Khóa luận: Hoạt động marketing online của công ty Truyền Thông

Đánh giá post

Chia sẻ chuyên mục Đề Tài Khóa luận: Hoạt động marketing online của công ty Truyền Thông hay nhất năm 2022 cho các bạn học viên ngành đang làm khóa luận tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm khóa luận thì với đề tài Khóa luận: Đánh giá hoạt động marketing online của công ty TNHH MTV Truyền Thông Và Giải Trí Philip Entertainment dưới đây chắc chắn sẽ giúp cho các bạn học viên có cái nhìn tổng quan hơn về đề tài sắp đến.

ĐẶT VẤN ĐỀ

1. Lý do nghiên cứu đề tài

Trong thời đại 4.0 với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin, đặc biệt là sự ra đời của các ứng dụng kĩ thuât số đã thay đổi hành vi tìm kiếm thông tin của khách hàng. Trước đây, thay vì tìm kiếm thông tin qua các chương trình quảng cáo trên tivi, trên các trang báo thì người ta lại tìm kiếm trên các trang mạng xã hội.

Theo báo cáo Digital 2020 của VNETWORK, Việt Nam có 96,9 triệu dân; số lượng thuê bao di động là 145,8 triệu thuê bao (chiếm tỷ lệ 150% so với tổng dân số cả nước); số lượng người dùng internet là 68,17 triệu người (chiếm tỷ lệ 70% số dân); số lượng người dùng mạng xã hội là 65 triệu người (chiếm tỷ lệ 67% số dân). Thời gian trước, người tiêu dùng tìm đến các tờ báo tiếp thị hàng ngày để tìm kiếm sản phẩm thì bây giờ chỉ cần tìm kiếm trên internet bất ở lúc nào, ở đâu. Từ những con số đó các chủ doanh nghiệp đã thấy được tầm quan trọng của hoạt động Marketing Online trong chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp mình. Khóa luận: Hoạt động marketing online của công ty Truyền Thông.

Tầm quan trọng của Marketing Online đặc biệt được thấy rõ trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế toàn cầu bởi Covid 19 như hiện nay. Các doanh nghiệp phải giảm tối đa các chi phí để duy trì hoạt động kinh doanh và Marketing cũng không ngoại lệ. Do đó, Marketing Online là sự lựa chọn hoàn hảo nhất trong các chiến lược Marketing bởi nó không những chỉ giúp doanh nghiệp tiếp cận khách hàng một cách nhanh nhất, hiệu quả nhất mà còn giúp doanh nghiệp tiết giảm chi phí đầu tư.

Công ty TNHH MTV Truyền thông và Giải trí Philip Entertainment đã hoạt động được 3 năm (từ 04/01/2018) và là đơn vị chuyên sản xuất TVC quảng cáo, phim ảnh, dịch vụ live stream,v.v đã có chỗ đứng tại Huế. Tuy nhiên, trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt và ảnh hưởng tiêu cực của dịch Covid – 19, đòi hỏi công ty phải thay đổi để tiếp cận khách hàng nhanh chóng; đưa hình ảnh, thương hiệu của công ty đến với khách hàng các tỉnh (thành phố) khác trong cả nước. Vì vậy, việc hoàn thiện hoạt động Marketing Online là một giải pháp tối ưu, phù hợp với xu hướng phát triển của doanh nghiệp. Mặc dù đã áp dụng Marketing Online vào việc tiếp cận khách hàng nhưng các hoạt động Marketing Online của công ty vẫn còn nhiều hạn chế và công tác đánh hiệu quả hoạt động vẫn chưa thực hiện đầy đủ. Do đó, đề tài “Đánh giá hoạt động Marketing Online của công ty TNHH MTV Truyền thông và Giải trí Philip Entertainment” có ý nghĩa thiết thực.

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ

===>>> Bảng Giá Thuê Viết Khóa Luận Tốt Nghiệp Ngành Marketing

2. Mục tiêu nghiên cứu

2.1. Mục tiêu nghiên cứu chung

Khái quát hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về Marketing Online, từ đó đánh giá hoạt động Marketing Online của Công ty Truyền thông và Gi ải trí Philip Entertainment. Khóa luận: Hoạt động marketing online của công ty Truyền Thông.

2.2. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể

Đề tài được giải quyết thông qua các mục tiêu sau đây:

  • Thứ nhất, hệ thống hóa các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến hoạt động Marketing Online
  • Thứ hai, phân tích thực trạng ứng dụng Marketing Online của Công ty Truyền thông và Giải trí Philip Entertainment.
  • Thứ ba, đề xuất một số giải pháp giúp công ty nâng cao ho ạt động Marketing Online của Công ty Truyền thông và Giải trí Philip Entertainment.

3. Câu hỏi nghiên cứu

  • Marketing Online là gì? Hoạt động Marketing Online bao gồm những hoạt động nào?
  • Hoạt động Marketing Online của Công ty Truyền thông và Gi ải trí Philip Entertainment.
  • Diễn ra như thế nào?
  • Công ty Truyền thông và Giải trí Philip Entertainment cần làm gì để nâng cao hoạt động Marketing Online cho chính mình?

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

4.1 Đối tượng nghiên cứu

  • Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động Marketing Online.
  • Đối tượng khảo sát: Khách hàng hi ện tại của Công ty Truyền thông và Giải trí Philip Entertainment.

4.2. Phạm vi nghiên cứu Khóa luận: Hoạt động marketing online của công ty Truyền Thông.

  • Phạm vi không gian: Thành phố Huế.
  • Phạm vi thời gian: Số liệu thứ cấp thu thập từ giai đoạn 01/2018 – 12/2020; số liệu sơ cấp thu thập từ ngày 20/10/2020 đến 15/01/2020.

5. Phương pháp nghiên cứu

5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu

5.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp

Các dữ liệu thứ cấp cần thu thập bao gồm:

Thứ nhất, các thông tin chung về Công ty Truyền thông và Giải trí Philip Entertainment, các thông tin này được thu thập thông qua số liệu công ty cung cấp, thông tin từ Website công ty.

Thứ hai, nghiên cứu các lý thuyết về Marketing Online, cũng như các chỉ số đánh giá dịch vụ Marketing Online trong doanh nghiệp. Thu thập và tìm hiểu các thông tin qua sách vở, báo cáo, tạp chí, website, các trang mạng xã hội,…

Thứ ba, thu thập kết quả thống kê về các hoạt động Marketing Online cũng như các công cụ đang được Công ty Truyền thông và Giải trí Philip Entertainment sử dụng để đánh giá như thống kê trên Facebook về lượt tiếp cận, tương tác, phản hồi…

5.1.2. Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp Khóa luận: Hoạt động marketing online của công ty Truyền Thông.

Nghiên cứu định tính bằng cách phỏng vấn chuyên sâu nhân viên thực hiện hoạt động Marketing Online của Công ty Truyền thông và Giải trí Philip Entertainment; nhằm biết và hiểu rõ hơn các hoạt động trong Marketing mà công ty đang sử dụng, các hệ thống KPIs sử dụng để đánh giá cũng như định hướng của công ty. Nội dung phỏng vấn sẽ xoay quanh phương thức, mục tiêu của các hoạt động Marketing Online mà Philip Entertainment đang triển khai.

