Khóa luận: Thực trạng đào tạo nhân viên công ty Thương Mại

Mục lục

Đánh giá post

Chia sẻ chuyên mục Đề Tài Khóa luận: Thực trạng đào tạo nhân viên công ty Thương Mại hay nhất năm 2022 cho các bạn học viên ngành đang làm khóa luận tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm khóa luận thì với đề tài Khóa luận: Thực trạng về công tác đào tạo đội ngũ nhân viên kinh doanh công ty TNHH thương mại JTRUE dưới đây chắc chắn sẽ giúp cho các bạn học viên có cái nhìn tổng quan hơn về đề tài sắp đến.

2.1 Giới thiệu khái quát công ty TNHH Thương Mại Jtrue

2.1.1 Giới thiệu khái quát

  • Tên công ty: Công ty TNHH Thương Mại Jtrue
  • Mã số thuế: 020171560
  • Địa chỉ: Số 38, phố Thịnh Liệt, phường Thịnh Liệt, Quận Hoàng Mai, TP.Hà Nội
  • Tên giao dịch: JTRUECO.,LTD
  • Đại diện pháp luật: Phạm Anh Tuấn
  • Ngày cấp giấy phép: 07/03/2016
  • Ngày hoạt động: 07/03/2016 (Đã hoạt động 4 năm)
  • Điện thoại: 0986 174 0

2.1.2 Qúa trình hình thành và phát triển của CTTNHH Thương Mại Jtrue

Cùng với sự phát triển của nền kinh tế nước ta hiện nay cho thấy sự cải thiện thu nhập của người dân ngày càng cao và tác động đáng kể đến mức chi tiêu của hộ gia đình, đặc biệt với các thiết bị điện tử đồ gia dụng phục vụ gia đình.Trong đó đồ gia dụng Nhật Bản ở Việt Nam ngày càng được các bà nội trợ lựa chọn. Với bản tính luôn tìm tòi, sáng tạo, lối suy nghĩ nhạy bén và trình độ cao mà khi sản xuất các sản phẩm họ liên tục làm mới, tạo ra những sản phẩm tinh tế mang tính ứng dụng cao để phù hợp với các nhu cầu sử dụng của khách hàng chứ không phải sản xuất đại trà và không có căn cứ.

Như vậy sản phẩm đồ gia dụng điện tử Nhật Bản có rất nhiều điểm vượt trội và cạnh tranh trên thị trường nên rất nhiều người tiêu dùng ưa chuộng và tìm kiếm. Nhận thấy điều đấy siêu thị điện máy công nghệ Nhật Bản ra đời từ ngày 07/03/2016.

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ

===>>> Viết Thuê Khóa Luận Tốt Nghiệp Ngành Marketing

2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ của công ty TNHH Thương Mại Jtrue Khóa luận: Thực trạng đào tạo nhân viên công ty Thương Mại.

2.1.3.1 Lĩnh vực kinh doanh của công ty

Lĩnh vực kinh doanh của công ty thương mại Jtrue bán lẻ đồ gia dụng gồm các sản phẩm:

  • Bếp từ, hút mùi
  • Tủ lạnh, tủ đông
  • Máy lọc khí, hút ẩm
  • Máy lọc nước, cây nóng lạnh
  • Máy giặt
  • Điều hòa
  • Nồi cơm điện cao tần
  • Điện gia dụng
  • Dụng cụ nhà bếp
  • Thiết bị vệ sinh
  • Tủ bếp

Sản phẩm Nhật uy tín chất lượng chủ của các thương hiệu: Hitachi, Panasonic, Mitsubishi, Sharp, Takara, Toshiba, Toto, Zojirushi.

2.1.3.2 Nhiệm vụ của công ty Khóa luận: Thực trạng đào tạo nhân viên công ty Thương Mại.

Với mục tiêu trở thành hệ thống siêu thị điện máy hàng đầu cung cấp sản phẩm điện gia dụng công nghệ Nhật để đưa đến những sản phẩm chất lượng phục vụ cho nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng.

Niềm tin tiêu dùng mà siêu thị điện máy công nghệ Nhật tạo dựng được là nhờ tác phong quản lý kinh doanh cũng như quy trình làm việc chuyên nghiệp của các nhân viên: Từ nhân viên bán hàng đến lắp đặt thiết bị.

Đưa ra các sản phẩm uy tín về chất lượng của các thương hiệu Nhật Bản đến với người tiêu dùng Việt Nam Jtrue sẽ đem hết các tâm huyết và lòng nhiệt tình lỗ lực không ngừng để đưa ra sản phẩm, dịch vụ tốt nhất để phục vụ khách hàng trên cơ sở đặt lợi ích của người tiêu dùng ở mức tối ưu cao nhất. Đối với chúng tôi niềm vui sướng và vinh dự lớn hơn cả là đưa sản phẩm chất lượng an toàn của Nhật đến tay người tiêu dùng.

2.1.4 Cơ cấu tổ chức của công ty TNHH Thương Mại Jtrue

2.1.4.2 Chức năng nhiệm vụ của các bộ phận trong công ty

 Giám đốc

Là người đại diện về mặt pháp lý của Công ty trước pháp luật và cơ quan Nhà nước, chịu trách nhiệm về tất cả các hoạt động của công ty. Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của công ty. Ban hành quy chế quản lý nội bộ công ty.

Phó giám đốc

  • Là người giúp việc cho Giám đốc trong quản lý điều hành các hoạt động của công ty.
  • Quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động kinh doanh hằng ngày của công ty.
  • Kiến nghị phương án cơ cấu tổ chức công ty
  • Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh quản lý trong công ty.

Phòng kinh doanh tổng hợp Khóa luận: Thực trạng đào tạo nhân viên công ty Thương Mại.

Là bộ phận tham mưu, giúp việc về công tác bán các sản phẩm & dịch vụ của Công ty (cho vay, bảo lãnh, các hình thức cấp tín dụng khác, huy động vốn trên thị trường 1, dịch vụ tư vấn thanh toán quốc tế, dịch vụ tư vấn tài chính, đầu tư góp vốn, liên doanh liên kết, chào bán sản phẩm kinh doanh ). Công tác nghiên cứu & phát triển sản phẩm, phát triển thị trường; công tác xây dựng & phát triển mối quan hệ khách hàng. Chịu trách nhiệm về các hoạt động đó trong nhiệm vụ, thẩm quyền được giao.

