Mục lục
Chia sẻ chuyên mục Đề Tài Khóa luận: Đào tạo nhân viên kinh doanh công ty Thương Mại hay nhất năm 2022 cho các bạn học viên ngành đang làm khóa luận tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm khóa luận thì với đề tài Khóa luận: Đào tạo nhân viên kinh doanh công ty TNHH thương mại JTRUE dưới đây chắc chắn sẽ giúp cho các bạn học viên có cái nhìn tổng quan hơn về đề tài sắp đến.
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh thương mại trong nền kinh tế thị trường luôn luôn phải đối mặt với rất nhiều những thách thức cũng như những khó khăn khi sự cạnh tranh đang ngày một gay gắt và khốc liệt. Trình độ chuyên môn của nhân viên kinh doanh tại doanh nghiệp – luôn là yếu tố quan trọng, sống còn của một doanh nghiệp thương mại. Doanh nghiệp thương mại muốn tồn tại vững chắc thì doanh nghiệp đó phải có một đội ngũ nhân sự phòng kinh doanh có chất lượng, có trình độ nghiệp vụ chuyên môn cao. Như vậy công tác đào tạo nhân sự phòng kinh doanh trong doanh nghiệp là rất cần thiết, rất quan trọng vì nó là “nền tảng” cho các hoạt động khác. Công tác đào tạo nhân viên kinh doanh, là nền tảng nhằm cung cấp chất lượng dịch vụ doanh nghiệp đối với khách hàng, tốt về chất lượng cho công tác hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp. Tuy nhiên, không phải bất cứ một doanh nghiệp nào cũng có thể làm tốt công tác đó. Do vậy, doanh nghiệp phải có những giải pháp để nâng cao chất lượng công tác đào tạo nhân viên kinh doanh nhằm có được nguồn lực đó và sử dụng có hiệu quả nhất. Mỗi doanh nghiệp, tuỳ thuộc vào điều kiện tình hình thực tế cũng như đặc thù riêng của mình để tổ chức công tác đào tạo một các phù hợp nhưng tập chung lại đều nhằm đào tạo được những nhân viên tốt nhất, thích hợp với công việc nhất để có thể tiến hành hoạt động kinh doanh một cách hiệu quả nhất. Nói như vậy không có nghĩa là để đào tạo hiệu quả chỉ cần làm tốt công tác đào tạo mà cần phải phối kết hợp công tác tuyển dụng với các công tác khác trong doanh nghiệp như phân tích công việc, đánh giá thực hiện công việc, kế hoạch hoá nguồn nhân lực. Bởi vì trong doanh nghiệp, các hoạt động có quan hệ mật thiết với nhau, tác động lẫn nhau. Ngoài ra, doanh nghiệp cần phải không ngừng nghiên cứu, cải tiến công tác đào tạo tuỳ theo từng thời điểm, từng hoản cảnh cụ thể của doanh nghiệp, có như vậy thì công tác đào tạo lao động nói riêng và công tác quản trị nhân lực nói chung mới đảm bảo hiệu quả, góp phần vào hiệu quả kinh doanh chung của doanh nghiệp.
Thực tế tại Công ty TNHH Thương mại Jtrue, công tác đào tạo nhân sự phòng kinh doanh là công tác đã và đang được ban lãnh đạo công ty coi trọng và quân tâm hàng đầu. Tuy nhiên qua quá trình tìm hiểu, em nhận thấy hoạt động đòa tạo của công ty vẫn còn nhiều tồn tại cần khắc phục và hoàn thiện hơn nữa. Bằng những phân tích lý thuyết và tìm hiểu thực tiễn trên, em chọn đề tài “Đào tạo nhân viên kinh doanh Công ty TNHH Thương Mại Jtrue” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình.
CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ
2. Mục đích nghiên cứu đề tài Khóa luận: Đào tạo nhân viên kinh doanh công ty Thương Mại.
Đưa ra những giải pháp cụ thể, có tính thực tiễn nhằm hoàn thiện công tác đào tạo nhân viên kinh doanh để mở rộng thị trường tại Công ty TNHH Thương mại Jtrue
Để đạt được mục đích nghiên cứu trên thì nhiệm vụ nghiên cứu của bài khóa luận là giải quyết các vấn đề sau:
- Hệ thống hóa cơ sở lý thuyết về đào tạo nhân sự phòng kinh doanh nói chung, công tác đào tạo nhân sự kinh doanh nói riêng.
- Phân tích thực trạng nguồn nhân lực và công tác đòa tạo nhân sự phòng kinh doanh tại Công ty TNHH Thương mại Jtrue.
- Từ đó, đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác đào tạo nhân sự phòng kinh doanh nhằm phát triển thị trường tại Công ty TNHH Thương mại Jtrue.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Làm rõ một số khái niệm cơ bản và các khái niệm liên quan. Khái niệm nguồn nhân lực, khái niệm quản trị nguồn nhân lực, khái niệm đào tạo và phát triển thị trường.
Tìm hiểu thực tế để thấy được thực trạng công tác đào tạo nhân viên kinh doanh tại Công ty TNHH Thương Mại Jtrue.
Đề xuất giải pháp và những kiến nghị từ thực tiễn nhằm hoàn thiện công tác đào tạo nhân viên kinh doanh nhằm phát triển thị trường tại Công ty TNHH Thương Mại Jtrue.
4. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là: Công tác đào tạo nhân viên kinh doanh công ty TNHH Thương mại Jtrue.
5. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Khóa luận nghiên cứu về quy trình tại Công ty TNHH Thương mại Jtrue.
- Địa chỉ: Số 38, phố Thịnh Liệt, phường Thịnh Liệt, quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội
- Phạm vi thời gian: Số liệu được thu thập tổng hợp từ năm 2018 đến năm 2020.
6. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp quan sát: quan sát để nhận xét và đánh giá về thực trạng công tác đào tạo nhân viên kinh doanh Công ty TNHH Thương Mại Jtrue. Khóa luận: Đào tạo nhân viên kinh doanh công ty Thương Mại.
Phương pháp phân tích tài liệu: nghiên cứu các loại sách báo, các bài Khóa luận, luận văn có tại thư viện của trường Đại học Quản Lý và Công Nghệ Hải Phòng và các tài liệu khác có liên quan đến đào tạo, phát triển nguồn nhân lực.
Phương pháp thống kê: thống kê, thu thập số liệu về hoạt động sản xuất kinh doanh nhân sự, công tác đào tạo của công ty thông qua các báo cáo của phòng tổ chức hành chính.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài lời mở đầu, kết luận thì bài khóa luận gồm 3 chương:
- Chương I: Những vấn đề cơ sở lý luận về nhân viên kinh doanh, công tác đào tạo nhân sự và phát triển phát triển nguồn nhân lực.
- Chương II: Thực trạng về công tác đào tạo nhân viên kinh doanh Công ty TNHH Thương Mại Jtrue.
- Chương III: Các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác đào tạo nhân viên kinh doanh Công ty TNHH Thương Mại Jtrue.
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NHÂN VIÊN KINH DOANH, CÔNG TÁC ĐÀO TẠO NHÂN SỰ VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC
I Khái niệm, vai trò của đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong doanh nghiệp
1.1 Khái niệm về nguồn nhân lực
Hiện nay, nguồn nhân lực (hay nhân sự) là nguồn lực quan trọng nhất, quyết định sự tồn tại và phát triển của mỗi quốc gia cũng như mỗi doanh nghiệp. Đứng trên các góc độ khác nhau, khi nghiên cứu nguồn nhân lực, các học giả đã đưa ra các khái niệm khác nhau về nguồn nhân lực cho hợp với mục tiêu nghiên cứu.
Giáo trình “Quản lý và phát triển nguồn nhân lực xã hội” của GS.TS. Bùi Văn Nhơn xuất bản năm 2006 có viết “Nguồn nhân lực doanh nghiệp là lực lượng lao động của từng doanh nghiệp, là số người có trong danh sách của doanh nghiệp, do doanh nghiệp trả lương”. Khóa luận: Đào tạo nhân viên kinh doanh công ty Thương Mại.
Giáo trình “Quản trị nhân lực”, Đại học Kinh tế Quốc dân do Ths. Nguyễn Vân Điềm và PGS.TS Nguyễn Ngọc Quân chủ biên năm 2004, khái niệm này được hiểu là: “Nguồn nhân lực của một tổ chức bao gồm tất cả những người lao động làm việc trong tổ chức đó, còn nhân lực được hiểu là nguồn lực của mỗi con người mà nguồn lực này bao gồm thể lực và trí lực”.
- Thể lực là sức khỏe của thân thể phụ thuộc vào sức vóc, tình trạng sức khỏe của từng con người, mức sống, thu nhập, chế độ ăn uống… Thể lực còn tùy thuộc vào tuổi tác, thời gian công tác, giới tính.
- Trí lực là suy nghĩ, sự hiểu biết, sự tiếp thu kiến thức, tài năng, năng khiếu cũng như quan điểm, nhân cách của con người.
Giáo trình “Quản trị nguồn nhân lực” của PGS.TS Trần Kim Dung, in năm 2011, “Nguồn nhân lực của một tổ chức được hình thành trên cơ sở của những cá nhân có vai trò khác nhau và được liên kết với nhau theo những mục tiêu nhất định”.
Nói tóm lại, có rất nhiều định nghĩa về nguồn nhân lực khác nhau tùy theo cách tiếp cận nghiên cứu, từ đó ta có thể rút ra được một định nghĩa chung nhất là: “Nguồn nhân lực là tất cả các thành viên trong tổ chức sử dụng kiến thức, kỹ năng, trình độ, kinh nghiệm, hành vi đạo đức… để thành lập, phát triển và duy trì doanh nghiệp”.
