Mục lục
Chia sẻ chuyên mục Đề Tài Khóa luận: Thực trạng marketing hỗn hợp tại công ty Đầu Tư hay nhất năm 2022 cho các bạn học viên ngành đang làm khóa luận tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm khóa luận thì với đề tài Khóa luận: Thực trạng hoạt động marketing hỗn hợp tại công ty cổ phần phát triển đầu tư công nghệ PITP dưới đây chắc chắn sẽ giúp cho các bạn học viên có cái nhìn tổng quan hơn về đề tài sắp đến.
2.1. Tổng quan về công ty cổ phần phát triển đầu tư công nghệ PITP
2.1.1. Giới thiệu chung
- Tên doanh nghiệp: Công ty cổ phần phát triển đầu tư công nghệ PITP
- Tên giao dịch: PITP TECHNOLOGY DEVELOPMENT AND INVESTMENT CORPORATION
- Tên viết tắt: PITP.,CORP
- Trụ sở chính: Tầng 3, 389 Trường Chinh, Khương Trung, Thanh Xuân, Hà Nội.
- Điện thoại: +84 4 3.568 391
- Mã số đăng kí thuế: 010171823
- Hình thức sở hữu vốn: Tư nhân.
- Lĩnh vực kinh doanh: Công nghệ thông tin (CNTT)
Công ty cổ phần phát triển đầu tư công nghệ PITP, tiền thân là công ty cổ phần tư vấn và phát triển công nghệ Đồng Bộ được thành lập từ năm 2005, với hơn 10 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tích hợp hệ thống và cung cấp các sản phẩm/giải pháp, dịch vụ CNTT cho các khách hàng tại Việt Nam.
Tầm nhìn, sứ mệnh của công ty: Khóa luận: Thực trạng marketing hỗn hợp tại công ty Đầu Tư.
Trở thành THẾ HỆ TIẾP NỐI của các công ty hàng đầu trong lĩnh vực phát triển – đầu tư công nghệ tại Việt Nam, trong đó Công nghệ thông tin là cốt lõi.
Là nơi Hội tụ tinh hoa – Ươm mầm trí tuệ cho các thế hệ người Việt thỏa sức sáng tạo, cùng nhau phấn đấu vì mục tiêu “Phục vụ tốt hơn nhằm mang lại lợi ích cao nhất cho khách hàng” và “Đồng hành cùng sự phát triển bền vững của khách hàng”, góp phần vào sự phồn vinh của đất nước.
CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ
2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty cổ phần phát triển đầu tư công nghệ PITP hoạt động trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ phần mềm, các giải pháp hệ thống cho các doanh nghiệp, tổ chức. 10 năm qua đã ghi lại rất nhiều những dấu mốc quan trọng trong quá trình phát triển đi lên và ngày một tốt hơn của công ty.
Năm 2005, tiền thân của công ty ngày nay chính là công ty cổ phần tư vấn và phát triển công nghệ Đồng Bộ đã được thành lập, với tên giao dịch là SYNCTECH JSC. Với những nỗ lực của ban lãnh đạo cũng như các nhân viên thế hệ đầu của công ty mà 2 năm tiếp sau là 2006 và 2007, công ty đã trở thành đối tác tin cậy của nhiều hãng công nghệ thông tin như: Cisco, IBM, HP, Juniper, Microsoft… Những thành công bước đầu trên đã tạo đà phát triển cho công ty, từ năm 2008 đến 2011, công ty đã trở thành Gold Advanced Partner của F5, triển khai thành công GP F5 cho Vietnamobile và Vega Corp.
Sau 6 năm hình thành và phát triển, một bước ngoặt đã đến với công ty vào năm 2012. Tháng 4/2012, công ty cổ phần tư vấn và phát triển công nghệ Đồng Bộ đã khai trương thêm văn phòng mới tại 389 phố Trường Chinh và đổi tên thành công ty cổ phần phát triển đầu tư công nghệ PITP. Tháng 5/2012, công ty đã tái cơ cấu, tăng vốn điều lệ lên 15 tỷ VNĐ, bổ sung thành viên hội đồng quản trị.
Từ 6/2012 đến nay, những bước phát triển của công ty đã ngày một trưởng thành và ổn định hơn. Công ty liên tục mở rộng hợp tác với các đối tác CNTT và các công ty liên kết. Ngoài ra công ty cũng phát triển thêm các định hướng kinh doanh mới.
2.1.3. Ngành nghề kinh doanh Khóa luận: Thực trạng marketing hỗn hợp tại công ty Đầu Tư.
Công ty cổ phần phát triển đầu tư công nghệ PITP cung cấp các sản phẩm phần mềm tích hợp hệ thống: Các giải pháp hạ tầng mạng, giải pháp an toàn bảo mật, giải pháp lưu trữ và hệ thống máy chủ, giải pháp tối ưu hóa hệ thống CNTT…
Tiếp theo là các dịch vụ, sản phẩm khác như dịch vụ CNTT, phát triển phần mềm, cụ thể là: tư vấn xây dựng website, các ứng dụng và thương mại điện tử; gia công phát triển phần mềm và dịch vụ phần mềm; hợp tác với các hãng CNTT hàng đầu; cung cấp và triển khai phần mềm lõi theo đặc thù nghiệp vụ của từng ngành; kiểm định, tái cấu trúc hệ thống hệ thống CNTT; hỗ trợ kỹ thuật cho các hệ thống CNTT…; đặc biệt là cung cấp các giải pháp CNTT cho doanh nghiệp nhỏ và vừa: giải pháp CNTT trọn gói cho các doanh nghiệp Việt Nam (bao gồm hạ tầng CNTT, phần mềm ứng dụng, phần mềm quản lý theo đặc thù ngành, website/portal, giải pháp bảo mật an toàn thông tin, giải pháp lưu trữ, giải pháp quản trị người dùng…); giải pháp cho ngành giáo dục.
2.1.4. Cơ cấu tổ chức
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần phát triển đầu tư công nghệ PITP
Trụ sở chính
Trụ sở chính chịu trách nhiệm quản lý chung, thống nhất tất cả các lĩnh vực kinh doanh của toàn công ty, thực hiện chức năng quản lý điều hành công ty, đầu tư tài chính và trực tiếp thực hiện c ác hoạt động kinh doanh chủ lực, cụ thể như sau:
Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản trị của công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định các vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty. Khóa luận: Thực trạng marketing hỗn hợp tại công ty Đầu Tư.
Ban giám đốc: trực tiếp điều hành, quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty theo quyết định của hội đồng quản trị; ký kết và thực hiện các hợp đồng theo quy định của pháp luật; báo cáo với hội đồng quản trị về tình hình hoạt động, kết quả sản xuất kinh doanh, chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị và pháp luật nếu có những sai phạm gây tổn thất cho công ty.
- Các phòng ban trực thuộc quyền quản lý của ban giám đốc:
Ban cố vấn hướng dẫn cho công ty về chiến lược kinh doanh trong suốt quá trình hoạt động và củng cố khả năng của công ty dựa trên những kinh nghiệm và những nền tảng khác nhau.
BDM là viết tắt của Business Development Management, đảm đương nhiệm vụ quản lý, phát triển kinh doanh. BDM có nhiệm vụ tham mưu cho ban lãnh đạo các phương án kinh doanh, hoàn thành các nhiệm vụ chào hàng, bán hàng, mua bán, kí gửi, thanh toán, nghiên cứu thị trường, tìm hiểu nhu cầu của thị trường trong và ngoài nước.
Phòng quản trị dự án: Theo dõi các dự án để tham gia đấu thầu và chào hàng cạnh tranh cho công ty; triển khai thực hiện hoàn chỉnh một dự án từ làm thầu, thương thảo và thực hiện công việc sau trúng thầu như theo dõi tiến độ dự án, triển khai bàn giao hàng hoá và các dịch vụ sau bán hàng (nếu có); tư vấn, thiết kế và cung cấp thiết bị cho các hệ thống, công ty viễn thông.
Phòng kỹ thuật: Sửa chữa và theo dõi các chỉ số kĩ thuật để khắc phục các sự cố kịp thời; quản lí các tiến độ, kĩ thuật, chất lượng, khối lượng lắp đặt; tiếp nhận, bố trí, điều động, cấp phát nội bộ vật tư, trang thiết bị cần thiết.
Phòng kế toán – mua hàng: Quản lý các loại hợp đồng dịch vụ, hợp đồng mua bán, phát hành hoá đơn, theo dõi thanh quyết toán tài chính các hợp đồng; đôn đốc, kiểm tra theo dõi việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, tình hình thu chi tài chính, chi phí phát sinh trong hoạt động kinh doanh cũng như các biến động về tài sản và nguồn vốn của công ty.
Phòng hành chính – nhân sự: tổ chức quản lý các công việc hành chính, tổ chức điều động nhân lực, lập ra các phương án đề xuất việc sử dụng lao động; thực hiện chế độ bảo hiểm, giải quyết chế độ chính sách với cán bộ, công nhân viên và tổ chức lao động, công tác thi đua. Khóa luận: Thực trạng marketing hỗn hợp tại công ty Đầu Tư.
Phòng kinh doanh có chức năng marketing, lên kế hoạch và xúc tiến việc tiếp thị quảng bá sản phẩm của công ty, mở rộng thị trường kinh doanh, tìm các nguồn cung cấp có giá cả rẻ mà vẫn đảm bảo chất lượng để giảm nguồn chi phí cho công ty, có khả năng tự khai thác sản phẩm theo yêu cầu của khách hàng, giao dịch với đối tác nước ngoài để có thể đáp ứng được mọi yêu cầu của khách hàng về yêu cầu kỹ thuật cũng như giá cả.
Đội ngũ cộng tác viên trẻ tuổi, năng động, nhiệt huyết hỗ trợ công việc cho các phòng ban trong công ty.