Thực hiện xây dựng chiến lược, kế hoạch ngân sách hàng năm, kế hoạch công việc của Phòng từng tháng để trình Tổng giám đốc phê duyệt.

Tổ chức bộ máy nhân sự, phân công công việc trong Phòng để hoàn thành ngân sách năm, kế hoach công việc của phòng/ban đã được phê duyệt từng thời kỳ.

Thực hiện các báo cáo nội bộ theo quy định của Công ty và các báo cáo khác theo yêu cầu của Ban điều hành.

Xây dựng các quy trình, quy định nghiệp vụ thuộc lĩnh vực của Phòng; đánh giá hiệu quả các quy trình, quy định này trong thực tế để liên tục cải tiến, giúp nâng cao hoạt động của Công ty.

Phòng kế toán – nhân sự

Điều hành các hoạt động trong phòng của mình.

Tương tác, hỗ trợ các phòng, ban khác khi họ có yêu cầu hay khó khăn trong vấn đề nhân sự.

Lập kế hoạch và tuyển dụng, đào tạo và phát triển, duy trì và quản lý, cung cấp, truyền thông tin và dịch vụ nhân sự.

Lập kế hoạch thu – chi hàng tháng, quý, năm đảm bảo hoạt động SXKD có hiệu quả, cân đối nguồn thu, chi và điều hoà sử dụng vốn trong toàn Công ty; Khóa luận: Thực trạng đào tạo nhân viên công ty Thương Mại.

Phối hợp với các bộ phận có liên quan làm việc với các tổ chức tín dụng về những vấn đề có liên quan đến hợp đồng vay vốn; chủ động cân đối sử dụng nguồn vốn vay có hiệu quả.

Chịu trách nhiệm trước Giám đốc trong việc quản lý nguồn vốn của Công ty, kiểm tra quỹ thường xuyên và đột xuất theo quy định;

Hàng quý tổng hợp và đề xuất công nợ phải thu – nợ phải trả có tuổi nợ lâu năm, tham mưu cho Giám đốc xử lý đúng theo quy định.

Kiểm tra chứng từ ban đầu: chi phí quản lý, chi phí trực tiếp thực hiện các dự án Công ty của bên quản lý

Thường xuyên kiểm tra việc quản lý, kiểm soát việc sử dụng tài sản, tiền vốn của Công ty cũng như việc lập chứng từ và thanh toán, hạch toán kế toán theo chế độ.

Hàng tháng quyết toán thuế giá trị gia tăng: Kiểm tra thuế đầu vào và đầu ra; kê khai theo quy định (vào ngày 20 hàng tháng). Quản lý và sử dụng hoá đơn theo quy định của pháp luật. Hàng quý báo cáo tình hình sử dụng hoá đơn cho cơ quan thuế, lập và giao hoá đơn cho khách hàng theo quy định;

Hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo quy định. Hàng quý, 6 tháng, 9 tháng, năm lập báo cáo tài chính theo đúng quy định của luật. Khóa luận: Thực trạng đào tạo nhân viên công ty Thương Mại.

Lập báo cáo quản trị thường xuyên và đột xuất cho các phòng ban có liên quan khi có yêu cầu để tổng hợp báo cáo cho Giám đốc.

Xác định các chi phí, giá thành cũng như thực hiện việc tổng hợp, phân tích kết quả hoạt động SXKD;

Bảo quản, lưu trữ các chứng từ kế toán, các tài sản thuộc sở hữu của Công ty theo quy định và sử dụng hoá đơn theo quy định của pháp luật, bảo mật số liệu kế toán theo quy định của điều lệ Công ty.

Xây dựng và thực hiện tốt quy chế phối hợp giữa các bộ phận có liên quan, để giải quyết công việc mang tính thống nhất và đạt hiệu quả cao.

Phòng kỹ thuật

Công tác kiểm soát và bảo đảm chất lượng sản phẩm.

Đề xuất các phương án lựa chọn sản phẩm kinh doanh hướng dẫn chuyển giao sản phẩm cho khách hàng.

Tổ chức hướng dẫn về quy trình công nghệ của sản phẩm cho nhân viên bán hàng hiểu rõ về chức năng của sản phẩm để giới thiệu cho khách hàng.

Hướng dẫn cho khách hàng về chức năng và cách sử dụng của sản phẩm khi đến giao hàng và lắp ráp tại nhà khách hàng.

Tham gia điều tra nguyên nhân sự cố hỏng hóc máy móc, thiết bị tại các hệ thống siêu thị, xác định nguyên nhân hư hỏng và khắc phục các sự cố máy móc, thiết bị: sửa chữa.

Tổ chức thực hiện bảo hành sản phẩm việc sửa chữa hoặc bảo dưỡng định kỳ khi khách hàng yêu cầu hoặc sữa chữa khi hết thời gian bảo hành của sản phẩm. Khóa luận: Thực trạng đào tạo nhân viên công ty Thương Mại.

Tham gia đánh giá trình độ chuyên môn về kỹ thuật thông qua các hình thức tuyển chọn, thi nâng bậc như ra đề thi, phỏng vấn ứng viên tuyển dụng, đề xuất cho ban lãnh đạo lựa chọn đúng người vào các vị trí kỹ thuật công ty cần tuyển dụng.

2.1.5 Phương hướng phát triển của công ty

Phát triển thị trường:

Công ty sẽ triển khai tiếp cận các thiết bị mới nhất, công nghệ tiên tiến nhất với dịch vụ tốt nhất và khả năng sản phẩm tiếp cận dễ dàng để phục vụ khách hàng. Trên cơ sở quan hệ trực tiếp với các hãng sản xuất thiết bị nổi tiếng Nhật Bản. JTRUE luôn sẵn sàng phục vụ mọi lúc, mọi nơi giúp khách hàng giải quyết được khó khăn, đồng thời cung cấp thiết bị nhanh chóng với thái độ nhiệt tình, tận tâm với nghề đảm bảo uy tín lâu dài và sự tin cậy của khách hàng.

Về thị trường: Ngoài phân phối đồ gia dụng gia đình khác, công ty liên tục đi sâu nghiên cứu dịch vụ chăm sóc khách hàng, hỗ trợ công lắp đặt miễn phí cho khách khi mua sản phẩm, hỗ trợ sửa chữa sản phẩm cho khách hàng.

Công nghệ:

JTRUE luôn tiếp cận với các công nghệ, sản phẩm mới và tiên tiến nhất để phục vụ đảm bảo mang lại sự hài lòng cho mỗi khách hàng.