1.2 Khái niệm về nhân viên kinh doanh
Nhân viên kinh doanh là: một bộ phận quan trọng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, công việc của nhân viên kinh doanh là đảm bảo các công việc trong công ty như quản lý, xây dựng chiến lược, môi giới tiếp thị… với mục đích đẩy sản phẩm đi nhanh chóng và đem về những lợi nhuận lớn cho công ty
1.3 Khái niệm về quản trị nguồn nhân lực Khóa luận: Đào tạo nhân viên kinh doanh công ty Thương Mại.
Trong tất cả các nhiệm vụ của quản trị, quản trị con người là nhiệm vụ trung tâm và quan trọng nhất vì tất cả các vấn đề khác đều phụ thuộc vào mức độ thành công của quản trị con người”. (Trích giáo trình “Quản trị nguồn nhân lực” của PGS.TS Trần Kim Dung).
Có nhiều cách phát biểu về Quản trị Nguồn nhân lực do ảnh hưởng cách tiếp cận và nhận thức khác nhau. Một trong những khái niệm thường dùng đó là: “Quản trị nguồn nhân lực là tất cả các hoạt động, chính sách và các quyết định quản lý liên quan có ảnh hưởng đến mối quan hệ giữa doanh nghiệp và nhân viên của nó”.
Nguồn nhân lực của một tổ chức được hình thành trên cơ sở của các cá nhân có vai trò khác nhau và được liên kết với nhau theo những mục tiêu nhất định. Nguồn nhân lực khác với các nguồn lực khác của doanh nghiệp do chính bản chất của con người. Nhân viên có các năng lực, đặc điểm cá nhân khác nhau, có tiềm năng phát triển, có khả năng hình thành các nhóm hội, các tổ chức công đoàn để bảo vệ quyền lợi của họ. Họ có thể đánh giá và hỏi các câu hỏi đối với hoạt động của các cán bộ quản lý, hành vi của họ có thể thay đổi phụ thuộc vào chính bản thân của họ hoặc sự tác động của những người xung quanh. Do đó, quản trị nguồn nhân lực khó khăn hơn rất nhiều so với các quản trị khác của doanh nghiệp.
Quản trị nguồn nhân lực nghiên cứu các vấn đề về quản trị con người trong tổ chức ở tầm vi mô và có hai mục tiêu cơ bản:
Sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực nhằm tăng năng suất lao động và nâng cao tính hiệu quả của tổ chức.
Đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của nhân viên, tạo điều kiện cho nhân viên phát huy được tối đa năng lực cá nhân, được kích thích, động viên nhiều nhất tại nơi làm việc và trung thành, tận tâm với doanh nghiệp. Nghiên cứu quản trị nguồn nhân lực giúp nhà quản trị đạt được mục đích, kết quả thông qua người khác. Một quản trị gia có thể lập kế hoạch hoàn chỉnh, xây dựng sơ đồ tổ chức rõ ràng, có hệ thống kiểm tra hiện đại, chính xác…nhưng nhà quản trị đó vẫn có thế thất bại nếu không biết tuyển đúng người cho đúng việc hoặc không biết cách khuyến khích nhân viên làm việc. Để quản trị có hiệu quả, nhà quản trị cần biết cách làm việc và hòa hợp với người khác, biết cách lôi kéo người khác làm theo mình.
Mô hình quản trị nguồn nhân lực của Việt Nam được phát triển trên cơ sở điều chỉnh mô hình quản trị nhân lực của Đại học Michigan vào điều kiện của Việt Nam dựa vào 3 nhóm chức năng của quản trị nguồn nhân lực: thu hút, đào tạo – phát triển và duy trì có tầm quan trọng như nhau, có mối quan hệ chặt chẽ và ảnh hưởng trực tiếp lẫn nhau, phục vụ cho mục tiêu của quản trị nguồn nhân lực. Khóa luận: Đào tạo nhân viên kinh doanh công ty Thương Mại.
1.3.1 Chức năng của quản trị nhân lực
Các hoạt động của quản trị nguồn nhân lực liên quan đến tất cả các vấn đề thuộc về quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm của nhân viên nhằm đạt hiệu quả cao cho tổ chức lẫn nhân viên. Trong thực tế hoạt động này rất đa dạng phong phú và thay đổi trong các doanh nghiệp khác nhau, tùy theo đặc điểm tính chất và các đặc thù của mỗi doanh nghiệp. Tuy nhiên, các hoạt động chủ yếu của nguồn nhân lực có thể phân thành ba nhóm chức năng chủ yếu như sau:
- Nhóm chức năng thu hút nguồn nhân sự
Nhóm chức năng này chú trọng vấn đề đảm bảo có đủ số lượng nhân viên với các phẩm chất phù hợp cho công việc của doanh nghiệp. Để có thể tuyển được đúng người cho đúng việc, trước hết doanh nghiệp phải căn cứ vào kế hoạch kinh doanh và thực trạng sử dụng nhân viên trong doanh nghiệp nhằm xác định được những công việc nào cần tuyển thêm người. Thực hiện phân tích công việc sẽ cho doanh nghiệp biết phải tuyển thêm bao nhiêu người và các yêu cầu, tiêu chuẩn đặt ra đối với các ứng viên. Việc áp dụng các kỹ năng tuyển dụng như trắc nghiệm và phỏng vấn sẽ giúp cho doanh nghiệp chọn được các ứng viên tốt nhất cho công việc.
Do đó, nhóm chức năng tuyển dụng thường có các hoạt động: dự báo và hoạch định nguồn nhân lực, phân tích công việc, phỏng vấn, trắc nghiệm, thu thập, lưu giữ và xử lý thông tin về nguồn nhân lực của doanh nghiệp.
- Nhóm chức năng đào tạo và phát triển nguồn nhân sự
Nhóm chức năng này chú trọng việc nâng cao năng lực của nhân viên, đảm bảo cho nhân viên trong doanh nghiệp có các kỹ năng, trình độ lành nghề và cần thiết để hoàn thành tốt công việc được giao và tạo điều kiện cho nhân viên được phát triển tối đa các năng lực cá nhân. Các doanh nghiệp áp dụng chương trình hướng nghiệp và đào tạo nhân viên mới nhằm xác định năng lực thực tế của nhân viên và giúp nhân viên làm quen với các công việc của doanh nghiệp. Đồng thời các doanh nghiệp cũng thường lập các kế hoạch đào tạo, huấn luyện lại nhân viên mỗi khi có sự thay đổi về nhu cầu sản xuất kinh doanh hoặc quy trình công nghệ, kỹ thuật. Khóa luận: Đào tạo nhân viên kinh doanh công ty Thương Mại.
Nhóm chức năng đào tạo, phát triển thường thực hiện các hoạt động như: hướng nghiệp, huấn luyện, đạo tào kỹ năng thực hành cho công nhân, bồi dưỡng nâng cao trình độ tay nghề và cập nhật kiến thức quản lý, kỹ thuật công nghệ cho cán bộ quản lý và cán bộ chuyên môn nghiệp vụ.
- Nhóm chức năng duy trì nguồn nhân lực
Nhóm chức năng này chú trọng đến việc duy trì và sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực trong doanh nghiệp. Nhóm chức năng này gồm 2 chức năng:
- Kích thích, động viên.
- Duy trì phát triển các mối quan hệ tốt đẹp trong doanh nghiệp.
Chức năng kích thích động viên liên quan đến các chính sách và các hoạt động nhằm khuyến khích, động viên nhân viên trong doanh nghiệp làm việc hăng say, tận tâm, có ý thức trách nhiệm và hoàn thành công việc với chất lượng cao. Giao cho nhân viên những công việc mang tính thách thức cao, cho nhân viên viết sự đánh giá của cán bộ lãnh đạo về mức độ hoàn thành và ý nghĩa của việc hoàn thành công việc đối với hoạt động của doanh nghiệp, trả lương cao và công bằng, kịp thời khen thưởng các cá nhân có sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, có đóng góp làm tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh và uy tín của doanh nghiệp,… nghề cho doanh nghiệp. Do đó xây dựng và quản lý hệ thống bảng lương, thiếp lập và áp dụng các chính sách lương bổng, thăng tiến, phúc lợi, phụ cấp, đánh giá năng lực thực hiện công việc của nhân viên là những hoạt động quan trọng nhất của chức năng kích thích động viên.
Chức năng quan hệ lao động liên quan đến các hoạt động nhằm hoàn thiện môi trường làm việc và các mối quan hệ trong công việc như: ký kết hợp đồng lao động, giải quyết khiếu nại, tranh chấp lao động, giao tiếp với nhân viên, cải thiện môi trường làm việc, y tế, bảo hiểm và an toàn lao động. Giải quyết tốt chức năng quan hệ lao động sẽ giúp cho doanh nghiệp tạo ra bầu không khí tâm lý tập thể và cá giá trị truyền thống tốt đẹp, vừa làm cho nhân viên được thỏa mãn với công việc của các doanh nghiệp.
1.3.2 Vai trò của quản trị nguồn nhân lực Khóa luận: Đào tạo nhân viên kinh doanh công ty Thương Mại.
Quản trị nhân lực giữ vai trò đặc biệt quan trọng và ngày càng được các nhà quản trị quan tâm nghiên cứu và phân tích, xem đây là một chức năng cốt lõi và quan trọng nhất của tiến trình quản trị. Việc nghiên cứu quản trị nhân lực nhằm đạt được 3 mục tiêu hàng đầu:
Thứ nhất: Nâng cao năng suất lao động:
Năng suất lao động là nhân tố đảm bảo sản xuất và phát triển và đời sống con người được nâng cao. Nhờ năng suất lao động mà khối lượng sản xuất sản phẩm, vật chất, dịch vụ, doanh thu và lợi nhuận tăng lên. Năng suất lao động xã hội hay năng xuất lao động của Doanh nghiệp là yếu tố quyết định nâng cao năng lực cạnh tranh của quốc gia hay doanh nghiệp.
Có nhiều yếu tố tác động đến năng suất lao động như: chất lượng nguồn nhân lực và tác phong, ý thức làm việc của người lao động; rồi đến trình độ khoa học – kỹ thuật và công nghệ; chất lượng của công việc tổ chức lao động và quản lý lao động của Doanh nghiệp.