Nghiên cứu định lượng bằng cách thu thập thông tin qua hình thức phát bảng hỏi cho những đối tượng là khách hàng của Philip Entertainment, để tìm hiểu và phân tích thực tiễn cũng như hiệu quả những hoạt động Marketing Online mà Philip Entertainment đang thực hiện, từ đó đưa ra giải pháp bổ sung và hoàn thi ện hoạt động.Bảng hỏi gồm 3 phần:

  • Phần 1: Câu hỏi định hướng.
  • Phần 2: Nội dung chính của bảng hỏi (đưa ra các câu hỏi liên quan đến đánh giá hoạt động marketing online của công ty).
  • Phần 3: Thông tin cá nhân của người được khảo sát.

Sau đó tiến hành điều tra thử một vài đối tượng phỏng vấn. Điều chỉnh, loại bỏ hay bổ sung các câu h ỏi để có được bảng hỏi chính thức để tiến hành điều tra. Dữ liệu điều tra chính thức sẽ được sử dụng trong suốt quá trình xử lý và phân tích .

5.2. Phương pháp chọn mẫu Khóa luận: Hoạt động marketing online của công ty Truyền Thông.

Xác định phương pháp chọn mẫu: sử dụng phương pháp phi ngẫu nhiên thuận tiện.

Xác định kích thước mẫu: Với mô hình nghiên cứu gồm 5 biến độc lập bao gồm 22 biến quan sát và 1 biến phụ thuộc để đáp ứng yêu cầu điều tra và đảm bảo đại diện cho tổng thể nghiên cứu, cũng như các phương pháp phân tích nhân tố khám phá EFA và hồi quy tuyến tính bội các nhân tố độc lập với biến phụ thuộc trong phân tích và xử lý số liệu, nên kích thước mẫu phải thỏa mãn điều kiện dưới đây:

  • Theo “Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS” (Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008) số mẫu cần thiết để phân tích nhân tố phải lớn hơn hoặc bằng năm lần số biến quan sát: Nmin = Số biến quan sát * 5 = 22*5 = 110.
  • Theo “Phương pháp nghiên cứu trong kinh doanh” (Nguyễn Đình Thọ, 2014) số mẫu thiết kế để có thể tiến hành phân tích hồi quy phải thỏa mãn điều kiện sau: Nmin = 50 + 8p = 50 +8*5 = 90 (Trong đó, p là biến độc lập).

Từ cách tính kích cỡ mẫu trên, ta sẽ chọn cỡ mẫu bé nhất là 110. Tuy nhiên, để đảm bảo tính chính xác của số liệu và việc thu hồi phiếu khảo sát trong quá trình điều tra, tác giả chọn kích cỡ mẫu là 130.

5.3. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu

5.3.1. Kiểm định độ tin cậy thang đo Cronbach’s Alpha

Là kiểm định cho phép đánh giá mức độ tin cậy của việc thiết lập một biến tổng hợp trên cơ sở nhiều biến đơn. Theo nhiều nhà nghiên cứu, những biến có h ệ số tương quan biến tổng (Corrected Item Total Correlation) lớn hơn 0,3 và có hệ số Cronbach’s Alpha lớn hơn 0,6 sẽ được chấp nhận và đưa vào những bước phân tích xử lý tiếp theo. Cụ thể là:

  • Hệ số Cronbach’s Alpha lớn hơn 0,8: hệ số tương quan cao.
  • Hệ số Cronbach’s Alpha từ 0,7 đến 0,8: chấp nhận được.
  • Hệ số Cronbach’s Alpha từ 0,6 đến 0,7: chấp nhận được nếu thang đo mới.

5.3.2. Phân tích nhân tố khám phá EFA Khóa luận: Hoạt động marketing online của công ty Truyền Thông.

Được sử dụng để kiểm định sự hội tụ của các biến thành phần về khái niệm. Các biến có hệ số tương quan đơn giữa biến và các nhân tố (factor loading) nhỏ hơn 0,5 sẽ bị loại. Phân tích nhân tố khám phá EFA là kỹ thuật chủ yếu để thu nhỏ và tóm tắt dữ liệu. Phân tích nhân tố khám phá phát huy tính hữu ích trong việc xác định các tập biến cần thiết cho vấn đề nghiên cứu cũng như rất cần thiết trong việc tìm kiếm mối quan hệ giữa các biến với nhau.

Sự rút trích các nhân tố đại diện bằng các biến quan sát được thực hiện bằng phân tích nhân tố chính với phép quay (Promax). Để phân tích nhân tố khám phá EFA ph ải đảm bảo các yếu tố sau:

  • Hệ số truyền tải (Factor loading) > 0,5
  • Hệ số KMO (Kaiser-Meyer-Olkin) phải nằm trong khoảng 0.5 ≤ KMO ≤ 1
  • Phần trăm phương sai trích (Percentage of variance) > 50%
  • Trị số Eigenvalue ≥ 1 (Gerbing& Anderson, 1998)

5.3.3. Phân tích hồi quy tương quan

Xem xét các gi ả định cần thiết trong mô hình hồi quy tuyến tính như kiểm tra phần dư chuẩn hóa, kiểm tra hệ số phóng đại phương sai VIF, kiểm tra giá trị Durbin Watson.

Nếu các giả định trên không bị vi phạm, mô hình hồi quy được xây dựng. Hệ số  số cho thấy các biến độc lập đưa vào mô hình giải thích được bao nhiêu phần trăm biến thiên của biến phụ thuộc.

Mô hình hồi quy có dạng: = β0 + β1X1 + β2X2 +…+ βkXi + ei

Trong đó:

  • Y: biến phụ thuộc
  • β0: hệ số chặn (hằng số)
  • βk: hệ số hồi quy riêng phần
  • Xi: các biến độc lập trong mô hình
  • ei: biến độc lập ngẫu nhiên

Dựa vào hệ số Beta chuẩn với mức ý nghĩa Sig. Tương ứng để xác định các biến độc lập nào có ảnh hưởng đến biến phụ thuộc trong mô hình và ảnh hưởng với mức độ ra sao. Khóa luận: Hoạt động marketing online của công ty Truyền Thông.

5.3.4. Kiểm định sự khác biệt

Kiểm định Independent – Sample – test để kiểm định liệu có sự khác biệt về giới tính đối với sự chấp nhận hệ thống Marketing Online tại công ty Philip Entertainment. Giả thuyết cần kiểm định :

  • H0 : Không có sự khác biệt giữa 2 nhóm gi ới tính
  • H1 : Có sự khác biệt giữa 2 nhóm gi ới tín
  • Nếu Sig > 0.05 : giả thuyết H0 được chấp nhận
  • Nếu Sig < 0.05 : giả thuyết H0 bị bác bỏ

Kiểm định One – Way ANOVA để kiểm định sự khác biệt giữa các nhóm tu ổi đối với sự chấp nhận hệ thống Marketing Online tại công ty Philip Entertainment. Giả thuyết cần kiểm định :

  • H0 : không có sự khác biệt giữa các nhóm tuổi
  • H1 : có sự khác biệt giữa các nhóm tuổi
  • Nếu Sig > 0.05 : giả thuyết H0 được chấp nhận
  • Nếu Sig < 0.05 : giả thuyết H0 bị bác bỏ

Kiểm định One-Sample T-test để kiểm định này được sử dụng để kiểm định giả thiết về giá trị trung bình của một tổng thể. Giả thuyết cần kiểm định: Khóa luận: Hoạt động marketing online của công ty Truyền Thông.

