Mục lục
Chia sẻ chuyên mục Đề Tài Khóa luận: Thực trạng hoạt động Marketing CN Cty Liên Doanh hay nhất năm 2022 cho các bạn học viên ngành đang làm khóa luận tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm khóa luận thì với đề tài Khóa luận: Phân tích tình hình hoạt động marketing chi nhánh công ty liên doanh TNHH Nippon Express (Việt Nam) – Trung Tâm Kho Vận Đình Vũ dưới đây chắc chắn sẽ giúp cho các bạn học viên có cái nhìn tổng quan hơn về đề tài sắp đến.
2.1 Giới thiệu khái quát về Chi Nhánh Công ty Liên doanh TNHH Nippon Express (Việt Nam) – Trung Tâm Kho Vận Đình Vũ
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Chi Nhánh Công ty Liên doanh TNHH Nippon Express (Việt Nam) – Trung Tâm Kho Vận Đình Vũ
2.1.1.1 Quá trình hình thành đơn vị
- Tên công ty: CHI NHÁNH CÔNG TY LIÊN DOANH TNHH NIPPON EXPRESS (VIỆT NAM) – TRUNG TÂM KHO VẬN ĐÌNH VŨ
- Địa chỉ: Lô CN5.6B, khu công nghiệp Đình Vũ, Phường Đông Hải 2, Quận Hải An, Hải Phòng.
- Mã số thuế: 0302065148-00
- Người ĐDPL: Nguyễn Văn Chính
- Ngày hoạt động: 15/04/2015
- Giấy phép kinh doanh: 0302065148-004
2.1.1.2 Sự phát triển của đơn vị Khóa luận: Thực trạng hoạt động Marketing CN Cty Liên Doanh.
Sự phát triển của Thành phố Hải Phòng nói riêng cũng như tốc độ phát triển của Việt Nam nói chung đòi hỏi sự phát triển tương xứng của ngành vận tải trong nước, nắm bắt được xu hướng đó ban lãnh đạo chính thức thành lập Công ty để góp phần thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế quốc dân và xu thế hội nhập của nền kinh tế Việt Nam trên trường quốc tế.
Là chi nhánh chuyên hoạt động về lĩnh vực vận chuyển hàng hoá bằng xe container. Tuy mới xuất hiện nhưng chi nhánh công ty đã khẳng định được thương hiệu của mình trong thị trường vận tải Hải Phòng.
Chi nhánh Công ty luôn tạo ra những giá trị riêng bằng cách cung cấp dịch vụ tốt nhất cho khách hàng, giá cả hợp lý, cạnh tranh, luôn điều chỉnh giá cước phù hợp với thị trường. Thông qua sứ mệnh này, luôn hướng tới sự phát triển mang tính bền vững, cam kết mang tới dịch vụ hoàn hảo nhất, luôn hướng tới sự tin tưởng từ phía khách hàng.
Trải qua những năm xây dựng và phát triển: Với đội ngũ nhân viên và hệ thống quản lý chuyên nghiệp Chi nhánh Công ty ngày càng pháp triển tự hào là một trong những doanh nghiệp góp công xức xây dựng Thành phố Hải Phòng giàu đẹp, vững bước đi lên cùng nền kinh tế cả nước.
CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ
2.1.1.3 Sản phẩm, dịch vụ chính của doanh nghiệp Khóa luận: Thực trạng hoạt động Marketing CN Cty Liên Doanh.
Nắm bắt được nhu cầu của thị trường Chi nhánh đã đưa ra sản phẩm dịch vụ vận tải của mình bao gồm cả dịch vụ tư vấn và quản trị chuỗi cung ứng dựa trên nền tảng công nghệ thông tin, năng lực theo dõi và kiểm soát hàng và chứng từ, tự động hóa đặt hàng, và có những đầu tư to lớn vào công nghệ thông tin như là phương tiện tích hợp quy trình kinh doanh và đồng bộ hóa toàn bộ chuỗi cung ứng, hệ thống tài sản an toàn và luôn sẵn sàng- thậm chí trong thời kỳ cao điểm.
Trong kinh doanh thời gian là vô cùng quan trọng quyết định tới lựa chọn của khách hàng đối với dịch vụ. Chính vì thế công ty luôn quan tâm tới việc rút ngắn thời gian thực hiện các công việc để thực hiện dịch vụ sớm nhất, thỏa mãn nhu cầu khách hàng một cách nhanh nhất.
Một yếu tố khác tạo nên chất lượng của sản phẩm dịch vụ vận tải hàng hóa mà công ty cung cấp là các quy trình nghiệp vụ phát sinh như: quy trình quản lý các chứng từ vân tải, quy trình giải quyết tai nạn bất ngờ xảy ra… Công ty thực hiện các hoạt động này trên nguyên tắc nhanh, gọn, chi tiết, dứt điểm.
2.1.2 Sơ đồ bộ máy Chi Nhánh Công ty Liên doanh TNHH Nippon Express (Việt Nam) – Trung Tâm Kho Vận Đình Vũ
2.1.2.1 Cơ cấu tổ chức
Sơ đồ 1.1: Bộ máy quản lý của Chi Nhánh Công ty Liên doanh TNHH Nippon Express (Việt Nam) – Trung Tâm Kho Vận Đình Vũ Khóa luận: Thực trạng hoạt động Marketing CN Cty Liên Doanh.
2.1.2.2 Chức năng, nhiệm vụ các bộ phận
Giám đốc: là người phụ trách chung, là đại diện của chi nhánh công ty trước pháp luật, chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động của công ty hoạch định phương hướng, mục tiêu dài hạn cũng như ngắn hạn cho cả công ty. Giám đốc kiểm tra, đôn đốc chỉ đạo các đơn vị, trưởng các đơn vị trực thuộc kịp thời sửa chữa những sai sót, hoàn thành tốt chức năng và nhiệm vụ được giao.
Phó giám đốc: là người trợ giúp cho Giám đốc chi nhánh, thực hiện nhiệm vụ cụ thể do Giám đốc giao hay uỷ quyền khi vắng mặt.