Các chi nhánh
Bao gồm các chi nhánh của công ty tại các địa phương, cụ thể là Đà Nẵng và thành phố Hồ Chí Minh. Chi nhánh có nhiệm vụ thực hiện các chức năng kinh doanh như: cung cấp sản phẩm, dịch vụ, tư vấn khách hàng, chăm sóc khách hàng, làm việc với đối tác tại địa phương…
Nhận xét: Có thể nói rằng mỗi phòng ban trong công ty đều đang đảm nhận những nhiệm vụ chuyên môn của riêng họ nhưng cũng đã và đang góp phần vào tiến trình thực hiện một chương trình marketing mix hiệu quả. Từ việc tìm kiếm nguồn hàng, khách hàng, nghiên cứu thị trường đến việc triển khai sản xuất, tung sản phẩm ra thị trường và các dịch vụ tiện ích khác nhằm mục đích đáp ứng một cách tốt nhất những yêu cầu của khách hàng. Dưới sự chỉ đạo của ban giám đốc, ban cố vấn, ngoài phòng kinh doanh có chức năng chính là marketing ra thì các phòng ban khác cũng đang chung tay góp sức để vận hành và thực hiện chương trình marketing mix một cách trơn tru và hiệu quả. Các cộng tác viên cũng góp phần không nhỏ thúc đẩy sự thành công cho kế hoạch của công ty.
2.1.5. Thị trường kinh doanh Khóa luận: Thực trạng marketing hỗn hợp tại công ty Đầu Tư.
2.1.5.1. Đôi nét về thị trường
Việt Nam hiện nay thì thị trường cung cấp các sản phẩm CNTT, phần mềm vẫn là một thị trường màu mỡ đối với các doanh nghiệp. Sự phát triển của ngành này vẫn còn hứa hẹn sẽ mạnh hơn trong những năm tới. Đề án đưa Việt Nam trở thành nước mạnh về CNTT – truyền thông của Nhà nước đặt ra một loạt mục tiêu đầy tham vọng từ nay đến năm 2020. Một trong những mục tiêu chủ đạo là đưa ngành CNTT-truyền thông trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, tăng trưởng hàng năm cao gấp 2-3 lần tăng trưởng GDP, đồng thời phát triển nguồn nhân lực CNTT đạt chuẩn quốc tế và thiết lập hạ tầng viễn thông băng rộng trên phạm vi cả nước. Điều này chính là lợi thế cho những doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực CNTT, hứa hẹn đem tới cho họ những cơ hội và sự hỗ trợ to lớn trên con đường phát triển cũng như sự đón nhận từ phía khách hàng.
Riêng đối với công ty cổ phần phát triển đầu tư công nghệ PITP, thị trường mục tiêu mà công ty hướng tới đó chính là các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam. Với đặc thù là cung cấp các sản phẩm về giải pháp phần mềm thì tốc độ cải tiến kỹ thuật ở mức độ trung bình và nhu cầu khách hàng ít có sự biến đổi. Có thể nói, thị trường này tương đối ổn định và ít có sự biến động. Tuy vậy nhưng không phải là không có những thách thức đặt ra đối với công ty khi mà năng lực của các đối thủ cạnh tranh đang ngày càng được nâng cao và chất lượng dịch vụ cũng được ngày càng hoàn thiện
2.1.5.2. Đối thủ cạnh tranh (ĐTCT) Khóa luận: Thực trạng marketing hỗn hợp tại công ty Đầu Tư.
Hiện nay do sự phát triển mạnh mẽ của CNTT mà ngày càng có nhiều doanh nghiệp gia nhập ngành. Đối thủ cạnh tranh của công ty cổ phần phát triển đầu tư công nghệ PITP đó chính là các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực cung cấp các sản phẩm CNTT mà trực tiếp là các doanh nghiệp cung cấp các sản phẩm giải pháp phần mềm và tích hợp hệ thống.
Về lĩnh vực cung cấp giải pháp phần mềm và tích hợp hệ thống tại Việt Nam hiện nay, trong những đối thủ cạnh tranh của công ty cổ phần phát triển đầu tư công nghệ PITP phải kể đến đó là : FPT IS, ELCOM CORP, TamViet Solutions… Đây đều là những công ty mạnh và có kinh nghiệm lâu năm hoạt động trong ngành.
Thêm vào đó, hiện nay công ty cổ phần phát triển đầu tư công nghệ PITP cũng đang đối mặt với sức ép cạnh tranh của những đối thủ sừng sỏ đến từ nước ngoài. Khả năng cạnh tranh của công ty vẫn còn kém hơn so với doanh nghiệp đến từ các nước có nền móng CNTT phát triển như: Mỹ, Ấn Độ, Hàn Quốc, Singapore…
Việc có nhiều đối thủ cạnh tranh trong và ngoài nước đặt ra cho công ty cổ phần phát triển đầu tư công nghệ PITP những thách thức vô cùng lớn. Bên cạnh việc đảm bảo chất lượng sản phẩm, tạo dựng uy tín với chính sách giá bán hợp lý công ty cần củng cố và phát triển hơn các hoạt động xúc tiến của mình. Từ đó công ty sẽ gây ấn tượng với khách hàng và tạo sự khác biệt so với đối thủ cạnh tranh trong và ngoài nước nhằm gia tăng khoảng cách về lợi thế cho mình.
2.1.6. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh giai đoạn 2012 – 2014
- Bảng 2.1. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần phát triển đầu tư công nghệ PITP giai đoạn 2012 – 2014 Khóa luận: Thực trạng marketing hỗn hợp tại công ty Đầu Tư.
- Biểu đồ 2.1. Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần phát triển đầu tư công nghệ PITP giai đoạn 2012 -2014
Việc doanh nghiệp giữ được thị phần, kinh doanh có hiệu quả, mang lại lợi nhuận năm sau nhiều hơn năm trước là thành tích tốt, nó tạo điều kiện để công ty tái đầu tư, sản xuất kinh doanh, nâng cao chất lượng dịch vụ, mở rộng quy mô…
Từ bảng 2.1 trên, có thể nhận thấy rằng:
Doanh thu bán hàng của công ty tăng nhanh qua từng năm dù phải đương đầu với sự cạnh tranh mãnh liệt của thị trường. Doanh thu bán hàng năm 2013 tăng 94,62% so với năm 2012, từ số tiền 107.684.462.653 VNĐ đã tăng lên 209.580.753.060 VNĐ. Con số này tiếp tục tăng vào năm 2014, lên đến mức 228.828.001.790 VNĐ, tức tăng 9,18% so với năm 2013. Việc doanh thu bán hàng của công ty tăng mạnh đã chứng tỏ được trong 3 năm qua, công ty đã có những chính sách đúng đắn và có những điều chỉnh kịp thời nhằm theo kịp nhu cầu thị trường, nhận được sự tin tưởng từ phía khách hàng. Việc tiếp theo của doanh nghiệp đó chính là tiếp tục duy trì được phong độ ổn định của mình, tiếp tục đưa ra các chính sách marketing phù hợp với từng thời điểm, từng mục tiêu đặt ra để có thể giữ vững được vị thế của mình cũng như phát triển và thành công hơn trong tương lai.
Về các khoản giảm trừ doanh thu. Năm 2013, doanh thu bán hàng tăng 94,62% so với năm 2012, với số tiền 101.896.290.407 VNĐ nên mặc dù các khoản giảm trừ doanh thu có tăng 98.395.753 VNĐ thì vẫn không làm ảnh hưởng lớn đến mức tăng của doanh thu thuần. Năm 2014, doanh thu bán hàng chỉ tăng 9,18% so với năm 2013 tức 19.247.248.730 VNĐ trong khi các khoản giảm trừ doanh thu lại giảm mạnh tới 471,01% đã kéo doanh thu thuần xuống chỉ còn tăng 8,72% ứng với 18.254.857.902 VNĐ.
Xét đến các khía cạnh khác, về giá vốn hàng bán, ta thấy được tỷ trọng giá vốn hàng bán năm 2013 so với năm 2012 tăng từ 97.879.575.536 VNĐ lên đến 196.098.249.437 VNĐ. Đến năm 2014 thì đã tăng lên đến 207.218.275.401 VNĐ, tức chiếm tỷ trọng 91,03%. Giá vốn hàng bán tăng tỷ trọng từ 90,99% của năm 2012 lên thành 93,66% vào năm 2013 đã làm cho lợi nhuận gộp của năm này giảm xuống chỉ còn 6,34%. Giá vốn hàng bán trong trường hợp này thể hiện kết quả không tốt trong hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp vì giá vốn ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận mà doanh nghiệp đạt được. Vào thời điểm này, do việc chưa tìm được các nhà cung cấp phù hợp nên giá cả nhập đầu vào của một số nguyên vật liệu còn khá cao: băng rôn, bảng biểu quảng cáo, chi phí nguyên vật liệu xây dựng, chi phí phụ trợ trong quá trình thu mua… đã ảnh hưởng trực tiếp tới giá vốn hàng bán của công ty. Đến năm 2014, tỷ trọng của giá vốn hàng bán đã giảm còn 91,03%, vì lí do này mà tỷ trọng lợi nhuận gộp tăng lên thành 8,97%, điều này cho thấy tầm quan trọng của giảm giá vốn hàng bán khi muốn làm tăng lợi nhuận của công ty. Khóa luận: Thực trạng marketing hỗn hợp tại công ty Đầu Tư.
Doanh thu từ hoạt động tài chính của công ty năm 2013 tăng so với năm 2012 từ 543.122.000 VNĐ lên 1.662.938.824 VNĐ, tức tăng 206,18%. Tuy nhiên đến năm 2014, con số này lại giảm đi 721.355.297 VNĐ, còn 941.583.526 VNĐ, tức là giảm 43,38%. Nguyên nhân của sự sụt giảm này là do việc đầu tư chứng khoán ngắn hạn của công ty bị thua lỗ, việc đầu tư tiền vào hoạt động tài chính không mang lại hiệu quả như mong đợi.
Lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp tăng mạnh vào năm 2013, so với năm 2012, con số này tăng tới 371,98%, tức là tăng từ 623.480.608 VNĐ lên đến 2.942.694.520 VNĐ. Tuy nhiên, sự tăng trưởng này không duy trì được lâu, vào năm 2014, lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp đã giảm từ 2.942.694.520 VNĐ xuống còn 2.067.176.886 VNĐ, tức là giảm 29,75%. Tình trạng này như một hồi chuông cảnh tỉnh đối với doanh nghiệp, cần phải có những sự thay đổi, những chính sách mới và phù hợp hơn với tình hình kinh tế cũng như tình hình của bản thân doanh nghiệp. Xét cho cùng, tuy rằng lợi nhuận đã có những dấu hiệu đi xuống nhưng doanh nghiệp vẫn đã rất cố gắng duy trì hoạt động sản xuất, cung cấp dịch vụ đầy đủ, vẫn nhận được sự tin yêu nhất định từ phía các đối tác và khách hàng. Thế nên, trong năm sau, hi vọng với tình hình kinh tế cũng như những điều kiện tốt hơn thì doanh nghiệp sẽ có những bước tiến khả quan hơn.
