Khóa luận: Hoàn thiện chiến lược marketing cho Evn Telecom

Đánh giá post

Chia sẻ chuyên mục Đề Tài Khóa luận: Hoàn thiện chiến lược marketing cho Evn Telecom hay nhất năm 2022 cho các bạn học viên ngành đang làm khóa luận tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm khóa luận thì với đề tài Khóa luận: Hoàn thiện chiến lược marketing cho Evn Telecom dưới đây chắc chắn sẽ giúp cho các bạn học viên có cái nhìn tổng quan hơn về đề tài sắp đến.

LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài:

Kinh doanh dịch vụ điện thoại di động được đánh giá là ngành kinh doanh đang mang lại nguồn thu lớn nhất trong các ngành dịch vụ viễn thông. Lịch sử phát triển của ngành còn rất non trẻ (được hơn 10 năm) nhưng sự phát triển của ngành dịch vụ này đã đánh dấu những bước trưởng thành đáng kể. Điều này thể hiện bằng tốc độ tăng trưởng trung bình từ 150% đến 200%/năm. Nếu như đầu tiên, con số thuê bao toàn ngành là 15 000 thuê bao thì sau hơn 10 năm phát triển, số thuê bao sử dụng dịch vụ này đã lên tới 11,85 triệu thuê bao. Đây quả là một con số phát triển chưa một ngành kinh doanh trong lĩnh vực dịch vụ viễn thông nào từng đạt được.

Với mức độ hấp dẫn của ngành này, nhiều doanh nghiệp muốn gia nhập thị trường và đưa ra nhiều hình thức sử dụng dưới các sản phẩm khác nhau. Sự xuất hiện của EVN Telecom vào đầu năm 2004 là một sự kiện trong việc đa dạng hoá và hiện đại hoá thị trường thông tin di động Việt Nam, với việc khai thác trên mạng lưới thông tin di động CDMA, cung cấp các dịch vụ thông tin di động kỹ thuật số tiêu chuẩn toàn cầu. EVN Telecom đã thực sự đáp ứng được mong đợi của khách hàng về nhu cầu dịch vụ thông tin liên lạc hiện đại, tiện dụng, và đa dạng. Khóa luận: Hoàn thiện chiến lược marketing cho Evn Telecom.

Để bảo vệ và mở rộng thị phần của mình, các nhà khai thác đang tìm một hướng đi trong việc xác định vị trí các sản phẩm, dịch vụ của mình trong những đoạn thị trường kinh doanh hiệu quả bằng cách định vị cho các dịch vụ những chỗ đứng vững chắc trên thị trường, nâng cao mức độ trung thành của khách hàng. Mới chưa đầy 2 năm đi vào hoạt động, EVN Telecom đã thu được kết quả sản xuất kinh doanh đáng khích lệ. Tuy nhiên, hiện nay, thông tin di động vẫn được coi là một loại hình dịch vụ cao cấp với phần đông dân chúng. Hơn nữa, trong nền kinh tế thị trường không thể tránh khỏi việc cạnh tranh với các doanh nghiệp cùng ngành. Do đó làm thế nào để khai thác một cách có hiệu quả số khách hàng hiện tại và cả số khách hàng tương lai đang là một vấn đề đặt ra đối với các nhà cung cấp dịch vụ thông tin di động ở nước ta và làm sao để đảm bảo giành thắng lợi trong cạnh tranh là một công việc khó khăn.

Theo tôi, một trong những biện pháp hữu ích và quan trọng nhất đó là doanh nghiệp phải xây dựng và ngày càng hoàn thiện hơn nữa chiến lược marketing trên cơ sở chủ động thích ứng với những thay đổi của môi trường kinh doanh, đồng thời thoả mãn được nhu cầu của người tiêu dùng để đảm bảo hiệu quả kinh doanh cao nhất.

Chính vì những l‎ý do trên, tôi đã lựa chọn “Hoàn thiện chiến lược Marketing cho EVN Telecom” làm đề tài khoá luận tốt nghiệp của mình.

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ

===>>> Dịch Vụ Viết Thuê Khóa Luận Tốt Nghiệp Ngành Marketing

2. Mục đích nghiên cứu:

Đề tài xây dựng hệ thống l‎ý thuyết chung về chiến lược marketing trong doanh nghiệp, đồng thời đánh giá việc áp dụng chiến lược marketing tại EVN Telecom. Trên cơ sở đó, đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện chiến lược marketing cho EVN Telecom. Khóa luận: Hoàn thiện chiến lược marketing cho Evn Telecom.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu là chiến lược marketing cấp doanh nghiệp.

Phạm vi nghiên cứu của đề tài:

Đề tài chỉ nghiên cứu đến những hệ thống lý thuyết chung về marketing và chiến lược marketing trong doanh nghiệp. Do giới hạn về năng lực, thời gian, và nguồn thông tin, đề tài chỉ đề cập đến mảng cung cấp dịch vụ thông tin di động của EVN Telecom. Các giải pháp đề xuất trong đề tài có giá trị ứng dụng đến 2010.

4. Phương pháp nghiên cứu

Đề tài sử dụng những phương pháp thu thập số liệu tại bàn thông tin qua các ngồi thông tin như sách báo, tạp chí. Bên cạnh đó, đề tài còn sử dụng những phương pháp tông hợp, so sánh, đánh giá; phương pháp thống kể bàng bảng, biểu; phương pháp S.W.O.T.

5. Bố cục:

Ngoài lời nói đầu, kết luận, mục lục, bài viết được kết cấu thành 3 chương:

  • Chương I: Tổng quan về chiến lược marketing trong doanh nghiệp
  • Chương II: Thực trạng chiến lược marketing của EVN Telecom
  • Chương III:Một số giải pháp nhằm hoàn thiện chiến lược Marketing của EVN Telecom

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ MARKETING VÀ CHIẾN LƯỢC MARKETING TRONG DOANH NGHIỆP

1/ CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN

 1.1 Một số định nghĩa

1.1.1. Marketing

Quan điểm của Philip Kotler – Một trong những chuyên gia hàng đầu về

Marketing trên thế giới: Khóa luận: Hoàn thiện chiến lược marketing cho Evn Telecom.

Marketing là một quá trình quản l‎ý xã hội mà nhờ đó các cá nhân và tổ chức đạt được những cái họ cần và muốn thông qua viẹc tạo ra, cung cấp và trao đổi những sản phẩm có giá trị khác. Hoặc:

Marketing là một dạng hoạt động của con người nhằm thoả mãn những nhu cầu và mong muốn của họ thông qua trao đổi.

