Khóa luận: Thực trạng đào tạo phát triển nhân lực ở Cty Xăng Dầu

Mục lục

Đánh giá post

Chia sẻ chuyên mục Đề Tài Khóa luận: Thực trạng đào tạo phát triển nhân lực ở Cty Xăng Dầu hay nhất năm 2022 cho các bạn học viên ngành đang làm khóa luận tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm khóa luận thì với đề tài Khóa luận: Thực trạng về công tác đào tạo, phát triển nhân lực của công ty chi nhánh tổng công ty thương mại kỹ thuật và đầu tư – công ty cổ phần xí nghiệp Xăng Dầu Pectec Hải Phòng dưới đây chắc chắn sẽ giúp cho các bạn học viên có cái nhìn tổng quan hơn về đề tài sắp đến.

2.1. Khái quát về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp

2.1.1. Giới thiệu khái quát về doanh nghiệp

2.1.2. Chức năng nhiệm vụ của công ty chi nhánh tổng công ty thương mại kỹ thuật và đầu tư – công ty cổ phần xí nghiệp xăng dầu pectec Hải Phòng

Lĩnh vực kinh doanh của công ty

  • Kinh doanh, xuất nhập khẩu các loại thiết bị vật tư.
  • Sản xuất, sửa chữa phương tiện tồn chứa, vận chuyển, bơm rót của nhành dầu khí.
  • Tư vấn dịch vụ kỹ thuật trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh
  • Thi công xây lắp công trình dầu khí
  • Tổng đại lý kinh doanh xăng dầu

Nhiệm vụ của công ty

  • Xác định được các yêu cầu của khách hàng.
  • Sản xuất đạt tiêu chuẩn chất lượng cao, dịch vụ tốt nhất với giá bán hợp lý nhất.
  • Giao hàng đúng hẹn. Khóa luận: Thực trạng đào tạo phát triển nhân lực ở Cty Xăng Dầu.

Hệ thống quản lý chất lượng được thấu hiểu, áp dụng bởi mọi thành viên trong công ty và liên tục cải tiến chính sách hiệu quả nhận thức sâu sắc: “Khách hàng là người quyết định sự tồn tại của doanh nghiệp”

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ

===>>> Hỗ Trợ Viết Thuê Khóa Luận Tốt Nghiệp Ngành Marketing

2.1.3. Cơ cấu tổ chức của công ty chi nhánh tổng công ty thương mại kỹ thuật và đầu tư – công ty cổ phần xí nghiệp xăng dầu pectec Hải Phòng

2.1.3.1. Mô hình cơ cấu tổ chức của công ty

Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty

2.1.3.2. Chức năng nhiệm vụ các phòng ban công ty

Giám đốc ( Tổng giám đốc )

  • Là người đại diện về mặt pháp lý của Công ty trước pháp luật và cơ quan Nhà nước, chịu trách nhiệm về tất cả các hoạt động của công ty.
  • Giám đốc có quyền tự chủ sản xuất kinh doanh,tự chủ về tài chính trên cơ sở phải đảm bảo:
  • Bảo toàn và phát triển tài sản,vốn của đơn vị. Đảm bảo sản xuất kinh doanh đúng hướng đúng pháp luật.
  • Xây dựng và củng cố tổ chức nghiên cứu tổ chức bộ máy nhà nước.
  • Giám đốc có quyền tuyển chọn lao động hoặc cho người lao động thôi việc,hoặc thanh lý hợp đồng trên nguyên tắc chính sách,chế độ và thể lệ của công ty quy định.

Phó giám đốc kỹ thuật

  • Phó giám đốc kỹ thuật của công ty phụ trách công tác kỹ thuật,vật tư,xây dựng cơ bản,là người trực tiếp giúp việc cho giám đốc công ty về công tác đầu tư công nghệ…
  • Nghiên cứu khai thác hiệu quả các thiệt bị công nghệ nâng cao khả năng tiếp nhận vận tải xăng dầu bằng đường ống,đường bộ,xây dựng kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản ngắn hạn,đảm bảo đầu tư đúng hướng có hiệu quả phù hợp với điều kiện nền kinh tế thị trường. Khóa luận: Thực trạng đào tạo phát triển nhân lực ở Cty Xăng Dầu.
  • Xây dựng chương trình nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và đưa vào thực hiện.
  • Xây dựng các quy trình quy phạm kỹ thuật để đảm bảo an toàn sản xuất,bảo vệ an toàn tài sản,phòng cháy chữa cháy và an toàn tính mạng con người.

Phó giám đốc kinh doanh

  • Phó giám đốc kinh doanh là người chịu trách nhiệm trước giám đốc công ty về công tác kinh doanh và hiệu quả kinh doanh của công ty. Trực tiếp phụ trách một số phòng ban tại công ty,khối cửa hàng trực thuộc văn phòng công ty và các đơn vị cơ sở theo sự phân công của giám đốc.
  • Được giám đốc công ty ủy quyền ký các hợp đồng kinh tế có liên quan đến quá trình kinh doanh cung ứng xăng dầu,tạo được sự tương quan tốt giữa chi phí sản xuất và kết quả kinh doanh thông qua việc sử dụng các phương tiện và vốn.

Phòng kế toán

  • Phòng kế toán cung cấp đầy đủ toàn bộ thông tin về hoạt động kinh tế tài chính trong công ty,nhằm giúp giám đốc điều hành quản lý các hoạt động kinh tế tài chính trong công ty đạt hiệu quả cao.
  • Phản ánh đầy đủ được từng loại nguồn vốn,từng loại tài sản,giúp cho công tác kiểm tra giám sát trong việc sử dụng vốn và chủ động trong kinh doanh. Cùng với phòng kinh doanh quyết toán mọi kết quả hoạt động kinh doanh của công ty

Phòng kinh doanh

  • Giúp cho giám đốc về công tác thị trường,phát triển khách hàng
  • Kiểm tra theo dõi quá trình hoạt động kinh doanh của các đơn vị trực thuộc.
  • Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh và triển khai thực hiện kế hoạch của công ty.
  • Thống kê báo cao cân đối hàng hóa, triển khai thực hiện hợp đồng mua bán xăng dầu.

Phòng kỹ thuật xăng dầu Khóa luận: Thực trạng đào tạo phát triển nhân lực ở Cty Xăng Dầu.

