Khóa luận: Pháp luật Việt Nam về đăng ký kinh doanh

Đánh giá post

Chia sẻ chuyên mục Đề Tài Khóa luận: Pháp luật Việt Nam về đăng ký kinh doanh hay nhất năm 2022 cho các bạn học viên ngành đang làm khóa luận tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm khóa luận thì với đề tài Khóa luận: Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn tại Hải Phòng dưới đây chắc chắn sẽ giúp cho các bạn học viên có cái nhìn tổng quan hơn về đề tài sắp đến.

Đăng ký kinh doanh là một hoạt động pháp lý trong đó chủ thể kinh doanh thực hiện việc đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhằm ghi nhận sự ra đời của một mô hình kinh doanh và xác định địa vị pháp lý của chủ thể kinh doanh đó trên thị trường. Hay đó chính là sự ghi nhận bằng văn bản của nhà nước chứng nhận tính pháp lý về sự ra đời của chủ thể kinh doanh. Nội hàm của “đăng ký kinh doanh” rộng bao gồm “đăng ký doanh nghiệp” và “đăng ký kinh doanh” đối với các tổ chức kinh tế khác không phải doanh nghiệp như hộ kinh doanh cá thể của cá nhân có đăng ký kinh doanh.

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ

===>>> Viết Khóa Luận Tốt Nghiệp Ngành Luật

2.1.Đăng ký doanh nghiệp

Căn cứ theo Luật doanh nghiệp 2020 và Nghị định số 01/2021/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp “Đăng ký doanh nghiệp là việc người thành lập doanh nghiệp đăng ký thông tin về doanh nghiệp dự kiến thành lập, doanh nghiệp đăng ký những thay đổi hoặc dự kiến thay đổi trong thông tin về đăng ký doanh nghiệp với cơ quan đăng ký kinh doanh và được lưu giữ tại Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp”. Đăng ký doanh nghiệp – Hoạt động thành lập doanh nghiệp không chỉ bảo đảm quyền lợi cho chính chủ doanh nghiệp mà còn mang giúp đảm bảo trật tự quản lý nhà nước cũng như bảo đảm về quyền lợi cho các chủ thể khác khi tham gia hoạt động kinh doanh nói chung. Để tiến hành hoạt động đăng ký doanh nghiệp, các chủ thể trước hết phải đảm bảo thỏa mãn các điều kiện đặt ra của pháp luật về thành lập doanh nghiệp.

2.1.1.Điều kiện thành lập doanh nghiệp

2.1.1.1.Điều kiện về chủ thể thành lập

Thứ nhất, chủ thể kinh doanh là cá nhân

Hình thành nên hoạt động kinh doanh có thể nói đầu tiên chính là các cá nhân, họ được gọi là những “doanh nghiệp tư nhân” để trao đổi mua bán hàng hóa với nhau. Để đảm bảo là một chủ thể kinh doanh là cá nhân khi muốn thực hiện hành vi kinh doanh thỏa mãn các điều kiện như: Khóa luận: Pháp luật Việt Nam về đăng ký kinh doanh.

Năng lực pháp lý theo Điều 16, Điều 19 Bộ luật dân sự 2015 (độ tuổi, khả năng nhận thức và điều khiển hành vi của mình), quốc tịch (công dân trong nước hay công dân nước ngoài…); lý lịch tư pháp (có phạm tội không, có bị cấm kinh doanh không…). Việc quy định cá nhân là chủ thể kinh doanh phải thỏa mãn điều kiện năng lực pháp lý là điều hết sức quan trọng. Bởi trong hoạt động kinh doanh việc chủ thể là cá nhân phải luôn biết xác lập nên quyền và nghĩa vụ, biết hưởng quyền, khả năng gánh chịu hậu quả do hành vi của mình gây ra.

Thương trường là nơi diễn ra mọi hoạt động kinh doanh, nếu một chủ thể kinh doanh chưa đạt được độ tuổi nhất định, không có năng lực pháp lý thì không thể thực hiện hoạt động kinh doanh được.

Khả năng tài chính (điều kiện về vốn, có đang lâm vào tình trạng phá sản không? ), đối với những ngành nghề có điều kiện đòi hỏi chủ thể kinh doanh phải thỏa mãn những điều kiện kinh doanh đó.

Cá nhân có năng lực hành vi dân sự chỉ mới là điều kiện cần. Để trở thành chủ thể kinh doanh, phần lớn các cá nhân còn phải xin phép hoặc đăng ký kinh doanh (tùy theo ngành nghề kinh doanh) ở các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Chỉ sau khi được cấp giấy phép kinh doanh và đã đăng ký kinh doanh, cá nhân mới có năng lực pháp luật trong quan hệ hoạt động kinh doanh, có quyền hoạt động kinh doanh và khi đó mới trở thành chủ thể.

Như vậy, một cá nhân khi thực hiện kinh doanh thương mại trong các hoạt động mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, xúc tiến thương mại, đầu tư hướng đến lợi nhuận cần phải thỏa mãn các điều kiện trên mới được coi là chủ thể hoạt động trong kinh doanh thương mại. Khóa luận: Pháp luật Việt Nam về đăng ký kinh doanh.

Thứ hai, chủ thể kinh doanh là pháp nhân

Ngoài đối tượng tham gia hoạt động kinh doanh thương mại là cá nhân hay còn được gọi là “thể nhân” thì còn có chủ thể kinh doanh là pháp nhân là doanh nghiệp thì phải đáp ứng đủ các điều kiện để thành lập doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp và các luật chuyên ngành như tài sản, tên gọi, địa chỉ, ngành nghề kinh doanh,…

Pháp nhân là một định nghĩa pháp lý về một thực thể mang tính hội đoàn, thường dùng trong hoạt động kinh doanh thương mại cùng biểu lộ ý chí chung, trở thành chủ thể của các quyền và được pháp luật công nhận, bảo vệ những lợi ích hợp pháp của mình.