Phòng hành chính – nhân sự: Chức năng trong chi nhánh công ty: động viên toàn bộ cán bộ nhân viên đoàn kết, hang hái say sưa lao động, hoàn thành mọi chức năng nhiệm vụ được giao; có nhiệm vụ quản lý hồ sơ, lý lịch của cán bộ nhân viên theo phân cấp đúng quy định, tham mưu và làm thủ tục tiếp nhận cán bộ công nhân viên, đi đến quản lý và giải quyết các mặt công tác trong chi nhánh công ty có liên quan đến công tác hành chính, quản lý văn thư, quản lý con dấu theo đúng chế độ quy định, chịu trách nhiệm an ninh, an toàn bên trong công ty.
Phòng kinh doanh: Là phòng tham mưu cho Ban giám đốc về kế hoạch, lựa chọn phương án kinh doanh phù hợp nhất; điều hoà kế hoạch sản xuất chung của công ty thích ứng với tình hình thực tế thị trường; nghiên cứu ký kết hợp đồng với các đối tác. Phòng kinh doanh còn có Ban thị trường, theo quy định Công ty: Các đơn vị thành lập bộ phận thị trường và khai thác chuyển trách tìm hiểu nghiên cứu thị trường, cung cấp thông tin kịp thời, chính xác các sản phẩm, dịch vụ, thương mại phục vụ cho các đơn vị kinh doanh của công ty. Khóa luận: Thực trạng hoạt động Marketing CN Cty Liên Doanh.
Đội xe: Thực hiện lái xe, rửa xe, sửa xe theo nhiệm vụ được giao, với tinh thần làm việc có trách nhiệm cao.
Đội kho bãi: Thực hiện lưu giữ hồ sơ của khách hàng có hàng hóa để tại kho, có trách nhiệm với tất cả hàng hóa trong kho.
2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh Chi Nhánh Công ty Liên doanh TNHH Nippon Express (Việt Nam) – Trung Tâm Kho Vận Đình Vũ
Bảng 2.1 Báo cáo kết quả kinh doanh của Chi Nhánh Công ty Liên doanh TNHH Nippon Express (Việt Nam) – Trung Tâm Kho Vận Đình Vũ
Nguyên nhân của kết quả này là do năm 2015 công ty mới đi vào tiến hành các hoạt động sản xuất, các chi phí nhiều đặc biệt là nhân viên lái xe không ổn định, thay đổi thường xuyên nên hiệu quả sản xuất kinh doanh đạt được còn thấp. Những năm sau đó, người lao động ổn định, đồng thời công ty cũng tìm ra và áp dụng những biện pháp nhằm tiết kiệm chi phí kinh doanh. Do đó sau 1 năm có mức tăng và tốc độ tăng doanh thu cao dần. Tuy nhiên tốc độ tăng giữa các năm không đều. Năm 2016, doanh thu của công ty là 21.006.022.169đ, doanh thu năm 2017 là 21.026.242.367đ tăng 0,1%, doanh thu năm 2018 tăng 2,82% so với năm 2017. Mặc dù doanh thu tăng, nhưng lợi nhuận sau thuế không đồng đều. Năm 2016, lợi nhuận sau thuế 246.765.742đ, năm 2017 lợi nhuận sau thuế lãi 339.575.383đ, năm 2018 lợi nhuận sau thuế 396.883.990đ tăng 16,88% so với năm 2017.
Nhìn chung, đây là một giai đoạn hoạt động khá thành công của công ty mặc dù mức độ cạnh tranh trên thị trường ngày càng ác liệt. Chi nhánh Công ty đã có những biện pháp tổ chức vận chuyển hợp lý hoá, tiết kiệm chi phí giảm giá thành, giảm hao hụt hàng hoá, nâng cao uy tín với khách hàng và năng lực cạnh tranh, chú trọng phương thức vận chuyển bằng container. Quan hệ và kết hợp chặt chẽ với các chủ phương tiện chủ lực để chủ động phương tiện để đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng.
2.2. Thực trạng marketing Khóa luận: Thực trạng hoạt động Marketing CN Cty Liên Doanh.
2.2.1 Sản phẩm
Sản phẩm của Chi nhánh đã đưa ra sản phẩm dịch vụ vận tải của mình bao gồm cả dịch vụ tư vấn và quản trị chuỗi cung ứng dựa trên nền tảng công nghệ thông tin, năng lực theo dõi và kiểm soát hàng và chứng từ, tự động hóa đặt hàng, và có những đầu tư to lớn vào công nghệ thông tin như là phương tiện tích hợp quy trình kinh doanh và đồng bộ hóa toàn bộ chuỗi cung ứng, hệ thống tài sản an toàn và luôn sẵn sàng – thậm chí trong thời kỳ cao điểm. Một yếu tố khác tạo nên chất lượng của sản phẩm dịch vụ vận tải hàng hóa mà công ty cung cấp là các quy trình nghiệp vụ phát sinh như: quy trình quản lý các chứng từ vân tải, quy trình giải quyết tai nạn bất ngờ xảy ra… Đơn vị đã thực hiện các hoạt động này trên nguyên tắc nhanh, gọn, chi tiết, dứt điểm.
Trong những năm qua để thu hút thêm các khách hàng mới và giữ được các khách hàng truyền thống, Chi Nhánh Công ty Liên doanh TNHH Nippon Express (Việt Nam) – Trung Tâm Kho Vận Đình Vũ đã không ngừng hoàn thiện cơ cấu sản phẩm, cải tiến chất lượng dịch vụ phù hợp với cơ cấu của khách hàng. Điều này được thể hiện bởi các sản phẩm dịch vụ sau:
- Dịch vụ vận chuyển hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường bộ: bao gồm các máy móc thiết bị nhập từ nước ngoài về và một số các mặt hàng thủ công mỹ nghệ xuất khẩu ra nước ngoài.
- Dịch vụ thuê hộ kho bãi: Chi Nhánh Công ty Liên doanh TNHH Nippon Express (Việt Nam) – Trung Tâm Kho Vận Đình Vũ sẽ đóng vai trò là nhà trung gian, tìm kiếm và thuê họ kho bãi cho các Doanh nghiệp có nhu cầu.
- Dịch vụ nâng hạ, xếp dỡ hàng hóa: Công ty sẽ cung cấp dịch vụ khi các khách hàng có nhu cầu về việc vận chuyển hay xếp dỡ hàng hóa từ Cảng lên xe. Khóa luận: Thực trạng hoạt động Marketing CN Cty Liên Doanh.
