Khóa luận: Thực trạng đào tạo phát triển nhân lực công ty Vật Tư

Mục lục

Đánh giá post

Chia sẻ chuyên mục Đề Tài Khóa luận: Thực trạng đào tạo phát triển nhân lực công ty Vật Tư hay nhất năm 2022 cho các bạn học viên ngành đang làm khóa luận tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm khóa luận thì với đề tài Khóa luận: Thực trạng về công tác đào tạo, phát triển nhân lực của công ty TNHH Thương Mại XNK & Vật Tư Thống Nhất dưới đây chắc chắn sẽ giúp cho các bạn học viên có cái nhìn tổng quan hơn về đề tài sắp đến.

2.1 Giới thiệu chung về Công ty TNHH thương mại XNK & VT Thống Nhất

Công ty TNHH Thương Mại XNK & Vận tải Thống Nhất là một doanh nghiệp tư nhân hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh thực hiện hạch toán kinh tế độc lập. Công ty có trụ sở chính đặt Lô 34 Đường Thủ Dầu Một, Cụm CN Bắc Duyên Hải, Phường Duyên Hải, TP Lào Cai. Văn phòng II tại số 159 đường Hùng Vương, Phường Quán Toan, TP Hải Phòng. Với vị trí nằm giữa trung tâm Thành phố, Công ty có rất nhiều thuận lợi để tiến hành hoạt động giao dịch cũng như phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh.

Công ty TNHH thương mại XNK & VT Thống Nhất được Phòng đăng ký kinh doanh của cơ quan Thuế đang quản lý: Cục Thuế Tỉnh Lào Cai cấp giấy chứng nhận dăng ký kinh doanh số : 5300511477 ngày 06/04/2011.

Địa chỉ trụ sở chính : Địa chỉ trụ sở công ty đặt tại Lô 34, đường Thủ Dầu Một, cụm công nghiệp bắc Duyên Hải, Phường Duyên Hải, Thành phố Lào Cai, Lào Cai.

  • Tài khoản : 8802201007333 tại Ngân hàng Công Thương Lào Cai
  • Ngày cấp phép: 06/04/201
  • Ngày hoạt động: 07/04/201
  • Điện thoại : 020368645/ 090 217 25 9
  • Fax : : 020368645
  • Người đại diện : Vũ Thắng Lợ
  • Giám đốc : Vũ Thắng Lợ

Thời gian hoạt động : Công ty TNHH thương mại XNK & VT Thống Nhất có thời gian hoạt động không hạn chế từ khi được chính thức hoạt động khi hoàn tất các thủ tục với cơ quan nhà nước theo pháp luật hiện hành và được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ

===>>> Bảng Giá Thuê Khóa Luận Tốt Nghiệp Ngành Marketing

2.1.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức : Khóa luận: Thực trạng đào tạo phát triển nhân lực công ty Vật Tư.

Ban giám đốc Công ty:

Giám đốc Công ty do các sáng lập viên cử ra. Giám đốc Công ty phải là người có khả năng lãnh đạo, quản lý điều hành hoạt động của Công ty.

Phòng Tổ chức hành chính:

  • Tham mưu, giúp việc cho giám đốc công ty và tổ chức thực hiện các việc trong lĩnh vực tổ chức lao động, quản lý và bố trí nhân lực, bảo hộ lao động, chế độ chính sách, chăm sóc sức khỏe cho người lao động, bảo vệ quân sự theo luật và quy chế công ty.
  • Kiểm tra, đôn đốc các bộ phận trong công ty thực hiện nghiêm túc nộ quy, quy chế công ty
  • Làm đầu mối liên lạc cho mọi thông tin của giám đốc công ty

Phòng Tài chính – Kế toán

Có chức năng tham mưu cho Lãnh đạo Công ty và tổ chức thực hiện các mặt công tác sau:

  • Hạch toán kế toán kịp thời, đầy đủ toàn bộ tài sản, Vốn chủ sở hữu, nợ phải trả; các hoạt động thu, chi tài chính và kết quả kinh doanh theo quy định nội bộ của Công ty, đảm bảo phục vụ tốt cho hoạt động kinh doanh.
  • Lập kế hoạch kinh doanh và kế hoạch tài chính của đơn vị.
  • Tham mưu cho Lãnh đạo đơn vị chỉ đạo và thực hiện kiểm tra, giám sát việc quản lý và chấp hành chế độ tài chính – kế toán của Nhà nước và nội bộ tại đơn vị. Khóa luận: Thực trạng đào tạo phát triển nhân lực công ty Vật Tư.

Phòng Kinh doanh thương mại

Nhiệm vụ:

  • Lập và triển khai các kế hoạch nhận hàng, xuất hàng nhằm đáp ứng yêu cầu của khách hàng.
  • Thực hiện và giám sát việc mở tờ khai để nhận hàng, xuất hàng đúng thời hạn yêu cầu.
  • Đề xuất với cấp trên trực tiếp về mỗi ý tưởng sáng tạo nhằm cải thiện và nâng cao chất lượng công việc của bộ phận.

Phòng Kế hoạch – Dự án

Là phòng Lập, quản lý, theo dõi kế hoạch kinh doanh của Công ty.

  • Quản lý, thực hiện và kiểm tra công tác nhằm đảm bảo tiến độ, an toàn, chất lượng, khối lượng và hiệu quả kinh tế trong toàn Công ty.
  • Tham mưu, giúp việc cho cho Ban điều hành công ty trong công tác kế hoạch và các vấn đề kỹ thuật của dự án.

Chức năng:

  • a) Hướng dẫn cho các đơn vị trực thuộc xây dựng kế hoạch năm của mỗi đơn vị. Tổng hợp các số liệu và lấy ý kiến của các phòng nghiệp vụ, các đơn vị để tham mưu cho Giám đốc xây dựng kế hoạch hoạt động KD-TM-DV cho kế hoạch năm.
  • b) Thực hiện các thủ tục pháp lý về công tác hợp đồng kinh tế và các dự án đầu tư. Thường xuyên kiểm tra đôn đốc việc thực hiện hợp đồng đã ký kết, phát hiện kịp thời những vấn đề phát sinh, những bất hợp lý để tham mưu cho GĐ xử lý. Khi hợp đồng thực hiện xong phải nghiệm thu đưa vào sử dụng đồng thời tiến hành thủ tục thanh lý hợp đồng để làm cơ sở thanh toán giữa các bên, thanh toán công nợ.
  • c) Cùng các phòng nghiệp vụ tham mưu cho GĐ về công tác giao khoán các hạng mục công việc và tham gia nghiệm thu khối lượng thực hiện hàng tháng, hoàn thành hồ sơ để làm cơ sở cho thanh quyết toán.

Phòng Kĩ thuật Khóa luận: Thực trạng đào tạo phát triển nhân lực công ty Vật Tư.

  • Lập kế hoạch sửa chữa hàng năm.
  • Duy trì, thực hiện an toàn trong lao động.
  • Huấn luyện, kiểm tra trình độ công nhân viên kỹ thuật.
  • Nhận sửa chữa trang thiết bị đang vận hành của doanh nghiệp.

