Khóa luận: Giải pháp hoàn thiện chiến lược marketing Evn Telecom

Đánh giá post

Chia sẻ chuyên mục Đề Tài Khóa luận: Giải pháp hoàn thiện chiến lược marketing Evn Telecom hay nhất năm 2022 cho các bạn học viên ngành đang làm khóa luận tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm khóa luận thì với đề tài Khóa luận: Một Số Giải pháp nhằm hoàn thiện chiến lược marketing của Evn Telecom dưới đây chắc chắn sẽ giúp cho các bạn học viên có cái nhìn tổng quan hơn về đề tài sắp đến.

1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA EVN TELECOM TRONG GIAI ĐOẠN HỘI NHẬP

1.1 Hợp tác phát triển

EVN đã và đang tiến hành liên kết với các nhà sản xuất, các nhà cung cấp dịch vụ khác nhằm đa dạng hoá sản phẩm, đồng thời tiết kiệm chi phí và thời gian đầu tư cho cơ sở hạ tầng.

Hiện tại, do chưa tự túc được về một số thiết bị đầu cuối, EVN Telecom đã tiến hành liên kết với các nhà cung cấp nước ngoài để đa dạng hoá mẫu mã máy nhằm phục vụ nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.

EVN Telecom bắt tay với các nhà cung cấp dịch vụ thông tin di động khác tại Việt Nam để khách hàng thuộc các mạng khác nhau vẫn có thể giao tiếp đươc với nhau. Tuy nhiên, hiện nay mới chỉ có E-Mobile đã thông tin nhắn tới các mạng của VNPT còn E-Phone vẫn đang gặp nhiều khó khăn do những trục trặc trong thoả thuận kết nối với doanh nghiệp này.

Bên cạnh đó, EVN Telecom đã có thoả thuận hợp tác dùng chung cơ sở hạ tầng (CSHT) với Viettel Mobile. Điều này tiết kiệm chi phí lớn cho cả hai doanh nghiệp, đồng thời đẩy nhanh tiến độ mở rộng vùng phủ sóng để sớm cung cấp dịch vụ. Việc sử dụng chung CSHT này được Bộ BCVT đánh giá là điển hình hợp tác giữa các doanh nghiệp viễn thông.

Hiện nay, hệ thống cáp quang do EVN đầu tư là 13.030 km, trong đó có khoảng 5.260 km cáp quang nội hạt và 7.770 km cáp quang liên tỉnh. Tuy nhiên, việc kết hợp cáp quang trao đổi với VNPT và Viettel đã nâng hệ thống truyền dẫn quang của EVN lên tới 18.000 km và đã kết nối đến tất cả các tỉnh thành phố. Trong đó, EVN nhận từ Viettel là 2.190 km cáp quang và EVN giao cho Viettel là 2.060 km cáp quang. Ngoài ra, EVN đã nhận được 1.700 km cáp quang từ chương trình cùng xây dựng hạ tầng mạng với Viettel. Trong chương trình này, Viettel xây dựng hệ thống cáp quang trên hệ thống hạ tầng của ngành điện và bàn giao quyền sử dụng một số sợi quang cho EVN. Với việc hợp tác này, EVN đã có hệ thống cáp quang vươn tới 469/629 quận, huyện (tương đương đương với 75% quận huyện có tuyến truyền dẫn cáp quang). Việc hợp tác này là điểm thuận lợi để EVN Telecom có thể đưa ra cung cấp nhiều dịch vụ trong thời gian vừa qua. Khóa luận: Giải pháp hoàn thiện chiến lược marketing Evn Telecom.

Chỉ trong thời gian 3 tháng, hai doanh nghiệp đã xây dựng xong cổng kết nối quốc tế đi Trung Quốc qua cửa khẩu Móng Cái với dung lượng 2,5 Gb/s và hoàn thành vào cuối năm 2003. Sự hợp tác còn thể hiện trong việc xây dựng các tuyến đường trục qua việc trao đổi các sợi cáp quang trên tuyến cáp quang 1B (đường sắt Bắc – Nam) và trao đổi sợi quang trên tuyến đường dây 500 KV. Vừa qua, Viettel đã hợp tác tiếp với EVN Telecom để xây dựng các tuyến viba đi các đảo xa như Phú Quốc, Côn Đảo, Cát Bà. Trong năm 2022, Viettel cũng đã hợp tác với EVN Telecom xây dựng tuyến cáp quang Bắc – Nam (1A). Trong đó hai bên sẽ hợp tác xây dựng tuyến cáp quang Hà Nội – Huế. Dự kiến tuyến cáp quang này sẽ hoàn thành vào cuối năm 2023. Như vậy với sự hợp tác trên, 2 doanh nghiệp sẽ có 3 đường trục từ Hà Nội đi TP, Hồ Chí Minh, đảm bảo giữ thông tin liên lạc để cung cấp dịch vụ và an ninh quốc phòng. Theo phân tích của các chuyên gia, khi xây dựng tuyến cáp quang thì số tiền đầu tư cho cáp chỉ chiếm khoảng trên 10%, còn tiền xây lắp thì chiếm đến gần 80%. Như vậy, nếu doanh nghiệp đầu tư tăng gấp đôi dung lượng truyền dẫn thì giá thành chỉ tăng khoảng trên 10%. Vì vậy, khi doanh nghiệp chia nhau đầu tư mạng truyền dẫn 110% thì sẽ được 200%. Hơn nữa, việc việc sử dụng chung cơ sở hạ tầng còn giải quyết được bài toán thời gian, mà trong viễn thông vấn đề tiết kiệm thời gian cũng là hiệu quả kinh tế.

Cùng với việc hợp tác dùng chung cơ sở hạ tầng trên các tuyến cáp quang, Viettel và EVN Telecom còn xây hợp tác dùng chung các nhà trạm, trạm BTS để mở rộng vùng phủ sóng nhanh và tiết kiệm được chi phí đầu tư. Bên cạnh đó, việc kết nối các dịch vụ của EVN sang Viettel cũng được tiến hành nhanh chóng.