Quan điểm của Hiệp hội Marketing Mỹ:

Marketing là kế hoạch hoá và thực hiên quan điểm, định giá, xúc tiến và phân phối những ‎ý tưởng, hàng hoá và dịch vụ để tạo ra sự trao đổi mà thoả mãn những mục tiêu của cá nhân, tổ chức.

Quan điểm của một số tác giả Việt Nam:

Marketing là chức năng quản l‎ý công ty về việc tổ chức và quản l‎ý toàn bộ các hoạt động kinh doanh, từ việc phát hiện ra nhu cầu và biến sức mua của người tiêu dùng thành nhu cầu thực sự về một mặt hàng cụ thể đến việc đưa hàng hoá đó đến người tiêu dùng cuối cùng nhằm đảm bảo cho công ty thu được lợi nhuận cao nhất.

Marketing là khoa học nghiên cứu các quy luật cung, cầu trên thị trường và hệ thống các phương pháp, các nghệ thuật làm cho qúa trình sản xuất phù hợp với nhu cầu và đạt đựoc hiệu quả kinh tế xã hội cao.

Marketing không chỉ là một chức năng quản l‎ý doanh nghiệp mà nó bao trùm toàn bộ các hoạt động kinh doanh kể từ việc phát hiện ra sức mya và biến sức mua của người tiêu dùng thành nhu cầu thực sự về một mặt hàng cụ thể nào đó, đến việc đưa hàng hoá đó đến nơi tiêu thụ cuối cùng nhằm đảm bảo cho doanh nghiệp thu được lợi nhuận cao nhất.

Mặc dù có khá nhiều định nghĩa khác nhau về marketing, có định nghĩa nhấn mạnh về mặt này, có định nghĩa lại nhấn mạnh về mặt kia nhưng ta có thể thống nhất các điểm chính sau: Khóa luận: Hoàn thiện chiến lược marketing cho Evn Telecom.

Thứ nhất, Marketing là hoạt động quản l‎ý doanh nghiệp hướng ra thị trường. Thị trường vừa là điểm xuất phát, vừa là đích đến. Hoạt động marketing bao trùm lên tất cả các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh chứ không phải chỉ ở khâu bán hàng

Thứ hai, quan điểm của marketing là chỉ bán những thứ thị trường cần chứ không bán những thứ mình có sẵn

Thứ ba, mục đích cuối cùng của marketing là thu được lợi nhuận cao nhất hoặc mang lại lợi ích nào đó cho doanh nghiệp trên cơ sở thoả mãn nhu cầu và mong muốn của nhóm khách hàng mục tiêu

Tuy nhiên, trên thực tế, vẫn còn nhiều người hiểu khái niệm marketing chưa đầy đủ và họ đã đồng nhất khái niệm marketing với khái niệm bán hàng, hoặc chưa phân biệt rõ giữa hoạt động marketing với toàn bộ hoạt động quản trị kinh doanh của doanh nghiệp. Do vậy, việc tìm hiểu và nghiên cứu khoa học marketing và vận dụng vào thực tiễn là rất cần thiết cho thành công của các doanh nghiệp hiện nay.

1.1.2. Chiến lược marketing

Chiến lược marketing là một hệ thống luận điểm logic, hợp lý làm căn cứ chỉ đạo một đơn vụ tổ chức tính toán cách giải quyết những nhiệm vụ marketing của mình. Nó bao gồm những chiến lược cụ thể đối với các thị trường mục tiêu, đối với phức hệ marketing và mức chi phí cho marketing.

1.1.3. Chiến lược marketing mix

Chiến lược marketing mix là một tập hợp các yếu tố biến động kiểm soát được của marketing mà công ty sử dụng để cố gắng gây được phản ứng mong muốn từ phía thị trường. Chiến lược marketing mix bao gốm tất cả những gì mà công ty có thể vận dụng để tác động lên nhu cầu về hàng hoá của mình. Có thể hợp nhất rất nhiều khả năng thành 4 nhóm cơ bản là: Product, Price, Place, Promotion. Marketing hiện đại còn có thêm 3P: People, Physic Evidence, Process.

1.2. Bản chất của chiến lược marketing Khóa luận: Hoàn thiện chiến lược marketing cho Evn Telecom.

Peter Drucker, nhà quản trị bậc thầy đã từng nói rằng, nội dung thực sự của marketing không phải là bán hàng. Mục tiêu đích thực của marketing là phải biết và hiểu được khách hàng, tốt đến mức các sản phẩm và dịch vụ cung ứng sẽ phù hợp hoàn toàn với khách hàng và tự nó sẽ được bán.

Như vậy, marketing là hoạt động của con người hướng đến việc thoả mãn nhu cần và ước muốn thông qua các tiến trình trao đổi.

Marketing là hoạt động của con người diễn ra trong sự tương quan với các thị trường. Marketing nghĩa là làm việc với các thị trường để biến các trao đổi tiềm tàng thành hiện thực nhằm thoả mãn những nhu cầu và mong muốn của con người.

Các tiến trình trao đổi có liên quan đến một số công việc phải làm. Người bán phải tìm ra người mua, định rõ nhu cầu của họ, phác hoạ sản phẩm thích hợp, quảng cáo chúng, bảo quản và vận chuyển chúng, thương lượng v.v… Những hoạt động như phát triển sản phẩm, nghiên cứu thị trường, quảng cáo, phân phối, lập giá và sự phục vụ tạo thành các hoạt động marketing cốt yếu.

Hoạch định chiến lược marketing là một tiến trình quản trị, nhằm phát triển và suy trì sự thích nghi chiến lược giữa một bên là các mục tiêu và khả năng của doanh nghiệp, và bên kia là các cơ hội marketing đầy biến động. Nó dựa vào sự triển khai một ‎ định kinh doanh vững chắc, những mục tiêu marketing phù hợp, trên cơ sở phân tích môi trường marketing, thiết lập những chiến lược hoạt động có tính chất liên kết.

Chiến lược marketing là sự lý‎ luận marketing nhờ đó một đơn vị kinh doanh hi vọng đạt được các mục tiêu marketing của mình.