Như vậy bộ máy quản lý của Công ty tuân thủ theo chế độ một thủ trưởng. Quyền hạn quản lý được phân công rạch ròi, không bị chồng chéo. Do vậy phát huy được trình độ chuyên môn, tinh thần trách nhiệm và ý thức làm chủ tập thể của từng cán bộ quản lý. Bộ máy quản lý được tổ chức khá gọn nhẹ, năng động phù hợp với cơ cấu sản xuất kinh doanh của Công ty.

2.1.2. Đặc điểm sản xuất kinh doanh và kết quả hoạt động của công ty

Trong những năm gần đây

  • Vận tải và buôn bán các thiết bị trong xây dựng ngày nay đã phát triển mạnh mẽ. Các đơn vị buôn bán vật liệu và thiết bị lắp đặt trong xây dựng lớn nhỏ tăng nhanh về mặt số lượng và cả chất lượng, ngày càng tạo được uy tín đối với khách hàng trong và ngoài nước.
  • Ngày nay đời sống nhân dân Việt Nam ngày càng nâng cao, nhu cầu về tiện nghi nhà ở nên các thiết bị trong xây dựng đang ngày được chú trọng hơn.

Chức năng.

  • Công ty giữ vai trò chủ đạo trong việc tập trung, chi phối,liên kết hoạt động của các công ty con thành viên nhằm đạt hiệu quả kinh doanh cho tổng công ty và các công ty con.
  • Kiểm tra , giám sát , quản lý việc sử dụng vốn, tài sản,và điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty theo quy định của nhà nước và điều lệ hoạt động của đơn vị.

Nhiệm vụ Khóa luận: Thực trạng đào tạo phát triển nhân lực công ty Vật Tư.

  • Công ty có nhiệm vụ thực hiện các hoạt động phát triển theo định hướng đã vạch ra của thành phố.
  • Xây dựng các kế hoạch ngắn, dài hạn hay hàng năm về hoạt động đầu tư, quản lý.
  • Tiến hành lập, quản lý và tổ chức triển khai thực hiện các dự án đầu tư mà công ty đặt ra để phù hợp cho sụ phát triển của công ty và cao hơn là góp phần xây dựng thành phố .

Lĩnh vực kinh doanh của công ty:

  • Bán buôn vật liệu thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng ( ngành nghề chính).
  • Vận tải hàng hóa bằng đường bộ.

Bảng 2.1 Tình hình hoạt động của công ty TNHH THƯƠNG MẠI XNK & VT THỐNG NHẤT

Nhận xét: Thông qua bảng ta có thể thấy kết quả kinh doanh trong 2 năm (2021 và 2022) qua của công ty có những thay đổi.

Doanh thu thuần của Công ty năm 2022 là 24.332.566.858 đồng, tăng 2.728.130.407 đồng so với năm 2021 tương đương với 12.63 %. Đây là do số lượng hàng hóa được tiêu thụ trên thị trường tăng. Việc tăng này cũng là do tình hình kinh tế năm 2022 đã có sự chuyển biến tốt đối với ngành xuất nhập khẩu thương mại và vận tải, do kết cấu hạ tầng giao thông được cải thiện. Việc đưa vào hoạt động tuyến đường cao tốc Hà Nội – Lào Cai và nâng cấp Quốc lộ 1A, Quốc lộ 14, khánh thành cầu Nhật Tân và đường cao tốc Hà nội – Nội Bài vào đầu năm, việc khánh thành tuyến cao tốc Hà Nội – Hải Phòng dài 105 km vào đầu tháng 12/2015 là dấu mốc quan trọng trong quá trình đầu tư nâng cấp hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông – vận tải. Việc khánh thành và đưa vào hoạt động nhiều công trình giao thông – vận tải trong năm 2015 đã góp phần quan trọng tạo bước đột phá mới về kết cấu hạ tầng, tạo điều kiện thúc đẩy phát triển kinh tế trong những năm tới. Điều này cũng khiến cho tuyến đường vận tải của công ty thêm thuận lợi hơn từ đó dẫn đến việc lưu thông vận chuyển hàng hóa của công ty càng thêm thuận tiện và dễ dàng.

Giá vốn hàng bán trong năm cũng tăng hơn so với năm trước, năm 2022 giá vốn hàng bán là 22.664.533.857 đồng tăng so với năm 2021 là 2.462.560.919 đồng tương đương với 12.19 %. Có thể do là phí vận chuyển trong năm tăng lên, hoặc do bảo hiểm, VAT,… mua và nhập khẩu vật liệu giá thành sản phẩm của doanh nghiệp . Tuy nhiên giá vốn hàng bán có tỷ lệ thấp hơn so với doanh thu, đây là điều tốt đối với doanh nghiệp. Khóa luận: Thực trạng đào tạo phát triển nhân lực công ty Vật Tư.

Chi phí quản lí doanh nghiệp cũng tăng hơn so với năm trước 11.63% tương đương với 147,825,374 đồng. Đây có thể là do công ty đã có thêm một vài chi phí phục vụ cho việc vận tải như xăng, dầu để chạy xe hay chi phí về việc đào tạo thêm cho cán bộ công nhân trong doanh nghiệp. Có thể thấy rằng mức tăng này của chi phí quản lí doanh nghiệp chậm hơn so với mức tăng của doanh thu điều đó cho thấy công ty đã có những bước tính đúng, chi phí của doanh nghiệp ( 11.63%) thấp hơn doanh thu (12.63% ) nên đây được coi là một điều tốt đối với doanh nghiệp.

Lợi nhuận của công ty cũng tăng hơn so với năm trước là 214.507.498 đồng tương đương 23.48 %.

Nhìn chung một cách tổng quát thấy rằng doanh nghiệp đã có từng bước kinh doanh có hiệu quả, xác định được lĩnh vực kinh doanh mang lại hiệu quả cao và nâng cao được năng lực quản lý của Công ty.

2.2. Đặc điểm lao động trong doanh nghiệp Khóa luận: Thực trạng đào tạo phát triển nhân lực công ty Vật Tư.

Đánh giá chung

Lao động là nguồn lực quan trọng nhất của bất kỳ một tổ chức doanh nghiệp nào và là cơ sở quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.

Đối với một doanh nghiệp, muốn phát triển kinh doanh có hiệu quả thì công tác duy trì và sử dụng lao động là một khâu tất yếu đóng vai trò quan trọng. Công ty TNHH thương mại XNK & VT Thống Nhất cũng vậy , lãnh đạo công ty cũng rất chú trọng vào việc sử dụng nguồn lao động sao cho có hiệu quả nhất, chiêu dụng được nhân tài cũng như có những chính sách cho người lao động một cách thỏa đáng, kết hợp hài hòa để họ có thể gắn bó bền chặt và cùng lãnh đạo Công ty đưa Công ty ngày càng đi lên vững mạnh.

Tuy nhiên đối với ngành thương mại và vận tải nói chung ngày nay sự phát triển và cạnh tranh là rất lớn trên thị trường đòi hỏi Công tác quản trị nguồn nhân lực lại càng quan trọng và được đẩy mạnh hơn. Vì vậy Công ty luôn chú ý đến việc bồi dưỡng trình độ tay nghề, kĩ thuật để đáp ứng nhu cầu công việc.