Hơn thế, sự hợp tác trong việc dùng chung cơ sở hạ tầng này góp phần vào sự phát triển chung của viễn thông Việt Nam, tiết kiệm được kinh phí đầu tư cho nhà nước rất lớn. Đồng thời, tạo cơ sở để doanh nghiệp có thể cung cấp cho xã hội những dịch vụ có chất lượng cao với giá thành hạ.

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ

===>>> Bảng Giá Viết Thuê Khóa Luận Ngành Marketing

1.2 Phát huy nội lực Khóa luận: Giải pháp hoàn thiện chiến lược marketing Evn Telecom.

Công ty Thông tin Viễn thông Điện lực (EVN Telecom) đang hợp tác với Tập đoàn Qualcomm của Mỹ triển khai dự án sản xuất điện thoại di động và cố định. Đây sẽ là đơn vị đầu tiên tại VN sản xuất máy đầu cuối sử dụng công nghệ CDMA. Dự kiến, khi chính thức đi vào hoạt động, nhà máy sẽ cho ra lò khoảng 500.000 điện thoại cố định và di động sử dụng công nghệ CDMA mỗi năm. Con số này sẽ tăng lên hơn 1 triệu chiếc sau 3 năm sản xuất. Giá mỗi chiếc máy dao động từ 800.000 đến vài triệu đồng (tùy loại). Các sản phẩm này chủ yếu phục vụ nhu cầu của khách hàng khi sử dụng dịch vụ của EVN Telecom trong đó có điện thoại di động nội tỉnh (E-Phone) và điện thoại di động toàn quốc 096 (E-Mobile). Việc đầu tư xây mới nhà máy sản xuất điện thoại sẽ làm tăng tính độc lập trong kinh doanh, thu được lợi ích kinh tế lâu dài.

Tăng cường đào tạo đội ngũ kỹ thuật viên đảm bảo chất lượng phục vụ ngày càng được hoàn thiện. EVN Telecom đã chỉ đạo các đơn vị tổ chức các khoá đào tạo về nghiệp vụ khai thác kinh doanh viễn thông. Ðể đáp ứng yêu cầu quản lý kỹ thuật mạng, EVN đã ký hợp đồng với Học viện Bưu chính – Viễn thông mở ba lớp học từ bốn đến sáu tháng đào tạo chuyên ngành về kỹ thuật viễn thông cho hơn 200 cán bộ làm công tác viễn thông của các điện lực. Trường trung học điện 2 xây dựng Chương trình đào tạo công nhân viễn thông điện lực hệ sáu tháng cho đối tượng đã tốt nghiệp Trung học chuyên nghiệp hoặc công nhân điện đang làm việc trong các đơn vị thuộc EVN có nhu cầu đào tạo, bổ sung kiến thức về viễn thông.

Mới tham gia vào thị trường cung cấp dịch vụ viễn thông công cộng 2 năm, EVN nhận thức được cần phải nỗ lực học hỏi kinh nghiệm từ đối tác và đối thủ cạnh tranh tránh lặp lại những hạn chế cũ, đồng thời giải quyết tốt hơn vướng mắc, khó khăn. Tích cực nâng cao khả năng bắt kịp nhịp phát triển nhanh chóng của công nghệ hiện đại, tích lũy vốn.

1.3 Mục tiêu cần đạt được cho đến năm 2030

Ngoài mục tiêu chất lượng ở trên, EVN Telecom còn đặt ra các mục tiêu sau:

Thứ nhất, đến cuối năm 2023, sẽ lắp đặt thêm khoảng 500 trạm BTS, nâng dung lượng mạng lên trên 2.000.000 thuê bao. Dự kiến đến năm 2030, đạt 3000 trạm BTS với tổng dung lượng mạng khoảng 10.000.000 thuê bao, phủ sóng 98% quận huyện toàn quốc.

Thứ hai, chính thức cung cấp mạng riêng ảo

Thứ ba, tham gia khoảng 10-20% thị trường viễn thông, với sản phẩm dịch vụ công nghệ cao, giá thành thấp

2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CHIẾN LƯỢC MARKETING Khóa luận: Giải pháp hoàn thiện chiến lược marketing Evn Telecom.

2. 1 Hình thành một số giải pháp dựa trên ma trận S.W.O.T

Kinh doanh trong cơ chế thị trường đòi hỏi phải có sự nhạy bén vì thị trường luôn xuất hiện những cơ hội kinh doanh mới. Để tăng hiệu quả kinh doanh, công ty cần tìm kiếm những cơ hội phù hợp với mục tiêu, nguồn lực, khả năng và sở trường của mình. Ma trận S.W.O.T là phương pháp hay nhất cho mọi doanh nghiệp trong việc xác định điểm mạnh, điểm yếu cũng như rủi ro và cơ hội trong chiến lược marketing của mình. S.W.O.T là viết tắt của 4 chữ cái đầu các từ:

  • S: Strengths (điểm mạnh)
  • W: Weakness (điểm yếu)
  • O: Opportunities (cơ hội)
  • T: Threats (rủi ro, nguy cơ)

Những nhân tố thuộc về môi trường kinh doanh

Môi trường kinh doanh luôn tiềm ẩn trong nó những yếu tố rủi ro và những cơ hội mà một nhà quản trị marketing phải nhận biết và nắm bắt để đưa ra những quyết định chính xác. Một chiến lược marketing chỉ được coi là tốt nếu nó có thể khống chế những thách thức và tận dụng những cơ hội do sự biến động của môi trường kinh doanh. Chiến lược marketing chịu ảnh hưởng trực tiếp của môi trường này. Môi trường kinh doanh thì có rất nhiều nhân tố tác động (các yếu tố về những yếu tố thuộc môi trường vĩ mô: kinh tế, văn hoá – xã hội, công nghệ, pháp luật và chính trị, tự nhiên… và những yếu tố thuộc môi trường ngành như: đối thủ cạnh tranh, nhà cung ứng, khách hàng, sản phẩm thay thế… ). Tuy nhiên do đã phân tích khá rõ các yếu tố môi trường này ở chương 2 nên trong phần này chúng ta chỉ đi vào những nhân tố tác động đến chiến lược marketing sau:

Nhân tố thứ nhất là đối thủ cạnh tranh: Khóa luận: Giải pháp hoàn thiện chiến lược marketing Evn Telecom.