Thứ hai: Cải thiện chất lượng và chính sách làm việc:
Chất lượng của nhân sự trở thành lợi thế cạnh tranh quan trọng nhất của Doanh nghiệp. Nó giúp Doanh nghiệp giải quyết các vấn đề tổ chức, chuẩn bị đội ngũ cán bộ quản lý, chuyên môn kế cận và giúp cho Doanh nghiệp thích ứng kịp thời với sự thay đổi của xã hội. Cùng với các chính sách làm việc hợp lý sẽ giúp cho năng suất làm việc của công ty đạt được hiệu quả cao nhất cũng như bảo đảm được số lượng người lao động.
Thứ ba: Đảm bảo tính hợp pháp: Khóa luận: Đào tạo nhân viên kinh doanh công ty Thương Mại.
Khi một Công ty, một Doanh nghiệp có các chính sách làm việc cũng như đãi ngộ nhân viên phù hợp thì Công ty đó sẽ nhận được sự nhiệt tình và cố gắng trong công việc của người lao động. Đầu tiên về số giờ làm việc tối đa trong một ngày, mức lương cơ bản cũng như quyền lợi của người lao động… đều phải theo quy định luật lao động Nhà nước. Tiếp theo về chế độ đã ngộ nhân viên như: cho công nhân viên đi du lịch mỗi năm một lần hay quan tâm đến con em của họ…
Chính sách Quản trị nhân sự tốt là một chính sách phù hợp với nhà Quản trị và người lao động đồng thời phải phù hợp với quy định của luật lao động Nhà nước. Điều đó góp phần tạo động lực cho người lao động làm việc một cách tốt nhất, đạt hiệu quả cao nhất với khả năng của họ.
1.4 Khái niệm đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
Đào tạo và phát triển là các hoạt động để duy trì và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của tổ chức, là điều kiện quyết định để các tổ chức có thể đứng vững và thắng lợi trong môi trường cạnh tranh. Do đó trong các tổ chức, công tác đào tạo và phát triển cần phải được thực hiện một cách có tổ chức, có kế hoạch.
Theo quan điểm truyền thống, đào tạo được dành cho những nhân viên cấp dưới, còn phát triển để cho các nhân viên cấp cao và sự khác biệt cơ bản giữa đào tạo và phát triển thể hiện ở chỗ đào tạo chú trọng vào các kỹ năng tay chân còn phát triển chú trọng kỹ năng giao tiếp, ra quyết định,… Theo TS. Wayne, khái niệm đào tạo và phát triển sẽ được dùng thay đổi cho nhau và đều bao gồm các chương trình được hoạch định nhằm hoàn thiện việc thực hiện công việc ở các cấp: Cá nhân, nhóm và doanh nghiệp. Vấn đề hoàn thiện thực hiện công việc sẽ kéo theo những thay đổi có thể đo lường được về kiến thức, kỹ năng, quan điểm và hành vi xã hội.
Theo Cherrington (nhà quản trị học người Newjersy), giáo dục mang tính chất chung, cung cấp cho học viên các kiến thức chung có thể sử dụng vào trong các lĩnh vực khác nhau, đào tạo liên quan đến việc tiếp thu các kiến thức, kỹ năng đặc biệt nhằm thực hiện những công việc cụ thể, còn phát triển liên quan đến việc nâng cao khả năng trí tuệ và cảm xúc cần thiết để thực hiện các công việc tốt hơn. Khóa luận: Đào tạo nhân viên kinh doanh công ty Thương Mại.
Theo giáo trình “Quản trị nguồn nhân lực” của PGS.TS Trần Kim Dung xuất bản năm 2011 thì:
Điểm tương đồng giữa đào tạo và phát triển là chúng đều có các phương pháp tương tự, được sử dụng nhằm tác động nên quá trình học tập để nâng cao kiến thức, kỹ năng thực hành.
Giáo dục: được hiểu là các hoạt động học tập để chuẩn bị cho con người bước vào một nghề nghiệp hoặc chuyển sang nghề mới thích hợp trong tương lai.
Đào tạo (đào tạo kỹ năng): được hiểu là các hoạt động học tập nhằm giúp cho người lao động có thể thực hiện hiệu quả hơn chức năng, nhiệm vụ của mình. Đó chính là quá trình học tập làm cho người lao động nắm vững hơn về công việc của mình, là những hoạt động học tập để nâng cao trình độ, kỹ năng của người lao động để thực hiện nhiệm vụ lao động có hiệu quả hơn.
Phát triển: là các hoạt động học tập vượt ra khỏi phạm vi công việc trước mắt của người lao động, nhằm mở ra cho họ những công việc mới dựa trên những cơ sở và định hướng tương lai của tổ chức.
Trên đây là các quan điểm khác nhau về đào tạo và phát triển nhưng nhìn chung, chúng ta có thể hiểu “đào tạo và phát triển nguồn nhân lực là một hoạt động có tổ chức được tiến hành trong một thời gian xác định nhằm đem đến sự thay đổi về trình độ kỹ năng và thái độ của người lao động đối với công việc của họ. Việc đào tạo và phát triển nguồn nhân lực liên quan đến công viêc, cá nhân và tổ chức. Đào tạo và phát triển là các hoạt động để duy trì và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của tổ chức, là điều kiện quyết định để các tổ chức có thể đứng vững và thắng lợi trong môi trường cạnh tranh. Thông qua việc đào tạo và phát triển nguồn nhân lực có thể giúp cho cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp xác định rõ được nhiệm vụ, chức trách và mục tiêu công tác của bản thân, nâng cao kiến thức và kỹ năng, có được tố chất và khả năng nghiệp vụ thích hợp để thực hiện mục tiêu của doanh nghiệp, tạo ra giá trị lớn nhất cho doanh nghiệp cùng với sự vươn lên của bản thân.”
1.4.1 Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác đào tạo, phát triển nhân lực
Chúng ta đang phải sống trong một thế giới, một thời đại mà nhịp đọc thay đổi diễn ra với tốc độ chóng mặt, thế giới dường như phẳng hơn do tiến bộ của khoa học kỹ thuật và sự bùng nổ của công nghệ thông tin. Những tiến bộ này đã tác động đến sản xuất, đến cung cách quản lý, đến nề nếp sống và suy nghĩ của mọi người trong doanh nghiệp. Chính sự thay đổi, sự tiến bộ này trên thế giới cũng như ở Việt Nam mà các cấp lãnh đạo cần phải trang bị cho mọi người kiến thức, kỹ năng mới để có thể theo kịp sự thay đổi. Nhu cầu đào tạo và phát triển trở nên cấp bách hơn bao giờ.
Đối với doanh nghiệp: Khóa luận: Đào tạo nhân viên kinh doanh công ty Thương Mại.
- Cải tiến về năng suất, chất lượng công việc.
- Giảm bớt được sự giám sát, vì khi người lao động được đào tạo, trang bị đầy đủ những kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ cần thiết họ có thể tự mình giám sát được.
- Tạo thái độ tán thành và hợp tác trong lao động.
- Đạt được yêu cầu trong công tác kế hoạch hóa nguồn nhân lực.
- Giảm bớt được tai nạn lao động
- Sự ổn định và năng động của tổ chức tăng lên, chúng đảm bảo giữ vững hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp ngay cả khi thiếu những người chủ chốt do có nguồn đào tạo dự trữ để thay thế.
Đối với bản thân người lao động:
- Giải quyết khó khăn, bỡ ngỡ trước môi trường làm việc mới (thông qua quá trình hội nhập).
- Được phát triển hệ thống kiến thức, kỹ năng để tăng năng suất lao động và chất lượng lao động: sự tự tin làm chủ phương tiện, kỹ thuật mới, tiếp cận phương pháp quản lý mới…
- Cả hai tác động trên đều nhằm mục đích giúp người lao động thực hiện công việc tốt hơn.
- Ngoài ra đào tạo và phát triển còn thỏa mãn các nhu cầu thành đạt của người lao động.
Đối với xã hội:
- Tạo ra nguồn nhân lực có chất lượng cao.
- Góp phần tạo ra công dân tốt cho xã hội.
- Thúc đẩy sự phát triển và hợp tác xã hội: hợp tác giữa doanh nghiệp và tổ chức đào tạo, giữa người lao động tham gia đào tạo và các cá nhân cùng tham gia đào tạo…
1.5 Mục tiêu và vai trò của đào tạo và phát triển nguồn nhân lực Khóa luận: Đào tạo nhân viên kinh doanh công ty Thương Mại.
1.5.1 Mục tiêu của đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
Mục tiêu chung của đào tạo và phát triển nguồn nhân lực là nhằm sử dụng tối đa nguồn nhân lực hiện có và nâng cao hiệu quả tổ chức thông qua việc cho người lao động hiểu rõ về doanh nghiệp, nắm vững hơn về nghề nghiệp của mình và thực hiện chức năng cũng như nhiệm vụ của mình một cách tự giác hơn, đồng thời nâng cao khả năng thích ứng của họ với các công việc trong tương lai.
Theo giáo trình “Quản trị nguồn nhân lực” của PGS.TS Trần Kim Dung thì mục tiêu của đào tạo và phát triển của nguồn nhân lực trong tổ chức là:
Trực tiếp giúp nhân viên thực hiện công việc tốt hơn, đặc biệt khi nhân viên thực hiện công việc không đáp ứng được các tiêu chuẩn mẫu, hoặc khi nhận công việc mới.
Cập nhập các kỹ năng, kiến thức mới cho nhân viên, giúp họ có thể áp dụng thành công các thay đổi công nghệ, kỹ thuật trong doanh nghiệp.
Để tránh tình trạng quản lý lỗi thời thì các nhà quản trị cần áp dụng các phương pháp quản lý sao cho phù hợp với những thay đổi về quy trình công nghệ, kỹ thuật và môi trường kinh doanh.