Do chịu tác động của nhiều yếu tố nên khi xây dựng chiến lược marketing phải xuất phát từ nhiều căn cứ khác nhau. Có ba căn cứ chủ yếu mà người ta gọi là tam giác chiến lược là: căn cứ vào khách hàng, căn cứ vào khả năng của doanh nghiệp, căn cứ vào đối thủ cạnh tranh. Khóa luận: Hoàn thiện chiến lược marketing cho Evn Telecom.

Người quản trị cần phác hoạ ra các chiến lược chuyện biệt cho những yếu tố thuộc marketing –mix như các sản phẩm mới, định giá, phân phối, quảng cáo, bán hàng trực tiếp và câu dẫn qua cách bán,…Họ cần giải thích việc mỗi chiến lược phải đáp ứng ra sao với mối đe doạ, những cơ hội và các vấn đề chủ yếu đã được nêu qua các giai đoạn trước đây của kế hoạch.

Những người quản trị cũng cần nêu rõ ngân sách marketing sẽ cần để thực thi nhiều chiến lược khác nhau. Ngân sách càng cao sinh ra nhiều doanh số hơn, nhưng vấn đề đặt ra là nhà quản trị phải biết tìm kiếm ngân sách marketing để sản sinh ra bức tranh lợi nhuận tốt nhất.

1.3. Tầm quan trọng của chiến lược marketing đối với các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp

Các hoạt động marketing không những giúp cho sản phẩm của doanh nghiệp luôn thích ứng với nhu cầu thị trường mà còn giúp cho doanh nghiệp kiểm soát được giá cả, thiết kế được các biện pháp nghiệp vụ và nghệ thuật bán hàng…

Thông qua việc thực hiện các chiến lược marketing, doanh nghiệp có thể đưa hàng hoá từ nơi sản xuất đến người tiêu dùng cuối cùng theo đúng kênh, đúng luồng, đúng thời điểm, đảm bảo cho hàng hoá được phân phối hiệu quả, tiết kiệm, chính xác, góp phần mang lại lợi nhuận cao nhất cho doanh nghiệp.

Chiến lược marketing còn giúp cho doanh nghiệp kiểm soát được các nỗ lực thúc đẩy doanh số bán hàng của mình thông qua các hoạt động mang tính bề nổi như quảng cáo, xúc tiến bán hàng, dịch vụ hậu mãi, hội chợ…

Một chiến lược marketing tốt sẽ giúp ích rất nhiều cho doanh nghiệp trong việc chiếm lĩnh thị trường và tăng tính cạnh tranh của hàng hoá, dịch vụ đối với các đối thủ cạnh tranh khác. Thông qua marketing, doanh nghiệp tiếp cận với thị trường, thu thập dược những thông tin cần thiết, cung cấp được những thông tin cho khách hàng, chinh phục khách hàng hiện tại và lôi kéo được những khách hàng tiềm năng, những khách hàng của đối thủ cạnh tranh. Thực hiện tốt chiến lược marketing cũng tạo cho doanh nghiệp một hình cảnh đẹp trước khách hàng, nhờ vậy mà uy tín của doanh nghiệp tăng lên.

Thiết kế và tổ chức thực hiện tốt chiến lược marketing sẽ giúp doanh nghiệp tạo dựng được cầu nối vững chắc với khách hàng. Thông qua ‎ý‎ kiến khách hàng, doanh nghiệp sẽ có điều kiện nhìn nhận về ưu, nhược điểm của hàng hoá dịch vụ mình một cách khách quan. Từ đó doanh nghiệp có những chiến lược hợp l‎ý, kịp thời.

Như vậy, doanh nghiệp muốn đạt được mục tiêu kinh doanh đặt ra thì một vấn đề không thiếu được đó là hoạch định thật tốt các chiến lược marketing.

2/ QUY TRÌNH XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC MARKETING TRONG DOANH NGHIỆP Khóa luận: Hoàn thiện chiến lược marketing cho Evn Telecom.

2.1 Phân tích môi trường marketing

2.1.1. Môi trường Marketing vĩ mô

Các doanh nghiệp đều hoạt động trong một môi trường vĩ mô rộng lớn. Muốn thích nghi nhanh chóng và phát triển được, doanh nghiệp cần phải có những tìm hiểu, nghiên cứu cặn kẽ về môi trường mà mình đang hoạt động. Môi trường vĩ mô bao gồm 6 yếu tố chủ yếu sau: nhân khẩu học, kinh tế, tự nhiên, công nghệ, chính trị, văn hoá. Doanh nghiệp phải thường xuyên phân tích và đánh giá những yếu tố này nhằm có những điều chỉnh phù hợp và kịp thời đối với các hoạt động marketing của mình.

Môi trường nhân khẩu học

Yếu tố đầu tiên mà các doanh nghiệp cần quan tâm chính là cơ cấu dân số, bởi vì chính con người tạo nên thị trường. Doanh nghiệp cần quan tâm tìm hiểu đến quy mô và tỉ lệ tăng dân số tại các thành phố, khu vực, quốc gia mà mình đang hoạt động. Ngoài ra những biến số như sự phân bố, tuổi tác, trình độ học vấn, quy mô gia đình…cũng phản ánh phần nào nhu cầu, sức mua của người dân trong hiện tại và tương lai, do đó, phản ánh tình hình phát triển hay suy thoái của thị trường.

Môi trường kinh tế

Môi trường kinh tế được phản ánh qua tốc độ tăng trưởng kinh tế của khu vực, cơ cấu ngành, cơ cấu vùng. Điều này nói lên sức hấp dẫn về thị trường và sức mua khác nhau đối với những thị trường hàng hoá khác nhau. Sức mua của người tiêu dùng phụ thuộc vào thu nhập hiện có, giá cả, lượng tiền tiết kiệm, nợ nần và khả năng có thể vay tiền. Doanh nghiệp cần phải theo dõi chặt chẽ những xu hướng chủ yếu trong thu nhập và các kiểu chi tiêu của người của người tiêu dùng.

Môi trường công nghệ, kỹ thuật Khóa luận: Hoàn thiện chiến lược marketing cho Evn Telecom.

Bao gồm các nhân tố gây tác động ảnh hưởng đến sáng tạo sản phẩm mới và cơ hội thị trường mới. Chi phí đầu tư cho nghiên cứu phát triển công nghệ thường chiếm tỉ lệ không nhỏ trong ngân sách của các doanh nghiệp. Vấn đề đầu tư cho một công nghệ mới tuy có thể tạo cho doanh nghiệp một lợi thế cạnh tranh rất lớn song thường đòi hỏi phải có thời gian và chi phí khá cao. Do vậy doanh nghiệp cần phải nắm bắt và hiểu rõ được bản chất của những thay đổi công nghệ, so sánh những lợi ích và thiệt hại khi một công nghệ mới được áp dụng.