Chịu trách nhiệm về chất lượng xăng dầu của toàn công ty,đo lường kiểm định bề chứa. Phân tích kiểm tra các chỉ tiêu chất lượng xăng dầu từ khâu nhập đến khâu xuất. Kiểm định cột bơm,bể chứa,xà lan. Thay thế sửa chữa định kỳ cột bơm và các thiết bị do lường.

  • Phòng xây dựng cơ bản

Phòng xây dựng cơ bản được giám đốc công ty giao cho nhiệm vụ theo dõi các hoạt động về xây dựng cơ bản. Làm các thủ tục về đất đai để mở rộng mạng lưới bán lẻ,kho tàng,nhà làm việc của công ty. Thiết kế các công trình xây dựng cơ bản do công ty quản lý. Giám sát thi công các công trình xây dựng cơ bản,quyết toán các hạng mục của công trình.

  • Phòng tổ chức

Chịu trách nhiệm về quản lý nhân sự, công tác thi đua. Cân đối và phân phối tiền lương, quỹ tiền thưởng cho công ty và cho các đơn vị trực thuộc. Lập kế hoạch đào tạo, thi nâng bậc cho công nhân viên.

  • Kho xăng dầu

Xuất nhập hàng hoa đúng theo quy định và chỉ xuất nhập khi có đủ chứng từ hoá đơn hợp lệ và đảm bảo đáp ứng nhanh yêu cầu của khách hàng.

Ngoài ra còn thực hiện vai trò phối hợp kiểm tra giám sát các hoạt động hậu cần doanh nghiệp đúng theo qui định,quy chế,nội quy cơ quan,bảo vệ môi trường an toàn lao động,an toàn phòng cháy chữa cháy,bảo vệ an toàn.

2.1.4. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Khóa luận: Thực trạng đào tạo phát triển nhân lực ở Cty Xăng Dầu.

Bảng 2.1. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh công ty

Qua bảng 2.1 cho thấy lợi nhuận sau thuế của công ty giảm so với năm 2022 giảm 453.662.256đ tương đương giảm 3.38%, đây được đánh giá là khuyết điểm của doanh nghiệp. Để biết rõ được các nhân tố ảnh hưởng ta cần đi sâu vào phân tích các nhân tố doanh thu, chi phí, lợi nhuận.

Doanh thu :

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2023 giảm so với năm 2022 là 4.89%, tương ứng với số tiền 67.796.353.159đ điều đó cho thấy doanh nghiệp đã không đạt được những thành tích nhất định trong việc nâng cao doanh thu bán hàng. Nguyên nhân là do khoản mục các khoản giảm trừ doanh thu tăng so với 2022 tương đương 382.414.700đ. Vì vậy doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ giảm qua các năm. Cụ thể, năm 2023 doanh thu thuần giảm 68.178.767.859đ so với năm 2022, tương đương với giảm 4.92%. Các khoản giảm trừ doanh thu tăng nguyên nhân chính là do hàng bán bị trả lại tăng. Điều đó cho thấy doanh nghiệp đã quản lý chưa tốt công tác sản xuất làm tăng lên các mặt hàng lỗi không đáp ứng được yêu cầu khách hàng.

Doanh thu hoạt động tài chính: Năm 2023, doanh thu hoạt động tài chính tăng 141.317.237đ so với 2022 tương đương 1.99%, sự biến động này chủ yếu do công ty thu được lời nhuận được từ các hoạt động đầu tư

Chi phí :

Giá vốn hàng bán thay đổi. Cụ thể năm 2023 giảm so với năm 2022 là 5.17% tương ứng với số tiền 68.132.537.711 đ . Nguyên nhân làm cho giá vốn của năm 2023 giảm đi so với năm 2022 là có thể do số lượng hàng hóa đã bán giảm đi và công ty mua đc nguyên vật liệu giá cả hợp lí. Khóa luận: Thực trạng đào tạo phát triển nhân lực ở Cty Xăng Dầu.

Chi phí tài chính giảm. Năm 2023 giảm 2.73% so với năm 2022, tương đương với số tiền là -304.275.310đ..

Chi phí bán hàng giảm. Năm 2023, chi phí bán hàng giảm 509.676.834đ tương đương 0.97% so với 2022. Chi phí bán hàng giảm có thể chủ yếu là do sự giảm của chi phí nguyên vật liệu, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí quảng cáo,chi phí vận chuyển. Điều này cho thấy doanh nghiệp đã quan tâm và đẩy mạnh bán hàng.

Chi phí quản lí doanh nghiệp tăng so với 2022 là 1.170.861.609đ tương đương 22.9%. Mặc dù các loại chi phí giảm nhưng chi phí quản lí doanh nghiệp lại tăng, nguyên nhân chủ yếu là do không giảm được chi phí dịch vụ mua ngoài và không giảm được chi phí khấu hao.

Lợi nhuận

Lợi nhuận sau thuế giảm. Cụ thể năm 2023 lợi nhuận sau thuế giảm 453.662.256đ (tương đương 3.38%). Nguyên nhân chủ yếu của sự sụt giảm này là do doanh thu thuần giảm và chi phí quản lí doanh nghiệp tăng mạnh so với năm 2022 nên làm cho lợi nhuận giảm đi nhiều so với 2022.

2.2. Tình hình lao động và sử dụng lao động công ty chi nhánh tổng công ty thương mại Khóa luận: Thực trạng đào tạo phát triển nhân lực ở Cty Xăng Dầu.

2.2.1. Cơ cấu lao động trong công ty

Đối với bất kỳ doanh nghiệp nào cũng vậy, lực lượng lao động là yếu tố cơ bản quyết định đến sự thành bại. Nó là nhân tố chủ yếu tạo ra lợi nhuận, là nguồn lực mang tính chiến lược. Nhận thức sâu sắc về vấn đề này, Công ty chi nhánh tổng công ty thương mại kỹ thuật và đầu tư – công ty cổ phần xí nghiệp xăng dầu pectec Hải Phòng luôn quan tâm đến lực lượng lao động, không ngừng tăng cường cả về số và chất lượng nguồn nhân lực. Công ty thường xuyên cử cán bộ, công nhân tham gia các khóa học, lớp học về quản lý, kỹ thuật, kiểm soát chất lượng nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển không ngừng của công ty, khuyến khích và tiếp nhận đội ngũ cán bộ trẻ có tay nghề và tiếp thu khoa học kỹ thuật công nghệ hiện đại.