Bảng 2.2: Cơ cấu nguồn nhân lực theo số lượng lao động

Số lượng lao động trực tiếp của Công ty chiếm tỷ trọng lớn với 78.10% so với tổng số lượng lao động. Năm 2022 tăng 14 người so với năm 2021. Nguyên nhân do công ty cần tuyển thêm số lượng lao động trực tiếp cho bộ phận vận tải của công ty.

Số lượng lao động gián tiếp cũng tăng nhưng không đáng kể và chỉ chiếm tỷ trọng là 21,90% năm 2021, năm 2022 số LĐGT của cong ty tăng thêm 5 người chiếm 22.58% tăng hơn năm 2021 là 0.68 % có thể do loại hình của công ty cần nhiều lao động trực tiếp, nguyên nhân do công ty cần tuyển thêm nhân sự cho các phòng như KDDV, GSKT và TC-HC.

Cơ cấu giữa lao động trực tiếp và gián tiếp của công ty hiện nay khá phù hợp với loại hình doanh nghiệp là thương mại và vận tải. Vì loại hình này cần nhiều lao động là trực tiếp hơn. Khóa luận: Thực trạng đào tạo phát triển nhân lực công ty Vật Tư.

Bảng 2.2.1: Cơ cấu nguồn lực theo trình độ

  • Đánh giá về trình độ lao động

Trình độ lao Công ty chia làm 5 trình độ: Cao nhất là trình độ trên ĐH, rồi đến đại học- cao đẳng, trung cấp, lao động phổ thông cuối cùng là lao động chưa qua đào tạo.

Tỉ lệ lao động có trình độ Trên ĐH năm 2021 là 3 người chiếm 2.86% toàn công ty, đến năm 2022 số lượng này vẫn không thay đổi. Chủ yếu là lao động gián tiếp, cụ thể hơn là trong các bộ phận quản lý của doanh nghiệp.

Lao động có trình độ Đại học – Cao đẳng tăng chênh lệch 5 người, chiếm tỷ lệ năm 2021 là 25.71 % và 2022 là 25.81 % toàn công ty . Đây là khối lao động gián tiếp của công ty. Điều này chứng tỏ ban lãnh đạo đã có hướng điều chỉnh tuyển những người có trình độ, nhưng sự thay đổi này chưa được đáng kể.

Lao động trực tiếp chiếm tỷ trọng cao nhất trong toàn bộ tổng số lượng lao động của công ty đều nằm trong hai nhóm trình độ dưới đây:

Lao động có bằng trung cấp năm 2021 so với năm 2022 không thay đổi,nhưng vì số lượng người lao động trong công ty tăng lên mà lao động phổ thông không thay đổi nên số lượng lao động này đang chiếm một phần nhỏ trong Công ty tỷ lệ năm 2021 là 8.57% và năm 2022 giảm xuống chiếm 7.26 %. Khóa luận: Thực trạng đào tạo phát triển nhân lực công ty Vật Tư.

Do yêu cầu đặc thù của doanh nghiệp chủ yếu là thương mại XNK và vận tải. Nên số lượng lao động phổ thông là cần thiết nhiều nhất. Năm 2021 chiếm 42.86 % đến năm 2022 là 41.94 %, tỷ lệ này giảm vì số lượng lao động tăng lên, nhưng chủ yếu là các lao động trẻ, chưa có tay nghề và chưa được qua đào tạo.

Nhìn vào Bảng trên ta cũng thấy số lao động chưa qua đào tạo tăng 7 người, chiếm tỷ lệ năm 2022 là 22.58 %. Điều này cho thấy Công ty đang có hướng mở rộng quy mô trong giời gian sắp tới, nhưng phải cần thêm thời gian để hướng dẫn, đào tạo cho số lượng lao động mới còn non trẻ, và chưa có kinh nghiệm.

Bảng 2.2.2: Phân công theo bộ phận phòng ban

Bảng 2.2.3: Cơ cấu lao động theo giới tính

  • Đánh giá theo giới tính

Theo giới tính, lao động trong Công ty được chia theo nhóm là giới tính nam và giới tính nữ. Bảng trên cho thấy số lao động là nam giới nhiều hơn so với lao động là nữ giới. Xét về tỷ lệ, nam giới chiếm hơn 88.57 % tổng số lao động toàn Công ty. Điều này có thể giải thích được là do đặc thù của Công ty nên phù hợp với lao động là nam giới hơn. Trong 2 năm gần đây tỷ lệ lao động có một vài sự thay đổi:

Số lao động nam năm 2021 là 93 người chiếm 88.57 % nhưng đến năm 2022 vẫn có xu hướng tăng. Cụ thể năm 2022 tăng 15 người. Nguyên nhân của việc tăng lao động nam là do công ty cần tuyển những lao động có sức khỏe, không chịu sự trang buộc về thời gian để có thể thực hiện các công việc nặng hay vận chuyển hàng hóa cho doanh nghiệp.

Số lao động nữ cũng có xu hướng tăng, nhưng tăng không đáng kể, chỉ tăng 4 người. Tỷ lệ năm 2021 chiếm 11.43 % đến năm 2022 chiếm 12.9 % tổng số lao động toàn Công ty, chủ yếu lao động nữ tăng ở các phòng TC-KT và phòng KD-DV.

Bảng 2.2.4: Cơ cấu Lao động theo độ tuổi Khóa luận: Thực trạng đào tạo phát triển nhân lực công ty Vật Tư.

  • Đánh giá tình hình lao động theo độ tuổi

Độ tuổi của người lao động trong công ty từ 18 đến trên 45 tuổi. Lao động của công ty chủ yếu là lao động trẻ. Đây là một lợi thế cạnh tranh của công ty khi mà họ phát huy được những khả của mình như: nhanh nhẹn, có thể lực tốt, trang tạo và đầy đủ nhiệt huyết với công việc, tiếp thu nhanh với sự phát triển của khoa học kỹ thuật. Tuy nhiên họ lại là những người thiếu kinh nghiệm trong quá trình làm việc.

Trong độ tuổi này khoảng 5 năm tới cơ cấu lao động Công ty sẽ tương đối ổn định.

2.3 Thực trạng công tác đào tạo phát triển nhân sự ở công ty TNHH thương mại XNK & VT Thống Nhất

2.3.1 Thực trạng đào tạo và phát triển nhân sự công ty TNHH thương mại XNK & VT Thống Nhất

Nhìn chung những năm qua công ty đã nhận thức được tầm quan trọng của việc đào tạo phát triển nhân sự nên đã có sự quan tâm nhất định , kế hoạch và quy định đào tạo được xây dựng khá chi tiết tạo ra cơ hội nâng cao kĩ năng hiểu biết trang cá nhân trong tổ chức. Công ty đã tiến hành đào tạo từ những nhân viên mới gia nhập cho đến nhưng nhân viên đã làm việc trong tổ chức bao gồm : đào tạo chuyên môn, kỹ năng quản lý, kĩ năng làm việc nhóm , kỹ năng giao tiếp,…

Chính sách đào tạo phát triển của công ty một mặt đã đáp ứng nhu cầu tự nâng cao giá trị và phát huy tài năng của nhân viên khiến họ hiểu được sự quan tâm của công ty đối với mình từ đó gắn bó và phát triển sự nghiệp của mình với công ty. Mặt khác thông qua việc đào tạo một cách hiệu quả, trình độ kĩ thuật của nhân viên được nâng cao góp phần làm tăng năng suất lao động, hiệu quả kinh doanh của công ty.