Hai đối thủ lớn nhất của EVN Telecom hiện nay là VinaPhone và Mobile phone. VinaPhone và MobiFone sử dụng chuẩn không dây GSM (Global System Mobile). Hiện nay, hai mạng này đã phủ sóng toàn quốc, có nhiều dịch vụ giá trị gia tăng. Họ cung cấp nhiều sự lựa chọn về máy điện thoại di động. Hai mạng này hiện có số lượng người sử dụng lớn nhất ( gần 8 triệu thuê bao trên tổng số hơn 11 triệu thuê bao di động toàn ngành (chưa tính 6 triệu thuê bao bị khoá hai chiều, tức là chiếm hơn 70%). Tuy nhiên, tốc độ đường truyền còn kém, nhiều nơi sóng yếu, cước phí cao hơn so với các nhà cung cấp khác. Thời gian gần đây, do áp lực cạnh tranh, hai mạng này đã giảm cước cuộc gọi và đa dạng hoá các dịch vụ của mình như phát hành loại thẻ mới, cung cấp miễn phí dịch vụ nhạc chờ…

S-Phone tuy có lượng thuê bao khiêm tốn nhưng lại được coi là đối thủ trực tiếp hơn cả do S-Phone cũng sử dụng chuẩn không dây CDMA (Code Division Multiple Access). Ngoài Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh, S-phone còn phủ sóng tại hơn 10 tỉnh thành lân cận. Tốc độ đường truyền của S-Phone cao, phù hợp với những người thường xuyên truy cập WAP. Thêm vào đó, S-Phone cũng cấp nhiều dịch vụ giá trị gia tăng tốt, cách tính giá cước khá thuận tiện và tiết kiệm cho người tiêu dùng. Tuy nhiên, chất lượng sóng của S-Phone chưa được ổn định, mẫu mã chủng loại máy còn kém phong phú.

Viettel Mobile sử dụng công nghệ GSM. Mặc dù mới chính thức đi vào hoạt động được 2 năm nhưng sắp tới đây, Viettel Mobile sẽ đón khách hàng thứ 5 triệu. Viettel thu hút khách hàng nhờ các chiến dịch quảng cáo, khuyến mại khá rầm rộ, nhờ giá cước thấp, phù hợp với thu nhập còn chưa cao của người dân Việt Nam. Tốc độ gia tăng nhanh chóng của mạng này là một trở ngại lớn đối với EVN Telecom

Hanoi Telecom với đầu số 092 của Hanoi Telecom dự kiến sẽ ra mắt vào quý II năm 2023 và phủ sóng 50 tỉnh, thành trên toàn quốc ngay từ ngày đầu tiên hoạt động. Hanoi Telecom chỉ tập trung vào kinh doanh với mục tiêu là chiếm khoảng 20% thị phần dịch vụ thông tin di động; còn vấn đề kỹ thuật và mạng lưới sẽ do đối tác nước ngoài triển khai (như liên kết với Hutchison Telecommunication của Luxembourg với số vốn đăng ký 655,9 triệu USD – dự án đầu tư nước ngoài trực tiếp (FDI) lớn nhất về viễn thông đến nay – cho mạng CDMA 3G). Khóa luận: Giải pháp hoàn thiện chiến lược marketing Evn Telecom.

Nhân tố thứ hai là xu hướng tiêu dùng. Xu hướng tiêu dùng đang có những thay đổi tích cực. Việc sử dụng dịch vụ điện thoại di động đang dần trở nên quen thuộc với người dân, một bộ phận lớn người tiêu dùng đã coi chúng như là một dịch vụ thiết yếu không chỉ trong công nghệ mà còn trong sinh hoạt hàng ngày. Người sử dụng thường lựa chọn nhà cung cấp có uy tín với chất lượng cao. Chúng không còn là dịch vụ quá cao cấp với phần đông dân chúng, điều này đã tạo ra nên sự quen thuộc trên thị trường này và mở ra khả năng quan nhập vào thị trường mới chưa khai thác của S – Fone.

Nhân tố thứ ba là sự thay đổi về công nghệ. Đây là nhân tố ảnh hưởng tới chiến lược marketing. Sự gia tăng nhu cầu sử dụng điện thoại di động đã tạo ra sức ép lên các mạng hiện thời khi chúng phải truyền tải dung lượng thoại và dữ liệu lớn hơn. Công nghệ GSM của Vinaphone, Mobiphone, Viettel hiện nay đã dần trở nên lỗi thời, tình trạng nghẽn mạch, rớt mạng xảy ra thường xuyên. Điều này đã góp phần không nhỏ vào việc thúc đẩy xu hướng tham gia vào công nghệ mới CDMA. Tuy nhiên, để có thể duy trì được lượng khách hàng hiện tại và mở rộng thị phần trong tương lai đòi hỏi sự đầu tư đúng đắn của ban lãnh đạo. Các dịch vụ số liệu đang trở thành một phần quan trọng của các hoạt động khai thác mạng di động khi mà các thuê bao di động ngày càng gia tăng cùng với nhu cầu truy cập internet. Sự hội tụ của Internet và di động (Mobile – Internet) sẽ mở ra việc phát triển các dịch vụ mới. Song để có thể thực hiện phát triển tốt, đòi hỏi công nghệ thông tin di động của Việt Nam hiện nay phải phát triển lên thế hệ di động thứ 3 (3G) mà hiện nay EVN Telecom đang là một trong những doanh nghiệp tiên phong.