2.2.1.1. Trình độ lao động

Bảng 2.2.Trình độ lao động của công ty

Lao động theo giới tính

Nguồn nhân lực theo giới tính nam và giới tính nữ có sự chênh lệch đáng kể: năm 2022 là 26 người (14,28%), năm 2023 là 29 người (37,1%). Điều này cho ta thấy công ty có sử dụng lao động là nam nhiều hơn lao động nữ. Nguyên nhân do đặc thù mặt hàng kinh doanh của công ty thiên về mặt hàng công nghệ, thiết bị, máy móc, lắp ráp, vận chuyển…đòi hỏi cần nhiều sức khỏe hơn nữ giới nên sự chênh lệch này là hợp lý. Lao động nữ chủ yếu làm về bán hàng (đối với lao động trực tiếp) và bộ phận hành chính, tài chính kế toán và kinh doanh ( đối với lao động gián tiếp).

Lao động theo độ tuổi

Qua bảng số liệu trên ta thấy lao động của Công ty phần lớn là lao động trẻ, chủ yếu là độ tuổi dưới 30. Đây là độ tuổi mà sức khỏe lao động tương đối dồi dào và sung sức, phù hợp với công việc kinh doanh của Công ty. Đây chính là điều kiện góp phần tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty.

Lao động của công ty là tương đối trẻ. Họ là những người nhiệt tình, say mê với công việc, ham học hỏi, giúp công ty ngày càng phát triển hơn. Bên cạnh đó là những người có kinh nghiệm lâu năm, là những thành phần chủ chốt giúp công ty phát triển và bền vững hơn. Khóa luận: Thực trạng đào tạo phát triển nhân lực ở Cty Xăng Dầu.

Tóm lại, sự đan xen giữa các lao động trong Công ty là cần thiết, luôn có sự bổ sung lẫn nhau giữa kinh nghiệm và sức khỏe của nhân viên. Những người có thâm niên làm việc lâu dài sẽ có thể hướng dẫn hay đào tạo tại chỗ cho người mới, giúp tiết kiệm thời gian cho doanh nghiệp. Mọi người có thể trao đổi trong quá trình làm việc. Đồng thời cũng tạo ra môi trường làm việc thoải mái hơn.

2.2.2. Sự phân bố lao động giữa các phòng ban

Bảng 2.4.Lao động trong các phòng ban (năm 2023)

Bảng 2.4 cho biết số lao động bố trí trong các phòng ban của Công ty không đồng đều nhau, có phòng nhiều nhân viên và có phòng ít nhân viên như là phòng kế toán và phòng tài chính nhưng ở phòng quản lý hang hóa và phòng thương mại có 12 người chiếm 25,64%, tình trạng này là do mỗi phòng ban đều có nhiệm vụ khác nhau. Ban lãnh đạo chỉ có 2 người (1 giám đốc, 1 phó giám đốc).

2.2.3. Năng suất lao động của công ty

Thông qua năng suất lao động thì cán bộ có thể biết được có cần thiết phải đào tạo hay không hay đào tạo có phải là một biện pháp thiết thực hay không. Để phản ánh được hiệu quả làm việc của lao động trong Công ty, ta có bảng sau:

Bảng 2.5.Phân tích năng suất lao động 2022 – 2023

Từ bảng 2.5 phân tích trên ta thấy: Năng suất lao động cuả công ty năm

2023 tăng lên so với năm 2022 là 4,59 triệu tương ứng tăng 0,06%, nhưng tổng doanh thu và lợi nhuận sau thế của công ty lại giảm. Điều đó chứng tỏ công tác đào tạo CNV của công ty chưa đạt được hiệu quả, còn nhiều bất cập.

2.3. Thực trạng công tác đào tạo và phát triển nhân lực của công ty chi nhánh tổng công ty thương mại kỹ thuật và đầu tư – công ty cổ phần xí nghiệp xăng dầu pectec Hải Phòng

2.3.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nhân lực Công ty

Trong xu thế toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới và đứng trước ngưỡng cửa hội nhập nền kinh tế (bằng việc gia nhập tổ chức thương mai quốc tế WTO), cùng với sự hiện đại hoá trong việc ứng dụng các tiến bộ khoa học – kỹ thuật vào trong sản xuất và đời sống thì chất lượng nguồn nhân lực chiếm một vị trí hết sức quan trọng. Vì vậy để chạy đua với sự phát triển của nền kinh tế thì chất lượng nguồn lực cũng phải luôn cải tiến lại mình một cách kịp thời. Để thực hiện được điều đó thì mọi tổ chức luôn phải tự đổi mới, đào tạo nguồn nhân lực của mình để nâng cao chất lượng. Đào tạo nguồn nhân lực là một công tác cần thiết và quan trọng với bất kỳ một tổ chức nào. Khóa luận: Thực trạng đào tạo phát triển nhân lực ở Cty Xăng Dầu.

Ban lãnh đạo của Công ty chi nhánh tổng công ty thương mại kỹ thuật và đầu tư – công ty cổ phần xí nghiệp xăng dầu pectec Hải Phòng đã nhận thức được vai trò quan trọng của việc cần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Điều đó được thể hiện bằng việc, ban lãnh đạo đã có các chính sách nghiên cứu và vận dụng khá tốt quan điểm nhìn nhận, đánh giá về con người, đồng thời qua đó quyết định phương hướng xây dựng, tổ chức, sắp xếp nhân sự và cơ cấu lao động hợp lý nhằm thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển. Mặc dù công tác đào tạo của công ty mới chỉ áp dụng được 2 năm 2022-2023 tuy doanh thu có giảm nhưng năng suất lao động lại tăng, qua đó thấy được hiệu quả của công tác đào tạo là cần thiết và cần được phát huy thêm.

2.3.2. Quy trình đào tạo và phát triển nhân lực tại Công ty chi nhánh tổng công ty thương mại kỹ thuật và đầu tư – công ty cổ phần xí nghiệp xăng dầu pectec Hải Phòng

  • Xác định nhu cầu đào tạo phát triển nhân lực
  • Xây dựng kế hoạch đào tạo phát triển nguồn nhân lực
  • Thực hiện đào tạo phát triển nguồn nhân lực
  • Đánh giá
  • Lưu hồ sơ

Sơ đồ 2.2.Quy trình đào tạo phát triển công ty chi nhánh tổng công ty thương mại kỹ thuật và đầu tư – công ty cổ phần xí nghiệp xăng dầu pectec Hải Phòng

2.3.2.1. Xác định nhu cầu đào tạo

Theo kế hoạch, tình hình kinh doanh và nhu cầu thực tế về chất lượng NNL CNV hiện có mà hàng quý công ty đã xác định được nhu cầu đào tạo và phát triển NNL. Công ty đã xác định nhu cầu đào tạo cụ thể như sau:

Để xác định được nhu cầu đào tạo công ty thu thập thông tin

Nguồn 1: Theo định hướng của công ty: công ty đưa ra định hướng phát triển trong dài hạn:

Tạo một nguồn lực vững chắc, có năng lực cạnh tranh để đáp ứng phát triển mở rộng về quy mô cũng như chất lượng để dẫn dắt công ty thành một doanh nghiệp tiên phong trong lĩnh vực thương mại và sản xuất. Nâng cao năng lực nhân viên thông qua giao tiếp bán hàng và trình độ ngoại ngữ Khóa luận: Thực trạng đào tạo phát triển nhân lực ở Cty Xăng Dầu.