Pháp nhân ra đời với tư cách là một chủ thể hoạt động kinh doanh thương mại có tài sản riêng độc lập với tài sản của các thành viên, có quyền chiếm hữu, sử dụng và định đoạt, chịu trách nhiệm về hành vi kinh doanh của mình bằng tài sản. Với tiêu chí này dùng để xác định pháp nhân là chủ thể hoạt động kinh doanh.

Hiện nay pháp luật các quốc gia quy định và tạo điều kiện cho các chủ thể hoạt động kinh doanh có tư cách pháp nhân là một điều hết sức cần thiết bởi việc sinh ra một pháp nhân hoạt động kinh doanh vừa mang yếu tố phát triển của một nền kinh tế đồng thời vừa mang yếu tố xã hội mà ngày nay người ta hay đánh giá vai trò xã hội của doanh nghiệp.

Khoản 1 Điều 74 BLDS 2015 quy định: “Một tổ chức được công nhận là pháp nhân khi có đủ các điều kiện sau đây: được thành lập theo quy định của Bộ luật này, luật khác có liên quan; có cơ cấu tổ chức theo quy định tại Điều 83 của bộ luật này; có tài sản độc lập với cá nhân, pháp nhân khác và phải chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình; nhân danh mình tham gia quan hệ pháp luật một cách độc lập”. Khóa luận: Pháp luật Việt Nam về đăng ký kinh doanh.

Để có thể tham gia vào các quan hệ pháp luật với tư cách là chủ thể độc lập thì tổ chức phải có tài sản nhất định. Tài sản của pháp nhân độc lập với tài sản của các thành viên của pháp nhân và cơ quan chủ quản của pháp nhân, độc lập với tài sản của các tổ chức và cá nhân khác. Tài sản của pháp nhân có thể hình thành do sự đóng góp của các thành viên, hình thành trong quá trình hoạt động, được tặng, cho hoặc được nhà nước giao quyền quản lý tài sản của nhà nước,…

Trên cơ sở có tài sản riêng, pháp nhân phải chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình. Các thành viên của pháp nhân, cơ quan chủ quản của pháp nhân hay bất kỳ tổ chức, cá nhân nào khác không phải dùng tài sản của mình để chịu trách nhiệm thay cho pháp nhân. Ngược lại, pháp nhân cũng không phải chịu trách nhiệm thay cho cơ quan chủ quản, các tổ chức, cá nhân khác hay thành viên của pháp nhân.

Một trong những yếu tố quan trọng để phân biệt tổ chức có tư cách pháp nhân hay không, đó là căn cứ vào tính độc lập của khối tài sản của tổ chức đó. Tổ chức có tư cách pháp nhân phải là tổ chức mà tài sản của nó phải độc lập với tài sản của các cá nhân, tổ chức khác và khi tham gia các giao dịch dân sự, tổ chức đó phải tự chịu trách nhiệm về tài sản trong phạm vi khối tài sản của mình. Khóa luận: Pháp luật Việt Nam về đăng ký kinh doanh.

Nhân danh mình tham gia các quan hệ pháp luật một cách độc lập: Với điều kiện là một pháp nhân có tài sản riêng nên việc tách bạch tài sản tạo điều kiện cho pháp nhân có đủ khả năng để hưởng, tự mình thực hiện các quyền và chịu nghĩa vụ khi tham gia các quan hệ kinh doanh. Mặt khác, các chủ thể kinh doanh khi muốn thành lập. Do đó mọi thành viên trong pháp nhân thống nhất về mặt ý chí trong việc sử dụng khối tài sản đó tạo thành “ý chí” của pháp nhân, tức là trao cho pháp nhân một tư cách để pháp nhân “nhân danh” chính mình tham gia các quan hệ kinh doanh.

Như vậy, pháp nhân là doanh nghiệp luôn thống nhất, độc lập, hợp pháp có tài sản riêng và chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình, nhân danh mình tham gia vào các quan hệ pháp luật một cách độc lập.

Việc quy định điều kiện để chủ thể là pháp nhân khi trở thành chủ thể hoạt động kinh doanh thương mại để yêu cầu chủ thể đó hoạt động kinh doanh phải hoạt động đúng mục đích, khi thay đổi mục đích kinh doanh phải xin phép đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thành lập để hưởng quy chế pháp lý pháp nhân.

Tóm lại, việc phân chia các chủ thể đăng ký kinh doanh như trên là căn cứ vào đặc điểm và tính chấp pháp lý, kinh tế của chúng mà từ đó phân biệt và lường trước những vấn đề và yêu cầu liên quan đến trình tự, thủ tục cần thiết khi đăng ký kinh doanh, xuất phát từ đặc điểm của từng loai chủ thể.

Pháp luật Việt Nam quy định mọi tổ chức, cá nhân đều có quyền tham gia thành lập doanh nghiệp, nhưng muốn được đăng ký kinh doanh thì những tổ chức, cá nhân đó phải đảm bảo một số điều kiện nhất định để đảm bảo quyền bình đẳng giữa các doanh nghiệp trong kinh doanh, bảo vệ lợi ích của xã hội, pháp luật quy định quyền thành lập, góp vốn, mua vốn cổ phần và quản lý doanh nghiệp trừ những trường hợp cụ thể sau;

Theo Khoản 2 Điều 17 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định “Các đối tượng không được quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam”: Khóa luận: Pháp luật Việt Nam về đăng ký kinh doanh.

Cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước để thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;

 Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức;

 Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam, trừ những người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại DN;

 Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại điểm a Khoản 1 Điều 88 của luật này, trừ những người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác;

đ) Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc bị mất năng lực hành vi dân sự; tổ chức không có tư cách pháp nhân;

 Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành hình phạt tù, quyết định xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị cấm hành nghề kinh doanh, đảm nhiệm chức vụ hoặc làm công việc nhất định, liên quan đến kinh doanh theo quyết định của Tòa án; các trường hợp khác theo quy định của Luật phá sản, Luật phòng, chống tham nhũng.

Tùy theo các loại hình doanh nghiệp mà các chủ đầu tư lựa chọn, thì điều kiện về số lượng thành viên lại đáp ứng theo yêu cầu của luật quy định:

  • Doanh nghiệp tư nhân do một cá nhân làm chủ
  • Công ty TNHH một thành viên: do một cá nhân hoặc một tổ chức làm chủ (có thể thuê, mướn đại diện pháp luật)
  • Công ty trách nhiệm hai thành viên trở nên: thành viên công ty có thể là cá nhân, tổ chức với số lượng thành viên trong công ty không vượt quá người.

+ Công ty cổ phần phải có 3 cá hoặc tổ chức trở lên tham gia với tư cách là cổ đông.

2.1.1.2.Điều kiện về vốn: Khóa luận: Pháp luật Việt Nam về đăng ký kinh doanh.

Theo pháp luật Việt Nam quy định về hai loại vốn: vốn điều lệ và vốn pháp định

Thứ nhất, vốn điều lệ

Đối với vốn điều lệ thì được quy định tại khoản 34 Điều 4 Luật doanh nghiệp 2020: “Vốn điều lệ là tổng giá trị tài sản do các thành viên đã góp hoặc cam kết góp khi thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh; là tổng giá trị mệnh giá cổ phần đã bán hoặc đã được đăng ký mua khi thành lập doanh nghiệp đối với công ty cổ phần.”

Đặc điểm cơ bản của loại vồn này là: Tài sản góp vốn có thể là tiền Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, giá trị quyền sử dụng đất, giá trị quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, các tài sản khác ghi trong Điều lệ công ty do thành viên góp để tạo thành vốn của công ty. Pháp luật không quy định mức vốn điều lệ tối thiểu/ tối đa khi thành lập công ty. Tuy nhiên, nếu đăng ký vốn điều lệ quá thấp thì sẽ không thể hiện được tiềm lực tài chính của công ty, nhưng nếu đăng ký vốn điều lệ quá cao so với số vốn thực có sẽ ảnh hưởng rất lớn đến việc thực hiện sổ sách kế toán, thực hiện nghĩa vụ tài chính.

Thứ hai, vốn pháp định

Vốn pháp định là mức vốn tối thiểu phải có để có thể thành lập một doanh nghiệp. Vốn pháp định do Cơ quan có thẩm quyền ấn định, mà nó được xem là có thể thực hiện được dự án khi thành lập doanh nghiệp. Vốn pháp định sẽ khác nhau tùy theo lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh. Đối với ngành nghề kinh doanh phải có vốn pháp định, các nhà đầu tư phải chuẩn bị văn bản xác nhận vốn pháp định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền (cụ thể là xác nhận của ngân hàng). Ví dụ: Các tổ chức tín dụng, bất động sản… Khóa luận: Pháp luật Việt Nam về đăng ký kinh doanh.

2.1.1.3.Điều kiện về ngành nghề kinh doanh

Xác định được ngành nghề kinh doanh cho doanh nghiệp rất quan trọng vì ngoài thủ tục đăng ký kinh doanh thông thường, ở một số loại ngành nghề, các nhà đầu tư còn phải xin thêm giấy phép kinh doanh, phải có chứng chỉ hành nghề, hoặc phải đáp ứng thêm một số điều kiện đặc thù của ngành nghề đó mà pháp luật quy định cũng như phải thực hiện đúng các điều kiện đó trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh.

Hiện nay pháp luật doanh nghiệp quy định ba loại hình của ngành nghề kinh doanh chính mà đòi hỏi nhà đầu tư phải thỏa mãn thêm một số yêu cầu đối với việc đăng ký kinh doanh, đó là:

Thứ nhất, ngành nghề cấm kinh doanh

Đối với lĩnh vực ngành nghề mà nhà nước cấm kinh doanh, đòi hỏi chủ thể kinh doanh phải thực hiện nghiêm túc và không được kinh doanh lĩnh vực ngành nghề ảnh hưởng đến đời sống xã hội, văn hóa đạo đức. Nếu kinh doanh những lĩnh vực này coi là vi phạm nghiêm trọng về ngành nghề kinh doanh thậm trí sẽ bị xử lý hình sự. Theo Điều 6 Luật Đầu tư năm 2020 quy định “Ngành, nghề kinh doanh cấm đầu tư kinh doanh gồm”:

  • a) Kinh doanh các chất ma túy theo quy định tại Phụ lục I của Luật Đầu tư 2020 ;
  • b) Kinh doanh các hóa chất, khoáng vật quy định tại Phụ lục II của Luật Đầu tư 2020;

Kinh doanh mẫu vật các loại thực vật, động vật hoang dã theo quy định tại Phụ lục I của Công ước về buôn bán quốc tế các loài thực vật, động vật hoang dã nguy cấp; mẫu vật các loại động vật, thực vật hoang dã nguy cấp, quý hiếm Nhóm I có nguồn gốc từ tự nhiên theo quy định tại Phụ lục III của Luật Đầu tư 2020; Khóa luận: Pháp luật Việt Nam về đăng ký kinh doanh.