Nhân tố thứ tư là chính sách của chính phủ. Chính sách của chính phủ cũng đang tạo ra những cơ hội mới cho loại hình dịch vụ này. Bộ bưu chính viễn thông đã đưa ra một khung giá mới thấp hơn khung giá cũ (thấp hơn từ 25 – 30%) điều này sẽ tạo ra những ảnh hưởng tích cực cho việc kích thích tiêu dùng. Điều này sẽ làm giảm bớt tâm lý e ngại của một bộ phận dân chúng vì mức cước còn cao, đồng thời tạo ra một tiềm năng khai thác lớn, khuyến khích các doanh nghiệp tham gia ngành và tăng tính cạnh tranh. Việc cho phép các doanh nghiệp khác tham gia kinh doanh trên lĩnh vực này sẽ trực tiếp tạo ra những thách thức mới cho các nhà cung cấp dịch vụ, tăng số lượng đối thủ cạnh tranh và đẩy mức độ cạnh tranh trở nên gay gắt hơn.

Chúng ta sẽ tổng hợp các yếu tố ảnh hưởng của môi trường kinh doanh tác động tới chiến lược marketing của công ty thành một ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài, dựa trên 4 nhân tố cơ bản là công nghệ, xu hứơng tiêu dùng, chính sách và đối thủ cạnh tranh. (Xem bảng 6) Khóa luận: Giải pháp hoàn thiện chiến lược marketing Evn Telecom.

Bảng 6.  Bảng tổng hợp môi trường kinh doanh tác động tới chiến lược marketing

  • Mức độ quan trọng của yếu tố đối với công ty: 3=cao, 2=trung bình; 1=thấp
  • Mức độ quan trọng của yếu tố đối với chiến lượn marketing: 3= cao; 2=trung bình; 1=thấp
  • Hướng tác động tới chiến lược marketing: (+)= tốt; (-)=xấu
  • Phân loại tác động mang mang lại: (O)=cơ hội; (T)= thách thức

Các nhân tố thuộc về chiến lược marketing

Không thể có một chiến lược marketing hoàn hảo mà chỉ có thể có một chiến lược marketing phù hợp với từng đặc điểm kinh doanh, mục tiêu cần đạt tới, năng lực hiện tại của doanh nghiệp… Chính vì vậy mà việc phân tích chiến lược marketing để nhận ra điểm mạnh, điểm yếu nhằm phát huy những điểm mạnh và hạn chế những điểm yếu, nâng cao năng lực cạnh tranh và tăng doanh thu, tăng thị phần cho doanh nghiệp. Sau đây là một vài nhân tố ảnh hưởng đến chiến lược marketing của công ty:

Nhân tố thứ nhất là chủng loại sản phẩm dịch vụ. Hiện nay, chủng loại dịch vụ sản phẩm của EVN Telecom ngày càng được đa dạng hoá, dần đáp ứng được nhiều tập khách hàng khác nhau. Công ty đang rất chú trọng nghiên cứu và áp dụng mới các dịch vụ nhằm thoả mãn tối đa nhu cầu của khách hàng, nâng cao vị thế cạnh tranh của công ty.

Nhân tố thứ hai là mức giá cước. Các dịch vụ cơ bản tuy được định vị khá rõ ràng, việc ấn định mức cước khá hợp lý giữa các dịch vụ nhưng vẫn chưa có những chiêu thức khuyến khích người tiêu dùng sử dụng với tần suất nhiều và thường xuyên, đồng thời làm tăng mức độ trung thành của khách hàng đối với công ty.

Nhân tố thứ ba là kênh phân phối. Hiện nay, diện tích vùng phủ sóng của EVN Teleom khá rộng như mạng lưới phân phối vẫn chưa đủ mạnh để người tiêu dùng có thể tiếp cận sản phẩm dịch vụ một cách dễ dàng. Điều này làm cho việc mở rộng thị phần của công ty gặp rất nhiều khó khăn. EVN Telecom tận dụng các cơ quan điện lực quận, tiết kiệm được một khoản chi phí khá lớn cho vấn đề xây dựng kênh phân phối cấp 1. Khóa luận: Giải pháp hoàn thiện chiến lược marketing Evn Telecom.

Nhân tố thứ tư là hoạt động khuếch trương. Thông điệp quảng cáo của EVN Telecom được đánh giá khá cao. Tuy nhiên, tần suất xuất hiện của quảng cáo còn ít, không liên tục.Trong công tác quảng cáo vẫn chưa khẳng định cho khách hàng thấy rõ việc định vị từng gói cước nào cho khách hành nào. Thực tế cho thấy, nhiều người vẫn không biết về các dịch vụ EVN Telecom, thậm chí còn chưa lần nào đựoc tiếp nhận thông điệp quảng cáo của EVN Telecom.

Chúng ta sẽ tổng hợp các yếu tố thuộc về chiến lược marketing của công ty để rút ra điểm mạnh, điểm yếu của chiến lược này thông qua các yếu tố đã liệt kê ở trên. (Xem bảng 7)

Bảng 7.  Bảng xác định điểm mạnh, điểm yếu của chiến lược marketing

Chú thích:

  • Mức độ quan trọng của yếu tố đối với công ty: 3=cao; 2=trung bình; 1=thấp
  • Mức độ quan trọng của yếu tố đối với chiến lược marketing: 3=cao; 2= trung bình; 1= thấp
  • Hướng ‎ tác động tới các hoạt động marketing: (+)=tốt; (-)=xấu
  • Phân loại tác động mang lại: (S)=điểm mạnh; (W)=điểm yếu

Sau khi đã phân tích các nguy cơ-rủi ro của môi trường kinh doanh và điểm mạnh-điểm yếu cảu chiến lược marketing, chúng ta lập được ma trận S.W.O.T như sau: (Xem bảng 8)

Bảng 8.  Một số phướng án dựa trên ma trận S.W.O.T.