  • H0: µ = Giá trị kiểm định (Test value)
  • H1: µ ≠ Giá trị kiểm định (Test value)
  • Mức ý ngh ĩa: α = 0,05
  • Nếu Sig. (2-tailed) ≤ 0,05: bác bỏ giả thiết H0
  • Nếu Sig. (2-tailed) > 0,05: chưa có cơ sở bác bỏ giả thiết H0

6. Kết cấu đề tài

Đề tài được chia làm 3 phần như sau:

  • Phần I: Đặt vấn đề
  • Phần II: Nội dung và kết quả nghiên cứu. Phần này gồm 3 chương và là trọng tâm chính của đề tài:
  • Chương 1: Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
  • Chương 2: Đánh giá hoạt động Marketing Online của Công ty Truyền thông và Giải trí Philip Entertainment
  • Chương 3: Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hoạt động Marketing Online của Công ty Philip Entertainment.
  • Phần III: Kết luận

CHƯƠNG 1:TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Cơ sở lý luận

1.1.1. Tổng quan về hoạt động Marketing

1.1.1.1. Khái niệm truyền thông Marketing

“Truyền thông là quá trình liên tục trao đổi thông tin, tư tưởng, tình cảm,… chia sẻ kỹ năng và kinh nghiệm giữa hai hoặc nhiều người nhằm tăng cường hiểu biết lẫn nhau, thay đổi nhận thức, tiến tới điều chỉnh hành vi và thái độ thích hợp với nhu cầu phát triển của cá nhân, của nhóm, của cộng đồng và xã hội” (Giáo trình Marketing căn bản, Nhà xuất bản Đại học Huế – Nguyễn Văn Phát và Nguyễn Thị Minh Hòa, 2015).

Hiểu một cách rộng hơn, marketing là một tiến trình quản lý và mang tính chất xã hội được thực hiện bởi những chủ thể và tổ chức mà qua đó nhu cầu tự nhiên và mong muốn của họ được tạo ra, trao đổi và thỏa mãn. Theo nghĩa hẹp trong phạm vi kinh doanh, marketing là các ho ạt động liên quan đến việc xây dựng những mối quan hệ khách hàng hữu ích. Vì vậy, Philip Kotler và Gary Amstrong (2014) đã định nghĩa “Marketing là một tiến trình trong đó các doanh nghiệp sáng tạo ra các giá trị cho khách hàng và xây dựng cho mình những mối quan hệ mật thiết với khách hàng để từ đó thu lại lợi nhuận” (Giáo trình Marketing căn bản, Nhà xuất bản Đại học Huế – Nguyễn Văn Phát và Nguyễn Thị Minh Hòa, 2015) .

1.1.1.2. Vai trò c ủa truyền thông Marketing Khóa luận: Hoạt động marketing online của công ty Truyền Thông.

Đối với doanh nghiệp: Marketing giúp cho doanh nghiệp có thể tồn tại lâu dài và vững chắc trên thị trường do nó cung c ấp khả năng thích ứng với những thay đổi của thị trường và môi trường bên ngoài ; Marketing tạo ra sự kết nối các hoạt động sản xuất của doanh nghiệp với thị trường trong tất cả các giai đoạn của quá trình tái sản xuất.

Đối với người tiêu dùng, Marketing có những lợi ích sau đây:

Thứ nhất, Marketing giúp sáng tạo ra nhiều loại và chủng loại hàng hóa có thể thỏa mãn nhu cầu và mong muốn của từng nhóm khách hàng, từng khách hàng. Marketing nghiên cứu xác định nhu cầu và mong muốn của người tiêu dùng về sản phẩm với hình thức và đặc tính cụ thể để định hướng cho những người lập kế hoạch sản xuất thực hiện.

Thứ hai, Marketing có tính hữu ích về địa điểm khi sản phẩm có mặt đúng nơi có người cần mua nó.

Thứ ba, Marketing có lợi ích về mặt sở hữu xuất hiện khi kết thúc hành vi mua bán, khi đó người mua có toàn quyền sở hữu và sử dụng sản phẩm.

Thứ tư, Marketing tạo ra tính hữu ích về thông tin b ằng việc cung cấp thông tin cho khách hàng qua các thông điệp quảng cáo, thông điệp của người bán hàng.

Đối với xã hội, Marketing có những lợi ích sau đây: Khóa luận: Hoạt động marketing online của công ty Truyền Thông.

Thứ nhất, Marketing là sự cung cấp một mức sống đối với xã hội. Khi chúng ta xem xét toàn bộ hoạt động marketing của các doanh nghiệp đặc biệt là khối các hoạt động vận tải và phân phối ta thấy rằng hiệu quả của hệ thống đưa hàng hóa từ từ người sản xuất đến người tiêu dùng có thể ảnh hưởng lớn đến vấn đề phúc lợi xã hội.

Thứ hai, không chỉ các nhà kinh doanh và quản trị doanh nghiệp nhận thức và vận dụng đúng đắn marketing, các cơ quan quản lý vĩ mô cũng cần có nhận thức đầy đủ và đúng đắn để tạo ra những điều kiện thuận lợi, môi trường pháp lý và cả những áp lực nhằm hướng các doanh nghiệp kinh doanh theo quan điểm marketing thực sự.

1.1.2. Tổng quan về hoạt động Marketing Online

1.1.2.1. Khái ni ệm Marketing Online

“Marketing Online có thể được định nghĩa là hoạt động sử dụng internet và công nghệ kĩ thuật số mạng không dây – wireless, vệ tinh – satellit có liên quan đến thực hiện truyền thông marketing” (Theo Dave Chaffey, Rachard Mayer, Kevin John và Fiona

Chadwick, trong sách Internet Marketing, 2002).

“Marketing Online là quá trình lập kế hoạch về sản phẩm, giá, phân phối và xúc tiến với sản phẩm, dịch vụ và ý tưởng để đáp ứng nhu cầu của tổ chức và cá nhân dựa trên các phương tiện điện tử và Internet” (Theo Philip Kotler, 2007).

Như vậy Marketing Online chỉ là một hình thức Markteting, Marketing Online là việc tiến hành hoạt động Marketing thông qua môi trường Internet bằng cách sử dụng các phương tiện điện tử, công nghệ mạng máy tính để nghiên cứu thị trường, đưa ra các chiến lược phát triển sản phẩm bằng cách quảng bá thông qua các phương tiện Internet, đưa hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp đến với người tiêu dùng một cách nhanh nhất. Từ đó chúng ta có thể thấy vai trò của Marketing Online là vô cùng quan trọng.

1.1.2.2. Vai trò của Marketing Online Khóa luận: Hoạt động marketing online của công ty Truyền Thông.

Marketing có các vai trò sau đây:

Thứ nhất, Marketing xóa bỏ mọi rào cản về khoảng cách. Bởi hình thức Marketing trực tuyến cốt yếu là sử dụng môi trường Internet để truyền tải thông tin. Vì vậy chỉ cần một thiết bị có kết nối Internet bạn có thể đăng tải nội dung quảng cáo sản phẩm đến tận tay người tiêu dùng trên cả nước.

