, 1850) Phân bố: chủ yếu bắt gặp ở vùng biển miền Trung và Nam Bộ
  • Mùa vụ khai thác: Quanh năm
  • Ngư cụ khai thác: Lưới vây, rê, đăng
  • Kích cỡ khai thác: 240 –450 mm, chủ yếu 360 mm
  • Dạng sản phẩm: Ăn tươi, đóng hộp, hun khói

Cá ngừ bò (Đồ Án: Thiết kế nhà máy đồ hộp cá)

  • Tên tiếng Anh: Longtail tuna
  • Tên khoa học: Thunnus tonggol (Bleeker, 1851)
  • Phân bố: ở vịnh Bắc bộ, Trung bộ, Tây Nam bộ
  • Mùa vụ khai thác: Quanh năm
  • Ngư cụ khai thác: Lưới rê, câu, đăng, vây
  • Kích thước khai thác: 400 – 700 mm
  • Dạng sản phẩm: Ăn tươi, đóng hộp

Cá ngừ sọc dưa Tên tiếng Anh: Striped tuna

  • Tên khoa học: Sarda orientalis (Temminek & Schlegel, 1844)
  • Phân bố: vịnh Bắc bộ, vùng biển miền Trung
  • Mùa vụ khai thác: Quanh năm
  • Ngư cụ khai thác: Đăng, rê, vây, câu, mành
  • Kích thước khai thác: 450 – 750 mm
  • Dạng sản phẩm: Ăn tươi, ướp muối, đóng hộp

1.2.2.Cá ngừ di cư đại dương (Đồ Án: Thiết kế nhà máy đồ hộp cá)

Ngoài cá ngừ vằn, các loài khác trong nhóm này đều có kích thước lớn (từ 700 – 2000 mm, khối lượng từ 1.6 – 64 kg), có giá trị kinh tế cao và có nhu cầu lớn trên thị trường thế giới. Phạm vi di cư đại dương.

Cá ngừ vằn

  • Tên tiếng Anh: Skipjack tuna
  • Tên khoa học: Katsuwonus pelamis (Linnaeus, 1758) Phân bố: chủ yếu ở vùng biển miền Trung, vùng biển khơi bắt gặp nhiều hơn vùng biển ven bờ Mùa vụ khai thác: Quanh năm
  • Ngư cụ khai thác: Lưới rê, vây, câu vàng, câu giật, câu kéo
  • Kích thước khai thác: Dao động 240 – 700 mm, chủ yếu 480 – 560 mm
  • Dạng sản phẩm: Ăn tươi, đóng hộp

Cá ngừ vây vàng Tên tiếng Anh: Yellowfin tuna

  • Tên khoa học: Thunnus albacares (Bonnaterre, 1788)
  • Phân bố: chủ yếu ở vùng biển xa bờ miền Trung và Đông Nam bộ
  • Mùa vụ khai thác: Quanh năm
  • Ngư cụ khai thác: Câu vàng, rê, đăng
  • Kích thước khai thác: Đối với lưới rê, kích thước dao động 490 – 900 mm, đối với câu vàng 500 – 2000 mm
  • Dạng sản phẩm: Ăn tươi, đóng hộp (Đồ Án: Thiết kế nhà máy đồ hộp cá)
  • Thành phần dinh dưỡng của cá ngừ vây vàng

Cá ngừ mắt to Tên tiếng Anh: Bigeye tuna

  • Tên khoa học: Thunnus obesus (Lowe, 1839)
  • Phân bố: ở vùng biển xa bờ miền Trung và Đông Nam bộ
  • Mùa vụ khai thác: Quanh năm
  • Ngư cụ khai thác: Câu vàng, rê, đăng
  • Kích thước khai thác: 600 – 1.800 mm
  • Dạng sản phẩm: Ăn tươi, đóng hộp Thành phần dinh dưỡng

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:

===>>> Dịch Vụ Viết Thuê Đồ Án Tốt Nghiệp

CHƯƠNG 2 : LỰA CHỌN ĐỊA ĐIỂM XÂY DỰNG NHÀ MÁY (Đồ Án: Thiết kế nhà máy đồ hộp cá)

2.1. Điều kiện lựa chọn nhà máy

  • Địa điểm được chọn để xây dựng nhà máy cần đáp ứng các yêu cầu sau :
  • Phù hợp với quy hoạch chung
  • Gần nguồn cung cấp nguyên liệu và nơi tiêu thụ Thuận tiện về giao thông
  • Đảm bảo các nguồn điện, nước, nhiên liệu
  • Vấn đề cấp thoát nước dễ dàng
  • Nguồn nhân lực và lao động

2.2. Phương pháp lựa chọn địa điểm : Phương pháp cho điểm (Đồ Án: Thiết kế nhà máy đồ hộp cá)

  • Địa điểm số 1 : Khu công nghiệp Rạch Giá – Tắc Cậu – Bến Nhất (Kiên Giang)
  • Địa điểm số 2 : Khu công nghiệp Hưng Phú 1 (Cần Thơ)
  • Địa điểm số 3 : Khu công nghiệp Nhựt Chánh (Long An)

Vị trí

Khu công nghiệp Nhựt Chánh tọa lạc tại Ấp 5, xã Nhựt Chánh, huyện Bến Lức, tỉnh Long An. Phía Đông tiếp giáp sông Vàm Cỏ Đông; Phía Tây tiếp giáp đường tỉnh 832; Phía Bắc tiếp giáp cống và rạch Bắc Tân; Phía Nam tiếp giáp đất Khu công nghiệp Nhựt Chánh giai đoạn 2 dự kiến mở rộng. Giáp đường tỉnh 832 nối liền và cách Quốc lộ 1A khoảng 1,2 km, cách Ðại lộ Nguyễn Văn Linh khoảng 15 km và cách nút giao Bến Lức của đường cao tốc TP. Hồ Chí Minh – Cần Thơ khoảng 3 km; Cách trung tâm TP. Hồ Chí Minh khoảng 33 km, cách thị xã Tân An khoảng 15 km và cách sân bay Tân Sơn Nhất khoảng 28 km; Giáp sông Vàm Cỏ Đông trên tuyến đường thuỷ nội địa đi đồng bằng sông Cửu Long và các tỉnh Miền Đông Nam Bộ; Cách cảng Bourbon khoảng 1 km bằng đường thuỷ và cách cảng Sài Gòn khoảng 18 km; Nằm giữa 02 khu dân cư lớn là thị xã Tân An (cách khoảng 15 km) và thị trấn Bến Lức (cách khoảng 1 km).