Giải quyết các vấn đề tổ chức: Đào tạo và phát triển có thể giúp các nhà quản trị giải quyết các vấn đề về mâu thuẫn, xung đột giữa các cá nhân và công đoàn với các nhà quản trị, đề ra các chính sách về quản lý nguồn nhân lực của doanh nghiệp có hiệu quả. Khóa luận: Đào tạo nhân viên kinh doanh công ty Thương Mại.
Hướng dẫn công việc cho nhân viên mới bởi nhân viên mới thường gặp nhiều khó khăn, bỡ ngỡ trong những ngày đầu làm việc trong tổ chức, doanh nghiệp, các chương trình định hướng công việc đối với nhân viên mới sẽ giúp họ mau chóng thích ứng với môi trường làm việc mới của doanh nghiệp.
Chuẩn bị đội ngũ cán bộ quản lý, chuyên môn kế cận. Đào tạo và phát triển giúp cho nhân viên có được những kỹ năng cần thiết cho các cơ hội thăng tiến và thay thế cho cán bộ quản lý, chuyên môn khi cần thiết.
Thỏa mãn nhu cầu phát triển cho nhân viên. Được trang bị những kỹ năng chuyên môn cần thiết sẽ kích thích nhân viên thực hiện công việc tốt hơn, đạt được những thành tích tốt hơn, muốn được trao nhiệm vụ có tính thách thức cao hơn để có cơ hội thăng tiến hơn.
1.5.2 Vai trò của đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
Hoạt động đào tạo và phát triển nguồn nhân lực có vai trò rất to lớn đối với nền kinh tế xã hội nói chung cũng như đối với các doanh nghiệp, tổ chức và người lao động nói riêng.
- Đối với tổ chức:
Trước hết đào tạo giúp người lao động nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả thực hiện công việc được giao. Nhờ đó giá thành sản phẩm sẽ hạ, khả năng bán hàng hóa và dịch vụ sẽ tốt hơn, thị trường tiêu thụ sản phẩm sẽ được mở rộng và tổ chức có nhiều cơ hội để nâng cao lợi nhuận.
Hơn nữa thông qua đào tạo khả năng tự tiến hành công việc một cách độc lập và tự giác của người lao động sẽ tăng, tổ chức giảm được chi phí lao động cho việc giám sát quá trình làm việc của người lao động.
Nhờ có đào tạo tổ chức sẽ duy trì và nâng cao được chất lượng nguồn nhân lực của mình, sẽ có đội ngũ nhân viên có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao. Điều đó giúp tổ chức nâng cao tính ổn định và tính năng động trong các hoạt động của mình, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho việc áp dụng khoa học kỹ thuật và quản lý trong hoạt động của tổ chức.
Cuối cùng nhờ hoạt động đào tạo tổ chức có thể tạo ra được đội ngũ nhân viên giỏi, duy trì được đội ngũ nhân viên đó và thu hút được nhân viên giỏi đến với tổ chức nhờ đó có thể tạo lập và nâng cao lợi thế cạnh tranh. Đồng thời hoạt động đào tạo và phát triển nguồn nhân lực giúp tổ chức chuẩn bị đội ngũ cán bộ, chuyên môn kế cận. Đào tạo và phát triển giúp cho nhân viên có những kỹ năng cần thiết để đảm nhiệm những vị trí trống. Khóa luận: Đào tạo nhân viên kinh doanh công ty Thương Mại.
Đối với người lao động:
Khi hiệu quả lao động của người lao động tăng và doanh nghiệp có doanh thu cao thì kéo theo thù lao của người lao động cũng tăng lên.
Nhờ có hoạt động đào tạo mà mức độ hài lòng của người lao động đối với công việc cũng tăng, người lao động sẽ gắn bó hơn với tổ chức.
Thông qua đào tạo người lao động có tính chuyên nghiệp cao hơn, các nhu cầu và nguyện vọng của họ sẽ đáp ứng tốt hơn. Nói cách khác đào tạo đóng vai trò quan trọng trong việc tạo “thương hiệu cá nhân” cho người lao động, giúp cho họ có chỗ đứng và vị thế vững chắc trên thị trường lao động với mức tỉ trọng trong công việc của lao động sẽ cao.
Đồng thời cập nhật các kỹ năng, kiến thức mới cho nhân viên, giúp họ có thể áp dụng được các máy móc, thiết bị hiện đại trong doanh nghiệp; giúp người lao động có cách nhìn, tư duy mới về công việc, và phát huy tính sáng tạo của người lao động.
1.6 Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong doanh nghiệp
1.6.1 Các nhân tố khách quan
Nếu như nền kinh tế phát triển với xu hướng phát triển trình độ công nghệ cao và có xu thế hội nhập với nền kinh tế quốc tế thì hoạt động đào tạo cũng bị chi phối. Bởi khi xu thế thị trường thay đổi thì kế hoạch đào tạo của doanh nghiệp cũng cần có sự thay đổi cho phù hợp. Khóa luận: Đào tạo nhân viên kinh doanh công ty Thương Mại.
- Sự thay đổi của môi trường văn hóa xã hội
Là yếu tố có ảnh hưởng gián tiếp đến hoạt động đào tạo của doanh nghiệp. Những sự thay đổi về xã hội; sự phát triển mạnh mẽ của các doanh nghiệp khác, nhất là các đối thủ cạnh tranh; sự đòi hỏi ngày càng cao của người lao động luôn là nhân tố thúc đẩy doanh nghiệp phải có công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực hiện có một cách hiệu quả.
- Sự phát triển của khoa học công nghệ
Khoa học công nghệ là nhân tố ảnh hưởng tới sự thành công của tổ chức. Trong kinh doanh khoa học công nghệ là bước đệm làm nên thương hiệu của tổ chức. Khoa học công nghệ có thể làm thay đổi cuộc sống con người. Ngày nay, với sự phát triển của loài người, ngày càng nhiều phát minh khoa học công nghệ được nghiên cứu và ứng dụng vào cuộc sống và hoạt động sản xuất kinh doanh. Người lao động luôn cần được cập nhật các tiến bộ khoa học công nghệ thông qua hoạt động đào tạo và phát triển nguồn nhân lực.
- Thị trường lao động
Thị trường lao động phát triển thì người chủ doanh nghiệp dễ dàng tìm kiếm được người lao động có trình độ, kỹ năng đáp ứng được nhu cầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, người lao động cũng dễ dàng tìm kiếm việc làm phù hợp với năng lực và sở trường của mình. Sự phát triển của hệ thống thông tin thị trường lao động, của trung tâm giới thiệu việc làm sẽ là cầu nối tốt giữa người sử dụng lao động và người lao động. Mối quan hệ giữa cung và cầu lao động sẽ ảnh hưởng đến mức tiền công trả cho người lao động.
1.6.2 Các nhân tố chủ quan Khóa luận: Đào tạo nhân viên kinh doanh công ty Thương Mại.
- Những chiến lược nguồn nhân lực của công ty
Chiến lược nguồn nhân lực của công ty ảnh hưởng đến công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực qua các tiêu chí như: Nhu cầu nguồn nhân lực trong tương lai: bao gồm số lượng, chất lượng, kỹ năng công việc, trình độ… hay những yêu cầu đặt ra khi tuyển mới nhân viên… Những kế hoạch nguồn nhân lực này đòi hỏi công tác đào tạo và phát triển phải phù hợp để đáp ứng được yêu cầu công việc, yêu cầu về khả năng thích hợp của nhân viên. Mặt khác nó hướng nhà quản trị tới một cái đích nào đó cần đạt được.
- Kế hoạch phát triển kinh doanh của công ty
Đây là nhân tố quyết định đến công tác đào tạo và phát triển nhân lực của công ty. Đội ngũ nhân viên chính là nhân tố chính biến kế hoạch kinh doanh của công ty thành công vì thế tùy vào kế hoạch kinh doanh của mình mà doanh nghiệp có kế hoạch đào tạo nhân viên cho hợp lý. Doanh nghiệp muốn đạt kết quả kinh doanh tốt cần chú trọng đến yếu tố con người. Doanh nghiệp nên coi công tác đào tạo là một hoạt động đầu tư chứ không phải là chi phí.
Nguyện vọng, yêu cầu, đòi hỏi của nhân viên trong doanh nghiệp Theo nhà tâm lý học người Mỹ Abraham Maslow (1908 – 1970), nhu cầu của con người phù hợp với sự phân cấp từ nhu cầu thấp nhất tới nhu cầu cao nhất. Khi một nhóm nhu cầu được thỏa mãn thì sẽ xuất hiện nhu cầu khác. Tháp nhu cầu của Maslow đã chỉ ra nhu cầu của con người có 5 cấp bậc khác nhau:
Nhu cầu sinh lý, nhu cầu an toàn, nhu cầu xã hội, nhu cầu được tôn trọng, nhu cầu tự hoàn thiện. Bậc nhu cầu cao nhất của con người là nhu cầu tự hoàn thiện bản thân mình. Muốn bản thân hoàn thiện chỉ có cách duy nhất là học hỏi và trau dồi kiến thức cho bản thân. Mỗi người sẽ muốn hoàn thiện bản thân ở những góc độ khác nhau. Vì thế việc tìm hiểu tâm tư nguyện vọng của người lao động trước khi đào tạo là rất quan trọng. Nó giúp doanh nghiệp không lãng phí tiền của mà lại còn tạo ra được hiệu quả mong muốn. Nhu cầu đào tạo là nhu cầu được trưởng thành và phát triển, được biến các khả năng, tiềm năng của mình thành hiện thực; là nhu cầu đạt được các thành tích mới, nhu cầu sáng tạo. Nhu cầu này còn thể hiện sự khát vọng và nỗ lực để thực hiện một công việc nào đó theo sở thích và chỉ khi công việc đó được thực hiện thì họ mới cảm thấy hài lòng. Do đó để giúp người lao động đạt được những gì mình mong muốn thì hoạt động đào tạo và phát triển là cần thiết.
