Khóa luận: Thực trạng hoạt động marketing tại công ty Dịch Vụ

Mục lục

Đánh giá post

Chia sẻ chuyên mục Đề Tài Khóa luận: Thực trạng hoạt động marketing tại công ty Dịch Vụ hay nhất năm 2022 cho các bạn học viên ngành đang làm khóa luận tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm khóa luận thì với đề tài Khóa luận: Thực trạng hoạt động marketing tại công ty cổ phần Dịch Vụ thương mại 3AE dưới đây chắc chắn sẽ giúp cho các bạn học viên có cái nhìn tổng quan hơn về đề tài sắp đến.

2.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty

2.1.1 Thông tin chung về công ty

  • Tên công ty : CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ THƯƠNG MẠI 3AE
  • Tên quốc tế: 3AE TRADING SERVICES JOINT STOCK COMPANY
  • Tên viết tắt: 3AE JSC
  • Số giấy phép kinh doanh: 0201302441
  • Mã số thuế: 0201302441
  • Thời gian thành lập: 19/06/201
  • Loại hình công ty: Cổ phần
  • Logo:
  • Địa chỉ thực tập: 27 Minh Khai – Hồng Bàng – Hải Phòng
  • Website:
  • Điện thoại: 02253.668.11

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ

===>>> Dịch Vụ Thuê Viết Khóa Luận Tốt Nghiệp Ngành Marketing

2.1.2 Các giai đoạn phát triển của công ty Khóa luận: Thực trạng hoạt động marketing tại công ty Dịch Vụ.

Tháng 7 năm 2007, nhà hàng đầu tiên khai trương mang thương hiệu Texas nằm trên phố Minh Khai.

Sau khi nhận được sự yêu mến và tin tưởng của rất nhiều khách hàng thân thiết ở nhà hàng Texas Minh Khai, ba anh em nhà họ Nguyễn( Nguyễn Xuân Chiến,Nguyễn Xuân Lâm, Nguyễn Xuân Tùng) đã quyết định mở thêm một nhà hàng mang thương hiệu Texas tọa lạc tại phố Văn Cao.

Công ty được sáng lập vào tháng 6 năm 2013 do ba người anh em ruột là Nguyễn Xuân Chiến, Nguyễn Xuân Lâm, Nguyễn Xuân Tùng, đồng thời cũng là đội ngũ quản lý của công ty.

Từ năm 2013 đến năm 2018: Công ty phát triển thêm 4 chuỗi thương hiệu: Cơm gà Singapore, HP3 BBQ, Bulgogi, HP3 Home Cook. Đưa con số chuỗi nhà hàng mà công ty nắm giữ là 5 chuỗi nhà hàng.

Tính đến tháng 12 năm 2018: Công ty đã phát triển và vận hành 9 nhà hàng với 5 thương hiệu. Đạt ước tính hơn 2.500.000 lượt khách. Cùng thời điểm này ban giám đốc công ty đã quyết định chuyển đổi thương hiệu Texas thành Texgrill.

Cuối năm 2019, một nhà hàng mang thương hiệu mới được khai trương đó là nhà hàng Tex-Rock.

2.1.3 Ngành nghề kinh doanh của công ty

Ngành công ty đăng ký theo giấy phép kinh doanh công ty cổ phần số 0201302441 do Sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hải Phòng cấp ngày 19/06/2013, hoạt động của công ty bao gồm: Khóa luận: Thực trạng hoạt động marketing tại công ty Dịch Vụ.

  • Dịch vụ ăn uống ( không bao gồm kinh doanh phòng hát karaoke, quán bar và vũ trường).
  • Dịch vụ phục vụ đồ uống.
  • Nhà hàng và các dịch vụ ăn uống lưu động.
  • Bán buôn đồ uống.
  • Bán lẻ đồ uống cho các cửa hàng kinh doanh.
  • Chế biến, bảo quản thịt và các sản phẩm từ thịt.
  • Sản xuất món ăn, thức ăn chế biến sẵn.

Ngành kinh doanh chính hiện nay:

Hiện nay, Công ty Cổ Phần Dịch Vụ Thương Mại 3AE đang kinh doanh dịch vụ ăn uống (không bao gồm kinh doanh phòng hát karaoke, quán bar và vũ trường).

Sản phẩm, dịch vụ mà công ty đem đến cho khách hàng bằng việc thông qua các chuỗi nhà hàng của công ty. Đối với ngành kinh doanh nhà hàng theo chuỗi, khi số lượng nhà hàng tăng lên càng lớn thì giá chi phí chế biến món ăn sẽ giảm xuống. Mô hình này đòi hỏi người đầu tư kinh doanh phải đảm bảo được chất lượng ổn định, qua đó thu hút lượng khách đủ lớn để phát triển các chuỗi nhà hàng. Và rõ ràng công ty đã làm được điều này.

Tại Công ty Cổ phần Dịch Vụ Thương Mại 3AE, các nhà hàng được xây dựng thành các chuỗi thương hiệu riêng biệt. Các sản phẩm chủ yếu dựa theo mô hình, ý tưởng đã nổi tiếng ở nước ngoài. Các nhà hàng của công ty được xây dựng với 6 chuỗi nhà hàng thương hiệu nổi tiếng:

  • TEXGRILL & TEXROCK: chuỗi nhà hàng với phong cách Âu mang đến cho khách hàng những hương vị món ăn mới lạ và độc đáo.
  • HP3 HOMECOOK: chuỗi nhà hàng phong cách Á-Âu, khách hàng có thể cảm nhận được sự hòa quyện của món Á và Âu.
  • HP3 BBQ & BULGOGI: chuỗi nhà hàng lẩu nướng đã có vị trí nhất định trên thị trường kinh doanh dịch vụ.
  • CƠM GÀ SINGAPORE: Chuỗi nhà hàng với những món ăn đặc trưng từ gà.

2.2 Các đặc điểm chủ yếu của công ty trong sản xuất kinh doanh Khóa luận: Thực trạng hoạt động marketing tại công ty Dịch Vụ.

2.2.1 Đặc điểm về cơ cấu tổ chức

Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của công ty

Ban giám đốc:

Giám đốc là người điều hành hoạt động hàng ngày của công ty, là người trực tiếp chịu hoàn toàn trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động tổ chức quản lý, điều hành hàng ngày của công ty. Là người sử dụng nguồn lực lao động một cách hiệu quả để thực hiện được công việc

Phó giám đốc là người thực hiện, hỗ trợ giám đốc một số lĩnh vực hoạt động của công ty. Phó giám đốc phải chịu trách nhiệm về phần việc của mình trước giám đốc.

Các phòng ban chức năng: Khóa luận: Thực trạng hoạt động marketing tại công ty Dịch Vụ.

Phòng nhân sự: Có trách nhiệm trực tiếp trong việc tuyển nhân sự từ cấp nhân viên cho đến cấp quản lý. Hỗ trợ các phòng ban khác trong việc đào tạo và giữ nhân tài làm việc cho công ty. Ngoài ra, phòng nhân sự còn có nghĩa vụ thực thi các chế độ, chính sách phúc lợi của công ty đến với từng nhân viên. Xây dựng những phương án gắn kết nhân viên với công ty, tạo động lực giúp nhân viên hoàn thành công việc. Là bộ phận chịu trách nhiệm tuân thủ tất cả những quy định, điều luật lao động của toàn công ty trước pháp luật.

Phòng kế toán: Chịu trách nhiệm trong việc hạch toán thu chi của từng nhà hàng và của từng phòng ban trong toàn công ty. Là bộ phận giữ nhiệm vụ tuân thủ tất cả những quy định của pháp luật về tài chính doanh nghiệp tại các nhà hàng của công ty. Có nhiệm vụ xây dựng và làm báo cáo về thuế và nộp thuế cho nhà nước theo quy định của pháp luật.

Phòng phát triển: Chịu trách nhiệm nghiên cứu và sáng tạo các món ăn mới, chế biến và thưởng thức theo phong cách mới làm phong phú thêm cho thực đơn của các chuỗi nhà hàng trong công ty. Ngoài ra, phòng phát triển đảm nhiệm công việc sáng tạo thiết kế những không gian mới mẻ cho các nhà hàng mới của công ty.

Kho và phân phối: Đây là bộ phận chịu trách nhiệm nhập hàng hóa, đặt hàng từ các nhà phân phối, phân chia lượng hàng hóa đến tất cả các cửa hàng. Bộ phận kho và phân phối luôn phải đảm bảo kho bãi hoạt động với chất lượng tốt, lượng thực phẩm được nhập về luôn đúng chất lượng, đủ số lượng khi đưa đến từng nhà hàng trong công ty.

Quản lý nhà hàng và nhân viên nhà hàng: Có chức năng cung cấp thông tin, giám sát mọi hoạt động của nhà hàng đang được tiếp quản (dành cho quản lý) và tiếp xúc trực tiếp với khách hàng của công ty.