Diện tích khoảng 106 ha.

Cơ sở hạ tầng kỹ thuật

Bao gồm hệ thống giao thông, hệ thống điện, cấp nước, hệ thống xử lý nước thải, dịch vụ bưu chính viễn thông, các tiện ích công cộng.

Giao thông

Giao thông đối ngoại (Đồ Án: Thiết kế nhà máy đồ hộp cá)

Đường bộ: Đường tỉnh 832 lộ giới dự kiến 46,5m, gồm một tuyến chính ở giữa mặt đường rộng 15m và 02 đường song hành có mặt đường rộng 7,5m, với dải phân cách rộng 8,5m, vỉa hè 7m.

Đường thuỷ: Hệ thống sông Vàm Cỏ Đông là một trong các hệ thống giao thông thuỷ trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, dự kiến bến và khu kho bãi KCN tiếp giáp sông Vàm Cỏ Đông với chiều dài bến khoảng 500m.

Giao thông đối nội

Hệ thống thống giao thông đối nội trong KCN được quy hoạch hợp lý với 02 trục đường chính KCN có lộ giới 25,25m, 30m và mạng lưới đường nội bộ có lộ giới 19,5m, được bố trí đảm bảo các yêu cầu trong công tác phục vụ Khu công nghiệp như phòng cháy chữa cháy, cứu thương, vận chuyển hàng hoá, đi lại của từng nhà máy, xí nghiệp được an toàn và tiện ích.

Hệ thống điện

Hệ thống điện trung thế thuộc mạng lưới điện quốc gia từ nguồn điện trung thế 22 KV nối từ trạm biến thế 110KV Bến Lức (mạch kép), sẽ được cung cấp đến hàng rào các nhà máy, xí nghiệp bằng đường dây cáp.

Hệ thống cấp nước (Đồ Án: Thiết kế nhà máy đồ hộp cá)

Nguồn nước phục vụ cho sản xuất và sinh hoạt tại KCN định hướng về lâu dài do Công ty cấp nước Long An cung cấp, trước mắt chưa có nguồn nước từ nhà máy nước Long An, có thể khai thác nguồn nước ngầm từ 08 giếng khoan ở độ sâu 100-150m (Q= 4Om3– 50m3/giờ/giếng) được bố trí dọc theo sông Vàm Cỏ Đông, rạch Bắc Tân, Đường tỉnh 832. Nguồn nước thô được tập trung về trạm cấp nước Q=5.000m3/ngày để xử lý và phân phối. Khi có nguồn nước lấy từ nhà máy nước theo dự án của tỉnh Long An thì nguồn nước ngầm sẽ là nguồn nước dự trữ cho Khu công nghiệp, đảm bảo cung cấp đầy đủ nước đạt tiêu chuẩn cho nhu cầu sản xuất và sinh hoạt.

Hệ thống xử lý nước thải

Nước thải cục bộ trong từng nhà máy, xí nghiệp được xử lý đạt tiêu chuẩn theo quy định trước khi thải ra mạng lưới cống trong KCN và được tiếp tục làm sạch tại trạm xử lý nước thải của KCN có công suất 4.000 m3/ngày. Nước thải sẽ được xử lý đạt tiêu chuẩn TCVN 6980-2001 trước khi cho thải ra rạch và sông Vàm Cỏ Đông.

Hệ thống thoát nước mưa riêng với thoát nước bẩn được xây dựng hoàn chỉnh. Hệ thống cây xanh được bố trí phân tán toàn khu vực có tác dụng tốt cho việc xử lý vệ sinh môi trường chống ô nhiễm(tiếng ồn, bụi, khói..) và tạo cho cảnh quan toàn KCN được đẹp mắt, sạch sẽ và tạo môi trường làm việc thoải mái cho người lao động. Các dịch vụ thuế, hải quan, ngân hàng… được thực hiện ngay tại KCN. (Đồ Án: Thiết kế nhà máy đồ hộp cá)

Giá cho thuê đất: Từ 38-45 USD/m2 trong vòng 50 năm

Phí sử dụng hạ tầng 

  • Phí phục vụ quản lý điều hành KCN: 0,10 USD/m2/năm, thanh toán hàng năm.
  • Phí duy tu bảo dưỡng CSHT: 0,03 USD/m2/tháng, thanh toán hàng tháng.
  • Gía điện, điện thoại, dịch vụ … theo giá hiện hành trong khu vực tỉnh Long An.
  • Giá nước: Nước phục vụ cho sản xuất và sinh hoạt được xử lý hoàn chỉnh, đảm bảo chất lượng do Công ty cấp nước Long An cung cấp với giá do UBND tỉnh Long An Phê duyệt là 4.500 đồng/m3. (Đồ Án: Thiết kế nhà máy đồ hộp cá)
  • Phí xử lý nước thải: Dự kiến 0,20 USD/m3   

0 0 đánh giá
Article Rating
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Comments
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x
()
x
Contact Me on Zalo
0877682993