  • d) Kinh doanh mại dâm;
  • đ) Mua, bán người, mô, bộ phận cơ thể người,bào thai người;
  • Hoạt động kinh doanh liên quan đến sinh sản vô tính trên người;
  • Kinh doanh pháo nổ;
  • Kinh doanh dịch vụ đòi nợ

Doanh nghiệp chỉ bị cấm kinh doanh, đầu tư đối với các nhóm ngành nghề trên đây, ngoài ra đều có quyền tiến hành các hoạt động đầu tư kinh doanh khác theo quy định pháp luật.

Thứ hai, ngành nghề kinh doanh có điều kiện

Theo Điều 7 luật Đầu tư năm 2020 ngành, nghề kinh doanh có điều kiện là ngành, nghề mà việc thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh trong ngành, nghề đó phải đáp ứng điều kiện vì lý do an ninh quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng.

Điều kiện để được kinh doanh, ngành nghề có điều kiện chính là các yêu cầu từ phía cơ quan Nhà nước có thẩm quyền buộc các doanh nghiệp phải có hoặc phải thực hiện các công việc cụ thể trên Giấy phép kinh doanh như mã ngành, nghề; Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh; Chứng chỉ hành nghề; Chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp hoặc các yêu cầu khác.

Giấy phép kinh doanh (hay còn được gọi là “giấy phép con”) là loại giấy tờ do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép các doanh nghiệp tiến hành hoạt động kinh doanh khi đã đáp ứng các điều kiện ràng buộc.

Sau khi hoàn thành thủ tục thành lập doanh nghiệp, các chủ doanh nghiệp sẽ được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

Tuy nhiên, nếu lĩnh vực mà doanh nghiệp hoạt động đòi hỏi phải có giấy phép của cơ quan chức năng chuyên ngành thì sau khi có Giấy chứng nhận thành lập doanh nghiệp, doanh nghiệp phải xin thêm Giấy phép kinh doanh ngành nghề đó thì mới được tiến hành tổ chức đi vào hoạt động. Khóa luận: Pháp luật Việt Nam về đăng ký kinh doanh.

Thứ ba, ngành nghề kinh doanh có chứng chỉ hành nghề

Chứng chỉ hành nghề là văn bản được cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc hội nghề nghiệp cấp cho các cá nhân, có đủ những trình độ chuyên môn về một nghành nghề nhất định. Đối với ngành nghề kinh doanh phải có chứng chỉ hành nghề thì tùy theo từng loại hình doanh nghiệp mà chủ sở hữu hoặc người quản lý doanh nghiệp phải có chứng chỉ hành nghề. Ví dụ: kinh doanh dịch vụ pháp lý, kiểm toán, kế toán,..

Nhóm thứ nhất: Đối với doanh nghiệp kinh doanh ngành, nghề mà pháp luật yêu cầu Giám đốc doanh nghiệp hoặc người đứng đầu cơ sở kinh doanh phải có chứng chỉ hành nghề thì Giám đốc của doanh nghiệp hoặc người đứng đầu cơ sở kinh doanh đó phải có chứng chỉ hành nghề, bao gồm: Dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp (trong trường hợp không ủy quyền), điều kiện là giám đốc phải có chứng chỉ đại diện sở hữu công nghiệp. Đối với dịch vụ khám chữa bệnh tư nhân, và dịch vụ khám chữa bệnh y học cổ truyền tư nhân yêu cầu trưởng phòng khám, chủ cơ sở phải có chứng chỉ hành nghề bác sĩ, y, dược, bác sĩ y học cổ truyền,…

Nhóm thứ hai: Đối với doanh nghiệp kinh doanh ngành, nghề mà pháp luật đòi hỏi cả Giám đốc và người giữ chức vụ quản lý trong công ty phải có chứng chỉ hành nghề bao gồm phải có chứng chỉ hành nghề thì Giám đốc của doanh nghiệp đó và ít nhất một cán bộ chuyên môn theo quy định của pháp luật chuyên ngành đó phải có chứng chỉ hành nghề. Đối với dịch vụ kiểm toán cần có 5 chứng chỉ hành nghề kiểm toán. Đối với dịch vụ kế toán, pháp luật yêu cầu có 2 chứng chỉ kế toán trưởng.

Nhóm thứ ba: Ngành, nghề mà pháp luật yêu cầu có chứng chỉ hành nghề của người giữ chức danh quản lý trong công ty; không yêu cầu Giám đốc hoặc người đứng đầu cơ sở kinh doanh phải có chứng chỉ hành nghề. Bao gồm:

  • Dịch vụ thú y và kinh doanh thuốc thú y – 1 chứng chỉ hành nghề.
  • Sản xuất, mua bán thuốc thú y; thú y thủy sản – 1 chứng chỉ hành nghề
  • Giám sát thi công xây dựng công trình – 1 chứng chỉ hành nghề
  • Khảo sát xây dựng – 1 chứng chỉ hành nghề
  • Thiết kế xây dựng công trình – 1 chứng chỉ hành nghề Thiết kế, quy hoạch xây dựng: 3 chứng chỉ hành nghề
  • Hành nghề dược và/hoặc kinh doanh dược phẩm – 1 chứng chỉ hành nghề

2.1.1.4.Điều kiện về tên gọi, trụ sở doanh nghiệp, cơ cấu tổ chức Khóa luận: Pháp luật Việt Nam về đăng ký kinh doanh.

Thứ nhất, tên doanh nghiệp

Tên doanh nghiệp là hình ảnh, là thương hiệu công ty, giúp đối tác có thể tìm kiếm dễ dàng và chính xác, thúc đẩy công việc kinh doanh phát triển, do đó bạn cần chú ý khi đặt tên tránh sai phạm, nhầm lẫn và tranh chấp phát sinh về sau. Tên doanh nghiệp hiện nay không chỉ dừng ở chỗ tạo nên sự phân biệt giữa các chủ thể kinh doanh trên thương trường mà trong nhiều trường hợp đã trở thành tài sản có giá trị lớn (thương hiệu).