Tuy nhiên trong những năm qua hoạt động đào tạo phát triển chưa thực sự tốt, hiệu quả chưa cao, chất lượng nguồn nhân lực sau đào tạo còn thấp, cộng thêm kĩ năng quản lý của một số lãnh đạo công ry còn hạn chế nên chưa tạo được niềm tin, sự gắn bó của nhân viên, một số lao động của công ty có xu hướng rời bỏ công ty để đi làm những nơi có mức lương cao hơn khi đã có kinh nghiệm làm việc tại công ty. Điều này cho thấy công ty cần xem xét đánh giá lại chính sách và cách thức thực hiện hoạt động đào tạo và phát triển nhân sự của công ty

Tiến trình đào tạo nguồn nhân lực của công ty được thực hiện theo 5 bước:

  • Bước 1: Xác định nhu cầu đào tạo.
  • Bước 2: Lập kế hoạch đào tạo
  • Bước 3: Tổ chức thực hiện
  • Bước 4: Đánh giá kết quả đào tạo.
  • Bước 5: Bố trí, sử dụng lao động sau đào tạo

2.3.1.1 Xác định nhu cầu đào tạo Khóa luận: Thực trạng đào tạo phát triển nhân lực công ty Vật Tư.

Việc xác định nhu cầu đào tạo chủ yếu do Phòng Tổ chức hành chính tổng hợp và xác định. Tuy nhiên, các phòng ban khác cũng hỗ trợ một cách tích cực trong việc lựa chọn và đề xuất cán bộ công nhân viên cần đào tạo.

Phòng Tổ chức hành chính sẽ dựa vào việc phân tích tổ chức, phân tích công việc, phân tích cá nhân để làm cơ sở cho công ty ra quyết định, cụ thể như sau:

  • Phân tích doanh nghiệp

Hiện nay tình hình sản xuất kinh doanh của công ty đã dần ổn định,công ty đang thự hiện chiến lược mở rộng lĩnh vực kinh doanh lấn sân sang những lĩnh vực mới vì thế doanh nghiệp đang có nhu cầu đào tạo mới và đào tạo bổ sung những kĩ năng, nghiệp vụ cần thiết cho nhân viên.

Căn cứ quan trọng nhất để công ty xây dựng kế hoạch đào tạo phát triển chính là mục tiêu, phương hướng hoạt động, sản xuất của công ty đã vạch ra. Nhưng phần lớn công ty hiện nay chỉ xây dựng kế hoạch đào tạo khi có nhu cầu cấp thiết hoặc thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu ngắn hạn chứ chưa thực sự ngắn kết đào tạo và phát triển vào mục tiêu lâu dài của doanh nghiệp.

  • Phân tích cá nhân: Khóa luận: Thực trạng đào tạo phát triển nhân lực công ty Vật Tư.

Ngoài việc dựa vào hồ sơ cá nhân của cán bộ công nhân viên để lấy thông tin về trình độ, kinh nghiệm khả năng thực hiện công việc. Cán bộ phận phụ trách đào tạo còn dựa vào bảng tổng kết phân tích nhân viên của công ty để tìm ra những kiến thức, kỹ năng còn thiếu sót của họ và phát huy những mặt tích cực mà họ đạt được.

Hàng năm, công ty đều phát cho mỗi nhân viên bản đánh giá nhân viên. Qua đó nhân viên tự đánh giá và cán bộ phụ trách sẽ tổng hợp lại bản đánh giá nhân viên của bộ phận mình rồi trình lên cán bộ nhân sự. Từ đó doanh nghiệp xác định được nhu cầu đào tạo.

Bảng 2.3.1 : Nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực và số người được đào tạo qua các năm của công ty TNHH thương mại XNK & VT Thống Nhất

Qua bảng số liệu trên có thể thấy tình hình đào tạo đội ngũ lao động gián tiếp của công ty TNHH Thống Nhất năm 2022 theo kế hoạch là đào tạo 10 người nhưng trên thực tế đào tạo 5 người và là nhân viên mới, chênh lệch thực tế thấp hơn năm 2021 là 0.73%. Số lao động trực tiếp thực tế được đào tạo năm 2022 là 14 người trong khi kế hoạch là 15 người, tuy nhiên số đào tạo thực tế năm 2022 của khối LĐTT cao hơn năm 2021 thực tế là 4 người chênh lệch hơn 1.77%. Ta có thể thấy Công ty ngày một chú trọng trong công tác đà tạo cho nguồn lao động trực tiếp hơn.

Lao động trực tiếp hiện tại của doanh nghiệp là lao động thông qua phương thức tuyển dụng, một số đã có tay nghề nhất định nhưng vẫn cần đào tạo thêm. Tiêu biểu là lao động trực tiếp chưa qua đào tạo doanh nghiệp cần có phương án đúng để đào tạo khối lao động này hiệu quả. Khóa luận: Thực trạng đào tạo phát triển nhân lực công ty Vật Tư.

Bảng Chi tiết hoạt động đào tạo cho từng bộ phận năm 2021- 2022

Nhận xét

  • Ưu điểm ;

Nhìn chung số lao động được đào tạo của công ty có xu hướng tăng

  • Hạn chế :

Số lượng lao động được đào tạo của doanh nghiệp là khá thấp Công ty chưa chú trọng tới công tác đào tạo và phát triển nhân lực

Phân tích công việc với phân tích nhu cầu nhân viên

  • Phân tích công việc

Trong mỗi một doanh nghiệp đều nên cần có bảng yêu cầu công việc, nó sẽ cung cấp thêm các thông tin liên quan đến công tác cụ thể, các nhiệm vụ trách nhiệm công việc giúp cho doanh nghiệp nắm bắt rõ rang tình hình hơn.

Nội dung bản yêu cầu công việc gồm :

Ngoài ra còn có các yêu cầu :

  • Kĩ năng chuyên môn:
  • Thực hiện tốt và hiệu quả các nhiệm vụ cá nhân được giao
  • Quản lý nhiều nhiệm vụ khác nhau trong một công việc chuyên ngành
  • Xử lý các tình huống hoặc sự cố bất ngờ
  • Kỹ năng mềm:
  • Kỹ năng làm việc nhóm.
  • Kỹ năng giao tiếp
  • Tiếp nhận và học hỏi
  • Tư duy, sáng tạo Khóa luận: Thực trạng đào tạo phát triển nhân lực công ty Vật Tư.