- Các quyết định của nhà quản trị Khóa luận: Đào tạo nhân viên kinh doanh công ty Thương Mại.
Quyết định của nhà quản trị có ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động đào tạo và phát triển ở doanh nghiệp. Nhà quản trị có quyền quyết định có thực hiện việc đào tạo hay không. Quyết định của nhà quản trị sẽ ảnh hưởng đến thành bại của doanh nghiệp, vì thế là nhà quản trị cần phải có cái nhìn sắc bén để đánh giá, nhận định tình hình thực tế của doanh nghiệp hiện tại và tương lai để có những quyết định đúng đắn nhất. Nếu nhà quản trị không quan tâm đến công tác đào tạo thì hoạt động đào tạo của công ty sẽ rất yếu và ngược lại nếu nhà quản trị đánh giá việc đào tạo là quan trọng thì hoạt động đào tạo sẽ được quan tâm đầu tư.
- Nguồn chi phí dành cho đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
Cũng như mọi công tác khác, công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong doanh nghiệp cũng cần phải có chi phí để thực hiện công việc. Nguồn chi phí dồi dào sẽ giúp cho hoạt động đào tạo được tổ chức bài bản hơn, quy mô cũng như chất lượng tốt hơn, mọi công việc đều suôn sẻ. Ngược lại nếu không có nhiều kinh phí thì hoạt động đào tạo sẽ gặp nhiều khó khăn. Kinh phí cho hoạt động đào tạo phụ thuộc vào nguồn tài chính của tổ chức và phụ thuộc vào quan điểm của nhà quản trị.
- Do yêu cầu công việc
Khi tổ chức ứng dụng những khoa học kỹ thuật mới nhất mà người lao động chưa được biết đến thì hoạt động đào tạo lúc đó là rất cần thiết. Hoặc do yêu cầu công việc người lao động cần đảm nhiệm công tác mới, vị trí mới thì việc đào tạo cho người lao động có đủ kỹ năng và kiến thức để thực hiện công việc mới là rất quan trọng.
- Bộ phận chuyên trách nguồn nhân lực
Việc tổ chức bộ phận chuyên trách nguồn nhân lực là rất khác nhau tùy theo quy mô công ty. Đối với doanh nghiệp nhỏ dưới 10 lao động thường người chủ doanh nghiệp sẽ kiêm cả công tác quản lý nguồn nhân lực, trong những trường hợp này nhận thức của chủ doanh nghiệp về công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực là rất quan trọng. Các doanh nghiệp có quy mô lao động lớn hơn thì tùy theo quy mô mà có một người hoặc bộ phận chuyên trách tổ chức nhân sự và nguồn nhân lực. Họ cần thực hiện chức năng về đào tạo và phát triển nguồn nhân lực như sau: thứ nhất là quản lý quá trình học tập có tính tổ chức và quản lý hệ thống đánh giá kết quả thực hiện công việc; thứ hai là trách nhiệm quản lý: lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, giám sát, đánh giá hoạt động đào tạo và phát triển nguồn nhân lực; thứ 3 là trách nhiệm chiến lược trong việc lập kế hoạch dài hạn cho hoạt động đào tạo và phát triển nguồn nhân lực. Khóa luận: Đào tạo nhân viên kinh doanh công ty Thương Mại.
1.7 Các phương pháp đào tạo và phát triển
Có nhiều cách đào tạo, phát triển nguồn lực khác nhau và mỗi phương pháp đều có ưu điểm, nhược điểm khác nhau nên các tổ chức cần phải cân nhắc kỹ trước khi lựa chọn để tìm ra được phương pháp thích hợp với điều kiện công việc, đặc điểm về lao động và phát triển nhân lực chủ yếu đang được thực hiện ở các nước và nước ta.
1.7.1 Đào tạo trong công việc
Là phương pháp đào tạo trực tiếp tại nơi làm việc, trong đó người học sẽ có được những kiến thức, kỹ năng cần thiết cho công việc đồng thời thông qua thực tế thực hiện công việc dưới sự hướng dẫn của những người có kinh nghiệm.
Phượng pháp này thường được áp dụng do chi phí không cao, người học có thể nắm bắt được ngay nội dung. Họ được thực hành ngay những gì mà tổ chức trông mong ở họ sau khóa đào tạo. Phương pháp này tạo điều kiện cho học viên làm việc với những đồng nghiệp tương lai của họ, sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho công việc sau này bởi họ có thể học tập những hành vi lao động tốt của đồng nghiệp. Hơn nữa trong quá trình học thì học viên vừa được tạo điều kiện làm việc lại vừa kiếm được thu nhập. Tuy nhiên cũng có những nhược điểm đó là không được trang bị đầy đủ lý thuyết một cách có hệ thống. Ngoài ra thực hành ngay tại nơi làm việc cũng có thể gây hỏng hóc các thiết bị do không được trang bị kiến thức đầy đủ dẫn đến đình trệ công việc.
1.7.1.1 Đào tạo theo kiểu chỉ dẫn trong công việc Khóa luận: Đào tạo nhân viên kinh doanh công ty Thương Mại.
Đây chính là phương pháp đào tạo tại chỗ hay chính tại nơi làm việc. Mỗi công nhân học việc đều sẽ được phân công làm việc với một công nhân lành nghề, có trình độ và kinh nghiệm hơn. Người dạy sẽ giới thiệu và giải thích về công việc cũng như mục tiêu cần đạt được. Sau đó họ sẽ hướng dẫn tỉ mỉ để cho học viên quan sát, trao đổi, học hỏi và sẽ được làm thử đến khi thành thạo dưới sự giám sát chặt chẽ của người dạy. Người học vừa phải học, vừa phải lắng nghe, quan sát và làm theo chỉ dẫn cho đến khi trở nên thuần thục công việc. Trong quá trình học, không chỉ người học mà cả người dạy đều phải có sự nỗ lực, hơn thế nữa người dạy phải có tay nghề vững chắc để tạo được sự tin tưởng đối với học viên, và phải biết lắng nghe để giải đáp những thắc mắc cho học viên.
Phương pháp này không đòi hỏi phải có không gian riêng cũng như máy móc hay thiết bị đặc thù để phục vụ cho việc học. Đồng thời cũng giúp cho học viên nắm bắt ngay được kiến thức do được thực hành ngay sau khi hướng dẫn. Đó chính là những ưu điểm mà phương pháp này mang lại.
Tuy nhiên phương pháp này cũng có nhược điểm đó chính là việc can thiệp vào tiến trình sản xuất có thể làm hư hại máy móc, thiết bị do chưa quen.
1.7.1.2 Đào tạo theo kiểu học nghề
Đây thực chất là phương pháp kèm cặp của công nhân lành nghề đối với người học. Phương pháp này khá phổ biến ở Việt Nam, bởi nó thường được áp dụng cho những công việc thủ công, cần đến sự tỉ mỉ và khéo léo như thợ nề, thợ thủ công… Chương trình học bắt đầu bằng việc trang bị kiến thức lý thuyết trên lớp sau đó sẽ đến nơi là việc và thực hành dưới sự hướng dẫn của công nhân lành nghề, ở đây người học sẽ được thực hiện công việc thuộc nghành nghề cần học cho tới khi thành thạo tất cả các kỹ năng của nghề. Quá trình học có thể kéo dài từ 1 cho đến 5 năm tùy theo độ phức tạp của nghề cũng như sự chăm chỉ của người học. Trong quá trình học thì công nhân được trả công tính bằng nửa tháng lương và sẽ được tăng dần lến 95% cho đến khi gần kết thúc khóa học. Phương pháp này dùng để dạy một nghề hoàn chỉnh cho công nhân.
Ưu điểm của phướng pháp này chính là học viên được trang bị kiến thức một cách có hệ thống về cả lý thuyết và thực hành. Do đó chất lượng đào tạo tốt thì sau khóa học, học viên sẽ có thể thuần thục các kỹ năng. Ngoài ra phương pháp này còn có một ưu điểm nữa đó là có chỗ học lý thuyết và thực hành độc lập, không làm ảnh hưởng đến quá trình sản xuất đang thực hiện tại doanh nghiệp. Khóa luận: Đào tạo nhân viên kinh doanh công ty Thương Mại.
Tuy nhiên nhược điểm của phương pháp này chính là sự tốn kém về thời gian và tiền bạc do phải tổ chức các lớp học riêng, có trang bị riêng cho việc học. Đồng thời việc đào tạo là toàn diện về kiến thức nên không có sự liên quan trực tiếp đến công việc.
1.7.1.3 Kèm cặp và chỉ bảo
Phương pháp này thường áp dụng cho các bộ quản lý hoặc nhân viên giám sát. Trong một vài trường hợp cũng có thể sử dụng để đào tạo công nhân sản xuất. Đây cũng là phương pháp mà người học cũng được thợ giỏi, thợ lành nghề chỉ bảo trong quá trình cùng làm việc.
Phương pháp này giúp học viên nhanh chóng lĩnh hội được kiến thức, có điều kiện để làm công việc thật nhưng không thực sự được làm công việc đó một cách hoàn toàn, do học hỏi có thể sẽ làm theo những phương pháp làm việc không còn tiên tiến.
1.7.1.4 Luân chuyển và thuyên chuyển công việc
Đối với các công nhân sản xuất thì việc luân chuyển hay thuyên chuyển công việc nhằm giúp họ không cảm thấy bị nhàm chán trong công việc. Có những công việc mà thời gian thực hiện một thao tác hay hành động quá ngắn khiến người lao động cảm thấy nhàm chán vì vậy họ sẽ chuyển sang công việc khác có thể cùng hoặc khác phân xưởng.
Tuy nhiên phương pháp này chủ yếu dành cho lao động quản lý nhằm cung cấp cho họ những kinh nghiệp làm việc ở nhiều lĩnh vực khác nhau trong một tổ chức. Mục đích của quá trình đào tạo giúp người học có khả năng thực hiện được những việc đòi hỏi kỹ năng cao hơn trong tương lai.