Bảng 2.2 Doanh thu của mỗi sản phẩm
Nhìn trên bảng doanh thu của năm 2018, ta có thể thấy rõ sản phẩm chủ yếu đem lại doanh thu cho Chi nhánh công ty là vận chuyển hàng hóa bằng đường bộ.
Chính sách chất lượng sản phẩm ở đây được thể hiện rõ qua 2 yếu tố:
Trình độ lái xe: tất cả nhân viên lái xe đều có từ 2 năm kinh nghiệm trở lên và có bằng lái xe hạng F, tinh thần làm việc luôn được đề cao, có trách nhiệm với công việc được giao, cẩn trọng trên từng tuyến đường. Lái xe phải đảm bảo cho hàng hóa được an toàn, không mất mát.
Thời gian chuyên chở: Chi Nhánh Công ty Liên doanh TNHH Nippon Express (Việt Nam) – Trung Tâm Kho Vận Đình Vũ luôn coi thời gian là chỉ tiêu quan trọng trong việc đánh giá sự thành công của chuyến hàng. Công ty luôn cố gắng rút ngắn thời gian ở mức thấp nhất, song vẫn đảm bảo an toàn cho chuyến hàng trên đường đi, cũng như đến đúng nơi giao nhận hàng.
Bảng 2.3 Thời gian chuyên chở hàng hóa theo các tuyến đường
Trong các danh mục sản phẩm trên, sản phẩm được chi nhánh công ty chủ trương coi là sản phẩm mũi nhọn trong tương lai là dịch vụ chuyên chở hàng hóa bằng đường bộ. Xác định rõ mục tiêu như vậy, nên thời gian qua, Chi nhánh công ty luôn nỗ lực giữ vững những thành tích đã đạt được, cũng như cố gắng đề ra những phương án tốt, nhằm đạt được mục tiêu. Cụ thể, đơn vị sẽ vẫn duy trì những tuyến đường đã đi vào hoạt động ổn định, bên cạnh đó sẽ cố gắng mở rộng thêm tuyến đường vận chuyển vào Nam, đi các tuyến miền Trung…để mở rộng địa bàn kinh doanh của đơn vị. Bên cạnh đó là mở rộng các loại hàng hóa vận chuyển, không chỉ dừng lại ở việc chuyên chở các máy móc và đồ thủ công mỹ nghệ, Chi nhánh công ty còn dự định sẽ chuyên chở các mặt hàng gia dụng, các linh kiện phụ kiện phục vụ thiết yếu cho đời sống hàng ngày.
Tuy nhiên trong quá trình hoạt động kinh doanh của mình, Chi Nhánh Công ty Liên doanh TNHH Nippon Express (Việt Nam) – Trung Tâm Kho Vận Đình Vũ còn yếu kém trong việc tiếp cận thị trường mục tiêu. Thực chất, Chi nhánh công ty mới chỉ dừng lại phạm vi hoạt động của mình chủ yếu trên địa bàn Hải Phòng, chưa nắm rõ được nhu cầu của những thị trường mà doanh nghiệp muốn tiến tới. Vấn đề này có thể do khâu Marketing của đơn vị hoạt động chưa hiệu quả, chưa thật sự phát huy rõ vai trò của mình.
Suốt quá trình hoạt động kinh doanh của mình, Chi Nhánh Công ty Liên doanh TNHH Nippon Express (Việt Nam) – Trung Tâm Kho Vận Đình Vũ cố gắng đề ra những chiến lược nhằm thu hút các khách hàng mới và giữ chân được khách hàng đã có. Để làm được điều đó, đòi hỏi Chi nhánh công ty phải nỗ lực rất nhiều trong thời gian sắp tới.
2.2.2. Giá cả Khóa luận: Thực trạng hoạt động Marketing CN Cty Liên Doanh.
Đối với khách hàng có nhiều đơn vận chuyển qua Chi Nhánh Công ty Liên doanh TNHH Nippon Express (Việt Nam) – Trung Tâm Kho Vận Đình Vũ từ 15 chuyến/tháng trở lên đều được giảm 5% theo bảng giá của Chi nhánh công ty quy định. Đối với nhóm khách hàng mới, những bạn hàng mà Chi nhánh công ty đang muốn có thì chính sách giá của công ty cũng rất linh hoạt. Mức giá thoả thuận đạt được trong những cuộc đàm phán thường rất khác nhau. Mức giá này phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như: mức độ quan trọng của khách hàng (khách hàng có nhu cầu lớn hay nhỏ), chủng loại hàng hoá cần vận chuyển, tuyến đường. Trên thực tế, giá mà Chi nhánh công ty áp dụng cho từng khách hàng là khác nhau mặc dù họ có nhu cầu vận chuyển cùng một loại hàng hoá. Ví dụ, đơn vị cùng vận chuyển các thùng hàng catton cho Công ty JKTech Vina và Công ty T.O Vina thuộc khu công nghiệp Vân Trung – Bắc Giang nhưng giá vận chuyển cho công ty JKTech Vina cao hơn so với công ty T.O Vina do công ty T.O Vina ký hợp đồng vận chuyển hàng hoá độc quyền với Chi nhánh Công ty LD TNHH Nippon Express (Việt Nam) – Trung tâm kho vận Đình Vũ mỗi tháng 30 chuyến hàng.
Chính sách giá có thể nói là một công cụ khá linh hoạt trong 4 công cụ của marketing-mix, đồng thời nó giữ một vị trí trong marketing hỗn hợp. Nó quyết định doanh lợi trong kinh doanh và góp phần trong việc xác định giá trị của dịch vụ. Ngoài ra, giá cả cũng giữ vai trò quan trọng trong việc tạo dựng hình ảnh của Chi nhánh công ty.
Giá dịch vụ vận tải hay cước vận tải là mức chi phí mà khách hàng phải trả khi tiêu dùng dịch vụ, đông thời nó cũng là yếu tố duy nhất đem lại doanh thu cho chi nhánh công ty. Chính vì vậy việc thiết kế một mức giá phù hợp với những mục tiêu của doanh nghiệp vừa đảm bảo được tính chất cạnh tranh của giá là điều tối quan trọng.
Chi Nhánh Công ty Liên doanh TNHH Nippon Express (Việt Nam) – Trung Tâm Kho Vận Đình Vũ đã xác định giá cho từng sản phẩm dịch vụ như sau: Khóa luận: Thực trạng hoạt động Marketing CN Cty Liên Doanh.