Khách hàng: Khóa luận: Thực trạng đào tạo nhân viên công ty Thương Mại.

Tăng cường mở rộng quan hệ hợp tác với các hãng trong và ngoài nước để cung cấp những mặt hàng thiết bị gia dụng với chất lượng cao nhằm đáp ứng được nhu cầu và thị hiếu ngày càng cao của khách hàng.

Đội ngũ nhân viên:

Toàn bộ các nhân viên trong công ty đều được tham gia các khóa tập huấn về các kỹ năng chuyên môn cũng như các kỹ năng ứng xử, giao tiếp với khách hàng. Chất lượng nhân viên của công ty đang ngày càng được đẩy mạnh hứa hẹn mang đến cho quý khách hàng một không gian mua sắm thoải mái và thân thiện.

2.1.6 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty

Bảng 2.1: Tình hình doanh thu về bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty TNHH Thương Mại Jtrue.

Nhận xét: Thông qua bảng 2.1 ta có thể thấy kết quả kinh doanh trong 3 năm (2018, 2019 và 2020) của công ty có những thay đổi rõ rệt.

  • Doanh thu của năm 2019 tăng 4,409,486,560 đồng so với năm 2018.
  • Doanh thu của năm 2020 tăng 3,096,745,141 đồng so với năm 2019.
  • Doanh thu của năm 2020 tăng 7,506,231,701 đồng so với năm 2018.
  • Giá vốn hàng bán và các loại chi phí cũng thay đổi theo từng năm, giá vốn năm 2019 tăng 4,409,486,560 đồng so với 2018. Khóa luận: Thực trạng đào tạo nhân viên công ty Thương Mại.
  • Giá vốn hàng bán và các loại chi phí cũng thay đổi năm 2019 tăng 3,096,745,141 đồng so với 2018.
  • Giá vốn hàng bán và các loại chi phí cũng thay đổi năm 2020 tăng 6,330,064,089 đồng so với 2018.
  • Lợi nhuận gộp về bán hàng và dịch vụ năm 2019 tăng 6,330,064,089 đồng so năm 2018. Năm 2020 tăng 756,492,933 đồng so với năm 2019. Năm 2020 tăng 1,176,167,612 đồng so với năm 2018.

Lợi nhuận của công ty cũng thay đổi theo từng năm, năm 2019 công ty đã có những bước tăng trưởng, nhưng mức lợi nhuận thì âm cao hơn là (314,209,978) đồng.

Nguyên nhân chính dẫn đến việc tăng doanh thu mạnh 4,409,486,560 đồng trong năm 2019 so với 2018 là do công ty mở thêm 3 Showroom nữa : 1 ĐC: 1191 Giải Phóng – Q. Hoàng Mai – Hà Nội, 2 Showroom ở TP.Hồ Chí Minh ĐC: 79 Trần Tấn – Q. Tân Phú – TP. Hồ Chí Minh và ĐC: 31 Dương Văn An – Q. 2 – TP. Hồ Chí Minh. Đây được coi là thành tích của công ty trong năm 2019 vừa qua.Cho thấy người lãnh đạo công ty có tầm nhìn rất tốt. Nhận thấy tiềm năng của thị trường cũng như thị yếu của người tiêu dùng.

Doanh thu tăng mạnh nhưng lợi nhuận sau thuế lại sụt giảm mạnh so với năm 2018 là (314,209,978) đồng. Nguyên nhân do công ty mới thành lập đang trong quá trình xây dựng thương hiệu và uy tín nên các khoản chi đầu tư quản lý doanh nghiệp và đầu tư khác vẫn còn cao. Đây cũng chưa thể nói là khuyết điểm cả doanh nghiệp vì lợi nhuận sau thuế âm cao hơn so với năm 2018 mà còn có thể nói là điều đáng mừng vì công ty ngày càng được mở rộng cho thấy chỗ đứng trên thị trường ngày càng vững chắc. Sản phẩm của công ty ngày càng được khách hàng tin dùng.

Năm 2020 doanh thu tăng 3,096,745,141 đồng so với năm 2019. Nhận thấy thị yếu của người tiêu dùng và tiềm năng phát triển của thị trường tháng 11 năm 2020 công ty mở thêm 2 showroom: 1 ĐC: 313 Thụy Khuê – P. Bưởi – Q. Tây Hồ – Hà Nội. Đây được coi là thành tích của công ty trong năm 2019 vừa qua.Cho thấy người lãnh đạo công ty có tầm nhìn rất tốt.

2.1.7 Tình hình lao động và sử dụng lao động của công ty TNHH Thương Mại Jtrue Khóa luận: Thực trạng đào tạo nhân viên công ty Thương Mại.

Cơ cấu lao động của công ty

Mỗi loại hình công ty đều có cách thức vận hành khác nhau trên từng nhiệm vụ , từng bộ phận , và từng yêu cầu cụ thể để phù hợp với nhu cầu cấp thiết trong khoảng chống mà công ty cần.

Bảng 2.2: Diễn biến quy mô và chất lượng lao động tại công ty TNHH Jtrue

Nhận xét: Bảng 2.2 cho thấy quy mô lao động của công ty ngày càng mở rộng cho phù hợp với hoạt động của công ty.

Trong 3 năm nếu nhìn số lượng lao động thì thay đổi đáng kể năm 2019 là 31 lao động tăng 20 lao động so với năm 2018. Năm 2020 là 40 lao tăng lên 9 lao động so với năm 2019. Quy mô lao động ngày càng tăng lên như vậy cho thấy là thành tích của công ty. Lao động tốt nghiệp đại học chiến ưu thế nhất, năm 2018, 2019 và năm 2020 đều chiếm cao hơn 50% trong cơ cấu lao động của công ty. Tỷ lệ nhân viên tốt nghiệp trung học phổ thông giảm nhưng không đáng kể là 4,1% từ năm 2018 đến 2020 vẫn chiếm tỷ lệ thứ 2 trong cơ cấu lao động. Lực lượng lao động cao đẳng tăng giảm tỷ lệ không đáng kể từ năm 2018 đến 2020 tỷ lệ thấp nhất trong quy mô lao động. Đảm bảo đúng với tiến độ phát triển của công ty đã sử dụng có trình độ chuyên môn phù hợp tại các phòng ban và phong cách làm việc năng động, nhiệt huyết, chuyên nghiệp.