Khi tiến hành đăng ký doanh nghiệp, chủ thể kinh doanh được tự do lựa chọn tên phù hợp với các quy định của pháp luật. Luật Doanh nghiệp 2020 quy định tên doanh nghiệp có thể được viết bằng tiếng Việt hoặc tiếng nước ngoài và tên viết tắt (nếu có).

Theo quy định Điều 37 Luật Doanh nghiệp 2020 và Điều 18 Nghị định số 01/2021/NĐ-CP về đăng ký kinh doanh, thì cơ quan đăng ký kinh doanh có quyền từ chối đăng ký doanh nghiệp cho các chủ thể kinh doanh nếu tên của DN thuộc các trường hợp sau:

Người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp không được đăng ký tên doanh nghiệp trùng hoặc gây nhầm lẫn với tên của doanh nghiệp khác đã đăng ký trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp trên phạm vi toàn quốc, trừ những doanh nghiệp đã giải thể hoặc đã có quyết định có hiệu lực của Tòa án tuyên bố doanh nghiệp bị phá sản.

Phòng Đăng ký kinh doanh có quyền chấp thuận hoặc từ chối tên dự kiến đăng ký của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật. Để tránh tên doanh nghiệp bị trùng, nhầm và vi phạm quy định về đặt tên doanh nghiệp, ý kiến Phòng Đăng ký kinh doanh là quyết định cuối cùng. Trường hợp không đồng ý với quyết định của Phòng Đăng ký kinh doanh, doanh nghiệp có thể khởi kiện theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính. Khóa luận: Pháp luật Việt Nam về đăng ký kinh doanh.

Doanh nghiệp hoạt động theo Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương được cấp trước ngày 01 tháng 7 năm 2015 được tiếp tục sử dụng tên doanh nghiệp đã đăng ký và không bắt buộc phải đăng ký đổi tên doanh nghiệp trong trường hợp có tên trùng, tên gây nhầm lẫn với tên doanh nghiệp đã đăng ký trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.

Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp có tên trùng và tên gây nhầm lẫn tự thương lượng với nhau để đăng ký đổi tên doanh nghiệp.

Thứ hai, về trụ sở doanh nghiệp

Điều 42 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định: “Trụ sở chính của doanh nghiệp là địa điểm liên lạc của doanh nghiệp trên lãnh thổ Việt Nam, có địa chỉ được xác định gồm số nhà, ngách, hẻm, ngõ phố, phố, đường hoặc thôn, xóm, ấp, xã, phường, thị trấn, huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; số điện thoại, số fax và thư điện tử (nếu có)”.

Nếu nơi đặt trụ sở chưa có số nhà, chưa có tên đường thì phải có xác nhận của địa phương là địa chỉ đó chưa có số nhà, tên đường nộp kèm theo hồ sơ đăng ký kinh doanh.

Quyền sử dụng hợp pháp địa chỉ công ty như sau;

Nhà, quyền sử dụng đất, nhà xưởng do công ty mua, tự xây dựng thì phải có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà hoặc hợp đồng thuê đất của công ty hạ tầng, quyết định giao đất cho thuê đất của cơ quan nhà nước hoặc một trong các giấy tờ chứng minh quyền sở hữu theo luật đất đai. Khóa luận: Pháp luật Việt Nam về đăng ký kinh doanh.

Nhà, quyền sử dụng đất, nhà xưởng do công ty thuê thì phải có hợp đồng thuê và các tài liệu chứng minh quyền cho thuê hợp pháp của bên cho thuê: Đất thổ cư phải thuộc quyền sở hữu hợp pháp của bên cho thuê. Đất dự án, nhà xưởng phải thuộc quyền sở hữu hợp pháp của bên thuê và có chức năng cho thuê lại.

Thứ ba, cơ cấu tổ chức

Cơ cấu tổ chức bộ máy doanh nghiệp là tổng hợp các bộ phận khác nhau có mối liên hệ và quan hệ phụ thuộc lẫn nhau, được chuyên môn hoá, có những trách nhiệm quyền hạn nhất định và được sắp xếp theo từng cấp từng khâu nhằm thực hiện các chức năng quản lý doanh nghiệp. Cơ cấu tổ chức quản lý là hình thức phân công lao động trong lĩnh vực quản trị, có tác động đến quá trình hoạt động của hệ thống quản trị. Cơ cấu tổ chức một mặt phản ánh cơ cấu sản xuất, mặt khác nó tác động tích cực trở lại đến quá trình phát triển sản xuất.

Cơ cấu tổ chức vừa phản ánh cơ cấu sản xuất, vừa tác động tích cực trở lại đến quá trình phát triển sản xuất.

Quản lý doanh nghiệp là một quá trình vận động quy luật kinh tế, quy luật tự nhiên trong việc lựa chọn và xác định những biện pháp ( kinh tế, xã hội, tài chính kế toán…) để tác động đến một tập thể người lao động và thông qua họ để tác động đến các yếu tố vật chất của sản xuất kinh doanh. Mục đích của quản lý doanh nghiệp là phát triển sản xuất về số lượng và chất lượng với chi phí thấp nhất và hiệu quả kinh tế cao nhất, đồng thời không ngừng cải thiện tình hình lao động và nâng cao đời sống cho mỗi thành viên trong doanh nghiệp.

Thực chất quản lý doanh nghiệp là quản lý con người, là yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất. Quy mô doanh nghiệp và mở rộng vai trò quản lý ngày càng nâng cao và trở thành một nhân tố hết sức quan trọng để tăng năng suất lao động, tăng hiệu quả kinh tế của sản xuất kinh doanh.