- Đối với dịch vụ vận chuyển:
Trong đó, giá cước đi các tuyến được Chi Nhánh Công ty Liên doanh TNHH Nippon Express (Việt Nam) – Trung Tâm Kho Vận Đình Vũ được quy định như sau:
Bảng 2.4 Giá một số tuyến đường vận chuyển Chi nhánh Công ty
Chi nhánh công ty xác định được tổng chi phí cho dịch vụ trọn gói:
- C (trọn gói) = C (d.v chính) + C (d.v phụ) + C (quản lý) + chi phí khác
- Việc xác định giá trọn gói được dựa trên các yếu tố chi phí dịch vụ trọn gói, lợi nhuận và có xem xét tới các yếu tố cạnh tranh (trọn gói) = C (trọn gói) + Lợi nhuận b. Đối với dịch vụ thuê hộ kho bãi
- Giá dịch vụ thuê hộ kho bãi = Giá thuê kho bãi + Phí dịch vụ (10%)
Ví dụ: Công ty TNHH Minh Nhật – số 193 Lê Thánh Tông nhờ Chi nhánh Công ty LD TNHH Nippon Express (Việt Nam) – Trung tâm kho vận Đình Vũ thuê hộ kho bãi để hàng hoá trong 03 ngày trước khi hàng được vận chuyển. Giá thuê kho bãi lưu hàng hoá là 360.000đ/ngày x 03 ngày = 1.080.000đ. Phí dịch vụ = 360.000đ/ngày x 10% x 03 ngày = 108.000đ. Vậy Chi nhánh công ty thu về = 1.080.000 + 108.000 = 1.188.000đ
- Đối với dịch vụ nâng hạ, xếp dỡ hàng hoá Khóa luận: Thực trạng hoạt động Marketing CN Cty Liên Doanh.
Giá dịch vụ nâng hạ, xếp dỡ hàng hoá = giá thuê nâng hạ, xếp dỡ hàng hoá + phí bốc, dỡ hàng hoá
Ví dụ: Công ty Hoàng An thuê Chi nhánh công ty Công ty LD TNHH Nippon Express (Việt Nam) – Trung tâm kho vận Đình Vũ bốc dỡ cont 40t với giá là 550.000đ, phí bốc đỡ hàng hoá là 1.200.000đ. Như vây, Chi nhánh công ty thu về = 550.000 + 1.200.000 = 1.750.000đ
Như vậy, có thể nói rằng, công ty đã phần nào vận dụng và áp dụng có hiệu quả những ưu điểm của chiến lược phân biệt giá. Với việc áp dụng một chiến lược giá linh hoạt công ty đã có thêm những bạn hàng mới và giữ chân được các bạn hàng cũ. Đây có thể nói là một trong những chính sách marketing thành công của công ty.
Trong chiến lược về giá của Chi nhánh công ty LD TNHH Nippon Express (Việt Nam) – Trung tâm kho vận Đình Vũ, đơn vị kiểm soát được chi phí sản xuất dễ dàng, nên phương pháp định giá này khá đơn giản và dễ tính. Phương pháp này được nhiều đối thủ cạnh tranh lựa chọn, do vậy về cơ bản giá mà Công ty đưa ra không có sự chênh lệch nhiều, sẽ giảm được sự cạnh tranh về giá giữa các Công ty.
Bên cạnh đó, với chiến lược về giá như vậy, Chi nhánh công ty sẽ không chú trọng được nhiều tới nhu cầu của thị trường, cũng như nhận thức của khách hàng, do đó giá đưa ra trong một số trường hợp sẽ không thật sự hợp lý và khó có thể dung hòa được sự cạnh tranh trên thị trường về giá.
2.2.3 Kênh phân phối Khóa luận: Thực trạng hoạt động Marketing CN Cty Liên Doanh.
Hiện nay, Chi nhánh công ty LD TNHH Nippon Express (Việt Nam) – Trung tâm kho vận Đình Vũ sử dụng các hình thức trực tiếp giao dịch với khách hàng thông qua văn phòng của doanh nghiệp. Đặc điểm này đem lại những ưu điểm sau:
- Tạo thuận lợi cho việc giao dịch với khách hàng.
- Nhanh chóng kịp thời đáp ứng được nhu cầu của khách hàng
- Rút ngắn được khoảng cách giữa doanh nghiệp với khách hàng
- Khách hàng sẽ được sử dụng dịch vụ trực tiếp của doanh nghiệp mà không cần qua trung gian, điều này góp phần giảm chi phí cho khách hàng cũng như tăng doanh thu cho doanh nghiệp.
Nhưng bên cạnh những ưu điểm đó, thì việc không có bộ phận trung gian, đơn vị gặp nhiều khó khăn trong việc tìm kiếm khách hàng. Đây là một hạn chế ảnh hưởng đến doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp, vì thế Chi nhánh công ty LD TNHH Nippon Express (Việt Nam) – Trung tâm kho vận Đình Vũ nên nghiên cứu và xem xét tìm kiếm bộ phận trung gian để có nhiều khách hàng sử dụng dịch vụ của đơn vị.
Tình hình thực hiện dịch vụ của Chi nhánh công ty thời gian qua được đánh giá là hiệu quả, luôn hoàn thành hoặc vượt mức kế hoạch đặt ra. Điều đó cho thấy Chi nhánh Công ty đã tổ chức tốt công tác nghiên cứu thị trường, nắm rõ năng lực và khả năng cũng như những cơ hội, thách thức mà doanh nghiệp có được trên thị trường.
Bảng 2.5 Kết quả thực hiện kế hoạch doanh thu của Chi nhánh Công ty
Chi nhánh Công ty cũng xác định thị trường mục tiêu của Chi nhánh Công ty là các loại hàng hóa ở dạng rắn. Một số khách hàng tiêu biểu của Chi nhánh Công ty: Khóa luận: Thực trạng hoạt động Marketing CN Cty Liên Doanh.
- Các hãng xe máy là phân khúc thị trường lớn nhất của Chi nhánh Công ty như Honda, SYM, Yamaha.