2.2. Thực trạng các hoạt động marketing hỗn hợp tại công ty cổ phần phát triển đầu tư Khóa luận: Thực trạng marketing hỗn hợp tại công ty Đầu Tư.
2.2.1. Thị trường mục tiêu của công ty
Như đã trình bày, công ty cổ phần phát triển đầu tư công nghệ PITP là công ty chuyên cung cấp các sản phẩm dịch vụ phần mềm, các giải pháp hệ thống: Các giải pháp hạ tầng mạng, giải pháp an toàn bảo mật, giải pháp lưu trữ và hệ thống máy chủ, giải pháp tối ưu hóa hệ thống CNTT…và các dịch vụ khác. Với đặc thù kinh doanh như vậy, thị trường mục tiêu mà doanh nghiệp nhắm đến chính là các tổ chức, các doanh nghiệp chứ không phải các cá nhân. Do vậy, hoạt động marketing của công ty sẽ có những điểm khác biệt so với các doanh nghiệp sản xuất và cung cấp những sản phẩm, dịch vụ thông thường.
Để theo đuổi và đáp ứng một cách dễ dàng cho từng đối tượng trong thị trường mục tiêu, công ty đã tiến hành phân đoạn thị trường:
- Công ty đã phân đoạn thị trường theo tiêu thức loại hình tổ chức. Do quy mô của công ty cổ phần phát triển đầu tư công nghệ PITP vẫn đang trong quá trình phát triển nên công ty mới chỉ cung cấp được sản phẩm dịch vụ chủ yếu là cho các đối tượng khách hàng trong nước. Cụ thể đó là các doanh nghiệp tư nhân và các doanh nghiệp nhà nước.
- Doanh nghiệp phân loại các đối tượng khách hàng theo quy mô. Cụ thể là doanh nghiệp lớn hay doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Việc phân loại này sẽ giúp doanh nghiệp đưa ra được những kế hoạch marketing cụ thể đối với từng đối tượng khách hàng nhằm đáp ứng được những nhu cầu của từng đối tượng cũng như tiết kiệm được thời gian của khách hàng và doanh nghiệp.Việc phân đoạn thị trường đã được phòng Kinh doanh của công ty cổ phần phát triển đầu tư công nghệ PITP thực hiện một cách khá chi tiết, được thể hiện qua sơ đồ: Khóa luận: Thực trạng marketing hỗn hợp tại công ty Đầu Tư.
Sơ đồ 2.2. Thị trường mục tiêu của công ty cổ phần phát triển đầu tư công nghệ PITP
Như vậy, thị trường mục tiêu mà công ty cổ phần phát triển đầu tư công nghệ PITP hướng đến chính là các doanh nghiệp và tổ chức tại Việt Nam có nhu cầu được tư vấn và sử dụng các sản phẩm về giải pháp phần mềm, giải pháp CNTT và tích hợp hệ thống… Việc xác định đúng thị trường mục tiêu cũng như việc phân đoạn thị trường chi tiết sẽ giúp doanh nghiệp có điều kiện hiểu thấu đáo thị trường hơn (do quy mô nhỏ hơn và đặc tính thị trường rõ ràng hơn), doanh nghiệp có thể xây dựng các chương trình marketing phù hợp với khách hàng hơn và từ đó mức độ thỏa mãn khách hàng sẽ tăng.
2.2.2. Định vị thị trường và chiến lược marketing của công ty
2.2.2.1. Định vị thị trường
Khi triển khai một chiến lược định vị thị trường, doanh nghiệp cần phải xác định cho sản phẩm và doanh nghiệp một vị trí nhất định trên thị trường mục tiêu sao cho nó có một hình ảnh riêng biệt trong tâm trí khách hàng. Hoạt động định vị thị trường của công ty cổ phần phát triển đầu tư công nghệ PITP được thực hiện theo 3 bước: Xác định đối thủ cạnh tranh, tìm điểm khác biệt so với đối thủ cạnh tranh và lựa chọn các đặc điểm nổi bật để vẽ biểu đồ định vị.
Bước 1: Xác định đối thủ cạnh tranh
Đối thủ cạnh tranh của công ty là các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực cung cấp các sản phẩm CNTT, trong đó đối thủ trực tiếp chính là các doanh nghiệp cung cấp các giải pháp phần mềm và tích hợp hệ thống.
Đang có hàng trăm các công ty kinh doanh trong lĩnh vực cung cấp giải pháp phần mềm và tích hợp hệ thống đang hoạt động tại Việt Nam, có thể kể đến như: FPT IS, ELCOM CORP, FAST, Viet Solutions,…
Đặc điểm của đối thủ cạnh tranh: Khóa luận: Thực trạng marketing hỗn hợp tại công ty Đầu Tư.
- Đây là các công ty có kinh nghiệm lâu năm trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ, sản phẩm giải pháp phần mềm và tích hợp hệ thống.
- Đối tượng khách hàng mục tiêu của các công ty này cũng là các tổ chức và doanh nghiệp tại Việt Nam.
- Cách thức cung cấp sản phẩm đó là bắt đầu từ một phần mềm có sẵn, sau đó chỉnh sửa theo nhu cầu kinh doanh của từng đối tượng khách hàng.
Trong các đối thủ cạnh tranh nói trên, tác giả bài viết chọn ra một đối thủ trực tiếp của công ty để phân tích kỹ hơn, đó là công ty phần mềm quản lý doanh nghiệp FAST.
- Lĩnh vực kinh doanh của công ty phần mềm quản lý doanh nghiệp FAST là phát triển, tư vấn và triển khai ứng dụng phần mềm và giải pháp quản trị doanh nghiệp trên nền tảng CNTT.
- Đối tượng khách hàng mục tiêu của công ty cũng là các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam.
- Công ty chuyên tư vấn và cung cấp các sản phẩm giải pháp phần mềm, tích hơp hệ thống và thiết kế website cho các tổ chức, doanh nghiệp.
+ Fast Business Online – Giải pháp ERP trên nền tảng web + Fast Business – Phần mềm quản trị toàn diện doanh nghiệp
+ Fast Financial – Phần mềm quản trị tài chính kế toán cho doanh nghiệp + Fast Accounting Online – Phần mềm kế toán trên nền điện toán đám mây Khóa luận: Thực trạng marketing hỗn hợp tại công ty Đầu Tư.
- …
- Tư vấn và triển khai ứng dụng phần mềm và giải pháp quản trị doanh nghiệp trên nền tảng CNTT.
- Công ty hiện có 3 chi nhánh nằm tại 3 thành phố lớn của Việt Nam, đó là: Hà Nội, Đà Nẵng và thành phố Hồ Chí Minh
Nhận xét: Như vậy có thể thấy được rằng, đối thủ cạnh tranh có rất nhiều điểm tương đồng với công ty cổ phần phát triển đầu tư công nghệ PITP cả về lĩnh vực kinh doanh, sản phẩm cung cấp, đối tượng khách hàng mục tiêu và cả vị trí địa lý. Điều này dự báo một sự cạnh tranh gay gắt, đòi hỏi doanh nghiệp phải tìm được phương án để gây dựng chỗ đứng trong tâm trí khách hàng và vị trí trên thị trường.
Bước 2: Tìm điểm khác biệt so với đối thủ cạnh tranh
So với các đối thủ cạnh tranh, ngoài việc tư vấn và cung cấp các giải pháp CNTT, giải pháp phần mềm, tích hợp hệ thống cho các tổ chức, doanh nghiệp nói chung, công ty cổ phần phát triển đầu tư công nghệ PITP đặc biệt chú trọng đầu tư vào lĩnh vực giáo dục. Công ty có các phần mềm chuyên dụng, các dịch vụ, giải pháp dành riêng cho các trường học, trung tâm đào tạo và các doanh nghiệp đầu tư trong lĩnh vực giáo dục như: mô hình lớp học tương tác đa chiều, e-book, e-learning… Điều này sẽ được trình bày chi tiết hơn trong phần “Chính sách sản phẩm” ở mục “Thực trạng thực hiện hoạt động marketing mix tại công ty” bên dưới.
Trong khi các đối thủ khác của công ty như FPT IS, FAST,… tập trung nhiều vào các giải pháp phần mềm quản trị, quản lý thì PITP đi sâu hơn vào các dự án chuyên biệt về kỹ thuật, tập trung vào các giải pháp CNTT có kiến trúc và hướng dịch vụ. Đây là nền tảng cho sự đổi mới giúp khách hàng nâng tầm quản trị doanh nghiệp, tăng cường kiểm soát chi phí và nâng cao hiệu quả kinh doanh. Khóa luận: Thực trạng marketing hỗn hợp tại công ty Đầu Tư.
Bước 3: Lựa chọn các đặc điểm nổi bật để vẽ bản đồ định vị
Công ty cổ phần phát triển đầu tư công nghệ PITP đã chọn chiến lược định vị cho các sản phẩm của mình trong tâm trí khách hàng với các tiêu chí: tiện ích, thông minh, giá cạnh tranh, an toàn và bền vững
Tiện ích: Các sản phẩm mà công ty cung cấp là các sản phẩm như giải pháp phần mềm, các dịch vụ CNTT…vậy nên ưu tiên hàng đầu mà các khách hàng tìm tới doanh nghiệp chính là đi tìm sự tiện ích trong các sản phẩm được cung cấp. Khách hàng đòi hỏi các giải pháp phần mềm, CNTT sẽ giúp ích được họ, giúp họ giải quyết những lượng thông tin và công việc lớn, phức tạp một cách nhanh chóng, chính xác. Do đó, công ty cần phải đảm bảo chú trọng đầu tư vào việc nghiên cứu và không ngừng phát triển, cải tiến sản phẩm để có thể đáp ứng được nhu cầu của khách hàng. Doanh nghiệp đặc biệt chú trọng đến khách hàng kinh doanh trong lĩnh vực giáo dục.