Dưới đây là bảng yêu cầu công việc đối với cán bộ phụ trách nhân sự của công ty Thống Nhất:

Bảng 2.3.2 : Bảng yêu cầu công việc đối với cán bộ phụ trách nhân sự Công ty TNHH thương mại XNK & VT Thống Nhất

Xác định nhu cầu lao động :

  • Cần có các nhân viên có chuyên môn kỹ thuật.
  • Nhân lực có trình độ lao động cao, có các bằng cấp liên quan.
  • Đánh giá

Doanh nghiệp có tổng số lao động trong năm 2022 là 124 lao động, về mặt số lượng thì doanh nghiệp đã đáp ứng đủ về mặt số lượng đối với một công ty hoạt động trong nghành Thương mại XNK và vận tải.

Tuy nhiên về mặt chất lượng của lao động vẫn còn cần chú trọng hơn khi năm 2022 doanh nghiệp đã tuyển thêm nguồn lao động là lao động chưa qua đào tạo là 28 người nhiều hơn năm 2021 là 21 người, có thể công ty đang muốn giảm đi chi phí với việc chỉ trả mức lương thấp đối với khối lao động này, nhưng về lâu dài thì chưa thực sự hiệu quả.

2.3.1.2 Xác định mục tiêu đào tạo Khóa luận: Thực trạng đào tạo phát triển nhân lực công ty Vật Tư.

Dựa vào kết quả sản xuất xuất kinh doanh và nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực hàng năm, công ty đưa ra mục tiêu của công tác đào tạo theo từng năm, cụ thể mục tiêu đào tạo năm 2023 đó là nhằm:

  • Nâng cao trình độ chuyên môn kỹ thuật, các kỹ năng thực hiện công việc, khả năng tổ chức quản lý cho người lao động để họ có thể thực hiện hiệu quả công việc của chính mình.
  • Giúp người lao động có thể nắm bắt được những xu hướng phát triển của các ngành sản xuất kinh doanh của công ty sau khi tham gia khóa đào tạo, từ đó giúp họ có thể áp dụng những kiến thức thu được vào thực tiễn hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm tăng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
  • Giúp cho những người lao động có thể nắm bắt và ứng dụng kịp thời vào công việc với sự thay đổi của công nghệ sản xuất trong thời gian tới.

Bảng tình hình đào tạo nhân sự mới năm 2021- 2022.

Qua bảng ta thấy số lao động đào tạo mới của LĐGT trong 2 năm 2021-2022 là 0 người điều này do công ty đã chú trọng vào công tác tuyển chọn đầu vào đối với khối cán bộ này. Số lao động đào tạo mới của khối LĐTT năm 2022 nhiều hơn 2021 là 2 người tương đương 0.4%.

Số lao động đào tạo lại của hai khối LĐTT và LĐGT đều tăng 2 người so với năm trước tương đương tăng 0.4%. Điều này cho thấy công ty có chú trọng đến công tác đào tạo đối với khối nhân sự đang làm việc tại doanh nghiệp để nâng cao hiệu quả trong lao động. Khóa luận: Thực trạng đào tạo phát triển nhân lực công ty Vật Tư.

Mục tiêu cụ thể của của công tác đào tạo tại công ty với các loại lao động đó là:

  • Đào tạo đối với nhân sự mới:

Với nhân sự mới được tuyển dụng, mặc dù sau quá trình tuyển chọn năng lực làm của họ đã phù hợp với yêu cầu công việc. Tuy nhiên, sự phù hợp này chỉ mức độ tương đối. Khi phân tích công việc đã cho chúng ta biết những kỹ năng cần cho mỗi công việc cụ thể, và người mới tuyển dụng ít khi có đủ tất cả các kỹ năng yêu cầu. Vì thế họ vẫn cần phải được đào tạo thêm một số kỹ năng, tránh sai sót trong quá trình làm việc ngay từ đầu và ảnh hưởng đến hiệu quả làm việc của họ.

Đào tạo đối với nhân sự chưa qua đào tạo:

Đối với khối nhân sự này cần có phương án đào tạo toàn diện, cần vừa kết hợp phương pháp đào tạo kèm cặp tại chỗ và phương pháp gửi đi học ở một số lớp đào tạo nghề.

  • Đào tạo và đào tạo lại đối với nhân sự hiện tại:

Công ty đã quan tâm đến việc nâng cao thêm kỹ năng và tay nghề cho công nhân viên khi đã có phương án đào tạo lại này.

Trong xu hướng phát triển, để tồn tại các công ty phải không ngừng cải tiến, đổi mới nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty. Do đó công ty đã có các chương trình đào tạo và đào tạo lại đội ngũ nhân viên, bổ sung cho họ kiến thức, kỹ năng để có thể sử dụng và khai thác những công nghệ được cải tiến và đổi mới đồng thời nâng cao khả năng thích ứng với những thay đổi trong quá trình làm việc. Khóa luận: Thực trạng đào tạo phát triển nhân lực công ty Vật Tư.

  • Đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn kỹ thuật

Công tác đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn kỹ thuật được công ty tiến hành đều đặn hàng năm cho các lao động phổ thông ( Lao động trực tiếp ), cụ thể hơn là đối với các công nhân vận tải của công ty.

  • Đào tạo nâng cao năng lực quản trị

Áp dụng với tất cả các cấp quản trị, từ quản trị viên cấp cao đến quản trị viên cấp cơ sở . Hình thức đào tạo này là hình thức đào tạo về kỹ năng đối với cán bộ công nhân viên.

Một số phương pháp áp dụng để nâng cao năng lực quản trị trong Công ty:

  • Cán bộ cao cấp trong Công ty được cử đi học các lớp nâng cao trình độ quản lý.
  • Đưa kế toán trưởng đi học và tham gia các khóa học về kế toán để nắm bắt được thay đổi trong các luật thuế của Nhà nước.

Đối với cán bộ quản lý chuyên môn:

Bồi dưỡng và nâng cao các kiến thức về quản lý, chuyên môn, nghiệp vụ…Qua đó đảm bảo cho những cán bộ này có đủ khả năng quản lý, có năng lực, phẩm chất cần thiết của một nhà quản lý để có thể điều hành tốt các hoạt động sản xuất kinh doanh thực tế của công ty.

Đảm bảo cho đội ngũ cán bộ quản lý của Công ty có đủ năng lực, phẩm chất chính trị.

2.3.1.3 Xây dựng chương trình đào tạo và lựa chọn phương pháp đào tạo. 

Chương trình đào tạo. Khóa luận: Thực trạng đào tạo phát triển nhân lực công ty Vật Tư.

Để xây dựng được một chương trình đào tạo trước hết công ty đã đi theo một quy trình khá là chi tiết. Sau khi đã xác định được nhu cầu đào tạo Giám đốc đã thống nhất với trưởng phòng nhân sự lập kế hoạch đào tạo.

Những nhu cầu đào tạo phát sinh sau khi lập kế hoạch được đưa vào kế hoạch đào tạo bổ sung. Đào tạo bổ sung khi xuất hiện thêm nhiều nhu cầu học tập, chuyển giao công nghệ hay khi có một chương trình đào tạo được mời tham gia mà công ty thấy phù hợp cho người lao động tham gia.