- Các hãng sản phẩm sữa và đồ uống: Coca cola, Nestle, Ductch Lady…
- Các nhà máy, cửa hàng bán lẻ: IKEA, Ford…
Bảng 2.6 Hệ thống kho bãi của Chi nhánh Công ty Liên doanh TNHH Nippon Express (Việt Nam) – Trung Tâm Kho Vận Đình Vũ
Hiện nay, Chi nhánh đang áp dụng các hình thức phân phối chính là: Chi nhánh Công ty trực tiếp thực hiện và qua mạng máy tính. Như vậy, hiện nay Chi nhánh Công ty mới chỉ áp dụng hình thức phân phối trực tiếp. Hình thức này có ưu nhược điểm là:
Chi nhánh Công ty đưa ra ba tiêu chí cơ bản để đánh giá hoạt động phân phối của Chi nhánh Công ty bao gồm:
- Sự đảm bảo cho khách hàng khả năng tiếp cận ngay hệ thống tài sản vận tải nhanh chóng để đáp ứng tốt nhất yêu cầu của khách hàng.
- Mối quan hệ chặt chẽ với các bộ phận kinh doanh bên trong Chi nhánh Công ty để thiết lập những dịch vụ mới, đặc thù để giải quyết những khó khăn trên phương diện kinh doanh tại các vùng kém phát triển.
- Khả năng giúp khách hàng quản lý dòng chảy hàng hóa trên cơ sở những tài sản mà đã được vận hành bởi Chi nhánh Công ty.
Chi nhánh Công ty xác định phát triển và đầu tư vào trang thiết bị vận tải sẽ hỗ trợ một cách hiệu quả và hiệu năng cho các yêu cầu về phân phối của khách hàng. Khóa luận: Thực trạng hoạt động Marketing CN Cty Liên Doanh.
Chi nhánh sử dụng website như một công cụ để khách hàng có thể tìm hiểu về Chi nhánh Công ty, tìm kiếm các thông ty cần thiết về giá cả, dịch vụ. Việc sử dụng internet trong phân phối đã giúp Chi nhánh Công ty tiếp cận được với nhiều nhóm khách hàng, giúp cho thương hiệu của Chi nhánh Công ty được định vị nhanh hơn, hiệu quả hơn. Tuy nhiên, website của Chi nhánh Công ty còn rất thô sơ, giao diện đơn giản, chưa được cập nhật liên tục và chưa thực hiện được chức năng thương mại điện tử.
2.2.4 Xúc tiến hỗn hợp
Chi nhánh luôn đề cao hình thức giao dịch cá nhân trong chiến lược xúc tiến. Trong quá trình giao dịch, nhân viên dịch vụ thực hiên các hoạt động tiếp xúc trực tiếp với khách hàng, có thể thu hút sự chú ý của khách hàng nhiều hơn, không những thế nhân viên dịch vụ có thể tùy theo tình huống để điều chỉnh nội dung giao tiếp với khách hàng cho phù hợp với nhu cầu của họ.
Một điều kiện thuận lợi cho việc phát triển giao dịch cá nhân là khách hàng của công ty chủ yếu là các doanh nghiệp, tổ chức, vì vậy số lượng không nhiều. Hiện nay, đa phần nhân viên giao dịch của Chi nhánh công ty đều có kiến thức cơ bản rất vững, am hiểu quy trình nghiệp vụ. Kết quả hoạt động giao dịch cá nhân của đơn vị thời gian qua là rất đáng khen ngợi, hầu hết các hợp đồng có được của doanh nghiệp đều được thông qua giao dịch cá nhân. Tuy nhiên, đơn vị chưa có kế hoạch tiếp xúc khách hàng một cách bài bản, gần như các nhân viên giao dịch mang tính tự phát và tận dụng các quan hệ cá nhân là chủ yếu.
Bảng 2.7 Hiệu quả hoạt động marketing-mix của Chi nhánh công ty qua các tiêu thức định lượng Khóa luận: Thực trạng hoạt động Marketing CN Cty Liên Doanh.
Chi phí marketing là một trong những chỉ tiêu quan trọng để xét hiệu quả của hoạt động marketing đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Theo bảng tổng hợp trên, trong năm 2016 chi phí marketing vào khoảng 260,5 triệu đồng (chiếm khoảng 1,24% doanh số) đến năm 2017, tỉ lệ chi phí marketing tăng lên ở mức 1,54% vào khoảng 323,8 triệu đồng. Năm 2018, tỷ lệ chi phí marketing là 1,82%. Như vậy việc đẩy mạnh marketing mặc dù đã được công ty quan tâm nhưng vẫn cần thúc đẩy nhiều hơn nữa để thu hút khách hàng và nâng cao hiệu quả hoạt động marketing của đơn vị. Quảng cáo và các hoạt động xúc tiến khác được tiến hành một cách hời hợt, chỉ đơn thuần mang ý nghĩa truyền tin, giới thiệu sơ qua về công ty, tên, địa chỉ, lĩnh vực hoạt động, không nêu được điểm mạnh, điểm khác biệt của đơn vị.
Các phương tiện, công cụ trong hoạt động xúc tiến chưa được lựa chọn cẩn thận, mang tính tự phát. Chưa có chiến lược xúc tiến hỗn hợp chi tiết, cụ thể bao gồm mục tiêu xúc tiến, ngân sách xúc tiến, nguồn nhân lực.
2.2.5. Quy trình dịch vụ
Nắm bắt được nhu cầu của thị trường Chi nhánh Công ty đã đưa ra sản phẩm dịch vụ vận tải của mình bao gồm cả dịch vụ tư vấn và quản trị chuỗi cung ứng dựa trên nền tảng công nghệ thông tin, năng lực theo dõi và kiểm soát hàng và chứng từ, tự động hóa đặt hàng, và có những đầu tư to lớn vào công nghệ thông tin như là phương tiện tích hợp quy trình kinh doanh và đồng bộ hóa toàn bộ chuỗi cung ứng, hệ thống tài sản an toàn và luôn sẵn sàng- thậm chí trong thời kỳ cao điểm.
Sơ đồ 2.1: Các bước thực hiện dịch vụ vận tải của Chi nhánh Công ty
Chi nhánh công ty đưa ra 5 yếu tố quan trọng nhất đánh giá chất lượng sản phẩm dịch vụ mình cung cấp bao gồm
- Tin cậy: Khả năng thực hiện cam kết với khách hàng một cách đáng tin cậy và chính xác.
- Đáp ứng: Sự sẵn lòng giúp đỡ khách hàng và cung cấp dịch vụ nhanh chóng.