Thông minh: Có thể nói đây sẽ là đặc điểm cạnh tranh đặc biệt của doanh nghiệp so với các sản phẩm khác. Công ty cần đẩy mạnh hàm lượng chất xám trong sản phẩm, không ngừng nghiên cứu, cập nhật các tính năng mới, công nghệ mới cho sản phẩm. Bên cạnh đó, sản phẩm được cung cấp cho người dùng cũng cần đòi hỏi sự chi tiết và sự khác biệt với từng đối tượng khách hàng đặc thù. Do đây là các giải pháp phần mềm, dịch vụ CNTT nên chắc chắn các khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp khác nhau sẽ yêu cầu những tiêu chí khác nhau, những giải pháp và dịch vụ khác nhau.
Giá cạnh tranh: Đây là tiêu chí giúp doanh nghiệp tạo ra điểm khác biệt so với các đối thủ. Các sản phẩm của công ty cổ phần phát triển đầu tư công nghệ PITP luôn có mức giá cạnh tranh và thấp hơn so với các đối thủ cạnh trạnh khác trên thị trường mà chất lượng các sản phẩm vẫn đảm bảo. Nguyên nhân là do công ty tự đảm nhiệm nhiều nhiệm vụ trong các hoạt động của doanh nghiệp mà không thuê ngoài, bên cạnh đó công ty còn hợp tác được với một số nhà cung cấp nên đã giảm thiểu được chi phí sản xuất và giảm giá thành. Khóa luận: Thực trạng marketing hỗn hợp tại công ty Đầu Tư.
An toàn: Là một yếu tố quan trọng khi cung cấp các sản phẩm CNTT. Đặc biệt với đối tượng khách hàng là các tổ chức, doanh nghiệp thì vấn đề bảo mật lại càng được nâng lên hàng đầu. Sản phẩm phải được hạn chế tối thiểu các rủi ro, sự cố không mong muốn và thông tin cần phải được bảo mật tối đa để đảm bảo lợi ích của khách hàng.
Bền vững: Công ty cam kết “Đồng hành cùng sự phát triển bền vững của khách hàng”, do vậy các sản phẩm, dịch vụ của công ty cũng chú trọng tính lâu dài, bền vững. Mặc dù đặc thù ngành CNTT là không ngừng thay đổi, cải tiến nhưng các sản phẩm của công ty ngoài sự cập nhật cũng cần phải đảm bảo tính bền vững, chắc chắn và hữu dụng theo thời gian. Ngoài ra, sau bán hàng, công ty cũng đảm bảo thực hiện dịch vụ chu đáo và giữ mối quan hệ lâu dài với khách hàng.
Nhận xét: Trong 4 tiêu chí trên, tiêu chí có thể gia tăng tính cạnh tranh với các đối thủ trên thị trường cũng như là tiêu chí mà doanh nghiệp đề cao nhất khi định vị trong tâm trí khách hàng thì đó là “tiện ích”. Các sản phẩm mà công ty cung cấp luôn có hàm lượng chất xám cao đặc biệt là được thiết kế riêng cho từng đối tượng khách hàng. Đây chính là điều khác biệt so với các đối thủ cạnh tranh khác khi mà họ chỉ tư vấn rồi cung cấp những giải pháp phần mềm có sẵn. Công ty cổ phần phát triển đầu tư công nghệ PITP chú trọng đến dịch vụ tư vấn, thiết kế những giải pháp riêng cho từng đối tượng khách hàng với đội ngũ nhân viên trẻ nhưng rất chuyên nghiệp và tận tình. Ngoài ra tiêu chí “mức giá cạnh tranh” cũng là tiêu chí chủ chốt mà công ty hướng đến để tạo ra sự khác biệt và thu hút được sự chú ý của khách hàng.
Biểu đồ 2.2. Biểu đồ định vị thị trường của công ty
2.2.2.2. Chiến lược marketing Khóa luận: Thực trạng marketing hỗn hợp tại công ty Đầu Tư.
Sau khi xác định được thị trường mục tiêu, phân đoạn thị trường và định vị thị trường thì việc tiếp theo chính là chọn chiến lược marketing cho doanh nghiệp. Dựa vào các tiêu chí được đưa ra ở nội dung trên, công ty cổ phần phát triển đầu tư công nghệ PITP lựa chọn chiến lược marketing phân biệt, chuyên môn hóa theo đặc tính thị trường. Do đặc thù của ngành nên đây là chiến lược phù hợp và hiệu quả nhất với nguồn lực của công ty và nhu cầu thị trường.
Với chiến lược này, doanh nghiệp áp dụng những chương trình marketing riêng biệt cho từng phân đoạn thị trường. Do đặc thù ngành CNTT yêu cầu tính bảo mật và sự khác nhau trong thông tin, số liệu của từng doanh nghiệp nên sản phẩm cung cấp đến các khách hàng khác nhau là khác nhau, tuy vậy vẫn có sự tương đồng về đặc tính giữa các sản phẩm nên có thể sử cùng những biện pháp tư vấn, phân phối, chương trình xúc tiến…
Với chiến lược marketing chuyên môn hóa theo đặc tính thị trường, doanh nghiệp chọn một nhóm khách hàng riêng biệt (các doanh nghiệp, công ty, tổ chức vừa và nhỏ) làm thị trường mục tiêu và tập trung mọi nguồn lực vào việc thỏa mãn nhiều nhu cầu của tập khách hàng đó.
Nhận xét: Việc sử dụng chiến lược marketing như trên có những ưu và nhược điểm sau:
- Ưu điểm: Tạo được ấn tượng sâu sắc, duy trì được mối quan hệ lâu dài với khách hàng mục tiêu, dễ dàng tạo dựng danh tiếng.
- Nhược điểm: Việc chuyên môn hóa theo đặc tính thị trường, với những đặc điểm nhất định như vậy, doanh nghiệp sẽ gặp nhiều khó khăn khi chuyển đối sang một lĩnh vực khác với môi trường kinh doanh khác.
2.2.3. Thực trạng thực hiện các hoạt động marketing hỗn hợp tại công ty
2.2.3.1. Chính sách sản phẩm (Product) Khóa luận: Thực trạng marketing hỗn hợp tại công ty Đầu Tư.
Công ty cổ phần phát triển đầu tư công nghệ PITP có hơn 10 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tích hợp hệ thống và cung cấp các sản phẩm/giải pháp, dịch vụ CNTT cho các khách hàng tại Việt Nam. Trong những năm qua, công ty luôn nỗ lực nghiên cứu, xây dựng, phát triển và liên tục cải tiến những sản phẩm của mình với phương châm “Phục vụ tốt hơn nhằm mang lại lợi ích cao nhất cho khách hàng”. Vì lẽ đó, công ty vẫn không ngừng đưa ra những sản phẩm mới hơn, tạo nên sức cạnh tranh mạnh so với các đối thủ và liên tục tìm hiểu và đáp ứng những yêu cầu ngày một cao từ phía khách hàng. Hiện nay, công ty đang cung cấp các sản phẩm, dịch vụ vô cùng đa dạng và phong phú như sau:
Sản phẩm cung cấp cho các doanh nghiệp lớn:
- Tích hợp hệ thống: PITP thực hiện đầy đủ các công việc từ quá trình tư vấn, cung cấp đến triển khai các giải pháp CNTT tổng thể cho các khách hàng.
- Giải pháp hạ tầng mạng
- Giải pháp an toàn bảo mật
- Giải pháp lưu trữ và hệ thống máy chủ
- Giải pháp tối ưu hóa hệ thống CNTT
- Các sản phẩm phầm mềm và các dịch vụ CNTT:
- Tư vấn Xây dựng Website, các ứng dụng và thương mại điện tử
- Gia công phát triển phần mềm và dịch vụ phần mềm
- Hợp tác với các Hãng CNTT hàng đầu, cung cấp và triển khai phần mềm lõi theo đặc thù nghiệp vụ của từng ngành
- Dịch vụ kiểm định, tái cấu trúc hệ thống hệ thống CNTT
- Dịch vụ bảo trì và hỗ trợ kỹ thuật cho các hệ thống CNTT
Sản phẩm cung cấp cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ
Giải pháp CNTT cho doanh nghiệp nhỏ và vừa: PITP cung cấp giải pháp CNTT trọn gói cho các doanh nghiệp (bao gồm hạ tầng CNTT, phần mềm ứng dụng, phần mềm quản lý theo đặc thù ngành, website/portal, giải pháp bảo mật an toàn thông tin, giải pháp lưu trữ, giải pháp quản trị người dùng…).
Sản phẩm cung cấp cho các tổ chức, doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực giáo dục
- Giải pháp cho ngành giáo dục: Khóa luận: Thực trạng marketing hỗn hợp tại công ty Đầu Tư.
- Xây dựng website/portal cho các Sở, Phòng và các trường
- Các phần mềm/ứng dụng CNTT hỗ trợ việc đổi mới phương pháp dạy và học gồm: e-learning, e-book, giải pháp số hóa tài liệu dạy và học, các phần mềm hỗ trợ dạy học và thí nghiệm ảo.
- Các phần mềm/ứng dụng CNTT lõi về quản lý điều hành ngành giáo dục trong phạm vi Sở và các cơ quan/các trường trực thuộc, đảm bảo thống nhất hệ thống cơ sở dữ liệu chung cho toàn ngành.
- Thiết kế và phát triển mô hình các lớp học tương tác đa chiều, lớp học sáng tạo.
Các yếu tố cấu thành nên đơn vị sản phẩm của công ty là:
- Sản phẩm cốt lõi: các giải pháp CNTT, giải pháp phần mềm, tích hợp hệ thống.