Nhận xét: Qua bảng 2.3 ta có thể thấy : Khóa luận: Thực trạng đào tạo nhân viên công ty Thương Mại.

Số lượng lao động theo giới tính thay đổi qua các năm. Số lượng lao động nữ tăng dần và chiếm số lượng lớn hơn trong công ty nhưng số lượng chênh lệch không đáng kể. Trong 3 năm lao động nữ giao động từ 36,4%-55% đều chiếm tỷ lệ cao trên 50%. Do các shoowroom được mở rộng tính chất, đặc thù công việc liên quan đến bán hàng dịch vụ nên lao động nữ phù hợp hơn. Dẫn đến số lượng lao động nữ tăng hơn so với lao động nam.

Năm 2019 lao động nam chiếm ưu thế 63,6% nhưng có suy thế ngày càng giảm. Qua 3 năm lao động nam giảm từ 63,6% còn 45% do những năm đầu công ty mới hoạt động số lượng showroom có 1 số lượng nhân viên bán hàng lao động nữ thấp, nhân viên lao động nam chiếm ưu thế bao gồm, nhân viên giao hàng, kĩ thuât, bảo hành và nhân viên kho.

Lao động của công ty là lao động trẻ. Họ là những người nhiệt tình, say mê với công việc, ham học hỏi, giúp công ty ngày càng phát triển hơn. Bên cạnh đó là những người có tác phong làm việc chuyên nghiệp, là những thành phần chủ chốt giúp công ty phát triển lâu dài và bền vững hơn.

Bên cạnh đó, số lượng cán bộ công nhân viên ở độ tuổi từ trên 40 chỉ chiếm khoảng dưới 10% (năm 2018-2020) nhưng họ là những người có trình độ, dày dặn

2.2 Thực trạng công tác đào tạo và phát triển nhân lực phòng kinh doanh của công ty TNHH Thương Mại Jtrue Khóa luận: Thực trạng đào tạo nhân viên công ty Thương Mại.

2.2.1 Quan điểm lãnh đạo về công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực phòng kinh doanh trong công ty

Trong xu thế toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới và đứng trước ngưỡng cửa hội nhập nền kinh tế (bằng việc gia nhập tổ chức thương mại quốc tế WTO), cùng với sự hiện đại hóa trong việc ứng dụng các tiến bộ khoa học – kỹ thuật vào trong kinh doanh cũng như đời sống thì chất lượng nguồn nhân lực chiếm một vị trí hết sức quan trọng. Vì vậy để chạy đua với sự phát triển của nền kinh tế thì chất lượng nguồn lực cũng phải luôn cải tiến lại mình một cách kịp thời. Để thực hiện được điều đó thì mọi tổ chức luôn phải tự đổi mới, đào tạo nguồn nhân lực của mình. Đào tạo nguồn nhân lực phòng kinh doanh là một công tác cần thiết và quan trọng với bất kỳ công ty thương mại nào.

Ban lãnh đạo của công ty TNHH Thương Mại Jtrue đã nhận thức được vai trò quan trọng của việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực kinh doanh. Điều đó được thể hiện bằng việc ban lãnh đạo đã có các chính sách nghiên cứu và vận dụng khá tốt quan điểm nhìn nhận, đánh giá về con người, đồng thời qua đó quyết định phương hướng xây dựng, tổ chức, sắp xếp nhân sự và cơ cấu lao động hợp lý nhằm thúc đẩy sự phát triển trong kinh doanh (điều này được thể hiện qua quy mô đào tạo nguồn nhân lực phòng kinh doanh ở trên).

2.2.2 Thực trạng xác định nhu cầu đào tạo và phát triển nhân lực phòng kinh doanh tại công ty TNHH Thương Mại Jtrue

2.2.2.1 Thực trạng về công tác đào tạo nhân viên kinh doanh của công ty

Công ty đã căn cứ vào việc phân tích nhiệm vụ đánh giá công việc để xác định nhu cầu đào tạo. Cụ thể công việc được tiến hành như sau: Khóa luận: Thực trạng đào tạo nhân viên công ty Thương Mại.

  • Xác định khả năng làm việc, trình độ làm việc của nhân viên trong công ty, từ đó tìm ra những thiếu sót trong kỹ năng, trình độ chuyên môn như:
  • Thiếu chuyên môn chức năng sản phẩm, do đó họ không có khả năng truyền đạt nhiều thông tin, thiếu tự tin khi giới thiệu sản phẩm với khách hàng.
  • Thiếu những kỹ năng bán hàng cần thiết hay thiếu sai sót trong khi thực hiện các thao tác lên đơn hàng trên phần mền sales của công ty.

Xác định những nhu cầu của công ty về kiến thức, kỹ năng mới của cán bộ công nhân viên trong công ty để từ đó họ có kiến thức, kỹ năng thực hiện công việc, đáp ứng được các yêu cầu và đòi hỏi trong công việc không làm ảnh hưởng đến doanh số và kinh doanh của công ty.

Căn cứ sự thay đổi trong khâu tổ chức, từ đó xác định được nhu cầu đào tạo.

Căn cứ và quy hoạch nhân sự, phân tích những vấn đề về tổ chức như: doanh thu, chất lượng thực hiện công việc, chi phí lao động,… sự phân công trách nhiệm và nghĩa vụ từng cá nhân của mỗi cán bộ công nhân viên trong công ty, từ đó xem xét việc phân công đã hợp lý hay chưa, có thiếu xót gì cần bổ sung, để xác định được nhu cầu đào tạo.

Xác định nhu cầu đào tạo phải dựa trên nguồn kinh phí hiện có của công ty sau đó mới lập ra các chương trình đào tạo phù hợp.