- Sự đảm bảo: Kiến thức và sự nhã nhặn của nhân viên cùng khả năng truyền đạt sự tín nhiệm và tin cậy.
- Sự thông cảm: Sự quan tâm, chú ý tới từng khách hàng.
- Các phương tiện hữu hình: Vẻ bề ngoài của các cơ sở vật chất, trang thiết bị, nhân viên và các phương tiện truyền đạt thông tin. Khóa luận: Thực trạng hoạt động Marketing CN Cty Liên Doanh.
Trong kinh doanh thời gian là vô cùng quan trọng quyết định tới lựa chọn của khách hàng đối với dịch vụ. Chính vì thế Chi nhánh Công ty luôn quan tâm tới việc rút ngắn thời gian thực hiện các công việc để thực hiện dịch vụ sớm nhất, thỏa mãn nhu cầu khách hàng một cách nhanh nhất. Năm 2015 thời gian vận chuyển từ Hải Phòng tới TP HCM phải mất 70 tiếng đồng hồ, song đến năm 2018 thời gian này giảm xuống còn 60 giờ, tiết kiệm thời gian cho cả Chi nhánh Công ty cũng như khách hàng.
Một yếu tố khác tạo nên chất lượng của sản phẩm dịch vụ vận tải hàng hóa mà Chi nhánh Công ty cung cấp là các quy trình nghiệp vụ phát sinh như: quy trình quản lý các chứng từ vân tải, quy trình giải quyết tai nạn bất ngờ xảy ra… Chi nhánh Công ty thực hiện các hoạt động này trên nguyên tắc nhanh, gọn, chi tiết, dứt điểm.
Sơ đồ 2.2: Quy trình giải quyết tai nạn
- (1) Lái xe liên lạc với bộ phận điều hành.
- (2) Lái xe liên lạc với bộ phận bảo hiểm và an toàn.
- (3) Hai bộ phận trên xác nhận với nhau về tình trạng hàng hóa và tình trạng phương tiện từ đó bộ phận điều hành sẽ căn cứ vào đó để thông báo cho nhà cung cấp, khách hàng và các bộ phận liên quan.
Nếu sự cố không thể giải quyết ngay lập tức, bộ phận điều hành sẽ điều xe khác đến hiện trường để thay thế.
2.2.6 Con người Khóa luận: Thực trạng hoạt động Marketing CN Cty Liên Doanh.
Bảng 2.8: Tình hình lao động trong CN Công ty Liên doanh TNHH Nippon express (Việt Nam) – TT kho Vận Đình Vũ
Về trình độ chuyên môn, bằng cấp: Hiện tại lao động có trình độ tại công ty chiếm hơn 95%. Do đơn vị hoạt động trong lĩnh vực vận tải, đối với lao động trực tiếp (nhân viên lái xe) phải có các chứng chỉ nghề về lái xe do các trường trung cấp nghề hoặc trung tâm dạy nghề, đào tạo và sát hạch lái xe cấp chứng chỉ. Bộ phận nhân viên văn phòng, quản lý đều có trình độ từ trung cấp, cao đẳng, đại học. Đối với nhân viên trong đơn vị có trình độ đại học chiếm 27,78% trong tổng số nhân viên của đơn vị. Nói chung họ đều là những con người có năng lực làm việc tốt, nhiệt tình với công việc. Đây chính là điểm mạnh của đơn vị.
Nhận thức của nhóm cán bộ quản lý về vấn đề cạnh tranh: Phần lớn cán bộ trong công ty đều có ý thức về vấn đề cạnh tranh gay gắt trên thị trường, đặc biệt là các đối thủ cạnh tranh trong ngành. Điều này rất có ý nghĩa trong việc thúc đẩy các hoạt động marketing. Tuy nhiên, sự nhận thức này vẫn còn chỉ dừng lại ở những cảm nhận trong cạnh tranh về giá của các đối thủ cạnh tranh mà vẫn chưa coi trọng các yếu tố cạnh tranh khác ngoài giá.
Đối với nhóm nhân viên trực tiếp cung ứng dịch vụ: Một điều đáng tự hào là công ty có một đội ngũ lái xe khá vững vàng về tay nghề, có sức khoẻ tốt và có thể làm việc với cường độ cao. Họ còn là những con người nhiệt tình với công việc và có trách nhiệm. Một điểm cần bàn tới nữa là đội ngũ nhân viên trực tiếp cung ứng dịch vụ phải chịu nhiều sức ép từ phía Chi nhánh công ty và cả những phàn nàn, kiến nghị từ phía khách hàng. Do vậy họ phải được đào tạo để có thể vừa tiếp nhận những thông tin từ phía khách hàng và chuyển những thông tin từ phía công ty tới khách hàng. Khóa luận: Thực trạng hoạt động Marketing CN Cty Liên Doanh.
Yêu cầu lao động làm trong Chi nhánh Công ty phải là những người có trình độ, có năng lực, có bằng cấp và sức khỏe tốt. Lao động công ty phân theo nhiều tiêu thức khác nhau như phân theo giới tính, theo trình độ, theo tính chất. Qua bảng ta thấy lao động trong công ty thay đổi trong các năm. Cụ thể, năm 2016 tổng số lao động trong Chi nhánh công ty là 19 người đến năm 2017 số lượng này giảm 01 người còn 18 người (năm 2017 giảm 9,5% so với năm 2016). Đến năm 2018 tổng số lao động trong đơn vị giữ nguyên với năm 2017 là 18 người, không có sự thay đổi về công nhân viên của doanh nghiệp. Khi phân công lao động của chi nhánh công ty ta thấy số lao động nam trong công ty qua 3 năm nghiên cứu đều chiếm tỷ lệ cao hơn số lao động nam nguyên nhân do ngành nghề của đơn vị cần vị trí nam nhiều hơn đáp ứng công việc lái xe.
2.2.7 Môi trường vật chất
Về đặc điểm trang thiết bị của Chi nhánh Công ty, văn phòng chi nhánh Công ty được trang bị các thiết bị văn phòng như điều hòa, máy vi tính tại các phòng ban, máy photocopy, máy fax, điện thoại bàn…; các thiết bị máy tính được kết nối internet với tốc độ đường truyền cao giúp cho việc giao dịch qua thư điện tử, tìm kiếm khách hàng được chính xác. Nhân viên được đáp ứng đầy đủ các điều kiện tiện nghi, thoải mái trong công việc giúp phần nào làm tăng năng suất, chất lượng công việc một cách hiệu quả hơn.