Thứ hai, Marketing giúp tiết kiệm nhân lực và chi phí đầu tư. Doanh nghiệp hoàn toàn có thể sử dụng để lấy ý kiến, đánh giá từ người tiêu dùng một cách chính xác nhất thông qua các kênh mạng xã hội phổ biến như Facebook, Email,v.v sau đó nhanh chóng khắc phục các khuyến điểm và sai sót về sản phẩm.

Thứ ba, dễ dàng theo dõi đánh giá thay đổi theo từng thời kì phát triển của công ty, doanh nghiệp. Cụ thể khi sử dụng hình thức Marketing Online trên Website, doanh nghiệp có thể nắm rõ số lượng người đang truy cập, nội dung tìm kiếm chủ yếu từ khách hàng v.v…

Thứ tư, với sức lan truyền rộng rãi của Internet thì Marketing Online trở thành “cánh tay” đắc lực cho các doanh nghiệp một bước tiến lớn vào nền kinh tế trên toàn cầu.

1.1.2.3.Phân biệt giữa Marketing Online và Marketing truyền thống

Giữa Marketing Online và Marketing truyền thống đều có mục tiêu hướng đến là nhằm thoả mãn khách hàng, những chiến dịch Marketing được đề ra nhằm thu hút khách hàng tiềm năng và củng cố lòng tin đối với khách hàng trung thành.

Sự khác nhau giữa Marketing online và Marketing truyền thống được thể hiện ở bảng dưới đây:

1.1.2.4.Các hình thức Marketing Online hiện nay

Quảng cáo mạng hiển thị (Display) Khóa luận: Hoạt động marketing online của công ty Truyền Thông.

Quảng cáo mạng hiển thị Google hay còn gọi là mạng quảng cáo Google Display Network, cho phép kết nối với khách hàng với một loạt các định dạng quảng cáo được đặt trên hệ thống website của google. Quảng cáo Display có liên quan đến nhiều lĩnh vực: thể thao, tin tức, giải trí, kinh tế, v.v Với tốc độ phát triển đáng kinh ngạc như hiện nay, việc bắt tay vào quảng cáo Google Display Network là một lựa chọn đúng đắn cho doanh nghiệp. Lợi ích của quảng cáo mạng hiển thị google+ có tới hơn 30 triệu lượt truy cập hàng tháng bao gồm:

  • Có độ phủ quảng cáo lên đến 90% người lướt web toàn cầu thông qua hàng triệu trang web nổi tiếng khác nhau.
  • Khẳng định độ uy tín thương hiệu.
  • Đánh trúng đối tượng khách hàng với sự chọn lọc theo độ tuổi, sở thích,…
  • Hiển thị banner đa dạng theo: văn bản, hình ảnh, text, video,…
  • Hiển thị với nhiều kích thước banner khác nhau.
  • Cách tính tiền có 2 hình thức: theo lượt click (CPC) hoặc theo lượt hiển thị (CPM).

Khi người sử dụng mạng xã hội họ tìm kiếm thông tin trước đây thì sẽ được lưu lại trong bộ nhớ của Google. Trong quá trình bạn lướt web hệ thống quảng cáo trên Google thì sẽ có mẫu quảng cáo theo 3 dạng trên xuất hiện, nếu bạn quan tâm và click vào thì quảng cáo GDN – Mạng hiển thị Google đã thành công. Các cách thức hoạt động của quảng cáo hiển thị: chọn chính xác nơi quảng cáo xuất hiện, tự động tiếp thị lại khách hàng đã từng truy cập vào website, quảng cáo hiển thị theo ngữ cảnh.

SEM (Search Engine Marketing: marketing trên công cụ tìm kiếm)

SEM là một hình thức marketing online áp dụng các công cụ tìm kiếm như Google, Bing,v.v SEM bao gồm: SEO và PPC.

SEO (Search Engine Optimization): là tối ưu háo công cụ tìm kiếm, là tập hợp các cách thức nhằm đưa thứ hạng website lên vị trí cao nhất trong các kết quả tìm kiếm của người dùng trên công cụ tìm kiếm bằng các cách như website phải có sitemap, từ khóa phải in đậm, in nghiêng, thẻ meta keyword, ảnh, tiêu đề H1,H2, H3 có từ khóa có hay không, lỗi 404,…

PPC (Pay Per Click): là trả tiền theo click. Với tác dụng của hình thức quảng cáo này là giúp website của doanh nghiệp sẽ được lên Top 4 trên cùng hoặc Top N bên cột phải, giúp tăng lượng người truy cập vào website và hiệu quả có thể được đo lường một cách nhanh chóng. PPC có thể cung cấp cho bạn gần như lập tức các khách hàng ghé thăm website và cho phép đánh giá được ngay mô hình kinh doanh trong thời gian ngắn nhất. Tuy nhiên, việc trả tiền cho mỗi giá trị click chuột mang tính cạnh tranh cao và phải tính toán đến ngân sách chi tiêu trong một khoảng thời gian dài khi bạn quảng cáo, nhắm kĩ mục tiêu quảng cáo, theo dõi đối thủ cạnh tranh. Khóa luận: Hoạt động marketing online của công ty Truyền Thông.

Việc lựa chọn PPC hay SEO có tác động theo những cách khác nhau tới việc kinh doanh của bạn. Nếu bạn muốn có kết quả nhanh và không mất nhiều thời gian đầu tư cho những chiến dịch dài hạn, PPC là phương án tốt. Khi bạn muốn tăng trưởng trong thời gian dài, SEO có thể sẽ là lựa chọn tốt hơn. Trong một vài trường hợp, việc kết hợp cả hai phương thức này sẽ là cách làm thông minh nhất.

Mạng xã hội

Với sự phát triển của Internet hiện nay, mạng xã hội không còn quá xa l ạ với người tiêu dùng, đây là công cụ tương tác hiệu quả giữa doanh nghiệp và khách hàng, sử dụng mạng xã hội giúp doanh nghiệp giảm được chi phí nhưng lượng tiếp cận cao hơn. Một số mạng xã hội sử dụng chủ yếu ở Việt Nam:

Facebook là một mạng xã hội, cho phép mọi người kết nối với nhau. Sự kết nối không bị cản trở bởi khoảng cách địa lý. Facebook là 1 ứng dụng web,app được cài đặt trên máy tính, điện thoại hoặc tablet. Chỉ cần bạn có thiết bị điện tử như trên và cần có kết nối internet, bạn sẽ dùng được facebook. Facebook được xem là tài khoản ảo trên mạng phản ánh cuộc đời bên ngoài chân thật nhất. Facebook có quyền tự hào về điều này. Mọi người dùng facebook để chia sẻ những nỗi niềm, tâm sự của bản thân. Dùng facebook để chia sẻ những khoảnh khắc của cuộc đời. Dùng facebook để chia vui, tán gẫu bạn bè. Những người cao thủ hơn thì dùng facebook để phục vụ mục đích kinh doanh, quảng bá,…

Instagram là ứng dụng chia sẻ ảnh và video miễn phí trên Apple IOS, Android và Windows Phone. Chúng ta có thể đăng tải ảnh hoặc video lên dịch vụ và chia sẻ chúng với người theo dõi của mình hoặc với một nhóm bạn bè chọn lọc. Họ có thể xem bình luận và thích bài viết mà bạn chia sẻ trên Instagram. Bất kỳ ai từ 13 tuổi trở lên đều có thể tạo tài khoản bằng cách đăng ký địa chỉ email và chọn tên người dùng. Instagram cũng giống như Facebook hay Twitter mục đích chính là kết nối người dùng với bạn bè, đồng nghiệp, những người sử dụng khác có chung sở thích với mình.