- Sản phẩm hiện thực: các đặc tính, công dụng của các giải pháp CNTT, phần mềm, tích hợp hệ thống đó đối với doanh nghiệp; nhãn hiệu thuộc công ty PITP, bao bì…
- Sản phẩm bổ sung: các dịch vụ hậu mãi như bảo hành, lắp đặt, sửa chữa; dịch vụ vận chuyển, dịch vụ tư vấn…
Về chu kỳ sống của sản phẩm. Theo bảng báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, có thể thấy doanh thu qua 3 năm có những thay đổi lớn. Doanh thu từ năm 2012 đến năm 2013 tăng mạnh lên tới 94,62%, từ 107.684.462.653 đồng lên 209.580.753.060 đồng. Trong khi đó, doanh thu từ năm 2013 đến năm 2014 chỉ tăng nhẹ lên 228.828.001.790 đồng, tương đương 9,18%. Có thể thấy rằng công ty đang có một đà phát triển rất mạnh từ năm 2012 đến năm 2013 nhưng đến năm 2014 lại có dấu hiệu chững lại đôi chút. Điều này cũng dễ hiểu là vì năm 2014, tình hình kinh tế ngành CNTT phần mềm gặp nhiều khó khăn, nhiều doanh nghiệp gia nhập ngành, sự cạnh tranh trở nên khốc liệt hơn, khách hàng thì tiết kiệm trong mua sắm do vậy doanh thu của công ty tuy vẫn tăng nhưng tốc độ tăng lại giảm mạnh hơn nhiều so với năm trước. Năm 2015 diễn ra trong bối cảnh kinh tế thế giới được dự báo tiếp tục đà phục hồi nhưng chưa bền vững. Mặc dù còn gặp nhiều khó khăn nhưng CNTT Việt Nam năm 2014 vẫn được dự đoán sẽ tăng trưởng, đặc biệt là các doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm, dịch vụ theo xu hướng công nghệ mới. Vì vậy với sự hỗ trợ của Nhà nước cho ngành CNTT, các sản phẩm của công ty cổ phần phát triển đầu tư công nghệ PITP vẫn sẽ đươc tiếp tục đón nhận và doanh thu cũng sẽ ở mức ngang bằng hoặc tăng nhẹ so với năm trước.
Công ty rất chú trọng đến công tác nghiên cứu và phát triển sản phẩm vì với đặc thù ngành CNTT thì công nghệ thay đổi theo từng ngày từng giờ. Doanh nghiệp phải có trách nhiệm cập nhật các xu hướng đang dẫn đầu thị trường. Trong năm tới, doanh nghiệp sẽ đầu tư xây dựng một công trình mới đó là Trung tâm nghiên cứu và phát triển sản phẩm nằm ở Cầu Giấy. Điều này thể hiện sự quan tâm, chú trọng đến chất lượng sản phẩm và việc đẩy mạnh lợi thế cạnh tranh của công ty.
Ngoài việc đầu tư phát triển sản phẩm, công ty cũng không ngừng hoàn thiện mảng dịch vụ của mình.
Khách hàng khi đến với công ty sẽ được tiếp xúc với đội ngũ tư vấn viên chuyên nghiệp, trẻ trung, nhiệt tình. Họ sẽ được hướng dẫn, tư vấn cặn kẽ về các sản phẩm cũng như được trải nghiệm thử. Mỗi doanh nghiệp sẽ được tư vấn lên một bản kế hoạch riêng với các sản phẩm đặc thù theo yêu cầu của họ. Khóa luận: Thực trạng marketing hỗn hợp tại công ty Đầu Tư.
Sau khi mua sản phẩm, khách hàng sẽ được đội ngũ kỹ thuật viên có chuyên môn và kinh nghiệm tận tình phục vụ: lắp đặt tận nơi, hướng dẫn sử dụng và tư vấn thêm cho khách hàng cũng như đảm bảo các yếu tố về an toàn sau khi lắp đặt…
Trong quá trình sử dụng sản phẩm, công ty cũng có chế độ bảo trì, bảo dưỡng định kỳ miễn phí cho khách hàng với thời hạn tùy theo từng sản phẩm, thủ tục đơn giản, nhanh chóng và thuận tiện. Ngoài các đợt kiểm tra, bảo dưỡng, ngoài thời gian bảo hành, nếu có trục trặc về sản phẩm, khách hàng vẫn có thể liên hệ với phòng chăm sóc khách hàng để được hướng dẫn.
Công ty cổ phần phát triển đầu tư công nghệ PITP luôn mong muốn mang đến cho khách hàng những sản phẩm chất lượng cao với phương châm phục vụ khách hàng với chất lượng cao nhất, thời gian ngắn nhất và chi phí hợp lý nhất.
2.2.3.2. Chính sách giá (Price)
Giá cả là yếu tố cơ bản của marketing, nó đóng vai trò quan trọng trong việc quyết định mua hàng đối với người tiêu dùng và trong cạnh tranh đối với các đối thủ khác. Với đặc thù ngành nghề kinh doanh, công ty phải cung cấp những sản phẩm khác nhau cho những đối tượng khách hàng khác nhau do vậy, phương pháp định giá của công ty cũng sẽ phải khác so với các ngành kinh doanh khác. Việc định giá riêng cho từng sản phẩm này của công ty cũng là điều dễ hiểu, bởi nó sẽ đảm bảo được lợi ích của công ty, nhu cầu của khách hàng cũng như sức cạnh tranh của thị trường.
Công ty đã lựa chọn phương pháp định giá theo giá trị sản phẩm, dịch vụ. Tức là tùy vào các sản phẩm được thiết kế riêng cho từng doanh nghiệp (lớn, nhỏ, tư nhân, Nhà nước) khác nhau sẽ có những mức giá khác nhau. Tuy nhiên, tùy từng trường hợp khách hàng sẽ có những mức giá tham khảo và so sánh với các đối thủ khác của công ty như sau:
Bảng 2.2. Báo giá thiết kế website của công ty cổ phần phát triển đầu tư công nghệ PITP so sánh với các đối thủ cạnh tranh
Công ty đang thực hiện chiến lược định giá thấp hơn đối thủ cạnh tranh. Mức giá công ty đưa ra thấp hơn từ 1-2% so với mức giá của các đối thủ như: Viet Solutions, VNT… Tức là với các sản phẩm tương đương với đối thủ cạnh tranh, khách hàng sẽ nhận được mức giá ưu đãi hơn, tạo lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp. Tuy nhiên không phải phương pháp này không có những hạn chế, đó là doanh nghiệp phải đảm bảo cân bằng được cả yếu tố giá cạnh tranh và cả yếu tố lợi ích nhận được của doanh nghiệp. Khóa luận: Thực trạng marketing hỗn hợp tại công ty Đầu Tư.
Riêng đối với nhóm các sản phẩm về giải pháp, tư vấn và dịch vụ thì công ty có thể sử dụng phương pháp định giá dựa theo cảm nhận của khách hàng. Đây là nhóm sản phẩm khó để ước tính chi phí vì vậy, bước đầu doanh nghiệp nên đưa ra một mức giá để đảm bảo lợi nhuận kỳ vọng của mình sau đó thuyết phục khách hàng chấp nhận mức giá. Sau một thời gian, doanh nghiệp nên phát những bản đánh giá mức độ hài lòng của khách hàng để có những điều chỉnh phù hợp về mức giá cũng như chất lượng dịch vụ.
Việc báo giá cho khách hàng có thể không giống với giá dự tính ban đầu của công ty. Khi giao bán sản phẩm, công ty có thể định ra các mức giá khác nhau cho từng đối tượng khách hàng khác nhau. Sau đó, trong quá trình thương thảo với khách hàng, công ty sẽ có những điều chỉnh phù hợp với yêu cầu của khách hàng cũng như lợi ích của doanh nghiệp để có mức giá hợp lý nhất.
Ngoài ra, công ty cũng có những chính sách chiết khấu cho từng đối tượng khách hàng để tri ân cho họ. Khách hàng của công ty chủ yếu là các tổ chức, doanh nghiệp do vậy thường giá trị các đơn hàng là tương đối lớn nên họ sẽ yêu cầu có các chiết khấu thương mại. Doanh nghiệp sẽ đưa ra các chính sách chiết khấu khác nhau cho từng đối tượng khách hàng tùy thuộc vào giá trị đơn hàng, tầm quan trọng và mức độ ảnh hưởng của khách hàng. Bên cạnh đó, vì thường giá trị của các đơn hàng là tương đối lớn nên nếu khách hàng không thanh toán sớm sẽ ảnh hưởng, gây ứ đọng vốn của công ty. Công ty cũng có những chính sách chiết khấu thanh toán cho các đối tượng khách hàng thanh toán sớm hay thanh toán bằng tiền mặt.
- Chiết khấu thanh toán 2% cho doanh nghiệp thanh toán trước toàn bộ tiền hàng bằng tiền mặt.
- Giảm giá cho các khách hàng lâu năm của công ty.
- Giảm giá, hỗ trợ thanh toán với các khách hàng mới, tiềm năng.
Các phương thức thanh toán được áp dụng hiện nay khi khách hàng mua hàng tại công ty: thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản.
Chính sách giá được doanh nghiệp nghiên cứu và định giá phù hợp với lợi ích doanh nghiệp và nhu cầu thị trường.
2.2.3.3. Chính sách phân phối (Place) Khóa luận: Thực trạng marketing hỗn hợp tại công ty Đầu Tư.
Cùng với chiến lược sản phẩm và chiến lược giá thì chiến lược phân phối cũng góp phần quan trọng vào sự thành công của chiến lược marketing. Công ty chỉ có thể tồn tại vững chắc khi việc phân phối sản phẩm đúng nhu cầu, đúng khách hàng và thời điểm cần đáp ứng cho thị trường.
Công ty cổ phần phát triển đầu tư công nghệ PITP không có hệ thống đại lý mà sử dụng hình thức phân phối trực tiếp. Với đội ngũ bán hàng linh hoạt, nhanh chóng đến từng khách hàng. Sản phẩm đến tay khách hàng ngay khi ký xác nhận đặt hàng hoặc hợp đồng, thời gian giao hàng tùy theo từng loại mặt hàng.
Sơ đồ 2.3. Cấu trúc kênh phân phối của công ty cổ phần phát triển đầu tư công nghệ PITP
Mô hình kênh phân phối trực tiếp như trên vận hành khá đơn giản. Mọi khâu trong hoạt động mua bán sản phẩm sẽ được thực hiện trực tiếp giữa khách hàng và công ty. Công ty sẽ chịu trách nhiệm về mọi chức năng của kênh và tự duy trì lực lượng bán hàng trong kênh. Mọi hoạt động về chuyển giao công nghệ, lắp đặt, hướng dẫn, công ty sẽ trực tiếp thực hiện với khách hàng. Sau đó, mọi phản hồi về sản phẩm, dịch vụ cũng như những thắc mắc của khách hàng cũng sẽ trao đổi trực tiếp với đội ngũ nhân viên, tư vấn viên của công ty. Khóa luận: Thực trạng marketing hỗn hợp tại công ty Đầu Tư.