2.1.2.Thẩm quyền cấp đăng ký doanh nghiệp Khóa luận: Pháp luật Việt Nam về đăng ký kinh doanh.

Cơ quan đăng ký kinh doanh là cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện việc đăng kí và cấp giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh cho các tổ chức, cá nhân.

Cơ quan đăng ký kinh doanh là cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện việc đăng ký doanh nghiệp và cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho các tổ chức, cá nhân. Các quyền, nghĩa vụ và thẩm quyền của cơ quan đăng ký kinh doanh đã được quy định tại Luật doanh nghiệp 2005, Luật doanh nghiệp năm 2014 và đến nay là Luật doanh nghiệp 2020.

Cơ quan đăng kí kinh doanh được tổ chức ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (phòng đăng kí kinh doanh trong Sở Kế hoạch và đầu tư, gọi tắt là Phòng Đăng kí kinh doanh cấp tỉnh. Thẩm quyền cấp đăng ký doanh nghiệp là phòng đăng ký kinh doanh nơi mà doanh nghiệp đăng ký làm trụ sở chính.

2.1.3.Hình thức ĐKKD theo quy định Luật Doanh nghiệp 2020

Theo quy định Luật doanh nghiệp 2020 và NĐ số 01/2021/NĐ-CP về đăng ký kinh doanh. Hiện nay khi đăng kí thành lập doanh nghiệp có hai hình thức đó là: trực tiếp đến tại cơ quan đăng kinh doanh hoặc có thể đăng ký doanh nghiệp thông qua mạng điện tử tại trang https://dangkykinhdoanh, hai hình thức này đều có hồ sơ, số lượng giấy tờ giống nhau *Đăng ký kinh doanh trực tiếp

Ưu điểm

  • Thứ nhất, Xử lý hồ sơ một cách nhanh chóng
  • Thứ hai, Được Phòng Đăng ký kinh doanh thực hiện hướng dẫn cụ thể cho các cá nhân, tổ chức về thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp Khóa luận: Pháp luật Việt Nam về đăng ký kinh doanh.
  • Thứ ba, Nếu thiếu giấy tờ thì sẽ có thời gian bổ sung

Nhược điểm

  • Thứ nhất, Thời gian nộp hồ sơ chỉ được trong giờ hành chính không được chủ động
  • Thứ hai, Đăng ký kinh doanh theo hình thức trực tiếp làm mất thời gian di chuyển đến địa điểm đăng ký kinh doanh
  • Thứ ba,Phải xếp hàng theo thư tự để làm thủ tục tại bộ phận một cửa của Phòng Đăng ký kinh doanh.

Hình thức đăng ký kinh doanh trực tuyến

Đăng ký kinh doanh trực tuyến;

-Ưu điểm

Đăng ký doanh nghiệp qua mạng có thể giúp các cá nhân doanh nghiệp tiết kiệm thời gian và chi phí vì họ có thể trực tiếp ngồi trước máy tính (có kết nối mạng) để thực hiện các yêu cầu về thủ tục đăng ký doanh nghiệp

Theo dõi quá trình làm thủ tục và biết thời gian lấy kết quả mà không cần phải đến xếp hàng chờ đợi tại bộ phận một cửa như các phương thức đăng ký truyền thống.

Không chỉ giúp tiết kiệm thời gian và công sức, dịch vụ đăng ký trực tuyến còn giúp khắc phục tình trạng tham nhũng và tình trạng đi cửa sau.

Đăng ký doanh nghiệp trực tuyến chính là các cá nhân tổ chức có nhu cầu đăng kí phải hiểu rõ các thủ tục đăng ký doanh nghiệp để đăng ký cho phù hợp vì việc sửa đổi bổ sung hồ sơ khi đăng ký trực tuyến là rất khó.

Với hình thức đăng ký doanh nghiệp truyền thống, các cá nhân xếp hàng làm thủ tục và có hướng dẫn của cán bộ, khi sai thì được hướng dẫn cụ thể để sửa. Trong khi đó, đăng ký doanh nghiệp trực tuyến chưa có hướng dẫn cụ thể để sửa hoặc bổ sung tài liệu.

Dù đăng ký doanh nghiệp trực tuyến nhưng cá nhân và doanh nghiệp vẫn cần đến Sở kế hoạch và đầu tư để nộp hồ sơ bản cứng và nhận kết quả tại bộ phận một cửa (thay vì được nhận tại nhà hoặc công ty như một số nước khác).

2.1.4.Thủ tục đăng ký doanh nghiệp Khóa luận: Pháp luật Việt Nam về đăng ký kinh doanh.

Quy định về trình tự thủ tục đăng ký kinh doanh

Theo Luật doanh nghiệp số 59/2020/QH14 được Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV, kỳ họp thứ 9 được thông qua ngày 17/06/2020 và có hiệu lực thi hành từ 01/01/2021. Trên cơ sở kế thừa và tiếp tục phát huy những kết quả và tác động tốt của các cải cách trong Luật Doanh nghiệp 1999, Luật Doanh nghiệp 2005 và Luật Doanh nghiệp 2014, đồng thời khắc phục các hạn chế, bất cập của quy định hiện hành và thể chế hóa các vấn đề mới phát sinh từ thực tiễn, Luật Doanh nghiệp 2020 đã quy định nhiều điểm mới nổi bật liên quan đến lĩnh vực đăng ký doanh nghiệp đã phân tích các quy định cũng như giới thiệu các điểm mới về hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký doanh nghiệp theo quy định tại Luật Doanh nghiệp 2020 được thực hiện các bước như sau:

Chuẩn bị hồ sơ thành lập doanh nghiệp

Bước 1:

Trình tự thành lập doanh nghiệp thường có nhiều giai đoạn phức tạp khiến nhiều doanh nghiệp dễ mắc sai sót. Vì vậy, các doanh nghiệp cần chuẩn bị kĩ những giấy tờ cần thiết như:

Giấy tờ tùy thân: bao gồm các giấy tờ như chứng minh nhân dân, bản sao Hộ chiếu có công chứng và phải không quá 3 tháng.