Twitter là mạng xã hội trực tuyến miễn phí cho phép người dùng đọc, trao đổi và cập nhật các mẫu tin nhỏ gọi là tweets. Những mẩu tweet được giới hạn tối đa 140 ký tự được lan truyền nhanh chóng trong phạm vi nhóm bạn của người dùng ho ặc có thể đính kèo thêm các hashtag để tiếp cận đến nhiều đối tượng hơn. Khóa luận: Hoạt động marketing online của công ty Truyền Thông.

Youtube là một sản phẩm của google. Đây là một trang web lưu trữ chia sẻ video trực tuyến phổ biến nhất hiện nay trên thế giới. Đến với Youtube bạn có thể xem rất nhiều video từ khắp nơi trên thế giới, từ những video cho trẻ em, TV show, các video hướng dẫn, khóa học,… Video trên youtube nói chung là nhiều vô kể. Với các video bạn đăng tải lên Youtube bạn hoàn toàn có thể kiếm tiền từ nó nếu có sự đầu tư. Bạn có thể xem Youtube trên đa dạng những nền tảng thiết bị khác nhau, từ thiết bị máy tính cho đến di động, chỉ cần có kết nối internet. Tốc độ load các video nhanh chóng mang lại trải nghiệm tốt cho người dùng trong quá trình sử dụng. Dịch vụ quảng cáo từ kênh này cũng mang lại những lợi ích không chỉ cho Youtube mà còn cho cả các doanh nghiệp, nhà quảng cáo mà còn cho tất cả người dùng lẫn các nhà sản xuất nội dung, các Youtube Partner.

Website

Website là nơi đích đến cuối cùng của khách hàng. Nơi tỉ lệ chuyển đổi cao nhất cũng là nơi có chi phí thấp nhất. Trung tâm xuất bản và lưu giữ những nội dung mang tính giáo dục khách hàng và khách hàng tiềm năng về các giải pháp giúp h ọ giải quyết được vấn đề và từ đó xây dựng sự yêu thích cũng như lòng tin của họ. Nơi phát triển và củng cố mối quan hệ lâu dài với khách hàng. Có thể nói rằng trang web chính là bộ mặt của doanh nghiệp trên môi trường internet. Vì vậy, website phải đảm bảo chất lượng, được thiết kế chuyên nghiệp và có nội dung hấp dẫn, hình thức, cách trình bày website có đủ hấp dẫn, lôi kéo và giữ chân người dùng. Bên cạnh đó một website có được giao diện chuyên nghiệp sẽ thu hút được người dùng truy cập vào và giữ chân họ ở lại website lâu hơn. Ý nghĩa của việc giữ chân người dùng đầu tiên không chỉ là tăng khả năng bán hàng mà còn mục đích là giúp các công cụ tìm kiếm đánh giá cáo về website, tạo những dấu hiệu tích cực và giúp website đạt được thứ hạng tìm kiếm cao một cách tự nhiên trên công cụ tìm kiếm.

Website có những ưu điểm sau đây:

Một là, website giúp doanh nghiệp bắt kịp xu hướng thị trường và nắm bắt tâm lý, thị hiếu của người dùng một cách nhanh chóng, chính xác. Khóa luận: Hoạt động marketing online của công ty Truyền Thông.

Hai là, chi phí marketing online đưa lại hiệu quả cao hơn marketing truyền thống với chi phí thấp hơn.

Ba là, website giúp doanh nghiệp quảng bá sản phẩm, dịch vụ va thương hiệu trên toàn cầu một cách dễ dàng, hiệu quả, đồng thời tạo sự tin tưởng cao cho người dùng nhờ những thông tin chi tiết, cụ thể.

Bốn là, website là nơi để doanh nghiệp tiếp nhận những phản hồi, đánh giá của khách hàng và có phương án điều chỉnh điều chỉnh, thay đổi cho phù hợp.

Các tiêu chí cần có của một website chuyên nghiệp:

  • Website đó phải đảm bảo thời gian vận hành thường xuyên, hạn chế tối đa thời gian ngắt quãng.
  • Website đó phải có tốc độ tải trang nhanh. Theo thống kê chung, người dùng không đủ kiên nhẫn quá 10 giây khi vào một trang web mà vẫn chưa thấy có thành phần nào trong trang web xuất hiện.
  • Website phải có giao diện, hình ảnh, màu sắc bắt mắt, thu hút được người dùng truy cập.
  • Website đó phải có bố cục, trình bày thông tin đầy đủ, hợp lý, không quá rườm rà và dư thừa, phù hợp với nhu cầu người dùng mà doanh nghiệp hướng đến.
  • Website đó phải có sư tương tác cao, giữ chân được người dùng ở lâu hơn trên trang web của bạn để tìm hiểu thông tin. Từ đó cũng giúp cho website của bạn tăng được tỉ lệ chuyển đổi từ một người truy cập web trở thành khách hàng của bạn cao hơn.
  • Các thông tin sản phẩm, dịch vụ, giới thiệu doanh nghiệp cần phải đầy đủ và rõ ràng, giúp người truy cập có thể tìm hiểu được thông tin về bạn một cách dễ dàng. Khóa luận: Hoạt động marketing online của công ty Truyền Thông.
  • Các chức năng của website phải dễ dàng sử dụng, tập trung vào những nhu cầu cần thiết và tránh các thủ tục rườm rà, không phù hợp với người dùng khó tính và thiếu kiên nhẫn.
  • Một tiêu chí cuối cùng và mang tính tổng quát, website đó phải mang lại lợi ích kinh doanh của doanh nghiệp, là một công cụ hỗ trợ đắc lực giúp doanh nghiệp tăng doanh số và tiết kiệm thời gian, chi phí.

Email Marketing

Email marketing chính là một hoạt động marketing thông qua email, bao gồm một chu trình hoàn chỉnh, từ việc thu thập dữ liệu email khách hàng, gửi email chăm sóc khách hàng và lọc những email không còn giá trị marketing đối với doanh nghiệp để làm mới kho email. Email gửi tới khách hàng có mục đích tương tác thường xuyên với khách hàng, quảng cáo, tri ân, giới thiệu sản phẩm mới. Theo Rob Stokes cuốn Emarketing – The essential guide for marketing, 2009 thì Email Marketing được định nghĩa là một hình thức marketing trực tiếp sử dụng công cụ là các thiết bị điện tử để truyền tải thông điệp đến khách hàng.