Khách hàng chủ yếu của công ty cổ phần phát triển đầu tư công nghệ PITP là các tổ chức, doanh nghiệp vì vậy công ty hoàn toàn có khả năng tự tìm kiếm và quản lý các đối tượng khách hàng của mình mà không cần thông qua trung gian. Ngoài ra, vì đặc thù các sản phẩm CNTT nên việc chuyển giao công nghệ cần được công ty hỗ trợ, hướng dẫn và lắp đặt trực tiếp cho khách hàng.
Như đã được thể hiện trong sơ đồ, tuy là các hoạt động mua bán và chuyển giao công nghệ được thực hiện trực tiếp giữa công ty với khách hàng tuy nhiên trong một số trường hợp vẫn cần có sự trợ giúp của trung gian vận chuyển. Trong các trường hợp vận chuyển các sản phẩm, thiết bị cồng kềnh, vận chuyển số lượng lớn hay vận chuyển đến các tỉnh thành mà công ty không có chi nhánh, vận chuyển ra nước ngoài thì công ty cần phải thuê trung gian hỗ trợ. Trung gian này không phải là thành viên trực tiếp trong kênh mà chỉ đóng vai trò hỗ trợ và nhận phí cung cấp dịch vụ. Phí cung cấp dịch vụ là do công ty hay khách hàng trả sẽ còn tùy thuộc vào thỏa thuận giữa hai bên.
2.2.3.4. Chính sách xúc tiến truyền thông (Promotion)
Như đã trình bày, chính sách xúc tiến truyền thông bao gồm 5 hoạt động cụ thể sau: quảng cáo, quan hệ công chúng, khuyến mại, bán hàng cá nhân và marketing trực tiếp. Thực trạng thực hiện 5 hoạt động này tại công ty như sau:
Về hoạt động quảng cáo, công ty cổ phần phát triển đầu tư công nghệ PITP gần như không sử dụng hình thức quảng cáo nào như: quảng cáo trên tivi, radio, băng rôn hay các phương tiện truyền thông khác. Việc không áp dụng các hình thức quảng cáo này là hợp lý bởi đối tượng khách hàng mà công ty hướng tới là các tổ chức, doanh nghiệp và sản phẩm mà công ty cung cấp cũng là những sản phẩm đặc thù. Việc áp dụng quảng cáo trên các phương tiện truyền thông e rằng sẽ không đem lại hiệu quả cao mà lại tốn kém. Công ty chỉ thực hiện xây dựng website và cung cấp các thông tin về bản thân doanh nghiệp cũng như các sản phẩm với những người thực sự quan tâm tại địa chỉ www.pitp. Tuy vậy website thường xuyên gặp phải tình trạng lỗi server, công ty cần xem xét để khắc phục tình trạng này. Khóa luận: Thực trạng marketing hỗn hợp tại công ty Đầu Tư.
Hoạt động quan hệ công chúng (PR): Hoạt động quan hệ công chúng hiện nay được nhiều doanh nghiệp quan tâm chú trọng và công ty cổ phần phát triển đầu tư công nghệ PITP cũng không phải là ngoại lệ. Mục đích của việc thực hiện hoạt động quan hệ công chúng là để tạo hình ảnh tốt đẹp về doanh nghiệp trong mắt truyền thông, khách hàng cũng như gia tăng vị thế doanh nghiệp trên thị trường. Các hoạt động PR mà doanh nghiệp thực hiện có thể kể đến:
PR nội bộ: công ty thường xuyên tổ chức các hoạt động, chương trình có ý nghĩa dành cho cán bộ công nhân viên trong công ty tham gia như các giải đấu thể thao nội bộ công ty, các cuộc thi âm nhạc hay các chuyến đi du lịch, từ thiện…Các hoạt động này có tác dụng tạo dựng hình ảnh tốt đẹp của công ty trong mắt nhân viên cũng như các đối tượng công chúng khác, gắn kết các thành viên ở các phòng ban cũng như ban lãnh đạo vừa giúp mọi người có thời gian thư giãn, nghỉ ngơi hoặc chung tay thực hiện những điều ý nghĩa. Công ty còn có những học bổng, giải thưởng thường niên cho con em cán bộ công nhân viên có thành tích cao trong học tập.
Công ty thường xuyên tham gia vào các chương trình hội chợ công nghệ. Vì hội chợ là nơi gặp gỡ giữa người bán và người mua, là nơi gia tăng sự nhận biết và giới thiệu sản phẩm đến khách hàng cũng như là nơi thích hợp để tìm hiểu đối thủ cạnh tranh.
Công ty lập một quỹ khuyến học và trao học bổng thường niên cho các sinh viên tại các trường đào tạo CNTT có thành tích cao trong học tập.
Công ty thường xuyên tham gia vào các hoạt động từ thiện, có ý nghĩa: Trái tim cho em, Nối vòng tay lớn, quyên góp giúp đỡ đồng bào lũ lụt miền trung… Bản thân công ty cũng tự tổ chức các chương trình từ thiện cho nhân viên cùng tham gia như: Mùa đông yêu thương (quyên góp quần áo ấm cho trẻ em vùng cao ở bản Lác, Mai Châu), xây dựng nhà vệ sinh cho trẻ em nghèo ở nông thôn… Khóa luận: Thực trạng marketing hỗn hợp tại công ty Đầu Tư.
Hoạt động khuyến mại: Như đã nói ở trên, công ty có đối tượng khách hàng đặc thù là các tổ chức, doanh nghiệp và các sản phẩm cũng có tính chất đặc biệt hơn so với các ngành khác: các sản phẩm cung cấp cho đối tượng khách hàng khác nhau là khác nhau, không có trung gian mua bán nên gần như không thực hiện hoạt động khuyến mại, có chăng công ty có những chính sách chiết khấu cho từng đối tượng khách hàng tùy theo thời điểm, số lượng mua, hình thức thanh toán…
Hoạt động bán hàng cá nhân: Sản phẩm của công ty đến với khách hàng chủ yếu bằng phương thức bán hàng cá nhân. Đây là hình thức tiếp cận người mua một cách trực tiếp và có hiệu quả cao. Hoạt động bán hàng cá nhân của công ty là do phòng Kinh doanh đảm nhiệm, có một đội ngũ tư vấn viên chuyên nghiệp sẵn sàng tiếp nhận điện thoại, tư vấn và hướng dẫn tận tình cho khách hàng tuy nhiên số lượng người ở bộ phận này còn hạn chế nên thỉnh thoảng khối lượng công việc trở nên quá tải và áp lực. Nhân viên tiếp cận với khách hàng theo hai hình thức. Thứ nhất là khách hàng tìm đến với doanh nghiệp, đưa ra yêu cầu được tư vấn là lựa chọn sản phẩm. Thứ hai đó là nhân viên liên hệ với khách hàng bằng điện thoại hoặc thư điện tử theo danh sách được nghiên cứu từ trước của phòng BDM, khơi gợi nhu cầu và tư vấn cho khách hàng.
Hoạt động marketing trực tiếp: Đối với hoạt động này, công ty chủ yếu sử dụng hai hình thức đó là: marketing qua điện thoại và marketing qua thư. Khóa luận: Thực trạng marketing hỗn hợp tại công ty Đầu Tư.
Đối với marketing qua điện thoại, công ty có một đường dây hotline 043.568.3910 với đội ngũ tư vấn viên chuyên nghiệp, tận tình, sẵn sàng tư vấn, giới thiệu về doanh nghiệp và sản phẩm tới khách hàng, giải đáp thắc mắc, khiếu nại của khách hàng. Ngoài ra, công ty cũng chủ động liên lạc với các đối tượng khách đã chọn lọc từ trước để chào hàng. Đây là phương pháp rất thuận tiện và nhanh chóng đối với cả doanh nghiệp và khách hàng. Đây là đường dây nóng miễn phí, khách hàng không phải trả cước.
Đối với marketing qua thư, đây là phương pháp mà công ty sẽ gửi thư: thử mời, thư ngỏ, thư cám ơn, thư chúc mừng… tới trực tiếp các khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp. Hình thức có thể là gửi thư qua đường bưu điện đến địa chỉ doanh nghiệp, tổ chức hoặc gửi email đến hộp thư chung của công ty hoặc của người có thẩm quyền.
2.2.3.5. Chính sách về con người (People)
Yếu tố con người là một trong những yếu tố quan trọng nhất đối với công ty. Yếu tố con người trong công ty bao gồm: cán bộ công nhân viên, khách hàng và các trung gian marketing.
Nhân viên trong công ty:
Một trong những yếu tố quyết định đến sự thành công của công ty trong gần 10 năm qua đó chính là nhờ các cán bộ công nhân viên nhiệt huyết và có chuyên môn cao. Đối với công ty thì công tác đào tạo, phát triển nguồn nhân lực luôn được đặt lên hàng đầu, vì đó là “chìa khóa” của sự thành công. Công ty luôn quan tâm đến đời sống của cán bộ nhân viên công ty cả về vật chất lẫn tinh thần.
- Về vật chất: Khóa luận: Thực trạng marketing hỗn hợp tại công ty Đầu Tư.
Công ty luôn không ngừng cải thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực: tổ chức các khóa đào tạo, huấn luyện nhân viên mới; các khóa học nâng cao tay nghề; các chương trình tu nghiệp tại nước ngoài; các cuộc thi để cán bộ công nhân viên có cơ hội học hỏi, thi tài và không ngừng tiến bộ trong chuyên môn nghiệp vụ của mình.
Thu nhập của cán bộ công nhân viên không ngừng được cải thiện. Từ 7 triệu đồng năm 2013 đã tăng lên 7,5 triệu đồng vào năm 2014. Ngoài ra cán bộ công nhân viên còn nhận được các mức lương, thưởng theo định kỳ, theo năng suất lao động, theo ngày lễ và được hưởng phụ cấp theo quy định.
Công ty không chỉ quan tâm đến nhân viên mà còn quan tâm đến người nhà của họ. Đối với con em các cán bộ công nhân viên đạt thành tích cao trong học tập sẽ nhận được những học bổng thường niên.