Nguồn 2: Kết quả kinh doanh của các năm trước

Để xác định công tác đào tạo của công ty là cần thiết hay không thì công ty đã xem xét thông qua năng suất lao động cũng như doanh thu, lợi nhuận qua các năm.

Năng suất lao động: năm 2022 là 7.619 triệu/đồng/người tới năm 2023 là 7.623 triệu/đồng/người. Mức năng suất này đã tăng nhưng còn chậm vì vậy để cải thiện năng suất lao động được nâng lên thì cần phải nâng cao năng lực trình độ của người lao động thông qua hoạt động đào tạo .

2.3.2.2. Xác định mục tiêu đào tạo

Chuyên môn

Lao động gián tiếp

Thiết lập các mục tiêu, xây dựng các chiến lược, kế hoạch để thực hiện mục tiêu đó

  • Dự kiến được khó khăn, trở ngại, biến động của môi trường kinh doanh
  • Có khả năng ứng xử và giao tiếp tốt.
  • Tạo ra môi trường làm việc tốt (thu nhập, cơ hội thăng tiến…)

Lao động trực tiếp

  • Có kỹ năng nghiên cứu và chuẩn bị: trang bị cho nhân viên cách nghiên cứu khách hàng của mình để dễ dàng tiếp cận khách hàng hơn nữa. Khóa luận: Thực trạng đào tạo phát triển nhân lực ở Cty Xăng Dầu.
  • Kỹ năng chuẩn đoán: trang bị cho nhân viên nắm bắt được tâm lý của khách hàng, chuẩn đoán được rằng khách hàng đang cần những sản phẩm như thế nào.
  • Kỹ năng giao tiếp tốt: tạo mối quan hệ thân thiện với khách hàng cũng như các đồng nghiệp.
  • Kỹ năng cộng tác: nhân viên tạo mối quan hệ với khách hàng, mở rộng khách hàng.

Kiến thức

Lao động gián tiếp

  • Có chuyên môn cụ thể về nghề nghiệp, chức trách nắm giữ.
  • Có kiến thức tổng quát về doanh nghiệp, ngành, các hoạt động liên quan, môi trường kinh doanh, kinh tế vã xã hội.
  • Thành thạo tin học văn phòng

Lao động trực tiếp

  • Có kiến thức tổng quan về công ty. Cũng như ngành nghề đang kinh doanh
  • Có chuyên môn cụ thể về ngành nghề được giao.
  • Làm tốt các công việc thường ngày.

2.3.2.3.Xây dựng kế hoạch đào tạo

  • Xác định địa điểm đào tạo

Đào tạo tại doanh nghiệp: giảng viên chính là nhân viên có kinh nghiệm tại công ty, công ty không mời giảng viên bên ngoài vào giảng dạy. Khóa luận: Thực trạng đào tạo phát triển nhân lực ở Cty Xăng Dầu.

Đào tạo ở bên ngoài doanh nghiệp: Công ty cử nhân viên đi học tại các lớp được mở tại trung tâm vào buổi tối.

Lựa chọn hình thức đào tạo

  • Doanh nghiệp tự đào tạo nhân viên mới
  • Công ty lựa chọn nhân viên cũ có kinh nghiệm lâu năm và có trình độ để hướng dẫn hoặc kèm cặp những nhân viên được đào tạo.
  • Công ty tổ chức các khóa học
  • Công ty thường xuyên liên kết với một số giáo viên tại trung tâm đào tạo để tổ chức khóa học cho các nhân viên bồi dưỡng năng lực tại công ty.

Lựa chọn phương pháp đào tạo

Có rất nhiều phương pháp đào tạo như phương pháp kèm cặp, phương pháp đào tạo nghề, phương pháp luân chuyển và thuyên chuyển công việc, cử đi học tại các trường, đào tạo theo phương thức từ xa nhưng công ty chủ yếu sử dụng hai phương pháp chủ yếu đó là phương pháp kèm cặp và phương pháp cử đi học tại các trường.

  • Phương pháp kèm cặp, chỉ bảo: Những cán bộ quản lý giỏi tiến hành hướng dẫn và giám sát trực tiếp các nhân viên cấp dưới.
  • Phương pháp cử người đi học: Công ty yêu cầu trung tâm đào tạo mở lớp đào tạo mới rồi cử người lao động của công ty đến học.

Lựa chọn đối tượng được đào tạo.

Trong một tổ chức thì việc xác định những đối tượng đi đào tạo là rất quan trọng nhằm xác định đúng người cần đào tạo, đồng thời tạo sự công bằng trong việc lựa chọn đối tượng đào tạo

Ở công ty chi nhánh tổng công ty thương mại kỹ thuật và đầu tư – công ty cổ phần xí nghiệp xăng dầu pectec Hải Phòng đối tượng được lựa chọn đi đào tạo chủ yếu là những người có tay nghề thấp, bị sai sót trong công việc nên được đi đào tạo. * Lựa chọn giáo viên. Khóa luận: Thực trạng đào tạo phát triển nhân lực ở Cty Xăng Dầu.

Vì công ty sử dụng hai phương pháp đào tạo chủ yếu là đào tạo tại chỗ và cử đi đào tạo tại trung tâm và thuê giáo viên thì giáo viên của công ty có hai nguồn chính:

Tại công ty, công ty sẽ cử những nhân viên có kinh nghiệm làm việc lâu năm trên 3 năm hiểu rõ và nắm chắc mọi tình hình hoạt động của công ty.

Những người này sẽ làm cùng để chỉ bảo cho những nhân viên mới, những người yếu kém có nhu cầu được đào tạo. Truyền cho họ những kinh nghiệm làm việc mà giáo viên đã tích lũy được từ trước.