Email có những ưu điểm sau:

Thứ nhất, Email là công cụ giúp bạn tiếp cận với khách hàng có quy mô rộng khắp và số lượng lớn. Trong một chiến dịch, bạn có thể gửi từ 3000 – 5000 email đến khách hàng. Đây được xem là hình thức tiếp cận khách hàng nhanh chóng nhất bởi hiện nay ai cũng đều sở hữu một địa chỉ email thư điện tử cho riêng mình.Tự động hóa chiến dịch email marketing: không gi ống như marketing trực tiếp, email marketing có thể hoạt động một cách tự động. Công ty bạn có thể dễ dàng lập lịch gửi email theo tháng hoặc tuần một cách hiệu quả. Tự động hóa tính năng cực kì hữu dụng, đặc biệt nếu bạn đang chuẩn bị tung ra một sản phẩm bán theo mùa (ví dụ như Giáng sinh), quảng cáo hoặc thông báo những sự kiện đã được lên kế hoạch trong năm. Với email marketing, bạn có thể thiết lập các thông báo bằng email và đặt thời gian gửi chúng trong những thời điểm đặc biệt để giúp khách hàng biết đến sản phẩm của công ty bạn. Khóa luận: Hoạt động marketing online của công ty Truyền Thông.

Thứ hai, bạn có thể sắp xếp và theo dõi tất cả dữ liệu để cải tiến các hoạt động kinh doanh cũng như hiểu được cách thức hoạt động của chiến dịch email marketing. Ví dụ, bạn có thể biết được nó có bao nhiêu người mở email, bao nhiêu người nhấp chuột vào các liên kết trên email cũng như là số lượng và tỉ lệ chuyển đổi (theo dõi doanh số bán so với số lượng email đã gửi). Những con số đó là kết quả của chiến dịch email marketing của bạn. Bạn cũng sẽ có thể theo dõi những khách hàng nào chuyển tiếp email, ngừng nhận tin hoặc đánh dấu là spam. Từ đó, bạn có thể hiểu hơn về tương tác người nhận đối với email của bạn và có những thay đổi để tránh bị đánh dấu là thư rác. Những dữ liệu này sẽ giúp bạn nhận ra những nội dung tốt nhất cho người nhận của mình.

Thứ ba, khi so sánh giữa email marketing và marketing trực tiếp thì email marketing có một ưu điểm tuyệt vời về hiệu quả sử dụng chi phí. Một chiến dịch marketing trực tiếp có thể tiêu tốn dăm ba triệu đồng cho những lá thư chỉnh chu in trên giấy, trong khi email marketing gần như không tốn chi phí gì cả mà vẫn có thể “lung linh”. Hơn nữa, email marketing là một hình thức marketing có mục tiêu – có nghĩa là bạn có thể liên lạc đến những người mà bạn biết là đang quan tâm đến những gì trình bày trong email. Email marketing cũng giúp bạn xây dựng lòng tin, sự trung thành của khách hàng bằng cách cung cấp những thông tin hữu ích, hợp lý trong email bạn gửi cho họ.

1.1.3. Mô hình tham khảo và xây dựng mô hình nghiên cứu đánh giá hoạt động Marketing Online Khóa luận: Hoạt động marketing online của công ty Truyền Thông.

1.1.3.1. Mô hình tham khảo

Mô hình đánh giá truyền thông: chuẩn bị, thực thi, tác động (preparation, implementation, impact – pii) của Cutlip, Center và Broom (1985)

Mô hình này có vai trò quan trọng giúp đánh giá được một phần chất lượng hay hiệu quả của hoạt động truyền thông của doanh nghiệp. Mô hình giúp dễ dàng nhận thấy các bước truyền thông từ khâu trước khi truyền thông – khâu chuẩn bị. Mô hình này cũng giúp doanh nghiệp đối chiếu với các thang đo hiệu để đưa ra đề xuất góp ý giúp hoàn thiện hay điều chỉnh các tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động truyền thông.

Các mức độ và các bước đánh giá các chương trình truyền thông và quan hệ công chúng

  • Thay đổi xã hội và văn hóa
  • Số người lặp lại hành vi
  • Số người hành động như mong muốn
  • Số người thay đổi thái độ
  • Số người thay đổi quan điểm
  • Số người xem/nghe/biết được nội dung thông điệp
  • Số người chú ý vào thông điệp và các ho ạt động
  • Số người nhận thông điệp và các hoạt động
  • Số thông điệp đăng tải và số hoạt động được thực hiện
  • Số thông điệp được gửi tới cho báo chí và số hoạt động được thiết
  • Chất lượng của việc thể hiện/trình bày thông điệp và hoạt động
  • Tính phù hợp của nội dung thông điệp và nội dung hoạt động
  • Sự đầy đủ của cơ sở thông tin nền cho chương trình được thiết kế

Hình 1. 1 Mô hình đánh giá truyền thông: chuẩn bị, thực thi, tác động (preparation, implementation, impact – pii) của Cutlip, Center và Broom (1985) Khóa luận: Hoạt động marketing online của công ty Truyền Thông.

Theo Cutlip, Center và Broom (1985) thì mô hình đánh giá truyền thông gồm 3 bước đươi đây:

Bước đầu tiên là Chu ẩn bị (Preparation) gồm 3 cấp độ: (1) Thông tin về chiến dịch đầy đủ; (2) Sự thích hợp của nội dung thông điệp hoạt động; (3) Chất lượng của việc thể hiện thông điệp và hoạt động.

Bước thứ hai là Thực thi (Implementation) gồm 4 mức độ: (1) Số lượng thông điệp gửi tới cho truyền thông và hoạt động được thiết kế; (2) Số lượng thông điệp được nhớ và hoạt động thực hiện; (3) Số lượng người nhận những thông điệp và hoạt động; (4) Số lượng người quan tâm đến những thông điệp và hoạt động.

Bước cuối cùng là Tác động (Impact) gồm 6 cấp độ: (1) Số lượng người học tập nội dung của thông điệp; (2) Số người thay đổi ý kiến; (3) Số lượng người thay đổi thái độ; (4) Số lượng người thể hiện ước muốn; (5) Số người lặp lại thái độ; (6) Thay đổi văn hóa và xã hội.

Mô hình AIDA (Mind Tools Editorial Teams, 2014)

Trong một thế giới ngập tràn thông tin và quảng cáo trên các phương tiện truyền thông từ in ấn đến website, từ biển quảng cáo tới đài phát thanh, từ truyền hình tới tin nhắn văn bản – thông điệp nào cũng làm hết sức mình để nổi bật hơn. Khi thế giới truyền thông marketing ngày càng trở nên cạnh tranh hơn, con người đang ngày càng trở nên sáng suốt hơn thì để thuyết phục mọi người làm một cái gì đó, bạn vẫn cần làm họ chú ý, khiến họ quan tâm tới sản phẩm và dịch vụ của bạn, tạo cho họ sự mong muốn, khao khát về sản phẩm của bạn và khiến họ hành động theo cách bạn muốn. Chẳng hạn như mua sản phẩm hoặc truy cập vào website và đó chính là cách người tiêu dùng hành động theo mô hình AIDA (Mind Tools Editorial Teams, 2014). Mô hình AIDA là một trong những mô hình vi mô trong truyền thông marketing, được sử dụng như là một công thức khi thiết kế chương trình truyền thông marketing để tập trung vào quá trình biến một người không biết gì về sản phẩm hay dịch vụ của mình thành khách hàng (Nguồn: Mô hình AIDA – Giải pháp tăng trưởng doanh số bền vững, Trung tâm đào tạo Marota – Nguyễn Tuấn Anh, 2014) Khóa luận: Hoạt động marketing online của công ty Truyền Thông.