2.2.2 Đặc điểm về đội ngũ lao động Khóa luận: Thực trạng hoạt động marketing tại công ty Dịch Vụ.

Nguồn lao động của công ty là tập hợp đội ngũ cán bộ nhân viên đang làm việc tại công ty và các nhà hàng của công ty, góp sức lực và trí lực cho công việc tạo ra sản phẩm, đạt được những mục tiêu và lợi nhuận về cho công ty.

Bảng 2.1. Đội ngũ lao động của Công ty giai đoạn 2015 – 2019

Số lượng lao động :

Năm 2015, công ty có tổng số 501 nhân viên, trong số này có tới 301 lao động chính thức chiếm 60% tổng số lao động, còn lại 200 lao động thời vụ chỉ chiếm 40% tổng số lao động. Việc này cho thấy công ty đang vướng phải vấn đề cồng kềnh trong bộ máy tổ chức, vì lao động chính thức chủ yếu tập trung ở phòng ban chức năng, quản lý như : Phòng kế toán, phòng nhân sự, phòng marketing, kho và phân phối,…

Năm 2016, công ty có sự giảm sút về số lượng lao động đáng kể so với năm 2015, từ con số 501 lao động vào năm 2015 xuống chỉ còn 445 lao động. Sự giảm sút này chủ yếu diễn ra ở lực lượng lao động chính thức của công ty. Việc giảm sút này là để tái lại cấu trúc bộ máy trong nội bộ công ty.

Từ năm 2015-2019 lao động thời vụ luôn chiếm 40%-60% lao động trong công ty. Đây là điểm đặc thù của nguồn lao động trong công ty nói riêng và trong ngành kinh doanh dịch vụ ăn uống nói chúng.

Lao động qua các năm 2016, 2017, 2018, 2019 lần lượt là 445, 627, 900, 964 nhân viên. Từ năm 2016-2019, công ty có sự gia tăng về lực lượng lao động rất lớn, từ 445 lên đến 964 người ( tăng 519 lao động ). Điều này cho thấy hoạt động kinh doanh của công ty đang có sự mở rộng về thị phần và lượng khách hàng. Đây cũng là điều dễ hiểu khi thực tế công ty đã có sự tăng trưởng lớn, mở rộng, phát triển thêm nhiều nhà hàng. Khóa luận: Thực trạng hoạt động marketing tại công ty Dịch Vụ.

Tuyển dụng & Đào tạo lao động

Công ty có sự yêu cầu lao động độ tuổi trẻ trung, thường tập trung từ 20 – 40 tuổi. Độ tuổi này có sự thay đổi theo từng ngày vị trí công việc của công ty.

Lao động hợp đồng trên 3 tháng: Trong công ty, đây là lực lượng lao động có nguyên tắc và có tính kỉ luật cao. Được đào tạo theo hướng chuyên môn hóa, quá trình lao động yêu cầu cần sự tập trung và tính sang tạo trong công việc. Là lao động chính thức của công ty được tuyển dụng kĩ lưỡng, có yêu cầu chuyên môn cao trong các nhà hàng, có bằng cấp và trình độ cao, thường là những cử nhân đại học, sau đại học hoặc có chuyên môn tay nghề cao trong lĩnh vực quản lý, làm bếp.

Lao động dưới 3 tháng: Đây là đối tượng lao động công ty thường tuyển dụng dựa trên yêu cầu chuyên môn không cần quá cao, không yêu cầu bằng cấp, thường là những người có nhu cầu làm thêm, học sinh sinh viên làm thêm giờ theo ca. Sự thay đổi trong đối tượng lao động thời vụ này là khá lớn, gắn bó với công ty không cao.

Đãi ngộ lao động:

  • Nhân viên được phát lương vào ngày mùng 10 hàng tháng.
  • Nhân viên tăng ca được x2 số tiền một giờ bình thường.
  • Nhân viên được thưởng các ngày lễ tết tùy thuộc vào thâm niên của từng người.
  • Nhân viên làm trên 6 tháng được đóng bảo hiểm xã hội.
  • Cứ 6 tháng sẽ xét duyệt tăng lương một lần. Khóa luận: Thực trạng hoạt động marketing tại công ty Dịch Vụ.

Tại sao doanh nghiệp lại chia lao động thành 2 nhóm (chính thức, thời vụ)?

Do tính chất đặc thù của ngành F&B thiên về dịch vụ và có tính thời vụ cao, công ty luôn cố gắng phục vụ gần như tất cả những nhu cầu của khách hang. Do đó họ cần một lượng lao động không nhỏ. Tuy nhiên, nếu như tuyển dụng lao động chính thức nhiều sẽ gây ảnh hưởng đến lợi nhuận của công ty. Bởi vì vào những mùa thấp điểm lao động nhiều, khách hang ít sẽ gây nên tình trạng lãng phí. Vì vậy, công ty có nhóm lao động thời vụ để giải quyết vấn đề này.

2.3 Đặc điểm về tình hình tài chính của công ty

Sự thay đổi về quy mô cơ cấu và nguồn vốn kinh doanh của công ty được thay đổi theo 2 yếu tố là thay đổi về nguồn vốn công ty thông qua các thay đổi về chủng loại như thay đổi về số vốn lưu động, thay đổi trong số lượng hàng tồn kho

  • Bảng 2.2. Nguồn vốn kinh doanh của công ty giai đoạn 2015-2019 phân theo chủng loại
  • Bảng 2.3. Nguồn vốn kinh doanh của công ty giai đoạn 2015 – 2019 phân theo nguồn gốc

Phân tích về đặc điểm tài chính của công ty trong giai đoạn 2015-2019

Xem xét tổng quan về tình hình tài chính của công ty, ta thấy vốn của công ty từ năm 2015 đến 2019 đều có sự gia tăng. Cụ thể, tổng vốn kinh doanh của công ty tính đến 30/12/2016 con số này là 266.557 triệu đồng, so với cùng thời điểm vào năm 2015 trước đó vốn kinh doanh của công ty tăng 85.117 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 50,38% so với năm 2015. Tương tự, thời điểm 30/12/2017 khi so sánh với cùng kì năm trước, vốn kinh doanh của công ty tăng 92.911 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 934,4% so với năm 2016. Tại ngày 30/12/2018, vốn kinh doanh tăng 42.118 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 9,9% so với thời điểm 30/12/2017. Tuy vậy, vào năm 2019 công ty vẫn có được mức tăng trưởng mạnh mẽ, tính đến ngày 30/12/2019 vốn kinh doanh của công ty đạt 560.199 triệu đồng, tỷ trọng chiếm tới 42,64% vốn kinh doanh so với thời điểm này năm 2018. Nhìn chung, tổng vốn kinh doanh của công ty từ năm 2015 – 2019 luôn có sự gia tăng mạnh, tổng số vốn năm sau so với năm trước tăng rất cao.

2.4 Các hoạt động sản xuất, kinh doanh và marketing Khóa luận: Thực trạng hoạt động marketing tại công ty Dịch Vụ.

2.4.1 Kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của công ty trong giai đoạn 2015-2019

Bảng 2.4. Số lượng khách hàng được phục vụ của công ty trong giai đoạn 2015-2019

Qua bảng 4 ta thấy sự tăng trưởng cả về số lượng các chuỗi thương hiệu sản phẩm, số lượng nhà hàng và lượt khách đến với các chuỗi nhà hàng đều có sự gia tăng nhanh chóng, điều này cho thấy sự phát triển không ngừng và lòng tin của khách hàng đối với các chuỗi thương hiệu của công ty.

Trong năm 2019 công ty đã cung cấp sản phẩm dịch vụ tới hơn 3.000.000 lượt khách, điều này có nghĩa công ty đã cung cấp tới hơn 3.000.000 bữa ăn ngon đến với khách hàng. Đây rõ ràng là con số lớn, phản ánh sự tin tưởng của khách hàng khi sử dụng các sản phẩm dịch vụ mà công ty cung cấp.

Trong năm 2019 công ty đã phục vụ 3.722.550 suất ăn cho 3.055.600 lượt khách, trung bình mỗi khách hàng đến với các nhà hàng của công ty được phục vụ 1.23 suất ăn. Điều này cho thấy sự hấp dẫn trong món ăn mà công ty đem lại.

Khi khách hàng đã ăn, họ sẽ muốn ăn nữa.