- Về tinh thần:
Công ty thường xuyên tổ chức các hoạt động ý nghĩa, các hoạt động giải trí, thể thao cho mọi người cùng tham gia; góp phần vào việc gắn kết tình cảm giữa họ cũng như tạo điều kiện để họ được vui chơi, thư giãn. Ví dụ như cuộc thi hát PITP Idol, giải đấu cầu lông nam nữ, các chương trình du lịch thường niên như du lịch biển Đà Nẵng 2013, du lịch Sapa 2012…
Đối với các cán bộ công nhân viên có hoàn cảnh khó khăn, hay những lần có đau ốm, bệnh tật thì đều nhận được sự thăm hỏi, động viên từ ban lãnh đạo.
Khách hàng Khóa luận: Thực trạng marketing hỗn hợp tại công ty Đầu Tư.
Đối tượng khách hàng mục tiêu của công ty là các tổ chức, doanh nghiệp. Với đối tượng này, không gì hơn đó là công ty luôn nỗ lực hết mình để đem tới khách hàng những sản phẩm, dịch vụ chất lượng tốt nhất, thời gian ngắn nhất và thỏa mãn được những yêu cầu mà họ đề ra. Công ty luôn muốn giữ mối quan hệ lâu dài và bền vững đối với khách hàng. Thông tin về khách hàng luôn được doanh nghiệp lưu trữ cẩn thận phòng khi cần đến. Nếu khách hàng đã đến với công ty một lần thì chắc chắn những thông tin về lần giao dịch trước đã được lưu lại và luôn sẵn sàng cho những lần hợp tác sau sẽ thuận tiện và nhanh chóng hơn. Bên cạnh đó, khách hàng cũng chính là những người đóng góp ý kiến để công ty có thể không ngừng cải tiến sản phẩm và phát triển ngày một hoàn thiện hơn. Công ty luôn có đội ngũ nhân viên tư vấn, chăm sóc hậu mãi để lấy ý kiến từ phía khách hàng hoặc khách hàng có thể trực tiếp gọi điện đến công ty để thắc mắc và khiếu nại.
Trung gian marketing
Trung gian marketing của công ty là: các công ty in ấn, công ty vận chuyển… Công ty luôn luôn tìm kiếm những trung gian marketing uy tín; đảm bảo cung cấp sản phẩm, dịch vụ chất lượng tốt nhưng lại có chi phí hợp lý.
2.2.3.6. Quy trình (Process) Khóa luận: Thực trạng marketing hỗn hợp tại công ty Đầu Tư.
Quy trình đối với doanh nghiệp đóng vai trò như một quy chuẩn để giúp doanh nghiệp thực hiện những hoạt động của mình một cách trơn tru, thống nhất, hiệu quả và đúng tiêu chuẩn. Như đã nói ở trên, doanh nghiệp luôn đề cao tính “tiện ích” khi cung cấp sản phẩm, dịch vụ cho khách hàng. Vì vậy, quy trình làm việc luôn đảm bảo nhanh gọn, đơn giản. Khách hàng có thể dễ dàng tiếp cận với đội ngũ tư vấn của công ty chỉ bằng một cú điện thoại hoặc trực tiếp đến trụ sở làm việc, hồ sơ của khách hàng sẽ được lập ngay tức thì. Từ khi tiếp nhận yêu cầu đến khi hoàn thành hợp đồng, tùy theo sản phẩm sẽ có mức thời gian khác nhau, sản phẩm cơ bản trung bình mất từ 1-2 tuần, các sản phẩm yêu cầu cao sẽ mất khoảng từ 4-8 tuần (do các sản phẩm CNTT yêu cầu hàm lượng chất xám cao nên cần thời gian nghiên cứu và hoàn thiện).
Sơ đồ 2.4. Quy trình hoạt động chung của công ty cổ phần phát triển đầu tư công nghệ PITP
Bước 1: Tiếp nhận yêu cầu từ phía khách hàng
Việc đầu tiên công ty phải làm đó là tìm hiểu nhu cầu của khách hàng, có thể là tự khách hàng tìm đến với doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp chào hàng để khơi gợi các nhu cầu của khách hàng. Khách hàng có thể liên hệ với doanh nghiệp qua đường dây nóng hoặc qua email. Công ty sẽ tiến hành các bước khảo sát, tìm hiểu các thông tin về khách hàng như đặc điểm, ngành nghề kinh doanh, hình thức hoạt động, quy mô doanh nghiệp và các yêu cầu cụ thể về sản phẩm, dịch vụ cần cung cấp để từ đó xây dựng một bản kế hoạch chính xác và chi tiết nhất dành cho khách hàng.
Bước 2: Tư vấn các sản phẩm, dịch vụ phù hợp với khách hàng
Từ các thông tin, yêu cầu tìm hiểu được từ phía khách hàng, đội ngũ chuyên viên của công ty sẽ có trách nhiệm hướng dẫn, tư vấn các sản phẩm, dịch vụ phù hợp cho khách hàng. Khách hàng sẽ cân nhắc, xem xét các sản phẩm, dịch vụ đó để lựa chọn ra sản phẩm, dịch vụ mà khách hàng ưng ý nhất. Nội dung tư vấn sẽ bao gồm: các thông tin về sản phẩm (tên, xuất xứ, công dụng, thời gian bảo hành…); ngoài ra là các thông tin khác như ngày giờ, địa điểm, phương tiện giao hàng…
Bước 3: Lập kế hoạch, thiết kế, cung ứng sản phẩm và dịch vụ
Sau quá trình tư vấn, công ty sẽ lên kế hoạch cụ thể về sản phẩm, dịch vụ sẽ cung ứng cho khách hàng. Kế hoạch về sản phẩm, dịch vụ sẽ được lên theo yêu cầu mà khách hàng đã đề ra trước đó như: mục đích sử dụng, chi phí…
Bước 4: Cung cấp dịch vụ, sản phẩm cho khách hàng Khóa luận: Thực trạng marketing hỗn hợp tại công ty Đầu Tư.
Bước tiếp theo chính là cung cấp sản phẩm, dịch vụ tới khách hàng. Công ty sẽ có nhiệm vụ lập hóa đơn, vận chuyển hàng, cử chuyên viên kỹ thuật đến lắp đặt, hướng dẫn sử dụng cho khách hàng. Dịch vụ vận chuyển hàng có thể do công ty hoặc do khách hàng trả phí tùy theo sự thỏa thuận từ ban đầu giữa hai bên.
Bước 5: Lưu trữ thông tin, hồ sơ liên quan đến khách hàng
Như đã nói, công ty luôn muốn giữ mối quan hệ lâu dài với khách hàng vì vậy mà công ty luôn lưu trữ lại hồ sơ, thông tin của khách hàng để những lần giao dịch sau có thể thuận tiện và nhanh chóng hơn. Điều này cũng giúp cho doanh nghiệp dễ dàng hơn trong việc quản lý các đơn hàng và phục vụ cho mục đích thống kê sau này.
Bước 6: Thực hiện các dịch vụ hậu mãi và nhận phản hồi của khách hàng
Bước cuối cùng chính là việc doanh nghiệp thực hiện các dịch vụ hậu mãi: chăm sóc khách hàng, bảo hành, bảo trì định kỳ, giải đáp thắc mắc, khiếu nại của khách hàng. Việc nhận phản hồi từ phía khách hàng sẽ giúp cho doanh nghiệp nhận ra được những điểm mạnh cũng như những thiếu sót của mình để có thể ngày một hoàn thiện hơn trong tương lai.
2.2.3.7. Yếu tố hữu hình (Physical Evidence)
Các yếu tố hữu hình đối với doanh nghiệp đó là : cơ sở vật chất, thiết bị, nhân viên, các phương tiện truyền thông… Các yếu tố này có vai trò rất quan trọng và ảnh hưởng đến mọi hoạt động của công ty nên công ty cần phải chú trọng đầu tư để phát huy những điểm tốt và khắc phục những điểm chưa tốt của nó để có thể để lại ấn tượng tốt đẹp trong mắt khách hàng, cụ thể là:
Logo và slogan: Logo của công ty là dòng chữ “PITP” màu ghi, xanh lá và xanh lam nằm trên nền hình chữ nhật màu trắng. Dòng chữ “PITP” là thể hiện hình ảnh của công ty, gam màu ghi, xanh lam và xanh lá làm chủ đạo thể hiện sự năng động, trẻ trung như dòng chảy không ngừng chuyển động của ngành CNTT cũng như thể hiện sức mạnh của công ty đang không ngừng phát triển. Slogan của công ty đó là “Hội tụ tinh hoa – Ươm mầm trí tuệ” thể hiện rằng công ty cổ phần phát triển đầu tư công nghệ PITP là nơi khách hàng có thể gửi gắm niềm tin của mình vào thế hệ người Việt trẻ năng động, nhiệt huyết với kiến thức và chuyên môn cao, luôn sẵn sàng phục vụ khách hàng. Khóa luận: Thực trạng marketing hỗn hợp tại công ty Đầu Tư.
Website: Trang web chính thức của công ty đó là pitp được xây dựng và chính thức đi vào hoạt động vào năm 2010 với giao diện đơn giản, tiện dụng. Tại đây, khách hàng có thể dễ dàng tìm hiểu các thông tin về công ty, về sản phẩm cũng như có thể liên hệ được với các nhân viên tư vấn để nhận được trợ giúp.
Danh thiếp: Danh thiếp của công ty được thiết kế theo mẫu chung sau đó được in tên người có chức trách tùy theo từng bộ phận trong công ty và đưa tới các khách hàng. Danh thiếp có màu trắng với logo và slogan nằm ở góc trên bên tay trái. Khách hàng có thể dễ dàng tìm thấy thông tin về người có thẩm quyền trong công ty như: tên, chức vụ, địa chỉ, email, số điện thoại, fax.
Đồng phục nhân viên: Đội ngũ tư vấn viên của công ty – những người thường xuyên giao dịch trực tiếp với khách hàng sẽ là đối tượng phải mặc đồng phục. Điều này thể hiện sự chuyên nghiệp và sự tôn trọng đối với khách hàng, ngoài ra nó còn tăng sự nhận diện thương hiệu của khách hàng đối với doanh nghiệp. Đồng phục được thiết kế với gam màu xanh lam – trắng làm chủ đạo, được thêu logo “PITP” trên ngực áo trái. Đồng phục của nam là sơmi trắng dài tay, quần âu đen và cà vạt xanh lam. Đồng phục nữ là sơmi trắng dài tay, nơ buộc ở cổ và váy zuýp màu xanh lam.