Tài sản lớn nhất của doanh nghiệp, đem lại doanh thu trong quá trình cung cấp dịch vụ vận tải của chi nhánh chính là xe đầu kéo container trọng tải lớn với móc kéo 20 feet và 40 feet. Yêu cầu trong quá trình cung cấp dịch vụ vận tải là tính chính xác, độ an toàn cho hàng hóa của khách hàng, mục tiêu này đặt ra cho chi nhánh Công ty việc đầu tư sâu vào phương tiện vận chuyển sao cho tăng chất lượng cho quá trình cung cấp dịch vụ, mang đến lợi ích tối đa cho phía đối tác. Ta có số liệu về phương tiện vận chuyển của chi nhánh trong các năm hoạt động như sau: Khóa luận: Thực trạng hoạt động Marketing CN Cty Liên Doanh.
Bảng 2.9 Phương tiện vận chuyển của Chi nhánh
Sự tiến bộ, hiện đại của phương tiện vận tải ngày tăng đòi hỏi công ty phải đầu tư phương tiện mới với giá trị lớn như trong năm 2015 – 2017 thì Chi nhánh đã đầu tư thêm 2 xe container trọng tải lớn 40 feet là loại xe hiện đại nhất tại Việt Nam. Việc trang bị những phương tiện vận tải đối với chi nhánh công ty là hết sức quan trọng bởi lĩnh vực hoạt động của chi nhánh công ty chủ yếu là cung cấp dịch vụ vận tải hàng hóa bằng xe container, dịch vụ này đòi hỏi phải có phương tiện đủ tiêu chuẩn, hiện đại, quá trình cung cấp đòi hỏi phải chính xác sao cho hiệu quả nhất. Với số vốn đầu tư ngày một tăng thì trang thiết bị vận tải là trọng tâm đầu tư của chi nhánh trong thời gian tới, nâng cao chất lượng dịch vụ vận chuyển lên và tạo ra lợi thế cạnh tranh tốt hơn trong lĩnh vực hoạt động của chi nhánh công ty.
Đặc biệt trong thời đại phát triển như vũ bão của khoa học như hiện nay, việc đầu tư vào trang thiết bị tiên tiến, hiện đại là một qui luật rất tất yếu. Chi nhánh đã áp dụng một số công nghệ thông tin đạt chuẩn, mà trước đây lúc mới thành lập với số vốn ít ỏi và còn gặp nhiều khó khăn chi nhánh công ty chưa trang bị được và mong muốn có được. Ví dụ: trước đây các chứng từ hoàn toàn được gửi bằng chuyển phát thì bây giờ có thể dùng fax để gửi; hay tìm kiếm khách hàng trước đây tốn rất nhiều thời gian thì bây giờ họ có thể ngồi ở công ty qua internet để tìm kiếm khách hàng…
2.3. Đánh giá hiệu quả những hoạt động marketing Khóa luận: Thực trạng hoạt động Marketing CN Cty Liên Doanh.
2.3.1 Những mặt đạt được
Gần 5 năm đi vào hoạt động trong lĩnh vực vận tải hàng hóa, công ty Chi Nhánh Công ty Liên doanh TNHH Nippon Express (Việt Nam) – Trung Tâm Kho Vận Đình Vũ đã đạt được nhiều thành công đáng ghi nhận. Từ thực trạng vận dụng marketing trong hoạt động kinh doanh dịch vụ vận tải hàng hóa cho thấy Chi nhánh công ty đã có những hiểu biết và sự vận dụng các tham số cơ bản của marketing một cách đúng đắn.
Về tham số con người, Chi nhánh công ty đã có một đội ngũ 18 nhân viên chuyên nghiệp, có kinh nghiệm trong thương mại quốc tế, kho hàng, vận tải. Các nhân viên đều được trang bị những kỹ năng làm việc, luôn luôn cập nhập kiến thức. Đặc biệt là đội ngũ lái xe nắm rõ chi tiết từng tuyến đường VN, hàng hóa mà công ty vận chuyển luôn đảm bảo đúng về thời gian, đúng về địa điểm, đúng về hàng hóa, tạo sự yên tâm trong xã hội (giảm tai nạn giao thông thấp nhất), đáp ứng nhu cầu khách hàng bất kỳ thời gian nào.
Về tham số sản phẩm và phân phối, Chi nhánh công ty đã xây dựng được hệ thống cơ sở vật chất lớn, hàng hóa và xe đều được mua bảo hiểm, sở hữu nhà kho riêng và phương tiện riêng, trụ sở, chi nhánh, kho hàng có vị trí thuận lợi, chất lượng dịch vụ linh hoạt. Hiện nay, Chi nhánh công ty sở hữu 07 chiếc xe gồm 4 xe container và 2 bán xe tải chuyên dụng và 1 xe con phục vụ đi lại của nhân viên đơn vị. Chi nhánh công ty cũng ký kết hợp đồng với các công ty và chủ các phương tiện vận tải khác là 3 xe sẵn sàng đưa vào hoạt động khi Chi nhánh công ty yêu cầu. Điều này giúp công ty có một lượng khách hàng quen cùng với nhu cầu vận chuyển lớn, đều đặn, thường xuyên và dễ dàng thực hiện cung cấp dịch vụ một cách nhanh chóng và đạt chất lượng cao khi có khách hàng mới. Hệ thống kho bãi 1.000 m2 ở Đình Vũ là yếu tố tăng thêm sự tiện lợi, đảm bảo sự nguyên vẹn của hàng hóa, là yếu tố đặc biệt quan trọng khi doanh nghiệp tiến hành cung cấp dịch vụ vận tải để vận chuyển các loại hàng hóa đòi hỏi phải qua khâu lưu kho, phải thực hiện kiểm kê và tiến hành một số hoạt động khác như: đóng gói, bao bì… trước khi tiếp tục vận chuyển đến điểm nhận hàng theo yêu cầu của khách hàng. Đây là nền tảng cho đơn vị tiếp tục hoạt động có hiệu quả với phương châm “không ngừng trao đổi, thông tin và liên lạc” với cả khách hàng lẫn trong nội bộ công ty.