Tại các lớp bồi dưỡng tại trung tâm thì giáo viên do trung tâm lựa chọn, những giáo viên này là người đã có nhiều năm giảng dạy và được công ty tin tưởng.

2.3.2.4.Triển khai thực hiện hoạt động đào tạo và phát triển nhân lực

Sau khi lựa chọn học viên, giáo viên và các hình thức đào tạo phù hợp, chương trình đào tạo sẽ được triển khai thực hiện.

Đối với các lớp mở cho nhân viên văn phóng nâng cao trình độ, phòng tài chính sẽ là đơn vị thực hiện trực tiếp các chương trình đào tạo: thông báo cho học viên, thông báo lớp học, địa điểm và trang thiết bị học tập, theo dõi quá trình tham gia của các học viên được đào tạo.

Cử đi đào tạo

Chủ yếu thời gian đi học ở trung tâm của cán bộ nhân viên vào buổi tối (Từ 7h-9h tối) nên dễ dàng hơn đối với công việc của công ty. Trong quá trình đào tạo có sự thay đổi thì phòng nhân sự sẽ báo cáo với ban lãnh đạo của công ty để có những xử lý kịp thời. Khóa luận: Thực trạng đào tạo phát triển nhân lực ở Cty Xăng Dầu.

Đào tạo tại chỗ

Hình thức này chủ yếu sử dụng đối với người mới tuyển dụng của công ty, các nhân viên mới sẽ nhanh chóng làm quen với công việc, làm quen với đồng nghiệp của mình cũng như hòa đồng được với tập thể mới. Bên cạnh đó cũng có thể áp dụng đối với khối văn phòng, nhân viên bán hàng,…khi nội dung đào tạo không cần kiến thức hệ thống mà có thể sử dụng phương thức đào tạo chỉ bảo tại chỗ, kèm cặp như: đào tạo về văn hóa doanh nghiệp, các quy định của doanh nghiệp, người có kinh nghiệm hơn hướng dẫn người kém. Đây là hình thức xây dựng đội ngũ kế cận qua việc cấp trên trực tiếp dạy cho cấp dưới của mình, do đó giúp cho cấp trên và cấp dưới hiểu nhau hơn, đạt được hiệu quả cao hơn trong công việc và đội ngũ cán bộ quản lý.

2.3.2.5.Đánh giá người lao động sau đào tạo

Công ty hiện nay người lao động sau khi được đào tạo sẽ phát cho mỗi người một phiếu tự đánh giá bản thân học được gì sau khóa đào tạo và đánh giá về cơ sở vật chất cũng như năng lực của người dạy.

Sau mỗi tháng người lao động trong công ty được quản lí đánh giá về mức độ hoàn thành công việc, sô ngày lao động, mức độ mắc lỗi trong công việc để xếp loại A,B,C,D.

2.3.3. Thực trạng xác định nhu cầu đào tạo và phát triển nhân lực tại công ty Khóa luận: Thực trạng đào tạo phát triển nhân lực ở Cty Xăng Dầu.

2.3.3.1. Thực trạng về công tác đào tạo của công ty

Công ty đã căn cứ vào việc phân tích nhiệm vụ và đánh giá công việc để xác định nhu cầu đào tạo. Cụ thể công việc được tiến hành như sau:

  • Thiếu bằng cấp, tay nghề do đó công ty thấy họ không có khả năng hoàn thành tốt công việc được đảm nhiệm
  • Thiếu những kỹ năng cần thiết hoặc thiếu sai sót trong khi thực hiện các thao tác trong quá trình làm việc.

Xác định những nhu cầu của công ty về kiến thức, kĩ năng mới của cán bộ công nhân viên trong công ty để từ đó họ có kiến thức, kĩ năng thực hiện công việc, đáp ứng yêu cầu đòi hỏi của công việc.

Căn cứ và quy hoạch nhân sự, phân tích những vấn đề về tổ chức như: năng suất, chất lượng thực hiện công việc, chi phí lao động… sự phân công trách nhiệm và nghĩa vụ từng cá nhân cán bộ công nhân viên trong công ty, từ đó xem xét việc phân công đã hợp lý hay chưa, có thiếu xót gì cần bổ sung, để từ đó xác định nhu cầu đào tạo.

Xác định nhu cầu đào tạo phải dựa trên nguồn kinh phí hiện có của công ty sau đó mới lập ra các chương trình đào tạo phù hợp.

Việc xác định nhu cầu đào tạo, giáo dục và nâng cao năng lực quản trị có thể thực hiện theo trình tự :

  • Xây dựng thiết kế tổ chức, thiết kế nhu cầu phát triển lãnh đạo trong doanh nghiệp ở cấc phòng ban, trên cơ sở dựa trên các bản hợp đồng kinh tế hay kế hoạch mở rộng sản xuất kinh doanh, các chính sách, chiến lược của doanh nghiệp.
  • Các phòng ban, các cán bộ tổ chức cần xem xét lại các hồ sơ tóm tắt năng lực của cá nhân người lao động đang làm việc tại công ty để xác định rõ hơn khả năng của các nhân viên, bản tóm tắt dựa trên việc tổng hợp các dữ liệu về người lao động như: trình độ học vấn, kinh nghiệm công tác như thế nào.

Cuối cùng sẽ xác định xem ai là người thiếu chuyên môn nhất thì công ty sẽ cử người đó đi đào tạo.

  • Đào tạo và phát triển về mặt chuyên môn

Mục đích: Khóa luận: Thực trạng đào tạo phát triển nhân lực ở Cty Xăng Dầu.

Giúp người lao động liên tục nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ kỹ thuật để thực hiện tốt nhất công việc hiện tại, cập nhật các kỹ năng, kiến thức mới cho nhu cầu phát triển tương lai.

Nội dung:

  • Đào tạo kiến thức căn bản và kiến thức chuyên sâu.
  • Các kỹ năng cần đào tạo cho nhà quản trị là:
  • Kỹ năng nhân sự: khả năng làm việc với người khác, năng lực giao tiếp, khả năng thuyết phục.
  • Kỹ năng tư duy biết nhìn xa trông rộng, hình dung và trình bày vấn đề.
  • Kỹ năng thông tin: thu thập, xử lý, lưu trữ, truyền đạt thông tin.