2.4.2 Kết quả doanh thu và lợi nhuận Khóa luận: Thực trạng hoạt động marketing tại công ty Dịch Vụ.

Bảng 2.5. Doanh thu và lợi nhuận của công ty giai đoạn 2015-2019

Căn cứ vào bảng 5 ta thấy doanh thu của công ty qua từng năm từ năm 2015 đến 2019 của công ty đều tăng qua từng năm, điều này cho thấy sự phát triển trong hoạt động sản xuất đạt kinh doanh hiệu quả. Cụ thể, vào năm 2015 doanh thu của công ty đạt con số 226.801 triệu đồng, sau 1 năm con số này tăng lên đến 279.553 triệu đồng, tức tăng 52.752 triệu đồng, chiếm tới 23% doanh thu vào cùng kì năm 2015. Đến năm 2017, doanh thu của công ty đạt 315.653 triệu đồng, tỷ lệ tăng 11,7% so với năm 2016. Năm 2018, doanh thu của công ty tăng đến 192.483 triệu đồng, tỷ lệ tăng 60% doanh thu so với năm 2017. Vào năm 2019, công ty đạt doanh thu 1.260.043 triệu đồng, vậy so với kì cùng năm 2018, doanh thu của công ty tăng tới 751.907 triệu đồng, tỷ lệ 147%. Rõ ràng qua sự so sánh về doanh thu của công ty qua các năm từ 2015-2019, công ty có sự mở rộng kinh doanh về thị trường, khách hàng… là rất lớn.

Chi phí của công ty từ năm 2015-2019 cũng có sự gia tăng đáng kể. Cụ thể, năm 2015 con số tổng chi phí của công ty là 190.146 triệu đồng, sang đến năm 2016 tăng lên 16.070 triệu đồng, tỷ lệ tăng 8,4%. Sang đến năm 2017, chi phí của công ty là 250.462 triệu đồng, tỷ lệ tăng 21,4%. Các năm 2018,2019 chi phí của công ty cũng luôn tăng qua từng năm, cụ thể năm 2018 chi phí của công ty là 406.160 triệu đồng, tỷ lệ tăng 61,2% so với năm năm 2017. Đến năm 2019 chi phí của công ty là 1.086.869 triệu đồng, tỷ lệ tăng 169% so với năm 2018. Qua sự xem xét về doanh thu của công ty bên trên thì việc chi phí qua từng năm lên như vậy cũng hoàn toàn là điều hợp lí, do chi phí của công ty được cấu thành từ giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng luôn chiếm tỷ lệ rất lớn trong chi phí. Khóa luận: Thực trạng hoạt động marketing tại công ty Dịch Vụ.

Chi phí bán hàng của công ty qua các năm từ 2015 đến 2019 có sự gia tăng đáng kể cụ thể năm 2015 con số chi phí hoạt động bán hàng của công ty là 57.243 triệu đồng,năm 2016 và 2017 con số này lần lượt là 81.216 triệu đồng, 88.729 triệu đồng. Năm 2018, lên đến 169.710 triệu đồng, tức tăng hơn 51% so với năm 2017, điều này cho thấy năm 2018 công ty bắt đầu có sự đầu tư lớn cho hoạt dộng bán hàng. Năm 2019, mức chi phí bán hàng của công ty đạt con số 478.060 triệu đồng, chiếm tỷ lệ đến 180% so với năm 2018. Điều này cho thấy năm 2019 công ty có sự đầu tư rất lớn về hoạt động bán sản phẩm của mình.

Về lợi nhuận sau thuế của công ty, cũng có sự gia tăng đều qua từng năm, tuy nhiên vào năm 2017, con số lợi nhuận giảm nhẹ so với năm 2016 trong khi doanh thu năm 2017 lớn hơn so năm 2016 nhưng chi phí có sự gia tăng là lớn, cụ thể là sự gia tăng của chi phí quản lý doanh nghiệp đạt con số 23.489 triệu đồng, tăng tỷ lệ 187,5% so với năm 2016. Điều này cho thấy năm 2017 công ty có sự đầu tư rất lớn trong việc tái cơ cấu, nâng cao năng lực của đội ngũ quản lý trong doanh nghiệp. Đây là điều dễ hiểu khi tình hình kinh tế trên thế giới có sự biến động lớn, việc đòi hỏi cao về năng lực quản lý, lãnh đạọ cũng như lập kế hoạch của nhà quản lý.

2.4.3 Kết quả nộp ngân sách nhà nước

Bảng 2.6. Kết quả nộp ngân sách nhà nước của công ty trong giai đoạn 2015 – 2019

Các khoản thuế mà công ty nộp theo chính sách của nhà nước là khá lớn, cụ thể qua các năm 2015-2019 con số lần lượt là 10.167 triệu đồng, 19.817 triệu đồng, 15.629 triệu đồng, 28.952 triệu đồng và 37.259 triệu đồng. Các con số này có xu hướng lớn dần qua từng năm, điều này phản ánh đúng do thuế có quan hệ mật thiết với tình hình hoạt động của công ty. Tuy nhiên năm 2017 lượng thuế giảm so với năm 2016 trước đó có một lượng 4.398.221.817 đồng, tỷ lệ giảm 19,4% so với năm 2017. Nguyên nhân, khi xem xét tình hình tài chính, doanh thu, lợi nhuận của công ty đều có sự thụt giảm đáng kể so với năm 2016 trước đó, năm 2017 cũng được coi là năm trong nước và quốc tế có nhiều biến động về hoạt động tài chính tại Việt Nam tăng cao có thể là nguyên nhân dẫn đến hiện tượng này.

Đặc biệt, năm 2018 ngoài ba khoản nộp ngân sách nhà nước là thuế thu nhập cá nhân, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế giá trị gia tăng thì doanh nghiệp có phát sinh một khoản phí nộp khác đó là thuế nhà thầu do năm 2018 doanh nghiệp có phát sinh hoạt động.

2.5 Hoạt động marketing của công ty Khóa luận: Thực trạng hoạt động marketing tại công ty Dịch Vụ.

2.5.1 Hoạt động về sản phẩm

Hoạt động sản phẩm luôn được công ty coi như là một vũ khí sắc bén trong cạnh tranh cũng như trong việc xây dựng thương hiệu của mình. Tính đến hết năm 2019, công ty có 6 thương hiệu chuỗi nhà hàng có hơn 150 danh mục món ăn trong thực đơn thuộc nhiều loại khác nhau, nhưng chủ yếu là các sản phẩm, món ăn được lấy ý tưởng từ nước ngoài và công ty cải tiến theo kiểu Việt Nam để thích ứng với thị hiếu khách hàng. Điểm đặc trưng của 3AE là sự kết hợp giữa khái niệm ẩm thực mới với phong cách phục vụ độc đáo, không gian ăn uống mới lạ. Từ những món ăn đơn điệu về hình thức, ít ỏi về quy cách mẫu mã bên ngoài, chưa có sự hấp dẫn thì trong giai đoạn từ năm 2015 đến 2019 công ty đã có hàng loạt những hoạt động về sản phẩm như ra mắt rất nhiều các sản phẩm mới, thương hiệu mới và cải tiến chất lượng sản phẩm, dịch vụ đã có.

Hoạt động về sản phẩm của 3AE trong giai đoạn 2015-2019 bao gồm:

  • Hoạt động phát triển sản phẩm mới
  • Hoạt động quản trị thương hiệu sản phẩm
  • Đảm bảo chất lượng sản phẩm
  • Làm nổi bật những sản phẩm cao cấp

Hoạt động phát triển sản phẩm mới Khóa luận: Thực trạng hoạt động marketing tại công ty Dịch Vụ.

Trong nền kinh tế thị trường như hiện nay, với những thay đổi rất nhanh chóng không ngừng của thị hiếu khách hàng, một doanh nghiệp không thể chỉ dựa vào những sản phẩm hiện có của mình được. Khách hàng luôn mong muốn và chờ đợi những sản phẩm mới và hoàn thiện hơn. Các đối thủ sẽ làm hết sức mình để tung ra những sản phẩm có khả năng cạnh tranh cao. Vì vậy mỗi doanh nghiệp cần có một chương trình phát triển sản phẩm mới. Và 3AE cũng không phải là trường hợp ngoại lệ. Để có được các sản phẩm mới của mình, 3AE đã thông qua việc phát triển sản phẩm mới bằng cách thành lập bộ phận nghiên cứu và phát triển của riêng công ty theo sơ đồ quy trình sau.

Sơ đồ 2.2. Quy trình phát triển sản phẩm mới tại công ty

Các ý tưởng mà công ty thực hiện đều xuất phát từ những sản phẩm đã thành công trên thị trường nước ngoài sau đó được bộ phận phát triển của công ty đưa ra ý tưởng Việt hóa và thử nghiệm trên thị trường.

Hoạt động quản trị thương hiệu sản phẩm

Một trong những yếu tố ảnh hưởng quyết định tới hành vi của khách hàng chính là thương hiệu sản phẩm. Do đó, quyết định về quản trị thương hiệu cho sản phẩm là quyết định quan trọng trong hoạt động marketing. 3AE là một công ty lớn bao gồm nhiều thương hiệu chuỗi nhà hàng ăn uống. Những sản phẩm do 3AE cung cấp trên thị trường chủ yếu là các sản phẩm lẩu nướng, đồ ăn Á-Âu… Tính đến năm 2019, công ty có 6 thương hiệu chuỗi nhà hàng, với 3 thương hiệu mạnh nhất của công ty là TEXGRILL, CƠM GÀ SINGAPORE và BULGOGI. Việc đa dạng hóa thương hiệu sản phẩm của mình là chủ trương và mục tiêu của 3AE trong suốt những giai đoạn vừa qua. Khóa luận: Thực trạng hoạt động marketing tại công ty Dịch Vụ.