Việc xác định nhu cầu đào tạo, giáo dục và nâng cao năng lực quản trị có thể thực hiện theo trình tự sau:

Xây dựng thiết kế tổ chức, thiết kế nhu cầu phát triển lãnh đạo trong doanh nghiệp ở các phòng ban, trên cơ sở dựa trên các bản hợp đồng kinh tế hay kế hoạch mở rộng kinh doanh, các chính sách, chiến lược của doanh nghiệp,…

Các phòng ban, các cán bộ tổ chức cần xem xét lại các hồ sơ tóm tắt năng lực của các nhân viên kinh doanh làm việc tại công ty để xác định rõ hơn khả năng của các nhân viên, bản tóm tắt dựa trên việc tổng hợp các dữ liệu về người lao động như: trình độ học vấn, kinh nghiệm công tác, kết quả đánh giá thực hiện công việc,…

Xây dựng sơ đồ thuyên chuyển công tác, phiếu thăng chức: để từ đó doanh nghiệp có thể xác định đc nhu cầu đào tạo nâng cao năng lực quản trị và người lao động trong công ty cũng như tiềm năng phát triển nguồn nhân lực của doanh nghiệp. Vào quý đầu tiên của năm, người phụ trách có liên quan nằm trong phòng hành chính – nhân sự cần xác định các nhu cầu đào tạo chung cho nhân viên rồi gửi cho nhân viên của mình, gửi cho trưởng phòng của công ty. Nhu cầu đào tạo có thể được xác định dựa trên các cơ sở khác nhau: Khóa luận: Thực trạng đào tạo nhân viên công ty Thương Mại.

  • Các nội dung đào tạo và phát triển nhân sự:
  • Đào tạo và phát triển về mặt chuyên môn,kỹ năng:

Mục đích:

Giúp người  lao động liên tục nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ kỹ thuật để thực hiện tốt nhất công việc hiện tại, cập nhật các kỹ năng, kiến thức mới cho nhu cầu phát triển tương lai.

Đào tạo kiến thức căn bản và kiến thức chuyên sâu.

  • Các kỹ năng cần đào tạo cho nhà quản lý là:
  • Kỹ năng nhân sự: khả năng làm việc với người khác, năng lực giao tiếp, khả năng thuyết phục.
  • Kỹ năng tư duy: biết nhìn xa, hình dung và trình bày vấn đề.
  • Kỹ năng thông tin: thu thập, xử lý, lưu trữ, truyền đạt thông tin. Quy mô đào tạo qua các năm của công ty:

Nhận xét:

Quy mô đào tạo các qua mỗi năm tăng đều: năm 2018 so với năm 2020 tăng 14 người. Nguyên nhân quy mô đào tạo nhân viên kinh doanh tăng mạnh do công ty mở rộng thị trường, yêu cầu số lượng nhân viên kinh doanh ngày càng tăng lên.

Điều này chứng tỏ đào tạo nhân viên kinh doanh luôn được công ty coi trọng.. Bên cạnh đó, công ty còn chú ý trang bị cho cán bộ nòng cốt các kiến thức về lý luận khoa học và quản lý tổ chức. Công nhân viên thì được tạo điều kiện để nâng cao chuyên môn nghiệp vụ. Khóa luận: Thực trạng đào tạo nhân viên công ty Thương Mại.

Tin học là phần quan trọng được sử dụng phổ biến trong các công ty, bởi các kiến thức về tin học rất được coi trọng. Theo điều tra cho thấy: những yêu cầu về tin học được công ty đưa vào trong tiêu chuẩn để tuyển chọn nhân viên hàng năm. Khách hàng của công ty không chỉ trong nước mà còn có một bộ phận nhỏ nước ngoài, vì vậy ngoại ngữ cũng được công ty chú trọng đặc biệt là các phòng ban về kinh doanh. Nhìn bảng trên cho ta thấy công ty mở các lớp đào tạo học cấp cao lý luận khoa nhằm phục vụ các đối tượng được thăng chức, ban lãnh đạo công ty.

Quy mô đào tạo của công ty TNHH Thương Mại Jtrue còn được thể hiện qua số lượng công nhân viên kinh doanh được đào tạo tại các cấp bậc vị trí.

Bảng 2.5 Thống kê số lượng nhân viên kinh doanh được đào tạo

  • Nhận xét:

Qua bảng trên ta thấy số lượng nhân viên kinh doanh, quản lý tại showroom được đào tạo ngày càng tăng lên nhanh chóng, do thị trường của công ty ngày càng mở rộng số lượng các showroom cũng tăng lên từ 1 showroom 2018 đến 2020 tăng lên 6 showroom.

Dựa trên bảng thống kê năm 2019 số liệu có sự thay đổi tại vị trí hotline miền nam có thêm nhân viên đó cũng là đột phá của công ty thị trường được mở rộng tại miền nam , cụ thể thị trường Hồ Chí Minh mở thêm 2 chi nhánh tại Hồ Chí Minh. Cụ thể tháng 2 mở showroom 79 Trần Tấn- Q. Tân Phú- Hồ Chí Minh.

Tháng 10 mở Showroom 31 Dương Văn An- Q. 2- Hồ Chí Minh. Năm 2020 tháng 10 mở showroom 1149 Huỳnh Tấn Phát – Q.7 – Hồ Chí Minh.

Năm 2020 nhận thấy phòng kinh doanh ngày càng được mở rộng, lãnh đạo công ty muốn hoàn thiện hơn đội ngũ kinh doanh và phòng kinh doanh đã tuyển dụng trưởng phòng kinh doanh.

2.2.3 Quy trình đào tạo và phát triển nguồn nhân lực kinh doanh tại công ty TNHH Thương Mại Jtrue Khóa luận: Thực trạng đào tạo nhân viên công ty Thương Mại.

Theo kế hoạch, tình hình kinh doanh và nhu cầu thực tế về chất lượng nguồn nhân lực công nhân viên hiện có mà hàng quý công ty sẽ xác định được nhu cầu đào tạo và phát triển nguồn nhân lực. Công ty đã xác định được nhu cầu đào tạo cụ thể như sau:

2.2.3.1 Xác định nhu cầu đào tạo

Để xác định được nhu cầu đào tạo, công ty thu thập thông tin từ 3 nguồn:

  • Nguồn 1: Nhu cầu của cán bộ công nhân viên.

Từ năm 2018 – 2019 thì công ty tuyển dụng thêm 10 nhân viên kinh doanh bao gồm cả có kinh nghiệm và chưa có kinh nghiệm. Năm 2019-2020 công ty tuyển dụng thêm 6 nhân viên tại các cấp bậc phòng kinh doanh nhằm hoàn thiện phòng kinh doanh nói riêng cũng như cơ cấu công ty nói chung.

Tất cả những nhân viên đều mong muốn có một chương trình đào tạo để nâng cao kiến thức và phù hợp với môi trường làm việc của doanh nghiệp.

Ngoài ra, trong công ty việc đề bạt, thăng chức được diễn ra theo quý, bất kỳ cán bộ nào cũng muốn nâng cao năng lực quản lý cũng như trình độ chuyên môn để có thể được thăng chức.