2.3.3.2.Phương pháp đào tạo và phát triển nhân lực tại công ty

Để đáp ứng yêu cầu về lao động có chất lượng, Công ty đã xây dựng một số kế hoạch đào tạo như sau:

Đào tạo tại chỗ: Công ty chi nhánh tổng công ty thương mại kỹ thuật và đầu tư – công ty cổ phần xí nghiệp xăng dầu pectec Hải Phòng tổ chức 2 lần 1 năm đào tạo cho khối công nhân trực tiếp, tổng số người đào tạo năm 2022 là 25 người, năm 2023 là 26 người(chi tiết xem bảng 2.6).Công ty mở lớp đào tạo cho công nhân tiến hành đào tạo 2 tuần (tổ xà lan) vào ngay trong phân xưởng làm việc nhằm giúp công nhân làm việc thành thạo hơn. Đối với công nhân ở tổ kỹ thuật thì đào tạo 1 tháng. Công nhân được hướng dẫn bởi những người có kinh nghiệm có trình độ tay nghề cao. Đối với những người lao động mới được tuyển vào, qua thời gian thử việc họ được những người có kinh nghiệm truyền đạt kinh nghiệm làm việc, và được trang bị những kỹ năng cần thiết trong công việc. Kết thúc thời gian thử việc họ hoàn toàn có thể có đầy đủ những kỹ năng để đáp ứng nhu cầu công việc. Khóa luận: Thực trạng đào tạo phát triển nhân lực ở Cty Xăng Dầu.

Cử đi đào tạo: Công ty chi nhánh tổng công ty thương mại kỹ thuật và đầu tư – công ty cổ phần xí nghiệp xăng dầu pectec Hải Phòng cứ 1 năm 1 lần tổ chức đào tạo cho khối lao động gián tiếp, năm 2022 là 5 người, sang năm 2023 tăng lên thành 6 người (chi tiết bảng 2.6). Thông qua các lớp huấn luyện về nâng cao nghiệp vụ, tay nghề mà việc đào tạo tại chỗ không đáp ứng được, công ty đã tạo điều kiện thuận lợi nhất để cán bộ công nhân viên có thể tham gia. Công ty đặc biệt ưu tiên đội ngũ cán bộ trẻ, năng động bởi họ là những người có khả năng nhạy bén dễ dàng tiếp thu kiến thức mới. Công ty khuyến khích, động viên cán bộ, công nhân viên không ngừng học tập để nâng cao trình độ chuyên môn, tay nghề, ngoại ngữ, tin học. Qua 2 năm 2022 – 2023 mỗi năm công ty đã đều có 3 lớp bồi dưỡng cho lao động gián tiếp để đào tạo nâng cao chuyên môn, tin học và ngoại ngữ ở các trung tâm đào tạo.

Bảng 2.6.Bảng số liệu lao động đào tạo trong 2 năm 2022 – 2023

Bảng 2.6 cho thấy nhu cầu đào tạo và việc thực hiện kế hoạch có sự chênh lệch không lớn và số lượng lao động được đào tạo tăng thêm 2 người trong 2 năm 2022

Cụ thể năm 2022 chỉ tiêu kế hoạch có 32 người và thực hiện kế hoạch là 30 người, trong đó đào tạo tại chỗ có chỉ tiêu đào tạo 26 người, thực hiện kế hoạch 21 người. Cử đi đào tạo có chỉ tiêu đào tạo 6 người và thực hiện kế hoạch là 5 người. Năm 2023 nhu cầu đào tạo chỉ tiêu kế hoạch là 34 người và thực hiện kế hoạch còn 32 người. Trong đó đào tạo tại chỗ có nhu cầu đào tạo là 26 người, thực hiện kế hoạch là 26 người, và cử đi đào tạo có số lượng nhu cầu đào tạo là 8 người nhưng thực hiện kế hoạch còn 6 người. Tuy năm 2023 nguồn nhân sự của công ty giảm xuống còn 173 người nhưng nhu cầu đào tạo lại cao hơn so với 2022. Nguyên nhân là do chế độ lương và đãi ngộ của công ty không tốt dẫn đến tình trang bỏ việc nên công ty đã tăng số lao động đào tạo để đảm bảo tốt nhất cho hoạt động của công ty. Đây chính là nguyên nhân làm cho doanh thu của công ty giảm, chính vì vậy trong thời gian tới Công ty cần quan tâm hơn đến vấn đề đãi ngộ hơn cho công nhân.

Bảng 2.7. Tình hình lao động sau đào tạo năm 2022 – 2023 Khóa luận: Thực trạng đào tạo phát triển nhân lực ở Cty Xăng Dầu.

Bảng 2.7 là kết quả thu được sau đào tạo khá cao: Năm 2022, với hình thức đào tạo tại chỗ có 20/25 người hoàn thành đúng thời gian đào tạo, hình thức cử đi đào tạo có 3/5 người hoàn thành đúng thời gian đào tạo. Năm 2023, số người đào tạo tại chỗ đúng hạn có 22/26 người , cử đi đào tạo là 4/6 người. Điều này cho thấy rằng là chương trình đào tạo của Công ty vẫn chưa hợp lý, không kích thích được người lao động tham gia hoàn thành hết chương trình đào tạo. Trong năm 2022 có 3/5, năm 2023 có 4/6 người hoàn thành chương trình theo hình thức cử đi đào tạo thì năm 2023 có 2 nhân viên của phòng tài chính vừa được cử đi đào tạo nâng cao nghiệp vụ. Sau 6 tháng, nhân viên này đã xin nghỉ việc chuyển công tác sang Công ty khác. Còn đào tạo tại chỗ năm 2022 có 5 người bỏ việc sau đào tạo, năm 2023 có 4 người. Điều này cho thấy Công ty chưa có sự ràng buộc cụ thể đối với người lao động sau khi được tham gia khóa đào tạo, cũng như chưa có chế độ tốt cho nhưng lao đông ấy. Qua đó ta thấy công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của Công ty chưa hiệu quả và chưa có những chính sách giữ chân người lao động sau khi được đào tạo. Trong thời gian tới Công ty cần quan tâm đến vấn đề đào tạo phát triển và giữ chân nguồn nhân lực của công ty.