Các sản phẩm của công ty đều được gắn bó với các thương hiệu mà công ty đang nắm giữ thông qua các logo, tên gọi đều được gắn cả tên thương hiệu và tên của nhà hàng. Ví dụ như tên của các nhà hàng của công ty sẽ là Texgrill Minh Khai, Bulgogi Văn Cao,.. Các hoạt động về quản trị thương hiệu của công ty còn được xây dựng thông qua các hoạt động xây dựng hệ thống nhận diện thương hiệu với quy trình.

Sơ đồ 2.3. Quy trình xây dựng và quản trị thương hiệu mới tại công ty

Bước 1: Thiết kế hệ thống nhận diện thương hiệu. Sau khi phòng phát triển nghiên cứu và thử nghiệm sản phẩm mới, công ty sẽ tiến hành thiết kế hệ thống nhận diện thương hiệu thông qua 3 yếu tố là: tên, logo và biểu tượng, khẩu hiệu slogan. Về tên, thương hiệu phải đảm bảo 4 yêu cầu là: nói lên được nguồn gốc sản phẩm do các sản phẩm của công ty đều lấy ý tưởng từ các sản phẩm có sẵn ở trong nước và nước ngoài. Phải dễ đọc, dễ nhận biết và dễ nhớ. Không trùng với tên thương hiệu đã có. Nói lên được lợi ích, tính chất của sản phẩm. Về logo, nguyên tắc của công ty là thiết kế đơn giản, có ý nghĩa, độc đáo và dễ sử dụng cho các chương trình truyền thông cho thương hiệu. Về khẩu hiệu, công ty lựa chọn khẩu hiệu ngắn gọn có bao hàm thông điệp mà công ty muốn nhắn gửi đến khách hàng. “ THAY ĐỔI ĐỂ TỐT HƠN” là câu slogan của 3AE. 3AE luôn luôn thay đổi để khách hàng được thưởng thức những món ăn đa dạng và độc đáo nhất. Khóa luận: Thực trạng hoạt động marketing tại công ty Dịch Vụ.

Bước 2: Đăng kí bảo hộ hệ thống nhận diện thương hiệu. Hành động đăng kí bảo hộ độc quyền sử dụng thương hiệu là một hành động hợp pháp của công ty để pháp luật bảo hộ độc quyền sử dụng các thương hiệu của công ty trên thị trường, chống lại được các mưu toan giả mạo của đối thủ. Các thương hiệu sản phẩm của công ty khi được tung ra thị trường đều được đăng kí bảo hộ thương hiệu tại Việt Nam, được pháp luật bảo vệ và độc quyền khai thác kinh doanh.

Bước 3: Xây dựng thương hiệu thành thương hiệu mạnh. Các hoạt động trong bước này của công ty thông qua các hành động tạo ra sản phẩm đạt chất lượng. Công ty sử dụng các hoạt động truyền thông giới thiệu và xúc tiến sản phẩm mới một cách mạnh mẽ. Trong giai đoạn vừa qua, công ty đã xây dựng 6 thương hiệu sản phẩm dịch vụ về ăn uống, đặc biệt các thương hiệu Texgrill, Cơm gà Singapore, Bulgogi đều là những thương hiệu mạnh trên thị trường.

Bước 4: Quản lý thương hiệu trong kinh doanh. Hoạt động này của công ty được thể hiện ở hai hành động chính là thường xuyên đánh giá thương hiệu và tái định vị thương hiệu, loại bỏ thương hiệu sản phẩm đã kết thúc chu kì sống. Việc đánh giá thương hiệu được công ty xem xét thông qua doanh thu và lượng khách hàng đến với chuỗi thương hiệu nhà hàng đó.

Trong giai đoạn 2015-2019, đối với thương hiệu Texgrill , mặc dù là thương hiệu lâu đời, mà theo tính toán trước đó công ty thì mỗi thương hiệu kinh doanh chỉ có thể tồn tại và phát triển tối đa là 3 năm. Tuy nhiên, qua quá trình kiểm tra và đánh giá thương hiệu sản phẩm này vẫn tăng trưởng lớn qua từng năm, nên mặc dù là thương hiệu cũ nhưng trong các giai đoạn này công ty vẫn phát triển và mở rộng thương hiệu Texgrill thông qua mở rộng và phát triển các nhà hàng Texgrill mới.

Đảm bảo chất lượng sản phẩm Khóa luận: Thực trạng hoạt động marketing tại công ty Dịch Vụ.

Chất lượng sản phẩm chính là chìa khóa để khẳng định uy tín của công ty, để duy trì vị trí của công ty trên thị trường và tạo được niềm tin lâu dài nơi khách hàng. Đặc thù của ngành kinh doanh dịch vụ nhà hàng ăn uống của 3AE gắn liền với vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm và sức khỏe người tiêu dùng. Mối nguy về an toàn thực phẩm có thể thâm nhập vào chuỗi thực phẩm ở bất cứ giai đoạn nào nên việc kiểm soát một cách đầy đủ và trao đổi thông tin trong suốt quy trình là điều cần thiết. Do đó, để tránh những ảnh hưởng xấu đối với người tiêu dung khi mua, bảo quản và sử dụng sản phẩm, công ty có sự chấp hành các quy định trong luật chất lượng sản phẩm hàng hóa và luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dung của nhà nước.

Những hệ thống quản lý chất lượng này sẽ cho phép phát hiện nguồn gốc nguyên liệu và theo dõi từng giai đoạn của quá trình sản xuất, đảm bảo sự phối hợp giữa các bên cung cấp nguyên liệu đầu vào của công ty. Vì vậy, việc áp dụng này không những sẽ giúp công ty đáp ứng được các yêu cầu của pháp luật mà còn giúp giảm chi phí kiểm tra, cải tiến phương pháp làm việc và nâng cao chất lượng sản phẩm của mình, tạo lòng tin, sự tín nhiệm của khách hàng dành cho 3AE.

Hiện tại, tất cả những sản phẩm mà công ty cung cấp đến khách hàng đều được thực hiện giống nhau trên một quy chuẩn có sẵn. Quy chuẩn này thường xuyên được kiểm tra giám sát một cách kĩ lưỡng tại một nhà hàng. Chính điều này đã tạo sự đảm bảo trong chất lượng của sản phẩm được cung cấp.

Làm nổi bật sản phẩm cao cấp Khóa luận: Thực trạng hoạt động marketing tại công ty Dịch Vụ.

Để đáp ứng tốt hơn nhu cầu của người tiêu dùng, 3AE luôn giữ hình ảnh của mình là sản phẩm có phân khúc giá cao hướng đến những đối tượng có thu nhập khá trở lên. Đặc biệt cuối năm 2019, 3AE đã thay đổi không gian bố trí rất sang trọng và quý phái hơn để đáp ứng nhu cầu của khách hàng trong điều kiện kinh tế ngày càng khấm khá, nhu cầu thưởng thức sản phẩm chất lượng cao của một số đối tượng khách hàng tăng đáng kể.

2.5.2 Hoạt động về giá

Giá cả là một trong những biến số của marketing duy nhất tạo ra doanh thu cho công ty nên nó có tầm quan trọng rất lớn đối với tình hình sản xuất kinh doanh. Ngoài tác dụng tạo ra doanh thu, hoạt động về giá còn được công ty sử dụng như một công cụ marketing hữu hiệu để thu hút khách hàng, tạo ra tính cạnh tranh cho các sản phẩm so với đối thủ cạnh tranh, gây áp lực trong việc tạo rào cản gia nhập ngành.

Với mức giá bán của công ty được xác định dựa vào phương pháp chi phí sản xuất và mức lãi dự kiến. Mức giá này do giám đốc công ty phối hợp với phòng kinh doanh quy định. Việc xác định giá của công ty dựa trên cơ sở mức giá thành và lợi nhuận mong muốn. Công ty định giá theo phương pháp sau:

Mức giá dự kiến = Giá thành sản phẩm + 25% Chi phí Khóa luận: Thực trạng hoạt động marketing tại công ty Dịch Vụ.

Trong đó mức giá thành sản phẩm bao gồm giá sản phẩm mà công ty lấy từ nhà cung cấp đầu vào, chi phí vận chuyển, chi phí lưu kho, thuế. Và chi phí vận chuyển được tính bình quân, tức là có sự bù trừ cho nhà hàng ở gần cho các nhà hàng ở xa hơn.