  • Nguồn 2: Theo định hướng của công ty đó là đưa ra những định hướng phát triển dài hạn.

Tạo một nguồn lực kinh doanh vững chắc, có năng lực cạnh tranh để đáp ứng phát triển mở rộng về quy mô cũng như chất lượng để dẫn dắt công ty thành một công ty hàng đầu chuyên phân phối các sản phẩm dịch vụ cho cuộc sống hàng ngày của người tiêu dùng Việt Nam. Có thể nâng cao năng lực của nhân viên thông qua giao tiếp bán hàng và trình độ ngoại ngữ, tin học các kỹ năng mền giao tiếp ứng xử với khách hàng.

  • Nguồn 3: Kết quả kinh doanh của năm trước.

Để xác định công tác đào tạo của công ty là cần thiết hay không thì công ty đã xem xét thông qua năng suất lao động cũng như doanh thu, lợi nhuận của năm trước. Khóa luận: Thực trạng đào tạo nhân viên công ty Thương Mại.

Doanh thu năm 2018 là 2,306,491,344 đồng và tới năm 2019 là 6,715,977,904 đồng và năm 2020 là 9,812,723,045 đồng. Mức doanh thu này đã tăng nhưng chưa cao như kì vọng vì vậy để cải thiện doanh thu được nâng lên thì cần phải nâng cao năng lực trình độ của người lao động thông qua hoạt động đào tạo.

Qua quá trình tổng hợp các nguồn thì năm 2019 và 2020 công ty đã đưa ra được nhu cầu đào tạo, phát triển nhân lực như sau:

Nhu cầu cán bộ lãnh đạo: Hàng năm cử cán bộ lãnh đạo thuộc các Quản lý theo học các lớp nghiệp vụ ngắn ngày và các lớp lý luận chính trị cao cấp. Trong năm 2020 công ty đã các lớp nâng cao nghiệp vụ chuyên môn cũng như các lớp đào tạo về tin học, ngoại ngữ.

Còn nhân viên kinh doanh tại showroom sẽ được đào tạo tại chỗ.

Nhu cầu đào tạo nhân viên kinh doanh rất cần thiết . Tính tới cuối năm 2020, trung bình mỗi nhân viên trong công ty đều được đi đào tạo 4 lần

2.2.3.2 Xác định mục tiêu đào tạo Khóa luận: Thực trạng đào tạo nhân viên công ty Thương Mại.

  • Kỹ năng: Cán bộ quản lý:
  • Có khả năng hoạch định tổ chức, điều hành công ty.
  • Thiết lập các mục tiêu, xây dựng các chiến lược, kế hoạch để thực hiện mục tiêu đó.
  • Dự kiến được khó khăn, trở ngại, biến động của môi trường kinh doanh.
  • Có khả năng ứng xử và giao tiếp tốt.
  • Tạo ra môi trường làm việc tốt (thu nhập, cơ hội thăng tiến,…) Đối với công nhân viên:
  • Có kỹ năng nghiên cứu và chuẩn bị: trang bị cho nhân viên cách nghiên cứu khách hàng của mình để dễ dàng tiếp cận khách hàng hơn nữa.
  • Kỹ năng chuẩn đoán: trang bị cho nhân viên nắm bắt được tâm lý của khách hàng cũng như các đồng nghiệp.
  • Kỹ năng cộng tác: nhân viên tạo mối quan hệ với khách hàng, mở rộng phạm vi khách hàng.

Kiến thức: Cán bộ quản lý:

  • Có chuyên môn cụ thể về nghề nghiệp, chức trách nắm giữ.
  • Có kiến thức tổng quan về doanh nghiệp và ngành, các hoạt động liên quan, môi trường kinh doanh, pháp lý, chính trị, kinh tế xã hội.
  • Có kiến thức phân tích tài chính và định lượng.
  • Thành thạo tin học văn phòng. Đối với công nhân viên:
  • Có kiến thức tổng quan về công ty và ngành nghề đang kinh doanh.
  • Có chuyên môn cụ thể về ngành nghề được giao.
  • Làm tốt các công việc thường ngày.
  • Thành thạo tin học văn phòng.

2.2.3.3 Xây dựng kế hoạch đào tạo

Thứ nhất: Xác định địa điểm đào tạo. Khóa luận: Thực trạng đào tạo nhân viên công ty Thương Mại.

Đào tạo tại doanh nghiệp: giảng viên chính là nhân viên tại công ty. Công ty không mời giảng viên từ bên ngoài vào để giảng dạy.

Đào tạo bên ngoài doanh nghiệp: công ty cử các cán bộ công nhân viên tới các cơ sở, trung tâm để đào tạo.

Thứ hai: Lựa chọn hình thức đào tạo.

Doanh nghiệp tự đào tạo nhân viên mới: Công ty lựa chọn nhân viên cũ có kinh nghiệm và có trình độ để hướng dẫn hoặc kèm cặp những nhân viên có nhu cầu và được đào tạo. Năm 2020, phòng kinh doanh của công ty có 23 nhân viên. Trong đó có 8 nhân viên mới. Có 8 nhân viên vừa tốt nghiệp nên kinh nghiệm làm việc chưa có. Năm 2020 phòng kinh doanh của công ty có 8 nhân viên mới, có 4 nhân viên vừa mới tốt nghiệp. Như vậy qua 2 năm 2019 và 2020 có 12 nhân viên mới chưa có kinh nghiệm, đồng thời chưa có kiến thức vững chắc về các lĩnh vực của công ty nên đào tạo là rất cần thiết.

Công ty tổ chức các khóa học: công ty thường xuyên liên kết với một số các trung tâm đào tạo để tổ chức các khóa học cho nhân viên.

Thứ ba: Lựa chọn phương pháp đào tạo.

Có rất nhiều phương pháp đào tạo như phương pháp kèm cặp, đào tạo nghề, luân chuyển và thuyên chuyển công việc, cử đi học tại các trường hay đào tạo theo phương thức từ xa,… nhưng công ty chủ yếu sử dụng hai phương pháp đó là kèm cặp và cử đi học tại các trường.

  • Phương pháp kèm cặp: Những cán bộ quản lý giỏi tiến hành hướng dẫn và giám sát trực tiếp các nhân viên cấp dưới.
  • Phương pháp cử người đi học: Công ty cử các học viên (cấp quản lý) tới các trung tâm đào tạo để học tập và tiếp thu các kiến thức cùng kỹ năng mới. Khóa luận: Thực trạng đào tạo nhân viên công ty Thương Mại.