Môi trường chính trị

Môi trường chính trị thường nằm ngoài tầm kiểm soát của doanh nghiệp. Tuy nhiên, những quyết định về marketing đôi khi chịu tác động mạnh mẽ của những diễn biến trong chính trị. Những biến số cơ bản trong môi trường này gồm có luật pháp, các cơ quan nhà nước và những nhóm có ảnh hưởng gây sức ép và hạn chế đối với những tổ chức, cá nhân trong xã hội.

Môi trường văn hoá

Mỗi một xã hội đều có ảnh hưởng nhất định đến những con người sinh ra và lớn lên trong nó như định hình niềm tin, giá trị và các chuẩn mực của họ. Con người tiếp nhận hầu như vô thức một thế giới quan xác định mối quan hệ của họ với bản thân, với người khác, với tự nhiên và vũ trụ. Một quyết định marketing khôn ngoan không thể không kể đến yếu tố văn hoá. Mỗi nơi có một nền văn hoá khác nhau do đó có những chuẩn mực, niềm tin và giá trị cũng khác nhau. Muốn thành công trong kinh doanh, doanh nghiệp cần phải tìm tòi để có thể hiểu được những sự khác nhau cơ bản tiềm ẩn trong nhận thức của con người thuộc những nền văn hoá khác nhau.

2.2.2. Môi trường Marketing vi mô Khóa luận: Hoàn thiện chiến lược marketing cho Evn Telecom.

Ngoài những yếu tố môi trường marketing vĩ mô cơ bản, doanh nghiệp còn phải chú ý đến những yếu tố trong ngành như đối thủ cạnh tranh, người tiêu dùng, các nhà cung ứng, các trung gian marketing, công chúng trực tiếp và những đối thủ tiềm ẩn với những sản phẩm thay thế họ.

Đối thủ cạnh tranh

Trong nền kinh tế thị trường thì cạnh tranh và các đối thủ cạnh tranh là không thể thiếu. Nó giúp cho thị trường phát triển theo hướng có lợi. Sách cổ Trung Hoa xưa có nói “Biết mình biết ta, trăm trận trăm thắng”. Hiểu được những đối thủ cạnh tranh của mình là điều tối quan trọng để có thể lập kế hoạch marketing hiệu quả. Doanh nghiệp phải thường xuyên tìm hiểu và so sánh các sản phẩm, giá cả, các kênh phân phối, các hoạt động khuyến mãi của mình với đối thủ cạnh tranh. Nhờ vậy có thể đánh giá và phát hiện những lĩnh vực mình đang có ưu thế cạnh tranh hay bất lợi trong cạnh tranh, từ đó có những điều chỉnh phù hợp. Doanh nghiệp lúc đó sẽ quyết định tung ra những đòn tấn công chính xác hơn vào đối thủ cạnh tranh cũng như chuẩn bị phòng thủ vững chắc hơn trong các đợt tấn công.

Khách hàng

Khách hàng là một bộ phận không thể tách rời trong môi trường vi mô. Sự tín nhiệm của khách hàng sẽ là tài sản có giá trị nhất đối với doanh nghiệp. Sự tín nhiệm đó cho biết sự thoả mãn tốt hơn các nhu cầu và thị hiếu của khách hàng so với đối thủ cạnh tranh. Khách hàng và sức ép của khách hàng có ảnh hưởng mạnh đến hoạt động kinh doanh nói riêng cà chiến lược marketing nói chung. Nhu cầu của khách hàng quyết định quy mô và cơ cấu thị trường của doanh nghiệp. Vì vậy, việc chú trọng đến người tiêu dùng và đặt khách hàng làm trung tâm trong chiến lược marketing là việc làm hết sức cần thiết.

Nhà cung ứng Khóa luận: Hoàn thiện chiến lược marketing cho Evn Telecom.

Những nhà cung cấp là những doanh nghiệp hay cá nhân đảm bảo cung ứng hàng hoá, nguyên vật liệu cần thiết cho doanh nghiệp và cho cả những đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp. Bất kì sự thay đổi nào từ phía nhà cung ứng, sớm hay muộn, trực tiếp hay gián tiếp cũng sẽ gây ảnh hưởng tới các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, các nhà quản lý phải luôn có đầy đủ các thông tin chính xác và nhanh nhạy về tình trạng, số lượng, chất lượng, giá cả…trong hiện tại và tương lai của các yếu tố nguồn lực cho sản xuất hàng hoá, dịch vụ. Thậm chí họ còn phải quan tâm tới thái độ của nhà cung cấp đối với doanh nghiệp mình và đối với các đối thủ cạnh tranh.

Các trung gian marketing

Để đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm của mình thì doanh nghiệp không thể không quan tâm tới các trung gian marketing. Các trung gian marketing là những công ty, doanh nghiệp hỗ trợ cho doanh nghiệp phát triển, tiêu thụ và phổ biến hàng hoá của doanh nghiệp cho người tiêu dùng. Họ bao gồm những người môi giới thương mại, các công ty chuyên tổ chức lưu thông hàng hoá, các tổ chức dịch vụ marketing và các tổ chức tài chính tín dụng.

Nội bộ doanh nghiệp

Hoàn cảnh nội bộ bao gồm các yếu tố, hệ thống bên trong doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần quản lý tốt các yếu tố nội bộ đó nhằm khống chế được các ưu, nhược điểm của mình. Việc phân tích các yếu tố của môi trường vĩ mô và các cơ hội của thị trường luôn đóng vai trò quan trọng, song các yếu tố này thường có tác động gần như nhau trên các doanh nghiệp nên yếu tố mang tính quyết định đến sự thành công của một doanh nghiệp chính là nội lực của doanh nghiệp. Quá trình phân tích tình hình nội bộ của doanh nghiệp sẽ giúp cho các nhà quản lý xác định rõ và đánh giá đúng về tiềm lực của doanh nghiệp. Những yếu tố cần xem xét là nguồn nhân lực, các hoạt động marketing, các hoạt động nghiên cứu và phát triển, tài chính…

Việc phân tích các hoạt động marketing cho biết khả năng nghiên cứu thị trường của công ty thông qua chủng loại sản phẩm, chất lượng, giá cả của sản phẩm, mức độ trung thành của khách hàng, mạng lưới phân phối, các chiến dịch quảng cáo và khuếch trương. Khóa luận: Hoàn thiện chiến lược marketing cho Evn Telecom.