2.2 Hoàn thiện hệ thống marketing mix Khóa luận: Giải pháp hoàn thiện chiến lược marketing Evn Telecom.

2.2.1 Chính sách sản phẩm, dịch vụ

Chất lượng dịch vụ là một trong những yếu tố để tăng lợi nhuận, song cần xác định rõ: kinh doanh vì người tiêu dùng chứ không phải lấy người tiêu dùng làm phương tiện kinh doanh. Vì vậy, chất lượng dịch vụ phải xuất phát từ ý muốn và nhu cầu của người tiêu dùng, họ phải là người đánh giá và xác định chất lượng dịch vụ thông tin di động.

Mặt khác, chất lượng dịch vụ không phải chỉ là công việc của một nhóm chuyên gia, mà EVN Telecom cần phải thu hút toàn bộ cán bộ công nhân viên cùng thực hiện các chương trình quản lý chất lượng. Ngoài việc tăng lợi nhuận ra, sản phẩm hàng hoá còn thể hiện năng lực của công ty trên thị trường (qua việc tăng tối đa khả năng phát triển thuê bao trên mạng lưới của công ty).

Chất lượng dịch vụ nói chung và dịch vụ thông tin di động nói riêng là tổng hợp tất cả những đặc tính của dịch vụ nhằm thoả mãn nhu cầu nhiều mặt của người tiêu dùng. Việc cung cấp dịch vụ thông tin di động là một dịch vụ khó nắm bắt, do vậy việc nâng cao chất lượng dịch vụ phải thể hiện nhiều khâu thống nhất với nhau, chính sách nâng cao chất lượng dịch vụ gồm một số biện pháp sau:

Biện pháp thứ nhất: Việc nâng cao chất lượng dịch vụ phải được thể hiện ở ngay tại cửa hàng và trực tiếp là các nhân viên bán hàng với khách hàng, tinh thông nghiệp vụ, có thể giải đáp ngay những thắc mắc của khách hàng cũng như đưa ra các giải pháp khả thi nhất trong mọi trường hợp. Việc bán máy phải tạo ra được sự yên tâm, hài lòng về cách phục vụ cũng như chất lượng của sản phẩm. Các cửa hàng được trang bị hiện đại, tạo điều kiện dễ dàng cho việc quản lý, thuê bao cũng như đầu nối cho khách hàng việc bán máy nên đi kèm những hướng dẫn tỉ mỉ về quy cách sử dụng và phương thức bảo hành sản phẩm.

Biện pháp thứ hai là dựa trên chất lượng dịch vụ. Chất lượng dịch vụ được cung cấp trên mạng lưới có nhiều chỉ tiêu đánh giá: đảm bảo vùng phủ sóng rộng (mọi nơi, mọi lúc), chất lượng cuộc gọi cao, bảo mật tốt… Khóa luận: Giải pháp hoàn thiện chiến lược marketing Evn Telecom.

Biện pháp thứ ba là đa dạng hoá chủng loại máy điện thoại nhằm tạo thêm nhiều sự lựa chọn cho khách hàng, từ đó nâng cao năng lực cạnh trang. Hiện nay công ty có hơn 20 các model máy. Song, với xu hướng sử dụng máy hiện nay đang dần chuyển sang các chủng loại màn hình màu, âm thanh nổi với nhiều chức năng phục vụ cho giải trí như: chụp ảnh, nghe MP3, chơi game… công ty cần phát triển, cải tiến chủng loại máy của mình cho phù hợp với xu thế chung.

Biện pháp thứ tư là duy trì tốt các dịch vụ hiện có và phát triển các dịch vụ mới theo nhu cầu luôn thay đổi của khách hàng. Công ty có thể phát triển các dịch vụ mới như cho phép gửi nhận các tập tin văn bản có định dạng; các hình ảnh tĩnh, động; các đoạn video… cung cấp dịch vụ ChatGroup cho phép nhiều máy đăng kí cùng kết nối với giá ưu đãi.

2.2.2 Chính sách giá

Giá cả trong nền kinh tế thị trường không chỉ đơn thuần là mức để trao đổi, là nơi cung gặp cầu, mà nhiều khi còn là vũ khí cạnh tranh sắc bén. Tuy vậy, để hàng hoá bán được lâu dài, việc sử dụng chính sách giá phải thật khoa học, cần phải có chính sách giá hợp lý, linh hoạt vừa tạo ưu thế cạnh tranh, vừa tránh thiệt thòi cho công ty.

Chính sách giá đối với mỗi đơn vị sản phẩm của các đơn vị sản xuất kinh doanh là việc quy định mức giá bán phù hợp với nhu cầu thị trường hiện tại, đảm bảo được lợi nhuận cũng như vị thế của công ty trên thị trường. Mức giá cần quy định có thể là mức giá bán cho người tiêu dùng hoặc các trung gian. Khóa luận: Giải pháp hoàn thiện chiến lược marketing Evn Telecom.

Việc định giá được tiến hành trên cơ sở quan hệ cung cầu, mức độ cạnh tranh trên thế giới, đảm bảo bù đắp chi phí sản xuất của công ty, có tính đến tương quan của khu vực và thế giới, đảm bảo bù đắp chi phí và có lãi. Giá cước các dịch vụ phải thống nhất trong hệ thống cước các dịch vụ, tránh tình trạng chênh lệch quá cao hay quá thấp giữa các dịch vụ cùng loại hoặc có thể thay thế lẫn nhau, đồng thời phải đơn giản hoá cấu trúc để khách dễ nắm bắt.

Chính sách giá cả cho sản phẩm dịch vụ thông tin di động của EVN Telecom cũng chịu tác động của rất nhiều nhân tố, mà những nhà làm marketing cần phải xem xét kĩ lưỡng. Việc định giá cho một loại sản phẩm hàng hoá với mức giá khác nhau, tùy thuộc vào thời điểm bán hàng, khối lượng mua của khách, theo vùng… để có thể kích thích việc mua vào, bán ra đối với các nhóm có nhu cầu khác nhau nhằm tăng khối lượng bán, tăng thị phần và lợi nhuận, phục vụ được nhiều tầng lớp người tiêu dùng.