Thứ tư: Lựa chọn đối tượng được đào tạo.

Trong một tổ chức thì việc xác định những đối tượng đi đào tạo là rất quan trọng nhằm xác định đúng người cần đào tạo, đồng thời sự công bằng trong việc lựa chọn đối tượng đào tạo.

  • Đối tượng đào tạo là lãnh đạo, phải đảm bảo những yêu cầu sau:
  • Phải có khả năng lãnh đạo tốt.
  • Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ lãnh đạo để công ty đạt chỉ tiêu đề ra.
  • Có được sự tín nhiệm của nhân viên trong công ty.
  • Đối với cán bộ công nhân viên phải đảm bảo những yêu cầu về trình độ và phẩm chất:
  • Hoàn thành tốt công việc.
  • Có trình độ và khả năng đáp ứng được chương trình đào tạo.
  • Có sức khỏe, điều kiện gia đình cho phép.
  • Cam kết làm việc lâu dài với công ty sau khi đã được cử đi đào tạo Thứ năm: Lựa chọn giáo viên.

Vì công ty sử dụng hai phương pháp đào tạo là kèm cặp và cử đi học nên giáo viên của công ty có hai nguồn chính:

Tại công ty: cử những nhân viên có kinh nghiệm làm việc đồng thời hiểu rõ về mọi tình hình hoạt động của công ty. Những người này sẽ làm cùng để chỉ bảo cho những nhân viên mới hay những người yếu kém có nhu cầu muốn được đào tạo đồng thời truyền cho họ những kinh nghiệm làm việc mà mỗi người dạy đã tích lũy được từ trước.

Tại các trung tâm: giáo viên do trung tâm lựa chọn. Những giáo viên này là người đã có nhiều năm kinh nghiệm giảng dạy và được nhiều công ty tin tưởng. Có thể là các giáo viên có tiếng tại các trường đại học như Đại học Thương mại hay Đại học Kinh tế,… Khóa luận: Thực trạng đào tạo nhân viên công ty Thương Mại.

Thứ sáu: Dự tính chi phí đào tạo.

Trong năm 2020 doanh nghiệp có 15 công nhân viên được tham gia đào tạo tại doanh nghiệp. 5 công nhân tham gia đào tạo tại trung tâm

Ta có bảng chi phí sau:

Bảng 2.7 Thống kê chi phí đào tạo năm 2020

Tổng chi phí đào tạo và phát triển nguồn nhân lực được trích từ các nguồn quỹ và tài trợ sau:

  • Nguồn chi phí từ hoạt động kinh doanh hàng năm.
  • Nguồn hỗ trợ từ quỹ phúc lợi của công ty.
  • Nguồn hỗ trợ từ ngân sách Nhà nước hoặc các nguồn tài trợ khác.

2.2.3.4 Triển khai thực hiện hoạt động đào tạo và phát triển của phòng nhân sự Khóa luận: Thực trạng đào tạo nhân viên công ty Thương Mại.

Sau khi lựa chọn học viên, giáo viên và các hình thức đào tạo phù hợp, chương trình đào tạo sẽ được triển khai thực hiện.

Đối với các lớp mở tại công ty, phòng hành chính nhân sự sẽ là đơn vị thực hiện trực tiếp các chương trình đào tạo: thông báo cho học viên, mời giáo viên giảng dạy, chuẩn bị địa điểm và trang thiết bị học tập, theo dõi quá trình tham gia của các học viên.

Đào tạo bên ngoài doanh nghiệp:

Công ty sẽ hỗ trợ cho nhân viên về thời gian cũng như chi phí trong quá trình đi đào tạo. Trong quá trình nhân viên đi đào tạo thì công ty cũng bổ sung người vào làm thay thế vị trí. Trong quá trình đào tạo có sự thay đổi thì phòng nhân sự sẽ báo cáo với ban lãnh đạo của công ty để có những xử lý kịp thời.

Đào tạo tại nơi làm việc:

Hình thức này chủ yếu sử dụng đối với người mới tuyển dụng của công ty, các nhân viên mới sẽ nhanh chóng làm quen với công việc, làm quen với đồng nghiệp của mình cũng như hòa đồng được với tập thể mới. Bên cạnh đó cũng có thể áp dụng đối với khối văn phòng, nhân viên bán hàng,… khi nội dung đào tạo không cần kiến thức hệ thống mà có thể sử dụng phương thức đào tạo kèm cặp, chỉ bảo tại chỗ như: đào tạo về văn hóa doanh nghiệp, các quy củ của doanh nghiệp, kiến thức cơ bản về các sản phẩm doanh nghiệp đang cung cấp trên thị trường quản lý tại showroom sẽ hướng dẫn cho nhân viên của mình,… Đây là hình thức xây dựng đội ngũ kế cận qua việc cấp trên trực tiếp dạy cho cấp dưới của mình, do đó giúp cho cấp trên và cấp dưới hiểu nhau hơn, đạt được hiệu quả cao hơn trong công việc và đội ngũ cán bộ quản lý.

2.3 Đánh giá chung về công tác đào tạo và phát triển phòng kinh doanh của công ty TNHH Thương Mại Jtrue

2.3.1 Công tác xác định nhu cầu đào tạo nhân viên kinh doanh

  • Ưu điểm:

Công ty tìm hiểu được các nguyên nhân dẫn đến kết quả làm việc không tốt như: không có đào tạo, đào tạo chưa đúng người đúng việc, do người lao động thiếu tự tin, có cảm giác bị đối xử không công bằng,…

Công ty đã xây dựng được kết quả về yêu cầu thực hiện công việc.

  • Nhược điểm:

Chưa có nguồn thông tin chi tiết nào đánh giá được nhu cầu đào tạo của nhân viên, thông qua bản mô tả công việc, sai sót hay lỗi lầm cũng như những phản ứng từ phía khách hàng để đánh giá thực chất về nhu cầu đào tạo.

2.3.2 Công tác xây dựng kế hoạch đào tạo nhân viên kinh doanh Khóa luận: Thực trạng đào tạo nhân viên công ty Thương Mại.

Ưu điểm:

 Kế hoạch đào tạo chi tiết, phù hợp với tinh hình hiện tại của công ty.