Hình 1. 2 Mô hình AIDA

Mô hình này gồm 4 giai đoạn:

Giai đoạn 1: Thu hút khách hàng (A – Attention). Trong giai đoạn đầu tiên của mô hình AIDA, mọi nỗ lực của doanh nghiệp cần hướng đến mục tiêu gây sự chú ý đối với khách hàng. Có thể thông qua vị trí top 1 của website trên Google, thông qua các câu tiêu đề giật tít, hay chỉ với 1 mẫu quảng cáo với phong cách mới lạ,v.v Tại bước thứ nhất này, doanh nghiệp cần thể hiện trực diện các đặc điểm dễ gây ấn tượng nhất đối với khách hàng. Các thông điệp được truyền tải qua các kênh cần được trau chuốt. Vì ấn tượng đọng lại của lần tiếp xúc đầu tiên giữa doanh nghiệp và khách hàng là vô cùng quan trọng. Giống như việc đọc sách, có ấn tượng với tựa sách, bạn mới có hứng thú xem tiếp đến nội dung quyển sách.

Giai đoạn 2: Gây thích thú (I – Interest). Một khi khách hàng bắt đầu nhận diện và có kết nối với các thông điệp mà bạn cung cấp. Đã đến lúc bạn đưa ra nhiều thông tin hơn để khách hàng có thể hiểu về sản phẩm. Điểm lưu ý ngay tại bước này là: các thông tin được đưa ra phải có chất lượng tương đồng với những giá trị mà bạn đã sử dụng để gây sự chú ý cho khách hàng trước đó. Tuyệt đối nên tránh trường hợp “treo đầu dê, bán thịt chó”. Tiếp tục giữ chân được khách hàng càng lâu càng tốt, đó chính là mục tiêu của giai đoạn gây thích thú này. Nếu bạn có được một lượng lớn khách hàng theo dõi thông tin của bạn. Dù những khách hàng này chưa tạo chuyển đổi, nhưng bạn đã thành công trong giai đoạn này.

Giai đoạn 3: Giai đoạn khao khát (D – Desire). Hai giai đoạn đầu đều đã được thông qua. Và bây giờ là lúc bạn đang cận kề với giai đoạn nước rút – giai đoạn khiến khách hàng “khao khát” về sản phẩm. Bạn cần tập trung để thể hiện đầy đủ mọi khía cạnh và những lợi ích mà bạn có thể mang đến. Đồng thời khai thác triệt để các insight để nhắm trúng nhu cầu của đối tượng mục tiêu. Và khi có sự đồng nhất giữa nhu cầu của khách hàng với lợi ích sản phẩm, chắc chắn khách hàng sẽ muốn sở hữu sản phẩm ngay lập tức. Khóa luận: Hoạt động marketing online của công ty Truyền Thông.

Giai đoạn 4: Giai đoạn ra quyết định (A – Action). Nếu khách hàng vẫn còn đồng hành cùng bạn đến giai đoạn này, thì bạn chỉ cần thêm 1 bước nữa để chốt sale. Hiệu quả của giai đoạn cuối cùng này phụ thuộc phần lớn vào chiến thuật mà bạn sử dụng call to action như thế nào. Kèm theo đó là các ưu đãi, các chính sách để thúc đẩy hành động nhanh hơn.

1.1.3.2. Xây dựng mô hình nghiên cứu đánh giá hoạt động marketing online

Thông qua việc kế thừa mô hình nghiên cứu Chuẩn bị, thực thi, tác động và mô hình AIDA cũng như tham khảo các đề tài trước, từ đó tác giả đưa ra được mô hình nghiên cứu đề xuất để phù hợp cơ sở thực tập như sau:

Sơ đồ 1. 1 Mô hình nghiên cứu đề xuất

Trong đó:

Sự thu hút: là bước đầu tiên để khách hàng đến với doanh nghiệp. Để khách hàng biết đến sản phẩm dịch vụ thì doanh nghiệp cần có một điều đặc biệt làm khách hàng bị thu hút. Để thu hút khách hàng thì các hình ảnh, video quảng cáo hay content của công ty không chỉ cần đẹp mà còn phải độc đáo thu hút người nhìn.

Sự hấp dẫn: trong lĩnh vực truyền thông media, người làm Marketing giỏi là phải làm cho người đọc hấp dẫn, tò mò với dịch vụ.

Sự tìm kiếm: sau khi tò mò về dịch vụ thì khách hàng thường sẽ tìm kiếm thông tin trên google hay các trang mạng xã hội. Vì vậy, doanh nghiệp cần tận dụng tối đa để các bài quảng cáo của mình nằm trên top tìm kiếm.

Sự hành động: sau khi người dùng tìm kiếm thông tin trên Fanpage, họ sẽ có xu hướng hành động như: mua hàng, xem hàng, đi đến 1 liên kết trang,.. hoặc rời bỏ trang. Muốn người dùng hành động thế nào, chúng ta phải tìm mọi cách điều hướng hành động của họ qua các lời kêu gọi hành động.

Sự chia sẻ: khách hàng thường có xu hướng chia sẻ thông tin cho mọi người, nên khi dịch vụ của công ty thực sự tốt và thúc đẩy được hành động chia sẻ của khách hàng sẽ giúp doanh nghiệp có thêm một lượng khách hàng mà không cần tốn nhiều chi phí marketing.

1.1.3.3. Thiết kế thang đo Khóa luận: Hoạt động marketing online của công ty Truyền Thông.

Thang đo các nhân tố trong mô hình theo 5 mức độ của thang đo Likert từ (1) là Hoàn toàn không đồng ý đến (5) là Hoàn toàn đồng ý do Davis và cộng sự (1989) đề nghị để đo lường các thành phần được tổng hợp từ các nghiên cứu trước.

Thang đo đề xuất bao gồm 22 biến quan sát để đo lường 5 thành phần của mô hình nghiên cứu. Trong đó, Sự thu hút, Sự hấp dẫn, Sự tìm kiếm có 5 biến quan sát; Quá trình hành động có 4 biến quan sát; Sự chia sẻ có 3 biến quan sát.

Bảng hỏi được xây dựng dựa trên các biến quan sát và thang đo kết hợp với các câu hỏi đóng và câu hỏi mở: Câu hỏi đóng được sử dụng để hướng khách hàng lựa chọn 1 hay nhiều sự lựa chọn có sẵn trong bảng hỏi, khách hàng dễ hiểu và dễ dàng trả lời; câu hỏi mở được sử dụng để tìm kiếm thêm các thông tin mới liên quan đến vấn đề mà câu hỏi đóng không mô tả hết hoặc bị thiếu.

Bảng 1. 2 Thang đo đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến sự chấp nhận hệ thống marketing online tại công ty Philip Entertainment

1.2. Cơ sở thực tiễn Khóa luận: Hoạt động marketing online của công ty Truyền Thông.

1.2.1. Xu hướng Marketing Online trên toàn cầu

Marketing Online toàn cầu vẫn đang phát triển nhanh chóng khi chúng ta bước vào nửa cuối năm 2020, với đại dịch COVID đang tiếp tục ảnh hưởng và định hình lại các khía cạnh khác nhau trong cuộc sống hàng ngày của con người.