EVN Telecom có thể thực hiện giá phân biệt ở các dạng sau:

Một, công ty làm giá phân biệt với các đối tượng hành chính sự nghiệp so với các đối tượng khác đó là phí thuê bao tháng, giảm giá khi hoà mạng… Khi các cơ quan hành chính sự nghiệp đăng kí thuê bao với số lượng lớn thì mức cước gọi sẽ tính thấp hơn mức bình thường, mức cước hoà mạng cho mỗi máy sẽ được giảm từ 20 – 25%.

Hai, đối với những đăng kí thuê bao trả sau mà có mức sử dụng cao trong 1 tháng thì nên áp dụng mức cộng thưởng. Khi khách hàng đạt mức sử dụng là 200 phút (tương ứng với 360.000 đồng) sẽ được tặng thêm 10 phút sử dụng, đến phút thứ 11 sẽ tính cước bình thường. Khách hàng đạt mức sử dụng là 300 phút (tương ứng với 540.000 đồng) sẽ được cộng thêm phút. Với khách hàng đạt mức sử dụng là 500 phút (tương ứng là 900.000 đồng) sẽ được cộng thêm 30 phút sử dụng, thời gian sử dụng này không kể thời gian cộng thêm, sau đó lại tính cước như bình thường. Mức độ cao nhất dành cho khách hàng là 1000 phút (tương ứng với 1.800.000 đồng) với 50 phút sử dụng. Thời gian tính chỉ sử dụng cho thời gian thực tế không kể thời gian tặng thêm. Cụ thể như sau: Khóa luận: Giải pháp hoàn thiện chiến lược marketing Evn Telecom.

Những phương án đó sẽ khuyến khích khách hàng tác động đến bạn bè, đồng nghiệp, người thân… và trở thành thuê bao của công ty.

Ba, thay đổi giá theo khu vực. Khi mở rộng thị trường ở những khu vực có thu nhập thấp và có số thuê bao tăng chậm, công ty nên tiến hành việc giảm giá máy và giảm giá cước hoà mạng đối với khách hàng để khuyến khích phát triển thuê bao. Ví dụ giảm 10 – 15% giá trị máy tùy theo loại và giảm mức cước hoà mạng (ngoài các đợt khuyến mại).

Bốn, thay đổi theo thời gian và tâm lý người mua: Đó là việc thực hiện các đợt khuyến mãi giảm giá đi kèm với quà tặng, kết thúc đợt khuyến mãi thì phải nâng giá như lúc ban đầu để tránh nghi ngờ của khách hàng… Ví dụ như khi mới tung ra thị trường seri mới (giả sử trên 2, 5 triệu đồng) thì đối với mỗi khách hàng đăng kí mua loại máy này sẽ được tặng ngay 300.000 đồng vào tài khoản kèm theo 1 bao đựng điện thoại có logo của công ty. Tuy nhiên, việc giảm giá cũng phải xem xét kỹ trên số lượng máy bán sẽ được. Đối với nhiều máy nên tăng giá để thực hiện định vị sản phẩm như là một mẫu mực cao cấp thì nhiều đoạn thị trường vẫn có nhiều người mua vì đó thể hiện sự sành điệu… hoặc ngược lại, đôi khi việc giảm giá được khách hàng hiểu lầm với chất lượng sản phẩm… dẫn đến những phản hồi không như mong đợi. Do vậy, công ty cần xem xét kỹ để có những điều chỉnh kịp thời.

2.2.3 Chính sách phân phối

Phân phối là một khâu quan trọng trong việc phản ánh kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chính sách phân phối hợp lý sẽ góp phần tăng tốc độ tiêu thụ sản phẩm với hiệu quả cao, phát triển thuê bao trên mạng CDMA. Công ty EVN Telecom hiện nay, quy trình sản xuất kinh doanh phụ thuộc rất nhiều vào quy trình phân phối các máy điện thoại di động vì thực chất quá trình sử dụng sản phẩm hàng hoá cũng là quá trình sử dụng dịch vụ được công ty cung cấp hiện nay. Vì vậy việc làm sao để phân phối được càng nhiều điện thoại di động qua đó tăng thuê bao trên mạng lưới luôn là ưu tiên số một của công ty. Khóa luận: Giải pháp hoàn thiện chiến lược marketing Evn Telecom.

Để thực hiện tốt chính sách phân phối thì việc lựa chọn kênh phân phối cũng rất quan trọng trong liên quan đến việc thành, bại của công ty. Hiện nay, công ty chủ yếu sử dụng kênh tiêu thụ trực tiếp là trực tiếp nhập máy đầu cuối và các phụ kiện bán trực tiếp cho người tiêu dùng được tiến hành dưới 2 hình thức đó là bán hàng tại các cửa hàng của công ty và sử dụng đội bán hàng trực tiếp của từng trung tâm thông tin di động khu vực. Ngoài ra công ty còn sử dụng loại kênh ngắn thứ 2, đó là kênh thông qua người trung gian là người bán lẻ rồi mới đến người tiêu dùng cuối cùng đó là các đại lý tại nơi có vùng phủ sóng của công ty, là các pháp nhân kinh doanh có đủ những tiêu chuẩn thích hợp để làm đại lý phân phối điện thoại di động cho EVN Telecom. Việc hoàn thiện mạng lưới kênh phân phối của công ty là rất cần thiết cho dự án mở rộng vùng phủ sóng trong tương lại.