Giá bán của sản phẩm dịch vụ sẽ thay đổi khi có sự biến động của nguyên vật liệu đầu vào hoặc do chiến lược cạnh tranh về giá của đối thủ. Phương pháp này có ưu điểm dễ tính trong quản lý giá cả, nhưng nó lại có nhược điểm là không phản ảnh được tình hình thị trường cũng như tính cạnh tranh của sản phẩm thông qua giá. Thông thường thì quy trình quyết định về xây dựng khung giá, biểu giá món ăn của công ty được căn cứ vào 2 yếu tố: Chi phí thành phẩm và chi phí bán hàng. Chi phí thành phẩm bao gồm chi phí về nguyên vật liệu đầu vào, điện nước, lương nhân viên lao động, thuê mặt bằng nhà hàng, khấu hao máy móc thiết bị… Chi phí bán hàng gồm có chi phí nhân sự, marketing, vận chuyển, trang trí, thiết kế các nhà hàng…

Tuy nhiên, công ty còn có quy trình định giá “ đột xuất” đối với những sản phẩm đang trong giai đoạn khó tiêu thụ hoặc kém sự cạnh tranh so với thị trường thì công ty định giá sản phẩm thấp để thu hồi chi phí. Quy trình này để ứng phó linh hoạt với các biến động thị trường, sự cạnh tranh trong nội bộ ngành dịch vụ ăn uống diễn ra thường xuyên do vậy công ty liên tục đưa ra các chương trình khuyến mãi, giảm giá tặng kèm sản phẩm dịch vụ… để chiếm lấy thị phần. Các chương trình khuyến mãi giảm giá của công ty thường có giá trị lớn hơn từ 20% – 45% giá trước khi có hoạt động khuyến mãi. Khách hàng thường có những phản ứng tích cực như đến công ty nhiều hơn và thường xuyên hơn mỗi khi có những chương trình khuyến mãi về giảm giá làm tăng lượng sản phẩm dịch vụ được bán thêm. Khóa luận: Thực trạng hoạt động marketing tại công ty Dịch Vụ.

Bảng 2.7. Giá suất ăn trung bình của công ty giai đoạn 2015-2019

Ngoài việc phát triển thêm những thương hiệu sản phẩm mới, thì hoạt động về giá cả cũng góp phần quan trọng giúp 3AE đẩy mạnh hoạt động marketing, thu hút nhiều khách hàng trung thành hơn. Năm 2015, một suất ăn tại các nhà hàng của công ty có mức giá trung bình 120- 150 nghìn đồng.

Bước sang năm 2016, giá thực phẩm tăng cao, các nhà hàng cũng tăng giá tương ứng từ trung bình 120-150 nghìn đồng một suất ăn trong năm 2015 lên khoảng 170 – 250 nghìn đồng một suất. Mức tăng giá tới hơn 30% nên nhu cầu tiêu dung của khách hàng giảm mạnh ảnh hưởng không nhỏ đến việc kinh doanh của nhà hàng. Vì vậy các thương hiệu của công ty đã chủ động đưa ra các chương trình giảm giá lớn. Việc chiết khấu giá sản phẩm của công ty thực hiên bước đầu có sự khởi sắc đáng kể.

Năm 2018 và 2019 mức giá trung bình mà 3AE đưa ra trên thị trường có sự tăng nhẹ so với năm 2017. Tuy nhiên, công ty vẫn giữ chính sách khuyến mãi giảm giá khá lớn cho khách hàng. Vì vậy, trên lý thuyết giá mà công ty đưa ra so với thị trường thực phẩm là khá cao, tuy nhiên thực sự giá sản phẩm mà công ty cung cấp cho khách hàng lại khá phù hợp với túi tiền, thậm chí chỉ ngang bằng với những sản phẩm cùng loại của công ty trong ngành do đã được giảm giá khá lớn từ các chương trình khuyến mãi giảm giá.

2.5.3 Hoạt động về phân phối Khóa luận: Thực trạng hoạt động marketing tại công ty Dịch Vụ.

2.5.3.1 Cấu trúc kênh phân phối của công ty 

Để tiêu thụ được sản phẩm dịch vụ của mình, mỗi doanh nghiệp sẽ phải sử dụng những phương thức phân phối sao cho phù hợp với đặc thù ngành nghề kinh doanh cũng như đặc tính của sản phẩm mà doanh nghiệp muốn bán. 3AE là một công ty hàng đầu trong ngành kinh doanh các chuỗi nhà hàng ăn uống, vì vậy công ty đã lựa chọn phân phối sản phẩm của mình một cách trực tiếp bằng chuỗi các nhà hàng do chính công ty xây dựng và quản lý. Việc lựa chọn kênh phân phối này là phù hợp với các đặc điểm về sản phẩm mà công ty cung cấp cho thị trường.

Qua kênh phân phối trực tiếp, sản phẩm được chế biến sẽ phục vụ tới khách hàng thông qua các nhà hàng do chính công ty xây dựng và quản lý. Hình thức này đảm bảo mối quan hệ chặt chẽ giữa công ty và khách hàng, giúp cho công ty có thể nắm bắt được nhu cầu một cách nhanh nhất, đồng thời có thể quản lý, kiểm soát chất lượng sản phẩm dịch vụ mà mình cung cấp một cách tốt nhất. Điều này giúp công ty giữ được chất lượng sản phẩm, qua đó tạo dựng thương hiệu của mình đối với khách hàng. Tuy nhiên phân phối trực tiếp lại làm tăng chi phí rất lớn trong thuê mặt bằng và xây dựng các nhà hàng, làm tăng chi phí sản xuất kinh doanh của công ty. Ngoài vấn đề chi phí, hiện tại công ty cũng đã gặp nhiều khó khăn trong tìm kiếm mặt bằng tốt nhất để chuẩn bị tạo ra một mạng lưới nhà hàng trong tương lai. Các nhà hàng của công ty đều được đặt ở các vị trí chiến lược, các tuyến đường và quận lớn, đi lại dễ dàng, có thiết kế đẹp và đồng bộ với nhãn hiệu từng chuỗi nhà hàng. Nhìn vào bản đồ Hải Phòng sẽ thấy sự bao phủ của các nhà hàng mà 3AE đã chiếm phần lớn sự tập trung tâm của thành phố nơi có mật độ giao thông cao nhất.Ngoài hệ thống nhà hàng trên đường phố thì công ty sẽ hướng tới phát triển vào các khu trung tâm thương mại, hiện tại công ty đã có nhà hàng thương hiệu HP3 BBQ BigC Hải Phòng, Texgrill tại Vinhome Imperia Hải Phòng.

Sơ đồ 2.4. Kênh phân phối của công ty giai đoạn 2015-2019 Khóa luận: Thực trạng hoạt động marketing tại công ty Dịch Vụ.

Rõ ràng, với ngành kinh doanh dịch vụ ăn uống số lượng khách hàng tương đối lớn và quy mô nhỏ phân tán về mặt địa lí. Việc sắp xếp về mạng lưới phân phối một cách trực tiếp thành các nhà hàng phân bố rộng khắp trên cả nước sẽ giúp công ty đạt hiệu quả cao trong hoạt động phân phối sản phẩm dịch vụ.

2.5.3.2 Hoạt động kênh phân phối của công ty

Chọn địa điểm xây dựng và thiết kế nhà hàng

Thực tế cho thấy, địa điểm các nhà hàng của công ty được đặt ở những tuyến đường như Văn Cao, Tô Hiệu, Lê Hồng Phong, Minh Khai – là những vị trí đẹp nhất, giao thông thuận lợi, những mặt đường lớn hoặc các trục đường giao thông. Chính vì điều này đã duy trì được vị trí thương hiệu cao cấp trong tâm trí của khách hàng mỗi khi nghĩ tới các thương hiệu nhà hàng của công ty.

Tổ chức hoạt động tại các nhà hàng

Trong giai đoạn từ 2015 đến năm 2019 các hoạt động tác nghiệp tại mỗi nhà hàng của công ty đều được tổ chức và thiết kế theo những quy trình đã được công ty nghiên cứu kĩ lưỡng nhằm đạt hiệu quả trong việc xử lý thông tin, tránh và ngăn ngừa những sai sót không mong muốn, kịp thời xử lý những sai sót có thể xảy ra.

  • Hoạt động nhập nguyên vật liệu đầu vào tại các cửa hàng

Sơ đồ 2.5. Quy trình nhập nguyên liệu đầu vào tại các các nhà hàng của công ty

Quy trình nhập nguyên vật liệu là một quy trình quan trọng, diễn ra hàng ngày đối với các nhà hàng của công ty. Đây là một quy trình khởi đầu của quá trình sản xuất kinh doanh tại các kênh phân phối của công ty, được diễn ra với 5 bước như sơ đồ . Chu kì nhập nguyên vật liệu đầu vào được bắt đầu từ việc bộ phận bếp xác định nhu cầu nguyên vật liệu đầu vào đến quản lý nhà hàng. Nhận được đề nghị, quản lý nhà hàng sẽ xét duyệt lại đề nghị này, sau đó lập đơn đặt nguyên vật liệu và gửi tới bộ phận kho và phân phối của công ty trong khu vực. Kết thúc quy trình bằng việc quản lý nhà hàng nhập nguyên liệu và xác nhận việc đã nhận bằng việc lập phiếu nhập hàng đồng thời phản hồi về chất lượng của nguyên liệu được cung cấp với bộ phận mua hàng của công ty. Sự phản hồi về chất lượng nguyên vật liệu là một bước cung cấp thông tin quan trọng giúp công ty có đủ thông tin về chất lượng nguyên liệu để đánh giá và lựa chọn nhà cung cấp cũng như xem xét chất lượng về kho bãi và phân phối nguyên vật liệu của công ty. Khóa luận: Thực trạng hoạt động marketing tại công ty Dịch Vụ.