Cơ cấu tổ chức của một doanh nghiệp phản ánh được quy mô cũng như ngành nghề kinh doanh. Các nhà làm marketing cần xác định rõ thực trạng hiện tại của doanh nghiệp và khả năng thích ứng với các biến động. Nội dung cần nghiên cứu đánh giá bao gồm cơ cấu bộ máy quản lý tổ chức, các thủ tục hành chính, quy trình kiểm soát nội bộ, quy trình ra quyết định, tính linh hoạt của bộ máy…

Công việc nghiên cứu và phát triển là công tác rất quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp. Công việc này hướng tới các vấn đề như khả năng nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới, nghiên cứu áp dụng công nghệ mới vào sản xuất kinh doanh, tiềm năng phát triển thị trường…

Vấn đề quản lý tài chính khá quan trọng trong quá trình chuẩn bị thông tin để xây dựng chiến lược. Nó cho phép đánh giá khả năng của doanh nghiệp trong hiện tại và trong tương lai.

2.2 Phân tích và lựa chọn thị trường mục tiêu

2.2.1 Cơ sở để phân đoạn thị trường Khóa luận: Hoàn thiện chiến lược marketing cho Evn Telecom.

Thị trường bao gồm nhiều người mua và mỗi người mua lại khác nhau về rất nhiều tham số như nhu cầu, khả năng tài chính, vị trí địa lý, thái độ và thói quen. Do vậy, các nhóm người tiêu dùng có thể hình thành theo các đặc điểm địa lý (khu vực, thành phố), đặc điểm nhân khẩu (giới tính, tuổi tác, mức thu nhập, trình độ học vấn), đặc điểm xã hội học (tầng lớp xã hội, lối sống) và đặc điểm hành vi (lý do mua hàng, lợi ích tìm kiếm, cường độ tiêu dùng). Quá trình phân chia người tiêu dùng thành nhóm trên cơ sở đặc biệt trên gọi là phân đoạn thị trường. Mỗi đoạn thị trường là một nhóm người tiêu dùng có phản ứng như nhau đối với cùng một tập hợp những kích thích của marketing.

Mỗi đoạn thị trường khác nhau về quy mô, đặc điểm, nhu cầu, sản phẩm khác nhau về mức độ phản ứng trước kích thích marketing và mức lợi nhuận. Doanh nghiệp cần tập trung nỗ lực của mình vào những đoạn thị trường và khả năng mình có để phục vụ tốt nhất. Việc phân đoạn thị trường yêu cầu một mặt phải đảm bảo phát hiện ra tính không đồng nhất giữa các khách hàng, mặt khác phải đảm bảo đủ khả năng bù đắp lại nỗ lực marketing của doanh nghiệp. Về mặt lý thuyết thì có 4 tiêu chí cơ bản về phân khúc thị trường là: địa lý, tâm lý, hành vi và nhân khẩu học. Bất kỳ những đặc trưng nào của người tiêu dùng cũng có thể sử dụng làm tiêu chuẩn. Điều này khẳng định phương châm lấy khách hàng làm trung tâm của Marketing hiện đại.

2.2.2 Lựa chọn thị trường mục tiêu Khóa luận: Hoàn thiện chiến lược marketing cho Evn Telecom.

Trước khi lựa chọn đoạn thị trường mục tiêu doanh nghiệp phải đánh giá xem đoạn thị trường có phù hợp và hấp dẫn với mình hay không. Doanh nghiệp thường dựa vào 3 tiêu chí sau để đánh giá đoạn thị trường: quy mô, sự tăng trưởng và sức mua của thị trường. Đoạn thị trường được lựa chọn phải là đoạn thị trường có hiệu quả nhất, có sức hấp dẫn nhất, thể hiện ở mức tiêu thụ cao, mức lợi nhuận cao, ít cạnh tranh, rào cản gia nhập ngành khó khăn, sản phẩm ít có khả năng thay thế, yêu cầu đối với kênh marketing không phức tạp, quyền lực khách hàng và nhà phân phối không lớn. Tuy nhiên, không phải đoạn thị trường nào cũng đáp ứng được toàn bộ những yêu cầu trên. Trên thực tế mỗi doanh nghiệp chỉ có một hoặc một vài thế mạnh trên phương diện nào đó trong việc thoả mãn nhu cầu của thị trường. Vì vậy, doanh nghiệp cần phải xem xét kỹ lưỡng liệu đoạn thị trường có phù hợp với khả năng, mục tiêu của doanh nghiệp hay không và mạnh dạn bỏ những thị trường khó phát triển với tình trạng chưa thể khắc phục.

Sau khi đánh giá và xem xét kỹ lưỡng, doanh nghiệp phải quyết định đoạn thị trường để tiến hành kinh doanh. Đây chính là thị trường mục tiêu của doanh nghiệp. Thị trường mục tiêu là thị trường bao gồm những khách hàng có nhu cầu, mong muốn mà doanh nghiệp có khả năng đáp ứng, đồng thời có thể tạo ra ưu thế hơn so với đối thủ cạnh tranh. Có 5 cách lựa chọn thị trường mục tiêu:

  • Thứ nhất là tập trung vào một thị trường duy nhất.
  • Thứ hai là hướng vào nhu cầu của khách hàng, tức là chọn một loại sản phẩm đáp ứng một loại nhu cầu cho tất cả các nhóm khách hàng.
  • Thứ ba là hướng vào một nhóm khách hàng cụ thể, tức là lựa chọn tất cả các loại sản phẩm phục vụ cho một nhóm khách hàng. Khóa luận: Hoàn thiện chiến lược marketing cho Evn Telecom.
  • Thứ tư là phục vụ vài đoạn thị trường không liên quan.
  • Thứ năm là hiếm lĩnh toàn bộ thị trường.
  • Năm cách lựa chọn thị trường mục tiêu được mô tả thông qua hình dưới đây (hình 1)

2.3 Nghiên cứu và lựa chọn chiến lược marketing

Sau khi lựa chọn thị trường mục tiêu, doanh nghiệp cần phải phân biệt và định vị thị trường, từ đó đưa ra chiến lược marketing của mình. Các nhà quản trị thường dùng “Sơ đồ định vị sản phẩm” để mô tả vị trí và sức mạnh (khối lượng bán) của các đối thủ cạnh tranh đang hoạt động trên thị trường này. Bằng việc phân tích sơ đồ định vị sản phẩm, doanh nghiệp có thể tìm ra “lỗ hổng” và dùng chiến lược lấp đầy lỗ hổng đó. Ví dụ như doanh nghiệp nhận thấy rằng có thể sản xuất hàng hoá chất lượng cao và bán với giá vừa phải (Sơ đồ 1.)