Chọn vị trí mở cửa hàng

Ngoài các cơ quan điện lực quận, huyện…đã cố định vị trí, công ty cần chú ‎ tới vị trí của các cửa hàng nơi phân phối sản phẩm, dịch vụ. Cửa hàng giao dịch cần được đặt ở những nơi có mật độ người qua lại đông, những nơi tập trung dân cư. Ví dụ, ở Hà Nội, có một số khu vực như đường Chùa Bộc, Thái Hà, Hàng Bông… có vị trí thuận lợi để quảng bá nhãn hiệu và thuận tiện trong giao dịch. Ngoài ra, các cửa hàng nên đặt gần các trung tâm thương mại, khu vực có nhiều cơ quan, văn phòng như gần khu trung tâm thương mại Hanoi Tower, Tràng Tiền Plaza, đường Trần Quang Khải, Hai Bà Trưng…(ở Hà Nội). Điều này dễ gây sự chú ý của tập khách hàng cao cấp, một bộ phận đóng góp tỉ lệ không nhỏ vào doanh thu hàng năm của công ty. Thêm vào đó, các cửa hàng giao dịch phải thuận tiện cho khách hàng, lối vào càng thuận tiện thì khách hàng càng đông.

Tổ chức lực lượng bán hàng

Tổ chức lực lượng bán có năng lực, có kỹ năng bán hàng tốt là yếu tố quan trọng để bán được nhiều sản phẩm. Lực lượng bán hay đội ngũ nhân viên giao dịch phải được tuyển chọn và đào tạo kỹ lưỡng. Công tác tuyển chọn dựa trên các văn bản quy định của nhà nước, tổ chức thi tuyển dựa trên các tiêu chí: mức độ năng động, khả năng giao tiếp, ngoại hình… Sau đó, công ty nên mở lớp đào tạo ngắn ngày nhằm tạo khả năng thích nghi nhanh chóng cho nhân viên đối với công việc. Các nhân viên tại cửa hàng phải có khả năng giao tiếp với khách hàng, có trình độ ngoại ngữ, có kỹ năng tiếp thị và đặc biệt phải tinh thông nghiệp vụ. Các khả năng này không phải một sớm một chiều mà có được, do đó phải đặt vấn đề đào tạo lên hàng đầu.

Đối với đội bán hàng trực tiếp Khóa luận: Giải pháp hoàn thiện chiến lược marketing Evn Telecom.

Các nhân viên bán hàng thường có tâm lý “chờ khách đến” chưa có những nỗ lực nhằm “tìm và gợi mở nhu cầu của khách”. Do đó, công ty nên giao chỉ tiêu kế hoạch phù hợp cho từng đội bán hàng trực tiếp, thúc đẩy cạnh tranh trong nội bộ. Ban quản lý nên đặt ra những chỉ tiêu theo tháng, theo quý cho từng đội, ví dụ như mỗi đội phải đạt được 150 – 200 thuê bao/tháng. Mức thưởng sẽ tùy thuộc theo số lượng thực tế đạt được. Cuối năm sẽ bình bầu đội bán hàng xuất sắc nhất và danh hiệu “Vua bán hàng” dành cho cá nhân có số lượng hợp đồng lớn nhất.

Đối với các đại l‎ý

Công ty nên có những biện pháp kích thích đại lý:

  • Một, trợ giúp về cơ sở vật chất, tạo thuận lợi ở khâu giao nhận hàng và thanh toán, có tỉ lệ chiết khấu hợp lý cho những đại lý làm tốt công tác phát triển thuê bao.
  • Hai, giúp đỡ trong việc đào tạo lực lượng bán.
  • Ba, cung cấp các tài liệu in ấn, hướng dẫn phục vụ khách hàng.

2.2.4 Chính sách khuếch trương Khóa luận: Giải pháp hoàn thiện chiến lược marketing Evn Telecom.

Các hoạt động khuyếch trương cần được chú trọng toàn diện, thường xuyên rộng khắp. Ngân sách dành cho các hoạt động này cần đầu tư nhiều hơn nữa (5 – 7% tổng chi phí), có thể tăng cường các hoạt động khuyếch trương thông qua một số biện pháp:

Biểu tượng của công ty nên được đặt tại các trung tâm giao dịch, trên các phương tiện vận chuyển dưới nhiều hình thức để khách hàng có thể nhận biết và sử dụng các dịch vụ dễ dàng, thuận lợi.

Tăng cường công tác quảng cáo, tiếp thị đối với các dịch vụ cạnh tranh và dịch vụ mới trên các phương tiện thông tin đại chúng, đặc biệt chú trọng đến các phương tiện có hiệu quả cao như truyền hình Việt Nam trên kênh VTV1, VTV3, HTV… các kênh địa phương nơi có vùng phủ sóng của công ty. Các tờ báo trung ương, tạp chí, tờ rơi…

Xây dựng mối quan hệ tốt đẹp với công chúng nhiều hơn nữa thông qua các hình thức:

Thứ nhất là tạo ra bộ mặt nơi giao dịch khang trang, sạch đẹp, tiện nghi giúp cho khách hàng thoải mái, thuận tiện khi giao dịch.

Thứ hai là cung cấp đầy đủ các tài liệu hướng dẫn sử dụng, các chỉ tiêu chất lượng các bản giá cước và ích lợi của các dịch vụ thông tin di động cho khách hàng.

Thứ ba là in ấn các tài liệu, tờ rơi hướng dẫn khách hàng về thủ tục khiếu nại. Thống kê những ý kiến phàn nàn của khách hàng để nắm được những lỗi phổ biến và có biện pháp khắc phục.

Thứ tư là khuyến khích việc tiếp xúc thường xuyên với khách hàng để kịp thời phát hiện và sửa chữa sai lầm thiếu sót trong phục vụ khách hàng, tạo ra mối quan hệ thân thiện, hiểu biết giữa công ty và khách hàng.

Thứ năm là tổ chức hội nghị hàng năm nhằm thu thập các ý kiến đóng góp, nguyện vọng của khách hàng, đồng thời trình bày các kế hoạch đổi mới, hoàn thiện và phát triển các dịch vụ mới để chào hàng với khách hàng.