Quy trình trong hoạt động nhập nguyên liệu đầu vào tại cửa hàng của công ty diễn ra khá chặt chẽ trong việc quản lý chất lượng nguyên liệu đầu vào. Kết quả đạt được của quy trình này là công ty có một hệ thống giám sát, cung cấp thông tin về chất lượng nguyên liệu của các nhà cung cấp được cập nhập một cách nhanh chóng. Điều này giúp công ty có sự phản ứng nhanh trong việc tìm kiếm và lựa chọn nhà cung cấp có chất lương tốt giúp tạo sự ổn định trong chất lượng và số lượng sản phẩm của công ty, đồng thời quy trình này giúp công ty giám sát được thất thoát, mất mát trong quá trình nhập nguyên vật liệu.

Nhược điểm của quy trình nhập nguyên vật liệu tại các nhà hàng của công ty đó là việc nhập nguyên liệu này phụ thuộc quá lớn và sự ước lượng theo kinh nghiệm của các bác bếp trưởng. Điều này dẫn đến tình trạng đặt hàng nhiều hơn hoặc ít hơn so với nhu cầu cần sử dụng gây ra hiện tượng lãng phí nguyên vật liệu hoặc không đáp ứng được nhu cầu sử dụng của khách hàng.

  • Hoạt động tiêu thụ sản phẩm tại các nhà hàng

Hoạt động tiêu thụ sản phẩm tại các nhà hàng được công ty đưa ra theo hình thức lẩu nướng buffer tự do, đặt bàn trước và bán hàng trực tiếp tại cửa hàng. Khóa luận: Thực trạng hoạt động marketing tại công ty Dịch Vụ.

Đối với hình thức buffer tự do, các nhà hàng của công ty đã có menu và khách hàng đã trả tiền theo suất ăn giá như nhau. Việc thiết kế menu với số lượng khẩu phần ăn đều được tính toán chuẩn bị từ bộ phận bếp và đã được lên hóa kế hoạch nộp cho quản lý nhà hàng.

Còn đối với hình thức đặt bàn trước và gọi trực tiếp món ăn tại nhà hàng thì việc thanh toán và ghi nhận hoa đơn đều được thực hiện theo sơ đồ dưới đây.

Sơ đồ 2.6. Quy trình tiêu thụ sản phẩm các nhà hàng của công ty

Bước 1: Nhân viên phục vụ của nhà hàng sẽ đến bàn khách hàng chào hỏi, giới thiệu, tư vấn các món ăn hiện có của nhà hàng và nhận yêu cầu từ khách, nhân viên phục vụ sẽ ghi món vào tab order đối với khách hàng trực tiếp tại nhà hàng. Còn đối với khách hàng qua điện thoại, nhân viên nghe điện thoại sẽ ghi nhận thông tin và yêu cầu của khách hàng, sau đó order món ăn khách hàng yêu cầu và chờ khách hàng tới hoặc giao hàng tới địa chỉ mà khách hàng đã cung cấp.

Bước 2: Sau khi nhận được order từ khách hàng nhân viên phục vụ sẽ gửi order xuống bộ phận bếp và bar để chế biến các món ăn và đồ uống đúng theo yêu cầu rồi chuyển đến cho nhân viên phục vụ

Bước 3: Nhân viên phục vụ sẽ mang sản phẩm đến cho khách hàng từ bộ phận bếp và bar.

Bước 4: Lập hóa đơn bán hàng và chuyển đến cho khách hàng thanh toán sau khi khách hàng đã dùng xong bữa. Ở đây, bộ phận thu ngân phải lập hóa đơn chính xác trước khi gửi đến khách hàng và ghi nhận lại các hóa đơn chứng từ.

Bước 5: Bộ phận thu ngân nhận tiền thanh toán từ phía khách hàng và cuối cùng là nhận ý kiến phải hồi, phàn nàn của khách hàng nếu có. Khóa luận: Thực trạng hoạt động marketing tại công ty Dịch Vụ.

Có thể thấy đây là quy trình cuối cùng trong qua trình sản xuất kinh doanh của ông ty, quy trình này không chỉ đánh giá hiệu quả của các quy trình trước dó mà còn đánh giá toàn bộ chất lượng quá trình sản xuất kinh doanh của công ty.

Ưu điểm trong quy trình tiêu thụ sản phẩm của công ty đó là có sự quản lý và kiểm soát chặt chẽ bằng các hóa đơn chứng từ, đồng thời có sự ghi nhận thông tin từ phía khách hàng.

Kiểm tra giám sát hoạt động của các nhà hàng

Việc kiểm tra giám sát hoạt động của các kênh được công ty thực hiện qua các báo cáo từ phía quản lý nhà hàng, các quy trình trong hoạt động tại các nhà hàng và hệ thống hóa đơn chứng từ.

Tại các cửa hàng của công ty sẽ có các giám sát viên chịu trách nhiệm giám sát và trực tiếp giám sát việc thực hiên theo các tiêu chuẩn, quy trình hướng dẫn của nhà hàng đối với các nhân viên thương mại, kế toán, phục vụ,.. Giám sát viên sẽ tổ chức đánh giá kết quả đào tạo và thử việc. Hướng dẫn nhân viên theo đúng tiêu chuẩn nghiệp vụ của nhà hàng. Đồng thời phối hợp các bộ phận khác thực hiện các công việc tại nhà hàng. Khóa luận: Thực trạng hoạt động marketing tại công ty Dịch Vụ.

Ngoài giám sát viên còn có quản lý bếp, thực hiện các công việc hướng dẫn và kiểm soát đầu bếp, phụ bếp chế biến món ăn theo đúng quy định, đảm bảo đúng theo công thức chế biến món ăn. Kiểm tra việc bảo quản, khu vực để nguyên vật liệu. Kiểm tra và báo cáo số lượng tài sản, dụng cụ làm việc hàng tháng, xử lý các trường hợp mất, hư hỏng dụng cụ và báo ngay cho quản lý nhà hàng.

Quản lý nhà hàng sẽ là người chịu trách nhiệm về các hoạt động phát sinh trong ngày tại nhà hàng. Có nhiệm vụ điều động nhận viên, thông qua việc quản lý nhân viên để thực hiện các hoạt động, số lượng nhân viên phục vụ luôn lớn hơn 5 người và đầu bếp luôn lớn hơn 2 người. Có trách nhiệm đánh giá kết quả hàng tháng của nhà hàng. Là người có quyền quyết định về tổ chức nhân sự cũng như tuyển dụng nhân sự mới cho nhà hàng. Cuối mỗi ngày làm việc, quản lý nhà hàng sẽ phải báo cáo thông tin về công ty và nộp những hóa đơn, chứng từ đã được phát sinh trong ngày với phòng kế toán và ban giám đốc.

Ngoài ra, cuối năm 2019 công ty còn ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại tại các nhà hàng nhằm mục đích kiểm tra giám sát thời gian lao động và năng suất làm việc của người lao động bằng hệ thống chấm công lao động thông qua dấu vân tay.

Đánh giá hoạt động của các nhà hàng Khóa luận: Thực trạng hoạt động marketing tại công ty Dịch Vụ.

Để đánh giá hoạt động của các nhà hàng một cách định kì, 3AE đã xây dựng hệ thống tiêu chuẩn đánh giá hoạt động của các thành viên trong kênh phân phối theo tiêu trí như: Mức doanh số đạt được, mức độ lưu kho, thời gian tồn kho của nguyên vật liệu đầu vào, số lượng hàng hóa thất thoát hư hỏng, mức độ hợp tác trong các chương trình quảng cáo và training của công ty, chất lượng sản phẩm dịch vụ mà nhà hàng cung cấp cho khách hàng, sự phản hồi từ khách hàng,..