  • Hình thức đào tạo:

Có 2 hình thức áp dụng đào tạo:

  • Quy định nhà nước bắt buộc tham gia:
  • Các khóa học về an toàn lao động và tai nạn lao động, PCCC…
  • Các khóa học về an toàn giao thông, kỹ thuật an toàn và bảo vệ môi trường.
  • Căn cứ vào tình hình thực tế của doanh nghiệp: Áp dụng chủ yếu cho khối LĐGT, khối lao động này cần những chứng chỉ quốc tế như : Tài chính- kế toán ACCA, CFA; Nhân sự PHR….

Tùy vào nhu cầu cầu mà công ty có những kế hoạch đào tạo khác nhau, đây đều là những khóa đào tạo ngắn hạn nhưng bắt buộc mà công ty TNHH thương mại XNK và vận tải Thống Nhất đã đưa ra đối với cán bộ công nhân viên trong công ty, sau đây là một số kỹ năng cơ bản :

  • Phân theo các đối tượng đào tạo: Khóa luận: Thực trạng đào tạo phát triển nhân lực công ty Vật Tư.

Đối với đối tượng đào tạo là nhà quản trị cấp cao: doanh nghiệp đã có tổ chức tham gia một số buổi chuyên đề về các kỹ năng lãnh đạo và quản trị để cùng củng cố và nâng cao thêm các kỹ năng cần thiết.

Đối với đối tượng là cán bộ nhân sự: Doanh nghiệp đã có 1 số khóa học không bắt buộc đối với đối tượng này.

Bảng 2.3.3: Khóa học dành cho cán bộ nhân sự.

Nhìn vào bảng trên ta thấy những kỹ năng trong khóa học đào tạo thực sự cần thiết cho cán bộ của phòng hành chính, những kiến thức và kỹ năng của khóa học sẽ giúp những người làm công tác đào tạo làm tốt hơn trong khâu lập kế hoạch cũng như sử dụng hơp lý ngân sách đào tạo, nâng cao hiệu quả của công tác đào tạo. Số lượng người tham gia khóa học cho cán bộ nhân sự là 1 người, tổng số tiền của khóa học dành cho 1 người là 3.750.000 đ, sang năm 2022 khóa học này cũng chỉ có 1 người tham gia, số tiền năm 2022 là 4.250.000 đ cho 1 người.

Qua khóa học này các cán bộ nhân sự của công ty đã học được thêm nhiều kiến thức và kỹ năng để phục vụ thêm cho công việc.

Đối tượng là cán bộ Kế toán:

Đối với phòng ban này thì đã được tuyển chọn kỹ khi làm việc tại doanh nghiệp, họ đã có những kỹ năng chuyên môn cần thiết về kế toán trong doanh nghiệp. Tuy vậy vẫn cần đào tạo thêm cho họ những khóa học hướng dẫn và thông tư liên quan theo mỗi năm. Khóa học này đều là khóa học miễn phí hoặc do Nhà Nước đài thọ.

Số lượng tham gia khóa đào tạo của nhân viên kế toán : 2 người

Bảng 2.3.4 Khóa học dành cho cán bộ kế toán năm 2021- 2022

Đối tượng là cán bộ kinh doanh:

Bảng 2.3.5: Khóa học dành cho cán bộ kinh doanh Khóa luận: Thực trạng đào tạo phát triển nhân lực công ty Vật Tư.

Nhân viên trong công ty thường xuyên gặp gỡ, trao đổi thông tin với khách hàng, như vậy những kỹ năng cần có ở mỗi cá nhân là kỹ năng giải quyết vấn đề và ra quyết định nghệ thuật bán hàng chuyên nghiệp.

Số lượng tham gia khóa đào tạo cán bộ kinh doanh trong 2 năm 2021-2022 đều là 2 người. Chi phí khóa học của năm 2021 cho 2 người là 8.400.000đ và năm 2022 là 9.900.000 đ

Đối với đối tượng là nhân viên bán hàng:

Bảng 2.3.6 : Khóa học năng lực làm việc cá nhân dành cho nhân viên

Các đối tượng là nhân viên bán hàng của công ty đều đã có những kỹ năng cần thiết, tuy nhiên để nâng cao tính chuyên nghiệp trong công việc thì doanh nghiệp đã có tổ chức cho nhân viên đi học thêm một vào khóa đào tạo nâng cao thêm kỹ năng trong bán hàng, góp phần thúc đẩy việc tạo thêm nguồn lọi nhuận cho doanh nghiệp.

Đối với đối tượng là lái xe:

Đối với khóa học cho lái xe này là khóa học bắt buộc về an toàn giao thông và an toàn lao động.

Đối với lái xe của doanh nghiệp khi được tuyển dụng được yêu cầu có các bằng lái xe ô tô : B2, C, D. Với một công ty là thương mại vận tải thì lực lượng này vô cùng quan trọng vì thế công ty đã tạo điều kiện hỗ trợ để học và nâng cao thêm kiến thức an toàn trong công việc. Khóa luận: Thực trạng đào tạo phát triển nhân lực công ty Vật Tư.

Qua bảng trên ta có thể thây số lượng nhân viên lái xe tham gia khóa học năm 2022 nhiều hơn 2021 là 4 người. Chính vì thế công tác đào tạo cho nguồn lao động này tăng lên và chi phí dào tạo cho mỗi lao động cũng tăng theo. Do khóa đào tạo này là bắt buộc nên doanh nghiệp sẽ phải hỗ trợ toàn bộ chi phí cho nhân viên theo quy định của Nhà Nước.

Nhìn chung các chương trình đào tạo của công ty khá phong phú, các khóa học hấp dẫn, phù hợp với học viên, được phân chia rõ ràng cho từng đối tượng tham gia. Số học viên tham gia đào tạo các chương trình sẽ được làm rõ ở những phần sau.

Theo khảo sát 100% các phiếu điều tra cho biết khóa đào tạo được thông báo cho học viên trước khi bắt đầu . Như vậy, ta thấy được tính dân chủ trong quá trình thực hiện công tác đào tạo.

  • Lựa chọn phương pháp đào tạo

Sau khi đã xây dựng được chương trình đào tạo công ty sẽ căn cứ vào nội dung của chương trình đào tạo cơ sở vật chất hiện có…để lựa chọn phương pháp đào tạo thích hợp. Lựa chọn phương pháp đào tạo được coi là một trong những bước quan trọng quyết định đến hiệu quả công tác đào tạo và phát triển , công ty đã áp dụng các phương pháp đào tạo và phát triển như sau:

Đào tạo trong công việc: đây là hình thức đào tạo được áp dụng với các nhân viên mới của công ty đặc biệt là những sinh viên mới ra trường chưa có kinh nghiệm

Chương trình đào tạo bao gồm:

  • Giới thiệu về công ty và các đơn vị thành viên
  • Giới thiệu về các hoạt động cơ bản trong quá trình làm việc: Hoàn thiện hồ sơ cá nhân, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi…
  • Các quy trình làm việc, các biểu mẫu, hướng dẫn sử dụng trong quá trình làm việc.