Thứ sáu là tặng quà lưu niệm đối với khách hàng trung thành. Khóa luận: Giải pháp hoàn thiện chiến lược marketing Evn Telecom.

Xây dựng các chương trình marketing ngắn hạn, dài hạn bao gồm nội dung và kinh phí để biến các hoạt động marketing thực sự trở thành một công cụ quan trọng trong chiến lược phát triển kinh doanh của công ty. Đồng thời phải kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện, tổng kết rút kinh nghiệm cho các chương trình tiếp theo.

2.2.5 Chính sách đào tạo

Trong quá trình thực hiện chiến lược phát triển thông tin di động, việc tiêu chuẩn hoá đội ngũ cán bộ quản lý và khai thác mạng thông tin di động là rất cần thiết, do đó, vấn đề hết sức quan trọng là phải đào tạo tập trung các lực lượng của công ty.

Thường xuyên mở các lớp đào tạo ngắn hạn nhằm nâng cao trình độ nhân viên, phổ biến các kiến thức công nghệ mới, luôn cập nhật các thông tin về công nghệ.

Thu hút, đào tạo, bồi dưỡng, duy trì và phát triển đội ngũ chuyên gia của công ty, coi là hạt nhân chiến lược phát triển con người.

Trẻ hoá đi đôi với tri thức hoá đội ngũ cán bộ công nhân viên. Thực hiện đào tạo nâng cấp, cập nhật kiến thức cho cán bộ quản lý và khai thác mạng thông tin di động.

Chú trọng tới đội giao dịch viên và bán hàng trực tiếp… thông qua việc tiêu chuẩn hoá trong khâu tuyển chọn, đồng thời có kế hoạch đào tạo nhằm nâng cao những kiến thức và kỹ năng nghề nghiệp. Trình độ ngoại ngữ và khả năng giao tiếp của nhân viên cần luôn được nâng cao thông qua các khoá học nâng cao tổ chức tại công ty. Nên có các hoạt động hỗ chợ tài chính cho nhân viên khi họ tham gia các khoá đào tạo cao học, tiến sĩ…

KẾT LUẬN Khóa luận: Giải pháp hoàn thiện chiến lược marketing Evn Telecom.

Chiến lược marketing rất quan trọng cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp, vì vậy hoàn thiện chiến lược marketing là một yêu cầu thiết yếu. Không ngừng hoàn thiện hơn nữa chiến lược marketing trong mỗi thời kì kinh doanh sẽ giúp cho doanh nghiệp luôn chủ động ứng phó với những thay đổi của môi trường kinh doanh, thoả mãn tốt hơn nhu cầu thị trường, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.

Tuy nhiên, với đặc thù là ngành sản xuất kinh doanh dịch vụ viễn thông nên các yếu tố trong chính sách sản phẩm của Công ty Thông tin Viễn thông Điện Lực cũng mang những nét đặc thù nhất định, vì vậy công tác hoàn thiện chiến lược của công ty cũng cần phải có những điều chỉnh khác biệt.

Trên cơ sở vận dụng những kiến thức tích lũy được từ nhà trường vào trong quá trình thực hiện công tác hoàn thiện chiến lược marketing, trong bài luận văn này tác giả tập trung đi sâu vào phân tích thực trạng hoạt động hoàn thiện chiến lược marketing của Công ty Thông tin Viễn thông Điện lực trên thị trường cung cấp dịch vụ thông tin di động, chỉ ra những ưu điểm cũng như những tồn tại và nguyên nhân; từ đó đưa ra một số phương hướng và giải pháp khắc phục, nhằm hoàn thiện hơn những hoạt động marketing. Tác giả hy vọng rằng những giải pháp này sẽ là một trong những ý kiến tham khảo cho công ty trong việc hoàn thiện chiến lược marketing của mình. Khóa luận: Giải pháp hoàn thiện chiến lược marketing Evn Telecom.

Tóm lại, qua 3 chương, bài luận văn của tôi nêu ra những ‎ý chính sau:

Chương I: Nêu ra những lý thuyết chung về marketing và chiến lược marketing như định nghĩa, bản chất, tầm quan trọng của chiến lược marketing đối với doanh nghiệp, quy trình xây dựng chiến lược marketing trong doanh nghiệp

Chương 2: Giới thiệu tổng quát về EVN Telecom, đánh giá thực trạng chiến lược marketing của công ty. Qua phân tích, tôi nhận thấy bên cạnh những kết quả khả quan đạt được, chiến lược marketing của EVN Telecom còn nhiều hạn chế do một số nguyên nhân; từ đó phát sinh những vấn đề cần đặt ra và giải quyết.

Chương 3: Từ những vấn đề đặt ra trong chương 2, tôi đã nghiên cứu những xu hướng và thay đổi của môi trường kinh doanh trong thời đại mới, đồng thời dựa vào những nhân tố chủ quan của EVN Telecom, kết hợp với lý thuyết marketing đã học, đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện chiến lược marketing cho EVN Telecom.

Trong khuôn khổ một bài luận văn, tôi không thể đưa vào tất cả nội dung liên quan tới đến đề tài nên tôi chỉ đưa ra những vấn đề chung nhất, quan trọng nhất theo quan điểm và suy nghĩ của tôi. Do trình độ và thời gian nghiên cứu có hạn nên chắc chắn bài luận văn này có nhiều thiếu sót. Vì vậy, tôi rất mong nhận được ý kiến đóng góp của Hội đồng bảo vệ, các thầy, các cô, của các bạn, các anh chị, những người có kinh nghiệm nhằm hoàn thiện hơn nữa đề tài nghiên cứu của mình. Khóa luận: Giải pháp hoàn thiện chiến lược marketing Evn Telecom.

XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY:

===>>> Khóa luận: Hoàn thiện chiến lược marketing cho Evn Telecom

0 0 đánh giá
Article Rating
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Comments
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x
()
x
Contact Me on Zalo
0877682993