Giấy đề nghị đăng ký kinh doanh được soạn theo mẫu, dự thảo điều lệ công ty với đầy đủ nội dung, danh sách thành viên hoặc cổ đông góp vốn, chứng chỉ hành nghề và chứng minh vốn pháp định của cơ quan có thẩm quyền ( đối với các doanh nghiệp mà nhà nước quy định cần phải có vốn pháp định hay chứng chỉ hành nghề)

Nộp hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp Khóa luận: Pháp luật Việt Nam về đăng ký kinh doanh.

Tiếp theo, chủ thể đăng ký doanh nghiệp mang hồ sơ đã chuẩn bị đến Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Thường sẽ là sở kế hoạch đầu tư của tỉnh hay thành phố.

Đối tượng đi nộp hồ sơ : với việc nộp hồ sơ thì luật có quy định phải là chủ sở hữu doanh nghiệp,hoặc người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp đến nộp trực tiếp nếu trường hợp người nộp là người khác thì phải được chủ sở hữu doanh nghiệp,hoặc người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ủy quyền cho đi nộp. Đối với người được ủy quyền thì phải mang theo giấy ủy quyền hợp lệ và giấy tờ cá nhân như chứng minh nhân dân.

Cơ quan đăng ký kinh doanh nhận và kiểm tra hồ sơ

Sau khi nhận hồ sơ thành lập doanh nghiệp, cơ quan đăng ký sẽ kiểm tra xem hồ sơ có hợp lệ hay không (Hồ sơ hợp lệ là hồ sơ có đầy đủ giấy tờ theo quy định của Luật này và nội dung các giấy tờ đó được kê khai đầy đủ theo quy định của pháp luật. (Quy định tại Khoản 20 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020) . Nều như hồ sơ của doanh nghiệp còn thiếu hay không đạt yêu cầu thì cơ quan đăng ký sẽ thông báo ngay cho doanh nghiệp để sửa chữa và bổ sung kịp thời.

Trong thời hạn 3 ngày kể từ ngày doanh nghiệp nộp hồ sơ, nếu hồ sơ hợp lệ thì doanh nghiệp sẽ được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp

Điều kiện để được cấp giấy chứng nhận doanh nghiệp được quy định tại Khoản 1 Điều 27 “Cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp” Luật doanh nghiệp 2020;

Doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:

  • a) Ngành, nghề đăng ký kinh doanh không bị cấm đầu tư kinh doanh;
  • b) Tên của doanh nghiệp được đặt theo đúng quy định tại các điều 37, 38, 39 và 41 của Luật này;
  • c) Có hồ sơ đăng ký doanh nghiệp hợp lệ;
  • d) Nộp đủ lệ phí đăng ký doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí.

Bước 2; Khóa luận: Pháp luật Việt Nam về đăng ký kinh doanh.

Sau khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo Điều 28 Luật doanh nghiệp năm 2020, doanh nghiệp phải thông báo công khai trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp theo trình tự, thủ tục và phải trả phí theo quy định. Trong vòng 30 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp doanh nghiệp phải thực hiện công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.

Sự khác biệt giữa Luật doanh nghiệp 2020 với Luật doanh nghiệp 2005 là bỏ ghi ngành nghề kinh doanh trong Giấy CNĐKDN; bỏ việc xác định vốn pháp định, chứng chỉ hành nghề … Điều này đã hiện thực hóa quyền tự do kinh doanh tất cả ngành nghề mà pháp luật không cấm theo quy định tại Hiến pháp nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, làm cho doanh nghiệp trở thành công cụ kinh doanh thực sự an toàn, đa công năng và rẻ hơn…

Sau khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, doanh nghiệp liên hệ trực tiếp với cơ quan khắc dấu để khắc dấu pháp nhân cho doanh nghiệp. Doanh nghiệp có quyền quyết định về hình thức, số lượng và nội dung con dấu của doanh nghiệp. Sau khi nhận được con dấu pháp nhân và trước khi sử dụng dấu doanh nghiệp phải thực hiện gửi thông báo về mẫu con dấu của doanh nghiệp đến Phòng Đăng ký kinh doanh để đăng tải công khai trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.

Sau khi nhận thông báo về mẫu con dấu, Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận cho doanh nghiệp, thực hiện đăng tải thông báo của doanh nghiệp trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và cấp Thông báo về việc đăng tải thông tin về mẫu con dấu của doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện cho doanh nghiệp.

2.1.5.Ý nghĩa của giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp

Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp được xem là giấy khai sinh của doanh nghiệp. Về mặt pháp lý, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp là chứng nhận của cơ quan hành chính công Nhà nước về việc công nhận và bảo hộ quyền sở hữu doanh nghiệp.

2.2.Đăng ký hộ kinh doanh cá thể của cá nhân có đăng ký kinh doanh Khóa luận: Pháp luật Việt Nam về đăng ký kinh doanh.

2.2.1.Điều kiện đăng ký hộ kinh doanh cá thể

Quy định của pháp luật đối với loại hình doanh nghiệp hộ kinh doanh cá thể quy định tại Nghị định số 01/2021/NĐ-CP.

Hộ kinh doanh do một cá nhân là công dân Việt Nam hoặc một nhóm người hoặc một hộ gia đình làm chủ.

  • Không có con dấu.
  • Chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh.
  • Công dân Việt Nam đủ 18 tuổi, có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự đầy đủ.