Sơ đồ 1.  Sơ đồ định vị sản phẩm

Ghi chú: A,B,C,D là các đối thủ cạnh tranh đang hoạt động trên thị trường. Kích cỡ hình cho thấy quy mô bán hàng.

X là vị tri và quy mô bán hàng mà doanh nghiệp đang xem xét dự kíến chiếm lĩnh

Việc lựa chọn chiến lược marketing cho doanh nghiệp còn phụ thuộc vào vai trò của doanh nghiệp trên thị trường mục tiêu. Doanh nghiệp có thể giữ vai trò dẫn đầu thị trường, thách thức thị trường, theo thị trường hoặc tìm chỗ đứng trên thị trường.

Đối với doanh nghiệp dẫn đầu thị trường phải tìm cách duy trì vị thế dẫn đầu thị trường của mình. Điều này đòi hỏi doanh nghiệp phải hành động trên 3 mặt trận: Khóa luận: Hoàn thiện chiến lược marketing cho Evn Telecom.

  • Thứ nhất là tìm cách mở rộng nhu cầu thị trường.
  • Thứ hai là bảo vệ thị phần hiện có bằng các hành động tự vệ phản công tốt.
  • Thứ ba là cố gắng tìm cách tăng thị phần hơn nữa.

Để mở rộng nhu cầu thị trường doanh nghiệp cần tìm kiếm thêm khách hàng mới bằng các chiến lược thâm nhập sâu hơn vào thị trường, tìm kiếm thị trường mới, mở rộng thị trường về mặt địa lý, phát hiện những công dụng mới của sản phẩm nhằm kích thích tiêu thụ, kích thích người tiêu dùng sử dụng nhiều sản phẩm hơn.

Với doanh nghiệp chọn chiến lược thách thức thị trường (tức là doanh nghiệp đó đã xác định mình sẽ là người tấn công vào thị trường để giành thị phần cao hơn) thì trước hết phải xác định được mục tiêu chiến lược và các đối thủ để tấn công. Sau đó doanh nghiệp phải chọn chiến lược tấn công thích hợp: tấn công chính diện, tấn công bên sườn, tấn công bao vây, tấn công trọng điểm và tấn công du kích.

Chiến lược theo sau thị trường dành cho những doanh nghiệp chưa đủ sức mạnh để cạnh tranh và thách thức những doanh nghiệp lớn hơn, phải chịu sự chi phối và dẫn dắt của các doanh nghiệp lớn.

Đối với những doanh nghiệp nhỏ thường phải chọn chiến lược tìm chỗ đứng trên thị trường để tồn tại. Những doanh nghiệp này thường phục vụ ở những mảng thị trường nhỏ mà những doanh nghiệp lớn không đủ điều kiện hoặc không muốn phục vụ.

Một chiến lược marketing hoàn chỉnh bao gồm rất nhiều chiến lược bộ phận đi kèm.Việc vận dụng kết hợp tốt những chiến lược bộ phận này sẽ mang lại cho doanh nghiệp một chiến lược marketing hoàn hảo. Chiến lược marketing bao gồm các chiến lược bộ phận sau:

  • Một, chiến lược chiếm lĩnh thị trường
  • Hai, chiến lược định vị hàng hoá.
  • Ba, chiến lược cạnh tranh

Bốn, chiến lược marketing từ sự phân tích ma trận sản phẩm – thị trường: chiến lược thâm nhập sâu hơn vào thị trường hiện có Chiến lược thâm nhập sâu hơn vào thị trường hiện có, chiến lược phát triển thị trường mới chiến lược cải tiến và đổi mới sản phẩm (ở thị trường hiện có), chiến lược đa dạng hoá sản phẩm Khóa luận: Hoàn thiện chiến lược marketing cho Evn Telecom.

Năm, chiến lược marketing từ sự phân tích ma trận thị phần-tỉ lệ tăng trưởng. Có thể áp dụng các chiến lược nhỏ như: chiến lược phát triển thị phần; chiến lược duy trì và phát triển; chiến lược duy trì và thu hoạch nhanh; chiến lược loại bỏ.

Sáu, chiến lược cho chu kỳ sống của sản phẩm: chiến lược cho giai đoạn phát triển của sản phẩm, chiến lược cho giai đoạn tăng trưởng của sản phẩm; chiến lược cho giai đoạn chín muồi; chiến lược cho giai đoạn suy thoái.

Bảy, chiến lược về giá: chiến lược giá hốt phần ngon, chiến lược giá thấp nhằm bám chắc thị trường, chiến lược điều chỉnh giá, hạ giá và chiết khấu để kích thích tiêu thụ.

2.4 Thiết kế các chương trình Marketing –mix

Vấn đề then chốt của việc thiết kế các chương trình marketing là lập kế hoạch marketing – mix. Marketing – mix là một tập hợp những công cụ tác động đến nhu cầu có thể kiểm soát được, được kết hợp thành một chương trình marketing mà doanh nghiệp sử dụng để đạt được kiểu và mức độ phản ứng từ thị trường mục tiêu đã chọn.

Có rất nhiều công cụ marketing,nhưng người ta thường phân thành 4 công cụ chính mà chúng ta vẫn thường gọi là chính sách 4P của marketing: Chính sách sản phẩm (Product), chính sách giá (price), chính sách phân phối (Place), chính sách xúc tiến, khuyếch trương (Promotion). Hiện nay, trong marketing dịch vụ đã phát triển thêm 3P nữa là: Con người (People), quá trình dịch vụ (Process) và cơ sở vật chất (Physics).

2.4.1 Chính sách sản phẩm Khóa luận: Hoàn thiện chiến lược marketing cho Evn Telecom.

Khái niệm về sản phẩm

Theo quan niệm của marketing thì sản phẩm là bất kể thứ gì có thể đưa ra chào bán trên thị trường để gây chú ý, mua sắm, sử dụng hoặc tiêu dung mà có thể thoả mãn được một nhu cầu hay mong muốn của con người.