Việc đặt ra mức doanh số cho các nhà hàng để quy định chính sách khuyến khích lao động tại mỗi nhà hàng đã tạo ra sự tích cực trong hoạt động phân phối và có tác dụng khuyến khích các hoạt động của lao động tại mỗi nhà hàng, đồng thời đây cũng là hoạt động giúp cho công ty thấy được con số cụ thể trong hoạt động của toàn bộ kênh, bổ sung các hoạt động marketing phù hợp và kịp thời đối với mỗi nhà hàng cụ thể. Tuy nhiên, nhược điểm của việc đánh giá này là dùng doanh số để tạo áp lực cho lao động tại các cửa hàng khác nhau sẽ dẫn đến những đánh giá không công bằng đối với các nhà hàng trong toàn bộ kênh phân phối sẽ dẫn đến việc ảnh hưởng tâm lý ủng hộ chính sách của người lao động với công ty

Để có được sự khách quan nhất thì mức độ hài lòng của khách hàng là một yếu tố rất quan trọng. Dưới đây là một số đánh giá của khách hàng về các nhà hàng trong công ty:

2.5.4 Hoạt động xúc tiến hỗn hợp Khóa luận: Thực trạng hoạt động marketing tại công ty Dịch Vụ.

Trong suốt quá trình từ năm 2015 đến năm 2019 3AE đã sử dụng nhiều hoạt động xúc tiến hỗn hợp như: Quảng cáo, khuyến mãi, quan hệ công chúng, marketing trực tiếp

Bảng 2.8. Chi phí hoạt động xúc tiến hỗn hợp tại công giai đoạn 2015 – 2019

Ta có thể thấy ngân sách dành cho hoạt động xúc tiến bán là giảm giá và khuyến khích có chi phí lớn hơn nhiều so với các hoạt động xúc tiến hỗn hợp khác. Điều này chứng tỏ trong giai đoạn 2015-2019 công ty đang chủ trương thực hiện đẩy mạnh hoạt động marketing hướng tới kênh phân phối của mình là bán ra nhiều sản phẩm nhất.

Hoạt động quảng cáo trong 2 năm 2018 và 2019 bắt đầu có chi phí gia tăng nhanh chóng. Như đã biết, quảng cáo là hoạt động xúc tiến thương mại hướng tới người tiêu dùng, điều này chứng tỏ ban lãnh đạo công ty đang chủ trương nâng cao uy tín thương hiệu của công ty trên thị trường và hướng đến niềm tin người tiêu dùng nhiều hơn.

Tổng ngân sách cho xúc tiến bán hỗn hợp qua các năm của công ty luôn luôn chiếm 2,6 % trong tổng doanh thu của các năm. Xét trên tổng doanh thu thì chi phí xúc tiến bán hỗn hợp khá thấp nhưng tương đối hiệu quả đối với công ty.

Được biết đến như một thương hiệu với những chương trình khuyến mãi thông minh, thu hút khách hàng. Chương trình khuyến mãi của 3AE tập trung chủ yếu vào việc giới thiệu các sản phẩm mới cũng như xây dựng vốn chủ sở hữu thương hiệu. Trong suốt quá trình, quảng cáo sẽ sử dụng các lộ trình khác nhau, đẩy mạnh chiết khấu và ưu đãi cho sản phẩm để thu hút khách hàng. Đồng thời 3AE đã tạo ra nhiều chiếu khấu nhóm, gửi chiết khấu tới những khách hàng làm việc trong những công ty lớn. Các hoạt động xúc tiến hỗn hợp được triển khai như sau: Khóa luận: Thực trạng hoạt động marketing tại công ty Dịch Vụ.

Quảng cáo

Tập trung xây dựng thương hiệu, tạo ra sự quen thuộc cho khách hàng với một phong cách ăn uống mới mẻ ở Việt Nam. Không chỉ quảng cáo trên các phương tiện in ấn như báo chí, tạp chí mà 3AE còn được quảng cáo trên các phương tiện điện tử như truyền hình, internet. Bên cạnh đó Công ty còn tổ chức quảng cáo ngoài trường như: pano, áp phích, bảng hiệu.. Và quảng cáo cũng là cách thức mà 3AE thực hiện để truyền tải hình ảnh đến những khách hàng của mình.

Hoạt động xúc tiến bán

Đây là những hoạt động của công ty mang tính tạo biện pháp tác động tức thì trong ngắn hạn nhằm khuyến khích việc sử dụng sản phẩm mới hay những dịch vụ ngay lập tức hoặc mua nhiều hơn. Tuy tác dụng của nó chỉ trong thời gian khá là ngắn nhưng tác dụng của nó lại nhìn thấy ngay lập tức. Trong giai đoạn vừa qua, 3AE đã tổ chức rất nhiều chương trình khuyến mãi với mật độ dày đặc mỗi tháng ít nhất một lần đưa ra các chương trình khuyến mãi chủ yếu là giảm giá hoặc giới thiệu những thương hiệu sản phẩm mới của công ty ra thị trường. Những chương trình khuyến mãi của công ty thường hướng đến là giảm giá, tặng quà,…

Hoạt động marketing trực tiếp Khóa luận: Thực trạng hoạt động marketing tại công ty Dịch Vụ.

Đây là cách tiếp nhận hiệu quả mà 3AE thường sử dụng để hướng đến những khách hàng tiềm năng của mình, đặc biệt là những nhóm, những cơ quan tổ chức, công ty. Marketing trực tiếp của 3AE không chỉ là những hoạt động lấy thông tin, gửi gmail mà mục đích chính của hoạt động này tại công ty là việc nhận phản hồi, đóng góp của khách hàng cũng như tìm hiểu nguyên nhân để từ đó đi đến sự nghiên cứu cho thay đổi lớn.

Hoạt động marketing của công ty là một hoạt động vừa đem lại lợi ích cho công ty cũng như lợi ích cho khách hàng tiềm năng thông qua việc luôn cập nhập những thông tin mới về giá cũng như các hoạt động về sản phẩm của công ty. Để thực hiện các hoạt động marketing trực tiếp của mình, công ty đã sử dụng các phương tiện như: gmail, điện thoại, internet,…

Trong giai đoạn 2015-2019 hoạt động marketing trực tiếp của công ty đã đạt được một số kết quả của hoạt động được thể hiện qua 2 bảng về chi phí cho hoạt động marketing trực tiếp và kết quả nhận được.

Bảng 2.9. Chi phí hoạt động marketing trực tiếp

Ta có thể thấy chi phí hoạt động marketing của công ty trong giai đoạn từ năm 2015 đến năm 2018 của công ty tăng lên. Các con số ứng lần lượt với các tỷ lệ như sau: năm 2015 chi phí là 86 triệu (chiếm 0,038% doanh thu và 0,3% đối với lợi nhuận), năm 2016 là 151 triệu đồng (chiếm 0,054% doanh thu vs 0,25% đối với lợi nhuận), năm 2017 là 270 triệu đồng (chiếm 0,085% doanh thu và 0,5% lợi nhuận), năm 2018 là 452 triệu đồng (chiếm 0,085% doanh thu và 0,55% lợi nhuận). Điều này cho thấy công ty trong giai đoạn này có sự đẩy mạnh các hoạt động marketing trực tiếp của mình, chi phí bỏ ra là vô cùng nhỏ và tương đối hiệu quả. Tuy vậy, trong năm 2019 chi phí cho hoạt động marketing trực tiếp giảm đáng kể, từ 452 triệu đồng (2018) giảm xuống còn 403 triệu đồng và chi phí hoạt động trong năm 2019 chiếm tỷ lệ 0,032% doanh thu và 0,29% so với lợi nhuận. Với lý do các hoạt động marketing như gọi điện, gửi thư đã tỏ ra không hiệu quả, bằng chứng là có nhiều sự phàn nàn từ phía khách hàng.

Bảng 2.10. Thống kê kết quả hoạt động marketing trực tiếp của công ty Khóa luận: Thực trạng hoạt động marketing tại công ty Dịch Vụ.

Qua số liệu bảng, có thể thấy lượng khách hàng được công ty tiếp nhận thông qua hoạt động marketing trực tiếp ngày một tăng qua các năm. Tuy nhiên hoạt động của công ty chưa thực sự hiệu quả khi số lượng khách hàng tiếp cận thì rất lớn nhưng khách hàng thực sự đến sử dụng các sản phẩm của công ty thì lại rất ít. Cụ thể 2019, số lượng khách được tiếp cận là hơn 250.000 người, tuy nhiên trong số hơn 250.000 người đó chỉ có 22.550 đến với công ty trong vòng 1 tuần, tức chỉ khiếm khoảng 11%. Còn năm 2018, con số khách hàng được giới thiệu với khách hàng đến sau 1 tuần chỉ chiếm 13,8%. Ngoài ra, năm 2013 chi phí mà công ty bỏ ra cho hoạt động marketing trực tiếp là rất lớn nhưng kết quả đem lại là rất ít.

Quan hệ công chúng

Các ngày lễ lớn trong năm như: ngày Tết Thiếu Nhi (1/6), Tết Trung Thu, Tết Nguyên Đán,…. Các nhà hang của công ty đều tổ chức các chương trình vui chơi nhằm thu hút khách hàng mới và tri ân các khách hàng cũ…

2.6 Đối thủ cạnh tranh Khóa luận: Thực trạng hoạt động marketing tại công ty Dịch Vụ.

Ngành kinh doanh dịch vụ ăn uống là một ngành rất nóng ở Việt Nam hiện nay. Đây là ngành kinh doanh có lợi nhuận lớn, khả năng hòa vốn là rất nhanh, thị trường khách hàng thì ngày một tăng. Chính vì những cơ hội đó mà ngành dịch vụ ăn uống cũng là mọi lĩnh vực cạnh tranh cực cao vì vậy 3AE sẽ gặp phải những đối thủ cạnh tranh có nguồn lực mạnh như: Cowboy Jacks, ZoZo,…..