2.2.2.Thủ tục đăng ký hộ kinh doanh cá thể

Theo Điều 87 NĐ 01/2021/NĐ-CP về đăng ký đăng doanh đã quy định thủ tục đăng ký kinh doanh với hộ kinh doanh như sau;

Đăng ký hộ kinh doanh được thực hiện tại Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đặt trụ sở hộ kinh doanh.

Hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh bao gồm:

Giấy đề nghị đăng ký hộ kinh doanh;

Giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với chủ hộ kinh doanh, thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh trong trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh;

Bản sao biên bản họp thành viên hộ gia đình về việc thành lập hộ kinh doanh trong trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh;

Bản sao văn bản ủy quyền của thành viên hộ gia đình cho một thành viên làm chủ hộ kinh doanh đối với trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh. Khóa luận: Pháp luật Việt Nam về đăng ký kinh doanh.

Khi tiếp nhận hồ sơ, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện trao Giấy biên nhận và cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh cho hộ kinh doanh trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ.

Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện phải thông báo bằng văn bản cho người nộp hồ sơ hoặc người thành lập hộ kinh doanh biết. Thông báo phải nêu rõ lý do và các yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ (nếu có).

Nếu sau 03 ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh mà không nhận được Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh hoặc không nhận được thông báo yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh thì người thành lập hộ kinh doanh hoặc hộ kinh doanh có quyền khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.

Định kỳ vào tuần làm việc đầu tiên hàng tháng, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện gửi danh sách hộ kinh doanh đã đăng ký tháng trước cho Cơ quan thuế cùng cấp, Phòng Đăng ký kinh doanh và cơ quan quản lý chuyên ngành cấp tỉnh.

2.3.Đăng ký hợp tác xã

2.3.1.Điều kiện đăng ký hợp tác xã

“Điều 3. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã luật hợp tác xã 2012

Hợp tác xã là tổ chức kinh tế tập thể, đồng sở hữu, có tư cách pháp nhân, do ít nhất 07 thành viên tự nguyện thành lập và hợp tác tương trợ lẫn nhau trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm nhằm đáp ứng nhu cầu chung của thành viên, trên cơ sở tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng và dân chủ trong quản lý hợp tác xã”.

2.3.2.Thủ tục đăng ký hợp tác xã

Bước 1: Nộp hồ sơ

Người có thẩm quyền đăng ký hợp tác xã hoặc người đại diện theo ủy quyền nộp hồ sơ đăng ký tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả (TN&TKQ) thuộc Ủy ban nhân dân quận nơi hợp tác xã đặt trụ sở chính.

Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ

Cán bộ, công chức Bộ phận TN&TKQ thuộc Ủy ban nhân dân quận tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra tính chính xác, đầy đủ của hồ sơ: Khóa luận: Pháp luật Việt Nam về đăng ký kinh doanh.

Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, chưa chính xác theo quy định, cán bộ, công chức tiếp nhận hồ sơ phải hướng dẫn đại diện Tổ chức/cá nhân bổ sung, hoàn thiện hồ sơ theo quy định và nêu rõ lý do theo mẫu Phiếu yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ;

b) Trường hợp từ chối nhận hồ sơ, cán bộ, công chức tiếp nhận hồ sơ phải nêu rõ lý do theo mẫu Phiếu từ chối giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính;

Trường hợp hồ sơ đầy đủ, chính xác theo quy định, cán bộ, công chức tiếp nhận hồ sơ, hoàn thiện các thông tin lên Hệ thống thông tin quốc gia về Đăng ký

Hợp tác xã và lập Giấy tiếp nhận hồ sơ, hẹn ngày trả kết quả.

Bước 3: Xử lý hồ sơ

  • Bộ phận TN&TKQ thuộc Ủy ban nhân dân quận Bàn giao hồ sơ gốc về phòng Tài chính – Kế hoạch thụ lý và giải quyết theo thẩm quyền:
  • Đối với hồ sơ chưa đủ điều kiện giải quyết, phòng Tài chính – Kế hoạch trả lại hồ sơ kèm theo thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do, nội dung cần bổ sung. Thời gian thông báo trả lại hồ sơ không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, trừ trường hợp pháp luật chuyên ngành có quy định cụ thể về thời gian. Thời hạn giải quyết được tính lại từ đầu sau khi nhận đủ hồ sơ
  • Trường hợp hồ sơ đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận: Hoàn thiện và cấp Giấy chứng nhận trên hệ thống thông tin quốc gia về Đăng ký Hợp tác xã
  • Bàn giao kết quả về bộ phận TN&TKQ

Trường hợp đăng ký qua mạng điện tử sử dụng chữ ký số công cộng (trong trường hợp được ứng dụng):

Bước 1: Nộp hồ sơ

Người có thẩm quyền đăng ký hợp tác xã hoặc người đại diện theo ủy quyền kê khai thông tin, tải văn bản điện tử, ký số vào hồ sơ đăng ký điện tử theo quy trình trên Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký hợp tác xã.

Trường hợp người được cá nhân có thẩm quyền ký văn bản đề nghị đăng ký hợp tác xã theo quy định ủy quyền thực hiện thủ tục liên quan đến đăng ký hợp tác xã, thì người được ủy quyền kê khai thông tin, tải văn bản điện tử, ký số vào hồ sơ đăng ký điện tử theo quy trình trên Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký hợp tác xã. Khóa luận: Pháp luật Việt Nam về đăng ký kinh doanh.

XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY:

===>>> Khóa luận: Thực tiễn đăng ký kinh doanh tại Hải Phòng

0 0 đánh giá
Article Rating
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Comments
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x
()
x
Contact Me on Zalo
0877682993