Tuy nhiên, đối với nhân viên mới được tiếp nhận chính thức sẽ được đào tạo thêm theo nội dung và chương trình riêng của các phòng ban, đơn vị. Khóa luận: Thực trạng đào tạo phát triển nhân lực công ty Vật Tư.

Phương pháp đào tạo:

Công ty áp dụng những phương pháp:

Yêu cầu học các khóa học bắt buộc: Đối với nhân viên vận tải, lao động phổ thông khi được tuyển dụng, cán bộ phụ trách an toàn lao động sẽ hướng dẫn kỹ lưỡng về công tác an toàn lao động, sau đó cử đi học các khóa học bắt buộc cho lái xe.

Đào tạo ngoài công việc : công ty đã sự dụng các phương pháp đào tạo như các bài giảng, hội nghị, hội thảo. Công ty thường xuyên tổ chức các cuộc hội thảo cho người lao động. Bên cạnh đó công ty còn cử người tham dự các cuộc hội nghị, hội thảo do các cơ quan đơn vị khác tổ chức.

Ngoài ra công ty còn mở các khóa học ngắn hạn về các nghiệp vụ : kế toán, tin học, ngoại ngữ, quản lý, giao tiếp,chăm sóc khách hang, các khóa học liên quan đến giao thông vận tải…Các khóa đào tạo này chiếm chi phí lớn nhưng mang lại hiệu quả cao.

Bảng 2.3.7 Các phương pháp đào tạo phát triển nguồn nhân lực của công ty TNHH thương mại XNK & VT Thống Nhất

Qua bảng ta có thể thấy công ty nhìn chung chỉ mới áp dụng được những phương pháp đơn giản, truyền thống , chưa thu hút được cán bộ nhân viên tham gia.

Ngoài ra còn tốn kém về thời gian và kinh phí, hiệu quả đạt được chưa cao. Vì vậy công ty cần phải tìm hiểu thêm nhiều phương pháp đào tạo mới, phù hợp với từng đối tượng đào tạo để đạt được hiệu quả cao trong quá trinh đào dạo phát triển nguồn nhân lực.

2.3.1.4. Xác định chi phí đào tạo Khóa luận: Thực trạng đào tạo phát triển nhân lực công ty Vật Tư.

Phòng kế toán tài chính sẽ đảm nhiệm xác định kinh phí cho các khóa đào tạo. bao gồm : phục vụ, bồi dưỡng giáo viên, bồi dưỡng nghỉ giữa giờ, chuẩn bị máy móc và các thiết bị cần thiết cho quá trình giảng dạy,…

Ngoài ra việc công ty tổ chức cho nhân viên học ở các trung tâm thì bộ phân nhân sự sẽ liên hệ thỏa thuận, kí hợp đông với cơ sở đào tạo về nội dung, chương trình, thời gian địa điêm, và chi phí. Còn đối với nhũng người tự nguyện muốn nâng cao trình độ, muốn có thêm bằng cấp thì tự bỏ chi phí ra để theo học ở các trường, lớp chính quy,..

Nguồn kinh phí đào tạo chính được trích từ chi phí quản lí doanh nghiệp nên vì thế sẽ làm cho chi phí của doanh nghiệp tăng lên sẽ ảnh hưởng đến nguồn lợi nhuận của công ty.

Bảng 2.3.8 Chi phí bình quân lao động trực tiếp cho một người được đào tạo

Qua bảng chi phí bình quân cho lao động trực tiếp trên ta có thể thấy rằng khoản chi phí dành cho việc đào tạo lao động trực tiếp của doanh nghiệp năm 2022 là 37.100.000đ,  chi phí bình quân là 2.650.000 đồng/ người / khóa/ năm.

Bảng 2.3.9 Chi phí bình quân lao động gián tiếp cho một người được đào tạo

Chi phí đào tạo cho lao động gián tiếp thấp hơn so với chi phí đào tạo cho lao động trực tiếp, điều này do các khóa học đối với khối LĐGT đều là các khóa học ngắn hạn và không bắt buộc nên chi phí dành cho khối lao động này không cao. Tuy nhiên công ty vẫn chú trọng việc đào tạo cho khối LĐGT này khi vẫn có các chương trình đào tạo thêm để giúp nâng cao hiệu quả trong quản lý của doanh nghiệp. Khóa luận: Thực trạng đào tạo phát triển nhân lực công ty Vật Tư.

2.3.1.5 Lựa chọn giáo viên đào tạo

Dựa trên các tiêu chí mà doanh nghiệp đang cần đối với nhân sự trong doanh nghiệp. Công ty đã tìm các lớp học cũng như các giáo viên phù hợp đối với các vấn đề đang cần của doanh nghiệp.

Phối hợp với các trung tâm đào tạo để tìm kiếm thêm giảng viên dựa trên sự giới thiệu của các trung tâm. Cách này ưu điểm là tính chuyên nghiệp cao nhưng lại không bám sát được tình hình thực tế của công ty do đó đôi khi kết quả đào tạo không được như mong muốn.

2.3.1.6 Đánh giá kết quả đào tạo

Với mục tiêu đào tạo và phát triển nguồn nhân lực nhằm nâng cao trình độ, khả năng thích nghi với công việc cho cán bộ công nhân viên, đồng thời để cho những chi phí mà công ty bỏ ra đạt hiệu quả cao thì việc đánh giá công tác đào tạo vô cùng cần thiết.

Sau mỗi khóa đào tạo thì giảng viên trực tiếp giảng dạy sẽ đánh giá chất lượng của mỗi học viên và gửi lên phòng Tổ chức hành chính. Trưởng phòng Tổ chức hành chính sẽ trực tiếp xem xét và cấp chứng chỉ cho những học viên hoàn thành tốt khóa học, đạt được kết quả cao và không vi phạm nội quy, quy định.

Hàng năm công ty đều có thống kê số liệu đánh giá về kết quả công tác đào tạo nguồn nhân lực

Việc đánh giá đúng hiệu quả đào tạo cũng góp phần tạo động lực khuyến khích người lao động tham gia đào tạo nâng cao trình độ,vị trí công tác đáp ứng mọi yêu cầu hoạt động sản suất kinh doanh của công ty.

Bảng đánh giá hiệu quả sử dụng lao động

Nhận xét: Khóa luận: Thực trạng đào tạo phát triển nhân lực công ty Vật Tư.

Chỉ tiêu năng suất lao động bình quân: Năm 2021, trung bình một lao động buôn bán và vận tải được 503 tấn sản phẩm, đến năm 2022 là 520 tấn sản phẩm. Điều này cho thấy việc tăng lao động khiến năng suất lao động tăng thêm, tăng tương ứng 3.32%. Nhưng ta thấy hiệu quả sử dụng lao động năm 2021 là 205,756,538 đồng/người/năm, sang đến năm 2022 là 196,230,378 đồng/người/năm giảm 9,526,160 tương ứng 4.63%, hiệu quả sử dụng lao động đã giảm đi so với năm trước chứng tỏ việc đầu tư thêm lao động của Công ty vẫn chưa có phần hợp lý. Công ty cần có các phương án và mục đích đào tạo hiệu quả hơn để tích cực đào tạo nhằm nhân cao tay nghề của đội ngũ lao động.