Theo các tác giả nghiên cứu về marketing thì các nhà quản trị marketing phải xem xét sản phẩm ở 3 cấp độ, được minh hoạ ở hình 2

Hình 2.  Ba mức độ cơ bản của sản phẩm hàng hoá

Mức độ cơ bản nhất là lợi ích cốt lõi của khách hàng, hay còn gọi là hàng hoá theo ý tưởng, nó trả lời các câu hỏi: cái mà khách hàng thực sự cần mua là gì?

Mức độ thứ hai là hàng hoá hiện thực. Các nhà quản trị marketing phải biết đến hàng hoá theo ý tưởng thành hàng hoá hiện thực với năm đặc điểm cơ bản là chất lượng, các thuộc tính, kiểu dáng, bao gói và tên nhãn hiệu.

Mức độ thứ ba là hàng hoá hoàn chỉnh hay còn gọi là sản phẩm được làm tăng giá trị. Để tạo ra sản phẩm ở mức độ này thì các nhà quản trị phải cung cấp thêm các dịch vụ và lợi ích đi kèm.Tầm quan trọng của các dịch vụ và lợi ích đi kèm thể hiện ở quan điểm cho rằng sự cạnh tranh mới không phải là cái mà công ty sản xuất ra ở nhà máy của họ mà là giữa những cái mà họ bổ xung và những sản phẩm nhà máy của họ dưới dạng như bao gói, dịch vụ, quảng cáo, tư vấn khách hang, khuyến khích giá cả, phân phối, giao hang và những thứ khác mà con người đánh giá.

Vị trí, vai trò của chính sách sản phẩm Khóa luận: Hoàn thiện chiến lược marketing cho Evn Telecom.

Như đã phân tích ở phần trước, chính sách sản phẩm là một trong 4 thành phần marketing – mix của công ty. Hầu hết các tác giả nghiên cứu và các nhà hoạt động marketing đều đánh giá cao tầm quan trọng của chính sách sản phẩm. Philip Kotler coi đây là yếu tố marketing – mix quan trọng nhất. Rõ rang chính sách sản phẩm chi phối đến sản xuẩt, chính sách phân phối, chính sách khuyến mãi, xúc tiến bán hàng và là cơ sở để định giá bán.

Trong điều kiện phát triển mạnh mẽ của tiến bộ khoa học công nghệ cộng với những thành tựu kỳ diệu của công nghệ thong tin như hiện nay thì cơ cấu tiêu dùng và những đòi hỏi của nhu cầu trên thị trường đã thay đổi rất nhanh, làm cho tính cạnh tranh hết sức khốc liệt và cạnh tranh về giá đã chuyển sang cạnh tranh về chất lượng. Điều này càng khẳng định vai trò quan trọng của chính sách sản phẩm.

Nội dung của chính sách sản phẩm

Các nhà quản trị marketing của công ty hoạch định chính sách sản phẩm như thế nào, giải quyết những vấn đề gì là tùy thuộc vào thị trường mục tiêu, chiến lược kinh doanh đã chọn, môi trường marketing và những điều kiện cụ thể đặt ra cho nhiệm vụ của họ. Về cơ bản, chính sách sản phẩm phải giải quyết các nội dung sau:

  • Thứ nhất là các quyết định về danh mục sản phẩm.
  • Thứ hai là các quyết định về loại sản phẩm (chất lượng, hình dáng, kích thước, đặc điểm).
  • Thứ ba là các quyết định về nhãn hiệu sản phẩm.
  • Thứ tư là các quyết định về bao bì và gắn nhãn hiệu.
  • Thứ năm là các quyết định về dịch vụ khách hàng.
  • Thứ sáu là phát triển sản phẩm mới.
  • Thứ bảy là các chiến lược theo chu kì sống của sản phẩm.

2.4.2 Chính sách giá Khóa luận: Hoàn thiện chiến lược marketing cho Evn Telecom.

Vị trí, vai trò của chính sách giá

Xét về tổng thể, chính sách giá đóng vai trò quan trọng thứ hai sau chính sách sản phẩm. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp, giá lại ó ý nghĩa quan trọng hơn, đặc biệt đối với nền kinh tế Việt Nam còn đang trong giai đoạn phát triển. Vai trò của chính sách giá còn thể hiện ở chỗ không những giá có ảnh hưởng to lớn tới khối lượng bán của doanh nghiệp mà giá còn ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập và lợi nhuận của doanh nghiệp. Giá luôn luôn là tiêu chuẩn quan trọng trong việc lựa chọn mua hàng.

Nội dung của chính sách giá

Những nội dung mà chính sách giá cần đề cập và giải quyết bao gồm:

  • Thứ nhất là xác định nhiệm vụ cho chính sách giá.
  • Thứ hai là phân tích giá của các đối thủ cạnh tranh.
  • Thứ ba là tính toán chi phí làm cơ sở cho việc định giá.
  • Thứ tư là lựa chọn các phương pháp xác định giá thích hợp và quyết định giá.
  • Thứ năm là các quyết định về chính sách khuyến khích và điều chỉnh giá.

2.4.3 Chính sách phân phối tiêu thụ

Vị trí, vai trò của chính sách phân phối tiêu thụ Khóa luận: Hoàn thiện chiến lược marketing cho Evn Telecom.

Các quyết định về chính sách phân phối, tiêu thụ là một trong những quyết định về chính sách 4P của marketing – mix. Chính sách phân phối, tiêu thụ có ảnh hưởng to lớn đến nhiều quyết định khác của doanh nghiệp, đặc biệt là các quyết định về giá. Nhiệm vụ của chính sách phân phối tiêu thụ là phải đảm bảo cho hàng hoá và dịch vụ được đưa từ người sản xuất đến người tiêu dùng cuối cùng theo đúng kênh, đúng luồng, đúng thời gian, đúng địa điểm với chi phí ít nhất, đảm bảo cho mục tiêu lợi nhuận của doanh nghiệp.

Nội dung của chính sách phân phối tiêu thụ:

  • Đầu tiên là nghiên cứu và lựa chọn các kênh phân phối.
  • Sau đó là quản lý các kênh phân phối.
  • Tiếp đến là các quyết định về hoạt động lưu thông hang hoá bao gồm:
  • Xử lý đơn hàng, lưu kho, dự trữ hàng hoá, vận chuyển hàng hoá.
  • Cuối cùng là nghiên cứu và lựa chọn phương pháp phân phối hàng hoá: bán sỉ và lẻ.