Công ty đã phân riêng ra từng cấp để xây dựng nội dung đào tạo. Với cấp quản trị thì các nội dung đào tạo cần phải được đào tạo bên ngoài, còn nhân viên có thể đào tạo theo phương pháp kèm cặp,… vì thế công ty phân riêng ra để tiện quản lý. Sau khi xác định được những nội dung cần phải đào tạo ở từng cấp thì công ty tiến hành lựa chọn phương pháp đào tạo sao cho phù hợp với những nội dung cần đào tạo. Công ty cũng rất quan tâm đến việc lựa chọn giáo viên, giảng viên phù hợp cho công tác đào tạo, lựa chọn trung tâm đào tạo (với đào tạo bên ngoài doanh nghiệp) sao cho chất lượng tốt, nhiệt tình, có nhiều kinh nghiệm để giúp cho những người được đi học sẽ tiếp thu được nhiều kiến thức nhất.

Đưa ra mục tiêu cụ thể cho công ty, xác định được những kiến thức và kỹ năng gì mà nhân viên cần có sau khi được đào tạo. Từ đó xác định được kế hoạch đào tạo sát với mục tiêu đề ra.

Nhược điểm

Các phương pháp học còn thiếu, cần bổ sung thêm, các bài học chỉ dừng lại ở mức độ lý thuyết, chưa đi sâu vào thực hành dẫn đến việc giữa thực hành và lý thuyết có khoảng cách. Khóa luận: Thực trạng đào tạo nhân viên công ty Thương Mại.

Trong phương pháp đào tạo theo kiểu kèm cặp thì người hướng dẫn là những nhân viên lành nghề hoặc những nhân viên có kinh nghiệm trong công ty. Những người này có thể kinh nghiệm thực hành khá tốt nhưng lại thiếu kỹ năng sư phạm, chưa có hệ thống lý thuyết, vì vậy việc đào tạo chỉ đơn giản là học thực hành mà không được trang bị lý thuyết đầy đủ. Ngoài ra vì không có trình độ sư phạm nên trình độ giảng dạy, khả năng truyền đạt của họ có thể bị khó hiểu, dẫn đến người được đào tạo khó có thể tiếp thu được hết những gì người dạy truyền đạt.

Công ty đặt ra các mục tiêu thường cao hơn với học viên đi học nên đôi khi đã tạo áp lực cho các học viên.

2.3.3 Công tác triển khai thực hiện đào tạo và phát triển phòng kinh doanh

Ưu điểm:

  • Việc triển khai được tiến hành nhanh chóng.
  • Công ty lựa chọn các hình thức đào tạo dựa vào từng đối tượng cụ thể.
  • Công tác lựa chọn phương pháp đào tạo hợp lý, tiết kiệm.

Nhược điểm:

  • Nội dung đào tạo thiên về lý thuyết nhiều hơn so với thực hành.

2.3.4 Công tác đánh giá kết quả đào tạo và phát triển nhân viên kinh doanh

Ưu điểm: Khóa luận: Thực trạng đào tạo nhân viên công ty Thương Mại.

  • Sau mỗi khóa học thì công ty đều đưa ra các câu hỏi liên quan tới phản ứng của người học sau mỗi khóa học nhằm quan tâm học viên: họ học được những gì sau khóa học, những kiến thức đó sẽ ảnh hưởng thế nào tới công ty.
  • Công ty cũng có các phương pháp đánh giá khác nhau cho từng hình thức đào tạo chứ không áp dụng một cách đánh giá cứng nhắc nào cả. Việc đánh giá kết quả đào tạo của học viên cũng tạo sẽ tạo động lực cho học viên, sau khi được đào tạo họ có thể tham gia kỳ thi nhằm nâng cao tay nghề để có thể được tăng lương và được hưởng nhiều quyền lợi hơn. Vì vậy có thể nói đánh giá kết quả đào tạo cũng góp phần tạo động lực cho nhân viên trong công ty.
  • Sau khi đào tạo thì nhân viên có thể được đề bạt, thuyên chuyển tới những vị trí tốt hơn, phù hợp với năng lực cũng như khả năng của mỗi người.

Nhược điểm:

  • Đánh giá kết quả còn chưa được chính xác.
  • Chưa phản ánh được kết quả đào tạo thực chất của mỗi học viên.
  • Học viên chưa trả lời khách quan về quá trình học cũng như kết quả mà họ đạt được.

2.3.5 Thành tựu

  • Công ty đã nhận thức được đào tạo và phát triển nhân viên kinh doanh là một sự đầu tư đúng đắn và đem lại lợi ích cao nên công ty đã đặc biệt quan tâm đến việc xây dựng và thực hiện các khóa đào tạo và phát triển nhân viên kinh doanh.
  • Công ty đã sử dụng các phương pháp rất hợp lý để đào tạo và phát triển phòng kinh doanh đó là đào tạo là chính và tuyển chọn bổ sung nếu cần thiết.
  • Công ty có điều kiện thuận lợi để tổ chức các lớp bồi dưỡng chuyên môn và dễ dàng chọn được các giáo viên có trình độ năng lực và chuyên môn cao. Khóa luận: Thực trạng đào tạo nhân viên công ty Thương Mại.
  • Xây dựng được một chế độ, chính sách tiền lương, tiền thưởng hợp lý cho CBCNV.
  • Bố trí nhân viên phù hợp với trình độ.
  • Tổ chức cho người lao động học tập với các thiết bị hiện đại và dễ dàng được tiếp cận với nền giáo dục hiện đại thông qua các thiết bị truyền thông.

2.3.6 Hạn chế

Một tồn tại và cũng khó khăn của công ty cho công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của công ty đó là kinh phí đào tạo và nguồn phát triển phòng kinh doanh của công ty còn hạn hẹp, do đó nhiều khi kế hoạch đã được lập nhưng không đủ kinh phí và không thực thi được hoặc giảm quy mô, giảm chất lượng đào tạo.

2.3.7 Nguyên nhân

Do nguồn kinh phí còn hạn hẹp. Khóa luận: Thực trạng đào tạo nhân viên công ty Thương Mại.

Đó là những trở ngại mà không thể một sớm một chiều khắc phục được. Những trở ngại này gây ảnh hưởng hết sức lớn trong công tác đào tạo phát triển nguồn nhân lực phòng kinh doanh.

XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY:

===>>> Khóa luận: Giải pháp đào tạo nhân viên tại công ty Thương Mại

0 0 đánh giá
Article Rating
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Comments
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x
()
x
Contact Me on Zalo
0877682993