Chỉ tiêu sức sinh lời của lao động: khi xét đến khả năng sinh lời của một lao động là xét tới khả năng một lao động đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Nhìn vào bảng trên ta thấy năm 2021 một lao động tao ra 6,961,507 đ lợi nhuận, đến năm 2022 một lao động tạo ra 7,278,743 đ tăng lên 317,237 đ/người so với năm trước tương ứng 4,56%. Sức sinh lời của lao động được tính dựa vào lợi nhuận sau thuế mà Công ty đã đạt được.

Qua việc phân tích một số chỉ tiêu hiệu quả sử dụng lao động giúp cho Công ty thấy được những mặt được và những mặt còn hạn chế trong quá trình quản lý, khai thác và sử dụng lao động. Từ đó Công ty cần tìm ra nguyên nhân và đưa ra biện pháp để khắc phục những hạn chế đó nhằm đạt được mục tiêu cao nhất cho Công ty.

Nhìn chung đối với bất kỳ NNL nào nếu chúng ta không thường xuyên đào tạo, cập nhật những kiến thức mới cho người lao động thì NNL đó nhanh chóng bị tụt hậu về kỹ năng và trí lực, không thể theo kịp sự phát triển của công nghệ.

Đối với một quốc gia, việc duy trì và nâng cao chất lượng NNL là yếu tố quan trọng để đi đến thành công trong mọi lĩnh vực như phát triển ngành nghề, thu hút đầu tư, mở rộng quan hệ quốc tế.

Công ty TNHH THƯƠNG MẠI XNK & VT THỐNG NHẤT cũng không nằm ngoại lệ. Công ty tạo mọi điều kiện cho công nhân viên của mình được rèn luyện bản thân, được học tập, đào tạo và làm việc trong môi trường thân thiện, nâng cao chất lượng NNL của mình bằng cách hàng năm tổ chức các khóa đào tạo cho nhân viên, giúp họ phát triển tối đa các kỹ năng cần thiết để đáp ứng nhu cầu công việc. Ngoài ra, Công ty còn có các chính sách ưu đãi như phúc lọi xã hội, các phần thưởng vật chất đem lại cho công nhân viên của mình sự nỗ lực cao trong thực hiện công việc. Đây cũng là chiến thuật của Công ty để giữ chân những nhân viên giỏi, có kinh nghiệm lâu năm ở lại với Công ty.

2.4. Đánh giá chung về công tác đào tạo nguồn nhân lực tại công ty Khóa luận: Thực trạng đào tạo phát triển nhân lực công ty Vật Tư.

2.4.1 Ưu điểm

Qua việc phân tích thực trạng đào tạo phát triển nhân sự cho ta thấy công ty đã đạt được những ưu điểm sau:

Công tác đào tạo phát triển nhân lực của công ty đã nhận được sự quan tâm của toàn thể các bộ công nhân viên công ty

Việc xác định nhu cầu và đối tượng đào tạo được công ty quan tâm đúng mức có sự kết nối giữ công ty với người lao động đảm bảo cho công tác được tiến hành đúng, nhanh chóng, đảm bảo cho người học và công ty ra quyết định đào tạo dễ dàng hơn.

Góp phần làm tăng chất lượng đào tạo người học có cơ hội học tập nâng cao kiến thức một cách có hệ thống và sử dụng kiến thức vào thực tế một cách có hiệu quả nhất.

Công ty đã có sự chú trọng đến việc lựa chọn các giáo viên từ các trung tâm.

Nội dung đào tạo công ty lựa chọn và xây dựng bám sát với đặc điểm, ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh của công ty. Trang bị các kĩ năng, kiến thức chuyên môn phù hợp cho nhân viên công ty.

Công tác kiểm tra giám sát quá trình đào tạo được tổ chức khá cụ thể và đầy đủ. Trung tâm có quy định về quyền và nghĩa vụ của học viên tham gia đào tạo, các cán bộ quản lý chương trình đào tạo phải theo quy định của công ty để ổ chức, thực hiện và kiểm tra giám sát quá trình đào tạo được hiệu quả.

Qua các năm số lượng đào tạo tăng lên thì chi phí cho đào tạo cũng tăng theo. Tuy vậy, nhưng công ty vẫn cố gắng hết sức đảm bảo những khoản hỗ trợ cho giảng viên và người lao động nên đã khích lệ và tạo động lực cho cán bộ công nhân viên trong công ty tham gia vào công tác đào tạo của DN.

2.4.2 Nhược điểm Khóa luận: Thực trạng đào tạo phát triển nhân lực công ty Vật Tư.

Việc xác định nhu cầu đào tạo chưa có tính lâu dài, chỉ đào tạo theo yêu cầu trươc mắt chứ chưa định hướng đên việc đào tạo phát triển nhân lực trong tương lai nhất là nguồn nhân lực đủ tri thức đủ trình độ chuyên môn kĩ thuật để đáp ứng you cầu trong tương lai

Mục tiêu của công tác đào tạo mà công ty đưa ra chưa cụ thể, không đưa ra được căn cứ rõ ràng để có thể đo lường chính xác giữa mục tiêu đặt ra và kết quả thực hiện của công tác đào tạo.

Việc lập kế hoạch đào tạo năm chưa cụ thể chi tiết. Đặc biệt, là phân bổ nhân lực, rủi ro có thể xảy ra khi tiến hành các công tác khác gặp phải trục trặc, làm chậm tiến trình đào tạo, điển hình là công tác chuẩn bị lớp học, dụng cụ phục vụ học tập thiếu cũ và hư hỏng…gây gián đoạn và làm chậm tiến độ đào tạo.

Nguồn kinh phí đào tạo hiện nay của công ty vẫn chưa được thành lập một quỹ riêng mà chủ yếu trích từ một phần lợi nhuận của công ty, rất hạn hẹp. Còn khoản hỗ trợ từ tổng công ty huy động rất khó khăn. Vì nguồn kinh phí hàng năm này phải dựa vào khả năng kinh doanh của công ty do đó nhiều khi kế hoạch đào tạo đã được lập nhưng không đủ kinh phí và không thực thi hoặc giảm quy mô, giảm chất lượng đào tạo.

Công ty sử dụng quá ít phương pháp đào tạo và chủ yếu là các phương pháp đào tạo cũ, truyền thống nó không còn phù hợp và có hiệu quả trong nền kinh tế hiện đại nên người đào tạo không đáp ứng được you cầu của công việc dẫn đến năng suất lao động thấp

Về đánh giá hiệu quả sau đào tạo công ty sử dụng quá ít phương pháp đánh giá nên việc đánh giá không được chính xác hiệu quả. Khóa luận: Thực trạng đào tạo phát triển nhân lực công ty Vật Tư.

XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY:

===>>> Khóa luận: Giải pháp đào tạo phát triển nguồn nhân lực cty Vật Tư

0 0 đánh giá
Article Rating
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Comments
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x
()
x
Contact Me on Zalo
0877682993