Chuỗi nhà hàng Cowboy Jacks: là một thương hiệu nổi tiếng tại Việt Nam với sản phẩm mang hương vị châu Âu. Về mức giá cũng như phân khúc thị trường của Cowboy Jack, đây có lẽ là đối thủ cạnh tranh trực tiếp với các chuỗi nhà hàng Texgrill dành cho những người có thu nhập khá trở lên. Tuy giá khá cao nhưng đổi lại không gian của các nhà hàng Cowboy Jacks khá bắt mắt, thái độ phục vụ cực tốt. Nhưng đây chỉ là thương hiệu xuất hiện muộn tại thị trường ở Hải Phòng, nên điểm yếu của đối thủ này là lượng khách trung thành chưa thực sự nhiều so với chuỗi nhà hàng Texgrill của 3AE.

Chuỗi nhà hàng lẩu nướng ZoZo: Đây có lẽ là chuỗi nhà hàng cạnh tranh trực tiếp với chuỗi nhà hàng lẩu nướng Bulgogi và HP3 BBQ. Phân khúc thị trường họ đưa ra tương tự như Bulgogi và HP3 BBQ nên đây thực sự là thách thức lớn của công ty.

2.7 Đánh giá chung

2.7.1 Ưu điểm Khóa luận: Thực trạng hoạt động marketing tại công ty Dịch Vụ.

Công ty đã hiểu rõ được tầm quan trọng của hoạt động marketing trong sản xuất kinh doanh, có sự đầu tư vào các hoạt động như quảng cáo, xúc tiến bán… Công ty đã xác định được thị trường mục tiêu và khách hàng tiềm năng, thông qua đó có những hoạt động marketing cụ thể,chính xác giúp cho hoạt động marketing trở lên có hiệu quả hơn.

Hoạt động về sản phẩm, những chuỗi nhà hàng mà công ty cung cấp ngày càng được nâng cao về sự đa dạng trong ẩm thực cũng như đa dạng về thương hiệu. Công ty cũng có nhiều cải tiến sản phẩm mang tính nước ngoài phù hợp với văn hóa Việt Nam một cách tích cực. Điều này được 3AE Group chứng minh rất rõ thông qua các món ăn trong chuỗi nhà hàng. Không chỉ nhà hàng có các món ăn mang đậm hương vị phương Đông như “Cơm gà Singapo” mà còn có những nhà hàng món ăn mang hơi thở của phương Tây như “ TexGrill”… Đây là một lợi thế rất lớn của công ty trong việc thu hút khách hàng sử dụng sản phẩm. Công ty cũng có nhiều cải tiến sản phẩm mang tính nước ngoài phù hợp với văn hóa Việt Nam một cách tích cực.

Hoạt động về giá, các sản phẩm phân phối đều phù hợp với nhiều đối tượng khác nhau. Giá mà công ty đưa ra dựa trên chi phí và lãi dự kiến tuy nhiên lại có những sự thay đổi về giá theo thị trường. Việc kết hợp này giúp công ty có sự linh hoạt trong việc điều chỉnh giá cả theo giữ mục tiêu là doanh thu hay thị phần.

Hoạt động phân phối, công ty tạo được hệ thống phân phối rộng khắp nội thành Hải Phòng. Hoạt động phân phối của công ty chỉ dựa trên kênh phân phối trực tiếp, điều này giúp công ty dễ dàng triển khai, dễ dàng quản lý và giám sát chất lượng sản phẩm tại các kênh phân phối của mình. Các hoạt động tác nghiệp tại kênh của công ty đều được kiểm tra giám sát hoạt động của nhân viên bằng vân tay. Khóa luận: Thực trạng hoạt động marketing tại công ty Dịch Vụ.

Công ty đã làm rất tốt trong những hoạt động xúc tiến hỗn hợp của mình khi đưa ra rất nhiều giải pháp xúc tiến bán như internet, mạng xã hội, tờ rơi… Việc sử dụng đa dạng các loại hình truyền thông đã đưa hình ảnh thương hiệu của công ty đến quen thuộc với khách hàng. Thậm chí trên những trang tìm kiếm trên google, chỉ cần search các keywords liên quan đến lẩu nướng, cơm gà,.. đều ra brand của 3AE trong những kết quả đầu tiên. Ngoài ra công ty đã tổ chức một số các chương trình nhằm tri ân khách hàng cũ và thu hút các khách hàng mới.

Con người luôn là yếu tố quan trọng đối với sự phát triển, nâng cao lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp. Công ty luôn coi nhân viên là nguồn tài nguyên quý giá nhất để tạo những sản phẩm hoàn hảo nhất. Nhận thức được điều đấy công ty luôn tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất để động viên, khuyến khích, nâng cao chất lượng hoạt động. Nhân viên được tuyển dụng hầu hết là những người trẻ có tinh thần học hỏi, cầu tiến, năng động,.. được đào tạo nghiệp vụ ngành F&B từ cơ bản đến phức tạp.

2.7.2 Hạn chế

Sản phẩm của công ty đa dạng ở nhiều phân khúc khác nhau xong không có sự khác biệt gì nhiều với sản phẩm của đối thủ cạnh tranh. Khóa luận: Thực trạng hoạt động marketing tại công ty Dịch Vụ.

Công ty chỉ áp dụng giá ưu đãi với khách hàng thân thiết, khách hàng thường xuyên đến nhà hàng dùng bữa nhưng chưa áp dụng giá ưu đãi đối với những đơn đặt hàng mang về số lượng lớn.

Kênh phân phối còn hạn hẹp chỉ tại nội thành Hải Phòng mặc dù tiềm lực mở rộng quy mô là dư thừa.

Hoạt động xúc tiến hỗn hợp của công ty có nhiều hoạt động quảng cáo đưa ra hình ảnh của các sản phẩm mà công ty cung cấp, tuy nhiên nhiều hoạt động xúc tiến này mang tính rất thụ động và dàn trải trên tất cả các loại hình từ internet, băng rôn, tờ rơi,…mà không có hệ thống truyền thông mang tính thống nhất. Thậm chí gây sự khó chịu cho người nhận thông tin khi thông tin mang tính tràn lan khiến khách hàng bị lạc vào một “ rừng” quảng cáo nhưng chả thèm ngó đến, họ cảm giác bị làm phiền nhiều hơn. Rõ ràng, nguyên nhân lớn nhất từ hạn chế là thiếu một kế hoạch marketing rõ ràng, mang tính lâu dài.

Hình thức khuyến mại không phong phú, chỉ tập trung vào giảm giá sản phẩm ngoài ra không còn hoạt động nào. Việc khuyến mãi về giảm giá trong ngành ăn uống nói riêng và thị trường Hải Phòng nói chung là quá đơn giản, không gây được tiếng vang lớn, do đây là hoạt động được rất nhiều doanh nghiệp sử dụng.

Chi phí marketing chưa rõ ràng dẫn đến việc phân bổ chi phí marketing một số dự án còn nhiều bất cập và thiếu sót, không đáp ứng được kì vọng. Khóa luận: Thực trạng hoạt động marketing tại công ty Dịch Vụ.

Các hoạt động quan hệ công chúng của công ty chưa thu hút được nhiều sự quan tâm của khách hàng

Công ty chưa có quy trình tuyển dụng nhân viên cụ thể. Tuyển dụng chỉ áp dụng khi các nhà hàng không đáp ứng được mục tiêu công việc. Công ty chưa chú trọng đến đào tạo và động viên nhân viên. Các kênh tuyển dụng chưa có sự đa dạng nên thiếu hiệu quả nghiệm trọng.

Tiểu kết chương 2

Căn cứ vào lý luận đã đưa ra ở chương 1, nội dung chương 2 đã đề cập đến thực trạng hoạt động kinh doanh và hoạt động marketing của công ty. Với việc phân tích các số liệu thống kê về tổng doanh thu, tổng chi phí và tổng lợi nhuận của công ty cho thấy dù doanh thu có cải thiện hơn so với những năm trước song vẫn chưa hiệu quả do các chương trình marketing, quảng bá sản phẩm của công ty còn kém. Bên cạnh những ưu điểm vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế trong việc thức hiện các chính sách marketing của công ty CP Dịch Vụ Thương Mại 3AE trong chương 2. Và từ căn cứ đó, em sẽ đưa ra những biện pháp nhằm hoàn thiện công tác marketing cho công ty CP Dịch Vụ Thương Mại 3AE ở chương 3. Khóa luận: Thực trạng hoạt động marketing tại công ty Dịch Vụ.

XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY:

===>>> Khóa luận: Giải pháp công tác marketing tại công ty Dịch Vụ

0 0 đánh giá
Article Rating
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Comments
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x
()
x
Contact Me on Zalo
0877682993