Chi phí đào tạo

Bảng 2.8. Thống kê chi phí đào tạo năm 2022 – 2023

Bảng 2.8 cho thấy tuy do số lao động được đào tạo năm 2023 tăng so với năm 2022, do nhu cầu kèm theo với sự phát triển của nền kinh tế, chi phí đào tạo bình quân/người tăng theo từng năm. Chi phí đào tạo qua 2 năm của công ty không nhiều, năm 2022 là 28.460.000đ sang năm 2023 là 35.800.000, tuy năng suất lao động tăng nhưng ta thấy doanh thu của công ty không cao điều đó cho thấy công ty chưa thực sự đầu tư vào các lớp đào tạo khiến cho chất lương đào tạo không thực sự thu hút với người lao động. Khóa luận: Thực trạng đào tạo phát triển nhân lực ở Cty Xăng Dầu.

Chi phí tiền lương sau đào tạo: được trả tuỳ vào cấp bậc và chức vụ mà mỗi người lao động tham gia đạt được sau khi được đào tạo.

Nguồn kinh phí đào tạo và phát triển nguồn nhân lực được trích từ các nguồn tài trợ sau:

  • Nguồn chi phí từ hoạt động sản xuất kinh doanh hàng năm.
  • Nguồn hỗ trợ từ quỹ phúc lợi của công ty hoặc các nguồn tài trợ khác

2.3.3.5.Đánh giá kết quả đào tạo và phát triển nhân lực

Đánh giá chương trình bằng việc sử dụng bảng hỏi sau khóa học. Sau mỗi khóa học để đánh giá kết quả đào tạo thì mỗi học viên đều nhận được phiếu bảng hỏi để tự đánh giá. Nhưng nhìn chung, việc dựa vào phiếu để đánh giá thường là không chính xác, chưa phản ánh đúng sự thật, học viên thường trả lời qua loa, sơ sài. Muốn đánh giá được thực chất kết quả của quá trình đào tạo thì phải nhìn nhận thông qua hiệu quả làm việc sau đào tạo và cần phải có phương pháp đánh giá năng lực chính xác nhất sau đào tạo để thấy được khả năng phát triển của mỗi người.

Đánh giá định tính

Công ty cũng đưa ra bảng đánh giá khóa học để biết được hiệu quả của việc đào tạo là hiệu quả hay chưa để có những điều chỉnh kịp thời.

Ta có bảng tổng hợp từ “Bảng đánh giá hiệu quả đào tạo ”.Công ty phát phiếu cho nhân viên được tham gia đào tạo.

Bảng 2.9.Phiếu đánh giá sau đào tạo năm 2023 Khóa luận: Thực trạng đào tạo phát triển nhân lực ở Cty Xăng Dầu.

Qua bảng 2.9 trên ta thấy, công tác đào tạo nhân lực của công ty được nhân viên đánh giá tốt. Cụ thể:

Khi hỏi về “Nội dung đào tạo có ích cho công việc hay không?” thì câu trả lời nhận được là 84% (tương ứng với 21 người) là đồng ý, chứng tỏ học viên đã nhận thức được các kiến thức và kỹ năng còn thiếu của bản thân đối với công việc hiện tại.

Về giáo viên “Giáo viên có kiến thức chuyên môn hay không?” câu trả lời nhận được là 100% hoàn toàn đông ý. Đây là con số có “đánh giá tuyệt đối” cao nhất. Điều này chứng tỏ công ty có sự lựa chọn sáng suốt đối với trung tâm đào tạo để gửi gắm nhân viên học tập, nâng cao kiến thức và kỹ năng tại môi trường này.

Khi hỏi về “Anh/chị có hài lòng và cảm thấy thích hợp với công việc mà công ty bố trí hay ko?” câu trả lời nhận được là 88% đồng ý và 12% là không đồng ý lắm. Điều này cho thấy công tác đào tạo và phát triển đã đáp ứng đúng nhu cầu và nguyện vọng phát triển của người lao động.

Đánh giá định lượng

Bảng 2.10.Tổng hợp kết quả kinh doanh

Bảng 2.10 cho thấy: Doanh thu qua các năm 2022 – 2023 giảm 67.796.353.159 đ tương ứng với mức giảm là 4,89%. Nguồn doanh thu giảm đi như vậy chủ yếu có thể là do chất lượng nguồn nguyên vật liệu của công ty trong quá trình vận chuyển dài ngày nên không tránh khỏi hỏng hóc hoặc do công tác marketing của công ty làm cho không thúc đẩy được quá trình tiêu thụ sản phẩm dẫn tới việc doanh thu giảm.

Theo khả năng sinh lời: khả năng sinh lời từ năm 2022 tới năm 2023 tăng 1.216.625đ/người/năm. Mức tăng này là do chất lượng đào tạo của công ty khá hiệu quả.

Tổng lợi nhuận sau thuế: lợi nhuận sau thuế của công ty giảm 453.662.256đ tương ứng 3,38%.

Như vậy, qua các chỉ số trên cho thấy tuy lợi nhuận sau thuế của công ty giảm nhưng vẫn cho thấy chất lượng nguồn nhân lực được nâng cao. Chứng tỏ rằng công tác đào tạo, phát triển của công ty có hiệu quả.

2.3.4. Đánh giá công nhân viên sau đào tạo Khóa luận: Thực trạng đào tạo phát triển nhân lực ở Cty Xăng Dầu.

Bảng 2.11. Bảng quy định đánh giá, xếp loại lao động của công ty chi nhánh tổng công ty thương mại kỹ thuật và đầu tư – công ty cổ phần xí nghiệp xăng dầu pectec Hải Phòng