Về tham số giá và xúc tiến, trên thị trường vận tải hàng hóa nội địa hiện nay, Chi nhánh công ty được nhiều khách hàng biết đến với hình ảnh là một chi nhánh công ty năng động, sáng tạo, phong cách mới trong ngành vận tải Việt, có mức giá cạnh tranh theo giá thị trường và luôn đảm bảo lợi ích cho cả công ty lẫn khách hàng. Chi nhánh công ty đã bước đầu xây dựng được một số qui trình quản lí như: qui trình quản lí giá, chương trình xúc tiến hỗn hợp…và bước đầu xây dựng được bộ máy kinh doanh độc lập, thống nhất với đội ngũ nhân viên làm việc với tác phong chuyên nghiệp, hiệu quả, bộ máy nề nếp, vận hành chức năng, nhiệm vụ rõ ràng. Khóa luận: Thực trạng hoạt động Marketing CN Cty Liên Doanh.
2.3.2 Những tồn tại và nguyên nhân
2.3.2.1 Tồn tại
Những phát sinh trong khâu quản lý chứng từ: Nguyên nhân chủ quan là do khâu chuẩn bị, thu thập, lưu trữ chứng từ nhân viên công ty Chi Nhánh Công ty Liên doanh TNHH Nippon Express (Việt Nam) – Trung Tâm Kho Vận Đình Vũ chưa thực sự lưu ý, sơ xuất làm thiếu chứng từ hoặc khai báo không khớp với bộ hồ sơ quản lý khác. Lỗi này là lỗi thường xuyên nhất, do bộ chứng từ thường nhiều thông tin, giấy tờ và số lượng lớn. Đa số lỗi này phát sinh từ việc xử lý, bảo quản chứng từ của đội ngũ lái xe sai, thiếu hoặc làm mất chứng từ và do trình độ của nhân viên quản lý chứng từ còn kém, thiếu sự đồng bộ giữa cách làm việc của lái xe và nhân viên quản lý chứng từ. Cũng có một số ít trường hợp nguyên nhân là từ phía khách hàng, do khách hàng ghi thông tin sai, thiếu hay khách hàng chưa kịp cung cấp chứng từ đẩy đủ.
Sơ đồ 2.3 Quy trình quản lý chứng từ
- (1) Lái xe nhận chứng từ của nhà cung cấp
- Khi kết thúc giao hàng, lái xe phải thu thập đủ chữ ký liên quan.
- (3) Sau khi có đủ chữ ký của khách hàng, chuyển về bộ phận nghiệm thu chứ từ.
- Bộ phận chứng từ kiểm tra tính hợp lệ, sau đó chuyển cho bộ phận kế toán một bản.
- Chứng từ hợp lệ sẽ được chuyển đến khách hàng sau 6 ngày.
Những phát sinh trong khâu vận chuyển, giao nhận hàng hóa: trong khâu giao nhận vận chuyển thường xảy ra các lỗi như giao nhận không đúng, thiếu về trọng lượng hay số lượng, hàng hóa đóng gói không đúng phẩm chất, quy cách…hàng hóa đang đi trên dường gặp tai nạn bất ngờ…Nếu hàng hóa gặp phải các vấn đề trên, khách hàng sẽ yêu cầu bổ sung, thay thế hàng hóa, đơn vị phải tốn một khoảng thời gian để giải quyết vấn đề, gây chậm trễ thời gian thực hiện dịch vụ, gây ấn tượng xấu về chất lượng dịch vụ mà công ty cung cấp cho khách hàng. Ngoài ra các quy định của nhà nước về thời gian xe chạy trong thành phố, trọng tải…cũng gây nhiều ảnh hưởng đến việc thực hiện dịch vụ của chi nhánh công ty.
Thiếu sự phối hợp nhịp nhàng, ăn ý giữa các bộ phận tham gia trực tiếp vào quá trình thực hiện dịch vụ. Sự thiếu nhịp nhàng này chủ yếu là do các nhân viên phụ trách các khâu như: nhân viên làm chứng từ, nhân viên kiểm hàng, nhân viên vận chuyển…chưa có sự phối hợp ăn ý trong công việc. Khóa luận: Thực trạng hoạt động Marketing CN Cty Liên Doanh.
2.3.2.2 Nguyên nhân
Các nguyên nhân chủ yếu dẫn đến các tồn tại trên xuất phát từ các vấn đề khách quan và chủ quan sau:
Pháp luật nước ta chưa đồng bộ và rõ ràng, gây khó khăn cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Ngày càng có nhiều doanh nghiệp tham gia vào thị trường logistics nói chung, thị trường vận tải nội địa nói riêng tạo nên môi trường cạnh tranh khốc liệt.
Một vấn đề khá bức thiết và cũng là một trở ngại lớn nữa đối với ngành dịch vụ vận tải nội địa là hệ thống cơ sở hạ tầng ở nước ta còn quá thiếu đồng bộ, các phương thức vận tải khó có thể liên kết được với nhau, hoạt động hết công suất do các trục đường bộ không được thiết kế đúng tiêu chuẩn.
Chức năng, nhiệm vụ còn chưa phân định rõ ràng giữa các phòng ban nhất là bộ phận marketing và bộ phận vận tải thuộc phòng kinh doanh của đơn vị.
Hoạt động marketing còn chưa được chú trọng đúng mức, số lượng nhân viên còn mỏng (2 người).
Doanh nghiệp còn chưa có chiến lược rõ ràng cho từng phân đoạn khách hàng hay từng sản phẩm dịch vụ mà công ty cung cấp cũng như trong việc mở rộng thị trường. Khóa luận: Thực trạng hoạt động Marketing CN Cty Liên Doanh.
XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY:
===>>> Khóa luận: Giải pháp hoàn thiện marketing tại CN Cty Liên Doanh
Dịch Vụ Viết Luận Văn 24/7 Chuyên cung cấp dịch vụ làm luận văn thạc sĩ, báo cáo tốt nghiệp, khóa luận tốt nghiệp, chuyên đề tốt nghiệp và Làm Tiểu Luận Môn luôn luôn uy tín hàng đầu. Dịch Vụ Viết Luận Văn 24/7 luôn đặt lợi ích của các bạn học viên là ưu tiên hàng đầu. Rất mong được hỗ trợ các bạn học viên khi làm bài tốt nghiệp. Hãy liên hệ ngay Dịch Vụ Viết Luận Văn qua Website: https://hotrovietluanvan.com/ – Hoặc Gmail: hotrovietluanvan24@gmail.com