Phương pháp này giúp người học có thể học được nhiều kỹ năng, làm được nhiều công việc và tránh được sự nhàm chán. Tuy nhiên do làm luân chuyển hay thuyên chuyển nên thời gian khá ngắn dẫn đến sự hiểu biết đối với công việc chưa được đầy đủ và chuyên sâu.
1.7.2 Đào tạo ngoài công việc Khóa luận: Đào tạo nhân viên kinh doanh công ty Thương Mại.
Đào tạo ngoài công việc là phương pháp đào tạo mà ở đó người học sẽ được tách ra khỏi công việc thực tế.
Các phương pháp bao gồm:
1.7.2.1 Tổ chức các lớp cạnh doanh nghiệp
Đây là phương pháp đào tạo mà thay vì đào tạo tại nơi làm việc bằng cách mở một lớp học riêng cùng với máy móc, thiết bị,… nhưng chỉ để phục vụ cho mục đích học tập. Phương pháp này áp dụng được đối với những nghề tương đối phức tạp hay các công việc có tính đặc thù mà phương pháp kèm cặp tại chỗ không đáp ứng được.
Phương pháp này có chương trình học chia làm 2 phần: lý thuyết và thực hành. Phần lý thuyết sẽ do các kỹ sư, cán bộ kỹ thuật phụ trách còn phần thực hành sẽ được đến xưởng riêng dưới sự hướng dẫn của các kỹ sư và thợ lành nghề.
Ưu điểm của phương pháp này chính là học viên sẽ được trang bị kiến thức một cách có hệ thống về cả lý thuyết và thực hành. Do có xưởng để thực hành riêng nên trong quá trình thực hành, học viên sẽ không gây ảnh hưởng đến công việc sản xuất. Tuy nhiên phương pháp này là khá tốn kém vì cần một không gian riêng để học tập và một lượng chi phí lớn để mua sắm thiết bị phục vụ cho việc học. Khóa luận: Đào tạo nhân viên kinh doanh công ty Thương Mại.
1.7.2.2 Cử đi học ở các trường chính quy
Với những nghề phức tạp, đòi hỏi trình độ cao, tổ chức có thể cử người lao động đi học ở các trường dạy nghề có thể trong vài tháng, cũng có thể lên tới 2-3 năm. Học viên có thể sẽ phải tự bỏ tiền để đi học nếu xét thấy lợi ích to lớn của việc đi học, hoặc được tổ chức hỗ trợ một phần học phí. Phương pháp này cũng trang bị cho học viên một lượng kiến thức cả về lý thuyết và thực hành tương đối đầy đủ. Đây là một phương pháp đào tạo có hệ thồng giúp mang lại một lượng kiến thức toàn diện nhất. Tuy nhiên chi phí của phương pháp này lại khá tốn kém.
1.7.2.3 Các bài giảng, các hội nghị hoặc hội thảo
Phương pháp này áp dụng nhiều hơn đối với cán bộ quản lý bởi doanh nghiệp có thể định kỳ tổ chức các buổi hội thảo, hội nghị nhằm giúp mọi người có thể trao đổi kiến thức cùng kinh nghiệm làm việc. Các buổi hội thảo có khi được tổ chức riêng, cũng có khi được kết hợp với các chương trình đào tạo khác. Học viên sẽ được thảo luận theo chủ đề dưới sự hướng dẫn của người lãnh đạo nhóm, qua đó họ sẽ học được những kiến thức kinh nghiệm mới.
- Ưu điểm: đơn giản, dễ tổ chức, không đòi hỏi phải có trang thiết bị riêng, học viên sẽ học hỏi được nhiều kinh nghiệm trong công việc cũng như cách bày tỏ, thể hiện quan điểm của mình một cách tự tin trước đám đông.
- Nhược điểm: tốn nhiều thời gian, phạm vi hạn hẹp.
1.7.2.4 Đào tạo theo phương thức từ xa Khóa luận: Đào tạo nhân viên kinh doanh công ty Thương Mại.
Đào tạo từ xa là phương thức đào tạo mà giữa người dạy và người học không trực tiếp gặp nhau tại một địa điểm và cùng thời gian mà sẽ thông qua các phương tiện nghe, nhìn trung gian. Phương tiện trung gian này có thể là sách, tài liệu học tập, đĩa CD/VCD, internet… Cùng với sự phát triển của khoa học công nghệ thông tin thì các phương tiện trung gian ngày càng đa dạng.
Phương pháp đào tạo này có ưu điểm nổi bật là người học có thể chủ động bố trí thời gian học sao cho hợp lý để phù hợp với kế hoạch của bản thân. Không chỉ vậy mà những người học ở các địa điểm cách xa trung tâm đào tạo vẫn có thể tham gia được các khóa học với những chương trình đào tạo có chất lượng cao. Tuy nhiên hình thức đào tạo này đòi hỏi các cơ sở đào tạo phải có tính chuyên môn hóa cao, việc chuẩn bị bài giảng và chương trình đào tạo phải có sự đầu tư lớn.
1.7.2.5 Đào tạo theo kiểu chương trình hóa với sự trợ giúp của máy tính
Ngày nay, công nghệ thông tin đã trở thành phương tiện dạy và học tiện dụng khá hiệu quả, đây là phương pháp hiện đại mà nhiều công ty ở nhiều đất nước đang sử dụng. Trong phương pháp này, các chương trình đào tạo được soạn sẵn và người lập trình sẽ ghi nó vào các đĩa mềm phục vụ cho chương trình học, học viên chỉ cần mở đĩa qua máy tính và thực hiện theo sự hướng dẫn trong đó. Chương trình này đòi hỏi người học phải tốn nhiều thời gian và việc soạn ra một chương trình học là khá tốn kém, bởi vậy nên chỉ hiệu quả khi có một lượng lớn học viên tham gia chương trình học.
Ưu điểm của phương pháp này là đào tạo được nhiều kỹ năng mà không cần phải có người dạy. Học viên có thể sắp xếp thời gian để có thể tự học một cách hợp lý. Bởi vì nội dung học khá đa dạng nên người học sẽ có nhiều sự lựa chọn và đặc biệt là có thể cung cấp tức thời các thông tin phản hồi để trả lời các thắc mắc của người học giúp họ giải quyết được các vướng mắc của mình.
1.7.2.6 Đào tạo theo kiểu phòng thí nghiệm
Phương pháp này đào tạo cho các cán bộ quản lý cách giải quyết các tình huống có thể xảy ra trong thực tế được mô hình hóa trong các bài tập tình huống, mô phỏng trên máy tính hay các trò chơi quản lý… thông qua các cuộc hội thảo. Ưu điểm của phương pháp là ngoài việc học được những kiến thức về thực hành thì học viên còn có cơ hội được rèn luyện những kỹ năng thực hành, nâng cao khả năng làm việc với mọi người và ra quyết định. Tuy nhiên, phương pháp này thì tốn nhiều công sức, thời gian, tiền bạc để xây dựng lên những tình huống mẫu. Khóa luận: Đào tạo nhân viên kinh doanh công ty Thương Mại.
1.7.2.7 Đào tạo kỹ năng xử lý công văn, giấy tờ
Đây là một phương pháp đào tạo nhằm huấn luyện cho người lao động cách để ra quyết định một cách nhanh chóng trong công việc hàng ngày. Học viên khi vừa tới sẽ nhận được một loạt các tài liệu, các bản ghi nhớ, các tường trình, báo cáo, dặn dò của cấp trên và các thông tin khác yêu cầu họ phải có trách nhiệm xử lý nhanh chóng và đúng đắn. Phương pháp này được áp dụng cho cán bộ quản lý, giúp họ nhanh chóng có kỹ năng làm việc và ra quyết định. Nhưng đôi khi có thể gây ra những thiệt hại cho tổ chức và sẽ làm ảnh hưởng tới công việc của cả bộ phận.
Tùy theo nhu cầu, đặc điểm của nghề cũng như trình độ công nhân mà tổ chức lựa chọn phương pháp phù hợp với nguồn tài chính của mình. Vì mỗi phương pháp đào tạo sẽ đều có những ưu điểm và nhược điểm riêng nên tổ chức sẽ phải xem xét kỹ trước khi lựa chọn một phương án nào đó.
1.8 Quy trình đào tạo và phát triển nhân lực Khóa luận: Đào tạo nhân viên kinh doanh công ty Thương Mại.
1.8.1 Xác định nhu cầu đào tạo, phát triển nguồn nhân lực
1.8.1.1 Xác định và phân tích nhu cầu đào tạo
- Xác định nhu cầu đào tạo
Trong thời đại mà công nghệ thông tin đang bùng nổ như hiện nay thì công tác đào tạo, phát triển nguồn nhân lực đang chiếm một vị trí vô cùng quan trọng và được các doanh nghiệp quan tâm hàng đầu. Bởi vì xác định nhu cầu đào tạo, phát triển nguồn nhân lực là bước đầu tiên quan trọng trong xây dựng chiến lược đào tạo và phát triển nguồn nhân lực cho tổ chức.
Đào tạo và phát triển là hoạt động tốn kém nhưng nếu xác định không đúng nhu cầu đào tạo, phát triển thì chẳng những tổ chức không thu được lợi ích mà còn có thể rơi vào tình thế bất lợi như sự bất hợp lý trong cơ cấu lao động càng trở nên trầm trọng, lòng nhiệt huyết, niềm tin của nhân viên đối với tổ chức bị giảm sút… Chính vì vậy, xác định nhu cầu đào tạo và phát triển nguồn nhân lực cho tổ chức là bước đầu tiên quan trọng trong xây dựng chiến lược đào tạo và phát triển nguồn nhân lực cho tổ chức.