- Cơ sở vật chất, thiết bị:
Trong năm tới, công ty sẽ tiến hành mua đất và xây mới Trung tâm nghiên cứu và phát triển sản phẩm tại Cầu Giấy, với mục đích muốn nâng cao chất lượng sản phẩm và nâng cao lợi thế cạnh tranh. Nơi đây sẽ được đầu tư các trang thiết bị hiện đại để các kỹ sư, kỹ thuật viên có chuyên môn có nơi để thỏa sức phát triển tài năng và nâng cao tay nghề, từ đó sẽ đưa đến cho khách hàng những sản phẩm có chất lượng tốt nhất thay vì địa điểm nhỏ hẹp như hiện tại.
Khu vực chăm sóc khách hàng tại trụ sở chính và hai chi nhánh sẽ được sắp xếp và thiết kế đồng nhất để nâng cao sự nhận biết thương hiệu. Phòng được sơn màu trắng, trên bức tường đối diện với lối vào sẽ là logo và slogan của công ty được in nổi, các ghế ngồi có màu xanh và xanh là xếp xen kẽ. Phòng được lắp đặt hệ thống điều hòa và nước uống. Bên ngoài là vỉa hè rộng hoặc có tầng hầm để xe với đội ngũ bảo vệ để tạo sự thuận tiện cho khách hàng đến giao dịch.
Nhân viên công ty luôn được trang bị hệ thống máy móc hiện đại để thuận lợi cho quá trình làm việc như: 20 máy tính tốc độ cao có kết nối internet, máy điều hòa, wifi, máy in, máy photocopy, máy fax, hệ thống điện thoại tư vấn.
2.3. Đánh giá thực trạng các hoạt động marketing hỗn hợp tại công ty cổ phần phát triển và đầu tư công nghệ PITP
Công ty cổ phần phát triển đầu tư công nghệ PITP vẫn còn là một công ty non trẻ trong lĩnh vực marketing. Công ty không thuê các dịch vụ làm marketing bên ngoài mà tự mình thực hiện nên khó có thể tránh khỏi những thiếu sót. Tuy nhiên vì doanh nghiệp đã cố gắng tự mình xoay sở nên những nỗ lực này là rất đáng quý.
2.3.1. Những kết quả đã đạt được Khóa luận: Thực trạng marketing hỗn hợp tại công ty Đầu Tư.
Nhìn chung, công ty đã thực hiện tương đối tốt chương trình marketing hỗn hợp cho công ty mình và cũng đã đạt được những thành công nhất định và cũng nhận được sự phản hồi tốt từ phía khách hàng. Mặc dù kinh doanh trong môi trường cạnh tranh gay gắt nhưng công ty vẫn cố gắng trụ vững, ổn định hướng đi. Công ty luôn chủ động tìm kiếm nguồn hàng, khách hàng để tạo ra những cơ hội cho mình.
Về sản phẩm, công ty đang cung cấp cho thị trường những sản phẩm có chất lượng cao, có tính đặc thù và phù hợp với từng khách hàng nên nhanh chóng chiếm được lòng tin từ phía khách hàng. Công ty cũng giữ được mối quan hệ với khá nhiều khách hàng lâu năm và các sản phẩm của công ty cũng trở thành mối lo ngại với các đối thủ cạnh tranh.
Về giá cả, công ty đang thực hiện theo chính sách định giá theo từng sản phẩm riêng biệt nên việc này sẽ đảm bảo được quyền lợi cho cả khách hàng và công ty trong quá trình giao dịch.
Về phân phối, công ty cũng đã đặt được mối quan hệ lâu năm với các công ty dịch vụ vận chuyển có uy tín. Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho các chuyến giao hàng nhanh chóng, thuận lợi và luôn đảm bảo được chất lượng hàng hóa, tránh hỏng hóc.
Về chương trình xúc tiến, công ty cũng đã có kế hoạch hướng tới khách hàng mục tiêu cụ thể, rõ ràng nên có thể tiết kiệm được chi phí và vẫn đạt được mục đích đặt ra.
2.3.2. Những hạn chế Khóa luận: Thực trạng marketing hỗn hợp tại công ty Đầu Tư.
Về sản phẩm, các sản phẩm của công ty được thiết kế riêng theo yêu cầu của khách hàng nên sẽ có chất lượng tốt tuy nhiên khó tránh khỏi việc chi phí sản xuất sản phẩm sẽ cao, ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, lực lượng kỹ thuật viên không nhiều cũng như cơ sở vật chất còn nhiều hạn chế, khó có thể đáp ứng được số lượng khách hàng với những yêu cầu ngày một cao. Doanh nghiệp đang có kế hoạch xây dựng Trung tâm nghiên cứu và phát triển sản phẩm trong năm tới để có thể khắc phục hạn chế này.
Về chính sách giá, như đã đề cập, công ty đang định giá sản phẩm chủ yếu dựa vào chất lượng sản phẩm. Do đó, giá của sản phẩm sẽ tỷ lệ thuận với chất lượng nên doanh nghiệp sẽ khó khăn trong việc định giá thấp hơn so với đối thủ cạnh tranh. Điều này gây nhiều bất lợi và có thể ảnh hưởng lớn tới lợi nhuận của doanh nghiệp. Khách hàng chắc chắn sẽ đưa ra sự so sánh về giá với các đối thủ cạnh tranh và có thể sẽ không lựa chọn sản phẩm của doanh nghiệp, dẫn tới việc doanh nghiệp đã lãng phí những chi phí và nguồn lực tư vấn cho khách hàng.
Về chính sách phân phối, vì sử dụng dịch vụ vận chuyển thuê ngoài nên sẽ có những trường hợp hàng hóa hỏng hóc trong quá trình vận chuyển. Ngoài ra công ty vẫn phải cử kỹ sư đến chỗ khách hàng để hướng dẫn sử dụng và lắp đặt. Phải chăng công ty nên tự xây dựng hệ thống giao hàng cho mình để có thể tiết kiệm chi phí và tránh những hỏng hóc không đáng có.
Về chính sách xúc tiến truyền thông, công ty vẫn chưa thực sự thành công để đem hình ảnh của mình tới khách hàng qua những hoạt động PR kể trên. Việc không thực hiện các chương trình quảng cáo liệu đã là đúng đắn? Bên cạnh đó, công ty thường xuyên tham gia các hội chợ, triển lãm thương mại để quảng bá sản phẩm của mình tuy nhiên những lần tham gia này vẫn chưa thực sự để lại ấn tượng sâu sắc. Khóa luận: Thực trạng marketing hỗn hợp tại công ty Đầu Tư.
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế
2.3.3.1. Nguyên nhân khách quan
Do tình hình kinh tế: Tình hình kinh tế phức tạp, có nhiều biến động khiến doanh nghiệp loay hoay trong việc tìm hướng đi mà có những thời điểm sao nhãng hoạt động marketing hoặc không có đủ nguồn lực để đầu tư nhiều cho hoạt động này. Việc có nhiều đối thủ cạnh tranh đang phát triển mạnh mẽ cũng là một thách thức đối với doanh nghiệp.
Do môi trường khoa học – công nghệ có nhiều thay đổi: Sự biến động trong môi trường này chắc chắn sẽ ảnh hưởng lớn tới doanh nghiệp. Khoa học – công nghệ thay đổi từng ngày từng giờ, doanh nghiệp phải đầu tư một phần lớn nguồn lực của mình mỗi khi phải cập nhật những công nghệ mới, phải thay đổi các chiến lược của mình để phù hợp với yêu cầu của thị trường.
2.3.3.2. Nguyên nhân chủ quan Khóa luận: Thực trạng marketing hỗn hợp tại công ty Đầu Tư.
Một là, chưa có tầm nhìn và chiến lược cụ thể: Công ty vẫn còn hoang mang mỗi khi thị trường hay môi trường kinh doanh có biến động, chưa có những chiến lược cụ thể để đối phó với những thay đổi bất ngờ.
Hai là, công ty còn thiếu nhiều kinh nghiệm trong công tác thực hiện chương trình marketing hỗn hợp do công ty không thuê ngoài mà tự mình thực hiện nên khó tránh khỏi những thiếu sót
Ba là, tiềm lực tài chính chưa đủ mạnh. Dù tình hình kinh doanh của công ty có những dấu hiệu khả quan trong những năm gần đây nhưng để có những bước tiến dài với những chiến lược marketing quy mô và chuyên nghiệp thì vẫn là một thử thách với doanh nghiệp.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Từ việc đánh giá thực trạng thực hiện chương trình marketing hỗn hợp của công ty cổ phần phát triển đầu tư công nghệ PITP, có thể thấy rằng ngoài những thành công thì công ty vẫn chưa thể tránh khỏi những thiếu sót. Công ty cần tiếp tục phát huy những điểm mạnh vốn có của mình để thúc đẩy hoạt động kinh doanh và mở rộng thị trường. Ngoài ra, ban lãnh đạo cũng cần đánh giá, xem xét kĩ lại những thiếu sót và từ đó hoàn thiện chương trình marketing hỗn hợp của công ty mình. Phần đề xuất giải pháp đối với chương trình marketing hỗn hợp và những kiến nghị với Nhà nước sẽ được đưa ra ở chương 3 hy vọng sẽ giúp ích được phần nào cho quá trình củng cố, cải thiện chương trình marketing của công ty, từ đó giúp nâng cao khả năng tiêu thụ sản phẩm và nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần phát triển đầu tư công nghệ PITP. Khóa luận: Thực trạng marketing hỗn hợp tại công ty Đầu Tư.
XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY:
===>>> Khóa luận: Giải pháp marketing hỗn hợp tại công ty Đầu Tư
Dịch Vụ Viết Luận Văn 24/7 Chuyên cung cấp dịch vụ làm luận văn thạc sĩ, báo cáo tốt nghiệp, khóa luận tốt nghiệp, chuyên đề tốt nghiệp và Làm Tiểu Luận Môn luôn luôn uy tín hàng đầu. Dịch Vụ Viết Luận Văn 24/7 luôn đặt lợi ích của các bạn học viên là ưu tiên hàng đầu. Rất mong được hỗ trợ các bạn học viên khi làm bài tốt nghiệp. Hãy liên hệ ngay Dịch Vụ Viết Luận Văn qua Website: https://hotrovietluanvan.com/ – Hoặc Gmail: hotrovietluanvan24@gmail.com