Trong năm 2020 vừa qua, trung bình có hơn 01 triệu người bắt đầu sử dụng mạng xã hội lần đầu tiên mỗi ngày trong 12 tháng qua, tương đương với gần 12 người dùng mỗi giây, với các quốc gia đang phát triển thể hiện sự tăng trưởng mạnh mẽ của Marketing Online.

Hơn một nửa thế giới đang sử dụng mạng xã hội: Cụ thể, vào tháng 7 năm 2020, trên thế giới đã có 5.15 tỷ người sử dụng điện thoại di động, khoảng 2/3 tổng dân số thế giới. Số người sử dụng internet là 4.57 tỷ người, chiếm gần 60% số dân toàn cầu. Riêng với số người sử dụng Social Media đã tăng lên 3.96 tỷ người, đạt tỷ lệ 51% dân số trên Trái Đất.

Hình 1. 3 Tổng quan về sử dụng Digital toàn cầu trong tháng 7/2020

Thực tế, các thay đổi theo thời gian đem đến cái nhìn tổng quan về xu hướng sử dụng Marketing Online hiện nay. Bên cạnh việc sử dụng social media bằng máy tính bàn tại nơi làm việc hoặc nhà riêng, phần lớn người dùng trên thế giới đang truy cập các phương tiện social media bằng điện thoại hoặc máy tính bảng cá nhân. Trong 1 năm qua, số người trên toàn thế giới sử dụng điện thoại di động đã tăng thêm 121 triệu, đồng nghĩa với việc hàng năm tăng thêm 2.4% người dùng. Theo đó, người dùng Internet cũng tăng thêm 8.2%, với hơn 346 triệu người lần đầu tiên sử dụng Internet kể từ tháng 7 năm 2019. Người dùng Social Media cũng tăng thêm 10.5% trong 1 năm, với hơn 376 triệu người bắt đầu sử dụng.

Hình 1. 4 Sự tăng trưởng sử dụng Digital toàn cầu từ tháng 07/2019 – 07/2020

Các hành vi tìm kiếm đang phát triển, có ý nghĩa quan trọng đối với thương

hiệu: Dữ liệu mới nhất từ GlobalWebIndex chỉ ra rằng hơn một nửa số người dùng Internet ở Ấn Độ, Trung Quốc và Indonesia hiện sử dụng công nghệ giọng nói mỗi tháng, với 6/10 người dùng ở Ấn Độ nói rằng họ đã sử dụng chức năng giọng nói trong 30 ngày qua. Khóa luận: Hoạt động marketing online của công ty Truyền Thông.

Tuy nhiên, giọng nói không phải là công nghệ duy nhất định hình lại tìm kiếm. Nghiên cứu của GlobalWebIndex cũng cho thấy rằng các dịch vụ nhận dạng hình ảnh như Pinterest Lens và Google Lens ngày càng trở thành công cụ quan trọng đối với người dùng internet, đặc biệt là đối tượng trẻ tuổi.

Hơn một phần ba số người dùng Interne ttừ 16 đến 64 tuổi báo cáo sử dụng các công cụ nhận dạng hình ảnh trong tháng qua, nhưng con số đó tăng lên gần 40% đối với phụ nữ từ 16 đến 34 tuổi.

Hình 1. 5 Số liệu tìm kiếm bằng giọng nói trên thế giới tháng 7 năm 2020

Hình 1. 6 Báo cáo sử dụng các công cụ nhận dạng hình ảnh toàn cầu năm 2020

Tốc độ kết nối Internet ngày càng nhanh: theo thống kê trong 12 tháng qua, tốc độ kết nối của điện thoại di động đã tăng trung bình 26% và tốc độ kết nối internet cố định tăng trung bình thêm 32%.

Hình 1. 7 Tốc độ thời gian truy cập Web của các thiết bị trên toàn cầu tháng 7 năm 2020

1.2.2. Thực trạng hoạt động Marketing Online ở nước ta hiện nay Khóa luận: Hoạt động marketing online của công ty Truyền Thông.

Markeiting Online tại Việt Nam đang có xu hướng phát triển mạnh mẽ. Trong tổng số 96.9 triệu dân, có 68 triệu người tiếp cận với Internet (tương đương với tỉ lệ thâm nhập là 70%); có tổng cộng hơn 145 triệu thuê bao di động (nghĩa là trung bình mỗi người sử dụng 1.5 số điện thoại). Số lượng tài khoản mạng xã hội đang kích hoạt ở Việt Nam là 65 triệu, tương đương tỷ lệ thâm nhập là 67%. Mặc dù vẫn đứng sau một số nước ĐNA khác, nhưng vẫn cao hơn nhiều so với mức trung bình của khu vực và thế giới.

Đáng chú ý là trong số những người được khảo sát, có đến 93% sử dụng smartphone nhưng chỉ có 22% sử dụng điện thoại không thông minh, chứng tỏ smartphone giờ đã trở thành chuẩn mực của ngành điện thoại, và là cánh cửa mở ra nhiều thói quen của tương lai mà chúng ta sẽ bắt đầu thấy được xu hướng trong các slide tiếp theo của báo cáo.

Hình 1. 8 Tình hình sử dụng các phương tiện media tại Việt Nam tháng 1 năm 2020

Hình 1. 9 Tỉ lệ sở hữu thiết bị thông minh độ tuổi từ 14-64 tại Việt Nam

Trong nhóm người từ 16-64 tuổi được khảo sát, ngoài smartphone, có 65% sở hữu laptop, 32% có ít nhất một máy tính bảng. Và điều đáng chú ý ở slide này đó là 9.6% số người được hỏi có sở hữu thiết bị xem TV và streaming trên Internet (ví dụ như smart TV, Android TV), 13% sở hữu smarthome và 18% sở hữu các thiết bị đeo tay.

Những con số này chứng minh rằng việc tiếp cận Internet của người Việt Nam hiện nay đã trở nên phổ biến, dễ dàng và đa dạng hơn. Điện thoại và máy tính vẫn chiếm phần lớn, nhưng bắt đầu có sự xuất hiện của những thiết bị cá nhân hơn, như smart TV, smarthome, thiết bị đeo, game và cả thực tế ảo.

Hình 1. 10 Thời gian trung bình sử dụng các phương tiện truyền thông mỗi ngày của người Việt Nam năm 2020

Hành vi trên Internet của người Việt rất đáng chú ý và sở hữu nhiều tiềm năng. Trong 6 tiếng 30 phút truy cập Internet mỗi ngày, thời gian sử dụng mạng xã hội đã chiếm 1/3, xem TV giải trí cũng chiếm 1/3, cho thấy sự bùng nổ của nội dung giải trí bằng video trên các mạng xã hội như YouTube, TikTok,v.v Khóa luận: Hoạt động marketing online của công ty Truyền Thông.

XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY:

===>>> Khóa luận: Thực trạng hoạt động marketing online công ty Giải Trí

0 0 đánh giá
Article Rating
Theo dõi
Thông báo của
guest
1 Comment
Cũ nhất
Mới nhất Được bỏ phiếu nhiều nhất
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
trackback

[…] ===>>>  Khóa luận: Hoạt động marketing online của công ty Truyền Thông […]

1
0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x
()
x
Contact Me on Zalo
0877682993