Bảng 2.12. Bảng đánh giá xếp loại lao động sau đào tạo 2022-2023

Qua bảng 2.12 trên ta thấy qua 2 năm 2022 – 2023 số lao động sau đào tạo đạt loại A của công ty là cao nhất. Cụ thể năm 2022 có 152 người xếp loại A, chiếm 83,51%, có 12,64% tương đương với 23 người xếp loại B, 5 người xếp loại C tương ứng với 2,7%, 6 người loại 2 tương ứng 1,1%. Năm 2023, số lượng người xếp loại A giảm đi, loại B, D cũng có xu hướng giảm so với năm 2022. Cụ thể có 145 người xếp loại A tương ứng với 83,81% và 22 người xếp loại B tương ứng với 12,72%, 5 người loại C tương ứng 2,9 % và 1 người xếp loại D tương đương 0,58%. Điều này chứng tỏ đội ngũ lao động của công ty khá tuân thủ điều lệ quy định của công ty và những yêu cầu của công việc. Tuy nhiên đây lại là một yếu điểm lớn của Công ty. Hàng ngày, các trưởng bộ phận theo dõi và điểm danh người lao động vào lúc đầu giờ xem người lao động có tham gia lao động trong ca hoặc trong ngày đó hay không. Sau đó báo cáo lên phòng tổ chức tổng hợp. Và việc đánh giá xem người lao động có hoàn thành tốt công việc hay không chỉ dựa trên việc họ hoàn thành công việc đúng thời hạn hay không, đi làm đủ ca, đủ buổi. Chưa quan tâm đến thái độ, tác phong làm việc của người lao động, chất lượng thực hiện công việc, khả năng, trình độ cũng như mức độ thành thục trong công việc của người lao động. Một vấn đề nữa đó là mối quan hệ giữa việc đánh giá nhân viên và vấn đề tiền lương, việc đánh giá xếp loại nhân viên của công ty không ảnh hưởng đến số tiền lương mà nhân viên đó nhận được trong tháng. Có thể nói hoạt động đánh giá người lao động được thực hiện mang tính đối phó, chưa hề có một hệ thống đánh giá chính thức từ trên xuống. Cuối kỳ, những người lao động chăm chỉ hay lười biếng, chưa đủ trình độ đều được đánh giá chung chung như nhau, các quy định chưa rõ ràng. Điều đó ảnh hưởng không ít đến tâm lý người lao động và sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất lao động của người lao động cũng như toàn thể công ty. Trong thời gian tới công ty cần có những biện pháp cụ thể để có được những đánh giá chính xác hơn về người lao động của mình.

2.4. Đánh giá chung về công tác đào tạo và phát triển nhân lực công ty chi nhánh tổng công ty thương mại Khóa luận: Thực trạng đào tạo phát triển nhân lực ở Cty Xăng Dầu.

2.4.1. Công tác xác định nhu cầu đào tạo và phát triền nhân sự

Ưu điểm:

Qua quá trình tìm hiểu, công ty đã nhận thấy được tầm quan trọng của việc đào tạo và phát triển nhân sự.

Đã xác định được nhu cầu đào tạo chính xác, cụ thể năm 2022 dự báo chỉ tiêu đào tạo là 32 người thì có 30 người thực hiện đào tạo, năm 2023 dự báo chỉ tiêu đào tạo là 34 người thì 32 người thực hiện đào tạo.

Nhược điểm:

  • Việc đào tạo thường được dựa vào mục tiêu của công ty nhưng không dựa vào nguyện vọng của người lao động xem họ gặp những vấn đề gì trong công việc.
  • Chưa có nguồn thông tin chi tiết đánh giá nhu cầu đào tạo của nhân viên, thông qua bản mô tả công việc, sai sót hay lỗi lầm cũng như những phản ứng từ phía khách hàng để đánh giá thực chất về nhu cầu đào tạo.

2.4.2. Công tác xây dựng kế hoạch đào tạo và phát triển nhân lực Ưu điểm:

  • Phòng tài chính của công ty đã xây dựng lên các bước đào tạo khá cụ thể, chi tiết( gồm 5 bước )
  • Công ty cũng rất quan tâm đến việc lựa chọn giáo viên, giảng viên cho công tác đào tạo, lựa chọn trung tâm đào tạo (với đào tạo bên ngoài doanh nghiệp) sao cho chất lượng tốt, nhiệt tình, có nhiều kinh nghiệm để giúp cho những người được đi học sẽ tiếp thu được nhiều kiến thức nhất. Khóa luận: Thực trạng đào tạo phát triển nhân lực ở Cty Xăng Dầu.

Nhược điểm:

Các phương pháp học còn thiếu, cần bổ sung, các bài học chỉ dừng lại ở mức độ lý thuyết chưa đi sâu vào thực hành.(VD Lớp bồi dưỡng ngoại ngữ : giáo viên chỉ dạy lí thuyết trên sách vở, không được thực hành nói nhiều nên có thể dễ quên)

Trong phương pháp đào tạo tại chỗ (dành cho lao động trực tiếp) thì người hướng dẫn là những nhân viên lành nghề hay những nhân viên có kinh nghiệm trong công ty. Những người này có thể có nhiều kinh nhiệm, thực hành tốt nhưng lại thiếu kỹ năng sư phạm, chưa có hệ thống lý thuyết, vì vậy việc đào tạo chỉ đơn giản là học thực hành mà không được trang bị lý thuyết đầy đủ. Đó là chưa kể đến những người này không có kỹ năng sư phạm nên trình độ giảng dạy, truyền đạt của họ khó hiểu dẫn đến người được đào tạo khó có thể tiếp thu những gì người dạy truyền đạt.

Công ty vẫn chưa đặt ra yêu cầu giữ chân người lao động sau khi đào tạo, vì vậy có nhiều trường hợp công nhân lao động trực tiếp cũng như gián tiếp sau một thời gian đào tạo họ lại nghỉ việc.(Ví dụ như 1 nhân viên của phòng tài chính đã bỏ việc sang công ty khác để làm việc sau khi đào tạo).Vì vậy công ty cần có chính sách giữ chân người lao động.

2.4.3. Công tác đánh giá kết quả đào tạo và phát triển nhân lực

Ưu điểm:

Sau mỗi khóa học thì công ty đều đưa ra các câu hỏi liên quan tới phản ứng của người học sau mỗi khóa học nhằm quan tâm học viên: họ học được những gì sau khóa học, những kiến thức đó sẽ ảnh hưởng như thế nào tới công ty.

Nhược điểm:

Đánh giá kết quả còn chưa chính xác,hời hợt, hầu như người lao động chỉ trả lời một cách qua loa đại khái, công tác xếp loại của nhân viên được người quản lí đánh giá cũng không chạt chẽ dẫn đến kết quả thiếu chính xác.

Vì công tác đánh giá chưa đúng chính xác nên người nào làm tốt người chưa làm tốt đều được đánh giá chung chung nên phản ánh được kết quả đào tạo thực chất của học viên Khóa luận: Thực trạng đào tạo phát triển nhân lực ở Cty Xăng Dầu.

Học viên chưa trả lời khách quan về quá trình học cũng như kết quả đạt được

XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY:

===>>> Khóa luận: Giải pháp đào tạo phát triển nguồn nhân lực Xăng Dầu

0 0 đánh giá
Article Rating
Theo dõi
Thông báo của
guest
1 Comment
Cũ nhất
Mới nhất Được bỏ phiếu nhiều nhất
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
trackback

[…] ===>>> Khóa luận: Thực trạng đào tạo phát triển nhân lực ở Cty Xăng Dầu […]

1
0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x
()
x
Contact Me on Zalo
0877682993