Vì là quá trình mà doanh nghiệp nào cũng cần phải thực hiện nên nhu cầu đào tạo, phát triển của mỗi doanh nghiệp đều có điểm khác nhau do mục tiêu khác nhau. Trước khi tiến hành việc đào tạo cần phải phân tích xem có cần thiết phải đào tạo hay không. Nhu cầu đào tạo cần được phân tích dựa trên nhiều yếu tố như nhu cầu về lao động của tổ chức, các yêu cầu về kiến thức, kỹ năng cần thiết để phục vụ cho công việc, kỹ năng hiện có của người lao động.
Trong giai đoạn như hiện nay cần phải: Khóa luận: Đào tạo nhân viên kinh doanh công ty Thương Mại.
- Tìm hiểu mục tiêu chung của doanh nghiệp và mục tiêu đặt ra cho từng phòng ban trong doanh nghiệp.
- Xác định khoảng cách giữa kết quả thực hiện công việc mong muốn và kết quả thực tế mà nhân viên đạt được.
- Tìm hiểu nguyên nhân gây ra khoảng cách này như: thiếu kỹ năng, thực hiện công việc không tốt, do yêu cầu công nghệ mới…
Như vậy qua ba yếu tố trên ta có thể hiểu bản chất của xác định nhu cầu đào tạo, phát triển như sau:
Nhu cầu đào tạo = Thành tích công tác lý tưởng – Thành tích công tác thực tế
- Phân tích nhu cầu
Đào tạo thường được sử dụng nhằm nâng cao năng suất, hiệu quả làm việc cho nhân viên trong tổ chức, doanh nghiệp. Các nhà lãnh đạo nên lưu ý là các nguyên nhân dẫn đến năng suất và hiệu quả làm việc thấp rất đa dạng: năng lực nhân viên yếu kém; cách tổ chức kém; nhân viên không biết các yêu cầu, tiêu chuẩn mẫu trong các công việc; v.v… Nhu cầu đào tạo thường đặt ra khi nhân viên không có đủ kỹ năng cần thiết để thực hiện công việc. Để xác định chính xác nhu cầu đào tạo cần thực hiện các nghiên cứu:
- Doanh nghiệp thực hiện các mục tiêu ở mức độ như thế nào (phân tích doanh nghiệp)?
- Đội ngũ lao động cần có những kỹ năng gì để thực hiện tốt công việc (phân tích tác nghiệp)?
- Điểm mạnh và điểm yếu của đội ngũ lao động doanh nghiệp là gì (phân tích nhân viên)?
- Phân tích doanh nghiệp.
Phân tích doanh nghiệp cần đánh giá được các chỉ số hiệu quả về mặt tổ chức, kế hoạch chuẩn bị đội ngũ cán bộ kế cận, nhân viên và môi trường tổ chức. Khóa luận: Đào tạo nhân viên kinh doanh công ty Thương Mại.
Phân tích tổ chức bao gồm việc phân tích các tiêu thức tổ chức như năng suất, chất lượng thực hiện công việc, chi phí lao động, vắng mặt, tỷ lệ thuyên chuyển, kỷ luật lao động, tai nạn v.v… sẽ giúp nhà quản trị xác định những vấn đề cơ bản của doanh nghiệp và xác đinh sự cần thiết áp dụng các hình thức đào tạo và phát triển. Mặc dầu các chỉ số này chịu tác động của rất nhiều yếu tố, nhưng doanh nghiệp cần đánh giá được khả năng ảnh hưởng do nhân viên được đào tạo đầy đủ.
Trong kế hoạch chuẩn bị đội ngũ cán bộ kế cận, doanh nghiệp cần xác định được những chức vụ sẽ trống. Nếu doanh nghiệp sử dụng biện pháp đề bạt nội bộ, doanh nghiệp cần có dự kiến các chương trình đào tạo để giúp nhân viên có được các kỹ năng theo yêu cầu của công việc. Nếu doanh nghiệp có chính sách tuyển chọn bên ngoài, doanh nghiệp cần nghiên cứu kỹ lưỡng thị trường lao động và các biện pháp để có thể tuyển chọn được nhân viên với các phẩm chất mong đợi.
Trong phân tích môi trường tổ chức cần đánh giá đầy đủ về quan điểm, tình cảm và niềm tin của nhân viên trong doanh nghiệp đối với tổ chức, doanh nghiệp và tác động của vấn đề đào tạo không đầy đủ đến những điểm không tốt trong môi trường tổ chức.
- Phân tích tác nghiệp
Phân tích tác nghiệp xác định loại kỹ năng và các hành vi cần thiết cho nhân viên để thực thiện tốt công việc. Phân tích tác nghiệp hơi giống với phân tích công việc, tuy nhiên phân tích tác nghiệp là định hướng nhân viên không phải định hướng công việc. Phân tích tác nghiệp sẽ chú trọng xác định xem nhân viên cần làm gì để thực hiện công việc tốt. Loại phân tích này thường được sử dụng để xác định nhu cầu đào tạo nhân viên mới hoặc các công việc mới được thực hiện lần đầu với nhân viên.
- Phân tích nhân viên
Loại phân tích này chú trọng về các năng lực và các đặc tính cá nhân của nhân viên, được sử dụng để xác định ai là người cần thiết được đào tạo và những kỹ năng, kiến thức, quan điểm nào cần thiết được lĩnh hội hay chú trọng trong quá trình đào tạo và phát triển. Các chương trình đào tạo chỉ nên chú trọng vào đối tượng thực sự cần thiết được đào tạo. Đào tạo kiểu phong trào, lôi kéo cả những người không có nhu cầu đào tạo sẽ vừa làm lãng phí tài chính, thời gian cho tổ chức, doanh nghiệp, vừa gây khó chịu cho nhân viên. Phân tích nhân viên đòi hỏi phải đánh giá đúng năng lực cá nhân và kỹ năng nghề nghiệp của nhân viên.
1.8.1.2 Xác định mục tiêu đào tạo, phát triển của doanh nghiệp Khóa luận: Đào tạo nhân viên kinh doanh công ty Thương Mại.
Là xác định các kết quả cần đạt được của hoạt động đào tạo. Bao gồm:
- Nhân viên sẽ tiếp thu được những kiến thức và kỹ năng gì ?
- Công việc của nhân viên sẽ được cải tiến ra sao ?
- Số lượng và cơ cấu học viên.
- Thời gian đào tạo bao lâu ?
- Chất lượng nguồn nhân lực và hiệu quả chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp.
Việc xác định mục tiêu đào tạo sẽ góp phần nâng cao hiệu quả của công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, là cơ sở để đánh giá trình độ chuyên môn của người lao động trông mỗi công ty, tổ chức. Các mục tiêu đào tạo vẫn cần phải rõ ràng, cụ thể và có thể đánh giá được. Khóa luận: Đào tạo nhân viên kinh doanh công ty Thương Mại.
Có nhiều phương pháp đào tạo khác nhau để lựa chọn và mỗi phương pháp đều có ưu, nhược điểm khác nhau. Doanh nghiệp có thể lựa chọn một phương pháp hoặc kết hợp nhiều phương pháp lại với nhau. Phương pháp đào tạo phải phù hợp với nội dung của chương trình đào tạo, đồng thời chi phí phải thấp và hiệu quả đem lại là cao nhất.
1.8.2 Xây dựng kế hoạch đào tạo và phát triển nhân lực
1.8.2.1 Địa điểm của chương trình đào tạo và phát triển
Có hai địa điểm được lựa chọn:
- Tại doanh nghiệp: với địa điểm này thì doanh nghiệp thường áp dụng loại hình đào tạo tại chỗ hoặc kèm cặp nhân viên, diễn ra ở ngay trong doanh nghiệp. Có thể mời giảng viên tới dạy hoặc có thể sử dụng chính nhân viên trong công ty.
- Bên ngoài doanh nghiệp: đào tạo bên ngoài doanh nghiệp. Đó là việc gửi các học viên tới các trung tâm đào tạo hoặc các trường đại học.
1.8.2.2 Lựa chọn đối tượng đào tạo
Để xác định được bộ phận nào cũng như đối tượng cần đào tạo phải dựa vào công tác đánh giá thực hiện công việc, phân tích công việc và công tác kiểm tra giám sát tình hình thực hiện đào tạo hàng năm để xác định nên đào tạo đối tượng nào thuộc bộ phận nào và hình thức đào tạo là gì: đào tạo mới, đào tạo lại, đào tạo nâng cao nghiệp vụ hay đào tạo kỹ năng gì ?
Đối tượng đào tạo phải có những tiêu chí cụ thể: cần phải đáp ứng được các yêu cầu về phẩm chất, kỹ năng, có mong muốn được tham gia đào tạo, về độ tuổi (nên chọn những người trẻ để tham gia đào tạo vì nếu chọn những người sắp về hưu thì họ sẽ không công hiến được lâu), giới tính (tùy thuộc vào mục tiêu đào tạo để đưa ra người đi đào tạo)…
Việc lựa chọn người để đào tạo đảm bảo phải đào tạo đúng người cần đào tạo, tức là phải lựa chọn người đúng khả năng, nguyện vọng học tập… để tránh tình trạng đào tạo nhầm đối tượng, làm tổn thất về thời gian và chi phí không cần thiết.
1.8.2.3 Hình thức đào tạo Khóa luận: Đào tạo nhân viên kinh doanh công ty Thương Mại.
Gồm 4 hình thức để đào tạo và phát triển nguồn nhân lực phổ biến:
- Đào tạo mới là đào tạo những người đang làm việc ở lĩnh vực này chuyển sang lĩnh vực khác nên cần đào tạo để bồi dưỡng chuyên môn.
- Đào tạo lại là đào tạo những người yếu kém về chuyên môn và nghiệp vụ nên cần đào tạo lại để củng cố kỹ năng nghề nghiệp, hoặc những nguời đã có một nghề nhưng vì lý do nào đó họ phải chuyển sang nghề khác.
- Đào tạo nâng cao là đào tạo nâng cao nghiệp vụ, tay nghề để nâng cao trình độ, tay nghề để nguời lao động có thể đảm nhận đực những công việc phức tạp hơn.