2.4.4 Chính sách xúc tiến khuếch trương

Vị trí, vai trò của chính sách xúc tiến, khuếch trương

Hệ thống xúc tiến,khuyếch trương (hay truyền thông) có vai trò rất quan trọng trong hoạt động marketing của doanh nghiệp. Đối với đa số doanh nghiệp, vấn đề không phải là có sử dụng truyền thông hay không mà là cần chi phí cho lĩnh vực này bao nhiêu và như thế nào. Hoạt động xúc tiến, khuyếch trương có nhiệm vụ tuyên truyền về hình ảnh của doanh nghiệp,làm cho khách hàng hiểu biết và nhận thức đúng đắn về sản phẩm của doanh nghiệp, từ đó kích thích hị mua hàng, nâng cao thị phần cho doanh nghiệp. Các chính sách xúc tiến, khuyếch trương phải được phối hợp chặt chẽ với các chính sách marketing khác nhằm đạt được mục tiêu chung của doanh nghiệp. Khóa luận: Hoàn thiện chiến lược marketing cho Evn Telecom.

Nội dung của chính sách xúc tiến, khuếch trương

Thứ nhất là nghiên cứu các công cụ xúc tiến, khuếch trương của marketing. Hệ thống xúc tiến khuyếch trương của marketing thường bao gồm 5 công cụ cơ bản:

  • Quảng cáo.
  • Marketing trực tiếp.
  • Xúc tiến bán.
  • Quan hệ công chúng và tuyên truyền.
  • Bán hàng cá nhân (bán hàng trực tiếp).

Thứ hai là phải soạn thảo chương trình truyền thông có hiệu quả. Quá trình soạn thảo chương trình truyền thông có hiệu quả gồm các bước sau:

Một, xác định công chúng mục tiêu, tức là phải xác định được đối tượng mà doanh nghiệp muốn truyền tải thông tin và tác động đến.

Hai, xác định mục tiêu truyền thông, tức là phải xác định được phản ứng đáp lại mong muốn từ đối tượng truyền thông.

Ba, thiết kế thông điệp, tức là lựa chọn nội dung thông điệp, thiết kế bố cụ và hình thức thông điệp cần truyền đi sao cho thích hợp.

Bốn, lựa chọn kênh truyền thông. Có hai loại hình kênh truyền thông đó là kênh truyền thông trực tiếp và kênh truyền thông gián tiếp. Khóa luận: Hoàn thiện chiến lược marketing cho Evn Telecom.

Năm, xây dựng tổng ngân sách cho truyền thông, khuyến mãi.

Sáu, quyết định hệ thống xúc tiến, khuyếch trương hỗn hợp. Doanh nghiệp phải lựa chọn công cụ và biện pháp xúc tiến khuyếch trương thích hợp với chiến lược của mình, đồng thời phải biết phối hợp sử dụng 5 công cụ xúc tiến, khuyếch trương theo một tỉ lệ hiệu quả.

Bảy, đo lường kết quả phản ứng của kết quả xúc tiến, khuyếch trương. Sau khi triển khai thực hiện kế hoạch truyền thông thì doanh nghiệp phải đo lường được ảnh hưởng của chiến dịch truyền thông tới công chúng mục tiêu. Doanh nghiệp phải biết được có bao nhiêu người nhận được thông điệp quảng cáo, họ có nhớ đến thông điệp quảng cáo hay không, họ phản ứng đối với công việc quảng cáo như thế nào, họ có mua hàng nhiều hơn hay không, họ lan truyền thông tin đến với những người khác như thế nào…

Tám, quản lý và điều phối quá trình truyền thông marketing tổng thể.

2.4.5 Chính sách nhân sự

Vị trí, vai trò của chính sách nhân sự

Con người là nhân tố vô cùng quan trọng nhất là trong tất cả các lọai hình dịch vụ. Dịch vụ có xu hướng được sản xuất và tiêu dùng trong cùng một thời điểm, và các khía cạnh của kinh nghiệm người tiêu dùng được thay đổi để thỏa mãn “nhu cầu cá nhân” của người tiêu dùng nó. Ngừoi tiêu dùng mua những gì họ thích, vì thế thói quen, kỹ năng, và nhân dạng của tất cả nhân viên được xếp lên hàng đầu. Một chính sách nhân sự tốt sẽ góp phần nâng cao hình ảnh của doanh nghiệp, từ đó ảnh hưởng tích cực đến thu nhập và lợi nhuận của doanh nghiệp.

Nội dung của chính sách nhân sự bao gồm:

  • Thứ nhất là bổ sung nhân lực có đủ kiến thức, kinh nghiệm cần thiết mà công việc đòi hỏi.
  • Thứ hai là huấn luyện bổ sung để nâng cao chuyên môn về kiến thức sản phẩm khi có sản phẩm mơi
  • Thứ ba là chuẩn hoá dịch vụ khách hàng
  • Thứ tư là đánh giá năng lực và hiệu quả công việc thông qua nhận xét của khách hàng về mức độ hài lòng

Tóm lại, marketing – mix là một khái niệm cốt lõi của marketing hiện đại và bao gồm 4 yếu tố chính là sản phẩm, giá cả, phân phối và xúc tiến khuyếch trương được phối hợp với nhau theo một công thức nhất định. Việc nghiên cứu và thực hiện từng chính sách riêng rẽ sẽ không đảm bảo cho việc đạt mục tiêu marketing của doanh nghiệp. Môi trường và nghệ thuật kinh doanh hiện đại đòi hỏi các nhà làm marketing phải biết phối hợp các yếu tố của marketing – mix với một tỉ lệ thích hợp để đảm bảo huy động được sức mạnh tổng hợp của toàn doanh nghiệp và đạt được kết quả sản xuất – kinh doanh cao nhất. Khóa luận: Hoàn thiện chiến lược marketing cho Evn Telecom.

XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY:

===>>> Khóa luận: Thực trạng chiến lược marketing của Evn Telecom

0 0 đánh giá
Article Rating
Theo dõi
Thông báo của
guest
1 Comment
Cũ nhất
Mới nhất Được bỏ phiếu nhiều nhất
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
trackback

[…] ===>>> Khóa luận: Hoàn thiện chiến lược marketing cho Evn Telecom […]

1
0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x
()
x
Contact Me on Zalo
0877682993