- Đào tạo chuyên môn là đào tạo chuyên sâu về lĩnh vực hay ngành nghề đang làm.
1.8.2.4 Xây dựng chương trình đào tạo và lựa chọn phương pháp đào tạo
Sau khi xác định được đối tượng đào tạo, mục tiêu đào tạo, xây dựng chương trình đào tạo phải phù hợp với đối tượng cần đào tạo cũng như mục tiêu đào tạo. Bởi vì chương trình đào tạo là một hệ thống các môn học và các bài học cần được dạy, cho thấy những kiến thức, kỹ năng nào cần được dạy và dạy trong bao lâu. Trên cơ sở đó lựa chọn các phương pháp đào tạo phù hợp.
Chương trình đào tạo phải được xây dựng thật cụ thể về: số môn học, các môn học sẽ cung cấp trong chương trình, số giờ học, tiết học của từng môn, chi phí cho mỗi môn, mỗi tiết, các phương tiện cần thiết cho chương trình như: giáo trình, tài liệu, trang thiết bị,…
Chương trình đào tạo được xây dựng trên cơ sở nhu cầu đào tạo và mục tiêu đào tạo đã xác định. Sau đó doanh nghiệp sẽ căn cứ vào tình hình cụ thể về năng lực tài chính, cơ sở vật chất… để chọn phương pháp đào tạo cho phù hợp.
Có nhiều phương pháp đào tạo khác nhau để lựa chọn và mỗi phương pháp đều có những ưu, nhược điểm riêng của nó. Doanh nghiệp có thể lựa chọn một phương pháp hoặc kết hợp nhiều phương pháp đào tạo. Phương pháp đào tạo phải phù hợp với nội dung chương trình đào tạo, chi phí phải thấp và là phương pháp đem lại hiệu quả lớn nhất.
1.8.3 Lựa chọn giáo viên để đào tạo Khóa luận: Đào tạo nhân viên kinh doanh công ty Thương Mại.
Sau khi đã xác định kế hoạch đào tạo gồm nội dung, mục tiêu và phương pháp đào tạo thì cần tiến hành xác định một yếu tố khác khá quan trọng đó là đội ngũ giảng viên. Tùy theo tình hình sản xuất kinh doanh, theo từng đối tượng đào tạo cũng như nhu cầu đào tạo mà lựa chọn lực lượng này sao cho phù hợp với các đối tượng. Để xác định được số lượng giảng viên cần dựa vào số lượng học viên đã được ước tính trong kế hoạch đào tạo.
Các doanh nghiệp có thể cân nhắc để chọn cán bộ đào tạo theo hai phương án:
Mời cán bộ đào tạo bên trong doanh nghiệp: gồm những công nhân lành nghề, những quản lý có kinh nghiệm, thâm niên làm việc lâu năm để tham gia giảng dạy, người dạy có khả năng thì sẽ cung cấp được cho học viên kỹ năng thực hiện công việc có tinh thực tế, đồng thời tiết kiệm được chi phí nhưng lại có một nhược điểm đó là không có được những kiến thức, thông tin mới nhất.
Mời cán bộ đào tạo bên ngoài: với phương pháp này thì giáo viên có thể cung cấp cho học viên những kiến thức, những thông tin mới nhất. Nhược điểm của phương án này chính là chi phí thường rất cao và các bài học thì không sát được với thực tiễn sản xuất của doanh nghiệp.
Dù là giáo viên trong hay ngoài doanh nghiệp thì cũng cần phải được tập huấn để năm vững mục tiêu và cơ cấu của chương trình đào tạo.
1.8.4 Chi phí đào tạo Khóa luận: Đào tạo nhân viên kinh doanh công ty Thương Mại.
Đây là một trong những vấn đề quan trọng nhất trong việc ra quyết định đào tạo của doanh nghiệp.Đối với những doanh nghiệp có kinh phí dành cho đào tạo hạn hẹp thì nên chọn các phương pháp đào tạo ít tốn kém mà vẫn có thể mang lại hiệu quả. Vì thế để thực hiện được một khóa đào tạo cần phải dự tính rất nhiều chi phí. Vì thế chi phí đào tạo được chia thành 2 loại:
Những chi phí về học tập: là những chi phí phải trả trong quá trình người lao động học việc bao gồm: Những khoản tiền cho người lao động trong khi học việc, chi phí nguyên vật liệu dùng cho học tập, giá trị hàng hoá bán do gia công không đúng khi thực tập, giá trị sản lượng bị giảm xuống do hiệu quả làm việc thấp của học viên học nghề…
Những chi phí về đào tạo bao gồm: Tiền lương của những người quản lý trong thời gian họ quản lý bộ phận học việc; tiền thù lao cho giáo viên hay những nhân viên đào tạo và bộ phận giúp việc của họ; những dụng cụ giảng dạy như: Máy chiếu phim, tài liệu, sách báo, bài kiểm tra, chương trình học tập,… Doanh nghiệp phải tính toán để xác định chi phí đào tạo cho hợp lý và có hiệu quả.
Nếu không dự tính được trước các khoản chi phí này, doanh nghiệp sẽ gặp rất nhiều khó khăn trong quá trình đào tạo. Do vậy cần phải có sự dự tính trước.
1.8.5 Triển khai thực hiện đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
Sau khi xây dựng được kế hoạch đào tạo thì công ty cần triển khai kế hoạch đó. Công ty cần xem đối tượng đào tạo, hình thức đào tạo, phương pháp đào tạo nhằm đạt được hiệu quả cao nhất. Trong quá trình thực hiện nếu xảy ra những vấn đề phát sinh ngoài kế hoạch thì phải kịp thời báo cáo ngay với lãnh đạo cấp trên để có thể trực tiếp xem xét và đưa ra những thay đổi, sự điều chỉnh sao cho phù hợp. Việc triển khai thực hiện đào tạo và phát triển nhân lực được tổ chức theo quy trình sau:
Công ty cần xem xét lại những định hướng trong tương lai của doanh nghiệp để có chương trình phát triển nhân sự một cách hợp lý nhất. Khóa luận: Đào tạo nhân viên kinh doanh công ty Thương Mại.
Công ty dựa vào:
- Yêu cầu công việc.
- Năng khiếu của nhân viên: trong quá trình làm việc đào tạo nhận thấy được năng khiếu của nhân viên từ đó sắp xếp được những công việc cụ thể nhằm khai thác tối đa nguồn nhân lực.
- Có các chương trình định hướng nghề nghiệp cho nhân viên.
- Việc thuyên chuyển, đề bạt nhân viên.
1.8.6 Thiết lập quy trình đánh giá
Đánh giá hiệu quả của chương trình đào tạo. Các giai đoạn đánh giá:
- Giai đoạn 1: Xác định mục tiêu đặt ra có đạt hay không? (2 phương pháp) + Phương pháp 1: Kiểm tra kiến thức, kinh nghiệm của học viên sau khóa học.
+ Phương pháp 2: Dùng phiếu đánh giá.
- Giai đoạn 2: Tiến hành thu thập thông tin về kết quả học tập của các học viên sau đào tạo.
Đánh giá hiệu quả của chương trình đào tạo đó là việc kiểm tra xem sau khi đào tạo các học viên đã áp dụng các kiến thức đã học được vào trong thực tế để thực hiện công việc như thế nào? Hoặc có thể thống kê năng suất lao động, sự thuyên chuyển trong công việc…
- Phương pháp đánh giá:
+ Phân tích thực nghiệm: Khóa luận: Đào tạo nhân viên kinh doanh công ty Thương Mại.
Chọn hai nhóm thực nghiệm, ghi lại kết quả thực hiện công việc của mỗi nhóm lúc trước khi áp dụng chương trình đào tạo. Chọn một nhóm tham gia vào quá trình đào tạo, còn nhóm kia vẫn thực hiện công việc bình thường. Sau thời gian đào tạo ghi lại kết quả thực hiện về cả số lượng và chất lượng giữa hai nhóm: nhóm đã được đào tạo và nhóm không được đào tạo. Phân tích, so sánh kết quả thực hiện công việc giữa hai nhóm với chi phí đào tạo sẽ cho phép xác định mức độ hiệu quả của chương trình đào tạo.
- Đánh giá hiệu quả đào tạo theo 4 vấn đề cơ bản:
Phản ứng: Cần đánh giá phản ứng của học viên đối với chương trình đào tạo. Họ có thích chương trình hay không ? Nội dung chương trình có phù hợp với nội dung công việc thực tế hay không ?…
Hành vi: Hành vi của người được đào tạo có thay đổi gì do kết quả tham dự khoá học hay không?
Học thuộc: Kiểm tra xem các học viên đã nắm vững những nguyên tắc, kỹ năng, các vấn đề theo yêu cầu của khoá đào tạo chưa? Khóa luận: Đào tạo nhân viên kinh doanh công ty Thương Mại.
Mục tiêu: Đây là vấn đề cơ bản, quan trọng nhất. Kết quả cuối cùng của học viên có đạt được mục tiêu đào tạo hay không ?
XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY:
===>>> Khóa luận: Thực trạng đào tạo nhân viên công ty Thương Mại
Dịch Vụ Viết Luận Văn 24/7 Chuyên cung cấp dịch vụ làm luận văn thạc sĩ, báo cáo tốt nghiệp, khóa luận tốt nghiệp, chuyên đề tốt nghiệp và Làm Tiểu Luận Môn luôn luôn uy tín hàng đầu. Dịch Vụ Viết Luận Văn 24/7 luôn đặt lợi ích của các bạn học viên là ưu tiên hàng đầu. Rất mong được hỗ trợ các bạn học viên khi làm bài tốt nghiệp. Hãy liên hệ ngay Dịch Vụ Viết Luận Văn qua Website: https://hotrovietluanvan.com/ – Hoặc Gmail: hotrovietluanvan24@gmail.com